intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn của nông hộ sản xuất lúa, nếp trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận tín dụng chính thức từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của nông hộ sản xuất lúa, nếp trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn của nông hộ sản xuất lúa, nếp trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HOÀNG HIẾU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC TỪ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CỦA NÔNG HỘ SẢN XUẤT LÚA, NẾP TẠI HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HOÀNG HIẾU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC TỪ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CỦA NÔNG HỘ SẢN XUẤT LÚA, NẾP TẠI HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG Chuyên ngành: Chính sách công Mã ngành: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Tiến sĩ Trần Tiến Khai TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi Nguyễn Hoàng Hiếu, sinh ngày 20 tháng 10 năm 1978. Mã số sinh viên 7701230249 là học viên Cao học chuyên ngành Chính sách công trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nghiên cứu của luận văn nào trước đây.
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập cho đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sĩ Trần Tiến Khai, người thầy trực tiếp hướng dẫn luận văn cho tôi. Trong suốt thời gian qua, Thầy đã tận tình hướng dẫn, cung cấp cho tôi nhiều tài liệu quý báu cũng như truyền đạt cho tôi kinh nghiệm và kiến thức để hoàn thiện bài luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi đến quý thầy cô ở Khoa Kinh tế Phát triển - Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập và rèn luyện giúp tôi đủ tự tin trong công tác và học tập. Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị ở các cơ quan, ban ngành chuyên môn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, huyện Phú Tân và thị trấn Chợ Vàm, đồng nghiệp cơ quan trong cung cấp tài liệu, số liệu phục vụ phân tích, nghiên cứu này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình đã luôn bên cạnh động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành khóa học và đạt được kết quả như mong muốn. Xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc! Trân trọng./.
  5. iii TÓM TẮT Hiện nay, thu nhập của nông hộ Việt Nam nói chung và huyện Phú Tân, tỉnh An Giang nói riêng còn thấp nên thường không đủ tích lũy để tái đầu tư, vốn đầu tư từ ngân sách bị hạn chế vì phải san sẻ cho các khu vực khác của nền kinh tế, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp không đáng kể vì thiếu hấp dẫn đối với các nhà đầu tư và nguồn vốn bán chính thức hay phi chính thức thường nhỏ lẻ nên ít được sử dụng cho sản xuất. Do đó, vốn vay từ ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sản xuất của các nông hộ. Việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức của nông hộ sản xuất lúa, nếp được xem như là tiền đề để phát triển kinh tế hộ. Bài viết này cung cấp cái nhìn khách quan về các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của nông hộ sản xuất lúa, nếp trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. Thông qua việc sử dụng số liệu sơ cấp, mô hình Logit nhị phân và hồi quy tuyến tính đa biến, nghiên cứu chỉ ra rằng trình độ học vấn, khoảng cách từ nơi sinh sống đến trung tâm huyện, tài sản, diện tích đất thổ cư, thu nhập phi nông nghiệp, quan hệ xã hội và số lần vay là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ sản xuất lúa nếp trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. Trên cơ sở kết quả phân tích, đề xuất các giải pháp giúp nông hộ sản xuất lúa, nếp trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang có khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức ngày càng tốt hơn cũng như việc sử dụng có hiệu quả hơn từ nguồn vốn vay và nguồn vốn tự có của nông hộ trên địa bàn huyện góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng nông thôn mới hiện nay.
