intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ trong giao dịch tín dụng chứng từ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:132

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của đề tài là xác định những ảnh hưởng tiêu cực bởi ảnh hưởng của nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ trong giao dịch TDCT và hạn chế những thiệt hại cho các bên liên quan (Ngân hàng, doanh nghiệp xuất nhập khẩu).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ trong giao dịch tín dụng chứng từ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH TRẦN HÙNG NHƯ ANH ẢNH HƯỞNG CỦA NGUYÊN TẮC "XUẤT TRÌNH CHỨNG TỪ HOÀN TOÀN HỢP LỆ” TRONG GIAO DỊCH TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Anh Đào THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2016.
  2. TÓM TẮT Hiện nay, qua khảo sát toàn cầu về thương mại và tài chính năm 2015 của Phòng Thương mại quốc tế (ICC, 2015), phương thức tín dụng chứng từ đã khẳng định được vai trò hiệu quả của mình bằng việc chiếm 44% tỷ lệ các sản phẩm trong thanh toán quốc tế (bao gồm thư tín dụng, nhờ thu, ghi sổ, phương thức khác). Việt Nam hiện nằm tại vị trí thứ 6 trong 10 quốc gia có sự gia tăng trong số lượng thư tín dụng xuất khẩu nhanh nhất thế giới (tăng 2,84% so với năm 2014) (ICC, 2015). Vì vậy, nghiên cứu về phương thức tín dụng chứng từ để đáp ứng xu thế sử dụng thư tín dụng là vấn đề nên thực hiện hiện nay. Luận văn này tiếp cận vấn đề từ việc phân tích nội dung, ảnh hưởng của nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ trong hoạt động tín dụng chứng từ. Nội dung của nguyên tắc này được thể hiện qua điều 14, 15 của UCP600 và một số điều khoản tương ứng tại ISBP745. Theo Meynell (2016), các bên tham gia giao dịch không thể áp dụng nguyên tắc này một cách cứng nhắc (word-by-word) mà cần vận dụng linh hoạt bằng việc xem xét giữa cách nhìn nhận ‘tính hợp lệ tuyệt đối’ và ‘tính hợp lệ trọng yếu’ trong từng hoàn cảnh xuất trình chứng từ. Từ việc hệ thống lại, phân tích nội dung của nguyên tắc, kết hợp phân tích các tình huống điển hình để làm rõ thực trạng xuất trình chứng từ dưới sự ảnh hưởng của nguyên tắc nói trên, luận văn xác định được sự phức tạp trong cách vận dụng, khẳng định sự cần thiết của việc kết hợp linh hoạt cách nhìn nhận ‘tính hợp lệ tuyệt đối’ và ‘tính hợp lệ trọng yếu’, đồng thời đề xuất một số giải pháp đến ngân hàng, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực. Xét trong góc độ gần, việc nghiên cứu này trước tiên sẽ nâng cao an toàn trong thanh toán cũng như giảm thiểu các rủi ro, tranh chấp không đáng xảy ra cho các ngân hàng, doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi tham gia giao dịch tín dụng chứng từ. Xét góc độ rộng hơn, việc nghiên cứu sẽ góp phần giúp lĩnh vực xuất nhập khẩu hoạt động trơn tru hơn, hiệu quả hơn, tăng doanh số xuất nhập khẩu, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Thị Anh Đào. Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng. TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 10 năm 2016. Người viết Trần Hùng Như Anh
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả chân thành bày tỏ niềm tri ân sâu sắc đến Cô giáo hướng dẫn TS. Lê Thị Anh Đào – Người đã tận tình hướng dẫn, động viên tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu hoàn thành khóa luận. Đồng thời, xin được gửi lời cảm ơn các Thầy Cô giáo đã dày công giảng dạy và truyền thụ kiến thức chuyên môn trong quá trình học tập, nghiên cứu. Tác giả cũng xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến các anh chị, các bạn đồng nghiệp tại Phòng Thanh toán Quốc Tế - Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh TP. Hồ Chí Minh đã luôn tận tình hỗ trợ tác giả trong suốt giai đoạn học tập và cung cấp tư liệu. Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Bố Mẹ, gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập. Tác giả luận văn
  5. MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH LỜI GIỚI THIỆU ..................................................................................................... i CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ NGUYÊN TẮC ‘XUẤT TRÌNH CHỨNG TỪ HOÀN TOÀN HỢP LỆ’.....................................................................................................................1 1.1. Những lý luận cơ bản về phương thức tín dụng chứng từ .................................................... 1 1.1.1. Những khái niệm cơ bản về phương thức tín dụng chứng từ ................................................ 1 1.1.2. Các nguồn luật điều chỉnh giao dịch tín dụng chứng từ ........................................................ 3 1.1.2.1. Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ ............................................................... 