Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng và hạn chế tín dụng của hộ gia đình nông thôn Việt Nam
lượt xem 6
download
Mục đích của luận văn nhằm nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình khu vực nông thôn Việt Nam. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hạn chế tín dụng khi hộ gia đình khu vực nông thôn Việt Nam tiếp cận tín dụng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng và hạn chế tín dụng của hộ gia đình nông thôn Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TRẦN NGUYỄN BẢO NGUYÊN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VÀ HẠN CHẾ TÍN DỤNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRẦN NGUYỄN BẢO NGUYÊN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VÀ HẠN CHẾ TÍN DỤNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 8310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS TRẦN TIẾN KHAI Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện, các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tp.HCM, ngày tháng năm 2018 Tác giả Trần Nguyễn Bảo Nguyên
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT Chương 1: Giới thiệu............................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2 1.3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................2 1.4. Cấu trúc luận văn ...........................................................................................2 Chương 2: Cơ sở lý thuyết và kết quả các nghiên cứu trước ..........................4 2.1. Lược khảo lý thuyết.......................................................................................4 2.1.1. Tín dụng nông thôn ................................................................................4 2.1.2. Thông tin bất cân xứng ..........................................................................7 2.1.3. Tiếp cận tín dụng ....................................................................................8 2.1.4. Hạn chế tín dụng.....................................................................................8 2.2. Nghiên cứu thực nghiệm liên quan .......................................................... 10 2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tín dụng ......................................... 10 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng cung tín dụng .............................................. 12 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu................................................................. 15 3.1. Khung phân tích.......................................................................................... 15 3.2. Mô hình phân tích....................................................................................... 16 3.3. Đo lường biến số......................................................................................... 24 3.4. Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................... 29 Chương 4: Kết quả nghiên cứu ........................................................................... 30 4.1. Phân tích thống kê mô tả ........................................................................... 30 4.1.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình. ........................... 30
- 4.1.2. Tiếp cận tín dụng của hộ gia đình. .................................................... 31 4.1.3. Hạn chế tín dụng của hộ gia đình. ..................................................... 34 4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng ......................................... 37 4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xác suất hạn chế tín dụng .......................... 39 4.4. Mức độ hạn chế tín dụng ........................................................................... 41 Chương 5: Kết luận, hạn chế và hàm ý chính sách ........................................ 44 5.1. Kết luận ........................................................................................................ 44 5.2. Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................. 45 5.3. Hàm ý chính sách ....................