Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
lượt xem 10
download
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu: Xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam; Đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ LÊ PHƯƠNG DUNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ LÊ PHƯƠNG DUNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng. Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM TỐ NGA TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 08 năm 2019. Tác giả luận văn Lê Phương Dung
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Tóm tắt Abstract CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................... 1 1.1 Lý do thực hiện đề tài...................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 1 1.2.1 Mục tiêu tổng quát...................................................................................... 1 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: ........................................................................................ 2 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 2 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2 1.5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2 1.6 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ......................................................................... 3 1.7 Kết cấu của đề tài: ........................................................................................... 3 CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ RỦI RO TÍN DỤNG .............................................................................. 5 2.1. Giới thiệu về ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................. 5 2.1.1. Số lượng các ngân hàng ............................................................................. 5 2.1.2. Quy mô tài sản........................................................................................... 6 2.1.3. Hoạt động huy động vốn ............................................................................ 7 2.1.4. Hoạt động tín dụng .................................................................................... 9 2.1.5. Quy mô lợi nhuận sau thuế ...................................................................... 12
- 2.2. Các vấn đề cần quan tâm của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay ...................................................................................................................... 13 2.2.1. Rủi ro tín dụng......................................................................................... 13 2.2.2. Xử lý nợ xấu ............................................................................................ 14 2.2.3. Quản trị điều hành ................................................................................... 15 2.3. Lựa chọn vấn đề rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam ............................... 16 2.3.1. Vấn đề rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam .............. 16 2.3.1.1. Tỷ lệ nợ xấu ..................................................................................... 16 2.3.1.2. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng .......................................................... 19 2.3.1.3. Nợ xấu và hiệu quả hoạt động kinh doanh ........................................ 20 2.3.2. Lựa chọn vấn đề rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam ........................ 21 CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 25 3.1 Cơ sở lý thuyết ................................................................................................ 25 3.1.1 Khái quát rủi ro tín dụng ngân hàng.......................................................... 25 3.1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng................................................................... 25 3.1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng .................................................................... 25 3.1.1.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng................................................. 27 3.1.1.4 Tác động của rủi ro tín dụng .............................................................. 30 3.1.2 Tiêu chí đo lường rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại ............. 31 3.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ................................................. 34 3.1.4 Lược khảo các nghiên cứu trước ............................................................... 