intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm xác định được các nhân tố cơ bản tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam; đề xuất một số giải pháp cho công tác quản lý nợ xấu tại các Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN NGỌC DUY CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN NGỌC DUY CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính-Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.TRƯƠNG QUANG THÔNG Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự góp ý hướng dẫn của PGS.TS Trương Quang Thông.Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam kết trên. TP.HCM,ngày tháng năm 2017 Nguyễn Ngọc Duy
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU,CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ , ĐỒ THỊ CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ................................... 1 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................... 4 2.1. Nợ xấu trong hệ thống ngân hàng. ..................................................................... 4 2.1.1 Khái niệm về nợ xấu .................................................................................... 4 2.1.2 Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu tại các ngân hàng.......................................... 6 2.1.3 Ảnh hưởng của nợ xấu ................................................................................. 9 2.2 Các nhân tố tác động đến nợ xấu ...................................................................... 11 Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 17 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2002-2016 .. 18 3.1 Sơ lược về quá trình phát triển của Vietcombank. ........................................... 18 3.2 Thực trạng nợ xấu tại Vietcombank trong giai đoạn 2002-2016 ..................... 20 3.3 Thực trạng mối quan hệ các nhân tố và tỷ lệ nợ xấu ........................................ 24 3.3.1 Mối quan hệ giữa tỷ lệ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu .................... 24 3.3.2 Mối quan hệ giữa tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ nợ xấu .............. 28 3.3.3 Mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi của ngân hàng và tỷ lệ nợ xấu.......... 30 3.3.4 Mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và tỷ lệ nợ xấu ................................ 33 3.3.5 Mối quan hệ giữa khả năng quản lý và tỷ lệ nợ xấu ................................. 36 3.3.6 Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ xấu năm trước và tỷ lệ nợ xấu ........................ 38
  5. Kết luận chương 3 .................................................................................................... 40 CHƯƠNG 4 XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM .............................................................................................................................. 41 4.1 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu....................................................................... 41 4.1.1 Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng ......................................................................... 41 4.1.2 Dự phòng rủi ro tín dụng ........................................................................... 42 4.1.3 Khả năng sinh lợi của ngân hàng ............................................................... 43 4.1.4 Tỷ lệ nợ xấu năm trước .............................................................................. 43 4.1.5 Quy mô ngân hàng ..................................................................................... 43 4.1.6 Khả năng quản lý ....................................................................................... 45 4.2 Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 45 4.3 Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 46 4.3.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu ......................................................................... 46 4.3.2 Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 48 4.3.3 Thảo luận kết quả ....................................................................................... 52 Kết luận chương 4 ....................................................................................................... 53 CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI .......................................................... 54 5.1 Đối với bản thân ngân hàng Vietcombank ....................................................... 55 5.2 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số nước trên thế giới ................................ 57 5.2.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc ...................................................................... 58 5.2.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc ................................................................... 60 5.2.3 Kinh nghiệm của Thái Lan ........................................................................ 62 5.3 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước ............................................................... 64 Kết luận chương 5 ....................................................................................................... 66
  6. KẾT LUẬN ................................................................................................................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU,CHỮ VIẾT TẮT Vietcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam TMCP : Thương mại cổ phần NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng Nhà nước BCBS : Uỷ ban Basel về Giám sát Ngân hàng Ctg : Các tác giả Credgr : Tốc độ tăng trưởng tín dụng LLR : Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng ROE : Lợi nhuận trên vốn tự có INEF : Chi phí hoạt động trên doanh thu hoạt động Size : Quy mô ngân hàng NPL : Tỷ lệ nợ xấu NPLt-1 : Tỷ lệ nợ xấu năm trước
