intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty xây dựng niêm yết trên Sàn chứng khoán HSX

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

27
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định các nhân tố có khả năng làm ảnh hưởng đến chất lượng của BCTC. Đo lường tác động của các nhân tố làm ảnh hưởng đến chất lượng của BCTC, loại bỏ các nhân tố không phù hợp. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty xây dựng niêm yết trên Sàn chứng khoán HSX

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TRẦN VŨ HẢI CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BCTC CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN HSX LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TRẦN VŨ HẢI CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BCTC CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN HSX Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI THỊ HOÀNG MINH TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Dữ liệu, kết quả nghiên cứu trong bài nghiên cứu là hoàn toàn trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào, các thông tin trích dẫn trong bài đều được ghi rõ nguồn gốc. Tp. Hồ Chí Minh, Ngày …. Tháng…. Năm 2019 Tác giả Trần Vũ Hải
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................3 MỤC LỤC ...................................................................................................................1 DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................3 DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................5 DANH SÁCH PHỤ LỤC............................................................................................6 TÓM TẮT ...................................................................................................................7 ABSTRACT ................................................................................................................8 PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ..7 1.1 Các công trình nghiên cứu quốc tế............................................................. 7 1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu tại Việt Nam. ................................. 8 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................10 2.1 Cơ sở lý thuyết : ....................................................................................... 10 2.1.1 Khái niệm về chất lượng BCTC ........................................................ 10 2.1.2 Các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC ..................................... 14 2.1.3 Phương pháp đo lường và đánh giá chất lượng kế toán .................... 18 2.1.4 Lý thuyết nền ..................................................................................... 20 2.2 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu: ....................................... 22 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 29 3.1 Dữ liệu nghiên cứu. .................................................................................. 29 3.2 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30 3.3 Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 31 3.3.1 Phân tích thống kê mô tả: .................................................................. 31
  5. 3.3.2 Kiểm tra hiện tượng tự tương quan giữa các biến trong mô hình: .... 32 3.3.3 Lựa chọn phương pháp hồi quy: ....................................................... 32 3.3.4 Kiểm định khiếm khuyết của mô hình .............................................. 32 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ...................................34 4.1 Mẫu nghiên cứu và kết quả thống kê mô tả ............................................. 34 4.2 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm và kiểm định mô hình ......................... 35 4.3 Kết quả phân tích và bàn luận .................................................................. 41 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .........................................45 5.1 Kết luận .................................................................................................... 45 5.2 Hàm ý chính sách ..................................................................................... 45 5.3 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................48 DANH SÁCH PHỤ LỤC..........................................................................................60
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu Tên đầy đủ AASB Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Úc AGE Tuổi của công ty AICPA Viện Kế toán công chứng Hoa Kỳ ASB Hội đồng Chuẩn mực Kế toán tại Vương quốc Anh BCTC Báo cáo tài chính BLOCK Sở hữu tập trung BV Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu CBTT Công bố thông tin CEO Giám đốc điều hành CNTT Công nghệ thông tin ctg Các tác giả DC Sự kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và TGĐ (biến giả) DN Doanh nghiệp EPS Thu nhập trên mỗi cổ phiếu Thay đổi thu nhập trên mỗi cổ phiếu của năm nay so với năm EPS1 trước FASB Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Tài chính FEM Fixed Effects Model FORE Quyền sở hữu nước ngoài FRQ Financial Reporting Quality GAAP Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung GTCN Giá trị lớn nhất GTTB Giá trị trung bình