37 3.1.4.1 Các nghiên cứu liên quan đến nhóm yếu tố nội tại ngân hàng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ngân hàng ............................................................. 37 3.1.4.2 Các nghiên cứu liên quan đến nhóm yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ngân hàng ........................................................................ 39 3.1.4.3 Các nghiên cứu liên quan đến rủi ro tín dụng chịu sự ảnh hưởng của cả yếu tố nội tại ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô. ........................................... 40 3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 41 3.2.1 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................... 41
- 3.2.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 43 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ......................... 46 4.1 Thực trạng rủi ro tín dụng ................................................................................ 46 4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam... 50 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ......................... 58 5.1 Kết luận ........................................................................................................... 58 5.2 Gợi ý giải pháp ................................................................................................ 60 Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục 1 Phụ lục 2 Phụ lục 3
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. DP RRTD: Dự phòng rủi ro tín dụng 2. EFF: Ký hiệu hiệu quả chi phí hoạt động 3. EXR Ký hiệu tỷ giá hối đoái 4. INF: Ký hiệu tỷ lệ lạm phát 5. INR: Ký hiệu lãi suất danh nghĩa 6. LG: Ký hiệu tăng trưởng tín dụng 7. LLP: Ký hiệu dự phòng rủi ro tín dụng 8. NFSC Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia 9. NHNN: Ngân hàng Nhà Nước 10. NHTM: Ngân hàng thương mại 11. NII: Ký hiệu thu nhập ngoài lãi 12. NPL: Ký hiệu nợ xấu (đại diện cho rủi ro tín dụng) 13. RRTD: Rủi ro tín dụng 14. SIZE: Ký hiệu quy mô ngân hàng (tổng tài sản) 15. TCTD: Tổ chức tín dụng 16. UNR: Ký hiệu tỷ lệ thất nghiệp
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Số lượng các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2007–2018 Biểu 2.1: Tổng tài sản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007–2018 Biểu 2.2: Tăng trưởng nguồn vốn huy động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007–2018 Biểu 2.3: Tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007–2018 Biểu 2.4: Quy mô lợi nhuận sau thuế của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007– 2018 Biểu 2.5: Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007–2018 Biểu 2.6: Cơ cấu nợ xấu theo ngành của các NHTM Việt Nam năm 2012 Biểu 2.7: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007–2018 Biểu 2.8: Tỷ lệ nợ xấu và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007–2018 Bảng 3.1: Bảng tổng kết yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng Bảng 4.1: Nợ xấu của các NHTM Việt Nam năm 2007 - 2012 Bảng 4.2: Nợ xấu của các NHTM Việt Nam năm 2013 – 2018 Bảng 4.3: Bảng thống kê mô tả các biến Bảng 4.4: Bảng ma trận hệ số tương quan Bảng 4.5: Bảng hệ số VIF sau khi bỏ biến INR, ETA Bảng 4.6: Bảng tổng kết kết quả hồi quy
- TÓM TẮT 1. Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam 2. Tóm tắt Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tín dụng là một hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Việc nhận biết các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng và hiểu rõ tác động của các yếu tố này đến rủi ro tín dụng là cần thiết. Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này trong 12 năm từ 2007 - 2018. Đã có một số nghiên cứu trước đây về vấn đề các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam và đã tìm thấy rủi ro tín dụng chịu ảnh hưởng bởi cả yếu tố kinh tế vĩ mô và yếu tố nội tại ngân hàng. Tác giả kỳ vọng sẽ xác định đầy đủ hơn các yếu tố có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Đề tài sử dụng phương pháp định lượng: hồi quy mô hình theo phương pháp GMM kết hợp phương pháp phân tích để nghiên cứu vấn đề. Dữ liệu nghiên cứu được truy suất từ Bankscope, từ báo cáo thống kê của NHNN và từ các báo cáo tài chính đã kiểm toán của 25 NHTM Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2018 được công bố hàng năm. Dựa trên kết quả nghiên cứu tìm thấy, tác giả đưa ra kết luận và gợi ý một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. 3. Từ khóa: Rủi ro tín dụng, nợ xấu, yếu tố vĩ mô, yếu tố nội tại ngân hàng