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VARHS : Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình Việt Nam WTO : Tổ chức thương mại thế giới Heckman : Mô hình Heckman hai giai đoạn – sử dụng hồi quy OLS Heckprob : Mô hình Heckman hai giai đoạn – sử dụng hồi quy Probit OLS : phương pháp bình phương tối thiểu VBARD : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tổng hợp tóm tắt và mô tả các biến theo các nghiên cứu trước. Bảng 4.1: Cơ cấu mục đích vay. Bảng 4.1: Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình Bảng 4.2: Cơ cấu mục đích vay của khoản vay Bảng 4.3: Hạn chế tín dụng và mục đích vay Bảng 4.4: Hạn chế tín dụng và tình trạng tài sản thế chấp Bảng 4.5: Kết quả hồi quy Heckman giai đoạn một Bảng 4.6: Kết quả hồi quy Probit hai giai đoạn Bảng 4.7: Kết quả hồi quy Heckman giai đoạn hai DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Các trường hợp hạn chế cấp tín dụng. Hình 3.1: Khung phân tích Hình 3.2: Phân bố mẫu dữ liệu. Hình 4.1: Phân bố hộ có tiếp cận tín dụng Hình 4.2: Phân bố nguồn vay theo khu vực tín dụng Hình 4.3: Phân bố hộ vay theo tình trạng tài sản thế chấp Hình 4.4: Số tiền vay và thu nhập của hộ gia đình Hình 4.5: Hạn chế tín dụng Hình 4.6: Tỷ lệ số hộ hạn chế tín dụng theo nhóm thu nhập
- TÓM TẮT Hoạt động của tín dụng nông thôn hiện nay vô cùng đa dạng và phát triển, nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng đem tới cho các hộ nông dân ngày càng tăng lên, đời sống hộ gia đình được cải thiện, đây là mục tiêu mà thị trường tín dụng hướng đến. Tuy nhiên, vì tính chất bất cân xứng thông tin trong thị trường tín dụng, các tổ chức tín dụng có những cơ chế riêng trong việc hạn chế cấp tín dụng cho những đối tượng không phù hợp, điều này nhằm giảm thiểu rủi ro về thanh toán sau khi vay. Bài viết tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ gia đình ở khu vực nông thôn Việt Nam, đồng thời cũng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xác suất hạn chế tín dụng cũng như mức độ hạn chế tín dụng khi hộ gia đình vay vốn. Bài viết sử dụng mô hình hồi quy hai giai đoạn Heckman và hồi quy Probit hai giai đoạn (Heckprob) để đưa ra kết quả nghiên cứu. Dữ liệu sử dụng trong bài viết lấy từ nguồn dữ liệu thứ cấp Điều tra tiếp cận hộ gia đình nông thôn Việt Nam năm 2014 (VARHS). Kết quả cho thấy một số yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ gia đình bao gồm tỷ lệ phụ thuộc của hộ, trình độ giáo dục chủ hộ, số thành viên trong hộ, số tuổi chủ hộ. Trong đó, tỷ lệ phụ thuộc và tuổi chủ hộ có mối quan hệ nghịch biến với xác suất về khả năng tiếp cận tín dụng, trong khi số thành viên thì có quan hệ cùng chiều với khả năng tiếp cận tín dụng. Ngoài ra, chủ hộ không có bằng cấp hoặc chỉ có trình độ giáo dục cơ bản có khả năng tiếp cận tín dụng cao hơn chủ hộ có bằng cấp cao hơn. Kết quả cũng cho thấy một số yếu tố tác động đến xác suất hạn chế tín dụng như: thu nhập, giá trị tài sản thế chấp, tổ chức tín dụng. Cụ thể, thu nhập và giá trị tài sản thế chấp có quan hệ ngược chiều với xác suất hạn chế tín dụng và vay vốn ở các tổ chức tín dụng chính thức thì khả năng hạn chế tín dụng cao hơn vay ở các tổ chức phi chính thức.
- 1 Chương 1: Giới thiệu 1.1. Đặt vấn đề Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, nông nghiệp là nền móng và vẫn giữa vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam, đặc biệt là khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Theo số liệu Tổng cục thống kê, dân số khu vực nông thôn năm 2016 là 60,64 triệu người, chiếm 65,4% dân số cả nước, lực lượng lao động trên 15 tuổi đang làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 22,5 triệu người, chiếm 42,2% tổng số lao động. Tuy nhiên, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 16,32% cơ cấu kinh tế năm 2016. Các số liệu cho thấy nguồn lao động cho ngành nông nghiệp dồi dào nhưng đóng góp của ngành nông nghiệp vào cơ cấu kinh tế thì quá ít, phải chăng những biện pháp phát triển khu vực nông thôn nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng còn hạn chế? Hiện nay, một công cụ hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế ở nông thôn là chương trình tín dụng nông thôn. Nghiên cứu của Diagne (1999) cho thấy rằng tiếp cận tín dụng ảnh hưởng đến phúc lợi hộ gia đình thông qua hai kênh chính. Thứ nhất, nó làm giảm bớt khó khăn về vốn đối với các hộ làm nông nghiệp. Điều này có thể cải thiện đáng kể khả năng mua sắm nông nghiệp của các hộ gia đình, đồng thời giảm chi phí cơ hội cho các tài sản thâm dụng vốn, khuyến khích công nghệ tiết kiệm lao động và nâng cao năng suất lao động. Thứ hai, tiếp cận tín dụng làm tăng khả năng chịu rủi ro của các hộ gia đình, thay đổi các chiến lược đối phó rủi ro. Các hộ gia đình có tiếp cận tín dụng có thể sẵn sàng theo đuổi các công nghệ giảm nguy cơ rủi ro và thực hiện các dự án hiệu quả hơn. Tuy nhiên, khoảng 90% người dân ở các nước đang phát triển khó tiếp cận dịch vụ tín dụng (Robinson, 2001) vì không đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức tín dụng, hoặc tự cảm thấy không đủ khả năng vay vốn. Hơn nữa, khi được tiếp cận tín dụng, không phải ai cũng thỏa mãn với số tiền vay nhận được do nhiều trường hợp hạn chế tín dụng xảy ra – số tiền nhận được thấp hơn nhu cầu vay. Hạn chế tín dụng quy định bởi các nguyên tắc của tổ chức tín dụng về tiêu chuẩn đối với người vay, quy định này hình thành dựa trên các quy chế nhà nước về tỷ lệ nợ xấu, lãi suất vay nhằm tránh nguy cơ vỡ nợ. Nhận thấy cần phải nghiên cứu về tình