  7. GTNN Giá trị nhỏ nhất HĐQT Hội đồng quản trị HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HSX Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM HTTTKT Hệ thống thông tin kế toán IASB Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế LEV Đòn bẩy tài chính LIQ Khả năng thanh toán ngắn hạn MAO Quyền sở hữu của nhà quản lý P Giá thị trường cổ phiếu REM Fixed Effects Model ROE Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu SIZE Qui mô công ty STATE Quyền sở hữu nhà nước TGĐ Tổng giám đốc TTCK Thị trường chứng khoán
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu và kỳ vọng về dấu ..............26 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến của mô hình ......................................................34 Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan .........................................................................35 Bảng 4.3: Bảng mô hình hồi quy ..............................................................................38 Bảng 4.4: Kiểm định Hausman test ..........................................................................38 Bảng 4.5: Kiểm định Likelihood test ........................................................................39 Bảng 4.6: Mô hình FEM ...........................................................................................39 Bảng 4.7: Hệ số VIF..................................................................................................41 Bảng 4.8: Bảng kiểm định Breusch-Godfrey (LM Test) và White test…………....41
  9. DANH SÁCH PHỤ LỤC Phụ lục 1: Danh sách các công ty thu thập trong mẫu nghiên cứu ........................... 60 Phụ lục 2: Nguồn dữ liệu đầu vào ............................................................................. 62 Phụ lục 3: Kết quả phân tích ..................................................................................... 74
  10. TÓM TẮT Để thông tin trên BCTC thực sự hữu ích, đạt các tiêu chuẩn chất lượng thì việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC là một mắt xích quan trọng, để nâng cao chất lượng BCTC. Trong các lĩnh vực kinh doanh hiện nay tại Việt Nam, lĩnh vực xây dựng được xem là lĩnh vực có tính phức tạp về BCTC cao nhất.. Do đó, vấn đề về chất lượng BCTC trong lĩnh vực này được các nhà đầu tư và người sử dụng BCTC luôn quan tâm và mong muốn có thể đánh giá một cách khoa học thông qua những bằng chứng thực nghiệm. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các nhân tố cốt lõi tác động một cách độc lập đến thông tin trên BCTC. Sau đó sử dụng mô hình EBO điều chỉnh (Modified Edward Bell Ohlson model) hay còn gọi là Mô hình Ohlson điều chỉnh để đo lường chất lượng BCTC, tiến hành chạy hồi quy OLS trên phần mềm Eview để ước lượng các tham số để xác định giá trị của biến đo lường chất lượng BCTC. Kết quả là Các nhân tố tác động bao gồm: Quyền sở hữu của nhà quản lý, sự sở hữu tập trung, sự kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ, quy mô công ty, tuổi của công ty. Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào kho tàng đề tài nghiên cứu về chủ đề này và đưa ra các kiến nghị để nâng cao tính minh bạch trên BCTC của các công ty xây dựng đang niêm yết hiện nay. Từ khóa: Chất lượng thông tin báo cáo tài chính, Công ty niêm yết.
  11. ABSTRACT In order to make information on the financial statements really useful and meet the quality standards, finding the factors that affect the quality of financial statements is an important link, to improve the quality of financial statements. Among the current business sectors in Vietnam, the construction sector is considered to be the most complex financial statements field. Therefore, the issue of financial statement quality in this area is considered by investors and BCC users are always interested and want to be able to evaluate scientifically through empirical evidence. The objective of the research is to find out the core factors that independently impact the information on the financial statements. Then using the modified EBO model (Modified Edward Bell Ohlson model), also known as the adjusted Ohlson model to measure financial statement quality, conduct OLS regression on Eview software to estimate the parameters to determine valuation of financial measurement quality variables. As a result, Factors include: Ownership of managers, centralized ownership, concurrently chair of the Board of Directors cum CEO, company size, age of the company. The research results will contribute to the treasure of research topics on this topic and make recommendations to improve transparency on the financial statements of currently listed construction companies. Keywords: Information quality of financial reporting, the companies listed.