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii TÓM TẮT ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ .................................................................. vii Chương 1: Giới thiệu chung .....................................................................................1 1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................3 1.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3 1.5.1. Đối tượng ..........................................................................................................3 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3 1.6. Cấu trúc bài viết ...................................................................................................4 Chương 2: Tổng quan về lí thuyết ...........................................................................5 2.1. Lý thuyết ..............................................................................................................5 2.1.1. Các định nghĩa có liên quan đến đề tài nghiên cứu..........................................5 2.1.2. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế nông thôn ............................6 2.1.3. Cung tín dụng nông thôn và đặc điểm của thị trường tín dụng nông thôn .......9 2.1.4. Các tổ chức tài chính nông thôn .....................................................................10 2.1.5. Thông tin bất cân xứng và cơ chế sàng lọc trong thị trường tín dụng ...........12 2.2. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm .................................................................14 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu ..................................................20 3.1. Khung phân tích: ................................................................................................20 3.2.1. Số liệu thứ cấp: ...............................................................................................21 3.2.2. Số liệu sơ cấp: .................................................................................................21 3.2.3. Phương pháp chọn mẫu: .................................................................................22 3.2.4. Cỡ mẫu: ...........................................................................................................22 3.3. Khái quát đặc điểm địa bàn lấy mẫu: .................................................................23 3.3.1. Xã Phú Hưng: .................................................................................................23 3.3.2. Xã Phú Hiệp: ...................................................................................................23 3.3.3. Xã Phú Long: ..................................................................................................24
  7. v 3.4. Phương pháp xử lí dữ liệu ..................................................................................25 3.4.1. Thống kê mô tả: ...............................................................................................25 3.4.2. Mô hình kinh tế lượng: ....................................................................................25 3.4.2.1. Tiếp cận tín dụng: ................................................................................25 3.4.2.2. Hạn mức tín dụng: ...............................................................................28 Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận ........................................................32 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................32 4.1.1. Giới thiệu khái quát và quá trình hình thành: ................................................32 4.1.2. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................33 4.1.3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội ................................................34 4.1.4. Tình hình sản xuất nông nghiệp ......................................................................36 4.2. Cung tín dụng tại điểm nghiên cứu ....................................................................37 4.2.3. Thực trạng cho vay nông hộ sản xuất lúa, nếp trên địa bàn ..........................38 4.3. Thực trạng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ ........................................38 4.3.1. Mô tả mẫu khảo sát .........................................................................................38 4.3.2. Thực trạng vay vốn của nông hộ trong mẫu khảo sát: ...................................42 4.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ sản xuất lúa, nếp trên địa bàn huyện ...........................................................47 4.4.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức ............................................................................................................................48 4.