4 1.1.2.2. Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ .................................................... 6 1.1.2.3. Vai trò của UCP600 và ISBP745 trong giao dịch tín dụng chứng từ .......................................... 7 1.1.2.4. Các văn bản khác......................................................................................................................... 8 1.2. Nguyên tắc của giao dịch tín dụng chứng từ .......................................................................... 9 1.2.1. Nguyên tắc độc lập ................................................................................................................ 9 1.2.2. Nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ ............................................................ 11 1.2.2.1. Nội dung nguyên tắc xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ....................................................... 11 1.2.2.2. Cách vận dụng nguyên tắc trong thư tín dụng ........................................................................... 14 1.2.2.3. Phân biệt điều khoản, điều kiện đặc biệt trong thư tín dụng ............................................... 17 1.3. Ảnh hưởng của nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ đến các bên liên quan trong giao dịch tín dụng chứng từ ................................................................................................ 18 1.3.1. Ảnh hưởng đến ngân hàng .................................................................................................. 18 1.3.1.1. Ảnh hưởng tích cực ................................................................................................................... 18 1.3.1.2. Ảnh hưởng tiêu cực ................................................................................................................... 20 1.3.2. Ảnh hưởng đến nhà xuất khẩu............................................................................................. 21 1.3.2.1. Ảnh hưởng tích cực ................................................................................................................... 21 1.3.2.2. Ảnh hưởng tiêu cực ................................................................................................................... 22 1.3.3. Ảnh hưởng đến nhà nhập khẩu............................................................................................ 22 1.3.3.1. Ảnh hưởng tích cực ................................................................................................................... 22 1.3.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực ................................................................................................................... 23
  6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT TRÌNH CHỨNG TỪ THEO NGUYÊN TẮC ‘XUẤT TRÌNH CHỨNG TỪ HOÀN TOÀN HỢP LỆ’ ............................25 2.1. Đánh giá thực tế nhận định của doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam về nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ ....................................................................................... 25 2.1.1. Nội dung khảo sát .................................................................................................................. 25 2.1.2. Đánh giá kết quả khảo sát ...................................................................................................... 32 2.2. Ảnh hưởng của nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ đến thực trạng xuất trình chứng từ................................................................................................................................. 33 2.2.1. Cách thức vận dụng nguyên tắc ảnh hưởng đến quyết định hợp lệ........................................ 33 2.2.2. Ảnh hưởng tích cực của nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ ........................ 41 2.2.2.1. Vận dụng nguyên tắc để bảo vệ quyền lợi của nhà xuất khẩu............................................................. 41 2.2.2.2. Vận dụng nguyên tắc để bảo vệ quyền lợi của nhà nhập khẩu. ........................................................... 44 2.2.2.3. Vận dụng nguyên tắc để bảo vệ quyền lợi của ngân hàng .................................................................. 48 2.2.3. Ảnh hưởng tiêu cực của nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’. ....................... 50 2.2.3.1. Nhà xuất khẩu lợi dụng nguyên tắc để gây rủi ro cho nhà nhập khẩu................................................. 50 2.2.3.2. Nhà nhập khẩu sử dụng nguyên tắc để trì hoãn thanh toán cho nhà xuất khẩu ................................... 52 2.2.3.3. Nhà nhập khẩu sử dụng điều khoản mềm để giới hạn khả năng chuẩn bị bộ chứng từ hợp lệ của nhà xuất khẩu 55 2.3. Những yếu tố mang lại ảnh hưởng tích cực của nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ ..................................................................................................................................... 59 2.4. Những nguyên ngân gây ra ảnh hưởng tiêu cực của nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ ............................................................................................................................ 60 2.4.1. Nguyên nhân từ kỹ thuật nghiệp vụ chứng từ ........................................................................ 60 2.4.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng............................................................................................. 61 2.4.3. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp xuất nhập khẩu .............................................................. 63 2.4.4. Nguyên nhân từ phía các cơ quan chuyên ngành ................................................................... 65 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................67 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HẠN CHẾ NHỮNG ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA NGUYÊN TẮC XUẤT TRÌNH CHỨNG TỪ HOÀN TOÀN HỢP LỆ ..........................................................................................68 3.1. Nhóm giải pháp liên quan kỹ thuật nghiệp vụ chứng từ .................................................... 68 3.1.1. Cách vận dụng linh hoạt quan điểm ‘hợp lệ trọng yếu’ và ‘hợp lệ tuyệt đối’ ..................... 68
  7. 3.1.2. Giải pháp đối với điều kiện phi chứng từ ............................................................................ 69 3.1.3. Giải pháp đối với điều khoản mềm ..................................................................................... 70 3.2. Nhóm giải pháp đối với ngân hàng ....................................................................................... 72 3.2.1. Mở rộng quan hệ đại lý ....................................................................................................... 72 3.2.2. Nâng cao khả năng nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên ......................................................... 73 3.2.3. Chú trọng phát triển dịch vụ tư vấn, hỗ trợ nghiệp vụ kịp thời ........................................... 76 3.3. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu ...................................................... 77 3.3.1. Nâng cao hiểu biết nghiệp vụ liên quan đến nghiệp vụ TDCT ........................................... 77 3.3.2. Cẩn trọng trong việc lựa chọn ngân hàng và đối tác giao dịch ........................................... 78 3.3.3. Nghiên cứu kỹ các điều khoản, điều kiện trong thư tín dụng.............................................. 79 3.3.4. Sử dụng biện pháp hạn chế gian lận .................................................................................. 80 3.3.5. Giữ quy tắc và đạo đức kinh doanh ................................................................................... 81 3.4. Nhóm giải pháp đối với các cơ quan chuyên ngành ............................................................ 82 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................85 KẾT LUẬN ..............................................................................................................86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. I PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................. VI PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................... VIII PHỤ LỤC 3 .......................................................................................................... XIV PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................ XX
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung bằng tiếng Anh Nội dung bằng tiếng Việt ICC International Chamber of Phòng thương mại quốc tế commerce ISBP745 International Standard Banking Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn practice for Examination of quốc tế để kiểm tra chứng từ theo Documents under Documentary thư tín dụng, bản sửa đổi số 2013, credit subject to UCP600 2013 ICC ấn phẩm số 745 NHPH Ngân hàng phát hành TTD Thư tín dụng TDCT Tín dụng chứng từ UCP600 The Uniform customs and practice Quy tắc và thực hành thống nhất for documentary credits, 2007 về tín dụng chứng từ ấn phẩm số revision, ICC publication No.600 600, bản sửa đổi năm 2007.
  9. DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các hợp đồng trong phương thức tín dụng 10 chứng từ Hình 1.2: Nội dung và cách vận dụng của nguyên tắc xuất trình chứng từ 16 hoàn toàn hợp lệ Hình 3.1: Quy trình kiểm tra chứng từ, thanh toán và từ chối chứng từ của 74 NHPH theo quy định của UCP600
  10. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng kết quả khảo sát nhận thức của doanh nghiệp về 26 định nghĩa sự phù hợp của bộ chứng từ. Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng kết quả khảo sát về tầm quan trọng của tính hợp lệ. 27 Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng kết quả khảo sát về phạm vi áp dụng của 28 UCP600 và ISBP745. Biểu đồ 2.4: Kết quả khảo sát về hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu 29 khi sử dụng phương thức TDCT. Biểu đồ 2.5: Kết quả khảo sát về hoạt động của doanh nghiệp nhập khẩu 30 khi sử dụng phương thức TDCT. Biểu đồ 3.1: Phân bổ ngân hàng đại lý theo khu vực 73 Bảng 2.1: Kết quả khảo sát chi tiết những hiểu biết cơ bản về tính hợp lệ 27 trong phương thức TDCT Bảng 2.2: Kết quả khảo sát về hiểu biết của doanh nghiệp liên quan đến 31 kiến thức UCP600 và ISBP745 Bảng 2.3: Các ngôn ngữ yêu cầu thể hiện khi lập giấy chứng nhận y tế đối 58 với thị trường châu Âu Bảng 2.4: Số lượng ngân hàng đại lý tính đến tháng 6/2016 62
  11. i LỜI GIỚI THIỆU 1. MỞ ĐẦU Trong xu thế quốc tế hoá và hội nhập mạnh mẽ trong giai đoạn hiện nay, nếu như hoạt động xuất nhập khẩu chính là cầu nối giữa các nền kinh tế trong nước và nước ngoài, thì thanh toán quốc tế chính là công cụ giúp cho cầu nối đó hoạt động nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế vốn phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Bởi vì nó không chỉ tồn tại những rào cản về ngôn ngữ, địa lý mà còn chịu chi phối bởi những luật lệ, tập quán địa phương và quốc tế. Xuất phát từ những khó khăn đó, với mục tiêu bảo đảm an toàn trong khâu thanh toán, phương thức tín dụng chứng từ ra đời dung hòa rủi ro cho các bên tham gia giao dịch. Các doanh nghiệp luôn kỳ vọng thư tín dụng là phương tiện quan trọng để mở rộng và phát triển kinh doanh với các đối tác trên thế giới, nhưng một bất cập thường thấy là bộ chứng từ khó phù hợp hoàn toàn với yêu cầu của thư tín dụng, các thông lệ và tập quán quốc tế. Thực tế thấy rằng tỷ lệ các bộ chứng từ xuất trình lần đầu tiên tại ngân hàng phục vụ người xuất khẩu (Ngân hàng của người hưởng lợi) chứa đựng các sai biệt làm cho bộ chứng từ không hợp lệ chiếm đến trên 90% và cần phải có sự tư vấn của ngân hàng để sửa chữa. Bên cạnh đó, sau khi đã sửa chữa dưới sự tư vấn của ngân hàng, bộ chứng từ được gửi đi đòi tiền đến ngân hàng phát hành dưới tình trạng hợp lệ vẫn có thể bị từ chối thanh toán do trình độ và quan điểm nhìn nhận khác biệt giữa các ngân hàng. Cho dù việc tranh cãi tính hợp lệ hay bất hợp lệ được thực hiện dưới sự viện dẫn các điều khoản trong quy định của UCP và ISBP nhưng vẫn khiến thời gian thanh toán bị trì hoãn, ứ đọng vốn của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến cả chất lượng hàng hoá do thời gian lưu kho lưu bãi dài ngày. Thậm chí có trường hợp ngược lại, chính các quy định về tính hợp lệ lại là trở thành công cụ để nhà nhập khẩu lợi dụng để từ chối nhận hàng mặc dù lý do thực sự xuất phát từ vấn đề hàng hoá. Như vậy điểm mấu chốt của phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) chính là cách nhìn nhận như thế nào để xác định một bộ chứng từ phù hợp. Câu hỏi này đã được
  12. ii các chuyên gia ngân hàng nói riêng và thanh toán quốc tế nói chung đặt ra từ lâu, đã và đang giải quyết bằng việc cụ thể hóa trong nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ tại điều 14, điều 15 UCP600 và những văn bản có giá trị khác được ICC được cập nhật trong nhiều năm. Nói cho cùng, các văn bản như UCP, ISBP hay các ấn bản của ICC cùng hướng đến mục tiêu cuối cùng là có những quy định thống nhất giữa các ngân hàng và các bên liên quan khi nhìn nhận, xử lý cùng một bộ chứng từ trong giao dịch TDCT. Điều này cho thấy rằng cách thức xuất trình chứng từ như thế nào được coi là hợp lệ luôn là một vấn đề được quan tâm hàng đầu. Chính từ những vấn đề đặt ra đó mà tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài ‘Ảnh hưởng của nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ trong giao dịch tín dụng chứng từ’. 2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Xét về hoàn cảnh nghiên cứu của luận văn, nền kinh tế Việt Nam đang nằm trong sự phát triển mạnh mẽ của xu thế tự do hóa thương mại. Việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), và cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) đã đưa nền kinh tế và thị trường Việt Nam trở thành một bộ phận gắn bó chặt chẽ với kinh tế và thị trường thế giới. Trong xu thế phát triển đó, đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức trong lĩnh vực thương mại quốc tế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam có xu hướng gia tăng việc sử dụng phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) để bảo đảm an toàn trong thanh toán. Minh chứng cho thấy rằng Việt Nam hiện nằm tại vị trí thứ 6 trong 10 quốc gia có sự gia tăng trong số lượng thư tín dụng xuất khẩu nhanh nhất thế giới (tăng 2,84% so với năm 2014) (ICC, 2015). Xét về mặt lý thuyết, phương thức tín dụng chứng từ hoạt động dưới sự chi phối của hai nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ và nguyên tắc độc lập (Hao & Xiao, 2013). Chính hai nguyên tắc này là cơ sở để phương thức TDCT thực hiện vai trò thanh toán của mình, đồng thời cũng xuất phát từ hai nguyên tắc này mà những tranh chấp, rủi ro xảy ra. Trong ấn bản mới nhất của
  13. iii phòng Thương mại quốc tế (International Chamber of commerce – ICC) vào tháng 5/2016 bàn về nguyên tắc xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ, Meynell (2016) đã đề cập rằng vấn đề xuất trình chứng từ phù hợp tuy được đặt ra phân tích trong rất nhiều ấn phẩm của ICC như ICC Opinions, DCInsight, DOCDEX (Documentary Credit Dispute Resolution Expertise – Quy tắc giải quyết tranh chấp về TDCT) nhưng vẫn chưa thể thống nhất về cách xử lý cũng như tồn tại rất nhiều tranh cãi về vấn đề này. Như vậy, hiện nay, ngay cả đối với ICC thì việc phân tích nguyên tắc xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ vẫn luôn được quan tâm xem xét. Để có sự tương đồng trong cách xác định tình trạng phù hợp của bộ chứng từ trong phương thức TDCT, ICC đã cụ thể hóa nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ bằng nội dung của điều 14,15 UCP600 cùng các điều kiện quy định trực tiếp đến từng loại chứng từ. Tuy nhiên, cách hiểu, phân tích và vận dụng những nội dung này giữa các bên tham gia giao dịch hoàn toàn khác nhau, phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn, quan điểm nhìn nhận, mục đích và thiện chí của các bên tham gia giao dịch. Nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ trong giao dịch TDCT không chỉ đơn thuần là ảnh hưởng đến phán quyết của ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ kiểm chứng từ mà nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thanh toán và lợi ích của các bên liên quan. Đối với ngân hàng, nguyên tắc này là kim chỉ nam cho hoạt động nghiệp vụ kiểm tra chứng từ, đồng thời là cơ sở bảo vệ quyền lợi của ngân hàng. Đối với nhà nhập khẩu, yêu cầu chỉ thanh toán khi bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp bảo đảm cho nhà nhập khẩu nhận được bộ chứng từ liên quan đến hàng hoá đúng như yêu cầu ban đầu của họ. Đối với nhà xuất khẩu, họ được thanh toán ngay khi bộ chứng từ đáp ứng yêu cầu của thư tín dụng mà không bị phụ thuộc vào tình trạng vận chuyển của hàng. Tuy nhiên, nếu hiểu rõ nguyên tắc này, các bên xuất nhập khẩu có thể biến thư tín dụng thành công cụ lừa đảo trong thương mại quốc tế. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về sự ảnh hưởng của nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ' trong giai đoạn hiện nay tại Việt Nam trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Bởi vì, xét trong góc độ gần, việc nghiên cứu này trước tiên sẽ giúp các bên
  14. iv tham gia trong giao dịch tín dụng chứng từ nhận định được những ảnh hưởng tiêu cực mà nguyên tắc này mang lại, nhằm bảo vệ sự an toàn trong thanh toán cũng như giảm thiểu các thiệt hại xảy ra. Xét góc độ rộng lớn hơn, việc nghiên cứu sẽ góp phần giúp lĩnh vực xuất nhập khẩu hoạt động trơn tru hơn, hiệu quả hơn, tăng doanh số xuất nhập khẩu, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế. 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3.1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT Xác định những ảnh hưởng tiêu cực bởi ảnh hưởng của nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ trong giao dịch TDCT và hạn chế những thiệt hại cho các bên liên quan (Ngân hàng, doanh nghiệp xuất nhập khẩu). 3.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ  Hệ thống lại những lý luận liên quan đến nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ trong giao dịch TDCT.  Xác định ảnh hưởng của nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ trong giao dịch TDCT.  Phân tích thực trạng tranh chấp gây ra bởi nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ dựa trên những tình huống xảy ra tại Việt Nam và thế giới, từ đó tổng hợp những nguyên nhân gây ảnh hưởng tích cực, tiêu cực và đề xuất những giải pháp hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực. 4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU  Nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’được quy định như thế nào trong phương thức TDCT?  Những nguyên nhân gây ảnh hưởng tích cực và tiêu cực xuất phát từ nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ là gì?
  15. v  Làm thế nào để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực và giảm thiểu rủi ro cho các bên liên quan? 5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng xuất trình chứng từ theo nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ trong giao dịch TDCT được quy định tại UCP600. Không gian nghiên cứu: tại các ngân hàng và doanh nghiệp có sử dụng phương thức TDCT tại Việt Nam. Thời gian nghiên cứu: Khoảng thời gian của các tình huống và tranh chấp được sử dụng trong luận văn được lựa chọn từ năm 2007 đến 2015 (tương ứng với thời gian ra đời của UCP600 và ISBP745). Phạm vi nghiên cứu: Các điều khoản quy định về việc xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ trong UCP 600 và ISBP745. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: Phương pháp phân tích tổng hợp, diễn giải quy nạp để tiếp cận hệ thống lý luận liên quan tới nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’. Phương pháp nghiên cứu tình huống kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để nghiên cứu về nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’, phân tích 12 tình huống điển hình được chọn lọc đi kèm các điển cứu mà ICC đã công bố, kết hợp những điều khoản được viện dẫn từ UCP600 và ISBP745. Nguồn dữ liệu mà luận văn sử dụng bao gồm: o Những nguồn luật, văn bản, thông lệ tập quán quốc tế đang được sử dụng trong thanh toán quốc tế hiện nay là UCP600 và ISBP745. o Những tình huống tranh chấp, các quan điểm được ICC đưa ra trong các ấn bản ICC Opinions, DOCDEX, DCInsight hoặc tài liệu nội bộ của ngân hàng.
  16. vi Phương pháp khảo sát, thống kê đối với bảng câu hỏi để thống kê và xác định về mức độ hiểu biết, nhận thức của doanh nghiệp về tính hợp lệ. Số lượng doanh nghiệp tham gia khảo sát: 72 doanh nghiệp xuất nhập khẩu có sử dụng phương thức TDCT trong thanh toán; Số phiếu khảo sát kỳ vọng thu về: 100 phiếu khảo sát hợp lệ. Bảng khảo sát được gửi khảo sát dưới hai hình thức: một là hình thức phát phiếu khảo sát trực tiếp cho những doanh nghiệp hiện đang sử dụng dịch vụ TDCT của các ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm tác nghiệp và tài trợ thương mại ngân hàng TMCP Phương Đông, trung tâm tài trợ thương mại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – khu vực miền Nam. Hai là hình thức gửi phiếu khảo sát (dưới định dạng biểu mẫu Google drive) qua hộp thư điện tử của doanh nghiệp. 7. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu những lý luận của nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ trong giao dịch TDCT. Ảnh hưởng của nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ trong giao dịch TDCT. Phân tích những tình huống tranh chấp thường thấy về nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ tại các ngân hàng và doanh nghiệp hiện nay dựa trên cơ sở bám sát các quy định trong UCP600 và ISBP745. Dựa vào những phân tích đó, tổng hợp những nguyên nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc xuất trình chứng từ phù hợp và đề xuất những giải pháp đến các đối tượng tham gia. 8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Về ý nghĩa lý luận: Đề tài làm rõ nội dung và sự ảnh hưởng của nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ trong giao dịch TDCT. Từ đó hiểu được nguyên nhân gây ra ảnh hưởng tiêu cực, những mâu thuẫn, tranh cãi liên quan đến chứng từ giữa các bên tham gia trong giao dịch TDCT.
  17. vii Về ý nghĩa thực tiễn: Bài nghiên cứu này sẽ là một tài liệu chuyên khảo cho các đối tượng tham gia hoặc quan tâm tới phương thức TDCT, đồng thời hỗ trợ cho các bên liên quan trong thanh toán quốc tế như ngân hàng, các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hạn chế tối đa rủi ro gặp phải. Ngoài ra, bài nghiên cứu sẽ hỗ trợ cả những nhà làm chính sách về việc rà soát và ban hành những nguồn luật, thông tư hướng dẫn thực hành những quy định tại Việt Nam để đảm bảo việc giao dịch phù hợp với thông lệ quốc tế, giúp cho hoạt động TDCT tại Việt Nam ngày càng hòa nhập và đáp ứng với chuẩn mực của quốc tế. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về sự ảnh hưởng của nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ có ý nghĩa thực tiễn lớn trong giai đoạn thương mại quốc tế diễn ra mãnh liệt và sâu rộng như hiện nay. 9. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU Xét về mặt lý thuyết, phương thức tín dụng chứng từ hoạt động dưới sự chi phối của hai nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ và nguyên tắc độc lập (Hao and Xiao, 2013). Về lĩnh vực nghiên cứu nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ trong giao dịch TDCT, trong phạm vi mà tác giả tìm hiểu thì có một số nghiên cứu như sau: Tại Việt Nam, việc đề cập và đi sâu phân tích nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ và nguyên tắc ‘Độc lập’ còn rất ít. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu đi vào phân tích đánh giá rủi ro trong thanh toán quốc tế cũng như các cách thức giải quyết tranh chấp, thương lượng. Khác với các tác giả khác thường đưa ra các tình huống để phân tích việc gian lận, nghiên cứu ‘Gian lận trong giao dịch tín dụng chứng từ - một số tiệp cận pháp lý’ tác giả Nguyễn Xuân Đạo (2012) đã tiếp cận vấn đề thông qua nguyên tắc ‘Độc lập’ bằng cách phân tích và viện dẫn điều khoản UCP600 điều 4(a). Đồng thời, tác giả phân tích dưới góc độ pháp lý, tiếp cận bằng việc phân tích các điểm quy định trong pháp luật của Anh, Mỹ, Trung Quốc để tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của nguyên tắc ‘Độc lập’ tại các quốc gia này. Điều này chứng tỏ rằng việc tìm hiểu và phân tích phương thức TDCT hiện nay tại Việt Nam không chỉ đơn thuần đi theo phương pháp trước đây là phân tích tình huống – rút ra
  18. viii bài học để khắc phục hậu quả mà cũng đi phân tích từ góc độ lý thuyết: Phân tích sự ảnh hưởng của hai nguyên tắc cốt lõi đến sự hoạt động của phương thức TDCT. Tuy nhiên, tác giả Nguyễn Xuân Đạo chỉ dừng lại ở việc phân tích nguyên tắc ‘Độc lập’ chứ chưa đi vào phân tích nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’. Vì thế, việc phân tích nguyên tắc này còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Đối với các nghiên cứu nước ngoài, việc phân tích nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ (Principle of strict compliance/doctrine of strict compliance) đã được nghiên cứu từ rất lâu và được tiếp cận liên tục trong thời gian gần đây. Điều này chứng tỏ vấn đề phân tích ảnh hưởng của nguyên tắc này luôn được quan tâm nghiên cứu: Trong bài báo của Teck (1990) viết về đề tài ‘Strict compliance in Letters of credit: The Banker’s protection or bane?’ được đăng trong tạp chí Singapore Academy of Law Journal, tác giả phân tích và rút ra rằng nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ vừa có lợi vừa có hại đối với ngân hàng: Nguyên tắc đó vừa là công cụ bảo vệ quyền lợi của ngân hàng bởi ngân hàng chỉ can thiệp dựa trên bề mặt chứng từ, nhưng nó cũng là một gánh nặng cho các nhân viên ngân hàng khi phải thực hiện nghĩa vụ đảm bảo tính hợp lệ của chứng từ theo quy định của thư tín dụng và các văn bản tập quán quốc tế. Bài báo này đã viết từ khá lâu (năm 1990) với các phân tích dựa trên UCP ấn bản cũ nhưng vẫn cho thấy được cho dù ở bất cứ giai đoạn nào thì các quy định về xuất trình phù hợp của chứng từ luôn được chú trọng trong giao dịch TDCT. Hai nguyên tắc của phương thức TDCT cũng được đề cập đến và phân tích trong chương VI – luận án tiến sĩ ‘Documentary credits in International commercial transactions with special focus on the fraud rule’ của Zsuzsanna (2006). Trong luận án, tác giả phân tích những lý luận cơ bản nhất về hai nguyên tắc tính ‘Độc lập’ và nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn độc lập’, đồng thời đưa ra lập luận rằng từ hai nguyên tắc này mà việc gian lận thư tín dụng có thể xảy ra, cũng như đưa ra những tình huống để minh chứng và giải thích luận điểm đó. Tuy nhiên các giải
  19. ix thích đưa ra tương ứng với các điều khoản UCP500, hiện không còn phù hợp với thực tiễn hiện nay nữa. Công bố trong tạp chí International Journal of Business and Social Science, bài nghiên cứu ‘Risk Analysis of Letter of credit – based on Principles of ‘Independent’ and ‘Strict compliance’ của Hao & Xiao (2013) đã phân tích nguyên tắc ‘Độc lập’ và nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ như là hai nguyên tắc trọng yếu trong phương thức TDCT. Bài nghiên cứu khẳng định các rủi ro xuất phát từ cả ưu và nhược điểm của bản thân hai nguyên tắc trên, đồng thời cũng chỉ ra các rủi ro cụ thể đến từng đối tượng tham gia trong giao dịch TDCT. Tuy nhiên, bài viết còn đơn thuần mang tính chất cung cấp thông tin, liệt kê các rủi ro gặp phải chứ chưa đi sâu vào phân tích cụ thể các rủi ro cùng với các dẫn chứng điển hình. Trong bài báo của Hashim (2013) của tạp chí online CLJ Law Malaysia viết về chủ đề ‘Principle of strict compliance in Letter of credit (LC): Towards a proper standard of compliance’, bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của tính hợp lệ trong giao dịch chứng từ. Bằng việc phân tích một số điểm nổi bật trong điều khoản số 14 UCP600, bài viết này nỗ lực đưa ra những giải thích để chứng minh nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ trong TDCT luôn cần có một sự linh hoạt nhất định để đảm bảo thư tín dụng không phải là một công cụ cứng nhắc mà khuyến khích thương mại quốc tế diễn ra công bằng và bình đẳng. Bài báo này đã chứng minh được sự ảnh hưởng quan trọng trong quyết định tình trạng một bộ chứng từ để tiến hành thanh toán bằng cách đưa ra những luận điểm được trích từ UCP600. Tuy nhiên, trong phạm vi một bài báo chưa có nhiều minh chứng để chỉ ra nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến các bên liên quan trong giao dịch TDCT. Bài báo ‘Some considerations on the doctrine of strict compliance and the autonomy principle in documentary credit’ của tác giả Ferrero (2013) trình bày trong tạp chí online Business Jus Italy cũng phân tích về nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ và nguyên tắc ‘Độc lập’ trong thư tín dụng và khẳng
  20. x định chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tác giả cho rằng nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ được xem như là linh động. Nó thể hiện ở điểm vừa là yêu cầu bắt buộc thể hiện hoàn toàn đúng về bề mặt ngữ nghĩa đối với chứng từ như hóa đơn thương mại, nhưng lại chấp nhận việc mô tả chung chung trên các chứng từ khác, miễn là không mâu thuẫn dữ liệu. Tác giả cũng đặt ra vấn đề gian lận khi phân tích đến hai nguyên tắc này và cho rằng cần phải chấp nhận một số vấn đề được coi như là ‘căn bệnh ung thư’ trong dòng chảy ‘huyết mạch của thương mại quốc tế’. Thông qua bài báo này, có thể thấy rằng, bản thân nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ và nguyên tắc ‘Độc lập’ giúp phương thức TDCT hoạt động an toàn, đồng thời cũng giới hạn quyền và nghĩa vụ của ngân hàng trong lĩnh vực thư tín dụng. Tuy nhiên, chính bản thân điều đó cũng tạo nên những rủi ro mà nếu các bên liên quan trong giao dịch lợi dụng thì sẽ làm ảnh hưởng đến tính an toàn vốn có mà phương thức TDCT mang lại. Gần đây nhất, Meynell (2016) – một trong những chuyên gia soạn thảo ISBP745 – với ấn phẩm ‘Notes on the principale of strict compliance’ của ICC đã tổng hợp lại những tình huống bất đồng quan điểm trong kiểm tra chứng từ và thanh toán giữa các ngân hàng liên quan đến nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ gây ra. Bài viết khẳng định, theo nguyên tắc này, việc thiết lập chứng từ và kiểm tra chứng từ không thể cứng nhắc mà cần cẩn trọng xem xét trong từng hoàn cảnh cụ thể, để thư tín dụng là một công cụ thanh toán chứ không phải một công cụ từ chối thanh toán. Meynell tin tưởng rằng những bất đồng trong việc nhìn nhận quy định này sẽ được giải quyết trong những phiên bản ISBP sắp tới. Tài liệu này chứng tỏ việc phân tích và tìm hiểu nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ vẫn luôn được quan tâm. Như vậy, những trăn trở về nguyên tắc ‘Xuất trình chứng từ hoàn toàn hợp lệ’ vốn đã được xem xét và nghiên cứu tại nhiều đề tài từ lâu. Tuy nhiên, trong phạm vi mà tác giả tìm hiểu thấy, chưa có đề tài nào phân tích nội dung và ảnh hưởng của quy định này tới tất cả đối tượng liên quan trong giao dịch TDCT (bao gồm cả các ngân hàng liên quan, bên xuất khẩu, bên nhập khẩu). Tại luận văn này, tác giả sẽ làm rõ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2