intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của bài nghiên cứu này là để nhằm nâng cao sự chú ý và kiểm soát các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của một ngân hàng nếu có thể, từ đó giúp các NHTMCP hoạt động hiệu quả và an toàn hơn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------ TRẦN MINH TRUNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------ TRẦN MINH TRUNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang. Nội dung, kết quả nghiên cứu của luận văn này là hoàn toàn trung thực. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ. TP.Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2017 Ký tên Trần Minh Trung
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................1 1.1. Lý do thực hiện đề tài .....................................................................................1 1.2. Kết quả nghiên cứu cần đạt được .................................................................2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................2 1.5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu .........................................2 1.6. Bố cục của bài nghiên cứu..............................................................................3 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT & TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................................................................................................4 2.1. Khung lý thuyết chung ...................................................................................4 2.1.1 Khái niệm, tầm quan trọng của khả năng thanh khoản ngân hàng .............4 2.1.2. Xác định nguồn cung và cầu thanh khoản..................................................4 2.1.2.1. Các nguồn cung thanh khoản ..................................................................5 2.1.2.2. Các nguồn cầu thanh khoản ....................................................................5 2.1.2.3. Trạng thái thanh khoản ròng ...................................................................5 2.1.3. Các phương pháp đo lường khả năng thanh khoản của NHTMCP ............6 2.2. Tổng hợp các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản từ các bài nghiên cứu trên thế giới.......................................................................................13 2.2.1. Các yếu tố đặc trưng của NHTMCP ........................................................13 2.2.1.1. Quy mô Ngân hàng (SIZE) ...................................................................13 2.2.1.2. Tỷ lệ nợ xấu (NPL) ...............................................................................14 2.2.1.3. Khả năng sinh lợi (ROA) ......................................................................15 2.2.1.4. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP) .................................................................15 2.2.1.5. Lãi suất biên (IRM) ...............................................................................16 2.2.2. Các yếu tố ngoài ngân hàng .....................................................................16
  5. 2.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP (GDPC).........................................................16 2.2.2.2. Lạm phát (IFLC) ...................................................................................16 2.2.2.3. Khủng hoảng tài chính (FIC) ................................................................17 2.2.2.4. Kỷ luật thị trường (MDISCIP) ..............................................................17 2.2.2.5. Các quy định hạn chế hoạt động của các NHTMCP (ACTRS) ............17 2.2.2.6. Chức năng giám sát của các cơ quan chức năng (OFFPR) ...................18 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........19 3.1. Nguồn dữ liệu nghiên cứu ............................................................................19 3.2. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................19 3.3. Mô tả các biến trong mô hình ......................................................................20 3.3.1. Tỷ lệ thanh khoản ngân hàng ...................................................................20 3.3.2. Tốc độ tăng trưởng GDP (GDP) ..............................................................20 3.3.3. Lạm phát (IFLC) ......................................................................................21 3.3.5. Tỷ lệ nợ xấu (NPL)...................................................................................22 3.3.6. Khả năng sinh lợi (ROA) .........................................................................22 3.3.7. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP).....................................................................23 3.3.8. Lãi suất biên (IRM) ..................................................................................23 3.3.9. Tóm tắt các biến trong mô hình định lượng .............................................24 3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ...................................................................25 3.4.1 Thống kê mô tả ..........................................................................................25 3.4.2 Phân tích tương quan .................................................................................25 3.4.3 Phân tích hồi quy tuyến tính trên dữ liệu bảng .........................................25 3.5. Kết quả nghiên cứu .......................................................................................25 3.5.1. Thống kê mô tả .........................................................................................25 3.5.1.2. Tăng trưởng GDP ..................................................................................26 3.5.1.3. Lạm phát ................................................................................................26 3.5.1.4. Quy mô ngân hàng ................................................................................26 3.5.1.5. Nợ xấu ...................................................................................................26 3.5.1.6. Khả năng sinh lợi ..................................................................................27 3.5.1.7. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu .............................................................................27 3.5.1.8. Lãi suất biên ..........................................................................................27