- 2 trạng tín dụng nông thôn, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng và hạn chế tín dụng của hộ gia đình nông thôn Vi ệt Nam” để làm đề tài luận văn. Trong bài này, tác giả nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ khu vực nông thôn Việt Nam, đồng thời nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xác suất hạn chế tín dụng từ tổ chức tín dụng đối với các hộ từ các khi tiếp cận tín dụng, từ đó gợi ra một số ý kiến nhằm phát triển hoạt động tín dụng nông thôn cũng như phát triển kinh tế khu vực nông thôn. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu tập trung phân tích khía cạnh tín dụng nông thôn với các mục tiêu cụ thể sau: - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình khu vực nông thôn Việt Nam. - Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hạn chế tín dụng khi hộ gia đình khu vực nông thôn Việt Nam tiếp cận tín dụng. - Các nhân tố ảnh hưởng đến xác suất hạn chế tín dụng khi hộ gia đình khu vực nông thôn Việt Nam tiếp cận tín dụng. 1.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu dựa trên bộ dữ liệu từ cuộc điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam (VARHS) năm 2014 do sự kết hợp của các Viện và cơ quan nghiên cứu thực hiện. Trong điều tra năm 2014, có 12 tỉnh thành trải dài từ bắc tới nam Việt Nam làm đại diện cho số liệu cả nước gồm: Phú Thọ, Lai Châu, Điện Biên, Lâm Đồng, Hà Tây, Lào Cai, Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hòa, Đăk Lăk, Đăk Nông và Long An với 3648 hộ gia đình. Tuy nhiên, để phù hợp với mô hình, tác giả sau khi lọc lại dữ liệu chỉ sử dụng 3260 quan sát để chạy mô hình. 1.4. Cấu trúc luận văn Bài nghiên cứu gồm 5 chương:
- 3 Chương 1: Giới thiệu tình hình tín dụng nông thôn Việt Nam, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. Chương 2: Đưa ra một số cơ sở lý luận cho nghiên cứu này. Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu được áp dụng; Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận nghiên cứu, một số hạn chế của nghiên cứu và hàm ý chính sách mà tác giả đề xuất.
- 4 Chương 2: Cơ sở lý thuyết và kết quả các nghiên cứu trước 2.1. Lược khảo lý thuyết 2.1.1. Tín dụng nông thôn Định nghĩa: Tín dụng nông thôn là phần hỗ trợ nguồn vốn của các tổ chức tín dụng cho các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở vùng nông thôn (Pham, 2013). Tại Việt Nam, hoạt động của tín dụng nông thôn được coi là mục tiêu chung của quốc gia trong phát triển kinh tế và đời sống. Đặc điểm của tín dụng nông thôn: Theo Klein và cộng sự (1999), tín dụng nông thôn có các đặc điểm sau: Chi phí giao dịch cao: Khoảng cách địa lý giữa tổ chức tín dụng và khu vực nông thôn xa nhau, thậm chí một số khu vực có sở hạ tầng kém phát triển, ảnh hưởng đến việc đi lại và trao đổi thông tin, do đó, việc giao dịch giữa tổ chức tín dụng và người vay sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí hơn. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ. Rủi ro cao: Một đặc điểm khác của thị trường tín dụng nông thôn là rủi ro cao. Rủi ro cao bắt nguồn thì các hoạt động cho vay vùng sản xuất nông nghiệp. Hoạt động nông nghiệp thường bị ảnh hưởng bởi thời tiết và khí hậu bất lợi, trong khi đó, thu nhập từ hoạt động nông nghiệp thấp, nếu điều kiện tự nhiên bất lợi sẽ làm nguồn lợi nông nghiệp giảm đáng kể. Khi đó, khả năng vỡ nợ cao do không thanh toán được khoản vay. Để giảm rủi ro, tổ chức tín dụng cung cấp khoản vay kèm theo yêu cầu thế chấp tài sản. Lợi nhuận thấp: Sinh lợi kỳ vọng của ngành nông nghiệp tương đối thấp, đa số hộ dân lấy công làm lời. Hơn nữa, đa số giá sản phẩm nông nghiệp bị ép giá nếu cung tăng, do đó, hộ gia đình thường trong tình huống bị động khi quyết định giá của họ. Do đó, các khoản vay cho hoạt động nông nghiệp có lợi nhuận thấp hơn so với các ngành công nghiệp, dịch vụ.