- ABSTRACT 1. Title Affecting factors of credit risk at Vietnamese commercial banks 2. Abstract Banks play an important role in the economy. Credit is a major activity of the bank. Identifying factors that affect credit risk and understanding the impact of these factors on credit risk is necessary. The study investigates the factors affecting credit risk at Vietnamese commercial banks and the impact of these factors in the 12 years from 2007 to 2018. There have been some previous studies on factors affecting credit risk in Vietnamese commercial banks and found credit risks affected by both macroeconomic and internal factors. The author expects to more fully identify the factors affecting credit risk in Vietnamese commercial banks. The topic uses quantitative methods: GMM model regression combines analytical methods to study the problem. Research data is accessed from the Bankscope, from the State Bank's statistical report and from the audited financial statements of 25 Vietnamese commercial banks from 2007 to 2018 published annually. Based on the research findings, the author gives conclusions and suggestions for some solutions to limit credit risks in Vietnamese commercial banks. 3. Keywords: Credit risk, bad debt, macro factors, internal factors of banks
- 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Lý do thực hiện đề tài Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế vĩ mô: là nơi cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế, là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường thông qua hoạt động tín dụng và Ngân hàng Nhà Nước (NHNN) thông qua NHTM thực hiện chính sách tiền tệ điều tiết nền kinh tế. Tín dụng là mảng hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Số liệu từ báo cáo tài chính của các NHTM các năm 2007 – 2018 cho thấy lợi nhuận từ tín dụng luôn chiếm đến hơn 70% tỷ trọng trong lợi nhuận của các NHTM. Tín dụng ngân hàng nếu không kiểm soát tốt thì sẽ dẫn đến sự đổ vỡ của ngân hàng, thậm chí có khả năng lan tỏa thành khủng hoảng hệ thống ngân hàng. Do vậy, cần thiết phải hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo an toàn của hệ thống ngân hàng. Các nghiên cứu trước đây đã nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam và đã tìm ra một số yếu tố kinh tế vĩ mô và yếu tố nội tại ngân hàng có ảnh hưởng đến RRTD tại các NHTM Việt Nam và có ý nghĩa thống kê. Trong luận văn này, tác giả kỳ vọng sẽ xác định đầy đủ hơn các yếu tố có tác động đến RRTD tại các NHTM Việt Nam và có ý nghĩa thống kê, với mục đích không bỏ sót các yếu tố có ảnh hưởng đến RRTD tại các NHTM Việt Nam. Rủi ro tín dụng (RRTD) luôn luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Do vậy, để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng thì các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam cần phải được xác định và đo lường, từ đó gợi ý các giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD cho các NHTM Việt Nam. Đó là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát
- 2 - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng và đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. - Đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu: - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam? - Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam như thế nào? - Những giải pháp nào được đề xuất để hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD của các NHTM Việt Nam. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu Tính đến năm 2018, hệ thống NHTM Việt Nam gồm 32 ngân hàng, trong đó bao gồm các NHTM cổ phần có vốn Nhà Nước và các NHTM cổ phần tư nhân (không bao gồm NHTM 100% vốn nước ngoài, NHTM liên doanh có vốn nước ngoài) và Ngân hàng thương mại TNHH Một thành viên do Nhà Nước làm chủ (không bao gồm các NHTM Nhà Nước mua lại 0 đồng). Dữ liệu nghiên cứu sử dụng trong bài viết sẽ được truy xuất trong 12 năm từ 2007 đến 2018. Do vậy, mẫu nghiên cứu sẽ gồm các ngân hàng thỏa điều kiện: Nằm trong tổng số 32 NHTM Việt Nam nêu trên, có thời gian thành lập và hoạt động từ trước năm 2007 và có công bố báo cáo tài chính đầy đủ và liên tục trong các năm 2007 - 2018. Kết quả, mẫu nghiên cứu được chọn gồm 25 NHTM Việt Nam (phụ lục 2) thỏa 2 điều kiện vừa nêu. 1.5 Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp nghiên cứu