  6. 3.5.2. Phân tích tương quan ................................................................................27 3.5.3.2 Phương pháp kiểm định tác động ngẫu nhiên (REM)............................28 3.5.3.3 Kiểm định Hausman ...............................................................................28 3.5.3.4 Kiểm định phương sai thay đổi ..............................................................29 3.6.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................................30 3.6.4.1. Đối với Lạm phát (IFLC) ......................................................................30 3.6.4.2. Đối với khả năng sinh lợi (ROA) ..........................................................30 3.6.4.3. Lãi suất biên (IRM) ...............................................................................30 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM QUẢN LÝ THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .....................31 4.1. Kết luận ..........................................................................................................31 4.2. Một số kiến nghị ............................................................................................31 4.2.1. Kiến nghị đối với yếu tố “Lạm phát” .......................................................31 4.2.2. Kiến nghị đối với yếu tố “Tỷ suất sinh lợi ROA” ....................................32 4.2.3. Kiến nghị đối với yếu tố “Lãi suất biên”..................................................32 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Nội dung đầy đủ NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTW Ngân hàng trung ương TCTD Tổ chức tín dụng KNTK Khả năng thanh khoản TSĐB Tài sản đảm bảo ATM Automatic teller machine GDP Sản lượng quốc nội BCTC Báo cáo tài chính CĐKT Cân đối kế toán
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Mô tả tóm tắt các biến trong mô hình nghiên cứu ...................................24
  9. TÓM TẮT Bài viết này nghiên cứu các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. Cụ thể là bài nghiên cứu này sẽ sử dụng phương pháp định lượng để xác định mức độ mà các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng. Để làm được điều này, bài nghiên cứu sử dụng mô hình FEM và REM để kiểm định bộ dữ liệu của 25 NHTMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 01/2007 đến 12/2016. Với các yếu tố đã được nghiên cứu phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều ý kiến trái chiều về tác động của các yếu tố lên khả năng thanh khoản của ngân hàng từ các bằng chứng mà các tác giả đã tìm thấy trên thế giới. Bài nghiên cứu này sẽ là một bằng chứng góp phần khẳng định lại những yếu tố nào sẽ tác động đến khả năng thanh khoản và bổ sung các lý thuyết nhằm giải thích cách và mức mà các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của các NHTMCP tại Việt Nam.
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do thực hiện đề tài Đối với các nền kinh tế mới nổi nói chung và ở Việt Nam nói riêng thì ngân hàng là những tổ chức tài chính chủ yếu cung cấp nhu cầu về nguồn vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Do đó, việc duy trì và phát triển hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam có ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển nền kinh tế của các quốc gia mới nổi. Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, mục tiêu chính yếu nhất của ngân hàng là lợi nhuận. Hoạt động chủ yếu của các ngân hàng là huy động vốn từ thị trường và dùng vốn huy động được đi cho vay nên hầu hết lợi nhuận của các ngân hàng đều đến từ phần chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Vì vậy, mọi ngân hàng đều muốn duy trì tỷ lệ cho vay trên nguồn vốn huy động và vốn tự có sao cho đạt được con số tối đa. Tuy nhiên, nếu không kiểm soát tốt luồng tiền chỉ vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận, các NHTMCP sẽ phải đối mặt với việc mất KNTK khi cần đáp ứng nghĩa vụ cho các hoạt động rút tiền mặt của khách hàng, các khoản tiền gửi tiết kiệm hoặc cho vay khi đến hạn. Và khi điều này xảy ra, ngân hàng sẽ đối diện với trường hợp cái được không bù đắp nổi cái mất do phải đi tìm các nguồn vốn với chi phí rất cao, thậm chí khi không thể tìm được nguồn vốn để thỏa mãn thì có thể đe dọa đến sự tồn tại của chính các NHTMCP. Vấn đề không chỉ dừng lại ở đó, nếu một ngân hàng bị sụp đổ vì lý do này thì có thể sẽ kéo theo rất nhiều các ngân hàng khác do việc cho vay qua lại giữa các ngân hàng, nên nếu một ngân hàng này bị mất thanh khoản thì có thể sẽ kéo theo một chuỗi các ngân hàng khác mất KNTK và dẫn đến sụp đổ. Từ đó có thể thấy, việc quản lý khả năng thanh khoản của các NHTMCP là vấn đề rất quan trọng cần được quan tâm hàng đầu. Mục đích của bài nghiên cứu này là để nhằm nâng cao sự chú ý và kiểm soát các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của một ngân hàng nếu có thể, từ đó giúp các NHTMCP hoạt động hiệu quả và an toàn hơn. Từ các điều trên mà tác giả viết bài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” để nghiên cứu về vấn đề này.