  8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1 Tỷ lệ trích lập dự phòng .............................................................................. 14 Bảng 3.1 Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank trong giai đoạn 2002-2016. ..................... 20 Bảng 3.2 Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của Vietcombank giai đoạn 2002-2016 .... 25 Bảng 3.3 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng của Vietcombank 2002-2016 .................. 29 Bảng 3.4 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở của Vietcombank 2002-2016. ................ 31 Bảng 3.5 Tổng tài của Vietcombank giai đoạn 2002-2016 ....................................... 34 Bảng 3.6 Chi phí hoạt động trên doanh thu hoạt động của Vietcombank giai đoạn 2002-2016....................................................................................................................... 37 Bảng 3.7 Tỷ lệ nợ xấu năm trước của Vietcombank giai đoạn 2002-2016 ............. 39 Bảng 4.1: Bảng mô tả các biến đo lường được sử dụng trong mô hình .................. 46 Bảng 4.2 Bảng thống kê mô tả các biến quan sát ...................................................... 47 Bảng 4.3 Bảng kết quả hồi quy ............................................................................... 48 Bảng 4.4 Bảng ma trận tương quan giữa các biến ................................................... 49 Bảng 4.5 Bảng ma trận tương quan giữa các biến sau khi bỏ bớt biến .................. 50 Bảng 4.6 Bảng kết quả hồi quy khi bỏ bớt biến Size ............................................ 50 Bảng 5.1: Hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại Thái Lan qua các thời kỳ ...................... 63
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 3.1 Tỷ lệ nợ xấu Vietcombank giai đoạn 2002-2016 ........................................ 21 Hình 3.2 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2002-2016....................................................................................................................... 26 Hình 3.3 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2002-2016 .............................................................................................................. 30 Hình 3.4 Biểu đồ biểu diễn tỷ suất sinh lợi của Vietcombank và tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2002-2016 ....................................................................................................... 32 Hình 3.5 Biểu đồ biểu diễn tổng tài sản của Vietcombank và tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2002-2016 .............................................................................................................. 35 Hình 3.6 Biểu đồ biểu diễn chi phí hoạt động/doanh thu hoạt động của Vietcombank và tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2002-2016 .............................................. 38 Hình 3.7 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ nợ xấu năm trước của Vietcombank và tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2002-2016 ......................................................................................... 40
  10. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ 1. Đặt vấn đề nghiên cứu Ngân hàng là mạch máu quốc gia, điều này đã được chứng minh bằng những đóng góp to lớn của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế quốc gia qua đó tác động đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân Việt Nam. Hệ thống ngân hàng vừa đóng vai trò là nguồn cấp tín dụng quan trọng nhất cho nền kinh tế, vừa đóng vai trò là nhà đầu tư (các ngân hàng đầu tư) để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện tại hệ thống ngân hàng đang rơi vào tình trạng khó khăn đó có thể là kết quả của sự gia tăng hoạt động tín dụng quá nóng và nhiều yếu tố khác tác động vào lĩnh vực ngân hàng như: sự tụt dốc của thị trường chứng khoán,thị trường bất động sản bị đóng băng,giá vàng thì lên xuống thất thương,cùng hạng loạt vấn đề khác như tỷ giá,lạm phát…Những yếu tố này đã tác động tiêu cực đến chất lượng tín dụng và hậu quả là tỷ lệ nợ xấu gia tăng một cách nhanh chóng và cục máu đông này đến nay vẫn chưa thể xử lý hoàn toàn được. Theo số liệu thống kê của Ngân hàng nhà nước cho đến năm 2012, nền kinh tế đang phải đối diện với những khó khăn rất lớn đó là tốc độ tăng trưởng tín dụng giảm mạnh trong khi nợ xấu thì tiếp tục tăng cao. Cùng với sự tăng lên của nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cũng tăng lên đồng nghĩa với việc lợi nhuận ngân hàng giảm. Nợ xấu tăng, vốn của hệ thống ngân hàng nằm trong tài sản đảm bảo còn khá lớn. Tất cả những điều này đã gây tác động tiêu cực đến uy tín của ngành ngân hàng khi mà lòng tin của người dân đang bị lung lay nghiêm trọng.Chính vì vậy công tác quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng lại trở nên cấp thiết và thu hút nhiều sự quan tâm của chính phủ ,các chuyên gia kinh tế và các nhà quản trị ngân hàng như hiện nay.Chúng ta có thể thấy rủi ro tín dụng mà điển hình là nợ xấu đang là vấn đề nổi cộm và là vấn đề hàng đầu cần giải quyết triệt để của ngành ngân hàng nói chung và Vietcombank nói riêng.Là một trong những ngân hàng quan trọng hàng đầu của toàn ngành, Vietcombank cũng đã tự đặt nhiều câu hỏi về thực trạng nợ xấu của Vietcombank hiện nay như thế nào và câu hỏi quan trọng