- 3 Phương pháp nghiên cứu định lượng: Sử dụng mô hình Pooled, Fixed Effect (FEM), Random Effect (REM) và sử dụng phương pháp GMM để giải quyết nội sinh trên dữ liệu bảng đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và yếu tố nội tại ngân hàng. Số liệu thống kê được truy suất từ Bankscope, từ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà Nước (NHNN) và từ các báo cáo tài chính đã kiểm toán của 25 NHTM Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2018. Dữ liệu vĩ mô được truy xuất từ Worldbank, từ Tổng cục thống kê Việt Nam, từ NHNN từ năm 2007 đến năm 2018. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp phân tích để giải thích kết quả thu được từ phương pháp định lượng nhằm mô tả rõ hơn các ảnh hưởng này. * Cách tiếp cận: - Dựa vào các kết quả nghiên cứu trước đây, khẳng định rằng RRTD của các NHTM Việt Nam chịu sự tác động của cả yếu tố kinh tế vĩ mô và yếu tố nội tại ngân hàng. - Xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô và yếu tố nội tại ngân hàng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu từ 2007 đến 2018. 1.6 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Tìm ra các yếu tố kinh tế vĩ mô và yếu tố nội tại ngân hàng ảnh hưởng đến RRTD tại các NHTM Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam là khác nhau trong giai đoạn nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để tác giả gợi ý các giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại các NHTM Việt Nam. 1.7 Kết cấu của đề tài: Đề tài gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Hệ thống NHTM Việt Nam và vấn đề rủi ro tín dụng Chương 3: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam
- 4 Chương 5: Kết luận và gợi ý giải pháp
- 5 CHƯƠNG 2 HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ RỦI RO TÍN DỤNG 2.1. Giới thiệu về ngân hàng thương mại Việt Nam 2.1.1. Số lượng các ngân hàng Hệ thống NHTM đã có sự tăng trưởng đáng kể về số lượng từ khi hệ thống ngân hàng một cấp của Việt Nam được chuyển thành hệ thống ngân hàng hai cấp. Cụ thể, nếu tại năm 1990, hệ thống NHTM Việt Nam chỉ gồm 4 ngân hàng thì đến năm 1993 số lượng ngân hàng là 41 – tăng hơn 10 lần chỉ sau 3 năm và đạt đỉnh điểm vào năm 1997 với 51 NHTM. Tuy nhiên, từ sau năm 1997 số lượng NHTM đã giảm dần do sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 thì một số ngân hàng kinh doanh không hiệu quả nên bị rút giấy phép hoạt động, và đến năm 2006 số NHTM giảm xuống còn 37 ngân hàng. Bảng 2.1 cho thấy, số lượng các NHTM Việt Nam tăng trở lại vào năm 2007 - 2008, sau đó giảm dần. Tính đến 31/12/2018 hệ thống NHTM Việt Nam gồm 34 NHTM (không tính NHTM 100% vốn nước ngoài hoặc ngân hàng liên doanh), trong đó có 31 ngân hàng thương mại cổ phần (trong đó 03 NHNN nắm giữ trên 50% vốn điều lệ) và 04 ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà Nước sở hữu (trong đó 03 NHTM cổ phần mua bắt buộc). Như vậy, tính đến năm 2018 thì số lượng NHTM đã giảm hẳn (so với cuối năm 2008 là 45 NHTM bao gồm cả NHTM tư nhân và NHTM Nhà Nước). Số lượng NHTM giảm hẳn là do kết quả của giai đoạn đầu thực hiện đề án 254/QÐ-TTG ngày 01/03/2012 “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015" của Chính Phủ nên các NHTM yếu kém đã được thực hiện tái cơ cấu (sáp nhập, hợp nhất, mua lại).
- 6 Bảng 2.1: Số lượng các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2007–2018 Loại ngân hàng 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 NHTMNN 5 5 5 5 5 5 5 4 7 4 4 4 NHTMCP 34 40 39 38 35 32 33 31 28 31 31 31 NHLD&NN 46 49 50 58 59 60 60 55 58 61 56 63 Tổng cộng 85 94 94 101 99 97 98 90 93 96 91 98 (Nguồn: Báo cáo các tổ chức tín dụng của NHNN) 2.1.2. Quy mô tài sản Xét về mặt tổng thể, giai đoạn 2007 – 2018 các NHTM Việt Nam có xu hướng tăng quy mô tổng tài sản (Biểu 2.1). Các năm 2007–2012 ghi nhận các đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng của 3 NHTM Nhà Nước lớn nhất là NHTM cổ phần Ngoại Thương, NHTM cổ phần Công Thương và NHTM cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam; bên cạnh đó, nhiều ngân hàng cũng phát hành thêm cổ phiếu hoặc gia tăng quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ từ lợi nhuận đã dẫn đến tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của các NHTM nhanh chóng, trung bình hơn 27%/năm. Từ sau 2012, cùng với sự khó khăn của thị trường ngân hàng và cả của nền kinh tế, các ngân hàng thu hẹp quy mô hoạt động để đảm bảo an toàn, tăng trưởng tín dụng ở mức thấp dẫn đến tốc độ tăng tổng tài sản bị chậm lại. Trong các năm 2017 - 2018 nền kinh tế có nhiều khởi sắc, hoạt động kinh doanh của các NHTM được cải thiện, tốc độ tăng tổng tài sản duy trì ở mức 19%/năm và chạm mức 7,2 triệu tỷ đồng vào cuối năm 2018 (Nguồn: NHNN 2018).