  11. 2 1.2. Kết quả nghiên cứu cần đạt được + Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến KNTK của các NHTMCP tại Việt Nam. + Định lượng mức độ tác động của các yếu tố trên đến KNTK của các NHTMCP tại Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu + Các yếu tố nào tác động đến KNTK của NHTMCP Việt Nam? + Mức độ tác động của các yếu tố này lên khả năng thanh khoản của NHTMCP Việt Nam ra sao? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Bài viết này tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động tới KNTK bao gồm các yếu tố đặc trưng của từng NHTMCP, yếu tố vĩ mô và cả chính sách điều tiết của Chính phủ ảnh hưởng đến KNTK của các NHTMCP Việt Nam. Dựa trên các nghiên cứu trước đây của các tác giả Delis (2009), Pavla Vodová (2010), Choi & Lee (2016) và Naiwei Chen et al. (2017), thì các yếu tố đặc trưng cụ thể của từng NHTMCP và các yếu tố vĩ mô được xem xét trong bài nghiên cứu này là tăng trưởng GDP, gia tăng lạm phát, quy mô của ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lợi trên tài sản, tỷ lệ nợ xấu, lãi suất biên. Bài viết này nghiên cứu phạm vi trên 25 NHTMCP là những ngân hàng chiếm thị phần cho vay và cung cấp các dịch vụ liên quan đến ngân hàng chủ yếu ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007-2016. Việc xem xét giai đoạn này là vì ngành ngân hàng trong giai đoạn này có nhiều biến động rất rõ rệt với các vấn đề như nợ xấu, các nghị định của chính phủ về việc yêu cầu gia tăng vốn điều lệ, các thương vụ về mua lại hoặc sáp nhập làm thay đổi thị phần của các ngân hàng cũng như thay đổi khả năng thanh khoản của các ngân hàng 1.5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu Bài viết này kế thừa các lý thuyết nền tảng đã được đưa ra trong các bài nghiên cứu trên thế giới cũng như việc sử dụng phương pháp định lượng để nghiên cứu đã được đề cập ở phần trên. Cụ thể là kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng sẽ được sử dụng trong bài nghiên cứu này để định lượng các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của các NHTMCP. Do tồn tại các biến cụ thể đặc trưng cho từng ngân
  12. 3 hàng nên tác giả loại bỏ việc sử dụng mô hình Pool OLS và sẽ xem xét việc sử dụng hai mô hình là Random Effects hay Fixed Effects sẽ thích hợp hơn với mô hình trong bài nghiên cứu bằng kiểm định Hausman. Và cuối cùng là sử dụng kiểm định Robust để khắc phục các lỗi của mô hình nhằm giúp mô hình có ý nghĩa hơn. Bài viết này sử dụng số liệu được tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán và công bố của 25 NHTMCP trên toàn quốc trong giai đoạn 2007- 2016 để đảm bảo mẫu quan sát là lớn nhất. Ngoài ra các biến GDP và lạm phát được lấy từ website của IMF. 1.6. Bố cục của bài nghiên cứu. Bài nghiên cứu này được chia làm 5 phần với bố cục sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu Trong chương này, tác giả sẽ đưa ra lý do vì sao lựa chọn đề tài nghiên cứu này, mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu cũng như cái nhìn tổng quan về bài viết này. Chương 2: Khung lý thuyết & Tổng quan các nghiên cứu trước đây Trong chương này, tác giả sẽ đưa ra các cơ sở lý thuyết nền tảng về các yếu tố tác động đến KNTK của các NHTMCP dựa trên các nghiên cứu trước đây của các tác giả trên thế giới. Chương 3: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu Trong chương này, tác giả sẽ trình bày mô hình nghiên cứu, mô tả đặc tính của các yếu tố, xử lý số liệu bằng phần mềm định lượng Stata và phân tích kết quả của mô hình. Chương 4: Kết luận Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp lại kết quả nghiên cứu, kết luận về kết quả thực nghiệm và đưa ra những đề nghị nhằm cải thiện tính thanh khoản của các NHTMCP tại Việt Nam.