  11. 2 nhất đó là nguyên nhân dẫn đến thực trạng nợ xấu ngày càng cao hiện nay là gì và cần có những biện pháp nào để giải quyết vấn đề nợ xấu gia tăng này. Chính vì lý do đó, luận văn đã chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ” là cần thiết. 2. Câu hỏi nghiên cứu Các nhân tố cơ bản nào tác động đến nợ xấu của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong giai đoạn 2002-2016. Các giải pháp nào dùng để hạn chế được nợ xấu của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu Với những vấn đề gặp phải như đã trình bày ở trên, bài nghiên cứu mong muốn đạt được các mục tiêu sau: Xác định được các nhân tố cơ bản tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp cho công tác quản lý nợ xấu tại các Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. 3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn chủ yếu nghiên cứu các vấn đề từ phía ngân hàng tác động trực tiếp đến nợ xấu của Vietcombank.Số liệu được lấy từ cơ sở dữ liệu Bankscope, từ báo cáo tài chính,báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong giai đoạn 2002-2016. Đề tài tiến hành nghiên cứu trong giai đoạn đất nước bước vào môi trường hội nhập sâu rộng với thế giới.Giai đoạn này yêu cầu minh bạch hóa thông tin ngày càng cao. Chính vì lý do đó, báo cáo của ngân hàng được cập nhật và công bố công khai hàng năm, nên số liệu phân tích được thu thập dễ dàng và thuận tiện. 4. Phương pháp nghiên cứu Để xác định được các nhân tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa phương pháp định lượng , thống kê và so sánh nhằm đưa ra cái
  12. 3 nhìn tổng quát về tình hình biến động của tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn nghiên cứu. Phương pháp này được thực hiện theo các trình tự sau: trước tiên, đề tài sẽ tiến hành lược khảo các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu; sau đó sẽ phân tích mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập thông qua thống kê và so sánh số liệu nghiên cứu; tiếp theo sẽ trình bày các giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Những dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu được thể hiện theo dữ liệu chuỗi thời gian, đó là các số liệu tài chính được thu thập từ các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2002-2016. Trong mô hình nghiên cứu, biến phụ thuộc được xác định là tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Các biến độc lập được xác định gồm: Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng; dự phòng rủi ro tín dụng; khả năng sinh lợi của ngân hàng; quy mô ngân hàng; khả năng quản lý và tỷ lệ nợ xấu năm trước. Đồng thời đề tài nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp hồi quy thích hợp để đo lường các nhân tố đó. Kết quả thực nghiệm từ mô hình hồi quy sẽ được sử dụng làm cơ sở để chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết nghiên cứu. Cuối cùng, ứng dụng kết quả của mô hình hồi quy ở chương 4 luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp cho công tác quản trị nợ xấu tại các ngân hàng TMCP Việt Nam. 5. Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa khoa học là luận văn cung cấp thông tin và luận cứ khoa học để các nhà quản trị ngân hàng tìm ra những chính sách,phương hướng,kế hoạch và biện pháp cụ thể thích hợp để hạn chế nợ xấu một cách thấp nhất. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài là thứ nhất đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích trong việc đo lường các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.Thứ hai là đề tài cho thấy mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Vietcombank từ đó nhận thức được tầm quan trọng của các nhóm nhân tố này.
  13. 4 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Trong chương này luận văn sẽ trình bày sơ lược về nợ xấu trong hệ thống ngân hàng; đưa ra một số nghiên cứu về các nhân tố tác động đến nợ xấu.Các lý thuyết trên sẽ được trình bày cụ thể như sau: 2.1. Nợ xấu trong hệ thống ngân hàng. 2.1.1 Khái niệm về nợ xấu Nợ xấu thường được nhắc đến với các thuật ngữ “bad debt”, “non-performing loan” (NPL), “doubtful debt”, thông thường nợ xấu được hiểu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi khách hàng vay đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Tuy nhiên hiện nay đang tồn tại khá nhiệu khái niệm nợ xấu khác nhau như sau: Khái niệm về nợ xấu của Uy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS): BSBC không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định: việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi khoản nợ thì người vay đã quá hạn trả nợ trên 90 ngày. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ. Khái niệm nợ xấu của tổ chức tiền tệ IMF: Trong hướng dẫn tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia (IFRS)2, IMF đưa ra định nghĩa về nợ xấu như sau: Một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có
  14. 5 thể nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ (người vay phá sản) Khái niệm của Ngân hàng Thế giới (World Bank): Nợ xấu (Bad Debt) là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản Tại Việt Nam, theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22-4- 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì “nợ xấu” được định nghĩa như sau: “Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quy định này. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng”.Cũng theo Quyết định này thì: Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại”. Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại. Theo Patersson và Wadman (2004) “Non Performing Loans- The markets of Italy and Sweden”, nợ xấu là các khoản cho vay mà các ngân hàng không thể thu được lợi nhuận từ các khoản vay đó. Nợ xấu là các khoản vay không thu hồi được trong khoảng thời gian quy định bởi luật pháp của một quốc gia. Như vậy có thể hiểu nợ xấu là những khoản nợ mang các đặc trưng sau đây: Khách hàng đã không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã đến hạn.