- 5 Vai trò của tín dụng nông thôn: Tín dụng nông thôn giúp tăng khả năng tài chính cho những hộ có nguồn vốn hạn chế trong việc mua nguyên liệu đầu vào và đầu tư hiệu quả. Hơn nữa, nhờ đủ nguồn vốn, hộ gia đình có thể mua thêm máy móc, thiết bị, cập nhật và học hỏi công nghệ, đây là chìa khóa giúp tăng năng suất lao động và giảm rủi ro trong sản xuất (Rosenzweig và Bingswanger, 1993). Ngoài ra, cung cấp tín dụng mang lại hiệu quả trong phân bổ nguồn lực về tài chính. Các hộ gia đình nông thôn và các doanh nghiệp có nhiều khác biệt trong việc tiết kiệm, đầu tư và lựa chọn các cơ hội khác nhau ở bất kỳ thời điểm cụ thể nào. Vì vậy, có những trường hợp một số hộ gia đình hoặc doanh nghiệp trong tình trạng dư thừa nguồn vốn trong khi số khác có thể thiếu nguồn vốn. Do thiếu thông tin, không ai biết được người nào có nguồn tiết kiệm và người nào cần vay, để giải quyết vấn đề này, tổ chức trung gian tài chính thành lập với vai trò cầu nối giữa hai bên, giúp thu hẹp khoảng cách giữa người tiết kiệm và người vay, đồng thời phân bổ lại nguồn vốn trong xã hội hiệu quả. Hoạt động tín dụng ở khu vực nông thôn Việt Nam: Các tổ chức tín dụng hoạt động dựa trên quy mô, đối tượng cho vay khác nhau, chịu sự quản lý của nhà nước hoặc không chịu sự quản lý của nhà nước. Theo nghiên cứu của Pham (2013) về thị trường tín dụng nông thôn, có thể chia thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam thành hai nhóm chính: tín dụng chính thức và phi chính thức, hai hình thức tín dụng này hoạt động xen kẽ và hỗ trợ cho nhau. Tín dụng chính thức: Hoạt động dưới sự quản lý của Ngân hàng nhà nước. Các tổ chức tín dụng chính thức thường yêu cầu tài sản thế chấp cho những khoản vay của các đối tượng vay vốn như: người thuê nhà, người lao động có thu nhập từ lương, hộ sản xuất nhỏ và các doanh nghiệp nông thôn quy mô nhỏ. Trong khu vực các tổ chức tín dụng chính thức, đứng đầu và chiếm vai trò chính là Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (VBARD), lãi suất của VBARD được xác định
- 6 theo khung lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN). VBARD có các chi nhánh đến cấp huyện và rất ít đến cấp xã, do đó, nguồn vốn đến khu vực nông thôn còn hạn chế Tín dụng phi chính thức: các khoản vay từ nguồn tín dụng phi chính thức thường không yêu cầu tài sản thế chấp, gồm các khoản vay mượn từ người thân, bạn bè và hàng xóm, các khoản tín dụng xoay vòng “hụi”, và khoản vay từ người cho vay. Một hình thức tín dụng phi chính thức được hình thành gần đây trong đó tín dụng được cấp bởi thương nhân địa phương hoặc các nhà cung cấp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp. Hình thức tín dụng này dần trở thành một bộ phận quan trọng của tín dụng phi chính thức. Lợi thế của tín dụng phi chính thức: gần gũi với hộ gia đình, có thể tiếp cận bất cứ lúc nào, khu vực hoạt động linh động, quy trình nhanh mà không cần tài sản thế chấp, trả nợ linh động và chi phí giao dịch thấp. Do đó, những hộ không có tài sản thế chấp và cần khoản vay nhỏ thường tiếp cận nguồn tín dụng phi chính thức. Cung tín dụng chính thức ở nông thôn được thực hiện thông qua hình thức cho vay cá nhân và thông qua các chương trình tín dụng vi mô. Kênh tín dụng này được cho là cải thiện đáng kể khả năng tiếp cận tín dụng của hộ. Tuy nhiên, do thông tin bất cân xứng trong thị trường tín dụng, cơ chế sàng lọc trong thị thường tín dụng chính thức đã loại trừ một số người nghèo không đủ điều kiện vay vốn ra khỏi thị trường. Ở Việt Nam, Pham và Izumida (2002) chỉ ra rằng hơn 30% hộ nông dân không thể vay từ người cho vay