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tín dụng chính thức ..................51 4.5. Những tồn tại và khó khăn cản trở trong việc tiếp cận tín dụng chính thức ......53 Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách .............................................................56 5.1. Kết luận ..............................................................................................................56 5.2. Hàm ý chính sách ...............................................................................................56 5.2.1. Kiến nghị Chính phủ và ngành liên quan các cấp ..........................................56 5.2.2. Kiến nghị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ..........................57 5.2.3. Đối với nông hộ ...............................................................................................58 5.3. Đề xuất nghiên cứu ............................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................60 Tiếng Việt ..................................................................................................................60 Tiếng Anh ..................................................................................................................62
  8. vi PHỤ LỤC .................................................................................................................63 1. Bảng câu hỏi phỏng vấn: .......................................................................................63 2. Kết quả mô hình Logit nhị phân ...........................................................................73 3. Kết quả mô hình Hồi quy tuyến tính đa biến ........................................................75
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng quan về các nghiên phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng ở các nghiên cứu: .....................................................................................................19 Bảng 3.1. Cơ cấu mẫu nghiên cứu: ...........................................................................25 Bảng 3.2. Mô tả cấu trúc mô hình: ............................................................................31 DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Hình 3.1. Quá trình tiếp cận tín dụng của hộ ............................................................20 Hình 3.2. Khung phân tích về tín dụng của hộ .........................................................21 Sơ đồ 3.1. Sơ đồ lấy mẫu và số mẫu .........................................................................24 Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Tân ...........................................................32 Hình 4.2. Cơ cấu trình độ học vấn của chủ hộ ..........................................................39 Hình 4.3. Cơ cấu tuổi của chủ hộ ..............................................................................39
  10. 1 Chương 1: Giới thiệu chung 1. Đặt vấn đề Hiện nay, nông nghiệp nông thôn là yếu tố chủ đạo dẫn đến thành công của Việt Nam, kinh tế nông nghiệp nông thôn tạo việc làm cho gần 50% dân số, gần 70% dân số Việt Nam sống ở nông thôn, kinh tế nông thôn đã và đang đóng vai trò quan trọng trong kinh tế Việt Nam. Vì vậy, việc tiếp cận tín dụng của nông dân là rất quan trọng vì người dân ở khu vực nông thôn luôn giữ vị trí là chủ thể nhằm khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân trong sự nghiệp xây dựng nông thôn mới. An Giang là một tỉnh nông nghiệp thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, đất sản xuất nông nghiệp trên 279.079,03 ha. Tính đến tháng 7 năm 2014 dân số của An Giang là 2.155.323 người, với 538.943 hộ, trong đó có 69,78% dân số sống ở nông thôn, là tỉnh đóng góp tích cực nhất trong việc cung ứng lương thực, thủy sản cho thị trường trong nước và xuất khẩu và cũng là thị trường tiềm năng tiêu thụ nhiều loại hàng hóa và sản phẩm công nghiệp. Trên địa bàn tỉnh, mạng lưới của các ngân hàng hiện nay phát triển rất mạnh đã góp phần quan trọng trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, mở rộng hoạt động tín dụng và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phục vụ nhu cầu phát triển và đảm bảo an sinh xã hội tỉnh nhà nhưng chủ yếu tập trung ở thành phố Long Xuyên và Châu Đốc. Điểm nghiên cứu cụ thể được lựa chọn là huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. Là một huyện cù lao nổi với diện tích tự nhiên 313,499 km2, với 55.228 hộ, có 209.963 người (sinh sống ở nông thôn 172.115 người), mật độ 670 người/km2. Số người trong độ tuổi lao động 135.780 người, trong đó lao động lĩnh vực nông nghiệp 80.805 người bốn phía Phú Tân được bao bọc bởi các con sông, sông Tiền ở phía Đông, kênh Vĩnh An (nối sông Tiền và sông Hậu) ở phía Bắc và Tây Bắc, nhánh sông Vàm Nao (nối sông Tiền với sông Hậu) ở phía Nam và Tây Nam nên đất đai phù sa màu mỡ và thế mạnh