  15. 6 Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn và lãi. Tài sản đảm bảo bao gồm thế chấp, cầm cố, bảo lãnh… được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trãi nợ gốc và lãi. 2.1.2 Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu tại các ngân hàng Hoạt động ngân hàng là hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian, do vậy hoạt động của NHTM phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: môi trường pháp lý, môi trường kinh tế cũng như môi trường thiên nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, đạo đức khách hàng và các yếu tố thuộc về chính bản thân ngân hàng: Nguyên nhân khách quan làm phát sinh nợ xấu Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng chưa đầy đủ là nguyên nhân quan trọng góp phần gây ra nợ xấu. Sự bất cập và chồng chéo của các luật sẽ khiến cơ quan hữu quan lúng túng trong việc xử lý tranh chấp về tài sản đảm bảo, các quy định về kế toán kiểm toán chưa đủ sức mạnh thực hiện sẽ khiến số liệu không đủ cơ sở vững chắc để thẩm định cho vay. Điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định, do khủng hoảng tài chính và suy thoái về kinh tế thế giới kéo dài đã tác động đến hoạt động đầu tư và thương mại quốc tế. Nếu môi trường kinh tế chưa thực sự phát triển, cạnh tranh trên thị trường chưa thực sự bình đẳng, tốc độ cũng như trình độ phát triển chưa cao sẽ dẫn đến việc các cá nhân và tổ chức cũng như các doanh nghiệp không có tiềm lực tài chính đủ mạnh. Mặt khác, với sự thay đổi liên tục trong các chính sách kinh tế vĩ mô như sự thay đổi về cơ chế lãi suất, tỷ giá… chính sách xuất nhập khẩu, hàng tiêu dùng… thay đổi quy hoạch xây dựng hạ tầng, thay đổi cơ chế tài chính, cơ chế sử dụng đất đai… cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, khiến các đối tượng này rơi vào thế bị động, do đó nó gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng nợ của các đối tượng này tại NHTM. Chúng ta có thể lấy ví dụ như sự thay đổi trong lãi suất: với mặt bằng lãi suất có xu hướng tăng nhanh sẽ làm gia tăng các khoản nợ xấu. Trong lịch sử, hậu quả của lãi suất tăng không
  16. 7 có điểm dừng đã được chứng minh khá nhiều. Khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 với sự tăng mạnh của lãi suất thị trường các nước trong khu vực . Ở thời điểm đó, lãi suất ở Indonesia tăng mạnh, và khi vượt trên 30% thì các ngân hàng bắt đầu phá sản. Điều này có thể được giải thích dễ dàng: những doanh nghiệp mạnh sẽ không chấp nhận mức lãi suất quá cao, họ có khả năng tìm đến những nguồn vốn khác thông qua thị trường chứng khoán. Nghi vấn đặt ra đối với những doanh nghiệp dám chấp thuận mức lãi suất cao. Phần lớn sự chấp thuận đó xuất phát từ sự thiếu vốn trầm trọng, năng lực tài chính hạn chế, độ tín nhiệm thấp nên không tiếp cận được những nguồn vốn khác. Và tất nhiên, nguy cơ nợ xấu ngân hàng tăng lên từ nhóm đối tượng này. Môi trường tự nhiên như thiên tai, bão lụt, hoả hoạn, mất mùa, dịch bệnh… Đây là những nguyên nhân khách quan do sự biến đổi của môi trường thiên nhiên đã gây ra sự hoạt động thất bại của khách hàng vay, nhất là các khoản cho vay nông nghiệp, dẫn đến nợ xấu phát sinh.Nguyên nhân này nằm ngoài tầm kiểm soát và mong muốn của cả NHTM và các khách hàng vay. Đây là nguyên nhân gây ra rủi ro không thể tránh được, những mất mát do nguyên nhân này gây ra cần được sự sẻ chia của nhà nước, và của cả xã hội. Tín dụng chỉ định của chính phủ: Theo lý thuyết và kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế kế hoạch hóa hoặc chuyển đổi, nợ xấu thường là do vấn đề các NHTM quốc doanh bị ràng buộc tài chính “mềm”, dẫn đến việc các ngân hàng không quan tâm đánh giá sát sao năng lực tài chính của người vay. Ngoài ra, tại những nước này, chính quyền trung ương có xu hướng gây áp lực hay khuyến khích các ngân hàng cấp tín dụng vượt quá mức an toàn cho phép để đạt được những mục tiêu nhất định đã đề ra. Sự can thiệp của chính phủ vào việc cho vay của ngân hàng có thể diễn ra trước hoặc sau khi giao dịch đã hoàn tất. Đến tận những năm gần đây, tại một số nền kinh tế, các ngân hàng quốc doanh vẫn có nghĩa vụ thực hiện các khoản cho vay chính sách, theo các chương trình phát triển của chính phủ hoặc vì lý do chính trị.