- 7 Biểu 2.1. Tổng tài sản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007–2018. Đơn vị tính: triệu tỷ VND. (Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTM Việt Nam) 2.1.3. Hoạt động huy động vốn Tiền gửi khách hàng là nguồn vốn quan trọng và chủ chốt giúp duy trì và phát triển hoạt động của ngân hàng. Trong giai đoạn nghiên cứu (2007 – 2018), vốn huy động tại các NHTM Việt Nam tăng liên tục qua các năm (Biểu 2.2). Qua biểu đồ có thể thấy các năm 2007 – 2011 đánh dấu sự thăng trầm của hoạt động huy động vốn. Cụ thể, năm 2007 tăng trưởng vốn huy động ở mức 32.5% thì sang năm 2008 giảm chỉ còn 19.4%, sau đó tăng rất cao ở mức 34.7% vào năm 2010, rồi đột ngột giảm chỉ còn 14.1% vào năm 2011 – giảm hơn một nửa so với năm 2010. Giải thích có sự tăng trưởng vốn huy động cao vào năm 2007 là do 2007 là năm mà thị trường bất động sản và chứng khoán nóng sốt đã thu hút được nguồn vốn trong dân cư. Tình hình này đã buộc các ngân hàng phải nâng lãi suất huy động để cạnh tranh. Lãi suất huy động cao đã giúp các ngân hàng thu hút được vốn từ dân cư. Mặt khác, năm 2007 là năm mà tăng trưởng tín dụng cũng ở mức khá cao là 27.32% (Biểu 2.3) cho thấy sự tăng qui mô của hoạt động tín dụng và các ngân hàng cần vốn để cho vay nên đã đẩy mạnh huy động vốn. Đến năm 2008, cuộc đua lãi suất của các ngân hàng đã được đẩy lên cao – mặt bằng lãi suất có lúc lên đến 19% - do các ngân hàng cần thanh khoản. Tuy nhiên, mặc dù mặt bằng lãi suất huy động năm 2008 rất cao nhưng tăng trưởng huy động lại giảm mạnh so với năm 2007, là do năm 2008 là
- 8 năm mà thị trường bất động sản đóng băng, do vậy phần lớn vốn nhàn rỗi từ dân cư đã đầu tư vào bất động sản trong năm trước đó cũng bị đóng băng trong bất động sản nên mặc dù lãi suất huy động của ngân hàng rất hấp dẫn nhưng người dân không còn tiền nhàn rỗi để gửi. Nguyên nhân mà huy động vốn tăng trưởng trở lại vào năm 2009 – 2010 là do năm 2009 – 2010 thị trường bất động sản hồi phục đã giải phóng một lượng lớn nguồn vốn, đồng thời trong khi dấu hiệu hồi phục chưa rõ ràng của thị trường bất động sản làm người dân e ngại không dám đầu tư vào thị trường này thì mặt bằng lãi suất của ngân hàng vẫn được duy trì ở mức cao – khoảng 12% (theo số liệu thu thập trong báo cáo thường niên của NHNN năm 2009 – 2010) – đã thu hút tiền gửi từ dân cư vào ngân hàng vì lúc này ngân hàng trở thành kênh trú ẩn và đầu tư an toàn. Trước bối cảnh mặt bằng lãi suất duy trì ở mức cao liên tục trong các năm 2007 – 2010 thì đến năm 2011 NHNN đã có những động thái can thiệp điều chỉnh thị trường: từ cuối tháng 9/2011 đến cuối tháng 3/2013, NHNN đã 8 lần điều chỉnh trần lãi suất huy động tiền gửi VND với mục đích khơi thông nguồn tín dụng đang bị tắc nghẽn, giảm chi phí vốn, giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Năm 2015, lãi suất giảm tiếp từ 1,5%–2%/năm và duy trì cho đến thời điểm hiện nay, tuy vậy lượng tiền gửi vẫn tăng đều qua các năm chứng tỏ gửi tiền vào ngân hàng vẫn là kênh đầu tư thu hút khách hàng, đặc biệt khi ở thời điểm hiện tại các kênh đầu tư khác không còn hấp dẫn. Đến hết năm 2017, tổng vốn huy động của các NHTM đạt mức 4,6 triệu tỷ đồng, tăng 14,9% so với năm 2016. Trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là 3 NHTM cổ phần có vốn nhà nước chi phối là NHTM cổ phần Ngoại Thương, NHTM cổ phần Công Thương và NHTM cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam với 50,44% thị phần. Tuy nhiên sang năm 2018, tăng trưởng nguồn vốn huy động giảm xuống còn 12,6% - mức thấp nhất trong những năm gần đây (Biểu 2.2), mà một trong những nguyên nhân là do sự giảm tốc của tăng trưởng tín dụng đã làm giảm nhu cầu nguồn vốn huy động để cho vay của các ngân hàng.