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại bị chi phối bởi thông tin, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính, thì các thông tin trên báo cáo tài chính là rất cần thiết và quan trọng trong việc đưa ra các quyết định. Mục tiêu chính của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin có chất lượng cao liên quan đến tình hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin là nhân tố chính yếu tạo ra sự thành công, gia tăng khả năng cạnh tranh, tạo ra giá trị gia tăng và cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có ích cho khách hàng (Gajevszky, 2015). Một số nhà nghiên cứu đã tiến hành đánh giá chung về sự khác nhau xung quanh chất lượng báo cáo tài chính. Sự hội tụ chuẩn mực kế toán, sự hài hòa của chuẩn mực kế toán, tăng trưởng và khủng hoảng kinh tế….đã tạo ra sự tập trung quá mức vào báo cáo tài chính (Mahboub, R., 2017). Ngoài ra, sự gia tăng trên toàn thế giới trong các vụ bê bối kế toán vào đầu thế kỷ 21 đã chỉ ra những điểm yếu trong chất lượng báo cáo tài chính. Chất lượng báo cáo tài chính xác định và phụ thuộc vào giá trị của báo cáo kế toán. Trên khắp thế giới, nhu cầu về việc cung cấp một định nghĩa rõ ràng và đầy đủ về chất lượng báo cáo tài chính đã được hình thành và có xu hướng ngày càng gia tăng. Điều cần thiết là cung cấp báo cáo tài chính chất lượng cao để tác động đến người dùng trong việc đưa ra quyết định đầu tư và nâng cao hiệu quả thị trường. Cung cấp các phương pháp lý tưởng để đánh giá chất lượng báo cáo tài chính là một nhu cầu toàn cầu khác. Chất lượng báo cáo tài chính càng cao, thì các nhà đầu tư và người sử dụng báo cáo tài chính càng có ít sai lầm hơn khi ra quyết định. Hơn nữa, chất lượng báo cáo tài chính là một khái niệm rộng lớn không chỉ đề cập đến thông tin tài chính, nó cũng bao gồm các thông tin phi tài chính khác hữu ích cho việc đưa ra quyết định (Mahboub, R., 2017). Trong những năm qua BCTC trong các doanh nghiệp tại Việt Nam đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực dưới sự nỗ lực không ngừng của Bộ Tài
  13. 2 Chính, cụ thể là đã ban hành và điều chỉnh nhiều quy định nhằm tăng cường tính minh bạch của chất lượng thông tin tài chính như Thông tư 121/2012/TT-BTC ngày 26/7/2012 thay thế Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 của Bộ tài chính về việc ban hành Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng, thay thế cho Quyết định số 15/2007/QĐ-BTC ngày 19/3/2007 của Bộ tài chính về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán. Mặc dù vậy, trong những năm qua, xã hội đang rất lo ngại về chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đánh giá về thực trạng thao túng báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp (DN) niêm yết hiện nay, chia sẻ góc nhìn tại Hội thảo khoa học quốc gia với chủ đề “Thao túng báo cáo tài chính của các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, do Đại học Kinh tế (Đại học Quốc gia Hà Nội) tổ chức gần đây, PGS.TS. Nguyễn Trúc Lê - Hiệu trưởng Đại học Kinh tế cho rằng, các hành vi thao túng BCTC xuất hiện thường xuyên hơn trên thị trường tài chính trong 2 năm gần đây. Điều này có tác động xấu đến niềm tin của nhà đầu tư và mức độ minh bạch của thị trường tài chính, tình trạng này diễn ra không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến các cổ đông của doanh nghiệp, mà còn tác động xấu đến tính minh bạch và niềm tin của giới đầu tư trên thị trường chứng khoán. Ví dụ như trường hợp công ty CP KOSY (mã chứng khoán: KOS), công ty này hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng và kinh doanh bất động sản. Báo cáo tài chính bán niên 2019 của công ty cổ phần KOSY vừa được công bố với tình trạng kinh doanh không tạo ra tiền của KOSY vẫn tiếp diễn khi dòng tiền từ hoạt động kinh doanh tiếp tục âm 157,3 tỷ đồng. Còn trên bảng cân đối kế toán của KOSY, số dư tiền tại thời điểm cuối quý II/2019 chỉ còn 14,79 tỷ đồng, giảm mạnh so với con số 154 tỷ đồng đầu năm. Ngay sau khi báo cáo tài chính bán niên 2019 được kiểm toán, KOSY đã phải giải trình khi các khoản doanh thu và lợi nhuận có sự chênh lệch đáng kể so với báo cáo tự lập. Theo đó, sau kiểm toán, doanh thu không có nhiều thay đổi, đạt 569,2 tỷ đồng, tăng 77,13% so với nửa đầu năm ngoái. Trong khi đó,