  11. 2 của huyện là sản xuất lúa, nếp. Huyện có 18 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 2 thị trấn và 16 xã. Tuy nhiên, đời sống kinh tế hiện nay của nông hộ, nhất là các nông hộ sản xuất lúa, nếp còn gặp nhiều khó khăn về nguồn vốn, khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức còn nhiều hạn chế. Nguồn vốn tín dụng chính thức đáp ứng không đầy đủ và người vay thường bị giới hạn tín dụng, và không đủ nhu cầu nên nhiều nông hộ bắt buộc vay vốn ở thị trường tín dụng phi chính thức với lãi suất cao, dẫn đến lợi nhuận không bù đắp được chi phí, sản xuất ngày càng thu hẹp. Do đó, mở rộng các dịch vụ ngân hàng hướng về nông thôn vẫn đang là đòi hỏi rất lớn, là một hướng đi phù hợp với sự phát triển của hệ thống ngân hàng tỉnh An Giang nói chung và huyện Phú Tân nói riêng, mang dịch vụ ngân hàng đến từng nông hộ ở nông thôn, giúp cải thiện và phát triển cuộc sống của người dân ở khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Phú Tân. Với ý nghĩa như vậy, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của nông hộ sản xuất lúa, nếp trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang là hết sức cần thiết. Kết quả nghiên cứu của đề tài này là cơ sở quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho những nông hộ thiếu hụt vốn sản xuất có thể tiếp cận nguồn vốn vay chính thức một cách dễ dàng hơn cũng như việc sử dụng có hiệu quả hơn từ nguồn vốn vay và nguồn vốn tự có của nông hộ trên địa bàn huyện góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng nông thôn mới hiện nay. Vì vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của nông hộ sản xuất lúa, nếp trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận tín dụng chính thức từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của nông hộ sản xuất lúa, nếp trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
  12. 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá khái quát thực trạng cho vay hộ sản xuất lúa, nếp trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của nông hộ sản xuất lúa, nếp trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Nhu cầu tín dụng chính thức từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của nông hộ sản xuất lúa, nếp ra sao? - Nhân tố nào dẫn đến nông hộ sản xuất lúa, nếp trên địa bàn chưa tiếp cận tín dụng chính thức? 1.4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng số liệu sơ cấp để thống kê mô tả, mô hình Logit nhị phân và hồi quy tuyến tính đa biến. 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.5.1. Đối tượng Luận văn tập trung nghiên cứu về tiếp cận tín dụng chính thức từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của nông hộ, cụ thể là tiếp cận tín dụng chính thức nông hộ sản xuất lúa, nếp trên địa bàn huyện Phú Tân, với chủ thể nghiên cứu là các nông hộ sản xuất lúa, nếp ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về tiếp cận tín dụng chính thức từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của nông hộ sản xuất lúa, nếp trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. - Về địa bàn nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về tiếp cận tín dụng chính thức từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của nông hộ
  13. 4 sản xuất lúa, nếp trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang, với 03 xã mang tính đặc trưng tập trung sản xuất lúa, nếp của huyện là Phú Hưng, Phú Hiệp và Phú Long. - Thời gian nghiên cứu: Năm 2013 và năm 2014. 1.6. Cấu trúc bài viết Chương 1: Giới thiệu chung Chương 2: Tổng quan về lí thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kết luận và kiến nghị
  14. 5 Chương 2: Tổng quan về lí thuyết 2.1. Lý thuyết 2.1.1. Các định nghĩa có liên quan đến đề tài nghiên cứu Nông nghiệp là phân ngành trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân, bao gồm các lĩnh vực nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản (Điều 3 – Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010). Nông hộ là hộ nông dân có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất. Nói chung, đó là các gia đình sống bằng thu nhập từ nghề nông. Ngoài ra, hộ còn có thể tiến hành thêm các hoạt động khác, tuy nhiên đó chỉ là các hoạt động phụ. Hộ là tế bào của xã hội với sự thống nhất của các thành viên có cùng huyết thống, mà mỗi thành viên đều có nghĩa vụ và trách nhiệm làm tăng thu nhập, đảm bảo cho sự tồn tại của hộ (Frank Ellis, 1998). Tín dụng: Xuất phát từ Credit trong tiếng Anh – có nghĩa là lòng tin, sự tin cậy, sự tín nhiệm. Tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay mượn. Căn cứ theo chủ thể trong quan hệ tín dụng, các hình thức tín dụng chủ yếu bao gồm: tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại. Trong đó, tín dụng nhà nước và tín dụng ngân hàng là các hình thức tín dụng chính thức, tín dụng thương mại là hình thức tín dụng phi chính thức (Phạm Hoài Bắc, 2003). Tín dụng nông thôn là các khoản vay dành cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn nông thôn, phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác liên quan đến nông trại và phi nông trại. Tín dụng thương mại là hình thức tín dụng trong đó người bán, nhà cung cấp đồng ý cho người mua trả chậm giá trị hàng hóa đã mua trong một khoảng thời gian nhất định (Trần Ái Kết, 2009).