  17. 8 Đạo đức của khách hàng: Một số doanh nghiệp cố ý thông báo số liệu tài chính của doanh nghiệp không chính xác, gây sai lệch trong việc thẩm định và cấp tín dụng đã dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ ngân hàng (rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch).Hoặc bản thân doanh nghiệp thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay và trả nợ, không lo lắng, không quan tâm đến món nợ đối với ngân hàng mặc dù khả năng tài chính của doanh nghiệp có. Môt số doanh nghiệp thì lại có tư tưởng lợi dụng kẽ hở của pháp luật để tính toán, chụp giựt, lừa đảo, móc ngoặc, sử dụng vốn sai mục đích kiếm lời, vay không có ý định trả nợ ( rủi ro đạo đức). Nguyên nhân chủ quan làm phát sinh nợ xấu Chính sách tín dụng : Một chính sách tín dụng không đầy đủ, không đồng bộ và thống nhất sẽ dẫn tới việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị phần, nhiều NHTM đã bỏ qua một số bước trong quy trình tín dụng, cơ chế cho vay được đơn giản hóa, tự ý hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng. Bài học vẫn còn đó, khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 xuất phát từ thị trường tài chính Hoa Kỳ có nguồn gốc sâu xa chính là những món cho vay dưới chuẩn. Đây là những khoản cho vay chất lượng thấp với mức rủi ro cao. Các khoản cho vay này không được xem xét kỹ lưỡng về khả năng thanh toán của khách hàng như: thu nhập hàng năm, tiểu sử nghề nghiệp, tài sản… và thường được bảo đảm bởi rất ít hoặc không có giấy tờ chứng minh khả năng tài chính của người đi vay. Mặc dù các khoản cho vay này chỉ chiếm 16% tổng số món cho vay thế chấp nhưng nó lại chiếm tới hơn 50% các khoản vỡ nợ tại Hoa Kỳ Công tác tổ chức kiểm tra,kiểm soát :cho vay sai mục đích, công tác kiểm tra giám sát trước trong và sau khi cho vay còn yếu kém, lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc phát hiện và xử lý không kịp thời những trường hợp vi phạm, lợi dụng trong hoạt động cho vay, và nợ xấu phát sinh là điều tất yếu. Ngoài ra các tổ chức tín dụng tăng trưởng quá nóng nhằm theo đuổi mục tiêu lợi nhuận mà bỏ qua những đánh giá cần thiết về khoản vay.
  18. 9 Chất lượng cán bộ ngân hàng : cán bộ tín dụng là người trực tiếp giao dịch với khách hàng, nắm bắt đặc điểm cũng như chất lượng khách hàng, khoản vay. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức, kinh nghiệm làm việc cũng như khả năng phân tích, dự báo… Một bộ phân cán bộ tín dụng trình độ yếu kém không đánh giá được hết các khả năng rủi ro liên quan đến khoản vay sẽ dần đến quyết định cho vay sai lầm và nguy cơ phát sinh nợ xấu rất cao. Một số cán bộ của hệ thống NHTM sa sút về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, thiếu vững vàng do đó đã lợi dụng công việc được giao để móc ngoặc với con nợ, lợi dụng kẽ hở của luật pháp để làm giàu bất hợp pháp, gây thiệt hại về tài sản và tiền vốn.Đây là rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng. Ngoài ra, năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng không tốt như: (1) Buông lỏng quản lý, khoán trắng mọi việc cho cán bộ tín dụng, (2) Việc quản lý con người chưa đúng mức cũng như các hoạt động khác trong quản lý ngân hàng dẫn đến những sai lầm trong các quyết định cho vay, đưa đến chất lượng tín dụng kém kéo dài. Ngoài ra, vấn đề rủi ro đạo đức cũng xảy ra khi lãnh đạo ngân hàng có quan hệ lợi ích với khách hàng. Cơ chế trích lập dự phòng rủi ro chưa hợp lý dẫn đến những khó khăn khi phát sinh nợ xấu, gây mất lòng tin đối với nhà đầu tư. 2.1.3 Ảnh hưởng của nợ xấu Khi có nợ xấu ngân hàng sẽ làm ảnh hưởng xấu đến rất nhiều chủ thể. Đầu tiên là bản thân các ngân hàng và khách hàng đi vay, sau đó là tác động đến cả nền kinh tế. Ảnh hưởng của nợ xấu ngân hàng đối với ngân hàng Việc không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các khoản phí) làm cho nguồn vốn của các NHTM bị thất thoát, trong khi đó, các ngân hàng này vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Nếu lợi nhuận không đủ thì ngân hàng còn phải dùng chính vốn tự có của mình để bù đắp thiệt hại. Điều này có thể làm ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của các NHTM.
