intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

66
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng; mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến rủi ro tín dụng; đề xuất một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TỐ NGA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TỐ NGA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “ Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của chính tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào cho đến thời điểm hiện nay. Những số liệu sử dụng trong mô hình là trung thực được chính tác giả thu thập và có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch; các số liệu khác phục vụ cho việc phân tích, nhận xét đánh giá được thu thập từ các nguồn trích dẫn khác nhau và đã ghi trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. TP.HCM, ngày 12 tháng 01 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Tố Nga
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Chương 1. GIỚI THIỆU...........................................................................................1 1. Lý do thực hiện nghiên cứu ..............................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2 3. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3 6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ...........................................................4 7. Kết cấu của luận văn .........................................................................................4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM ...........................................................................................5 Giới thiệu chương 2.....................................................................................................5 2.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng ngân hàng ...........................................................5 2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ...........................................................................5 2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng .............................................................................5 2.1.3. Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng ..........................................................6 2.1.4. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng..............................................7 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ........................................................9 2.2.1. Nhóm yếu tố kinh tế vĩ mô .........................................................................9 2.2.2. Nhóm các yếu tố đặc điểm của ngân hàng ...............................................10
  5. 2.3. Lược khảo các lý thuyết nghiên cứu trước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ...............................................................................................................................12 2.3.1. Xu hướng nghiên cứu các yếu tố đặc điểm ngân hàng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng...........................................................................................................12 2.3.2. Xu hướng nghiên cứu các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ....................................................................................................................12 2.3.3. Xu hướng nghiên cứu các yếu tố đặc điểm ngân hàng và kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ............................................................................13 Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................17 Chương 3. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM ..............................................18 Giới thiệu chương 3...................................................................................................18 3.1. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam .............18 3.1.1. Tăng trưởng dư nợ tín dụng .....................................................................18 3.1.2. Tỷ lệ nợ xấu ..............................................................................................19 3.1.3. Dự phòng rủi ro tín dụng ..........................................................................21 3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam ........................................................................................................................22 3.2.1. Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản bình quân và rủi ro tín dụng .................23 3.2.2. Tăng trưởng tín dụng và rủi ro tín dụng ...................................................24 3.2.3. Quy mô ngân hàng và rủi ro tín dụng.......................................................27 3.2.5. Tăng trưởng GDP và rủi ro tín dụng ........................................................28 3.2.6. Lạm phát và rủi ro tín dụng ......................................................................31 Tóm tắt chương 3 ......................................................................................................33 Chương 4. DỮ LIỆU, PHƯƠNG PHÁP, MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................................33 Giới thiệu chương 4...................................................................................................33 4.1. Dữ liệu nghiên cứu .........................................................................................34 4.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................34 4.3. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................35 4.3.1. Lựa chọn mô hình nghiên cứu ..................................................................35
  6. 4.3.2. Mô tả biến nghiên cứu ..............................................................................35 4.4. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................41 4.4.1. Thống kê mô tả .........................................................................................41 4.4.2. Ma trận hệ số tương quan .........................................................................42 4.4.3. Kiểm định đa cộng tuyến..........................................................................43 4.4.4. Kết quả hồi quy ........................................................................................43 4.4.5. Thảo luận kết quả .....................................................................................49 Tóm tắt chương 4 ......................................................................................................51 Chương 5.GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM .................................................................................................51 Giới thiệu chương 5...................................................................................................51 5.1. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hệ thống các NHTM Việt Nam .......52 5.1.1. Đối với các NHTM ...................................................................................52 5.1.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước...................................................................53 5.1.3. Kiến nghị đối với Chính phủ ....................................................................54 5.2. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ................................55 5.2.1. Hạn chế của đề tài ....................................................................................55 5.2.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo .....................................................................56 Kết luận chương 5 .....................................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính BCTN : Báo cáo thường niên CPI : Chỉ số giá GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GLS : Phương pháp bình phương bé nhất tổng quát LG : Tăng trưởng tín dụng LLR : Dự phòng rủi ro tín dụng NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NPL : Nợ xấu ROA : Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản REM : Mô hình nhân tố tác động ngẫu nhiên FEM : Mô hình nhân tố tác động cố định IR : Lãi suất SIZE : Quy mô ngân hàng VAMC : Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tóm tắt từ các nghiên cứu trên thế giới các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Bảng 3.1. Tăng trưởng dư nợ tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015 Bảng 3.2. Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2015 Bảng 3.3. Dự phòng rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015 Bảng 4.1. Danh sách 17 NHTM Việt Nam Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến quan sát Bảng 4.3. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập Bảng 4.4. Kiểm tra đa cộng tuyến Bảng 4.5. Kết quả ước tính các nhân tố tác động theo Pooled OLS, FEM, REM Bảng 4.6. Kết quả kiểm định Hausman test Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả kiểm định Pooled OLS, FEM, REM, GLS Bảng 4.8. Kết luận các giả thuyết thống kê
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 3.1. Mối tương quan giữa ROA và rủi ro tín dụng của 17 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2015 Hình 3.2. Mối tương quan giữa tăng trưởng tín dụng và rủi ro tín dụng của 17 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2015 Hình 3.3. Mối tương quan giữa quy mô ngân hàng và rủi ro tín dụng của 17 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2015 Hình 3.4. Mối tương quan giữa tăng trưởng GDP và rủi ro tín dụng của 17 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2015 Hình 3.5. Mối tương quan giữa lạm phát và rủi ro tín dụng của 17 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2015
  10. 1 Chương 1. GIỚI THIỆU 1. Lý do thực hiện nghiên cứu Vấn đề rủi ro tín dụng của các ngân hàng đã và đang thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Theo số liệu của NHNN, tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam năm 2009 là 2,5%, năm 2010 là 3%, năm 2011 là 3,3%, tăng cao nhất vào năm 2012 tăng lên 4,08%và đến cuối năm 2016 đạt 2.46%. Vấn đề nợ xấu của ngân hàng có thể liên quan đến từ nhiều yếu tố như kinh tế vĩ mô, vi mô và các yếu tố đặc điểm của ngân hàng. Chính vì vậy, nghiên cứu các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng rất có ý nghĩa trong bối cảnh mà rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất mà ngân hàng phải đối mặt và là nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong giai đoạn vừa qua. Vấn đề nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản trị ngân hàng nhận diện được tác động của các yếu tố đến rủi ro tín dụng nhằm kiểm soát tốt hơn hoạt động ngân hàng trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về rủi ro tín dụng được thực hiện ở các quốc gia phát triển. Ở Việt Nam, gần đây cũng đã có nhiều nghiên cứu về việc đánh giá và phân tích vấn đề nợ xấu ảnh hưởng đến rủi ro tại các NHTM nhằm nhận diện nợ xấu và đưa ra chính sách cải thiện tình hình. Tuy nhiên, khá nhiều các nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức đánh giá nợ xấu theo phương pháp phân tích định tính, phân tích nguyên nhân dẫn đến nợ xấu dựa trên bảng biểu, số liệu thống kê, số lượng các nghiên cứu định lượng còn ít và khá đơn giản với dữ liệu và thông tin còn hạn chế. Xuất phát từ những đòi hỏi mang tính lý luận và thực tiễn như trên, với mong muốn tìm hiểu, đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng nhằm đưa ra những kiến nghị, chính sách quản lý rủi ro tín dụng phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, tôi đề xuất nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam”.
  11. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống các NHTM Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: - Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng - Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến rủi ro tín dụng - Đề xuất một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam trong thời gian tới. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam? - Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro tín dụng là như thế nào? - Giải pháp nào để hạn chế các yếu tố này ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian tới? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng có nhiều cách thức và chỉ tiêu đánh giá khác nhau như tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn, dự phòng rủi ro tín dụng. Ở đây, tác giả chọn tỷ lệ nợ xấu làm biến đại diện cho đối tượng nghiên cứu là rủi ro tín dụng theo như các nghiên cứu của các tác giả Sukrishnalall Pasha và Tarron Khemraj (2009); Louzis và cộng sự (2010); Nabila Zribi và Younes Boujelbène (2011), vì chỉ tiêu này cho thấy cụ thể nhất tình hình chất lượng tín dụng của ngân hàng, phản ánh khả năng quản trị tín dụng trong khâu cấp tín dụng và thu hồi nợ vay của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian qua. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong 17 NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian 2006 – 2015.
  12. 3 Phạm vi về không gian: Tác giả chọn chỉ nghiên cứu tại 17 NHTM Việt Namvì lý do trong giai đoạn nghiên cứu 2006 – 2015 có một số ngân hàng thực hiện tái cơ cấu, một số ngân hàng khác không cung cấp đủ số liệu phục vụ nghiên cứu nên tác giả không thể thu thập đầy đủ số liệu cho toàn bộ 35 NHTM Việt Nam trong giai đoạn này. Phạm vi về thời gian từ năm2006 – 2015. Thời gian nghiên cứu trong đề tài được chọn bởi 2 lý do. Thứ nhất, dữ liệu nợ xấu trước năm 2006 không có đủ. Thứ hai, trong khoảng thời gian từ năm 2006 – 2015 thì tình hình nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam có nhiều biến động liên tục. Do đó, tác giả chọn phạm vi thời gian này để thực hiện nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp định lượng cụ thể như sau: Nghiên cứu định tính thông qua phương pháp thống kê, mô tả số liệu của các yếu tố nghiên cứu và thực trạng rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. So sánh và phân tích đối chiếu với các nghiên cứu trước đây để lựa chọn, xác định các biến độc lập ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Nghiên cứu định lượng thông qua mô hình hồi quy OLS (Pooled), mô hình Fix Effects và mô hình Random Effects. Sau đó, kiểm định Hausman (Hausman test) để lựa chọn mô hình phù hợp nhất. Trong mô hình nghiên cứu, tác giả chọn biến phụ thuộc là tỷ lệ nợ xấu (NPL). Các biến độc lập bao gồm lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA), tăng trưởng tín dụng (LG), quy mô ngân hàng (SIZE), tăng trưởng GDP (GDP), tỷ lệ lạm phát (INF). Dữ liệu thuộc đặc điểm ngân hàng được thu thập từ Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 17 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2015.
  13. 4 Dữ liệu kinh tế vĩ mô được thu thập từ Báo cáo của NHNN và Báo cáo điều tra số liệu thống kê của Tổng cục thống kê từ năm 2006 đến năm 2015. 6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu hoàn thiện, bổ sung cơ sở lý luận về phương pháp nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam, cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thương mại và các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế và các yếu tố đặc điểm ngân hàng. 7. Kết cấu của luận văn Đề tài gồm 05 chương: Chương 01: Giới thiệu Chương 2: Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại NHTM Chương 3: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam Chương 4: Dữ liệu, phương pháp, mô hình và kết quả nghiên cứu Chương 5: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam
  14. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM Giới thiệu chương 2 Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ngân hàng. Đồng thời tiếp cận các nghiên cứu thực tiễn trên thế giới về vấn đề này và tổng hợp tác động của các yếu tố đến rủi ro tín dụng trong các nghiên cứu trước đây. 2.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng ngân hàng 2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Theo Basel (1999), rủi ro tín dụng được định nghĩa đơn giản nhất là khả năng người đi vay ngân hàng không đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ của mình theo các điều khoản đã thỏa thuận. Theo Philippe Jorion (2009), rủi ro tín dụng là rủi ro tổn thất nền kinh tế xuất phát từ việc bên đối tác không thể thực hiện nghĩa vụ hợp đồng đã thỏa thuận. Rủi ro này được đo lường bằng chi phí bỏ ra để có được dòng tiền thay thế nếu bên đối tác phá sản. Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết. Tóm lại, rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng với khách hàng, thể hiện qua việc người đi vay không trả được nợ hoặc trả nợ cho người cho vay không theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng Theo Trần Huy Hoàng (2011), nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành hai loại là rủi ro giao dịch (transaction risk) và rủi ro danh mục (portfolio risk):
  15. 6 - Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. • Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. • Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. • Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. - Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại (intrinsic risk) và rủi ro tập trung (concentration risk) • Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. • Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, một lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. 2.1.3. Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng Theo Trần Huy Hoàng (2011), các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là: 2.1.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