  13. 4 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT & TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Khung lý thuyết chung 2.1.1 Khái niệm, tầm quan trọng của khả năng thanh khoản ngân hàng Khái niệm “thanh khoản” trong những năm gần đây được nhắc đến khá phổ biến trong lĩnh vực tài chính, kế toán và ngân hàng. Khi nhắc đến “thanh khoản” là nhắc đến tốc độ mà giá trị của một tài sản được chuyển đổi thành tiền mà không có sự sụt giảm về giá trị của tài sản đó. Tuy nhiên, trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng thì khái niệm “thanh khoản” còn được định nghĩa theo một cách khác. Theo Yeager và Seitz (1989) “Khả năng thanh khoản là khả năng đáp ứng mọi nhu cầu chính đáng về vốn như là nhu cầu rút tiền gửi của người gửi tiền hoặc giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết với mức chi phí hợp lý. Việc không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán một cách đầy đủ thì ngân hàng đó được xem là thiếu khả năng thanh khoản”. Khả năng thanh khoản ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của các NHTMCP ở Việt Nam. Những NHTMCP có KNTK cao được xem như là có năng lực tài chính mạnh và từ đó chúng an toàn hơn các NHTMCP khác trong mắt khách hàng kể cả khách hàng gửi tiền tiết kiệm. Kết quả là sẽ có nhiều người chấp nhận gửi tiền tại các NHTMCP này với lãi suất thấp hơn các NHTMCP khác và đây sẽ là cơ hội cho các ngân hàng này tiết kiệm chi phí huy động vốn. Cho nên tất cả các NHTMCP cần phải đặc biệt quan tâm các yếu tố mà có thể ảnh hưởng đến KNTK của chính mình nếu chúng có thể làm thế. Ngược lại, KNTK thấp sẽ làm cho các ngân hàng phải đối mặt với những khó khăn như việc rút tiền gửi tiết kiệm của dân chúng do e sợ về việc phía nhà băng sẽ không thể chi trả phần tiền gửi tiết kiệm của mình. Hoặc các ngân hàng với KNTK thấp sẽ không thể vay vốn từ phía các ngân hàng khác hoặc nếu vay được thì chúng sẽ phải chi trả một lãi vay cao hơn các ngân hàng có KNTK cao hơn. Điều này sẽ làm tăng chi phí hoạt động và từ đó giảm lợi nhuận của nhà băng. 2.1.2. Xác định nguồn cung và cầu thanh khoản Để tránh tình trạng lâm vào thế bị động hoặc phải chi trả một chi phí cao để huy động nguồn vốn khi có nhu cầu thanh khoản thì các NHTMCP cần xem xét
  14. 5 nguồn gốc và đặc tính của các khoản cung và cầu thanh khoản. Để từ đó có thể đánh giá được rằng liệu nguồn cung thanh khoản có đáp ứng được nguồn cầu thanh khoản. Dưới đây sẽ trình bày một số nguồn cung và cầu thanh khoản. 2.1.2.1. Các nguồn cung thanh khoản Các nguồn cung thanh khoản là các dòng tiền vào mà các NHTMCP có thể sử dụng được tại thời điểm hiện tại hoặc trong thời gian ngắn để đáp ứng các nghĩa vụ phải chi trả của mình. Các nguồn cung thanh khoản có thể đến từ các nguồn như sau:  Các loại tiền gửi tiết kiệm huy động được từ thị trường  Các khoản hoàn trả tín dụng  Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ  Dòng tiền từ các khoản vay  Dòng tiền từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản  Phát hành cổ phiếu ra thị trường 2.1.2.2. Các nguồn cầu thanh khoản Cầu về thanh khoản thể hiện nhu cầu của dòng tiền đi ra khỏi NHTMCP nhằm đáp ứng các nghĩa vụ phải chi trả của nhà băng. Cầu thanh khoản có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân sau:  Nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng  Giải ngân các khoản cho vay theo thỏa thuận  Hoàn trả các khoản đi vay  Thanh toán chi phí hoạt động và lãi huy động  Thanh toán cổ tức  Mua lại cổ phiếu 2.1.2.3. Trạng thái thanh khoản ròng Trạng thái thanh khoản của một NHTMCP được xác định tại mọi thời điểm theo công thức sau: Thanh khoản ròng = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản Vậy tình trạng thanh khoản ròng của một NHTMCP có thể sẽ rơi vào một trong ba trường hợp dưới đây:
  15. 6  Trạng thái thanh khoản ròng là số dương nghĩa là tổng cung thanh khoản lớn hơn tổng cầu thanh khoản. Lúc này các NHTMCP đang ở trong tình trạng thanh khoản rất tốt, có thể đối mặt với một lượng cầu thanh khoản bất ngờ xảy ra sau thời điểm đánh giá. Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc các NHTMCP đang phải đối mặt với việc nắm giữ nhiều tài sản thanh khoản. Lúc này các NHTMCP cần phải xem xét việc cấu trúc lại danh mục tài sản của mình đối với phần dư ra của cung thanh khoản cho đến khi phát sinh nhu cầu đối với khoản cung thanh khoản dư thừa này.  Trạng thái thanh khoản ròng là số âm nghĩa là tổng cung thanh khoản nhỏ hơn tổng cầu thanh khoản. Lúc này các NHTMCP đang ở trong tình trạng kém thanh khoản, do đó các nhà quản trị NHTMCP phải xác định nguồn cung thanh khoản bổ sung cho phần bị thiếu hụt trong tình trạng thanh khoản ròng sẽ là bao nhiêu và sẽ được tìm thấy từ nguồn cung thanh khoản nào, với chi phí là bao nhiêu nếu không muốn tình trạng này sẽ càng ngày càng trở nên trầm trọng hơn.  Trạng thái thanh khoản ròng bằng 0 nghĩa là tổng cung thanh khoản vừa bằng với tổng cầu thanh khoản. Đây là trạng thái mà mọi NHTMCP đều muốn hướng đến nhưng cũng là trạng thái khó đạt được nhất và hầu như chỉ là ý nghĩ viễn vong do sự không chắc chắn trong tính toán nguồn cầu thanh khoản cũng như nguồn cung thanh khoản. 2.1.3. Các phương pháp đo lường khả năng thanh khoản của NHTMCP Trong những năm gần đây, một số phương pháp đo lường khả năng thanh khoản đã được sử dụng và phát triển rộng rãi bao gồm: Phương pháp tiếp cận nguồn vốn, phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn, phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản và phương pháp thang đáo hạn.  Phương pháp tiếp cận nguồn vốn: Đây là phương pháp đo lường tình trạng thanh khoản bằng công thức đã được đề cập trước đó với tổng cung thanh khoản chủ yếu đến từ tiền gửi, tổng cầu thanh khoản chủ yếu đến từ việc giải ngân các khoản tín dụng hoặc rút tiền gửi của khách hàng do các hoạt động này là những hoạt động chính yếu của các nhà băng có tần suất giao dịch thường xuyên và mang giá trị lớn. Nghĩa là khả năng thanh khoản
  16. 7 tăng khi tiền gửi tăng và cho vay giảm; và khả năng thanh khoản giảm khi tiền gửi giảm và cho vay tăng. Phương pháp này có thể được gói gọn trong ba bước chính: Bước 1: Ước lượng nhu cầu vay và gửi tiền của các khách hàng trong kỳ được xem xét tạm gọi là kỳ kế hoạch. Bước 2: Ước lượng những thay đổi kỳ vọng trong tổng cầu và tổng cung thanh khoản. Bước 3: Xác định tình trạng thanh khoản trong kỳ kế hoạch. Đây là một phương pháp đơn giản trong cách thực hiện và dễ hiểu. Tuy nhiên, ngay từ bước 1 đã có những sai sót trong tính toán vì mọi thứ đều chỉ là ước lượng. Hiện nay, các NHTMCP thường giao chỉ tiêu chặt chẽ cho các nhân viên phòng tín dụng về doanh số huy động tiền gửi và cho vay để cố định dòng tiền vào và ra một cách chặt