  15. 6 Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân (Điều 4 – Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã được Quốc hội thông qua ngày 16/6/2010). 2.1.2. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế nông thôn Tín dụng được các nhà kinh tế công nhận là có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tín dụng trong thời kì bao cấp được xem như một công cụ cấp phát thay ngân sách. Còn trong nền kinh tế thị trường tín dụng là tập trung huy động nhiều nguồn vốn, gắn liền với sử dụng vốn có hiệu quả để đầu tư phát triển kinh tế nông thôn, tạo điều kiện tích lũy vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tín dụng thực sự là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển cũng như mở rộng thương mại dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn. Theo Nguyễn Bích Đào (2008), tín dụng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn và được thể hiện qua các mặt sau: Một là, tín dụng góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính nông thôn. Thị trường tài chính ở nông thôn là nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn, nhằm thỏa mãn nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Thị trường tài chính nông thôn bao gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Trong thị trường này, ngân hàng nông nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng, vì nó có hệ thống chân rết đến tận huyện. Mặt khác từng xã, khu vực còn có quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Chính hoạt động tín dụng đã hình thành và đẩy nhanh sự phát triển của thị trường tài chính, tín dụng ở nông thôn. Hai là, hoạt động tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn. Trong nông thôn hiện nay, số hộ dân khá đang giàu lên chiếm tỉ lệ ngày càng cao do họ có trình độ sản xuất kinh doanh, tiếp thu được khoa học kĩ thuật, họ quyết định được sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai và sản xuất như thế
  16. 7 nào? Để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngược lại, có những hộ không có kinh nghiệm, kinh doanh không có hiệu quả dẫn đến lỗ, hoặc có ruộng đất quá ít so với nhu cầu của họ hoặc thiếu vốn cho quá trình sản xuất. Trong mọi trường hợp, đồng vốn tín dụng của ngân hàng đã giúp hộ có khả năng giải quyết được khó khăn trong sản xuất kinh doanh và góp phần tăng thu nhập cho hộ. Quy mô sản xuất của hộ càng lớn, thì càng có khả năng đứng vững hơn trong cạnh tranh, bởi lẽ khi có vốn, người nông dân có thể áp dụng các biện pháp khoa học kĩ thuật để tăng năng suất, tăng sản lượng, tăng tỉ trọng hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó, họ có khả năng dễ dàng trong việc tích tụ và tập trung vốn. Ba là, tín dụng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao động và tài nguyên thiên nhiên. Tiềm năng về phát triển ở nông thôn nước ta là rất lớn, nếu được nhà nước quan tâm đúng mức với những chính sách vĩ mô thích hợp, đặc biệt là nếu có chính sách đầu tư tín dụng hợp lí, thì chắc chắn những khả năng tiềm tàng mà lâu nay chưa được sử dụng sẽ được động viên khai thác triệt để và phát huy hiệu quả. Sức lao động được giải phóng kết hợp với đất đai được giao quyền sử dụng lâu dài cho ttừng hộ gia đình sẽ đóng góp ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn hàng hóa nông sản thực phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu của đất nước. Bốn là, tín dụng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, đời sống nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất kĩ thuật lạc hậu. Muốn cải thiện tình hình đó phải tăng cường đầu tư vốn phát triển nông thôn. Chính vì lẽ đó, vốn đầu tư của ngân hàng không những tham gia vào quá trình sản xuất bằng nhiều hình thức bổ sung vốn lưu động, mà còn là vốn đầu tư trung hạn và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật tiên tiến cho quá trình sản xuất. Năm là, tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nông
  17. 8 thôn. Chính việc xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng các xí nghiệp chế biến nông sản đã thu hút một số lượng lớn lao động dư thừa trong nông thôn, tạo việc làm cho họ. Đồng thời dựa vào lợi thế so sánh của nước ta với khu vực và thế giới, giữa các vùng khác nhau cần thiết phải duy trì và phát triển ngành nghề nông thôn. Kinh tế hàng hóa càng phát triển thì sức mạnh cạnh tranh ngày càng lộ rõ, tất yếu dẫn đến phân hóa giàu nghèo ở nông thôn, có hộ sẽ phát triển thêm về nông nghiệp, có hộ sẽ rời khỏi nông nghiệp làm nghề khác như tiểu thủ công nghiệp, các nghề truyền thống. Sáu là, tín dụng đã tạo cho người dân không ngừng nâng cao trình độ sản xuất, tăng cường hạch toán kinh tế đồng thời tạo tâm lí tiết kiệm tiêu dùng. Hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, sản xuất kinh doanh lời ăn lỗ chịu. Do vậy bắt buộc bản thân hộ gia đình muốn tồn tại và phát triển thì phải đáp ứng được những yêu cầu mới. Trong thời đại cách mạng khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão đòi hỏi người nông dân phải không ngừng nâng cao trình độ của mình. Kết quả cuối cùng đã ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân và gia đình họ. Bảy là, tín dụng góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao cuộc sống tinh thần vật chất cho người nông dân. Hoạt động tín dụng thực hiện tốt sẽ góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi trong nông thôn. Trước đây chính sách đầu tư tín dụng không được quan tâm thích đáng nên vốn cho nông dân được cung cấp chủ yếu thông qua thị trường tài chính không chính thức. Từ năm 1990 về trước khi chưa có chính sách cho nông dân vay vốn, các hộ nông dân phải tự đi vay với lãi suất cao từ 10 – 15%/tháng có khi đến 20%/tháng từ những hoạt động cho vay đã góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi, người dân đỡ bị bóc lột hơn và kết quả là sau quá trình sản xuất người dân thực sự được hưởng thành quả lao thành quả lao động của họ.