  14. 3 lợi nhuận sau thuế của Công ty bị điều chỉnh giảm hơn 25%, xuống còn 13,4 tỷ đồng từ mức 17,9 tỷ đồng theo số liệu trên báo cáo Công ty tự lập (Theo trang web https://thuongtruong.com.vn. Truy cập ngày 10 tháng 09 năm 2019). Đặc biệt là gần đây Sau sự kiện Công ty cổ phần Gỗ Trường Thành, mã chứng khoán TTF đang niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh xảy ra vào tháng 2/2016, với giá trị hơn 1.000 tỷ đồng hàng tồn kho biến mất trên BCTC, nhiều công ty niêm yết khác cũng đã bị phát hiện có vấn đề về BCTC. Khi sự việc bị vỡ lở, giá cổ phiếu lao dốc không phanh, nhiều nhà đầu tư bị thiệt hại lớn dẫn tới niềm tin vào tính minh bạch trên thị trường bị ảnh hưởng nghiêm trọng (Theo trang web https://vietstock.vn. Truy cập ngày 10/09/2019). Để thông tin trên BCTC là hữu ích, đạt các tiêu chuẩn chất lượng thì việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC là một mắt xích quan trọng, để nâng cao chất lượng BCTC (Lont và ctg, 2010) . Trong các lĩnh vực kinh doanh hiện nay tại Việt Nam, lĩnh vực xây dựng được xem là lĩnh vực có tính phức tạp về BCTC cao nhất. Do đặc thù của lĩnh vực này sản phẩm cung cấp có giá trị cao, phương thức thanh toán linh hoạt, phương thức huy động vốn đa dạng và đặc biệt là các quy định hiện hành về lĩnh vực này còn nhiều bất cập, khiến cho công tác kế toán gặp khó khăn trong việc ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin. Do đó, vấn đề về chất lượng BCTC trong lĩnh vực này được các nhà đầu tư và người sử dụng BCTC luôn quan tâm và mong muốn có thể đánh giá một cách khoa học thông qua những bằng chứng thực nghiệm. Ngoài ra, ở Việt Nam, lĩnh vực xây dựng chưa từng được nghiên cứu một cách độc lập như là một đối tượng đặc thù đối với vấn đề chất lượng BCTC. Với những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến chất lượng Báo cáo tài chính của các công ty xây dựng niêm yết trên sàn chứng khoán HSX”, từ đó tạo cơ sở cho việc gợi ý một số chính sách, giải pháp nhằm gia tăng chất lượng BCTC của các DN tại Việt Nam, cũng như góp phần
  15. 4 cho các nhà đầu tư và người sử dụng BCTC có cái nhìn sâu sắc hơn về chất lượng BCTC, từ đó có thể giúp họ đưa ra những quyết định phù hợp hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của BCTC của các công ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Xác định các nhân tố có khả năng làm ảnh hưởng đến chất lượng của BCTC. Đo lường tác động của các nhân tố làm ảnh hưởng đến chất lượng của BCTC, loại bỏ các nhân tố không phù hợp. b. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu đã được nêu ra tương ứng, bao gồm: - Các yếu tố nào tác động đến chất lượng BCTC của các công ty xây dựng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HSX)? - Mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng BCTC như thế nào? - Chính sách nào cần được quan tâm nếu áp dụng kết quả nghiên cứu này vào thực tiễn? 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng BCTC Khách thể nghiên cứu là các công ty xây dựng niêm yết trên trên Sàn chứng khoán TP.HCM (HSX). b. Phạm vi nghiên cứu:
  16. 5 Về mặt không gian: Nghiên cứu các doanh nghiệp xây dựng trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HSX). Về mặt thời gian: Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong 03 năm từ năm 2016 đến năm 2018. Việc thu thập dữ liệu được tác giả lấy trên trang web vietstock.vn. 4. Phương pháp nghiên cứu Với dữ liệu thu thập được từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp xây dựng trên Sàn chứng khoán TP.HCM (HSX), tác giả tiến hành phân tích dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng với việc sử dụng dữ liệu bảng (panel data) để giải quyết và trả lời các câu hỏi đã đặt ra, nhằm đạt mục tiêu nghiên cứu ban đầu. Các bước nghiên cứu, phân tích dữ liệu được thực hiện trên phần mềm Eviews. Theo đó, các bước tiến hành bao gồm:  Dùng phương pháp phân tích thống kê mô tả các biến trong mô hình để có cái nhìn khái quát về cơ sở dữ liệu.  Kiểm tra hiện tượng tự tương quan giữa các biến.  Thực hiện ước lượng bằng phương pháp hồi qui với mô hình hồi qui gộp (Pooled OLS), mô hình nhân tố cố định (Fixed effect) và mô hình nhân tố ngẫu nhiên (Random effect). Bên cạnh đó, kết hợp kiểm định Hausman, kiểm định Breusch-Pagan và kiểm định F - test (Likelihood Ratio) để lựa chọn ra phương pháp hồi qui phù hợp giữa ba mô hình trên. Cuối cùng là tiến hành thực hiện các kiểm định nhầm phát hiện ra các khuyết tật của mô hình như hiện tượng đa cộng tuyến… 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài - Ý nghĩa khoa học: Cung cấp cơ sở khoa học về chất lượng BCTC cũng như các yếu tố tác động đến chất lượng BCTC của các công ty xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng
  17. 6 khoán TP.HCM (HSX) trong giai đoạn nghiên cứu, làm cơ sở tham khảo cho các nghiên cứu sau này. - Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp cho các doanh nghiệp, các nhà quản trị tài chính bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của các công ty xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam, tạo cơ sở khoa học để các doanh nghiệp nghiên cứu, áp dụng vào thực tế hoạt động doanh nghiệp mình, nhằm mục đích gia tăng chất lượng BCTC. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mục lục, danh mục từ ngữ viết tắt, danh mục bảng biểu, hình, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 5 chương:  Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan  Chương 2: Cơ sở lý thuyết  Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu.  Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.  Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách. Nội dung chương cung cấp đánh giá của tác giả về toàn bộ nội dung nghiên cứu của đề tài, đặc biệt thông qua việc phân tích kết quả của mô hình thống kê trong chương 4. Ngoài ra, chương 5 cũng đề cập đến những hạn chế của đề tài mà tác giả chưa khắc phục được và hướng nghiên cứu trong tương lai.
  18. 7 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 1.1 Các công trình nghiên cứu quốc tế Cho đến nay, trên thế giới có nhiều nghiên cứu đã khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC dưới nhiều góc độ khác nhau. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến như: Nhóm nghiên cứu của Ahmed, K. và Nicholls, D. (1994) đã sử dụng nhiều mô hình hồi quy tuyến tính gồm 188 mẫu doanh nghiệp trong năm 2003 để đo lường mức độ công bố thông tin với các chuẩn mực kế toán quốc tế IAS. Nghiên cứu đã đưa ra kết luận, quy mô DN, lợi nhuận, loại chứng khoán bảo mật… có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên BCTC. Nghiên cứu này vẫn chưa tìm ra được nhiều biến khác có thể tác động nhiều hơn đến chất lượng thông tin trên BCTC. Ngoài ra còn có Lee & ctg (2002) “AIMQ: A Methodology for Information Quality Assessment” đã nghiên cứu về phương pháp luận gọi là AIMQ, để xây dựng cơ cở cho việc đánh giá và nâng cao chất lượng thông tin. Nghiên cứu này đã cung cấp một hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng thông tin làm nền tảng phương pháp luận cho nghiên cứu trong việc biện luận để xác định các thang đo, phương pháp đánh giá và nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC. Tuy nhiên nghiên cứu này vẫn còn mang tính tổng quát chung, chưa đi sâu vào thực nghiệm. Nghiên cứu của nhóm tác giả Mohammed Al-Shetwi, Shamsher Mohamed Ramadili, Taufiq Hassan Shah Chowdury,Zulkarnain Muhamad Sori (2011) lại đề cập đến vấn đề chức năng của kiểm toán nội bộ ảnh hưởng đến chất lượng của BCTC. Khung mẫu bao gồm tất cả các công ty Saudi được niêm yết trên sàn chứng khoán Ả Rập Saudi năm 2009, ngoại trừ các ngân hàng. Các câu hỏi đã hoàn thành được nhận từ 44 công ty, chiếm 43% các công ty phi tài chính niêm yết. Mục đích của các câu hỏi là cung cấp nhận thức của các kiểm toán viên nội bộ và bên ngoài về chất lượng của BCTC tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Ả Rập
  19. 8 Saudi. Ngoài ra, nghiên cứu này đã sử dụng các cuộc phỏng vấn để kiểm tra khảo sát để nâng cao chất lượng dữ liệu thu thập được. Các cuộc phỏng vấn được thực hiện với 27 kiểm toán viên nội bộ và 13 kiểm toán viên bên ngoài. Nhóm sử dụng các phương pháp đo lường các biến số Chất lượng báo cáo tài chính (FRQ) khác nhau để đi đến kết luận rằng vấn đề chức năng của kiểm toán nội bộ ảnh hưởng không đáng kể đến chất lượng của BCTC. Nghiên cứu này cũng đóng góp vào kho tàng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của BCTC, tuy nhiên hạn chế của nghiên cứu là mới chỉ đưa ra được một nhân tố tác động để tiến hành nghiên cứu. Một nghiên cứu khác liên quan đến vấn đề chất lượng thông tin kế toán trên BCTC là Nghiên cứu của Azhar Susanto (2015) với đề tài “ What factors influence the quality of accounting information ?”. Mục đích của nghiên cứu này là để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán, đồng thời đưa ra giả thuyết rằng hệ thống thông tin kế toán có ảnh hưởng mật thiệt đến chất lượng thông tin kế toán trên BCTC. Ông đã tiến hành thu thập 263 mẫu quan sát, sử dụng các phương pháp kiểm định Hồi quy khác nhau để khẳng định giả thuyết nêu trên là đúng. 1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu tại Việt Nam. Phạm Thị Thu Đông (2013) với đề tài luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội” đã tiến hành khảo sát 80 doanh nghiệp niêm yết trên sàn HNX thuộc các loại hình sản xuất, thương mại, dịch vụ. Tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy tổng thể để kiểm định, đo lường 07 biến độc lập bao gồm: (1) Quy mô doanh nghiệp, (2)khả năng sinh lời, (3) đòn bẩy nợ, (4) khả năng thanh toán, (5) chủ thể kiểm toán, (6) thời gian hoạt động, (7)tài sản cố định và 01 biến phụ thuộc là chỉ số công bố thông tin. Kết luận của nghiên cứu chỉ có 2/7 biến mang ý nghĩa thống kê là khả năng sinh lời và tài sản cố định. Đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn trong phạm vi các doanh nghiệp trên sàn HNX, tuy nhiên việc chọn mẫu chưa dựa vào đặc thù riêng của từng nhóm ngành.
  20. 9 Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Trọng Nguyên (2015) với đề tài “Tác động của quản trị công ty đến chất lượng BCTC tai các công ty niêm yết tại Việt Nam” sử dụng đến 16 biến để đo lường chất lượng thông tin trên BCTC của 195 công ty niêm yết trên 02 sàn HOSE và HNX. Tác giả sử dụng phương pháp định tính và phương pháp mô hình hồi quy đa biến để tiến hành phân tích. các nhân tố về tính độc lập của HĐQT, tần suất cuộc họp, thành viên HĐQT có kiến thức về chuyên môn tài chính kế toán, công ty có bộ phận kiểm toán nội bộ có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin của BCTC. Ngoài ra các nhân tố về tính độc lập của ban kiểm soát (BKS), sự kiêm nhiệm chức danh của HĐQT không ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Kết luận này cũng chưa đồng nhất với các nghiên cứu trước đây về chức năng của kiểm toán nội bộ do nhóm tác giả Mohammed Al-Shetwi, Shamsher Mohamed Ramadili, Taufiq Hassan Shah Chowdury,Zulkarnain Muhamad Sori (2011) đã nghiên cứu trước đó. Lê Thị Mến (2016) với đề tài luận văn thạc sỹ, “ Tác động của đặc điểm giám đốc điều hành đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”. Mục tiêu của bài nghiên cứu là đo lường đặc điểm của CEO đến chất lượng BCTC và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng đặc điểm CEO đến chất lượng BCTC. Tác giả dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Bài viết trình bày các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu, khảo sát thông tin thông qua việc xây dựng thang đo, sử dụng phương pháp thống kê mô tả và ước lượng mô hình hồi quy thích hợp để đo lường các nhân tố. Nghiên cứu đưa ra 4 biến độc lập gồm: (1) Tuổi của CEO, (2) Quyền kiêm nhiệm của CEO, (3) Giới tính CEO, (4) Trình độ học vấn của CEO. Ngoài ra có 3 biển điều tiết: Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), Công ty kiểm toán, Tuổi công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tuổi CEO, trình độ học vấn CEO tác động cùng chiều với chất lượng BCTC, có sự tác động tích cực của nữ CEO đến chất lượng BCTC. Hạn chế của nghiên cứu là Chưa đề cập tác động của đặc điểm CEO đến chất lượng BCTC đối với từng loại hình công ty khác nhau.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2