chẽ nhất có thể. Tuy nhiên điều này có thể dẫn tới những hệ lụy không mong muốn khi mà các nhân viên vì chạy theo doanh số sẽ làm giả các chứng từ, cho vay dưới chuẩn hoặc nhờ người thân gửi tiền tiết kiệm rồi rút ra sau khi đạt được chỉ tiêu. Những hệ lụy này có thể ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh khoản của nhà băng. Do đó, việc sử dụng phương pháp này cần được tính toán một cách cẩn thận và chấp nhận những sai số trong quá trình tính toán ở mức vừa phải để có sự chuẩn bị mà không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của nhà băng.  Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản Các bài nghiên cứu hiện nay về vấn đề thanh khoản ngân hàng thường sử dụng một tỷ lệ được gọi là tỷ lệ thanh khoản để đo lường khả năng thanh khoản của các NHTMCP. Tỷ lệ thanh khoản thường được tính toán bằng 4 công thức dưới đây theo Irina Bunda & Jean-Baptiste Desquilbet (2008): Tài sản thanh khoản LA1 = Tổng tài sản Với “Tài sản thanh khoản” được tính bằng tổng của các khoản mục “Tiền mặt”, “Tiền gửi tại NHNN”, “Tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng” và “Trái phiếu chính phủ” trên bảng CĐKT của các NHTMCP qua các năm. Tương tự “Tổng tài sản” là khoản mục “Tổng tài sản” trên bảng CĐKT của các NHTMCP qua các năm.
  17. 8 Tỷ lệ thanh khoản LA1 sẽ cho chúng ta thông tin về khả năng đáp ứng các cú sốc thanh khoản tức thời của ngân hàng. Theo nguyên tắc chung, tài sản thanh khoản trong tổng tài sản càng cao thì khả năng đáp ứng cú sốc về thanh khoản càng cao. Tuy nhiên, giá trị cao của tỷ lệ này có thể được hiểu là hoạt động của các NHTMCP là không hiệu quả, vì số lượng tài sản thanh khoản cao mang lại chi phí cơ hội cao cho ngân hàng. Do đó cần phải tối ưu hóa mối quan hệ giữa thanh khoản và lợi nhuận. Tài sản thanh khoản LA2 = Tiền gửi+Vay mượn ngắn hạn Với “Tiền gửi + Vay mượn ngắn hạn” là các khoản huy động ngắn hạn bao gồm tiền gửi tiết kiệm của dân chúng và vay mượn từ các nguồn khác. Tỷ lệ thanh khoản LA2 tập trung nhiều hơn vào sự nhạy cảm của ngân hàng đối với các loại hình tài trợ được lựa chọn (bao gồm tiền gửi của các hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính khác). Vì vậy, tỷ lệ LA2 nắm bắt được tính nhạy cảm của ngân hàng liên quan đến các nguồn tài trợ này. Qua công thức tính toán hoàn toàn có thể thấy các nhà băng có thể đáp ứng được các nghĩa vụ của mình về tài chính (khối lượng tài sản thanh khoản đủ cao để bù đắp nguồn tài chính không ổn định) nếu giá trị của tỷ lệ này là 100% trở lên. Giá trị thấp hơn cho thấy sự nhạy cảm đối với vấn đề về thanh khoản gia tăng của nhà băng liên quan đến việc rút tiền gửi và thanh toán nợ vay ngắn hạn. Dư nợ cho vay LA3 = Tổng tài sản Với “Dư nợ cho vay” là tổng giá trị các khoản mà ngân hàng đã cho vay bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn được trình bày trên BCTC. Tỷ lệ LA3 đo lường tỷ trọng của dư nợ cho vay trong tổng tài sản. Nó cho biết tỷ lệ phần trăm tài sản của ngân hàng gắn liền với các khoản cho vay thiếu thanh khoản. Có thể dễ dàng nhận ra tỷ lệ này nghịch biến hoàn toàn với LA1, tỷ lệ LA3 này càng cao thì ngân hàng càng ít thanh khoản. Dư nợ cho vay LA4 = Tiền gửi+Tài chính ngắn hạn Tỷ lệ LA4 liên quan đến tài sản không thanh khoản (dư nợ cho vay) và nghĩa vụ nợ. Tương tự như LA3, tỷ lệ này càng cao thì ngân hàng càng ít thanh khoản.
  18. 9 Ngoài 4 công thức tính toán khả năng thanh khoản đã được trình bày ở trên thì các NHTMCP cũng có thể đánh giá trạng thái thanh khoản của mình thông qua việc tính toán các chỉ số thanh khoản khác được đề cập dưới đây và so sánh với các chỉ số bình quân của ngành hoặc với các chỉ số thanh khoản an toàn được quy định: Tiền mặt + Tiền gửi tại các TCTD khác  Chỉ số trạng thái tiền mặt = Tổng tài sản Chỉ số này cho thấy khả năng thanh toán tức thời của các NHTMCP tại thời điểm được xem xét. Rõ ràng, nếu chỉ số này càng lớn thì nhà băng có khả năng thanh khoản tức thời càng cao để đáp ứng các nghĩa vụ phải chi trả tức thời. Tuy nhiên, nếu chỉ số này quá cao thì lại lợi nhuận của các NHTMCP sẽ càng giảm do tiền mặt và tiền gửi tại các TCTD khác là các tài sản không sinh lời hoặc sinh lời không cao bằng các loại hình tài sản khác. Trái phiếu chính phủ  Chỉ số chứng khoán thanh khoản = Tổng tài sản Trái phiếu chính phủ luôn là loại chứng khoán tính thanh khoản cao bởi vì chúng được xem như là tài sản phi rủi ro. Do đó chúng có thể được giao dịch một cách dễ dàng để chuyển đổi thành tiền mặt nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản của các NHTMCP trong những tình huống xấu. Vì vậy, hầu hết các NHTMCP ngoài việc nắm giữ tiền mặt thì sẽ nắm giữ khoản chứng khoán này để bảo đảm khả năng thanh khoản do chúng có khả năng sinh lợi cao hơn tiền mặt. Tỉ lệ này càng cao nói rõ NHTMCP càng có khả năng thanh khoản cao. Vốn cấp I + Vốn cấp II  Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) = Tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro Chỉ tiêu này mang hàm ý là trong số tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro thì có bao nhiêu phần là vốn tự có và vốn bổ sung mà NHTMCP có sẵn. Chỉ số này xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được tỷ lệ này tức là đã tự tạo ra một bảo hiểm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền. Các NHTMCP phải duy trì hệ số an toàn vốn tối thiểu ở mức 9% theo Thông tư 36/2014/TT-NHNN của NHTW. Tổng dư nợ cho vay và cho thuê tài chính  Chỉ số năng lực cho vay = Tổng tài sản có
  19. 10 Các khoản cho vay và cho thuê tài chính vừa là các khoản chủ yếu trong hoạt động của các NHTMCP vừa là phần tài sản kém tính thanh khoản nhất. Tỷ lệ này thể hiện rõ hàm ý về sự đánh đổi trong khả năng sinh lời và khả năng thanh khoản. Tỷ lệ này càng cao thì có nghĩa là nhà băng nắm giữ tài sản kém thanh khoản càng nhiều và do đó tính thanh khoản của nhà băng càng giảm. Bởi vì các khoản cho vay và cho thuê tài chính đều có thời hạn và các NHTMCP không thể thu hồi chúng trước khi đến hạn ngoại trừ việc người đi vay thanh toán sớm hoặc phá sản. Vì vậy các NHTMCP cần tính toán kỹ lưỡng về vấn đề xoay vòng các khoản cho vay một cách tối đa để giảm các khoản chi phí không cần thiết ví dụ như đã thu hồi các khoản cho vay nhưng chưa tìm được nguồn cho vay mới hoặc có nhu cầu cho vay nhưng chưa thu hồi các khoản cho vay cũ. Tổng dư nợ cho vay và cho thuê tài chính  Chỉ số tín dụng/tiền gửi = Tổng tiền gửi huy động Đây là tỷ lệ thể