chính thức. Khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức bị hạn chế dẫn đến các hộ gia đình này phụ thuộc nhiều hơn vào các nguồn tín dụng phi chính thức. Tuy cùng tồn tại song song trong thị trường tín dụng nông thôn, hai phương thức cho vay chính thức và phi chính thức sử dụng các chiến lược sàng lọc khác nhau để tránh lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức trong quá trình cho vay của họ. Trong đó, các tổ chức tín dụng chính thức đánh giá rủi ro tín dụng dựa trên yếu tố lãi suất và lịch sử trả nợ của người vay. Trong khi đó, người cho vay phi chính
- 7 thức đánh giá rủi ro tín dụng dựa trên đặc điểm của hộ đi vay, đặc biệt là mối quan hệ cá nhân giữa người cho vay và người đi vay. 2.1.2. Thông tin bất cân xứng Lý thuyết chính của thông tin bất cân xứng trong thị trường tín dụng nông thôn bắt nguồn từ nghiên cứu của Hoff & Stiglitz (1990). Quan điểm về thị trường tín dụng làm tiền đề cho Stiglitz (1990): Thứ nhất, mỗi người vay có khả năng trả nợ khác nhau, do đó người cho vay phải tốn rất nhiều chi phí để xác định mức độ rủi ro của từng người vay (Thông tin bất cân xứng – imperfect information). Đây được gọi là vấn đề thanh lọc – screening (Hoff và Stiglitz 1990). Để khắc phục vấn đề thiếu thông tin ban đầu, người cho vay mất nhiều thời gian và nguồn lực để sàng lọc đối tượng vay vốn khi không có sẵn dữ liệu thông tin tín dụng, thậm chí khi có được thông tin tín dụng thì chưa chắc tin cậy được do nguồn thông tin sai lệch nhiều. Thứ hai, người cấp tín dụng sẽ tốn chi phí để xác định coi người đi vay có sử dụng khoản vay đúng mục đích hay không. Khi không thực hiện đúng cam kết về mục đích vay, người vay có thể sử dụng vốn không hợp pháp, dẫn đến nguồn trả nợ không đảm bảo như ban đầu thỏa thuận. Do đó, người cấp tín dụng cần theo dõi và khuyến khích người vay thực hiện đúng theo cam kết ban đầu. Đây là vấn đề khuyến khích – incentive problem. Thứ ba, sau khi nhận được nguồn vốn, người cấp tín dụng sẽ khó bắt buộc người vay trả nợ theo cam kết hợp đồng ban đầu. Trường hợp sai phạm hợp đồng có thể xuất phát do biến cố cuộc sống, gây khó khăn trả nợ hoặc nhận thức kém của người vay, người vay ỷ y cho rằng việc chậm trễ thanh toán không gây khó khăn khi vay vốn trong tương lai. Do đó, người cấp tín dụng phải có những biện pháp tạo ra động lực cho người đi vay thực hiện đúng các cam kết. Đây là vấn đề thực thi – emforcement problem.
- 8 Với ba vấn đề trên, tổ chức cấp tín dụng sẽ cân nhắc cho vay dựa trên các đặc điểm của người cho vay để hạn chế tối đa rủi ro khi cho vay và các chi phí phát sinh khi xảy ra các vấn đề nêu trên. Thông tin bất cân xứng gây ra hai hành vi phổ biến là lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại. Lựa chọn bất lợi là hành động trước khi ký hợp đồng vay vốn. Tâm lý ỷ lại là hành động sau khi ký hợp đồng, cả hai hành vi này đều của bên có nhiều thông tin hơn, ảnh hưởng tiêu cực đến bên ít thông tin. Thông tin bất cân xứng trong thị trường tín dụng phát sinh vì người vay vốn có thông tin tốt hơn về rủi ro vỡ nợ của họ hơn các tổ chức cấp tín dụng (Aleem, 1990). Người vay hiểu rõ mục đích vay vốn, khả năng trả nợ của mình, trong khi đó, bên cho vay là các tổ chức tín dụng chỉ nắm bắt thông tin từ dữ liệu mà người vay cung cấp, nếu người vay cố tình cung cấp thông tin sai thì người cho vay sẽ bị thiệt hại khi đã giải ngân món vay. Vì vậy, với sự bất cân xứng về thông tin này, người cho vay sẽ thiết lập tiêu chuẩn cho vay và kiểm tra thông tin riêng để hạn chế thấp nhất rủi ro khi cho vay. Thông tin bất cân xứng