- 9 Biểu 2.2. Tăng trưởng nguồn vốn huy động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007–2018 Đơn vị tính: %. (Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTM Việt Nam) 2.1.4. Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam có nhiều biến động trong các năm 2007 – 2018, đặc biệt là trong các năm 2007 – 2011 (Biểu 2.3). Cụ thể, tín dụng đã tăng trưởng mạnh vào năm 2007 nhưng lại giảm mạnh vào năm 2008, rồi tăng vọt và đạt kỷ lục vào năm 2009 ở mức 44.8%, sang năm 2010 thì điều chỉnh giảm nhẹ và đến năm 2011 thì giảm mạnh còn 17.6%. Sự bùng nổ tín dụng trong năm 2007 có thể là kết quả của chính sách tiền tệ nới lỏng. Tuy nhiên, do lạm phát tăng cao vào năm 2008 nên NHNN đã quyết định thắt chặt mạnh chính sách tiền tệ với việc phát hành tín phiếu NHNN bắt buộc kỳ hạn 364 ngày với tổng giá trị 20.300 tỷ đồng để rút tiền khỏi lưu thông. Các NHTM bắt buộc phải mua và không được phép sử dụng tín phiếu này trong các nghiệp vụ tái cấp vốn với NHNN. Tiếp theo đó, NHNN đã tăng mạnh tất cả các lãi suất điều hành, thực hiện đặt giới hạn tổng dư nợ tín dụng, thắt chặt tín dụng vào bất động sản và chứng khoán bằng cách giảm tỷ lệ chiết khấu giấy tờ có giá với mục đích kinh doanh chứng khoán và áp dụng hệ số rủi ro đối với cho vay bất động sản và chứng khoán lên đến 250% đã khiến tăng trưởng tín dụng chậm lại và lạm phát cũng dần hạ nhiệt. Mặt khác, năm 2008 xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã làm triển vọng kinh tế trong tương lai xấu đi,
- 10 nên các nhà sản xuất thu hẹp hoạt động, còn các ngân hàng lo ngại nợ xấu nên đã hạn chế cho vay và tích cực thu hồi nợ. Nhưng đến năm 2009, trước lo ngại về sự suy giảm của kinh tế Việt Nam do ảnh hưởng của kinh tế thế giới thì NHNN đã điều hành chính sách tiền tệ theo hướng nới lỏng nhằm hỗ trợ thanh khoản cho ngân hàng, đồng thời Chính Phủ thực hiện gói hỗ trợ lãi suất để kích cầu nền kinh tế, đã làm hoạt động tín dụng diễn ra sôi nổi và kết quả là tăng trưởng tín dụng đạt mức kỷ lục vào năm 2009. Biểu 2.3. Tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007–2018 Đơn vị tính: %. (Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTM Việt Nam) Biểu 2.3 cho thấy, tăng trưởng tín dụng bắt đầu tăng trở lại từ năm 2013 và thiết lập đỉnh vào năm 2015, rồi sau đó giảm dần. Nguyên nhân bắt đầu từ năm 2013 có sự tăng trưởng trở lại của tín dụng là do nền kinh tế có dấu hiệu khởi sắc. GDP tăng trưởng ở mức 5.4% (cao hơn năm 2012) và tất cả các ngành nông – lâm - ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đều hồi phục và tăng trưởng lần lượt ở mức 2,7%; 5,4%, 5,8% và 6,6% (nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN năm 2013). Các năm sau đó nền kinh tế cũng càng khởi sắc hơn với tăng trưởng GDP năm sau cao hơn năm trước, lạm phát được kiểm soát, đồng thời với sự quyết tâm của Chính phủ, NHNN và hệ thống ngân hàng thì một khối lượng lớn nợ xấu đã được xử lý. Môi trường kinh tế tăng trưởng và ổn định là cơ sở cho tăng trưởng tín dụng tiếp tục được duy trì tốt trong các năm tiếp theo. Kết quả là tăng trưởng tín dụng các năm 2013 – 2018 luôn đạt mức kế hoạch của NHNN.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn