intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

23
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Từ đó, đo lường chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Và cuối c ng là đề xuất giải pháp nhằm nâng cao và bảo đảm thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ NGỌC TRINH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ NGỌC TRINH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ ANH THƢ TP. Hồ Chí Minh, 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu đều do chính tôi thu thập và xử lý từ các nguồn có uy tín và được sử dụng hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu cũng chưa từng công bố tại bất cứ công trình nào khác từ trước đến nay. Mọi thông tin được tham khảo và sử dụng trong nghiên cứu đều có trích dẫn nguồn và liệt kê đầy đủ tại phần tài liệu tham khảo. Tác giả luận văn Phạm Thị Ngọc Trinh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TÓM TẮT ..............................................................................................................1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ...................................................................2 1.1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................4 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................4 1.6. Kết cấu của luận án ....................................................................................5 1.7. Ý nghĩa khoa học........................................................................................ 5 1.8. Đóng góp của nghiên cứu...........................................................................5 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................7 2.1. Các khái niệm ............................................................................................. 7 2.1.1. Tính thanh khoản .................................................................................7 2.1.2. Thanh khoản ngân hàng ......................................................................8 2.1.3. Rủi ro thanh khoản ngân hàng ............................................................. 9
  5. 2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản ngân hàng .................................11 2.3. Các yếu tố tác động đến thanh khoản ngân hàng .....................................12 2.3.1. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP).............................................................. 13 2.3.2. Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) .................................................... 13 2.3.3. Quy mô ngân hàng (SIZE) ................................................................ 15 2.3.4. Tỷ lệ cho vay trên huy động (LDR) ..................................................15 2.3.5. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) ...............................................16 2.3.6. Tăng trưởng kinh tế (GDP) ............................................................... 17 2.3.7. Lạm phát (INF) ..................................................................................17 2.4. Các chỉ số đo lường thanh khoản của ngân hàng .....................................18 2.5. Lược khảo các nghiên cứu liên quan........................................................ 19 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................24 3.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ..............................................................................24 3.2 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................25 3.3 Mô hình nghiên cứu .................................................................................25 3.3.1. Mô hình nghiên cứu...........................................................................25 3.3.2. Nhận định các biến trong mô hình .................................................... 27 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 31 4.1 Phân tích thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình ............................ 31 4.2. Tương quan các biến trong mô hình và đa cộng tuyến ............................ 37
  6. 4.2.1. Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến ...................... 37 4.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình ...........................................38 4.3. Kiểm định lựa chọn mô hình ....................................................................39 4.3.1. Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và mô hình FEM ............39 4.3.2. Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và mô hình REM ...........40 4.3.3. Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và mô hình REM ....................... 40 4.4. Kiểm định các khiếm khuyết định lượng .................................................40 4.4.1. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liệu bảng . ...........................................................................................................41 4.4.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng ......41 4.5. Kết quả hồi quy ........................................................................................ 42 4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................................44 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 50 5.1. Kết luận ....................................................................................................50 5.2. Kiến nghị ..................................................................................................51 5.3. Hạn chế của đề tài .................................................................................... 56 5.4. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................ 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung viết tắt BCTC Báo cáo tài chính EU Liên minh Châu Âu FEM Fixed Effects Model Mô hình tác động cố định GDP Gross Domestic Products GMM Generalized Method of Moments INF Inflation Lạm phát KBNN Kho bạc Nhà nước NHNN Ngân hàng nhà nước NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần OLS Ordinary Least Square Phương pháp bình phương nhỏ nhất REM Random Effects Model Mô hình tác động ngẫu nhiên TCTD Tổ chức tín dụng Tổng sản phẩm quốc nội VCSH Vốn chủ sở hữu
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU BẢNG Bảng 2.1: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled OLS và FEM .............................. 21 Bảng 3.1: Mô tả biến trong mô hình nghiên cứu .................................................. 26 Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình....................................... 31 Bảng 4.2: Ma trận tương quan tuyến tính đơn giữa các cặp biến ......................... 36 Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai .... 37 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled OLS và FEM .............................. 38 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled OLS và REM .............................. 39 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM.......................................... 39 Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi của 2 mô hình .......................... 40 Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra tự tương quan 2 mô hình .......................................... 41 Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình ...................................................................... 41 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: Quy mô của NHTMCP trong 2010 - 2017.......................................33 Biểu đồ 4.2: Biến động ROA của NHTMCP trong 2010 - 2017.......................... 34 Biểu đồ 4.3: Biến động GDP và INF của NHTMCP trong 2010 - 2017 ..............35 Biểu đồ 4.4: Biến động của CAP và LIQ của NHTMCP trong 2010 - 2017 .......36
  9. 1 TÓM TẮT Nghiên cứu này thực hiện phân tích các yếu tố nội tại và cả yếu tố vĩ mô của các ngân hàng thương mại cổ phần để xem xét tác động của các yếu tố này lên thanh khoản như thế nào. Với mô hình hồi quy tuyến tính đa biến sẽ lượng hóa được sự tác động của các biến độc lập bao gồm các yếu tố nội tại và vĩ mô lên biến phụ thuộc thanh khoản. Chỉ số thanh khoản về khoản cho vay trên tổng tài sản được làm đại diện cho thanh khoản trong nghiên cứu này. Mẫu nghiên cứu bao gồm 20 ngân hàng thương mại cổ phần được nghiên cứu định lượng trong phạm vi tại nước Việt Nam và trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2017. Giai đoạn nghiên cứu này sẽ góp phần trong việc cập nhật dữ liệu cũng như thực nghiệm mới nhất cho công trình nghiên cứu về thanh khoản. Nghiên cứu sử dụng hồi quy tuyến tính đa biến thông qua dữ liệu bảng đã đưa ra được kết luận về sự tác động của các yếu tố đến thanh khoản, đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu và đồng thời trả lời được các câu hỏi nghiên cứu. Kết quả bao gồm sự tác động của cả yếu tố nội tại lẫn yếu tố vĩ mô. Với các yếu tố đến từ chính hoạt động ngân hàng như quy mô ngân hàng SIZE, tỷ lệ vốn chủ sở hữu CAP có tác động ngược chiều tới thanh khoản, duy chỉ có yếu tố tỷ lệ cho vay trên huy động LDR thì tác động c ng chiều với thanh khoản. Bên cạnh đó, thanh khoản cũng chịu sự tác động của yếu tố vĩ mô, điển hình là lạm phát INF đồng biến với thanh khoản. Đối với các yếu tố còn lại, với thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu thì chưa tìm thấy mối liên hệ nào, bao gồm tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng LLR, tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản ROA và tăng trưởng kinh tế GDP với thanh khoản.
  10. 2 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do lựa chọn đề tài Theo như Diamond & Dybvig (1983) việc đảm bảo thanh khoản là cần thiết để phòng tránh các rủi ro về thanh khoản. Nguyên nhân là do các khoản cho vay là tài sản kém thanh khoản cho nên việc rút tiền gửi đột ngột sẽ dẫn đến khả năng mất thanh toán, có thể khiến cho hệ thống tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung phải đối mặt với khủng hoảng, thậm chí là phá sản. Hậu quả nặng nề từ việc mất thanh khoản phải kể đến cuộc khủng hoảng từ cho vay dưới chuẩn của Mỹ vào năm 2007 – hay còn gọi là bong bóng bất động sản đã làm cho toàn hệ thống nền kinh tế Mỹ “tê liệt” và kéo theo nền kinh tế các quốc gia khác bị ảnh hưởng theo. Nguyên nhân được Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng chỉ ra là từ rủi ro thanh khoản khi mà các ngân hàng sử dụng vốn ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản họat động có vấn đề thanh khoản lớn của họ. Từ cuộc khủng hoảng trên, việc đảm bảo thanh khoản luôn là vấn đề mà không chỉ ngân hàng nước ngoài quan tâm mà các ngân hàng trong nước cũng xem đây là điều sống còn cho chính ngân hàng của họ. Từ xưa đến nay đã xuất hiện rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến thanh khoản, bao gồm các chủ đề về các yếu tố nào tác động đến thanh khoản nói chung (Aspachs và cộng sự, 2005; Valla và cộng sự, 2006) và tác động của các yếu tố đến thanh khoản của ngân hàng với đặc trưng riêng v ng miền như nghiên cứu của Vodová (2011) về thanh khoản ngân hàng tại nước Séc. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu còn xem xét đến mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản với những đặc điểm chuyên biệt như tỷ giá hối đoái (Bunda & Desquilbet, 2008), lợi nhuận (Lartey và cộng sự, 2013), chính sách tiền tệ (Lucchetta, 2007)... Tuy rất nhiều nghiên cứu về thanh khỏan với nhiều chủ đề khác nhau, giải đáp những câu hỏi nghiên cứu riêng nhưng mục tiêu chung của các nghiên cứu đều là hướng đến quản trị rủi ro thanh khoản nhằm giúp cho ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh (B i Nguyên Khá, 2016), đảm bảo thanh khoản
  11. 3 (Duttweiler, 2009) để tránh tình trạng kém thanh khoản dẫn đến đỗ vỡ, sụp đổ (Bunda & Desquilbet, 2008). Và điều này không ngoại lệ với nền kinh tế tại Việt Nam khi mà hệ thống ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính – tiền tệ của cả nước. Tại Việt Nam hiện chưa có bất kỳ ngân hàng nào rơi vào trạng thái mất thanh khoản tuy nhiên cũng không thể không coi trọng vấn đề này. Do đó, các nghiên cứu về thanh khoản tại Việt Nam cũng xuất hiện nhiều hơn. Cụ thể như nghiên cứu của Trương Quang Thông (2013) nhận diện rủi ro thanh khoản thông qua các hoạt động liên ngân hàng, vốn tự có đảm bảo thanh khoản của ngân hàng và thậm chí rộng hơn khi nghiên cứu cả các yếu tố vĩ mô như lạm phát, độ trễ chính sách và tăng trưởng kinh tế có tác động như thế nào đến thanh khoản. Ngoài ra, một nghiên cứu cũng khá nổi bật là của Vũ Thị Hồng (2015) với phạm vi nghiên cứu rộng hơn lên đến 37 ngân hàng tại Việt Nam. Tuy không đề cập đến các nhân tố vĩ mô nhưng nghiên cứu này đánh mạnh hơn về sự tác động của các hoạt động tín dụng đến thanh khoản, bao gồm về nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng và hoạt động cho vay trên huy động ngắn hạn. Có thể thấy, chủ đề thanh khoản tại Việt Nam ngày càng được chú trọng và phân tích sự tác động từ nhiều phương diện khác nhau. Với các nghiên cứu thực nghiệm từ trước đến nay cũng như thực tế đã từng xảy ra, có rất nhiều yếu tố tác động đến thanh khoản của ngân hàng và d cho tác động trực tiếp hay gián tiếp thì đều có thể gây ra những hậu quả không lường trước được. Do đó, tác giả chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” nhằm xác định các yếu tố nào tác động đến thanh khoản và sự ảnh hưởng ấy diễn biến ra sao để có thể cho các ngân hàng tham khảo và lựa chọn riêng cho mình cách quản trị rủi ro thanh khoản ph hợp với ngân hàng mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
  12. 4 Mục tiêu cụ thể: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Từ đó, đo lường chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Và cuối c ng là đề xuất giải pháp nhằm nâng cao và bảo đảm thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả thực hiện bài nghiên cứu để trả lời cho câu hỏi: - Các yếu tố nào ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam? - Các yếu tố này tác động như thế nào đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam? 1.4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: 20 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2017. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu về các biến độc lập tài chính của các ngân hàng được tổng hợp từ báo cáo tài chính hợp nhất của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 – 2017. Mẫu nghiên cứu bao gồm 20 ngân hàng với tổng 160 quan sát cho dữ liệu bảng. Dữ liệu về các biến độc lập vĩ mô được tập hợp trực tiếp từ website Tổng cục Thống kê trong năm 2010 – 2017. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng (Panel data) thông qua hồi quy tuyến tính đa biến để lượng hóa sự tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc trong mô
  13. 5 hình. Với mô hình Pooled OLS, FEM (Random effects model) và REM (Fixed effects model) tác giả sử dụng các kiểm định khác nhau để chọn ra mô hình ph hợp nhất. Cuối c ng, tác giả sử dụng phương pháp GMM nhằm đảm bảo tính vững và hiệu quả ước lượng trong mô hình tồn tại các khiếm khuyết. Phần mềm được sử dụng là STATA 13 và STATA 12. 1.6. Kết cấu của luận án Đề tài nghiên cứu gồm có 5 chương:  Chương 1: Giới thiệu đề tài  Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm  Chương 3: Phương pháp nghiên cứu  Chương 4: Kết quả nghiên cứu  Chương 5: Kết luận và kiến nghị 1.7. Ý nghĩa khoa học Ý nghĩa mang tính khoa học: cung cấp các bằng chứng thực nghiệm về cũng như củng cố các lý thuyết về thanh khoản của ngân hàng. Ý nghĩa mang tính thực tiễn: Từ bài nghiên cứu sẽ giúp cho các NHTMCP Việt Nam thấy được mức độ tác động của các yếu tố được nghiên cứu đến thanh khoản. Từ đó, các nhà quản trị ngân hàng sẽ xác định được yếu tố nào tác động tích cực, yếu tố nào tác động tiêu cực đến thanh khoản để có thể đưa ra các chính sách ph hợp nhất để loại bỏ các yếu tố tiêu cực, đồng thời tăng cường phát triển các yếu tố tích cực nhằm tăng thanh khoản cho ngân hàng. 1.8. Đóng góp của nghiên cứu Đóng góp nghiên cứu này mang đến là sự cập nhật số liệu mới nhất mà tác giả đã thu thập được và phân tích. Từ đó, tác giả có thể đưa ra xu hướng tình hình chung của thanh khoản ngân hàng trong giai đoạn 2010 – 2017 – một giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế thế giới và Việt Nam dần dần bước vào giai đoạn tái cơ cấu ngành
  14. 6 ngân hàng (Nguyễn Xuân Thành, 2016). Và cuối c ng là giúp các ngân hàng nói chung dự báo về rủi ro thanh khoản có thể gặp phải trong tương lai và c ng nhau hợp tác tìm ra các giải pháp phòng tránh, tháo gỡ.
  15. 7 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương 2 sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết có sẵn liên quan đến vấn đề nghiên cứu và lược khảo nội dung các nghiên cứu trước đây về thanh khoản của các tác giả trên khắp thế giới tại nhiều mốc thời gian khác nhau. Tác giả sẽ tổng hợp các tài liệu liên quan đến các yếu tố tác động đến thanh khoản ngân hàng từ lý thuyết cho đến các nghiên cứu thực nghiệm. Có thể xem chương này là cơ sở cho tác giả đưa ra phương pháp nghiên cứu cũng như mô hình thực nghiệm của riêng mình trong chương 3. 2.1. Các khái niệm 2.1.1. Tính thanh khoản Lý thuyết tài chính định nghĩa về tiền là tài sản phi rủi ro để lưu trữ giá trị hay được sử dụng như công cụ trao đổi mà được thị trường cung cầu chấp nhận. Tiền được xem là đại diện cho thanh khoản mang tính sơ khai nhất là thanh khoản tài sản. Tiền có tính thanh khoản cao nhất, dễ dàng trao đổi và là thước đo thanh khoản của tài sản khác. Theo Calomiris (2013) thì tiền mặt là một tài sản ít rủi ro và có thể quan sát được nên việc các ngân hàng nắm giữ đủ tiền mặt đồng nghĩa việc họ loại bỏ rủi ro vỡ nợ ra khỏi phần nào danh mục đầu tư của họ. Lý thuyết tài chính cũng chỉ ra được vai trò của các tổ chức trung gian cung cấp thanh khoản (cụ thể và điển hình là ngân hàng). Các ngân hàng có chức năng cung cấp các khoản vay cho các đối tượng cần vốn cũng như huy động cho các đối tượng có lượng tiền nhàn rỗi. Với nhu cầu phát triển mạnh mẽ thì đòi hỏi ngân hàng phải có khả năng đáp ứng nhu cầu giải ngân của khách hàng kịp thời, đồng thời nhu cầu rút tiền từ tiền gửi huy động kịp lúc. Từ đó sinh ra định nghĩa mở rộng và chuyên biệt hơn thanh khoản ngân hàng. Thị trường tài chính ngày càng tăng nhanh chóng qua các năm, đặc biệt là thị trường chứng khoán. Từ đó bổ sung thêm một định nghĩa đầy đủ hơn về thanh khoản thanh khoản thị trường. Theo Bervas (2006), thanh khoản thị trường được
  16. 8 đánh giá dựa trên chi phí giao dịch, chiều sâu thị trường và khả năng phục hồi thị trường. Duttweiler (2009) cho ra hai khái niệm về thanh khoản: (1) Thanh khoản tự nhiên liên quan đến dòng lưu chuyển của tài sản và nợ có kỳ hạn đáo hạn pháp lý. Đặc biệt trong ngân hàng, giao dịch với khách hàng tại thời điểm đáo hạn thì thường quay vòng, thậm chí là c ng khoảng tiền hoặc lớn hơn/nhỏ hơn. Cơ bản hành động của khách hàng nhìn chung có thể dự đoán được. (2) Thanh khoản nhân tạo là thanh khoản tạo ra do khả năng chuyển đổi từ tài sản thành tiền mặt trước ngày đáo hạn. Chứng khoán được cho là dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Thị trường cho sản phẩm này hầu hết rất sâu và rộng rãi, miễn là còn một công ty nào đó muốn chuyển các chứng khoán nắm giữ thành tiền thì thị trường vẫn sẽ tiếp nhận giao dịch, thậm chí giá của chứng khoán sẽ không bị tác động tiêu cực nào. 2.1.2. Thanh khoản ngân hàng Theo Basel (2008) định nghĩa về thanh khoản ngân hàng như sau “Thanh khoản là khả năng của ngân hàng vừa có thể tăng thêm tài sản vừa đáp ứng các nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị những thiệt hại quá mức cho phép”. Khi ngân hàng không thể thực hiện các nghĩa vụ như giải ngân các khoản vay, chi trả tiền gửi khi đáo hạn hay các hoạt động thanh toán, giao dịch tài chính đầy đủ và kịp thời thì đồng nghĩa với việc ngân hàng đang mất khả năng thanh khoản (Bessis, 2012). Theo Calomiris (2013), việc ngân hàng nắm giữ đủ tiền mặt sẽ là một cam kết về thanh khoản của ngân hàng đối với các khách hàng muốn tiếp cận nguồn vốn mà thiếu thông tin về tài sản ngân hàng cũng như hành vi của ngân hàng trong việc quản lý rủi ro. Với cam kết này thì ngân hàng có thể có được sự tự tin trong việc quản lý rủi ro thanh khoản, thu hút thêm và duy trì các khoản tiền gửi từ khách hàng. Với các định nghĩa được tập hợp ở trên thì tác giả có thể đúc kết về khái niệm thanh khoản ngân hàng được thể hiện bằng việc ngân hàng đáp ứng đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ đã cam kết như rút tiền gửi khi đáo hạn hay giải ngân các khoản
  17. 9 vay, ngoài ra còn phải đảm bảo thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính diễn ra thuận lợi. Bên cạnh đó, các nghĩa vụ này được thực hiện với chi phí thấp và hợp lý để tránh gây ra tổn thất quá lớn dẫn đến rủi ro thanh khoản có thể xảy ra. 2.1.3. Rủi ro thanh khoản ngân hàng Thanh khoản là một chủ đề cực kỳ phức tạp và rủi ro thanh khoản thì có nhiều chiều. Theo Basel (2008) cho rằng “Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà một định chế tài chính không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng ngày và cũng không gây tác động đến tình hình tài chính”. Rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không đáp ứng được khả năng chi trả hay nguồn vốn tài trợ cho các khoản chi trả được huy động với mức chi phí quá lớn đến mức ngân hàng không đáp ứng khả năng thanh toán. Trong ấn phẩm cuối c ng của Duttweiler (2008), ông cho rằng thanh khoản là một phần của chính sách tài chính liên quan đến ngân hàng, trong đó cơ sở được đưa ra là thanh khoản được hợp nhất với khung pháp lý hoạt động của ngân hàng. Dựa theo các sự kiện đã diễn ra được lựa chọn và minh họa, Duttweiler (2009) đã tổng hợp các loại rủi ro thường được phân biệt như sau:  Khối lượng và kỳ hạn của tài sản phụ thuộc phần lớn vào chính sách kinh doanh.  Nhiều tài sản dài hạn được tài trợ bởi nợ ngắn hạn thì khe hở thanh khoản càng lớn. Cụ thể là các khoản cho vay dài hạn sẽ được cung cấp bởi các khoản huy động ngắn hạn, rủi ro sẽ xảy ra khi các nguồn huy động đến hạn nhưng các khoản vay vẫn chưa thanh toán, dẫn đến thâm hụt vốn, gây ra rủi ro thanh khoản.  Ngày càng nhiều nguồn huy động ổn định đến từ mảng bán lẻ nhưng chúng lại có kỳ hạn ngắn. Thường thì khối lượng nguồn này không đủ để làm công tác tài chính cho tất cả tài sản trên bảng cân đối kế toán.
  18. 10  Các ngân hàng đưa ra từng quyền chọn cho từng cơ sở khách hàng của họ. Khách hàng có thể khác nhau về tên, hay như các cam kết tín dụng; cơ sở phương tiện cho hoạt động thế chấp; điều kiện thanh toán nợ trước hạn. Nhưng họ đều có đặc điểm chung: các quyền chọn có thể hoặc không thể thực hiện được, hoặc chỉ thực hiện được một phần và thời gian của sự kiện thì rất nhiều cho một khung thời gian đã thỏa thuận.  Nếu ngân hàng cho phép khe hở thanh khoản tồn tại thì nguồn huy động sẽ đáo hạn trước khi các khoản cho vay được thanh toán. Do đó, ngân hàng sẽ phải bổ sung vốn của các khoản vay cũ trong khoảng thời gian còn lại cho đến ngày đáo hạn bằng cách tham gia vào thị trường tương lai.  Việc tài trợ vốn tại thời điểm tương lai có thể được thực hiện dễ dàng như thế nào trên thị trường và mức giá phải trả vào thời điểm đó trong tương lai là hoàn toàn không biết trước được.  Một vài tài sản nhìn chung là có thể bán được, ví dụ như chúng có chuyển đổi thành tiền mặt thông qua việc bán hoặc tham gia vào giao dịch repo. Vì điều kiện của các công cụ và thị trường có thể thay đổi nên giá trị cũng như thanh khoản của chúng cũng có thể thay đổi.  Sự sẵn sàng của thị trường để cung cấp vốn sẽ phụ thuộc vào sự vững chắc về tài chính của tổ chức đi vay, theo như đánh giá của thị trường tại thời điểm trong tương lai.  Tình hình tài chính của ngân hàng, cũng như nhận thức của nó theo thị trường, được tạo thành từ các dữ liệu kinh doanh liên quan khác nhau như số lượng và chất lượng của rủi ro, vốn và tỷ lệ vốn, khả năng sinh lời và xu hướng kỳ vọng trong tương lai, ngoài ra còn một số ít khác nữa.  Hiện nay không có ai có thể đảm bảo cho sự dự đoán tình hình tài chính của riêng mình trong một vài năm tới là gì. Hơn thế nữa, không ai biết tình hình tài chính sẽ được nhận thức như thế nào bởi thị trường tại thời điểm đó.
  19. 11 Từ những khái niệm về rủi ro thanh khoản được nhắc đến ở trên thì tác giả cũng đưa ra nhận định về rủi ro thanh khoản của riêng mình như sau: Rủi ro thanh khoản của ngân hàng xảy ra khi ngân hàng không đủ khả năng cho trả các nghĩa vụ đã cam kết một cách kịp thời, đồng thời sử dụng chi phí quá cao trong việc huy động nguồn vốn chi trả dẫn đến ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, gây thua lỗ và hậu quả nặng nề nhất là phá sản. Với các rủi ro thanh khoản được Duttweiler tổng hợp như trên thì rủi ro thanh khoản có thể xảy ra bất cứ nơi đâu, bất cứ lúc nào bởi có rất nhiều tác động của nhiều yếu tố đến thanh khoản mà chúng ta không thể lường trước được như diễn biến của thị trường, chính sách quản lý hoạt động của ngân hàng... Do đó, việc tìm hiểu về nguyên nhân, lý do tại sao các rủi ro đó có thể xảy ra là điều cần thiết. 2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản ngân hàng Học thuyết về rủi ro thanh khoản của Drehmann & Nikolaou (2010) đã giải thích nguyên nhân nào gây ra rủi ro thanh khoản cho các tổ chức tài chính nói chung cũng như ngân hàng nói riêng như sau: Đầu tiên, các ngân hàng huy động một khoản tiền gửi ngắn hạn từ cá nhân, các doanh nghiệp và từ các TCTD khác. Sau đó, ngân hàng đem nguồn huy động này để cấp tín dụng dài hạn cho các khoản nợ của họ. Rất hiếm khi dòng tiền vào từ tài sản sẽ cân bằng với dòng tiền ra để b đắp cho các khoản nợ. Vấn đề liên quan đến trường hợp không tương thích kỳ hạn là ngân hàng nắm giữ một tỷ lệ cao bất thường của các khoản nợ phải trả ngay lập tức (tài khoản thanh toán không kỳ hạn và vay thị trường tiền tệ). Do đó, ngân hàng phải luôn trong tư thế sẵn sàng để đáp ứng với nhu cầu tiền mặt ngay lập tức mà có thể tăng gấp mấy lần vào một số thời điểm cụ thể như cuối tuần, ngày lễ, một số m a đặc biệt trong năm (Drehmann & Nikolaou, 2010). Thứ hai, sự nhạy cảm với lãi suất. Khi lãi suất tăng lên, người gửi tiền sẽ có xu hướng rút tiền gửi để tìm đến nơi nào chào họ với lãi suất cao hơn. Khách hàng đi vay có thể từ bỏ hay trì hoãn ý định cho khoản vay mới hoặc nhanh chóng rút ra
  20. 12 khỏi các khoản tín dụng để tìm đến khoản vay lãi suất thấp hơn. Do đó, sự biến động của lãi suất tác động lên cả nhu cầu của khách hàng tiền gửi và khách hàng đi vay, mỗi đối tượng có tác động mạnh mẽ đến thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, giá trị thị trường của tài sản ngân hàng cũng bị tác động bởi sự biến động của lãi suất khi mà ngân hàng có thể phải bán tài sản của mình để nhằm mục đích tăng vốn thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay vốn trên thị trường tiền tệ. Một tổ chức tài chính phải dành sự ưu tiên cao trong việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Thất bại trong việc quản lý thanh khoản sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng trong việc đánh mất sự tin cậy của khách hàng về tổ chức. Có thể dễ dàng tưởng tượng ra được hành động của khách hàng như thế nào nếu một ngày nào đó các giao dịch rút tiền mặt, rút tiền gửi từ quầy giao dịch hay ATM không thể thực hiện được do ngân hàng hết tiền. Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong việc quản lý thanh khoản là phải giữ liên hệ chặt chẽ với các đối tượng tiền gửi lớn nhất của ngân hàng và các khách hàng có hạn mức tín dụng chưa sử dụng để xác định nhu cầu, thời điểm rút tiền của họ để luôn đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu của họ. Thứ ba, khoản nợ quá hạn là nguyên nhân chính gây ra rủi ro thanh khoản. Ví dụ như một khách hàng tiềm năng vay một khoản vay từ ngân hàng và đồng ý thanh toán vào một ngày nhất định và khi đến hạn khách hàng đó không thể thanh toán, trong khi khách hàng gửi tiền lại đang cần rút tiền gửi ngay c ng thời điểm. Tình huống này rõ ràng ngân hàng không thể đáp ứng và đối mặt với rủi ro thanh khoản xảy ra. Ngoài ra, các hành vi tham ô, gian lận của nội bộ ngân hàng cũng có thể gây ra rủi ro thanh khoản. Điều này hoàn toàn bất lợi cho ngân hàng, có thể gây tổn thất cho hoạt động của ngân hàng và sự sụp đổ là điều hoàn toàn có khả năng. 2.3. Các yếu tố tác động đến thanh khoản ngân hàng Với thanh khoản thì từ trước đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu đề cập đến các yếu tố tác động đến thanh khoản của ngân hàng như Bunda & Desquilbet (2008), Aspachs và cộng sự (2005), Vodová (2011), Vũ Thị Hồng (2015)... Tuy mỗi nghiên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0