  18. 9 2.1.3. Cung tín dụng nông thôn và đặc điểm của thị trường tín dụng nông thôn Tín dụng nông thôn là các khoản vay dành cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn nông thôn, phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác liên quan đến nông trại và phi nông trại. Nông nghiệp nông thôn với những đặc điểm như quy mô rộng lớn, các hoạt động liên quan trực tiếp đến yếu tố tự nhiên, giá cả đầu vào và đầu ra thường xuyên biến động, … nên thị trường tín dụng nông thôn cũng mang những đặc trưng riêng, khác với các thị trường khác, cụ thể: + Chi phí giao dịch cao: Đối tượng khách hàng của thị trường tín dụng nông thôn khá phong phú như hộ gia đình nông dân, các trang trại, cơ sở kinh doanh nông sản, các doanh nghiệp nông thôn và người lao động không có đất canh tác. Do đó, việc thiết kế các sản phẩm dịch vụ tín dụng phù hợp cho từng đối tượng trở nên rất khó khăn. Mặt khác, khách hàng cư trú trên quy mô rộng lớn, mức độ phân tán cao cộng với cơ sở hạ tầng của khu vực nông thôn còn yếu về giao thông vận tải và thông tin liên lạc đã đẩy chi phí giao dịch lên cao. Quá trình tiếp thị sản phẩm, thời gian đi lại trước, trong và sau khi cho vay thường phải kéo dài nhưng lại chỉ cho vay được những món vay nhỏ khiến các tổ chức tài chính e ngại khi tham gia vào phân khúc thị trường này. + Tồn tại nhiều rủi ro: Thị trường tín dụng nông thôn tồn tại nhiều rủi ro là do bản chất của hoạt động nông nghiệp mang lại. Thứ nhất, mọi hoạt động nông nghiệp đều phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, môi trường, sự biến đổi của khí hậu thời tiết ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất. Nguồn trả nợ chủ yếu từ khoản lợi nhuận ít ỏi của hoạt động sản xuất trong khi tài sản thế chấp chỉ là đất, các danh mục tài sản khác thường có giá trị thấp và ít được chấp nhận. Bên cạnh đó, giá cả các mặt hàng nông sản lại thường xuyên biến động, gây khó khăn cho cả bên đi vay và bên cho vay.
  19. 10 2.1.4. Các tổ chức tài chính nông thôn Theo Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD), tín dụng nông thôn được cung ứng bởi các tổ chức tài chính nông thôn bao gồm Ngân hàng nông thôn, Hợp tác xã tín dụng tiết kiệm, các Ngân hàng theo mô hình Grameen Bank, các tổ chức phi chính phủ (NGO) có chương trình tín dụng, … Phạm vi hoạt động của các tổ chức này gói gọn trong khu vực nông thôn, cung ứng các sản phẩm tín dụng và các dịch vụ khác theo quy định của Ngân hàng Trung ương. Các tổ chức tài chính nông thôn là các tổ chức cung ứng các sản phẩm tài chính, trong đó có tín dụng cho khu vực nông thôn, hướng đến đối tượng khách hàng nông thôn. Mặc dù có sự đồng nhất trong cách hiểu của các nhà hoạt động thực tế đối với tín dụng nông thôn và tín dụng vi mô do các tổ chức tài chính vi mô cung ứng nhưng hai tổ chức này là hoàn toàn độc lập. Tổ chức tài chính vi mô hoạt động trên quy mô rộng lớn hơn, bao gồm cả khu vực đô thị và nông thôn, hướng đến nhóm đối tượng khách hàng chủ yếu là người nghèo, giá trị khoản vay nhỏ. Trong quá trình cung ứng các dịch vụ tài chính vi mô cho khách hàng, tổ chức này còn lồng ghép các hoạt động hỗ trợ như hình thành tổ nhóm, phát triển tính tự tin, đào tạo kiến thức về tài chính và khả năng quản lí chéo giữa các thành viên với nhau. Trong khi đó, các tổ chức tài chính nông thôn chỉ hoạt động tại khu vực nông thôn, cung ứng các sản phẩm tài chính cho đối tượng khách hàng mang tính đặc thù của khu vực này. Hiện nay, tổ chức tài chính tham gia cung cấp dịch vụ tín dụng cho khu vực nông thôn được chia thành 3 nhóm chính sau: chính thức, bán chính thức và phi chính thức. Theo đó, khu vực chính thức được hiểu là những tổ chức hoạt động theo quy định và quản lý của ngân hàng trung ương, được Chính phủ ủy quyền thực hiện các giao dịch tài chính. Khu vực bán chính thức mặc dù vẫn chịu sự quản lí của Ngân hàng Trung ương và hệ thống ngân hàng, được các cơ quan này cấp phép hoạt động nhưng không phải tuân theo các quy
  20. 11 định của hoạt động ngân hàng. Còn lại, nguồn tín dụng phi chính thức thì hoàn toàn không nằm dưới sự quản lí, kiểm soát của chính phủ, hoạt động không cần sự cấp phép của cơ quan có thẩm quyền nào, chủ yếu dựa vào cam kết, điều lệ do chính các thành viên trong nhóm đặt ra. Ngân hàng thế giới (2007) đã mô tả về thị trường cung ứng các dịch vụ tài chính ở Việt Nam cho từng phân khúc khách hàng được phục vụ. Phân đoạn thu nhập thấp và người nghèo, chiếm 24% tổng thị phần, trong đó 74% là ở nông thôn, không có sự tham gia của các ngân hàng thương mại nhà nước và cổ phần. Ngân hàng Chính sách Xã hội, các chương trình bán chính thức và tín dụng phi chính thức đảm nhiệm vai trò chủ đạo trong việc cung ứng các dịch vụ tài chính cho phân đoạn này. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam hướng đến thị trường tài chính nông thôn chủ yếu thông qua việc cam kết tài trợ vốn thông qua Hội Phụ nữ, Hội Nông dân. Đối với tín dụng chính thức, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Chính sách Xã hội là hai tổ chức cung ứng đa dạng và phổ biến nhất đến thị trường nông thôn. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo nguyên tắc thương mại, còn Ngân hàng Chính sách Xã hội hoạt động trên nguyên tắc tái phân phối (Nhóm nghiên cứu Kinh tế Phát triển - trường Đại học Tổng hợp Copenhagen và c.t.g, 2011), cung ứng những khoản tín dụng rẻ hoặc mức chi phí bằng không cho các đối tượng người nghèo, người có thu nhập thấp không đủ các tiêu chuẩn vay ở các ngân hàng thương mại. Từ số liệu của cuộc điều tra Tiếp cận nguồn lực của hộ gia đình Việt Nam qua các năm 2006 – 2008 – 2010, Nhóm nghiên cứu của Đại học Tổng hợp Copenhagen đã cho thấy, thông qua tín dụng chính thức từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Ngân hàng Chính sách Xã hội: Tín dụng làm tăng thu nhập thông qua cải thiện năng suất lao động” và “cung cấp tiếp cận tín dụng có tiềm năng nâng cao phúc lợi cho nông dân trong dài hạn”.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0