  16. 7 Tổng dư nợ có nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = × 100% Tổng dư nợ cho vay Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. 2.1.3.2. Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = × 100% Tổng dư nợ Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên mà không đòi được và không được tái cơ cấu. 2.1.3.3. Dự phòng rủi ro tín dụng Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập = × 100% Tổng dư nợ tín dụng Theo Joan et. al (2009), dự phòng rủi ro tín dụng là một khoản chi phí được ngân hàng trích lập để bù đắp cho các khoản nợ xấu không thu hồi được. Sự gia tăng dự phòng rủi ro tín dụng là dấu hiệu cho thấy ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi các khoản vay và khả năng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng kém. 2.1.4. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng 2.1.4.1. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng - Nguyên nhân từ phía khách hàng vay • Khách hàng có khả năng tự chủ tài chính kém, năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh doanh không hiệu quả, trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. • Khách hàng cung cấp thông tin giả mạo, sai lệch về tình hình tài chính để chiếm dụng vốn của ngân hàng, làm cho ngân hàng đánh giá sai về khả năng trả nợ và cấp tín dụng sai lầm dẫn đến rủi ro tín dụng tăng cao. - Nguyên nhân từ phía ngân hàng
  17. 8 • Cán bộ ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay (Trần Huy Hoàng, 2011). • Đánh giá sai về tình trạng tín dụng hoặc tập trung cho vay quá nhiều vào một nhóm khách hàng nhất định (Marrison, 2002) • Thiếu thông tin về khách hàng, quy trình cho vay chưa chặt chẽ, thiếu nhất quán trong cách tiếp cận xếp hạng rủi ro, chưa tuân thủ nghiêm túc các quy định cho vay (Njanike, 2009) • Cán bộ tín dụng trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm, năng lực thẩm định rủi ro tín dụng còn yếu dẫn đến gia tăng sai lầm trong quyết định cho vay (Berger và Udell, 2004) • Ngân hàng không đa dạng hóa danh mục cho vay, không phân tán rủi ro, không thực hiện kiểm tra và giám sát chặt chẽ khoản vay, cạnh tranh giữa các ngân hàng không lành mạnh (Santiago Fernández de Lis, 2000) - Nhóm nguyên nhân khách quan Là những tác động ngoài ý chí của khách hàng và ngân hàng như thiên tai, hỏa hoạn, thay đổi chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch vùng, ngành, hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến động thị trường trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi,… khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh nghiệp dù cho có thiện chí nhưng vẫn không thể trả nợ ngân hàng. Bên cạnh đó, việc thu thập thông tin tín dụng của một số ngân hàng thường có chất lượng chưa cao, chưa chính xác, đầy đủ và kịp thời. Do đó, nếu hệ thống thông tin tín dụng không hiệu quả và đáng tin cậy sẽ dẫn đến việc ngân hàng bị mất vốn khi cho vay. 2.1.4.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng • Đối với ngân hàng Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng bị mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì
  18. 9 vòng quay vốn tín dụng bị chậm lại làm ngân hàng kinh doanh không hiệu quả và có thể mất khả năng thanh toán. Điều này làm giảm lòng tin của người gởi tiền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng. (Trần Huy Hoàng, 2011) • Đối với khách hàng Lãi vay ngân hàng được hạch toán vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Khi để phát sinh nợ quá hạn với lãi suất lớn hơn 150% lãi suất trong hạn thì chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Uy tín của doanh nghiệp sẽ giảm sút và không thể tiếp cận nguồn vốn vay, mức tín nhiệm giảm thấp nên doanh nghiệp sẽ càng gặp khó khăn trong tình hình tài chính. Nguy cơ không có đủ tiền để trả nợ cho ngân hàng là điều khó thể tránh khỏi, dẫn đến phát mại tài sản thế chấp, đôi khi dẫn đến tình trạng phá sản cho khách hàng. (Trần Huy Hoàng, 2011). • Đối với nền kinh tế Hoạt động ngân hàng liên quan đến nhiều cá nhân, nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế. Vì vậy, khi một ngân hàng gặp rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền sẽ hoang mang lo sợ và ồ ạt rút tiền ở cả các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thốn ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do không có tiền trả lương cho công nhân, mua nguyên vật liệu. Lúc này giá cả hàng hóa sẽ tăng, thất nghiệp cao, xã hội mất ổn định, nền kinh tế sẽ bị suy thoái. Rủi ro tín dụng có thể châm ngòi cho một cơn khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến cả khu vực và thế giới. (Trần Huy Hoàng, 2011) 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng 2.2.1. Nhóm yếu tố kinh tế vĩ mô - Tăng trưởng kinh tế Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chất lượng tín dụng đã được nghiên cứu rất nhiều trong các tài liệu có liên quan đến chu kỳ kinh tế và sự ổn định ngân hàng. Các nghiên cứu thực nghiệm này đã tìm thấy tốc độ tăng trưởng GDP có quan hệ ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu. Khi nền kinh tế đang phát triển, nợ xấu chỉ chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ bởi cá nhân và doanh nghiệp có đủ thu nhập và doanh thu để
  19. 10 thanh toán nợ đúng hạn. Ngân hàng tiếp tục mở rộng tín dụng mà không xem xét khả năng thu hồi khoản vay. Khi nền kinh tế bị suy thoái, khả năng trả nợ của khách hàng bị giảm, nợ xấu sẽ tăng lên và gây hậu quả bất lợi cho hệ thống ngân hàng (Ahlem S. M. và cộng sự, 2013). Louzis và cộng sự (2010) thực hiện nghiên cứu tại 09 ngân hàng ở Hy Lạp và đưa ra kết luận rằng trong giai đoạn kinh tế suy thoái, tốc độ tăng trưởng GDP giảm sút có ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của cá nhân và doanh nghiệp, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng cao. Pasha S. và Khemraj T. (2009) cũng đưa ra kết luận tương tự khi thực hiện nghiên cứu nợ xấu của hệ thống ngân hàng ở Guyana. Nhóm tác giả chỉ ramối quan hệ ngược chiều giữa GDP và nợ xấu. Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh,tỷ lệ các khoản nợ xấu sẽ giảm xuống. Abhiman Das & Saibal Ghosh (2007) thực hiện nghiên cứu nợ xấu ở Ấn Độ, cũng chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng GDP là một trong các yếu tố kinh tế vĩ mô chính có tác động mạnh đến rủi ro tín dụng. - Lạm phát Lạm phát cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng và hoạt động ngành ngân hàng. Mối quan hệ cùng chiều giữa lạm phát và rủi ro tín dụng đã được tìm thấy bởi một số tác giả trên thế giới. Gunsel (2011) đã thực hiện nghiên cứu 24 ngân hàng ở Bắc Síp trong giai đoạn 1984 – 2008 và tìm thấy được lạm phát có quan hệ cùng chiều với rủi ro tín dụng. Tác giả lý luận rằng nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao sẽ khiến ngân hàng khó khăn trong việc đánh giá rủi ro tín dụng doanh nghiệp, kết quả là chất lượng khách hàng vay giảm, dẫn đến nợ xấu tăng. Nkusu (2011) cũng tìm thấy khi chỉ số lạm phát tăng cao sẽ làm nợ xấu tăng cao. Khác với quan điểm trên, Nabila Zribi và Younes Boujelbène (2011) đã tìm thấy rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng Tunisia có phụ thuộcvào lạm phát và khẳng định lạm phát có tác động ngược chiều đến rủi ro tín dụng. 2.2.2. Nhóm các yếu tố đặc điểm của ngân hàng - Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản bình quân
  20. 11 Nghiên cứu của Nabila Zribi và Younes Boujelbene (2011) thực hiện kiểm định các yếu tố tác động đến nợ xấu tại hệ thống ngân hàng Ấn Độ giai đoạn 1995 – 2008 lại tìm thấy bằng chứng cho rằng ROA có mối quan hệ thuận chiều với rủi ro tín dụng. Nhóm tác giả kết luận rằng, các ngân hàng có lợi nhuận cao nhất lại là các ngân hàng có rủi ro lớn nhất. - Tăng trưởng tín dụng Trong số các yếu tố đặc điểm ngân hàng có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, tăng trưởng tín dụng cũng là một yếu tố quan trọng cần được xem xét. Nghiên cứu của Gabriel Jiménez và Jesus Saurina (2006)cung cấp bằng chứng cho rằng tăng trưởng tín dụng có tác động cùng chiều đến nợ xấu. Trong thời kỳ bùng nổ tín dụng, người vay có rủi ro cao có thể giành được khoản vay và tài sản thế chấp của họ có chất lượng rất thấp. Cuối cùng, rủi ro tín dụng sẽ tăng lên đáng kể trong tương lai. Khác với quan điểm trên, các nghiên cứu của Sukrishnalall Pasha và Tarron Khemraj (2009), Louzis và cộng sự (2010) cho rằng tăng trưởng tín dụng có tác động ngược chiều đến nợ xấu. Khi các NHTM tăng trưởng tín dụng nhanh, doanh nghiệp tiếp cận vốn vay dễ dàng, mở rộng được hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh cao hơn, dẫn đến khả năng thanh toán nợ vay cao, do đó khả năng ngân hàng phải chịu các khoản nợ xấu sẽ thấp hơn. Trong khi đó, Ahlem S. M. và cộng sự (2013) lại tìm thấy bằng chứng tăng trưởng tín dụng không có tác động đến nợ xấu tại hệ thống ngân hàng của 3 nước Ý, Hy Lạp và Tây Ban Nha. - Quy mô ngân hàng Trong khi Rajiv Ranjan và Sarat Chandra Dhal (2003) tìm thấy quy mô ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu, S Pasha và T Khemraj (2009); Nabila Zribi và Younes Boujelbene (2011) lại tìm thấy quy mô ngân hàng không có ảnh hưởng đến nợ xấu. Nhóm tác giả cho rằng không phải lúc nào các ngân hàng lớn cũng sàng lọc khách hàng vay hiệu quả hơn các ngân hàng nhỏ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1