hiện các NHTMCP đã sử dụng bao nhiêu phần trăm trong số tiền khách hàng gửi huy động để cho vay và cho thuê tài chính. Có thể dễ dàng thấy được đây là tỷ số giữa một trong những nguồn cầu thanh khoản và nguồn cung thanh khoản. Tỷ số này nếu lớn hơn hoặc bằng 1 thì nghĩa là các NHTMCP cần xem xét lại khả năng huy động vốn của mình hoặc nên cho vay ít lại. Do phần tiền gửi huy động có thể được rút ra khỏi ngân hàng mà không cần báo trước trong khi đó phần tử số thì phải đến hạn mới có thể thu hồi. Để đảm bảo an toàn, các NHTMCP nên giữ tỷ số này ở mức vừa phải. Tổng các cam kết tín dụng  Chỉ số cam kết tín dụng/Tổng tài sản = Tổng tài sản có Cam kết tín dụng là các nghĩa vụ cấp vốn cho vay mà NHTMCP phải thực hiện trong tương lai do đã cam kết với các đối tác nên tỉ số này càng cao có nghĩa là cầu thanh khoản để đáp ứng cho các dòng tiền ra này trong tương lai sẽ càng cao khiến khả năng thanh khoản của các NHTMCP càng giảm. Do đó, các NHTMCP cần tìm nguồn vốn bổ sung phần cầu thanh khoản này nếu không muốn gánh chịu những chi phí không đáng có.
  20. 11  Chỉ số nguồn vốn ngắn hạn/Cho vay trung, dài hạn = Tổng dư nợ cho vay trung dài hạn − Tổng vốn huy động trung dài hạn Tổng nguồn vốn ngắn hạn Chỉ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để tài trợ cho các khoản cho vay trung và dài hạn. Dễ dàng thấy được tỷ lệ càng cao chứng tỏ càng thì càng có nhiều nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn. Điều này có thể đe dọa đến khả năng thanh khoản của nhà băng nếu chúng không tìm cách gia tăng nguồn vốn huy động trung dài hạn hoặc các nguồn thay thế khác để gối đầu.  Chỉ số thanh khoản khi bán tháo tài sản: Chỉ số này đo lường giá trị mà một nhà băng sẽ nhận được khi phải bán các tài sản của mình một cách đột ngột để đáp ứng nhu cầu thanh khoản so với mức giá của tài sản đó trên thị trường (ở điều kiện bình thường). Công thức đo lường chỉ số thanh khoản được xác định như sau: I = ∑[wi×(Pi/P*i)] Trong đó: I: Chỉ số thanh khoản Wi: Tỷ trọng của tài sản thứ i trong danh mục tài sản Pi: Giá bán tháo (đột ngột) của tài sản i P*i: Giá thị trường của tài sản i trong điều kiện bình thường Các chỉ số được trình bày phía trên là một số các chỉ số thanh khoản để các NHTMCP ước tính khả năng thanh khoản của chính NH mình để từ đó có những sự chuẩn bị hoặc quyết định hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro thanh khoản không đáng có. Các chỉ số trên đây, có chỉ số chỉ có thể được tính toán từ thông tin nội bộ của các NHTMCP, nhưng cũng có chỉ cố mà có thể được tính toán từ bên ngoài các NHTMCP thông qua các BCTC. Tùy thời điểm, tùy mục đích sử dụng có thể sử dụng những chỉ số khác nhau phục vụ cho mục đích của người sử dụng.  Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn: Đây là phương pháp mà các nhà quản trị nhà băng chỉ tập trung đến cầu thanh khoản mà bỏ qua cung thanh khoản. Nghĩa là các nhà quản trị nhà băng chỉ quan tâm đến việc dự trữ tiền nhằm đáp ứng các nhu cầu về rút tiền và các khoản tín dụng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0