  19. 10 Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài chính của ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến làm giảm khả năng huy động vốn của ngân hàng, nghiêm trọng hơn nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Ảnh hưởng của nợ xấu ngân hàng đối với nền kinh tế Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Do đó, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế. Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế. Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống xã hội và sự phát triển của đất nước.Mặt khác, khi nợ xấu càng kéo dài thì các chi phí bỏ ra về mặt hữu hình và vô hình đối với xử lý nợ xấu càng lớn. Về mặt hữu hình là việc các tài sản cầm cố tại ngân hàng sẽ ngày càng bị hao mòn, hư hỏng, giá trị và giá trị sử dụng sẽ mất dần, nếu nợ xấu được xử lý nhanh thì các tài sản này sẽ được đem ra sử dụng nhanh chóng, tạo nên giá trị và giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Về mặt vô hình khi quá trình xử lý nợ xấu kéo dài, dẫn tới hệ số tín nhiệm của Việt Nam sẽ khó mà duy trì được mức tín nhiệm như hiện nay, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường đầu tư. Ảnh hưởng của nợ xấu ngân hàng đối với khách hàng Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho ngân hàng thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.
  20. 11 Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn chế hơn khi rủi ro tín dụng buộc các NHTM hoặc thắt cho vay hay thậm chí phải thu hẹp quy mô hoạt động. Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được khoản tiền gửi và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản Chính những ảnh hưởng nghiêm trọng của nợ xấu dẫn đến tầm quan trọng trong công tác quản lý nhằm hạn chế tổi thiếu việc phát sinh các khoản nợ xấu. 2.2 Các nhân tố tác động đến nợ xấu Hiện nay trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng có khá nhiều công trình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng.Một trong số các công trình nghiên cứu về nợ xấu tại các ngân hàng trên thế giới như công trình nghiên cứu của Boudriga (2009) “Problem loans in the MENA countries: bank specific determinants and the role of the business and the institutional environment” đưa ra các yếu tố đặc thù của ngân hàng như tăng trưởng tín dụng cao,dự phòng rủi ro tín dụng,sự góp vốn của các nhà đầu tư nước ngoài đến từ các nước phát triển có tác động đến nợ xấu đồng thời môi trường thể chế,môi trường kinh doanh cũng tác động đến nợ xấu. Ngoài ra nghiên cứu của Louzis (2011) “Macroeconomic and bank-specific determinants of non-performing loans in Greece: A comparative study of mortgage, business and consumer loan portfolios” đưa ra các nhân tố vĩ mô như GDP,tỷ lệ thất nghiệp,lãi suất và chất lượng quản lý của ngân hang đều có tác động đến nợ xấu.Tại Việt Nam thì có nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thi Minh Huệ (2015) “Non-Performing Loans: Affecting Factor for the Sustainability of Vietnam Commercial Banks” kiểm tra các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM tại Việt Nam trong đó bao gồm 4 yếu tố: Tỷ lệ nợ xấu năm trước, Tốc độ tăng trưởng tín dụng, tổng tài sản, hình thức sở hữu có tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam. Thông qua việc khảo sát các nghiên cứu liên quan, luận văn sẽ khái quát lại các nhân tố tác động đến nợ xấu mà các nhà nghiên cứu thường hay đề cập và nhấn mạnh như tỷ lệ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0