trong thị trường tín dụng ảnh hưởng đến chi phí giao dịch và sự khác biệt trong các gói sản phẩm tín dụng (ví dụ lãi suất) giữa các nhóm khách hàng khác nhau. Cụ thể là, khi nhận thấy khoản vay có độ rủi ro cao, tổ chức tín dụng sẽ quy định mức lãi suất cao nhằm bù đắp các chi phí phát sinh sau này, mặt khác để loại bỏ người vay đó. Người vay có xu hướng không vay khi cho rằng lãi suất đó quá cao so với kỳ vọng của họ. Do đó, với cơ chế thay đổi lãi suất, người cho vay có thể phần nào loại bỏ bớt những khoản vay không tốt ban đầu. 2.1.3. Tiếp cận tín dụng Trường hợp người vay vốn nhận được nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng được gọi là tiếp cận tín dụng. Người vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức và phi chính thức đều nằm trong trường hợp tiếp cận tín dụng. 2.1.4. Hạn chế tín dụng Hạn chế tín dụng xảy ra khi nhu cầu vay của người vay không được thỏa mãn hoàn toàn (số tiền được vay thấp hơn nhu cầu vay) do người cho vay hạn chế mức tín
- 9 dụng mặc dù người đi vay chấp nhận mức lãi suất cao hơn. Bên cho vay sẽ xác định số tiền cấp tín dụng theo phân bổ dựa trên xác suất vỡ nợ, xác suất này có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố bao gồm lợi nhuận kỳ vọng của dự án, các điều khoản của khoản vay, sự không hoàn hảo của thị trường và đặc điểm của người vay. Cách thức hạn chế tín dụng Theo nghiên cứu của Jafee và Stiglitz (1990), hạn chế tín dụng có thể chia thành 2 loại: + Redlining: đây là dạng hạn chế tín dụng dựa vào lãi suất người cho vay yêu cầu, lãi suất đóng vai trò của một thiết bị kiểm tra, lợi tức kỳ vọng đề xuất của dự án đầu tư của người vay có vai trò then chốt trong việc ảnh hưởng đến hành vi hạn chế tín dụng của người cho vay (Kochar, 1997), cụ thể người cho vay sẽ từ chối cấp tín dụng hoặc cấp một số tiền nhỏ hơn khi người vay không đạt được mức thu nhập yêu cầu tại từng mức lãi suất. + Pure Credit Rationing: người cho vay sẽ thiết lập tiêu chí về đặc điểm nhân khẩu học, gia đình, lịch sử tín dụng,… để lựa chọn đối tượng được vay và không được vay, với các tiêu chí đó, người cho vay sẽ phân loại và từ đó ra quyết định cho vay hay không. Các trường hợp hạn chế cấp tín dụng: Theo nghiên cứu của Zeller (1994), các trường hợp hạn chế cấp tín dụng có thể phân loại như sau: Trường hợp 1: Người đi vay có nhu cầu nhưng tự cảm thấy không đủ điều kiện nên không nộp hồ sơ vay => không đủ khả năng vay. Trường hợp 2: Người vay nộp hồ sơ vay nhưng không đủ điều kiện mà người cho vay yêu cầu nên không được vay => hạn chế cấp tín dụng hoàn toàn. Trường hợp 3: Người vay nộp hồ sơ, được cấp tín dụng nhưng số tiền vay thấp hơn số tiền vay yêu cầu => hạn chế cấp tín dụng một phần. Do hạn chế về dữ liệu của
- 10 trường hợp 2 và 3, nghiên cứu chỉ tập trung phân tích và đưa ra kết quả trường hợp hạn chế tín dụng một phần này và gọi tắt trong suốt nghiên cứu là hạn chế tín dụng. Hình 2.1: Các trường hợp hạn chế tín dụng không Nộp hồ sơ vay vốn có Lý do không nộp hồ sơ không Cấp tín dụng có Không có Được cấp nhu cầu theo nhu cầu không vay có Không đủ điều Từ chối cho Hạn chế cấp tín kiện vay vay dụng một phần Không cấp tín Không cấp tín dụng dụng Các trường hợp hạn chế tín dụng Nguồn: Zeller, 1994 2.2. Nghiên cứu thực nghiệm liên quan 2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tín dụng Đặc điểm cá nhân của chủ hộ và hộ gia đình được kỳ vọng có ý nghĩa quan trọng đối với nhu cầu tín dụng. Các đặc điểm cá nhân của chủ hộ tác động quan trọng đến nhu cầu tín dụng bao gồm tuổi, giới tính, trình độ học vấn. Các đặc điểm hộ gia đình gồm: số thành viên trong hộ, tỷ lệ phụ thuộc, thu nhập hộ, khoảng cách từ hộ đến nơi vay. Tuổi chủ hộ: Theo giả thuyết chu kỳ cuộc sống, những cá nhân trẻ và năng động với tham vọng kiếm được thu nhập cao hơn, họ thường tích cực hơn trong việc tiết kiệm để tích lũy tài sản. Vì vậy, người trẻ có thể có xu hướng tiết kiệm và vay nhiều hơn cho đầu tư trong khi người già có thể ít có xu hướng tiết kiệm và vay mượn. Ngoài ra, người trẻ có thể có xu hướng đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp,
- 11 đòi hỏi phải có vốn lớn và rủi ro cao, trong khi người già và về hưu sẽ có xu hướng đầu tư vào các hoạt động nông nghiệp với vốn nhỏ. Do đó, nhu cầu về tín dụng dự kiến sẽ thay đổi cùng chiều theo độ tuổi, nghiên cứu của Mikkel & Finn (2003) cũng đem lại kết quả tương tự. Tuy nhiên, Okurut và cộng sự (2005) và Zeller (1994) có kết quả ngược lại, nghiên cứu cho thấy người già với mạng lưới xã hội rộng lớn và vốn xã hội nhiều, họ có xu hướng vay mượn nhiều hơn người trẻ. Giới tính chủ hộ: Nam giới và nữ giới tham gia vào các hoạt động kinh tế khác nhau, do đó, nhu cầu tín dụng đến các hoạt động kinh tế là khác nhau. Nữ giới chủ yếu tập trung vào các hoạt động nông nghiệp và công việc nhà, trong khi nam giới thực hiện các hoạt động có thu nhập cao cho gia đình (Ilahi, 2001a, 2001b). Việc phân chia công việc cũng do ảnh hưởng của phân biệt quyền lực trong gia đình. Do đó, nhu cầu về tín dụng dự kiến sẽ khác nhau theo giới tính. Trình độ học vấn chủ hộ: đặc điểm về trình độ học vấn tác động tích cực đến nhu cầu tín dụng của hộ. Những người có trình độ học vấn cao luôn chủ động tham gia các hoạt động mang lại lợi nhuận cao, họ sử dụng các kiến thức của mình để kinh doanh dự án lớn, do đó nhu cầu tín dụng sẽ tăng lên cùng với trình độ giáo dục (Mpuga, 2008; Okurut, 2005). Thu nhập hộ: đây là yếu tố quan trọng quyết định nhu cầu tín dụng. Thu nhập thấp dẫn đến hộ gia đình tiết kiệm ít và nhu cầu tín dụng thấp do họ cảm thấy không đủ khả năng trả nợ. Với thu nhập cao hơn, hộ gia đình có thể tiết kiệm được nhiều hơn và có nhiều tài sản hơn, có thể dùng làm tài sản thế chấp để vay. Điều này hàm ý rằng ở mức thu nhập cao hơn, hộ gia đình có nhu cầu vay thường xuyên hơn và với số tiền lớn hơn (Mpuga, 2008). Số thành viên trong hộ: theo nghiên cứu của Sai Tang (2010), số thành viên trong hộ có tác động cùng chiều với nhu cầu vay vốn của hộ. Nguyên nhân là do hộ với nhiều thành viên hơn, chi tiêu cho hộ lớn, các khoản đầu tư lớn như mua tích lũy tài sản cao hơn, ngoài ra, nếu số thành viên đang trong độ tuổi đi học thì nhu cầu vay vay vốn cũng cao hơn. Kết quả cũng tương tự đối với nghiên cứu của Ranjula (2002),
- 12 khi phân tích về nhu cầu tín dụng của các hộ nông dân ở Ấn Độ, tác giả cũng thấy mối quan hệ cùng chiều giữa số thành viên trong hộ và nhu cầu vay vốn. Tỷ lệ phụ thuộc: Cơ cấu lao động của hộ gia đình có thể ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng. Ví dụ, số thành viên trong độ tuổi lao động nhiều thường có quan hệ cùng chiều với số tiền vay mượn (Barslund và Tarp, 2008). Cụ thể, những hộ có nhiều thành viên trong độ tuổi lao động ngoài việc tăng vốn để mở rộng sản xuất, họ còn vay vốn nhiều để chi trả các khoản chi tiêu trong gia đình (Pham và Izumida, 2002). Do đó, những hộ có tỷ lệ phụ thuộc cao thường có nhu cầu vay vốn thấp hơn những hộ có tỷ lệ phụ thuộc thấp. Trong khi nghiên cứu của Okurut (2005) không thấy mối liên hệ giữa tỷ lệ phụ thuộc và nhu cầu vay vốn. Ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Trịnh Thị Thu Hằng (2015) về các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của hộ nông dân Việt Nam cho thấy các biến về tuổi chủ hộ, trình độ học vấn, số thành viên hộ, thu nhập của hộ đều ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ gia đình. 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng cung tín dụng Cung tín dụng trong thị trường tín dụng là việc cung cấp tín dụng của bên cho vay, thể hiện qua nguyên tắc hạn chế tín dụng của các tổ chức tín dụng. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hạn chế tín dụng gồm đặc điểm nhân khẩu học hộ gia đình (tỷ lệ phụ thuộc, thu nhập), đặc điểm chủ hộ (trình độ giáo dục, giới tính) và tài sản thế chấp. Tổ chức tín dụng và mục đích vay vốn cũng ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng của hộ gia đình. Trình độ giáo dục: người có kết quả tốt về giáo dục thường có kiến thức áp dụng các kỹ thuật mới làm tăng năng suất, điều đó dẫn đến khả năng trả nợ tốt. Do đó khả năng hạn chế tín dụng thấp, kết quả nghiên cứu của tìm ra tác động ngược chiều giữa trình độ giáo dục và hạn chế tín dụng, tức là người có trình độ học vấn cao có khả năng hạn chế tín dụng thấp hơn (Barslund và Tarp, 2008; Pham và Izumida, 2002). Tuy nhiên, nghiên cứu của Zeller (1994) có kết quả ngược lại, cho rằng hộ sẽ bị hạn chế tín dụng khi số năm đi học càng cao.
- 13 Giới tính chủ hộ: Okurut (2005) cho thấy kết quả giới tính người vay có ảnh hưởng đáng kể đến hạn chế tín dụng. Nữ giới có xu hướng làm những công việc chăm sóc gia đình hơn là các hoạt động tạo thu nhập, do đó, khả năng hạn chế tín dụng khi nữ vay vốn sẽ cao. Nghiên cứu của Chaudhuri và Cherical (2011) có kết quả ngược lại, nam giới có nhiều khả năng bị hạn chế tín dụng cao hơn. Quy mô hộ gia đình, tỷ lệ phụ thuộc, số thành viên lao động là những yếu tố quan trọng trong quyết định cho vay tín dụng của người cho vay. Các hộ gia đình có quy mô gia đình lớn hơn có khuynh hướng bị hạn chế tín dụng (Chaudhuri và Cherical, 2011). Tỷ lệ phụ thuộc cao hơn có thể dẫn đến xác suất hạn chế tín dụng cao hơn (Pham và Izumida, 2002), điều này là hợp lý vì tỷ lệ phụ thuộc càng cao thì gánh nặng kinh tế cao, do đó khả năng trả nợ thấp. Thu nhập: chỉ số kinh tế về thu nhập có ảnh hưởng đáng kể đến các ràng buộc tín dụng trong những nghiên cứu trước đây (Foltz, 2004). Thu nhập hộ gia đình càng cao thì khoản vay của hộ bị hạn chế càng thấp, điều này là hợp lý vì thu nhập phản ánh chính xác nhất khả năng trả nợ của hộ. Tài sản thế chấp: đóng vai trò quan trọng trong thị trường tín dụng nông thôn. Tài sản thế chấp được xem như một vật thể làm tin của người vay, người đi vay thường sẵn sàng đảm bảo khoản vay bằng tài sản có giá trị cao khi vay tiền thực hiện dự án có rủi ro thấp, vì người vay không muốn mất tài sản nên họ đã tính toán rủi ro hợp lý, đảm bảo thanh toán đúng hạn. Đất đai là tài sản thế chấp thông thường được sử dụng trong thị trường tín dụng, đất đai đã được xác nhận là một nhân tố quan trọng của xác suất hạn chế tín dụng trong các nghiên cứu khác nhau Do đó, hạn chế tín dụng sẽ xảy ra trong trường hợp thiếu tài sản thế chấp (Bester, 1987). Nghiên cứu của Foltz (2004) cũng đem lại kết quả tương tự, cho rằng các hộ gia đình có quyền sở hữu đất càng nhiều thì ít bị hạn chế tín dụng. Tuy nhiên, diện tích đất đai và quyền sử dụng đất ở Việt Nam đều có tác động không đáng kể đến quyết định của ngân hàng trong việc cung cấp tín dụng (Barslund và Tarp, 2008, Phạm và Izumida, 2002). Khoảng cách đến nơi vay: Theo nghiên cứu của Samuel (2017), khoảng cách
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn