ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN MẠNH CƢỜNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN AN NINH NGUỒN NƢỚC KHU VỰC DÒNG CHÍNH SÔNG ĐÀ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN MẠNH CƢỜNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN AN NINH NGUỒN NƢỚC KHU VỰC DÒNG CHÍNH SÔNG ĐÀ Chuyên ngành kinh tế chính trị Mã số: 9310102.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Trúc Lê
PGS.TS Nguyễn Ngọc Thanh
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả.
Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận án là trung thực, không sao
chép từ bất kỳ một nguồn nào và dứới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo
các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu
tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Mạnh Cƣờng
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới
PGS.TS. Nguyễn Trúc Lê và PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thanh đã chỉ bảo,
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu sinh thực
hiện luận án.
Trong quá trình thực hiện luận án, nghiên cứu sinh đã nhận được sự
động viên, giúp đỡ, chỉ bảo của thầy Hiệu trưởng cùng các thầy giáo, cô giáo
Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu sinh hoàn thành luận án. Nghiên
cứu sinh xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Trong quá trình đi thu thập dữ liệu và khảo sát thực địa, nghiên cứu
sinh đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ tại Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban ngành khác của tỉnh Lai
Châu. Ngoài ra, nghiên cứu sinh cũng nhận được sự hỗ trợ của đề tài:
“Nghi n u ng m h nh m o n ninh ngu n n - p ng th
nghi m i v i vi s ng n ho th i n tr n ng h nh s ng ”,
mã số: 2015.02.15, đề tài: “Nghi n u ơ sở khoa họ v th c tiễn ể
d ng ịnh h ng quy hoạ h ph t triển bền vững tiểu vùng T Bắ ”,
mã số: KHCN-TB.04T/13-18 và đề tài: “Nghi n u nh gi n ninh
ngu n n c ph c v ng quy hoạ h t i ngu n n : p ng th
nghi m tr n l u v s ng ng Nai”, mã số BĐKH/16-20 đã cung cấp các
tài liệu có liên quan đến luận án. Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ quý báu đó.
Nhân dịp này, nghiên cứu sinh cũng xin chân thành cảm ơn tới các
đồng nghiệp ở Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia đã
thường xuyên động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất trong công tác
chuyên môn để nghiên cứu sinh có thời gian tập trung hoàn thành luận án.
Cuối cùng, nghiên cứu sinh muốn bày tỏ lòng tri ân sâu sắc và kính
trọng đến bố, mẹ, vợ, con và người thân trong gia đình đã luôn ủng hộ, động
viên, chia sẻ và giúp đỡ về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập
và thực hiện luận án.
H Nội, ng .... th ng.... năm 2019
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Mạnh Cƣờng
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... v
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI ....................................................................................................................... 9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế về các yếu tố ảnh hưởng
đến an ninh nguồn nước .............................................................................................. 9
1.1.1. Nghiên cứu các nhân tố tác động tự nhiên ảnh hưởng đến an ninh nguồn nước ... 11
1.1.2. Nghiên cứu các nhân tố khai thác, s d ng tác động đến an ninh nguồn nước ..... 14
1.1.3. Nghiên cứu các nhân tố cơ chế, chính sách tác động đến an ninh nguồn nước ..... 15
1.1.4. Các nghiên cứu liên quan tới phương pháp, mô hình đánh giá ...................... 20
1.2. Nhận xét chung .................................................................................................. 23
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN AN NINH NGUỒN NƢỚC ........................................................... 25
2.1. Khái quát chung về các yếu tố ảnh hưởng đến an ninh nguồn nước ................. 25
2.1.1. Định nghĩa an ninh nguồn nước ...................................................................... 25
2.1.2. An ninh nguồn nước: Hoàn cảnh ra đời và quan niệm chung......................... 27
2.2. Phương pháp và mô hình đánh giá an ninh nguồn nước .................................... 30
2.2.1. Các phương pháp đánh giá an ninh nguồn nước ............................................. 30
2.2.2. Các mô hình đánh giá an ninh nguồn nước ..................................................... 33
2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến an ninh nguồn nước ....................................................... 44
2.3.1. Trên thế giới .................................................................................................... 44
2.3.2. Tại Việt Nam ................................................................................................... 48
2.4. Một số chỉ số về an ninh nguồn nước ................................................................ 52
2.4.1. Chỉ số an ninh nguồn nước hộ gia đình .......................................................... 53
2.4.2. Chỉ số an ninh nguồn nước kinh tế ................................................................. 53
2.4.3. Chỉ số an ninh nguồn nước đô thị ................................................................... 54
2.4.4. Chỉ số an ninh môi trường nước ..................................................................... 55
2.4.5. Chỉ số an ninh nguồn nước về khả năng ứng phó với các thảm họa liên quan
đến nguồn nước ......................................................................................................... 55
2.4.6. Chỉ số an ninh nguồn nước quốc gia ............................................................... 56
2.5. Kinh nghiệm quốc tế về đảm bảo an ninh nguồn nước và bài học cho Việt Nam . 58
2.5.1. ANNN tại Úc ................................................................................................... 58
2.5.2. Kinh nghiệm Trung Quốc ............................................................................... 61
2.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra .............................................................................. 64
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 65
3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 65
3.2. Khung lý thuyết của nghiên cứu ........................................................................ 67
3.3. Các nhóm nguy cơ gây mất an ninh nguồn nước ............................................... 68
3.3.1.Nhóm nguy cơ dẫn đến mất an ninh nguồn nước do yếu tố tự nhiên .............. 68
3.3.2. Nhóm nguy cơ dẫn đến mất an ninh nguồn nước do yếu tố nhu cầu s
d ng nước ................................................................................................................. 69
3.3.3. Nhóm nguy cơ dẫn đến mất an ninh nguồn nước do cơ chế chính sách: ........ 69
3.4. Ứng d ng mô hình cấu trúc mạng cho việc đánh giá các yếu tố tác động tới an
ninh nguồn nước ........................................................................................................ 71
3.4.1. Xây dựng bảng hỏi .......................................................................................... 71
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu ...................................................................................... 72
3.4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo .................................................................... 73
CHƢƠNG 4 THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN AN
NINH NGUỒN NƢỚC DÒNG CHÍNH SÔNG ĐÀ: TRƢỜNG HỢP TỈNH
LAI CHÂU .............................................................................................................. 76
4.1. Tổng quan về lưu vực sông Đà .......................................................................... 76
4.1.1.Hiện trạng nguồn nước lưu vực sông Đà ......................................................... 76
4.1.2. Đặc điểm dòng chảy năm và phân phối dòng chảy năm ................................. 77
4.2. Khai thác, s d ng và quản lý nguồn nước lưu vực sông Đà ............................ 80
4.2.1. Hiện trạng khai thác, s d ng tài nguyên nước lưu vực sông Đà ................... 80
4.2.2. Hiện trạng khai thác s d ng nước trên lưu vực tại thượng nguồn, ngoài biên
giới Việt Nam ............................................................................................................ 84
4.2.3. Hiện trạng chất lượng nước lưu vực sông Đà ................................................. 84
4.2.4. Hiện trạng quản lý tài nguyên nước lưu vực sông Đà .................................... 85
4.3. Tổng quan một số luật, nghị quyết, nghị định liên quan tới bảo vệ tài
nguyên nước ............................................................................................................. 86
4.4. Kết quả phân tích các yếu tố tác động đến an ninh nguồn nước dòng chính sông
Đà tại tỉnh Lai Châu. ................................................................................................. 88
4.4.1. Kết quả đánh giá thang đo sơ bộ ..................................................................... 88
4.4.2. Kết quả khảo sát chính thức ............................................................................ 90
4.5. Đánh giá và bình luận ...................................................................................... 115
CHƢƠNG 5 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG ĐẢM BẢO
AN NINH NGUỒN NƢỚC SÔNG ĐÀ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2035 .............................................................................................................. 121
5.1. Định hướng....................................................................................................... 121
5.1.1. Dự báo điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến ANNN đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2035 ................................................................................. 121
5.1.2. Định hướng tăng cường đảm bảo an ninh nguồn nước sông Đà đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2035 ........................................................................................... 130
5.2. Các giải pháp .................................................................................................... 133
5.2.1. Giải pháp về yếu tố tự nhiên ......................................................................... 133
5.2.2. Giải pháp về yếu tố nhu cầu s d ng nước ................................................... 135
5.2.3. Giải pháp về cơ chế chính sách ..................................................................... 143
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 148
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 150
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Danh mục chữ viết tắt tiếng Anh
STT Ký hiệu
Nghĩa tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
1.
ADB
The Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Á Châu
Viễn cảnh phát triển nguồn nước
2.
ADWO
châu Á
3.
ANLT
An ninh lương thực
4.
ANNN
An ninh nguồn nước
Association of Southeast Asian
5.
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Nations
6.
BĐKH
Biến đổi khí hậu
7.
BTNMT
Bộ Tài nguyên và Môi trường
8.
CCCS
Cơ chế chính sách
9.
CN
Công nghiệp
10.
CSPL
Chính sách pháp luật
11.
CT-KT-XH
Chính trị - Kinh tế - Xã hội
12.
ĐBSCL
Đồng bằng sông C u Long
13.
DCMT
Dòng chảy môi trường
14.
ĐHĐM
Địa hình địa mạo
15.
DLDV
Du lịch dịch v
16.
GDTT
Giáo d c truyền thông
Geographic
Information
17.
GIS
Hệ thống thông tin địa lý
System
18.
KTXH
Kinh tế xã hội
19.
NCSD
Nhu cầu s d ng
20.
NN
Nông nghiệp
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
21.
NNPTNT
thôn
Ban Quản lý Quy hoạch Lưu vực
22.
QLQHLV
sông
i
STT Ký hiệu
Nghĩa tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Structural Equation Modelling Mô hình cấu trúc mạng
23.
SEM
24.
SH
Sinh hoạt
25.
TBĐC
Tai biến địa chất
26.
TĐ
Thủy điện
27.
TNN
Tài nguyên nước
Water Evaluation and Planning
Hệ thống đánh giá và quản lý nguồn
28.
WEAP
System
nước
29.
YTTN
Yếu tố tự nhiên
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đối tượng và các yêu cầu chỉ số liên quan ............................................... 38
Bảng 2.2. Bảng mô tả các mức độ đạt m c tiêu an ninh nguồn nước quốc gia ........ 57
Bảng 3.1. Nguy cơ dẫn đến mất an ninh nguồn nước do yếu tố tự nhiên ................. 69
Bảng 3.2. Nguy cơ dẫn đến mất an ninh nguồn nước do yếu tố nhu cầu s d ng nước .. 69
Bảng 3.3. Nguy cơ dẫn đến mất an ninh nguồn nước do yếu tố cơ chế, chính sách70
Bảng 3.4. Các giả thuyết của nghiên cứu .................................................................. 70
Bảng 4.1. Thông số thống kê chuỗi dòng chảy năm lưu vực sông Đà ..................... 78
Bảng 4.2. Hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha sơ bộ của các biến ph thuộc ................. 88
Bảng 4.3. Hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha sơ bộ của các biến độc lập ..................... 89
Bảng 4.4. Hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của các biến trong thang đo nước ngầm 90
Bảng 4.5.Hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của các biến trong thang đo nước mặt .... 91
Bảng 4.6.Hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của các biến trong thang đo thảm phủ .... 91
Bảng 4.7. Hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của các biến trong thang đo biến đổi khí hậu 91
Bảng 4.8. Hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của các biến trong thang đo tai biến địa chất 92
Bảng 4.9. Hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của các biến trong thang đo địa hình địa mạo .. 92
Bảng 4.10. Hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của các biến trong thang đo yếu tố tự nhiên 93
Bảng 4.11. Ma trận xoay lần 1 - thang đo YTTN ..................................................... 93
Bảng 4.12. Kết quả KMO tổng hợp 2 lần chạy EFA - thang đo YTTN ................... 95
Bảng 4.13. Ma trận xoay lần 2 - thang đo YTTN ..................................................... 95
Bảng 4.14. Giá trị hiệp phương sai của các biến trong thang đo YTTN .................. 98
Bảng 4.15. Hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của các biến trong thang đo NCSD ..... 98
Bảng 4.16. Hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của các biến trong thang đo SH ........... 99
Bảng 4.17. Hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của các biến trong thang đo TĐ ........... 99
Bảng 4.18. Hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của các biến trong thang đo CN .......... 99
Bảng 4.19. Hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của các biến trong thang đo NN ........ 100
Bảng 4.20. Hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của các biến trong thang đo DLDV ... 100
Bảng 4.21. Hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của các biến trong thang đo DCMT .. 100
iii
Bảng 4.22. Ma trận xoay lần 1 - thang đo NCSD ................................................... 101
Bảng 4.23. Kết quả KMO tổng hợp 2 lần chạy EFA - thang đo NCSD ................. 102
Bảng 4.24. Ma trận xoay lần 2 - thang đo NCSD ................................................... 103
Bảng 4.25. Giá trị hiệp phương sai của các biến trong thang đo NCSD ................ 105
Bảng 4.26. Hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của các biến trong thang đo GDTT ... 105
Bảng 4.27. Hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của các biến trong thang đo TPKB .... 106
Bảng 4.28. Hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của các biến trong thang đo CSPL .... 106
Bảng 4.29. Hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của các biến trong thang đo Ctri ........ 106
Bnagr 4.30. Hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha của các biến trong thang đo CCCS .. 107
Bảng 4.31 Ma trận xoay lần 1 - thang đo CCCS..................................................... 107
Bảng 4.32. Kết quả KMO tổng hợp 2 lần chạy EFA - thang đo CCCS .................. 108
Bảng 4.33. Ma trận xoay lần 2 - thang đo CCCS.................................................... 109
Bảng 4.34. Giá trị hiệp phương sai của các biến trong thang đo CCCS ................. 111
Bảng 4.35 Ma trận xoay nhóm yếu tố ANNN ........................................................ 112
Bảng 4.36. Kết quả ước lượng Boostrap (N = 2000) .............................................. 114
Bảng 4.37. Kết quả phân tích hồi quy ..................................................................... 115
Bảng 4.38. Trọng số hồi quy chuẩn hóa ................................................................. 116
Bảng 4.39. Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Lai Châu 2016-2018 ................................... 117
Bảng 4.40. Các giả thuyết của nghiên cứu .............................................................. 119
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ Áp lực - Hiện trạng - Phản ứng ....................................................... 32
Hình 2.2. Mô hình đo lường trong SEM ................................................................... 42
Hình 2.3. Các phần t cơ bản trong mô hình SEM ................................................... 43
Hình 2.4. Bản đồ an ninh nguồn nước thế giới. ........................................................ 45
Hình 2.5. Yếu tố tác động tới ANNN ....................................................................... 49
Hình 3.1. Quy trình xác định nhóm nguy cơ mất ANNN ......................................... 67
Hình 3.2. Khung lý thuyết của nghiên cứu ............................................................... 68
Hình 4.1. Lưu vực sông Đà ....................................................................................... 77
Hình 4.2. Đường lũy tích sai chuẩn dòng chảy năm các trạm trên lưu vực sông Đà79
Hình 4.3. Kết quả phân tích yếu tố thang đo yếu tố tự nhiên ................................... 97
Hình 4.4. Kết quả phân tích yếu tố thang đo nhu cầu s d ng ............................... 104
Hình 4.5 Kết quả phân tích yếu tố thang đo Cơ chế chính sách ............................. 110
Hình 4.6. Kết quả phân tích yếu tố các thang đo ANNN ........................................ 113
v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong những năm gần đây, vấn đề an ninh nguồn nước đã thu hút được nhiều
sự quan tâm trong các chương trình nghị sự chính trị toàn cầu và có được chú ý từ
các chính phủ quốc gia phát triển nhất, đặc biệt là do có mối liên kết với hòa bình và
an ninh quốc gia, nên an ninh nguồn nước còn tác động tới cả các vấn đề phát triển
kinh tế - xã hội. Đánh giá sâu hơn về vấn đề này, nhiều nhận định cho rằng, an ninh
nguồn nước đang nổi lên như một mối đe dọa mang tính chất phi truyền thống, ảnh
hưởng mạnh mẽ đến đời sống sinh kế của người dân, đến sự ổn định của ngành
nông nghiệp và cả ngành công nghiệp vốn không thế thiếu nước sản xuất.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến khó lường trên phạm vi
toàn cầu, mối đe dọa này ngày càng hiện hữu với lượng nước bề mặt và cả hệ nước
ngầm ở hầu khắp các khu vực trên thế giới có nguy cơ suy giảm nghiêm trọng. Lợi
ích của người dân, của các doanh nghiệp và lợi ích tổng thể của mỗi quốc gia thực
sự đang bị thách thức. Trong điều kiện này, cách thức ứng x trong tiêu dùng hay
phương thức sản xuất sẽ phải tính đến sự khan hiếm hay ngày càng đắt đỏ của
nguồn tài nguyên nước. Nhưng vì những lợi ích trước mắt mà việc khai thác, s
d ng nguồn nước chưa hợp lý, thậm chí là khai thác quá mức lại chưa đi đôi với
công tác quản lý khai thác và bảo vệ, đang làm nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt và
ô nhiễm ngày một nghiêm trọng hơn, ảnh hưởng sâu sắc hơn đến đời sống và sản
xuất. Việc triển khai cơ chế điều phối, giám sát các hoạt động của các bộ, ngành,
địa phương, doanh nghiệp, cộng đồng và người dân để giải quyết những vấn đề
chung trên phạm vi lưu vực sông còn thiếu hiệu quả… Hậu quả của mất ANNN là
rất nghiêm trọng đối với con người, với tài nguyên nước, gia tăng nguy cơ kém bền
vững trong tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Sự suy giảm nguồn nước trở
thành thách thức lớn trong bảo đảm ANNN cho phát triển bền vững. Để khắc ph c
tình trạng này, đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ, có tính hệ thống và thực
hiện kiên trì trên toàn lưu vực sông với quan điểm quản lý tổng hợp tài nguyên
nước, quản lý suy giảm nguồn nước, khan hiếm nước. Cũng như phải đảm bảo sự
1
ổn định của môi trường sống hay yêu cầu bắt buộc phải duy trì hệ sinh thái toàn cầu
sẽ làm cho vấn đề càng trở lên bức thiết hơn bao giờ hết. Chính trong bối cảnh này,
những nghiên cứu nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến an ninh nguồn nước là
chủ đề nhanh chóng trở lên cấp thiết và không chỉ dừng lại ở khía cạnh kỹ thuật mà
thực sự đang tạo ra một xu thế phát triển có tính quy luật hết sức đặc thù, đòi hỏi
phải sớm được nhận diện. Trong khi đó, chúng ta chưa có một công c pháp lý với
những chế tài đủ mạnh để bảo vệ và bảo ANNN, phát triển bền vững, bảo vệ môi
trường, các hệ sinh thái.
Mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và
ngoài nước liên quan tới các vấn đề, khía cạnh khác nhau liên quan tới an ninh
nguồn nước, trong đó tập trung vào một số nhóm nội dung liên quan: (i) làm rõ nội
hàm khái niệm an ninh nguồn nước; (ii) xác định các nhóm yếu tố ảnh hưởng tới an
ninh nguồn nước (về yếu tố tự nhiên có khí tượng, thủy văn, địa hình, về yếu tố
chính sách có các luật, các phương pháp giáo d c, truyền thông, về yếu tố khai thác
s d ng có thủy điện, dòng chảy môi trường, sinh hoạt); (iii) đưa ra các giải pháp
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả s d ng và quản lý nguồn nước. Tuy nhiên, các
nhân tố tác động trên mới chỉ nghiên cứu riêng rẽ, độc lập, không có bất cứ nghiên
cứu hay sáng kiến khoa học nào xem xét vấn đề trên một cái nhìn tổng thể, tác động
qua lại giữa các yếu tố với nhau. Các nghiên cứu không chỉ ra được đối với lưu vực
sông, khu vực nào, nhóm yếu tố về chính sách hay nhóm yếu tố về khai thác s
d ng là yếu tố chính, ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh nguồn nước. Đây chính là cơ
sở đòi hỏi phải có những luận giải ngay từ phương diện lý thuyết.
Tại lưu vực sông Đà nói chung và dòng chính sông Đà nói riêng, do điều
kiện địa hình, địa mạo, các dòng sông bị chia cắt mạnh, dòng chảy có sự khác biệt
rõ rệt giữa mùa khô và mùa mưa và khác nhau theo từng khu vực. Do lưu vực sông
Đà có tiềm năng thủy điện rất lớn và kinh tế của các tỉnh trên lưu vực hiện nay vẫn
dùng chủ yếu cho hai lĩnh vực chính là tưới và phát điện, nước dùng cho các nhu
cầu khác (sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản…) chiếm tỷ lệ khá nhỏ
trong tổng nhu cầu nước s d ng. Bên cạnh đó, do sông Đà bắt nguồn từ Trung
2
Quốc nên các lý do khách quan như chế độ vận hành của các hồ chứa thượng nguồn
đã và đang ảnh hưởng không nhỏ tới số lượng và chất lượng nước trên dòng chính
sông Đà. Công tác quản lý tài nguyên nước tại nước ta nói chung cũng như tại lưu
vực sông Đà, mặc dù đã có sự nỗ lực lớn của các cấp, các ngành chức năng, nhưng
việc quản lý tài nguyên nước cho đến nay vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, chồng chéo
và thậm chí mâu thuẫn trong việc ra quyết định và thực thi. Chính vì những lý do
này, tài nguyên nước sông Đà vẫn đang phải đối mặt với nguy cơ hiện hữu về suy
thoái, mất an ninh nguồn nước.
Cho đến nay, vấn đề đảm bảo an ninh nguồn nước khu vực dòng chính sông
Đà đang được Chính phủ Việt Nam hết sức chú trọng. Trong thời gian vừa qua,
công tác an ninh nguồn nước đã từng bước được giữ vững, tạo nền tảng vững chắc
cho vấn đề an ninh kinh tế chính trị xã hội quốc gia và là trên phương diện đảm bảo
an ninh nguồn nước cho sinh hoạt của vùng lưu vực bao gồm cả thành phố Hà Nội,
an ninh nguồn nước cho sản xuất công nông nghiệp và thủy điện. Môi trường sinh
thái dựa vào nguồn cung ứng nước đầy đủ cũng được duy trì. Tuy nhiên những
nguy cơ dẫn đến mất an ninh nguồn nước cũng luôn rình rập đòi hỏi Việt Nam phải
có những biện pháp phòng ngừa, cảnh báo kịp thời trước sự biến đổi khí hậu và
năng lực can thiệp vào dòng chảy vùng thượng lưu, thì việc có được các chính sách
phòng ngừa và cảnh báo sớm rủi ro là hết sức cần thiết. Trên thực tế lại chưa có một
nghiên cứu nào đưa ra một cách hệ thống các nhóm nhân tố và đánh giá tác động
của các nhóm nhân tố này tới ANNN khu vực dòng chính sông Đà. Do đó việc nhận
diện được mô hình tác động và các yếu tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo an ninh
nguồn nước hay nguy cơ mất an ninh nguồn nước khu vực dòng chính sông Đà là
đòi hỏi cấp bách và hết sức cần thiết.
Để góp thêm các cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác quy hoạch, khai
thác, quản lý tài nguyên nước cho phát triển bền vững kinh tế, xã hội và bảo vệ tài
nguyên nước hiệu quả dòng chính sông Đà trong điều kiện hiện nay, cần thiết phải
nghiên cứu„„các yếu tố tác động đến an ninh nguồn nước‟‟ của dòng chính sông Đà
như một công c ph c v phát triển bền vững. Với những lý do nêu trên, đề tài luận
3
án “Các nhân tố tác động đến an ninh nguồn nước khu vực dòng chính sông Đà”
là rất cần thiết, có tính thời sự, thông qua việc phân tích và đánh giá các yếu tố tác
động đến an ninh nguồn nước và đề xuất các giải pháp cho khu vực dòng chính
sông Đà, nghiên cứu thể hiện được tính khoa học và thực tiễn cao trong điều kiện
phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ tài nguyên nước dòng chính sông Đà nói chung
và tỉnh Lai Châu nói riêng.
Trong phạm vi của luận án, nhằm giải quyết các vấn đề nêu trên và xác định
được chính xác các yếu tố ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố
để làm cơ sở đề xuất các giải pháp, chính sách hướng tới đảm bảo an ninh nguồn
nước trên dòng chính sông Đà, luận án xác định các câu hỏi nghiên cứu như sau:
Câu hỏi nghiên cứu: Các nhân tố nào đang tác động đến an ninh nguồn nước
ở khu vực dòng chính sông Đà (tỉnh Lai Châu)? Mức độ tác động của các nhân tố
này đến an ninh nguồn nước như thế nào? Chính phủ Việt Nam cần phải có các
chính sách, giải pháp gì để ngăn ngừa và giảm thiểu nguy cơ mất an ninh nguồn
nước trên khu vực dòng chính sông Đà này?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu:
Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến an ninh nguồn nước, đánh giá
tác động của các yếu tố này đến an ninh nguồn nước khu vực dòng chính sông Đà
(tỉnh Lai Châu);
Đề xuất định hướng và giải pháp tăng cường đảm bảo an ninh nguồn nước
khu vực dòng chính sông Đà trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề
các yếu tố (nguy cơ) ảnh hưởng đến an ninh nguồn nước.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận, thuộc về các yếu tố ảnh hưởng đến an
ninh nguồn nước(ANNN).
- Nghiên cứu kinh nghiệm của nước ngoài trong việc đánh giá ANNN và rút
ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
4
- Chọn lọc, s d ng phương pháp nghiên cứu phù hợp để xác định, đánh giá
các yếu tố tác động đến ANNN khu vực dòng chính sông Đà nói chung và trên địa
bàn tỉnh Lai Châu nói riêng.
- Xác định, đánh giá tác động các yếu tố ảnh hưởng đến an ninh nguồn nước
khu vực dòng chính sông Đà (tỉnh Lai Châu).
- Đưa ra định hướng và giải pháp tăng cường đảm bảo an ninh nguồn nước
khu vực dòng chính sông Đà trong thời gian đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các yếu tố và tác động của các yếu tố này
ảnh hưởng đến an ninh nguồn nước trên dòng chính sông Đà thuộc tỉnh Lai Châu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận án đi sâu nghiên cứu tác động của các yếu tố ảnh
hưởng đến an ninh nguồn nước khu vực dòng chính sông Đà: trường hợp tỉnh Lai
Châu mà không phải là toàn bộ khu vực lưu vực sông Đà vì sông Đà bắt nguồn từ
Trung quốc và bắt đầu chảy vào Việt nam qua huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, sau
đó qua Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình rồi đến Phú Thọ nhập vào sông Hồng. Sông
Đà được gọi là hung dữ nhất Đông Dương nhưng lại là dòng sông cung cấp nguồn
điện năng lớn nhất Việt nam, trên dòng sông Đà nước ta đã xây dựng và vận hành 3
nhà máy Thủy điện lớn liên quan đến an ninh quốc gia là Hòa Bình, Sơn La, Lai
Châu, cung cấp hơn 30% sản lượng điện của quốc gia. Sông Đà cũng là ph lưu lớn
nhất của sông Hồng, cung cấp 31% lượng nước cho sông Hồng, đáp ứng các nhu
cầu rất lớn về nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, giao thông
thủy, vv cho vùng lưu vực sông. Dòng chính sông Đà chảy qua Lai Châu là nơi
vùng núi cao, hiểm trở, là vùng thượng nguồn sông Đà, giáp biên giới, tiềm ẩn
nhiều nguy cơ mất an ninh nguồn nước, an toàn về thiên tai, nhân tai đối với đời
sống, môi trường, các công trình quan trọng, các ngành kinh tế, quốc phòng - an
ninh... Ở ngay địa bàn Lai châu và vùng hạ du trong đó có thủ đô Hà Nội, do đó
việc đảm bảo an ninh nguồn nước dòng chính sông Đà trên địa bàn tỉnh Lai Châu có
5
vai trò rất quan trọng nếu không nói là quyết định đến ANNN của lưu vực sông Đà
và vùng Hạ du. Hơn nữa do số liệu nghiên cứu về dòng chính sông Đà trên địa bàn
tỉnh Lai châu là khả thi. Do vậy, Luận án đã lựa chọn phạm vi nghiên cứu của là
khu vực dòng chính sông Đà thuộc địa phận tỉnh Lai Châu.
- Về thời gian: giai đoạn 2008 - 2018
- Về nội dung: Luận án tiếp cận dưới góc độ Kinh tế chính trị, theo đó làm rõ
các yếu tố tác động đến an ninh nguồn nước trên dòng chính sông Đà thuộc tỉnh Lai
Châu, tác động đến tình hình CT-KT-XH trong đó có lợi ích quốc gia, lợi ích của
người dân và các doanh nghiệp trong việc khai thác, s d ng nguồn nước vào sản
xuất, kinh doanh, tiêu dùng và đảm bảo môi trường sống. Khi nhận diện các yếu tố
tác động, các định hướng và giải pháp được đề xuất nhằm tăng cường đảm bảo an
ninh nguồn nước trong thời gian sắp tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận án đã s d ng các phương pháp nghiên cứu sau:
4.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp:
4.1.1. Ph ơng ph p ph n t h: là phương pháp nghiên cứu bằng cách phân
chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những
yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản
chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một
cách mạch lạc hơn, hiểu được cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận.
4.1.2. Ph ơng ph p tổng hợp: là phương pháp liên kết từng mặt, từng bộ
phận thông tin từ các tài liệu, lý thuyết thu thập được, những kết quả nghiên cứu để
có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra được bản chất, quy luật vận động
của đối tượng nghiên cứu.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp gắn bó chặt chẽ quy định và bổ
sung cho nhau trong nghiên cứu.
6
4.2. Phương pháp thống kê, so sánh
4.2.1. Ph ơng ph p th ng k : Theo tổng hợp từ Vũ Văn Hậu cb (2017),
Phương pháp thống kê được s d ng nhiều trong nghiên cứu kinh tế cũng như các
ngành khác. Phương pháp thống kê thường được tiến hành theo ba giai đoạn:
- Điều tra thống kê: là giai đoạn nhà nghiên cứu tiến hành thu thập các số liệu
phản ánh các mặt, các yếu tố khác nhau có liên quan trực tiếp và phản ánh sự vận
động, biến đổi về lượng của sự vật, hiện tượng được nghiên cứu.
- Tổng hợp thống kê: là giai đoạn nhà nghiên cứu kiểm tra, chỉnh lý, hệ thống
hóa số liệu đã thu thập được, sau đó phân loại các số liệu này theo các tiêu thức,
bảng biểu thống kê…
- Phân tích thống kê: là việc s d ng kết hợp nhiều phương pháp khoa học
kết hợp với các thao tác tư duy nhằm đưa ra những kết luận về mức độ, xu hướng,
tính chất, mối quan hệ giữa các biến số nói lên bản chất sự vật, hiện tượng được
nghiên cứu.
4.2.2. Ph ơng ph p so s nh: là cách thức nghiên cứu khoa học thông qua
việc tìm ra những sự tương đồng và khác biệt giữa các đối tượng nghiên cứu hoặc
giữa đối tương nghiên cứu với các đối tượng khác. Phương pháp này có liên quan
đến phương pháp thống kê, xác suất, phân tích, tổng hợp. Khi so sánh bao giờ cũng
có giai đoạn tổng hợp số liệu sau đó phân tích để hiểu được những đặc điểm bản
chất của đối tượng nghiên cứu.
4.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn: là quá trình khai thác dữ liệu mà nhà
nghiên cứu cần và người được phỏng vấn sẵn có thông qua quá trình trao đổi, tương
tác trực tiếp, các thông tin. Dữ liệu được tạo dựng trong quá trình phỏng vấn. Đôi
khi chính trong quá trình hỏi, đào sâu tư duy, tác giả thậm chí còn phát hiện ra
những hướng đi mới, nắm bắt được nhiều thông tin có giá trị hơn cả dự định ban
đầu. Phỏng vấn sâu vừa mang tính cấu trúc vừa mang tính linh hoạt. Để thực hiện
một cuộc phỏng vấn sâu, có hiệu quả nhà nghiên cứu phải hình dung ra đa dạng các
chiều cạnh của vấn đề để thiết kế các câu hỏi cho chuẩn xác và để khai thác được
nhiều thông tin thì phải để cuộc trò chuyện phỏng vấn diễn ra một cách tự nhiên.
7
4.4. Phương pháp chuyên gia: là phương pháp s d ng trí tuệ của đội ngũ chuyên
gia có trình độ cao của một chuyên ngành để xem xét, nhận định bản chất một sự
kiện khoa học hay thực tiễn phức tạp, để tìm ra giải pháp tối ưu cho các sự kiện đó
hay đánh giá một sản phẩm khoa học.
4.5. Phương pháp nghiên cứu định lượng: là phương pháp hướng vào việc thiết kế
những quan sát định lượng các biến (các dữ liệu số đo lường được), phương pháp
đo lường, phân tích mẫu và giải thích mối quan hệ giữa các biến bằng các quan hệ
định lượng thông qua s d ng các mô hình toán học, tính toán và thống kê...trong
luận án s d ng mô hình cấu trúc mạng cho việc phân tích, đánh giá các yếu tố tác
động tới an ninh nguồn nước.
5. Đóng góp mới của luận án:
- Hệ thống hóa và xác định các nhóm yếu tố mới ảnh hưởng chi phối đến an
ninh nguồn nước các khu vực dòng chính của các con sông;
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến an ninh nguồn nước và đánh giá
được mức độ tác động của các yếu tố này đến an ninh nguồn nước khu vực dòng
chính sông Đà thuộc tỉnh Lai Châu;
- Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm tăng cường đảm bảo an ninh nguồn
nước trong thời gian sắp tới.
6. Kết cấu của luận án:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, kết cấu của luận án gồm
5 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về an ninh nguồn nước
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Thực trạng các nhân tố tác động đến an ninh nguồn nước dòng
chính sông Đà: trường hợp tỉnh Lai Châu.
Chương 5. Định hướng và giải pháp tăng cường đảm bảo an ninh nguồn
nước sông Đà đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
8
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế về các yếu tố ảnh
hƣởng đến an ninh nguồn nƣớc
Trên thế giới hiện nay có nhiều khái niệm an ninh nguồn nước tùy vào mỗi
lĩnh vực nghiên cứu điển hình. Có thể thấy an ninh nguồn nước là khái niệm thường
được s d ng, nhưng lại thiếu một định nghĩa rõ ràng và thống nhất. Tùy thuộc vào
góc độ nghiên cứu dựa trên việc s d ng nước như để đáp ứng các nhu cầu cơ bản
của con người hay cho các hoạt động môi trường mà có các định nghĩa về an ninh
nguồn nước khác nhau như của David và Claudia (2007); Bogardi và các cộng sự
(2012); UN-Water - Ủy ban Liên hợp quốc về Nước (2013) tuy nhiên đều quy
chung lại ANNN là: “Kh năng a một cộng ng tiếp cận ợc ngu n n c tin
cậ v o h m vấn ề ơ n: (i) m b o p ng nhu ầu ơ n c a
ời s ng on ng ời v i kh năng tiếp cận n c một ầ về s l ợng v hất
l ợng chấp nhận ợc, (ii) b o v m i tr ờng, h sinh th i, h ng lại những hiểm
họa về thi n t i li n qu n ến n c, (iii) ph c v ph t triển bền vững”.
(Cook và Bakker, 2010). Đã có nhiều nhà nghiên cứu và tổ chức đưa ra
các định nghĩa khác nhau về an ninh nguồn nước, trong đó phải kể đến các
nghiên cứu như:
David và Claudia (2007) cho rằng an ninh nguồn nước là sự sẵn sàng đáp
ứng của một lượng nước với số lượng và chất lượng chấp nhận được ph c v các
nhu cầu về sức khỏe, sinh kế, hệ sinh thái và sản xuất, kèm theo những mức độ rủi
ro đối với con người, môi trường và nền kinh tế.
Bogardi và các cộng sự (2012) cho rằng an ninh nguồn nước là sự đảm bảo
nước ngọt cung cấp đủ cho hệ sinh thái liên quan được bảo vệ; là sự đảm bảo về
việc sự phát triển bền vững, ổn định chính trị, mọi người dân được tiếp cận đủ
lượng nước an toàn và ở mức phí vừa với khả năng chi trả để có cuộc sống khỏe
mạnh và được bảo vệ trước những hiểm họa từ những nguy cơ liên quan đến nước.
9
Ủy ban Liên hợp quốc về Nước (2013) định nghĩa an ninh nguồn nước là
năng lực của một cộng đồng bảo vệ được sự tiếp cận bền vững đủ lượng nước có
chất lượng chấp nhận được để duy trì sinh kế, sức khỏe con người, và phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo chống lại sự ô nhiễm lây lan qua đường nước và thiên
tai liên quan đến nước, bảo tồn hệ sinh thái trong môi trường hòa bình và ổn định
chính trị.
Tuy các định nghĩa khác nhau, nhưng có thể chung quy lại an ninh nguồn
nước là kh năng a một cộng ng tiếp cận ợc ngu n n c tin cậ v o h m
vấn ề ơ n: (i) m b o p ng nhu ầu ơ n c ời s ng con
ng ời v i kh năng tiếp cận n c một ầ về s l ợng v hất l ợng chấp
nhận ợc, (ii) b o v m i tr ờng, h sinh th i, h ng lại những hiểm họa về thi n
t i li n qu n ến n c, (iii) ph c v ph t triển bền vững.
An ninh nguồn nước cho phát triển kinh tế có thể được hiểu là khả năng của
một cộng đồng tiếp cận được nguồn nước tin cậy ph c v cho các hoạt động nhằm
đạt m c tiêu phát triển kinh tế, trong đó có các khía cạnh liên quan đến an ninh
lương thực (ANLT), tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.
Bước vào thế kỷ XXI, sự gia tăng dân số hiện nay đang tạo sức ép cho việc
khai thác và s d ng tài nguyên nước. Theo báo cáo mới nhất của Liên Hiệp Quốc,
60 năm trước, dân số thế giới chỉ là 2,5 tỉ người, năm 2000 là 6 tỉ người, năm 2010
gần 7 tỉ người và dự đoán đến năm 2050 sẽ vượt mức 9 tỉ người, kéo theo đó là nhu
cầu lương thực tăng 70% và nhu cầu nước tăng 19%.
Nhận thức được tầm quan trọng về nhu cầu s d ng nước ngày một tăng
cũng như tầm quan trọng của việc đảm bảo an ninh nguồn nước ph c v cho phát
triển kinh tế, xã hội, các Quốc gia, các tổ chức quốc tế và các nhà khoa học không
ngừng đưa ra những sáng kiến, nghiên cứu về an ninh nguồn nước và các vấn đề
liên quan tới công tác đảm bảo an ninh nguồn nước ở mỗi khu vực, mỗi quốc gia.
Hiện nay, đã có một số nghiên cứu các vấn đề khác nhau liên quan tới quy
hoạch, điều tra, bảo vệ phát triển bền vững nguồn nước và các yếu tố tác động
(nguy cơ) mất an ninh nguồn nước. Trong đó phải kể đến các nghiên cứu sau:
10
1.1.1. ghiên cứu các nhân tố tác động tự nhiên nh hư ng đến an ninh nguồn
nước
Yong Jiang (2015) đã phân tích và đánh giá an ninh nguồn nước của Trung
Quốc. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng Trung Quốc hiện đang phải đối mặt với tình trạng
khan hiếm nước ngày càng tăng, đe dọa nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế-xã
hội và phát triển bền vững của đất nước này. Tổng khối lượng nguồn nước ngọt tái tạo nội bộ của Trung Quốc trung bình là khoảng 2813tỷ m3 mỗi năm. Mặc dù xếp
thứ năm trên thế giới sau Brazil, Nga, Canada, và Indonesia, khối lượng nước bình
quân đầu người tại Trung Quốc là thấp. Tính đến năm 2012, với tổng số dân số
khoảng 1,36 tỷ, lượng nước sẵn có hàng năm bình quân đầu người của Trung Quốc khoảng 2068 m3 (trong khi mức bình quân của thế giới là 6016 m3). Trong khi đó,
tổng lượng nước tiêu th của Trung Quốc tăng lên đều đặn, trong đó nông nghiệp là
ngành s d ng lượng nước lớn nhất giữa các ngành. Tổng lượng nước tiêu th của Trung Quốc tăng từ 550 tỷ m3 (năm 2000) lên tới 614 tỷ m3 (năm 2012), với tốc độ
tăng trưởng bình quân 0,97% mỗi năm. Trong tổng số nước s d ng, nông nghiệp
chiếm 61-69%, công nghiệp 21-24%, s d ng nội địa chiếm 10-13%, và môi trường 1-2%. Hơn nữa, việc s d ng nước nông nghiệp liên t c tăng lên 388 tỷ m3 vào năm 2012, mặc dù giảm từ 378 tỷ m3 trong năm 2000 xuống 343 tỷ m3 (năm 2003).
Đứng trước thực trạng này, quản lý nước đã nhận được sự chú ý rất lớn từ chính
phủ Trung Quốc. Trong những năm gần đây, chính phủ Trung Quốc đã thông qua
nhiều chính sách để giải quyết vấn đề thiếu h t nguồn nước cho khai thác, s d ng.
Phạm Thành Dung (2014) đã trình bày 04 nguy cơ thách thức đối với an ninh
nguồn nước tại Việt Nam, bao gồm: (i) trên 60% dòng chảy sông ngòi là từ nguồn
nước ngoài lãnh thổ Việt Nam, do đó quá trình quản lý, s d ng nguồn nước ph c
v phát triển kinh tế - xã hội ở các nước thượng nguồn đã và đang gây khó khăn, bất
lợi cho Việt Nam. Bên cạnh đó, các đập thủy điện đã và dự kiến xây dựng ở Trung
Quốc, Lào, Campuchia sẽ là mối đe dọa làm giảm sút nguồn nước, nguồn cá, phù
sa, hệ sinh thái,… đối với Việt Nam. Tổng lượng nước mưa của Việt Nam là cao
nhưng phân bố không đồng đều. Điều này gây bất lợi lớn đối với việc quản lý, điều
11
tiết s d ng có hiệu quả nguồn nước, xuất hiện chênh lệch cung và cầu, thừa và
thiếu giữa các vùng miền, về thời gian và không gian; (ii) thiên tai và biến đổi khí
hậu đã và đang đe dọa tài nguyên nước. Việt Nam là 1 trong 5 quốc gia trên thế giới
chịu tác động lớn của biến đổi khí hậu cả trong hiện tại và tương lai. Tai biến môi
trường, biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên, nước biển dâng, bão lũ, hạn hán xuất
hiện với tần suất và cương độ ngày càng lớn để lại hậy quả ngày càng nặng nề hơn
về kinh tế - xã hội, trong đó có nguồn tài nguyên nước; (iii) chất lượng nguồn nước
đang có nguy cơ suy giảm nghiêm trọng. Tài nguyên nước Việt Nam đang trên đà
suy thoái, thiếu h t không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng nước. Do áp lực
tăng dân số, phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đảm bảo an ninh năng lượng, an
ninh lương thực,…, đặc biệt là quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, thiếu đồng bộ,
kém hiệu quả trong đó có quản lý tài nguyên rừng, tài nguyên nước…; (iv) nhu cầu
s d ng nước ở Việt Nam ngày càng tăng cao, do áp lực phát triển kinh tế - xã hội,
dân số tăng cùng với nhu cầu chất lượng cuộc sống nâng lên cả về vật chất và tinh
thần. Trong khi đó, tài nguyên nước suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Năm
1990, nhu cầu nước cho dân d ng và công nghiệp của nước ta là khoảng 50 tỷ m3/năm, năm 2010 tăng lên 72 tỷ m3/năm. Theo dự báo đến năm 2020 sẽ là 80 tỷ m3/năm. Khối lượng, nhu cầu về nước theo dự báo này chiếm 11% tổng tài nguyên
nước hoặc 29% tài nguyên nước nội địa ở nước ta. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất
một số giải pháp nhằm phát triển bền vững tài nguyên nước quốc gia, đảm bảo an
ninh nguồn nước, bao gồm: (i) nhà nước cần có chiến lược tổ chức nghiên cứu khảo
sát tổng thể tài nguyên nước và dự báo tổng nhu cầu s d ng nước (nước ph c v
phát triển kinh tế, sinh hoạt, dự trữ,…) của quốc gia để có cơ sở, căn cứ khai thác,
s d ng nguồn nước hợp lý, có hiệu quả, bền vững trong hiện tại và tương lai; (ii)
xây dựng chiến lược tổng thể về an ninh quốc gia trong tình hình mới nhằm ứng đó
với các nguy cơ đe dọa an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống trong xu
thế hội nhập quốc tế.
Trần Thị Lan Hương (2013) đã chỉ ra vai trò của tài nguyên nước trong phát
triển kinh tế của Ai Cập. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mặc dù là đất nước khan hiếm
12
tài nguyên nước, nhưng Ai Cập đã đạt được hiệu quả cao trong việc cải thiện việc
tiếp cận nước sạch của người dân, c thể 99,5% dân số Ai Cập (tính chung cho cả
thành thị và nông thôn) được tiếp cận nước sạch, trong khi Ethiopia là 82,5%,
Sudan là 85,5% và Việt Nam là 96%). Tuy nhiên, do khan hiếm nước, Ai Cập vẫn
phải chịu sức ép của việc mất an ninh lương thực do đất đai tiếp t c bị sa mạc hóa,
thu hẹp dần diện tích trồng trọt.
Nguyễn Long Biên (2012) đã phân tích, đánh giá tác động của biến đổi khí
hậu đến tài nguyên nước tỉnh Hà Giang trên các nội dung: tác động đến lượng mưa,
tác động đến dòng chảy và nguồn nước mặt, tác động đến lũ quét, lũ ống, tác động
đến bốc hơi nước và hạn hán. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng để hạn chế tối đa những
tác động do biến đổi khí hậu và biến đổi của tài nguyên nước gây ra đối với con
người cũng như đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hai hoạt động thích ứng
và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) cần được thực hiện đồng thời.
Các giải pháp thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực tài nguyên nước (TNN) ở tỉnh Hà
Giang bao gồm thích ứng với sự gia tăng nhiệt độ, lượng mưa, cường độ và tần suất
các hiện tượng thời tiết cực đoan và các giải pháp hỗ trợ. Chi tiết các nhóm giải
pháp như sau: (i) Thích ứng với sự gia tăng nhiệt độ: Tăng cường nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ về điều tra, khảo sát, quan trắc và đánh giá tài nguyên
nước và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu; nghiên cứu công nghệ và phương
pháp x lý, thay đổi nguyên tắc vận hành, thiết lập hệ thống chuyển đổi linh hoạt
giữa nước ngầm và nước mặt; Thay đổi thói quen dùng nước, nâng cao ý thức người
dân trong s d ng nước hợp lý và tiết kiệm; Xây dựng hệ thống các công trình thuỷ
lợi ở nông thôn, các đập, hồ chứa ở vùng sâu vùng xa, trữ nước trong mùa mưa để
s d ng trong mùa khô đảm bảo cung cấp đủ nước ph c v nông nghiệp và sinh
hoạt cho nhân dân; Xây dựng hồ chứa nước sinh hoạt; (ii) Thích ứng với sự gia tăng
lượng mưa: Thực hiện có hiệu quả việc quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu
vực sông trong điều kiện xét tới biến đổi khí hậu, đặc biệt là lưu vực sông Lô khi
mà trạng thái dòng chảy (kể cả lượng và chất) bị ph thuộc nhiều vào tình hình phát
triển kinh tế của quốc gia ở thượng lưu như Trung Quốc; củng cố, nâng cấp và xây
13
dựng bổ sung các công trình khai thác nguồn nước trong điều kiện BĐKH, nhằm
bảo đảm các nhu cầu phát điện, cấp nước và bảo vệ môi trường sinh thái dùng nước,
phòng chống thiên tai về nước, ph c v cho phát triển bền vững kinh tế xã hội;
Quản lý và bảo vệ rừng đầu nguồn; (iii) Thích ứng với sự gia tăng cường độ và tần
suất các hiện tượng thời tiết cực đoan, tai biến.
Nguyễn Thanh Sơn (2011), Do lượng mưa phân bố không đều cả về không
gian-thời gian ở lưu vực sông Nhuệ - Đáy gây ra những ảnh hưởng rất lớn đến sinh
hoạt sản xuất như thiếu nước cung cấp trong mùa kiệt, dư thừa nước vào mùa lũ,
gây hạn hán, lũ l t… vì thế, các tác giả s d ng mô hình NAM để khôi ph c dòng
chảy từ số liệu mưa từ đó tính toán, xác định mối quan hệ lượng mưa, dòng chảy
trên khu vực, góp phần vào việc quản lý tài nguyên nước trên lưu vực.
Lã Văn Chú (2011), Phân tích, đánh giá tác động của hiện tượng El Nino đến
thiếu h t lượng mưa gây cạn kiệt mực nước, lưu lượng và đề xuất cơ chế tích nước
sớm của các hồ chứa nhằm bổ sung nguồn nước trong trường hợp thiếu nước cho
khu vực hạ lưu sông Hồng.
1.1.2. ghiên cứu các nhân tố khai thác, s dụng tác động đến an ninh nguồn
nước
Vũ Trọng Hồng (2015) đã chỉ ra 7 thách thức nổi bật của an ninh nguồn nước
ở Việt Nam, gồm: (i) sự mất cân bằng giữa nhu cầu dùng nước và khả năng trữ
nước; (ii) Sự ph thuộc mạnh mẽ vào nguồn nước các con sông bên ngoài; (iii) Việt
Nam chưa xây dựng được Chiến lược s d ng nước; (iv) thiếu sự hài hòa trong s
d ng nguồn nước giữa các cấp vàcác bên (Trung ương - địa phương, địa phương -
địa phương, địa phương - doanh nghiệp); (v) Tác động của thiên tai và biến đổi khí
hậu; (vi) ý chí chủ quan của đại đa số người dân cho rằng “nước là của trời cho, là
vô tận”; (vii) Phát triển kinh tế và xu thế hội nhập. Nghiên cứu cũng cho rằng an
ninh nguồn nước Việt Nam đang chịu sức ép rất lớn từ những thách thức mang tính
khách quan và chủ quan. Nhiệm v của cả xã hội là phải chung tay bảo vệ, tiết kiệm
nước, đồng thời tăng cường quản lý, phân bổ hiệu quả, đảm bảo duy trì nguồn nước
ổn định cho m c tiêu phát triển bền vững.
14
Hoàng Văn Lai (2011), Xây dựng và áp d ng các phần mềm thủy văn, thủy
lực ph c v kiểm soát lũ l t ở đồng bằng sông Hồng. Các tác giả đã s d ng phần
mềm IMECH bao gồm các mô hình thủy văn, thủy lực như IMECH HYDROLOG
(tính toán thủy văn), IMECH ECONOM (kinh tế-xã hội), IMECH 1D (thủy lực
1D) Phần mềm này s d ng các dữ liệu đầu vào về khí tượng, thủy văn, thủy lực,
địa hình, kinh tế - xã hội để dự báo được lưu lượng vào các hồ chứa ở thượng nguồn
hệ thống sông Hồng, điều hành hệ thống các hồ chứa (Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà
và Tuyên Quang), dự báo trước mực nước và lưu lượng tại các vị trí quan trong ở hạ
du (Hà Nội, Phả Lại).
1.1.3. ghiên cứu các nhân tố cơ chế, chính sách tác động đến an ninh nguồn
nước
Tô Văn Trường (2015) đã đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức lưu
vực sông. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hiện có trên 10 tổ chức lưu vực sông tồn tại
dưới dạng Ban Quản lý Quy hoạch Lưu vực (QLQHLV) sông, Hội đồng quản lý
lưu vực sông được thành lập theo quy định của Luật Tài nguyên nước cũ (năm
1998) và Ủy ban Bảo vệ Môi trường lưu vực sông… Tuy nhiên, các tổ chức lưu vực
sông hoạt động chưa hiệu quả, c thể như sau: (i) Về mặt pháp lý: các tổ chức lưu
vực sông dưới tên Ban Quản lý quy hoạch là tổ chức sự nghiệp có chức năng quản
lý quy hoạch chứ không phải điều phối, giám sát các hoạt động khai thác, s d ng,
bảo vệ tài nguyên nước và phòng, chống, khắc ph c hậu quả tác hại do nước gây ra
trên lưu vực sông. Thậm chí, chức năng quản lý quy hoạch cũng mới chỉ được thực
hiện một cách hình thức. C thể, nhiều quy hoạch phát triển thủy lợi trong một lưu
vực sông được trình lên Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NNPTNT) và cơ
quan quản lý (Tổng c c Thủy lợi, C c Đê điều) hoàn toàn không tham khảo Ban
QLQHLV sông. Chính vì vậy, vai trò của Ban QLQHLV hiện đang rất mờ nhạt
trong tham mưu với Bộ, Tổng c c Thủy lợi; (ii) Về chức năng quản lý nhà nước đối
với tài nguyên nước, vẫn còn còn sự chồng chéo trong phân công giữa Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ NNPTNT, đặc biệt là ở những khu vực mà ranh giới
giữa nguồn nước (sông) tự nhiên và hệ thống nhân tạo (kênh rạch) khó xác định rõ
15
ràng. Ngoài ra, có hiện tượng trên cùng một lưu vực sông, tồn tại 2 tổ chức lưu vực
sông khác nhau. Trong khi chưa có một tổ chức lưu vực sông đủ năng lực để thực
thi việc quản lý tổng hợp, sự phối, kết hợp giữa quản lý nước (cho dù là theo quy
hoạch thủy lợi) với bảo vệ nguồn nước (theo đề án bảo vệ môi trường) vẫn cần được
cải thiện, nhất là cơ chế công khai và minh bạch thông tin; (iii) Về cơ cấu tổ chức,
thành phần các tổ chức lưu vực sông đã lập hiện hoàn toàn bao gồm các đại diện
kiêm nhiệm gồm đại diện lãnh đạo một số Bộ, ngành và địa phương liên quan, dẫn
tới những hạn chế trong đầu tư nguồn lực và thời gian cho nhiệm v quản lý. Hơn
nữa, hoạt động của các tổ chức này vẫn theo hình thức hội nghị, thảo luận, chưa
mang lại hiệu quả thiết thực. Các kết luận, giải pháp của các cuộc họp chủ yếu
mang tính khuyến nghị và giá trị hiệu lực không cao.
Trần Duy Hưng (2015) trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu, tác giả đã
đánh giá thực trạng an ninh nguồn nước và ảnh hưởng của nó đối với phát triển kinh
tế ở một số nước tiêu biểu trên thế giới hiện nay. Trong nghiên cứu này, an ninh
nguồn nước được hiểu là khả năng của một cộng đồng tiếp cận được nguồn nước tin
cậy và bao hàm các vấn đề cơ bản: (i) đảm bảo đáp ứng các nhu cầu cơ bản của đời
sống con người với khả năng tiếp cận nước một các đầy đủ về số lượng và chất
lượng chấp nhận được, (ii) bảo vệ môi trường, hệ sinh thái, chống lại những hiểm
họa về thiên tai liên quan đến nước, (iii) ph c v phát triển bền vững. An ninh
nguồn nước cho phát triển kinh tế có thể được hiểu là khả năng của một cộng đồng
tiếp cận được nguồn nước tin cậy ph c v cho các hoạt động nhằm đạt m c tiêu
phát triển kinh tế, trong đó có các khía cạnh liên quan đến an ninh lương thực, tăng
trưởng kinh tế và phát triển bền vững. An ninh nguồn nước cho phát triển kinh tế có
thể được hiểu là khả năng của một cộng đồng tiếp cận được nguồn nước tin cậy
ph c v cho các hoạt động nhằm đạt m c tiêu phát triển kinh tế, trong đó có các
khía cạnh liên quan đến an ninh lương thực, tăng trưởng kinh tế và phát triển bền
vững. Tác giả cũng đã đưa ra 03 tiêu chí để phân tích mối liên hệ giữa an ninh
nguồn nước và phát triển kinh tế theo 03 tr cột: an ninh lương thực, tăng trưởng
kinh tế và phát triển bền vững. Ba quốc gia điển hình được tác giả lựa chọn là Ai
16
Cập, Zimbabwe và Trung Quốc để nghiên cứu, đánh giá tình trạng an ninh nguồn
nước và phát triển kinh tế, từ đó rút ra một số bài học, chọn lọc để đưa ra một số
hàm ý chính sách phù hợp với tình hình hiện tại của Việt Nam. Các quốc gia Ai
Cập, Zimbabwe và Trung Quốc đều là những quốc gia tiêu biểu đại diện cho các
khu vực đang nóng nhất của thế giới về an ninh nguồn nước và phát triển kinh tế.
Bài học kinh nghiệm từ các nước Ai Cập, Zimbabwe và Trung Quốc, gồm: (i) Quốc
gia đã từng là vựa lương thực của thế giới cũng có thể nhanh chóng rơi vào khủng
hoảng lương thực khi mất an toàn về nước; (ii) Quốc gia có nguồn nước phần nhiều
ph thuộc vào bên ngoài cần có sự chủ động trong hợp tác với nước láng giềng và
phát triển khoa học kỹ thuật để s d ng tối đa nguồn nước hiện có cũng như gia
tăng lượng nước dự trữ; (iii) M c tiêu tăng trưởng kinh tế là cần thiết, nhưng để
phát triển bền vững cần đảm bảo an ninh nguồn nước trước tiên. Nước có thể trở
thành hàng hóa giá trị nhất dễ gây tranh chấp; (iv) Nguồn nước không phải là vô
hạn và dễ dàng chịu ảnh hưởng bởi thay đổi khí hậu. Luôn sẵn sàng phương án ứng
phó khi có diễn biến xấu đến an ninh nguồn nước; (v) Gia tăng dân số cũng là một
yếu tố gây mất an ninh nguồn nước của quốc gia. Cần có sự phối hợp trong quy
hoạch của nhiều ban ngành. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra một số hàm ý chính
sách cho Việt Nam, gồm: (i) Việt Nam cần nỗ lực tạo dựng một khung pháp lý minh
bạch, linh hoạt và đáng tin cậy, một kế hoạch toàn diện mang tầm quốc gia để có
thể sẵn sàng ứng phó với mọi vấn đề liên quan đến an ninh nguồn nước; (ii) tăng
cường các biện pháp chủ động thích nghi, ứng phó với những diễn biến của biến đổi
khí hậu và hệ quả của nó, động thái s d ng nước ở thượng nguồn các lưu vực sông
liên quốc gia, gia tăng hợp tác và liên kết quốc tế về chia sẻ nguồn nước; (iii) Tăng
cường vai trò của khoa học và công nghệ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý, bảo vệ, s d ng tổng hợp các nguồn nước; (iv) tăng cường các nguồn lực
tài chính để thực hiện bảo vệ, s d ng tổng hợp các nguồn nước; (v) củng cố, kiện
toàn bộ máy, tăng cường năng lực quản lý nước ở các cấp để đáp ứng yêu cầu về an
ninh nguồn nước trong tình hình mới.
Bindra và các cộng sự (2014) đã s d ng quản lý tổng hợp tài nguyên nước
17
như một công c để tăng cường thể chế và chính sách, pháp lý như đa dạng hóa
thương mại và các đối tác tài chính; đầu tư vào nông nghiệp và năng lượng thay thế,
xóa bỏ thuế quan, loại bỏ các quy phạm pháp luật và trở ngại pháp lý để phát triển
khu vực tư nhân chính thức… nhằm giải quyết vấn đề về an ninh năng lượng và
lương thực ở Lybia.
Claudia và các cộng sự (2013) đã nghiên cứu vai trò của chính sách trong
việc tăng cường an ninh nguồn nước vì lợi ích của con người và tự nhiên. Bằng việc
s d ng định nghĩa an ninh nguồn nước của Grey và Sadoff, tác giả phân tích các
chính sách, pháp luật như quản lý tổng hợp rủi ro lũ l t, phân tích lợi ích-chi phí
giữa lũ l t quản lý rủi ro lũ l t với các dịch v môi trường khác, việc chi trả phí dịch
v môi trường là cần thiết nhưng chỉ có ích khi việc đó được thực hiện trực tiếp từ
người s d ng dịch v cho người quản lý dịch v … và quản lý tổng hợp tài nguyên
nước được coi là một công c hữu hiệu nhằm nâng cao vai trò của chính sách tác
động đến an ninh nguồn nước do có nhiều tiêu chí liên quan được xác định. Đồng
thời, một quốc gia có thể chế chính sách, pháp luật đủ mạnh, minh bạch, có trách
nhiệm thì việc đảm bảo và tăng cường an ninh nguồn nước mới hiệu quả và dễ dàng
được thực thi.
Gohar và các cộng sự (2013) đã đánh giá tiềm năng kinh tế trong trường hợp
tăng dung tích chứa nước mang lại lợi ích cho trang trại và đảm bảo an ninh lương
thực ở Balkh Basin, Afghanistan. Bằng việc s d ng những dữ liệu có sẵn, một
khuôn khổ quản lý tổng hợp lưu vực sông được phát triển và ứng d ng để chỉ ra các
chỉ số thủy văn lưu vực, các giá trị kinh tế, văn hóa và các tổ chức s d ng khung
tối ưu hóa quy hoạch động. Dựa vào khung tổng hợp đó, các kết quả được đánh giá
dựa theo ba kịch bản mở rộng: nhỏ, vừa và lớn. Những tác động được xác định cho
nhiều đầu ra: thu nhập trang trại địa phương, s d ng đất và sản phẩm cây trồng.
Các kết quả này được so sánh với điều kiện cơ sở tại lưu vực, khi không có các
công trình trữ nước đáng kể nào được xây dựng. Khung tổng hợp lưu vực sông
được s d ng ở nghiên cứu này là một phương pháp được xác định là hiện đại nhằm
đánh giá những thay đổi về chính sách tại một lưu vực sông. Kết quả nghiên cứu:
18
Đối với khả năng cung ứng nước, tích trữ, s d ng và không s dung, kết quả cho
thấy sự dao động lớn trong cung ứng nước hàng năm. Hơn nữa, năng lực hồ chứa
nước khác nhau cho phép lưu trữ dung lượng lưu trữ tối đa ở cuối giai đoạn phân
tích để duy trì nguồn cung cấp cho các thế hệ tương lai theo kịch bản 20 năm.
Bên cạnh đó, các kết quả về s d ng nước, nước tưới cây trồng và thu nhập ròng
của trang trại cũng được phân tích kỹ đối với các khả năng dung tích hồ chứa
khác nhau.
Nguyễn Đức Lịch (2013) đã đánh giá thực trạng khai thác chung dòng sông
Mê Kông giữa các quốc gia trong khu vực gồm Lào, Campuchia, Thái Lan, và Việt
Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế hợp tác
khai thác chung sông Mê Kông như: thông qua khuôn khổ pháp lý, thông qua hoạt
động ngoại giao, thông qua hợp tác kinh tế và thông qua vai trò của các tổ chức
quốc tế. Trong đó, thông qua khuôn khổ pháp lý được đặt lên hàng đầu.
Phạm Thị Ngọc Lan (2012) đã nghiên cứu cơ sở khoa học và giải pháp phát
triển bền vững tài nguyên và môi trường nước lưu vực sông Trà Khúc. Phương pháp
DPSIR (Động lực Dynamic - Áp lực Pressure - Hiện trạng State - tác động Impact -
ứng phó Response) được s d ng trong nghiên cứu để xây dựng bộ chỉ thị trong
quản lý bảo vệ môi trường nước và hệ sinh thái sông Trà Khúc. Đồng thời tác giả
xây dựng phương pháp ước tính giá trị kinh tế các dịch v và chức năng hệ sinh thái
thủy vực hạ lưu sông Trà Khúc nhằm đưa ra các giải pháp phát triển bền vững tài
nguyên nước.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012) đã khái quát các nguồn gây ô nhiễm
nguồn nước mặt và chỉ ra những tồn tại trong việc quản lý về Môi trường nước dẫn
đến mất an ninh nguồn nước. Báo cáo đã chỉ ra 4 nguồn thải chính tác động đến môi
trường nước mặt ở Việt Nam, bao gồm: nước thải nông nghiệp, công nghiệp, sinh
hoạt và y tế. Trong đó, nước thải sinh hoạt chiếm trên 30% tổng lượng thải trực tiếp
ra các sông hồ, hay kênh rạch dẫn ra sông. Cùng với đó là sự gia tăng lượng nước
thải, nhưng mức đầu tư cho hệ thống x lý nước thải chưa đáp ứng yêu cầu của
nhiều ngành công nghiệp. Bên cạnh những nguồn thải nêu trên, nước thải nông
19
nghiệp cũng là vấn đề đáng quan tâm hiện nay. Đó là nguyên nhân chính gây ảnh
hưởng đến nguồn nước tại những địa phương có nền kinh tế nông nghiệp phát triển
mạnh như vùng đồng bằng sông C u Long. Nước thải từ hoạt động nông nghiệp có
chứa hóa chất bảo vệ thực vật, hay thuốc trừ sâu, là thành phần độc hại cho môi
trường và sức khỏe con người. Đặc biệt, các khu vực này, đời sống dân cư vẫn gắn
với nguồn nước sông, dùng làm nước sinh hoạt hay s d ng để nuôi trồng thủy sản.
Nước thải y tế được xem là nguồn thải độc hại nếu không được x lý trước khi thải
ra môi trường. Mức độ gia tăng lượng nước thải y tế năm 2011 so với năm 2000 là
hơn 20%. Hầu hết các bệnh viện do Bộ Y tế quản lý đã được đầu tư hệ thống x lý
nước thải tập trung. Tuy nhiên, tại các bệnh viện thuộc Sở y tế địa phương quản lý
hay các bệnh viện thuộc ngành khác, cũng như các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân
nằm rải rác, phần lớn chưa có hệ thống x lý nước thải. Báo cáo cũng đã làm rõ các
vấn đề bức xúc về môi trường nước như thiếu thống nhất trong tổ chức quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường nước; quản lý môi trường nước theo lưu vực sông còn
nhiều yếu kém, chồng chéo trong quy hoạch s d ng nước, x lý nước thải chưa
được quan tâm đúng mức, chưa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường, xã hội
hóa, tư nhân hóa và huy động cộng đồng tham gia còn yếu kém.
1.1.4. Các nghiên cứu liên quan tới phương pháp, mô hình đánh giá
Nguyễn Thị Thanh Duyên và Trần Văn Tỷ (2014) đã đánh giá hiện trạng tài
nguyên nước dưới đất ở tỉnh Sóc Trăng s d ng chỉ số nghèo nước (Water Poverty
Index - WPI). Kết quả tính toán giá trị WPI của tỉnh Sóc Trăng là 64,1 với điểm số
năm thành phần Tài nguyên, Khả năng tiếp cận, Năng lực, S d ng và Môi trường
lần lượt là 64,2;67,8; 91,1; 59,1 và 38,5. Như vậy, với kết quả này Sóc Trăng sẽ
tương ứng với mức tình trạng nghèo nước trung bình thấp, cũng có nghĩa là tỉnh Sóc
Trăng đang trong tình trạng quản lý tài nguyên nước tốt. Kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy có sự khác biệt về tình trạng nghèo nước giữa các huyện trong tỉnh. Thành
phố Sóc Trăng nghèo nước ở mức cao, Mỹ Xuyên và Trần Đề nghèo nước trung
bình. Các huyện còn lại nghèo nước trung bình thấp hoặc thấp. Nhìn chung, các
năng lực con người ở Sóc Trăng đã được thực hiện tốt. Tình trạng nghèo nước là do
20
hạn chế thành phần Môi trường và S d ng. Hầu hết các huyện phải đối mặt với
mức độ nghiêm trọng của thành phần Môi trường và trung bình đối với thành phần
S d ng, một số huyện còn do thành phần Tài nguyên đã ở mức độ nghiêm trọng.
Các huyện nghèo nước do hạn chế tùy các thành phần mà có các giải pháp tương
ứng nhằm giảm thiểu tình trạng nghèo nước.
Brown và Matlock (2011) đã tổng quan các nhóm chỉ số và các phương pháp
đánh giá sự khan hiếm của nước. Có ba nhóm chỉ số đã được trình bày trong nghiên
cứu này, bao gồm: (i) nhóm chỉ số dựa trên yêu cầu về nước của con người, được
xác định dựa trên: chỉ số của Falkenmark (1989) - đây là chỉ số được s d ng phổ
biến nhất để đánh giá tình trạng thiếu nước (theo tác giả này thì mức nước cung cấp >1,700 m3/người/năm được xem là không thiếu nước, 1,000-1,700 m3/người/năm được xem là thiếu nước, từ 500-1,000 m3/người/năm được xem là khan hiếm nước, mức cung cấp < 500 m3/người/năm được xem là rất kham hiếm nước), đòi hỏi về
nước cơ bản của con người (cho việc uống, vệ sinh, nấu ăn, tắm), chỉ số căng thẳng
nước xã hội, và sự sẵn có của tài nguyên nước và nhập khẩu ngũ cốc; (ii) chỉ số dễ
bị tổn thương tài nguyên nước; (iii) các chỉ số dễ bị tổn thương tài nguyên nước,
dựa trên: chỉ số s d ng và tái s d ng nước địa phương tương đối, chỉ số bền vững
lưu vực sông, chỉ số căng thẳng cấp nước, sự kham hiếm nước vật lý và kinh tế; (iv)
Chỉ số Kết hợp Yêu cầu nước môi trường.
Vũ Thanh Tâm (2010) ứng d ng mô hình phân tích hệ thống (WEAP) nhằm
phân bổ hợp lý nguồn nước trong quy hoạch tài nguyên nước, áp d ng lưu vực sông
Ba. Đề tài đã xây dựng được cơ sở dữ liệu về TNN trên LVS Ba; Mô hình số mô
phỏng hệ thống phân tích hệ thống và phân bổ tài nguyên nước ứng d ng trong quy
hoạch TNN lưu vực Sông Ba; Báo cáo các đề xuất về triển khai và ứng d ng mô
hình trong công tác quy hoạch TNN ở các lưu vực khác.
Vũ Văn Nguyễn (2010) đánh giá hiện trạng và đưa ra các giải pháp phát
triển, khai thác, s d ng và quản lý tổng hợp tài nguyên nước huyện đảo Côn Đảo.
Đây là đề tài khoa học công nghệ áp d ng hướng nghiên cứu quản lý tổng hợp tài
nguyên nước theo địa giới hành chính, c thể là đảo Côn Đảo. Đề tài đã điều tra
21
đánh giá được hiện trạng và xác định nhu cầu s d ng nước của Côn Đảo, tính toán
được số lượng và xác định chất lượng nước trong đất đá bở rời và đá nứt nẻ bằng
phương pháp mô hình số địa chất thủy văn.
Vũ Mạnh Cường (2009), Nghiên cứu ứng d ng mô hình hec-Hms tính toán
điều tiết hệ thống hồ chứa thượng nguồn Sông Hồng. Sự điều tiết của hồ Thác Bà
trên sông Chảy, hồ Tuyên Quang trên sông Gâm, hồ Hòa Bình trên sông Đà đã làm
thay đổi chế độ dòng chảy tự nhiên; giảm lượng dòng chảy mùa lũ ở hạ du, làm tăng
dòng chảy mùa cạn.
Nguyễn Ngọc Hà (2009) đã áp d ng Hệ thống đánh giá và quản lý nguồn
nước (WEAP) để tính cân bằng nước lưu vực sông Vệ. Tác giả đã s d ng các dữ
liệu đầu vào dựa trên mô phỏng các sông và nhánh sông, mô phỏng các nhu cầu
dùng nước của các ngành, yêu cầu về dòng chảy môi trường, mô phỏng hồ chứa và
các yếu tố khác để xây dựng được mô hình WEAP tính cân bằng nước lưu vực sông
Vệ giai đoạn hiện trạng 2010 và giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến s d ng thành
phần nước ngầm. Đồng thời, đề xuất phương pháp luận phân bổ chia sẻ nguồn nước
áp d ng đối với lưu vực sông Vệ nhằm khai thác, s d ng bền vững tài nguyên
nước của lưu vực.
Luijten và các cộng sự (2001) đã s d ng mô hình Spatial Water Budget
Model (SWBM) mô phỏng cấp nước và nhu cầu s d ng nước theo không gian và
thời gian dựa vào các dữ liệu GIS. SWBM được thiết kế để đánh giá số lượng và
chất lượng nước theo những kịch bản phát triển khác nhau nhằm xác định khả năng
xãy ra các vấn đề liên quan đến an ninh nguồn nước, và nếu xảy ra thì khi nào và ở
đâu các ảnh hưởng đó gây ra tác động. Quá trình mô phỏng của SWBM bao gồm:
(1) mối quan hệ đất và nước; (2) nguồn của dòng chảy; (3) cân bằng nước dòng
chảy; (4) tích nước sau đập và hồ chứa; và (5) khai thác nước từ hồ chứa và dòng
chảy nhằm s d ng cho sinh hoạt, nông nghiệp và công nghiệp. Kết quả nghiên cứu
đã được xác định dựa theo kết quả so sánh đầu ra của mô hình mô phỏng 2 kịch bản
khác nhau với kịch bản s d ng đất và nước của thập niên 90, thế kỉ 20. Các kết quả
chỉ ra rằng những vấn đề hiện tại ở lưu vực xuất hiện có liên quan đến công tác
22
quản lý hơn là số lượng nước. Nhiều vấn đề và mâu thuẫn về đến an ninh nguồn
nước chịu ảnh hưởng từ sự cung ứng thiếu nguồn nước uống trong mùa khô, hệ quả
này được gây ra bởi việc s d ng một lượng lớn số lượng nước sạch cho tưới.
1.2. Nhận xét chung
Khi tổng quan các công trình nghiên cứu về ảnh hưởng, tác động của các yếu
tố tới ANNN trên thế giới và tại Việt Nam có thể thấy một số khoảng trống trong
nghiên cứu như sau:
* Về ANNN trên thế giới: Các công trình nghiên cứu trên thế giới ngoài các
ưu điểm đã nêu ở phần tổng quan của 3 nhóm tác động tới ANNN có thể thấy còn
một số các khoảng trống như sau:
(1). Chưa đề cập đến cơ chế, chính sách tác động đến ANNN, là yếu tố
không thể thiếu trong việc quản lý TNN với các hoạt động KTSD mâu thuẫn, tranh
chấp dẫn đến nguồn nước bị tổn thương và cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước.
(2). Chưa đưa ra được đa dạng các kịch bản và trường hợp nước đáp ứng với
các tần suất nước đến trong hạn kiệt, ít nước nhằm đưa ra các giải pháp c thể ứng
phó với nó khi bài toán tranh chấp mâu thuẫn s d ng nguồn nước ở trưởng hợp
trên xảy ra.
* Về ANNN tại Việt Nam: Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu
tập trung lớn về các khái niệm, hiện trạng nguồn nước đơn lập mà chưa nhắc tới
các yếu tố tác động tổng thể gồm tự nhiên và nhân tạo, còn tồn tại các khoảng
trống như sau:
(1). Các nghiên cứu chủ yếu đưa ra phần giải pháp về xây dựng chiến lược
tổng thể, tuy nhiên chưa làm rõ mối quan hệ giữa an ninh quốc gia với ANNN và
cần trọng tâm tới những vấn đề gì của nguồn nước dưới tác động của các yếu tố tự
nhiên và nhân tạo gây ra.
(2). Một số nghiên cứu đơn thuần chỉ đánh giá về số lượng hoặc chất lượng
nguồn nước mà còn chưa đề cập chi tiết tới các chính sách trong khai thác, s d ng
hợp lý nguồn nước hiệu quả, là m c tiêu đảm bảo ANNN quốc gia.
(3). Chưa có một nghiên cứu nào một cách hệ thống về nhóm nhân tố ảnh
hưởng đến ANNN tại khu vực dòng chính sông Đà.
23
Có thể thấy, vấn đề nghiên cứu về các tác động từ tự nhiên, nhân tạo tới
ANNN còn là vấn đề chưa được xây dựng tổng thể, đặc biệt tại Việt Nam với đặc
điểm còn hạn chế về việc đánh giá các tác động. Giai đoạn đầu thế kỷ 21 vấn đề an
ninh nguồn nước còn được mở rộng qua các chủ đề như: (1). Sự khan hiếm nước -
nghèo đói và xung đột nội bộ cộng đồng; (2). Các tranh chấp quốc tế liên quan đến
nguồn nước (xung đột trên những dòng sông xuyên biên giới). Để đánh giá toàn
diện về an ninh nguồn nước và các dấu hiệu mất kiểm soát nguồn nước dẫn đến
thiệt hại đáp ứng các yêu cầu về khai thác s d ng, phát triển KTXH và kiểm soát
môi trường nước tại các lưu vực sông và đặc biệt các lưu vực sông liên tỉnh là đặc
biệt quan trọng.
Với đặc điểm là nguồn cấp nước chính cho các đối tượng dùng nước, đặc biệt
khu vực Hà Nội thì việc phân tích, đánh giá các tác động tới ANNN phần thượng
nguồn sông Đà thuộc tỉnh Lai Châu có vai trò cực kỳ quan trọng và xuyên suốt
trong quá trình đảm bảo ANNN trên toàn bộ LVS Đà và trên dòng chính sông Đà
với các nhiệm v quan trọng của nó. Nghiên cứu này sẽ xác định các mô hình
đánh giá và các yếu tố tác động đến an ninh nguồn nước, nghiên cứu đi sâu phân
tích và nhận diện các yếu tố tác động đến an ninh nguồn nước khu vực dòng chính
sông Đà (tỉnh Lai Châu), từ đó đưa ra các định hướng và giải pháp tăng cường
đảm bảo an ninh nguồn nước lưu vực sông Đà đi qua địa bàn tỉnh Lai Châu như
trên đã trình bày.
24
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN AN NINH NGUỒN NƢỚC
2.1. Khái quát chung về các yếu tố ảnh hƣởng đến an ninh nguồn nƣớc
2.1.1. Định nghĩa an ninh nguồn nước
Các thuật ngữ "an ninh lương thực" và "an ninh năng lượng" thường có nghĩa
là khả năng tiếp cận tới nguồn cung cấp thực phẩm và năng lượng tương ứng, để
đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của cá nhân, xã hội, quốc gia hoặc nhómquốc gia, từ
đó hỗ trợ đời sống, sinh kế và sản xuất của người dân.
Thuật ngữ "an ninh nguồn nước" thường được s d ng trong các nghiên cứu
với ý nghĩa tương tự. Tuy nhiên, có một sự khác biệt đáng chú ý, không giống như
lương thực, năng lượng, không chỉ sự thiếu h t về nguồn nước mà sự dồi dào về
nguồn nước cũng có thể trở thành một mối đe dọa. Điều này thực chất ám chỉ tới
khả năng tàn phá của nước trong tự nhiên, thứ mà con người không thể kiểm soát
được. Do đó, trong nội dung chuyên đề này, giới thiệu định nghĩa về an ninh nguồn
nước của UN - water có xét tới các khả năng phá hủy đặc biệt mà nguồn nước có
thể có. UN - water định nghĩa "an ninh nguồn nước" là "kh năng ng ời n
ợc tiếp cận v i ngu n n m b o về s l ợng, phù hợp về chất l ợng ể
u tr sinh kế, s thịnh v ợng, v ph t triển kinh tế - ã hội, b o v ch ng lại
ngu ơ nhiễm ngu n n , th m họ li n qu n ến ngu n n , v u tr h
sinh th i trong một m i tr ờng h nh v ổn ịnh h nh trị".
Định nghĩa này nhấn mạnh rằng nguồn nước được quản lý một cách bền
vững thông qua chu trình nước và thông qua việc tập trung đa ngành, như vậy
nguồn nước sẽ góp phần phát triển kinh tế xã hội và củng cố khả năng hồi ph c
của xã hội đối với các tác động từ môi trường cũng như các loại bệnh tật liên quan
đến nguồn nước. UN - water đưa ra định nghĩa trên, và yêu cầu định nghĩa cần
phải đi vào hoạt động ở tất cả các cấp, từ cá nhân đến hộ gia đình, từ cộng đồng,
địa phương, đến quốc gia, khu vực và cũng như phải được vận hành trên phạm vi
quốc tế.
25
Bên cạnh đó còn có các khái niệm khác về ANNN của các tổ chức khác trên
thế giới và các nhà khoa họ như:
Wikipedia định nghĩa an ninh nước là "kh năng a một n s ể m b o
rằng họ tiếp t ợc tiếp cận v i n c u ng ợc". Định nghĩa này quá hẹp, đặc
biệt bởi vì nó không bao gồm nhiều cách s d ng nước khác mà xã hội loài người
ph thuộc vào, như sản xuất thực phẩm và vệ sinh.
Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) định nghĩa an ninh nguồn
nước như sau:"... n ninh n ại di n cho một yếu t th ng nhất c nh n loại
v i n c u ng, v sinh v v sinh, th c phẩm v , t i ngu n ng nghi p, năng
l ợng, gi o th ng v ti n nghi t nhi n, tất c ph thuộ v o vi u tr s c khỏe
v năng suất c a h sinh th i".
Định nghĩa này cung cấp một định nghĩa bao quát hơn nhiều, nhưng điều đó
tạo ra sự phức tạp hơn nhiều trong việc xác định liệu có đạt được m c tiêu an ninh
nguồn nước hay không.
Ngoài ra, theo Tiến sĩ Michael Campana, (Giáo sư tại OSU, Chủ tịch AWRA
2011) định nghĩa An ninh nguồn nước như sau:
"An ninh ngu n n l kh năng a một n s ó thể tiếp cận n ể
p ng tất c c nhu cầu c nó v hạn chế kh ạnh ph hoại c n . ó
l năng suất v s t n ph n c".
Hơn nữa, để đảm bảo an ninh nguồn nước phải chú ý đảm bảo đủ về số
lượng, phù hợp về chất lượng để cung cấp cho các đối tượng s d ng nước tại mọi
thời điểm trong mọi điều kiện bất trắc xảy ra. Đảm bảo an ninh nguồn nước là yếu
tố hết sức quan trọng nhằm góp phần xây dựng môi trường sống lành mạnh, an
toàn, phòng ngừa bệnh tật. Đảm bảo an ninh nguồn nước còn là điều kiện tiên
quyết trong sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là lĩnh vực
nông nghiệp.
Đảm bảo an ninh nguồn nước cũng có sự khác biệt giữa các quốc gia, giữa
các tỉnh, địa phương do điều kiện về địa lý, thổ nhưỡng, đặc điểm s d ng nguồn
nước khác nhau, cấp độ quản lý khác nhau tại các khu vực.
26
Như vậy, từ định nghĩa an ninh nguồn nước của UN - Water, việc quản lý
hiệu quả nguồn nước và có những giải pháp thỏa đáng cho những tranh chấp về
nguồn nước có thể củng cố sự tin cậy giữa các quốc gia, thúc đẩy hợp tác song
phương và toàn cầu, tạo thuận lợi cho việc thực hiện các nguyên tắc chung, cũng
như các chính sách chung sẽ được thiết kế nhằm thúc đẩy sự hợp tác giữa các quốc
gia vì sự phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước trên toàn thế giới
2.1.2. An ninh nguồn nước: Hoàn c nh ra đời và quan niệm chung
2.1.2.1. Ho n nh r ời ANNN
Nước luôn đóng vai trò là trung tâm trong quá trình phát triển của lịch s xã
hội loài người. Nước là nguồn gốc của sự sống, sinh kế và sự thịnh vượng. Nước
là đầu vào của hầu hết các quá trình sản xuất, nông nghiệp, công nghiệp, năng
lượng, giao thông vận tải. Khai thác tiềm năng của nguồn nước và hạn chế các tác
động phá hoại của nó đã là một cuộc đấu tranh liên t c kể từ khi xuất hiện xã hội
loài người.
Nước cũng đã từng là nguồn gốc của các cuộc tranh chấp và thậm chí là các
cuộc chiến tranh, do mâu thuẫn giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ trong quá trình
phân phối s d ng. Đặc biệt ở những nơi mà nguồn nước chảy qua biên giới lãnh
thổ giữa các quốc gia thì những mâu thuẫn này lại càng mạnh mẽ. Khi nguồn nước
trở nên ngày càng khan hiếm và khó có thể đáp ứng được nhu cầu của người s
d ng, thì lại xuất hiện những lo ngại về việc nguồn nước sẽ trở thành nguyên nhân
kìm hãm sự tăng trưởng và là nguyên nhân của các tranh chấp.
Ngày nay các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo nguồn nước ở mỗi quốc gia
mới chỉ được tiến hành chủ yếu tại các quốc gia phát triển, nơi mà việc đầu tư vào
phát triển nguồn nước và quản lý đã từ lâu là một trong các ưu tiên hàng đầu.
Ngược lại thì, ở một số nước đang phát triển - thường là những nước nghèo - những
thách thức trong việc quản lý nguồn tài nguyên nước quốc gia gần như là không có
tiền lệ, dẫn đến việc thực hiện khai thác s d ng bền vững nguồn nước vẫn còn
mang tính chất nhỏ lẻ, chưa có định hướng, quy hoạch rõ ràng.
Khái niệm "An ninh nguồn nước" không còn mới trong cộng đồng các nước
27
phát triển cũng như các nghiên cứu về nguồn nước trên thế giới. Một trong số các
diễn đàn quốc tế sớm nhất đã đưa khái niệm này như là một phần tuyên bố của diễn
đàn đó là tuyên bố Bộ trưởng của diễn đàn nước thế giới lần thứ 2 họp tại La
Hague, Hà Lan, vào năm 2000. Trong diễn đàn này, chính phủ các nước đã nhận
thức được những thách thức an ninh liên quan đến nguồn nước. Trong thông cáo
chung của diễn đàn đã khẳng định, tới thế kỷ XXI, an ninh nguồn nước vẫn sẽ là
một vấn đề hết sức nhạy cảm, liên quan tới chủ quyền quốc gia và các xung đột
xuyên biên giới - hoặc kinh tế hoặc chiến tranh. Cộng đồng quốc tế trong những
giai đoạn đầu khi tiếp cận vấn đề an ninh nguồn nước đã có một số khó khăn trong
việc đồng thuận về một định nghĩa và một sự mô tả về an ninh nguồn nước. Chưa
có một định nghĩa chính thức về an ninh nguồn nước đưa ra mà phù hợp được với
quan điểm của tất cả các quốc gia. Sự thiếu vắng một định nghĩa chung đã làm
chậm tiến độ của các diễn đàn quốc tế. Một định nghĩa được xây dựng chung về an
ninh nguồn nước sẽ tạo thuận lợi cho sự hợp nhất của các vấn đề an ninh nguồn
nước trong các cuộc đối thoại quốc tế, đặc biệt trong việc xây dựng tiến tới m c tiêu
phát triển bền vững nhằm đạt m c tiêu thiên niên kỷ.
Sự không chắc chắn về định nghĩa "An ninh nguồn nước" đã hạn chế việc s
d ng thuật ngữ này trong phạm vi quốc tế và khu vực. Xây dựng một định nghĩa
thông thường sẽ ph c v để cải thiện sự phối hợp, xây dựng nhằm đạt m c tiêu phát
triển bền vững về nguồn nước.
Có thể thấy phần lớn các hoạt động kinh tế đều ph thuộc rất nhiều vào tài
nguyên nước. Giá trị kinh tế của nước không phải lúc nào cũng có thể quy đổi thành
tiền, bởi vì tiền không phải là thước đo giá trị kinh tế, có những dịch v của nước
không thể lượng giá được nhưng lại có giá trị kinh tế rất lớn.
2.1.2.2. V i tr ANNN i v i ời s ng sinh hoạt
a) V i tr ANNN i v i n ng nghi p
Nước cần thiết cho cả chăn nuôi lẫn trồng trọt. Thiếu nước, các loại cây trồng, vật nuôi không thể phát triển được. Bên cạnh đó, trong sản xuất nông nghiệp, thủy lợi luôn là vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Trong công tác thủy lợi, ngoài hệ thống tưới tiêu còn có tác d ng chống lũ, cải tạo đất…
28
Việc đảm bảo an ninh nguồn nước cần thiết cho cả chăn nuôi lẫn trồng trọt.
Thiếu nước do mất an ninh nguồn nước, các loại cây trồng, vật nuôi không thể phát
triển được. Bên cạnh đó, trong sản xuất nông nghiệp, thủy lợi luôn là vấn đề được
ưu tiên hàng đầu.
b) V i tr ANNN i v i ng nghi p
Lượng nước, mức độ s d ng nước trong các ngành công nghiệp là rất lớn.
Tiêu biểu là các ngành khai khoáng, sản xuất nguyên liệu công nghiệp như than,
thép, giấy…Đều cần một trữ lượng nước rất lớn. Trong trường hợp mất an ninh
nguồn nước, các ngành công nghiệp về chế biến, lương thực thực phẩm, các ngành
sản xuất đều không thể hoạt động, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp chỉ có cải
cách hoặc là đóng c a, giải thể. Phải đảm bảo an ninh nguồn nước cả về chất và
lượng thì mới có thể xây dựng công trình cơ sở hạ tầng ph c v đời sống và phải
đảm bảo an ninh nguồn nước thì mới có thể sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng
ph c v nhu cầu cuộc sống con người.
c) V i tr ANNN i v i năng l ợng
An ninh nguồn nước đã và đang góp phần quan trọng trong việc bảo đảm an
ninh năng lượng. Mặc dù hai lĩnh vực này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, song
các chính sách phát triển năng lượng hiện tại chưa xem xét đầy đủ tới tác động của
ngành này đến an ninh nguồn nước. Trong khi an ninh nguồn nước của chung của
thế giới và Việt Nam nói riêng đang phải đối mặt với nhiều thách thức như suy
giảm về cả số lượng và chất lượng. Những thách thức này càng đáng báo động hơn
nữa trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày một gia tăng.
d) V i tr ANNN ho sinh hoạt v v sinh
Nước sạch đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe và cuộc sống của con
người. Nước sạch giúp cho con người duy trì cuộc sống hàng ngày bởi con người s
d ng nước sạch để cung cấp cho các nhu cầu ăn uống, hoặc s d ng cho các hoạt
động sinh hoạt như tắm r a, giặt giũ, r a rau, vo gạo... Để thỏa mãn các nhu cầu vệ
sinh cá nhân và sinh hoạt, mỗi người cần tới khoảng 120 lít nước/ngày. Nước sạch
không chỉ là trong, không màu, không mùi, không vị mà còn phải an toàn đối với
29
sức khỏe của người s d ng. Nếu s d ng nước không sạch thì sẽ ảnh hưởng rất lớn
tới sức khỏe, vì nước là môi trường trung gian chuyển tải các chất hóa học và các
loại vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng gây bệnh mà mắt thường không nhìn thấy được.
Các hóa chất thường gặp trong nước như sắt, chì, măng gan, asen, thủy
ngân, nitrit, nitrat, amoni, hóa chất bảo vệ thực vật, các sản phẩm dầu, mỡ và các
hóa chất dùng trong công nghiệp… Nếu hàm lượng của các chất này trong nước
vượt quá tiêu chuẩn cho phép sẽ gây hại đối với sức khỏe như ngộ độc kim loại
nặng (asen, thủy ngân, chì, hóa chất bảo vệ thực vật). Nếu hàm lượng hóa chất thấp
hơn, có thể chưa ảnh hưởng ngay đến sức khỏe, nhưng các hóa chất có khả năng
tích t trong các mô của cơ thể, về lâu dài có thể gây nên các bệnh nhiễm độc mãn
tính hoặc ung thư.
Việc s d ng nước bị nhiễm bẩn các yếu tố vi sinh vật cũng là nguyên nhân
gây nên các bệnh hoặc các v dịch đường tiêu hóa như tiêu chảy, tả, lỵ, thương hàn.
Nước cũng như thực phẩm rất dễ bị nhiễm các loại vi khuẩn E. Coli, Salmonella
gây bệnh tiêu chảy, phẩy khuẩn tả gây bệnh tả… Nhiều người dùng chung một
nguồn nước bị nhiễm vi khuẩn gây bệnh có thể gây bùng phát các v dịch trong
cộng đồng và nếu phân hoặc chất thải của những người này không được quản lý tốt,
gây ô nhiễm môi trường thì dịch bệnh lại càng có nguy cơ lan rộng hơn. Có thể thấy
vai trò của an ninh nguồn nước cho sinh hoạt và vệ sinh môi trường là rất lớn.
2.2. Phƣơng pháp và mô hình đánh giá an ninh nguồn nƣớc
2.2.1. Các phương pháp đánh giá an ninh nguồn nước
2.2.1.1. Ph ơng ph p nh gi tr n hỉ s n ninh ngu n n
Hiện nay, các phương pháp đánh giá mức độ ANNN trên thế giới thường dựa
vào các chỉ số. Các chỉ số được phát triển để tổng hợp hoặc đơn giản hóa các thông
tin liên quan, cho phép xác định các xu hướng và hiện tượng quan trọng, sau đó
truyền đạt lại một cách gọn gàng đến tay người s d ng hoặc người ra quyết định.
Các dữ liệu ban đầu được s d ng để xây dựng các chỉ số cần phải có sẵn, dễ hiểu,
có độ tin cậy, phù hợp và phổ quát. Ngoài ra, số lượng các biến được s d ng trong
quá trình tính toán các chỉ số phải đủ lớn để phù hợp với mức độ phức tạp của vấn
30
đề/quy trình được đem ra đánh giá, nhưng cũng phải đủ nhỏ để tiếp nhận và x lý
một cách dễ dàng bởi người s d ng. Một ví d như phiên bản hiện tại của chỉ số
phát triển con người (HDI) vốn được s d ng trên toàn cầu chỉ có ba tiểu chỉ số và
bốn biến (UNDP, 2010). Đối với các chỉ số có hơn 20 tiểu chỉ số và biến, chẳng hạn
như chỉ số bền vững môi trường (ESI) chỉ được áp d ng cho những vùng có nguồn
dữ liệu phong phú. Như vậy, nếu chỉ có một chỉ số ANNN phổ quát được yêu cầu,
việc giảm số lượng của các biến cần phải được thực hiện.
Về số lượng và chất lượng, số lượng nước (sẵn có) nên được xem xét bao
gồm cả nước mặt và nước ngầm và sự công bằng trong phân bổ nguồn nước giữa
những đối tượng s d ng (bao gồm cả môi trường). Lượng nước bình quân đầu
người thường được ưa thích hơn khối lượng tuyệt đối bởi vì nó hữu ích và mang
tính so sánh đối chiếu cao hơn. Chỉ số đánh giá chất lượng nước cần phải thích hợp
và phản ánh các biện pháp phổ quát nước ô nhiễm, chẳng hạn như nhu cầu oxy sinh
hóa 5 ngày của nước thải (BOD5), và nồng độ hóa chất, chẳng hạn như nitrat. Tiềm
năng sinh nước của lưu vực, đặc biệt là liên quan đến tài nguyên nước xám cũng là
một chỉ số hữu ích đánh giá chất lượng nước khá phổ quát và dễ dàng định lượng.
Những áp lực liên t c của biến đổi khí hậu có thể được kết hợp s d ng cùng
các chỉ số như nguy cơ hạn hán/lũ l t, áp lực liên quan đến con người bao gồm các
biện pháp về tăng trưởng dân số vượt ngưỡng và phát triển đô thị trong vùng ngập.
Tỷ lệ của thảm thực vật tự nhiên phát triển trong khu vực của con người được dễ
dàng khai thác từ ảnh vệ tinh có thể là một chỉ số về tính toàn vẹn của lưu vực sông
liên quan chặt chẽ đến chất lượng nước và số lượng nước.
2.2.1.2. Ph ơng ph p t h hợp t i ngu n v qu tr nh kh
Sự phát triển hợp lý của các chỉ số đánh giá ANNN chỉ được thực hiện nếu
tài nguyên nước được tích hợp đầy đủ với các nguồn tài nguyên quan trọng khác,
như đất đai, thảm thực vật tự nhiên, dân số và khí hậu. Điều này là do có sự kết nối
mạnh mẽ giữa tài nguyên nước với các loại tài nguyên và quá trình này. Mặc dù
phức tạp, các mối liên kết này có thể được kết hợp với các tiểu chỉ số tùy theo mức
độ ảnh hưởng lẫn nhau mạnh hay yếu. Trong trường hợp đất và thảm thực vật tự
nhiên, nếu hai yếu tố này càng được bảo vệ tốt, thì chu kỳ nước càng được bền
31
vững hơn, do đó làm tăng mức độ an ninh của nguồn nước. Điều tương tự cũng xảy
ra với áp lực và kiểu phản ứng của xã hội mà có thể mang lại hiệu quả bảo tồn tài
nguyên nước thông qua quản lý, hoặc cũng có thể dẫn đến sự s p đổ của xã hội khi
yêu cầu quản lý nước bị bỏ qua. Khí hậu và biến đổi khí hậu là một vấn đề quan
trọng trong bất kỳ nỗ lực thiết lập một chỉ số an ninh nước nào, chu kỳ thủy văn ph
thuộc rất nhiều vào yếu tố này.
2.2.1.3. Ph ơng ph p s ng sơ p l -hi n trạng-ph n ng
Để kết hợp đầy đủ các tính năng động của những phản hổi và áp lực khác
nhau từ môi trường, khí hậu, và xã hội có ảnh hưởng đến ANNN, một chỉ tiêu
ANNN thích hợp nên bao gồm một số hình thức dựa theo cách tiếp cận Áp lực -
Hiện trạng - Phản ứng: Pressure-State-Response (PSR). Các tiểu chỉ số nên kết hợp
quá trình PSR theo cách mà sự thu thập, phân tích, và trình bày các thông tin diễn ra
cùng lúc, đơn giản, minh bạch, cho thấy mối quan hệ nhân quả hiện tại. Cách tiếp
cận này có thể thích hợp cho thời tiết và biến đổi khí hậu.
Hình 2.1. Sơ đồ Áp lực - Hiện trạng - Phản ứng
Ngu n: Satya, P. Bindra v ộng s (2014)
32
Cũng dựa trên những lập luận đặt ra ở trên, Henrique đã đề xuất một hình
thức có thể phát triển một chỉ số an ninh nước mạnh mẽ:
WS = f [W(p, s, r); R(p, s, r); M(p, s, r)]
Trong ó: WS = hỉ s ANNN (0-1), f l h m tu ến t nh; W l tiểu chỉ s (kh ng th
ngu n) t h hợp giữa s l ợng v hất l ợng n ; R l tiểu chỉ s t h hợp ( ất i,
i, n s ) (kh ng th ngu n); M l tiểu chỉ s qu n lý l u v (kh ng th
ngu n); p, s, r l iến p l c-hi n trạng-ph n ng ( ó ơn vị kh nh u).
Khi phát triển các chỉ số ANNN sẽ cần phải phân tích độ nhạy và kiểm
định kết quả với những dữ liệu từ một lưu vực thí điểm. Chuyên gia đa ngành
sau đó sẽ đánh giá việc thực hiện chỉ thị trong các điều kiện khí hậu, kinh tế, s
d ng nước, tình huống quản lý khác nhau để đánh giá độ nhạm/phạm vi và ý
nghĩa của các chỉ số.
2.2.2. Các mô hình đánh giá an ninh nguồn nước
2.2.2.1. M h nh “Viễn nh ph t triển ngu n n h u Á”
Dự án “Viễn cảnh phát triển nguồn nước châu Á (ADWO)” được phát triển
bởi tổ chức Ngân hàng phát triển Á Châu (ADB) vào năm 2013. Chương trình này
đưa ra một khuôn khổ đánh giá ANNN cho 5 đối tượng chính bao gồm: (i) ANNN
cho sinh hoạt; (ii) ANNN cho phát triển kinh tế; (iii) ANNN cho phát triển đô thị;
(iv) ANNN cho bảo vệ môi trường; (v) Khả năng ph c hồi sau các thảm họa liên
quan đến nước.
Việc đánh giá mức độ ANNN cho 5 đối tượng nêu trên nhằm giải quyết
những căng thẳng vốn có trong việc khai thác s d ng nước mà nổi lên trên cả là
tranh chấp giữa các đối tượng s d ng. Khung chỉ tiêu của AWDO cũng có thể
được s d ng để đánh giá kết quả của chiến lược quản lý tổng hợp tài nguyên nước
(IWRM).
a) An ninh ngu n n sinh hoạt
Điểm mạnh của chỉ số này là thường xuyên cập nhật các số liệu thống kê
quốc gia về tiếp cận nước sạch và dịch v vệ sinh môi trường, với sự hỗ trợ mạnh
mẽ và sự giám sát của WHO/UNICEF. Tuy nhiên, việc thiếu các ước tính định
33
lượng về chất lượng và tính bền vững của các dịch v làm cho nó cần thiết để bao
gồm các thông tin DALY như một cách ủy thác. Ước tính của DALY được cập nhật
ít thường xuyên hơn các dữ liệu cung cấp nước và vệ sinh môi trường.
b) An ninh ngu n n ph t triển kinh tế
Để có thể đánh giá việc s d ng nước trong các lĩnh vực nông nghiệp, công
nghiệp, và năng lượng, nguồn dữ liệu s d ng sẽ được lấy từ nhiều nguồn. Các chỉ
số là tập hợp của nhiều tiểu chỉ số vốn được xác định để làm nổi bật những khía
cạnh quan trọng của ANNN trong một lĩnh vực c thể. Nước là nhu cầu cần thiết
cho sản xuất nông nghiệp và nông nghiệp là đối tượng s d ng nước với tỷ lệ lớn
nhất. Ba thành phần được cho là có thể xác định đặc trưng s d ng nước và ước tính
được mức độ ANNN trong nền kinh tế sản xuất nông nghiệp là khả năng ph c hồi,
mức độ ph thuộc của nông nghiệp, và hiệu quả s d ng.
Trong đó, khả năng ph c hồi là khả năng đối phó với những tác động bất lợi
của biến đổi lượng mưa của một quốc gia. Việc s d ng nước trong nông nghiệp rất
dễ bị tổn thương bởi sự biến đổi lượng mưa và trữ nước là một phương pháp hữu
hiệu để giảm thiểu tác động của các biến đổi đó.
Mức độ ph thuộc của nông nghiệp: sự ph thuộc lớn vào nguồn nước và
hàng hoá từ bên ngoài có thể được coi là ít an toàn, chỉ số đánh giá: i) Tỷ lệ lượng
nước đến một quốc gia từ bên ngoài biên giới, ii) Mức độ tiêu th hàng hóa nông
nghiệp (chuyển s ng ơn vị c n c) so với lượng nước khai thác cho nông
nghiệp. Để xác định tỷ lệ lượng nước đến từ bên ngoài biên giới, có thể s d ng tỷ
lệ ph thuộc, để xác định mối quan hệ giữa lượng tiêu th của hàng hóa nông
nghiệp với lượng nước trích xuất để ph c v sản xuất nông nghiệp có thể s d ng
dữ liệu dấu chân nước (water footprint) và chia cho lượng nước khai thác.
Hiệu quả s d ng nước - Nông nghiệp: định nghĩa một hàm năng suất nước
nông nghiệp, tỷ lệ đất canh tác được tưới tiêu, và lượng mưa. Để xác định năng suất
s d ng nước trong nông nghiệp, chúng ta xem xét giá trị tiền tệ trên mỗi đơn vị của
nước trong nông nghiệp, tỷ lệ đất canh tác của mỗi quốc gia được tưới tiêu, và mức
độ lượng mưa hàng năm của một quốc gia.
34
Hiệu quả s d ng nước - Công nghiệp: số lượng các chỉ số được s d ng cho
ngành công nghiệp là nhỏ hơn nhiều so với nông nghiệp. Số lượng giảm của các chỉ
số phản ánh cả tỷ lệ giảm của lượng nước s d ng bởi công nghiệp trong nước cũng
như sự khan hiếm tương đối của các dữ liệu liên quan đến nước công nghiệp. Chỉ số
nước công nghiệp có thể được phát triển dựa vào sự kết hợp của hai chỉ số ph , thứ
nhất là năng suất nước trong ngành công nghiệp, và thứ hai là tiêu th hàng hóa
công nghiệp (theo ơn vị n c) so với lượng nước được khai thác cho công nghiệp.
Hiệu quả s d ng nước - Năng lượng: Do mối liên kết trực tiếp giữa tài
nguyên nước, thủy điện và cung cấp năng lượng trong một quốc gia và hạn chế về
dữ liệu liên quan đến việc s d ng nước để làm mát, chúng ta có thể s d ng một
chỉ số năng lượng trực tiếp tập trung vào thủy điện. Hai chỉ số tập trung vào tỷ lệ
khả năng khai thác thủy điện của một quốc gia về mặt kỹ thuật đã được khai thác
và đóng góp tương đối của thủy điện trong việc cung cấp năng lượng cho một
quốc gia.
c) An ninh ngu n n thị
Nước đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong việc đạt được tính bền
vững, thành phố dễ sống. Tài nguyên nước thường được xem như có khả năng tái
tạo và vô hạn, với rất ít hoặc không có sự công nhận rằng chất lượng s d ng nguồn
nước (n c mặt v n c ngầm), lượng mưa, khí hậu, các yếu tố thủy văn và địa lý
gắn bó chặt chẽ với đa dạng sinh học, sức khỏe con người, khả năng sống tốt và sự
thịnh vượng của nền kinh tế bền vững. Theo các nhà nghiên cứu, chỉ số an ninh
nước đô thị tổng hợp ba chỉ số gồm khả năng bao phủ cấp nước, x lý nước thải, và
lũ l t đô thị.
Tỷ l bao ph cấp n thị: Tỷ lệ bao phủ cấp nước đô thị là chỉ số cơ bản
nhất của ANNN của thành phố. Chỉ số này chỉ đại diện cho cấp nước thành phố bởi
vì nó phản ánh các yếu tố chẳng hạn như tính sẵn có của các nguồn nước, chất
lượng nước uống được cung cấp, tính bền vững của các dịch v , giá cả và vốn chủ
sở hữu cung cấp dịch v .
Tỷ l x lý n c th i: Các định nghĩa về khả năng thoát nước là khác nhau,
35
ph thuộc vào: (i) Mức bao phủ của hệ thống thoát nước, trong đó nước thải được
chuyển tải bằng đường ống đến các cơ sở x lý xác định (ch yếu tập trung) phức
tạp nhiều hay ít; (ii) X lý tại chỗ; và (iii) Mức độ hiện đại của các nhà máy x lý
nước thải. Một số công thức khác nhau ước tính khái niệm “thành phố sạch” đã
được th nghiệm; tuy nhiên các dữ liệu sẵn có và mạnh mẽ nhất đặt ra cho tỷ lệ x
lý nước thải đã được lấy từ FAO AQUASTAT.
Chỉ s “th nh ph kh r o”: Chỉ được đánh giá từ báo cáo về mức độ thiệt
hại gây ra do lũ l t (tiền tệ/năm) được chuẩn hóa theo đầu người tính theo tỷ lệ
GDP bình quân đầu người.
d) An ninh ngu n n m i tr ờng
Sự phân bố không đồng đều của các nguồn tài nguyên nước theo thời gian và
không gian, và cách thức hoạt động của con người ảnh hưởng đến phân phối mà
hiện nay trở thành cuộc khủng hoảng ở nhiều nơi trên thế giới. Tính bền vững của
sự phát triển và cải thiện cuộc sống ph thuộc vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
do đó xuất hiện nhu cầu quản lý tài nguyên nước và các dịch v sinh thái hiệu quả
hơn, đồng thời ngăn chặn sự thoái thêm và khôi ph c sức khỏe các dòng sông.
T nh to n hỉ s s c khỏe ng s ng: Việc phân tích các chỉ số sức khỏe
dòng sông (River Health Index - RHI) có thể được dựa trên nghiên cứu năm 2010
về các mối đe dọa đa dạng sinh học (BD) (Vörösmarty, 2008), nghiên cứu này bao
gồm 23 tác nhân đầu vào riêng biệt đại diện cho bốn loại mối đe dọa đến đa dạng
sinh học sông ngòi.
Một quá trình ba giai đoạn được s d ng để chuyển đổi các giá trị đầu vào
thành tiêu chuẩn, sau đó tổng hợp để cung cấp cho các chỉ số mối đe dọa BD. Ba
giai đoạn như sau:
- Các mức độ đe dọa ứng với tác nhân được định tuyến tại các hành lang ven sông để phản ánh ảnh hưởng tích lũy phía hạ nguồn, kết quả từ việc gây ảnh hưởng liên t c của các tác nhân gây căng thẳng theo hướng dòng chảy trong lưu vực.
- Giá trị của các tác nhân đã định tuyến thu được sẽ được chuẩn hóa bằng lưu lượng c thể tại ô lưới (Ǭi) đại diện cho các tác nhân gây căng thẳng như tăng hoặc giảm lưu lượng nước phía hạ lưu.
36
- Điểm số của các tác nhân được chuẩn hóa cho tất cả các ô lưới trên thang
liên t c 0 - 1 dựa vào hàm phân phối tích lũy. Quá trình tái tỉ lệ này thay thế điểm
số của các tác nhân thô bằng phần trăm nằm trong phân bố tần số của các điểm số
trên tất cả các ô lưới, nhằm đưa tất cả các tác nhân theo cùng quy mô số học.
e) Kh năng t h i ph
Số liệu toàn cầu gần đây cho thấy số lượng các thảm họa liên quan đến nước
đang gia tăng, 2831 là con số đã được báo cáo trên toàn cầu trong giai đoạn từ
2000-2008 (Trung tâm nghiên cứu dịch tễ học do thiên tai, 2010). Đối với AWDO
năm 2013, các chỉ số về khả năng ph c hồi với các thảm họa liên quan đến nước s
d ng các giá trị đo lường về mức độ nguy hiểm, tiếp xúc, dễ bị tổn thương, khả
năng ứng phó của các quốc để tính toán chỉ số khả năng ph c hồi. Việc tính toán
các chỉ số đánh giá khả năng ph c hồi là phức tạp nhất trong các chỉ số ANNN của
AWDO.
2.2.2.2. M h nh nh gi n ninh ngu n n C n
Các chỉ số đánh giá ANNN đã tăng lên nhanh chóng trong vài thập kỷ qua,
cả ở Canada và thế giới. Tại Canada, ví d , số liệu thống kê môi trường thường
không cập nhật kịp thời so với các lĩnh vực kinh tế và xã hội. Thông thường, ở hầu
hết các cấp độ liên bang (và một số tỉnh) báo cáo chỉ được phát hành từ 2 đến 5 năm
sau giai đoạn tham khảo dữ liệu. Tốc độ các chỉ số được công bố chậm chạp, kết
hợp với những thách thức về khả năng tiếp cận, tiếp t c kiềm chế mức ảnh hưởng
của chỉ số lên các chu kỳ chính sách. Liên kết lỏng lẻo giữa sự phát triển của các
chỉ số và đưa ra quyết định tiếp t c làm trầm trọng thêm bởi hai yếu tố cơ bản: 1)
Sự hạn chế tương tác hoặc thậm chí không có tương tác giữa người thiết kế chỉ
tiêu và người ra quyết định khi các chỉ số đang được phát triển và 2) Giới hạn về
khả năng tiếp cận của các chỉ số với những người lập quyết định khi các chỉ số đã
được phát triển.
37
Bảng 2.1. Đối tƣợng và các yêu cầu chỉ số liên quan
Đối tƣợng Yêu cầu của chỉ số
Dữ liệu thô
Chuyên gia kỹ thuật và cố vấn Chỉ số có nhiều chi tiết và phức tạp
khoa học Nhấn mạnh về giá trị khoa học và hệ thống
phức tạp
Các nhà hoạch định chính sách, Các chỉ số liên quan trực tiếp đến: m c tiêu các nhà hoạch định và quản lý tài chính sách, tiêu chí đánh giá, giá trị m c tiêu nguyên
Giảm bộ chỉ số; Dễ hiểu Công chúng và giới truyền thông Đại diện cho vấn đề quan tâm trực tiếp
Ngu n: Cl u i S off v ộng s (2008)
Ngoài việc giải quyết các nhu cầu của người dùng cuối cùng, đánh giá và
phản hồi cũng là giai đoạn quan trọng để đảm bảo chỉ số tiếp t c đạt được m c đích
của nó. Tuy nhiên, tại Canada các chỉ tiêu thường chỉ đi qua một chu kỳ không có
cơ chế phản hồi để đánh giá lại có hay không phạm vi đã được đáp ứng.
Trong năm 2008, Chương trình Quản trị nước tiến hành một cuộc kiểm kê tất
cả các chỉ số liên quan đến nước ngọt. Tổng cộng có 365 chỉ tiêu đã xác định với
các thông tin như sau:
- Đa số để đo lường chất lượng nước; tập trung tương đối ít vào số lượng nước;
- Các chỉ số đánh giá sức khỏe hệ sinh thái nhiều hơn đáng kể so với các chỉ
số sức khỏe con người. Các chỉ số c thể gây ô nhiễm (VD: mức độ nitơ) là phổ
biến hơn;
- Chỉ số nước mặt chiếm ưu thế; có vài chỉ tiêu nước ngầm;
- Chỉ có một số ít các chỉ số tích hợp (nước mặt và nước ngầm);
- Các chỉ số cấp nước và nhu cầu phần lớn không được kết nối; có vài chỉ số
kiểm tra nhu cầu trong mối quan hệ với cung ứng. Hầu hết các chỉ số đo lường nhu
cầu hoặc cung ứng;
- Chỉ số cơ sở hạ tầng còn hạn chế về số lượng và quy mô. Trọng tâm chính
38
thường là số dân có thể ph c v hoặc mức độ x lý nước thải; vài chỉ số phản ánh
tình trạng của cơ sở hạ tầng;
- Các chỉ số quản trị thưa thớt và kém phát triển. Có hai loại chỉ số quản trị:
1) Các quy tắc quản trị: Các quy phạm pháp luật, hiến pháp, môi trường pháp lý và
2) Các đầu ra của quản trị: Sự tồn tại hay không có mặt của các cơ quan c thể.
Nhìn chung, các chỉ số này có mức độ ảnh hưởng hạn hẹp và không cho phép
ra quyết định để đánh giá và hòa giải giữa các mâu thuẫn về nhu cầu cho tài nguyên
nước hoặc thực hành quản lý đất - nước hiệu quả. Hơn nữa, có ba vấn đề chính chi
tiết hơn dưới đây: 1) Thiếu một định nghĩa chung về ANNN; 2) Số lượng hạn chế
của các công c đánh giá ANNN thân thiện với người s d ng; và 3) Sự cần thiết
của việc đưa rủi ro vào đánh giá ANNN.
Có năm cân nhắc quan trọng khi lựa chọn các chỉ số hoặc phát triển các công
c để đánh giá ANNN: 1) Phân tích đa biến, 2) Quy mô thích hợp, 3) Sự tham gia
của các bên liên quan, 4) Dữ liệu sẵn có, và 5) Quản lý thích ứng.
Phân tích đa biến: Các mối đe dọa đến tài nguyên nước là phổ biến, bao gồm
tăng dân số, biến đổi khí hậu, các hoạt động s d ng đất, cơ sở hạ tầng bị lão hóa,
tất cả đều ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng nước. Đối với giai đoạn ngắn hạn,
đánh giá ANNN đòi hỏi một cách tiếp cận rộng tích hợp chủ động; bao gồm chất
lượng nước và các biến số lượng liên quan đến nước khi có mối quan hệ với hệ sinh
thái thủy sinh và sức khỏe con người
Quy mô: Các vấn đề về quy mô đặt ra một thách thức trong đánh giá và quản
trị ANNN, đặc biệt là sự không phù hợp về không gian giữa ranh giới hành chính và
tài nguyên dòng chảy. Một số cơ quan đã phát triển các chỉ số liên quan đến nước
tại một loạt các quy mô (quốc tế, quốc gia, vùng, tỉnh và địa phương).
Sự tham gia của các bên liên quan: Việc đưa các bên liên quan, đặc biệt là
người dùng cuối cùng là một thành phần quan trọng trong việc thiết kế và phát triển
một phương pháp đánh giá tổng hợp. Sự tham gia của người dùng cuối hỗ trợ việc
thiết kế và phát triển của các phương pháp đánh giá thân thiện với người dùng.
Phương pháp có sự tham gia, thông qua sự tham gia của nhiều bên liên quan, đã
39
được s d ng trong quá trình xác định lựa chọn chỉ số và dữ liệu.
Dữ liệu: Dữ liệu đóng một vai trò cơ bản trong quá trình phát triển các chỉ số
đánh giá ANNN. Tại Canada, dữ liệu liên quan đến nước ngọt được thu thập bởi các
cơ quan chính phủ liên bang, tỉnh, thành phố và cũng như một loạt các cơ quan phi
chính phủ và các tổ chức dựa vào cộng đồng hoặc có mối quan tâm đặc biệt. Mối
quan tâm dữ liệu bao gồm những hạn chế trong mạng lưới quan trắc, giới hạn dữ
liệu sẵn có, sự thiếu vắng giao thức thu thập dữ liệu đã được chuẩn hóa, mâu
thuẫn trong kho dữ liệu hiện có, và hạn chế về năng lực của cơ quan thu thập,
truy cập hoặc đánh giá dữ liệu. Những thách thức c thể theo kinh nghiệm ở
Canada bao gồm:
- Những thách thức thực tế tức là năng lực về thể chế để thu thập (hoặc truy
cập) và đánh giá dữ liệu (bao gồm cả năng lực tài chính và nhân viên);
- Chia sẻ dữ liệu: tạo điều kiện phối hợp truy cập và trao đổi dữ liệu giữa các
mạng lưới hiện có;
- So sánh các dữ liệu, trong đó có thể bị cản trở do thiếu giao thức thu thập
dữ liệu chuẩn hóa;
- Dữ liệu sẵn có hạn chế, đặc biệt là nước ngầm;
- Dữ liệu có sẵn có thể không phù hợp với các chỉ số lựa chọn (ví d như
không thu thập đủ thường xuyên). "Bổ sung" cho dữ liệu trước đây để phù hợp với
chỉ tiêu được xác định trước khó khăn và không hiệu quả.
Quản lý thích ứng: Kết quả đánh giá hiện trạng ANNN và rủi ro cần phải
được đưa vào các hoạt động quản lý. Cách tiếp cận quản lý thích ứng là theo đó các
chính sách quản lý được xây dựng linh hoạt chứ không cố định, và mạng lưới thay
đổi tuỳ thuộc vào kết quả cũng là cần thiết để đánh giá ANNN. Quản trị là trung
tâm cung cấp kết quả c thể mà có thể được kết hợp vào các quá trình ra quyết định
để cải thiện các khía cạnh của sự thiếu an ninh. Cách tiếp cận này đáp ứng sự kêu
gọi liên t c trong việc kết hợp quản lý với việc đánh giá chỉ số và sự cần thiết có sự
tham gia của cá nhân và cộng đồng.
40
2.2.2.3. M h nh ấu trú mạng
Mô hình mạng (Structural Equation Modelling - SEM) là mô hình thống kê
rất tổng quát, được s d ng rộng rãi trong khoa học nghiên cứu hành vi từ xã hội
học, tâm lý học, tới các lĩnh vực quản lý, đặc biệt là dịch v thông tin. Mô hình
SEM phối hợp được tất cả các kỹ thuật như hồi quy đa biến, phân tích yếu tố và
phân tích mối quan hệ hỗ tương (giữa các phần t trong sơ đồ mạng) để cho phép
kiểm tra mối quan hệ phức hợp trong mô hình. Khác với những kỹ thuật thống kê
khác chỉ cho phép ước lượng mối quan hệ riêng phần của từng cặp yếu tố trong mô
hình cổ điển, SEM cho phép ước lượng đồng thời các phần t trong tổng thể mô
hình, ước lượng mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm tiềm ẩn qua các chỉ số
kết hợp cả đo lường và cấu trúc của mô hình lý thuyết, đo các mối quan hệ ổn định
và không ổn định, đo các ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp, kể cả sai số đo và
tương quan phần dư. Với kỹ thuật phân tích yếu tố khẳng định (CFA), mô hình
SEM cho phép linh động tìm kiếm mô hình phù hợp nhất trong các mô hình đề
nghị. Các quan hệ giữa các kiến trúc lý thuyết được trình bày bởi các hệ số hồi quy
hay hệ số đường dẫn giữa các yếu tố. SEM ám chỉ một cấu trúc của các hiệp tương
quan (covariances - hiệp phương sai) giữa các biến được quan sát, do đó nó còn có
tên gọi khác là mô hình hóa cấu trúc hiệp phương sai.
SEM liên quan đến các biến đo lường được và các biến ngầm (biến tiềm ẩn).
Biến đo lường được là biến có thể được quan sát trực tiếp và được đo lường. Biến
đo lường được cũng được biết đến như biến quan sát được, biến chỉ báo hay biến
biểu thị. Một biến tiềm ẩn là một biến không thể được quan sát trực tiếp và phải
được suy ra từ biến đo lường được. Biến tiềm ẩn được ám chỉ bởi hiệp tương quan
giữa hai hay nhiều biến đo lường được. Chúng cũng được biết đến như là các yếu tố
(nghĩa là, phân tích yếu tố), các biến kiến trúc hay các biến không quan sát được.
a) C th nh phần m h nh ấu trú mạng
Mô hình mạng SEM gồm hai mô hình có liên quan với nhau là mô hình đo
lường và mô hình cấu trúc. Cả hai mô hình đều được xác định c thể bởi nhà
nghiên cứu.
41
M h nh o l ờng: Còn được gọi là mô hình yếu tố, mô hình ngoài, diễn tả
cách các biến quan sát thể hiện và giải thích các biến tiềm ẩn thế nào: Tức là diễn tả
cấu trúc yếu tố (biến tiềm ẩn), đồng thời diễn tả các đặc tính đo lường (độ tin cậy,
độ giá trị) của các biến quan sát. Các mô hình đo lường cho các biến độc lập có thể
đơn hướng, có thể tương quan hay có thể xác định các biến tiềm ẩn bậc cao hơn.
Mô hình đo lường (0) cho thấy các liên hệ thống kê giữa các biến quan sát, ta có thể
dùng để chuẩn hoá mô hình cấu trúc cơ bản. Các biến tiềm ẩn được nối kết bằng các
quan hệ dạng hồi quy chuẩn hoá, tức là ước lượng các giá trị cho các hệ số hồi quy.
Hình 2.2. Mô hình đo lƣờng trong SEM
Ngu n: Th renou, L timer v Conro (1994)
Mô hình đo lường dùng phân tích yếu tố để đánh giá mức độ mà biến quan
sát tải lên các khái niệm tiềm ẩn của chúng. Để đánh giá độ giá trị (hội t và phân
biệt) của các biến quan sát s d ng kỹ thuật phân tích yếu tố khẳng định (CFA) và
ma trận Covariance dựa trên mô hình SEM.
M h nh ấu trú : Xác định các liên kết (quan hệ nhân quả) giữa các biến
tiềm ẩn bằng mũi tên nối kết, và gán cho chúng các phương sai giải thích và chưa
giải thích, tạo thành cấu trúc nhân quả cơ bản. Biến tiềm ẩn được ước lượng bằng
hồi quy bội của các biến quan sát. Mô hình SEM không cho phép s d ng khái
niệm biểu thị bởi biến quan sát đơn. Thông thường biến tiềm ẩn đo lường bởi ít nhất
là trên một biến, hay từ 3 đến tối đa là 7 biến quan sát. Hình 2.3: đưa ra ví d về mô
hình cấu trúc SEM và các phần t cơ bản của mô hình.
42
Hình 2.3. Các phần tử cơ bản trong mô hình SEM
Ngu n: Th renou, L timer v Conro ,1994
Biến quan sát: còn gọi là biến chỉ báo, biến đo lường, biến ngoại sinh. Biến
quan sát (V1, V2, V3) được biểu diễn bằng hình chữ nhật trong mô hình SEM (xem
Hình 2.3:).
Biến tiềm ẩn: Còn gọi là yếu tố, biến nội sinh. Trong mô hình SEM, biến
tiềm ẩn trực tiếp ảnh hưởng kết quả hay giá trị của biến quan sát và biểu diễn dưới
dạng hình ellipse (F1, hoặc F2). Biến tiềm ẩn (yếu tố) F1 thể hiện một khái niệm lý
thuyết, không thể đo trực tiếp được mà phải thông qua các biến quan sát (V1, V2,
V3). Trường hợp này biến F1 còn được gọi là yếu tố cơ sở, trong mô hình đo lường.
Số hạng sai số và phần dư: Số hạng sai số ei biểu thị sai số của các biến đo
lường, trong khi di biểu thị cho nhiễu hoặc sai số liên quan với giá trị dự báo của các
yếu tố (biến) nội sinh từ các yếu tố (biến) ngoại sinh hay còn gọi là phần dư của ước
lượng hồi quy.
Trong mô hình đo lường của SEM, mỗi biến nội sinh có một số hạng sai số
(ei) hay nhiễu (di), nó thể hiện tính không chắc chắn và không chính xác của sự đo
lường, đồng thời nó còn thể hiện tính chất này cho cả các biến chưa được phát hiện
và không được đo lường trong mô hình. Trong đó biến nội sinh là biến ph thuộc
vào biến khác (V1,V2…,V6 và F3) có mũi tên vào/ra, còn biến ngoại sinh là biến
không ph thuộc vào biến khác (F1, F2) chỉ có mũi tên đi ra (không có bất kỳ nhiễu
d hay bất kỳ sai số e nào). Các biến tiềm ẩn hay các yếu tố cơ sở (F1) hay các sai số
đo lường (e1, e2, e3) có thể tương quan với nhau (mũi tên 2 chiều) hay có thể ảnh
hưởng trực tiếp biến tiềm ẩn khác (mũi tên 1 chiều). Biến F3 trên hình 4 có các mũi
tên đi vào nên còn được gọi là biến nội sinh hay biến ph thuộc (trong mô hình hồi
quy hay mô hình cấu trúc).
43
Tóm lại, một mô hình SEM đặc trưng là một phức hợp giữa một số lượng lớn
các biến quan sát và không quan sát, các số hạng phần dư và các sai số. Mô hình
SEM chỉ rõ mối quan hệ giữa các biến tiềm ẩn (một khái niệm được đo lường dựa
trên nhiều biến quan sát) với nhau. Phương pháp SEM được s d ng để kiểm định
các giả thuyết của nghiên cứu. Vì vậy, Phương pháp phân tích mô hình cấu trúc
tuyến tính được s d ng để kiểm định mô hình nghiên cứu đã đề xuất là phù hợp.
b) Kiểm ịnh m h nh lý thu ết ằng ootstr p
Để đánh giá được mức độ tin cậy của các ước lượng trong mô hình nghiên
cứu phương pháp kiểm định bootstrap thường được s d ng. Trong quá trình đánh
giá độ tin cậy của các ước lượng bằng việc lấy mẫu, các mẫu thường được chia ra
thành hai phần. Một n a dùng để ước lượng các tham số mô hình, một n a dùng để
đánh giá lại. Các khác là lặp lại nghiên cứu bằng mẫu khác. Hai cách trên thường
không thực tế vì phương pháp cấu trúc đòi hỏi mẫu lớn nên việc làm này tốn kém
nhiều thời gian và chi phí. Trong những trường hợp như vậy Bootstrap là phương
pháp phù hợp để thay thế. Bootstrap là lấy mẫu lặp lại có thay thế, trong đó mẫu ban
đầu đóng vai trò là đám đông.
2.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến an ninh nguồn nƣớc
2.3.1. Trên thế giới
Trên toàn cầu, dân số phải đối mặt với thách thức ngày càng khan hiếm
nước. Hơn một phần năm dân số thế giới - 1,6 tỷ người - sống ở những khu vực
đang bị khan hiếm nước. Điều này bao gồm sự khan hiếm vật chất của Hồi giáo, có
nghĩa là không có đủ lượng nước để đáp ứng nhu cầu của người dân và sự khan
hiếm về kinh tế, có nghĩa là do thiếu đầu tư và quản lý cơ sở hạ tầng đúng cách.
Trong cả hai trường hợp, cho dù là vật chất hay kinh tế, tình hình đối với hầu hết
các quốc gia đang trở nên tồi tệ hơn. Theo Liên Hợp Quốc, trong thế kỷ qua, việc s
d ng nước toàn cầu đã tăng lên gấp đôi tốc độ tăng dân số thế giới. Ước tính đến
năm 2025, hai phần ba dân số thế giới có thể phải đối mặt với tình trạng thiếu nước.
44
Hình 2.4. Bản đồ an ninh nguồn nƣớc thế giới.
(Plenty of fresh water: nguồn nước dồi dào. Water stress: nguồn nước khan
hiếm. No appreciable flow: không đánh giá được dòng chảy)
Ngu n: UNDP (2010)
Ở những nơi khan hiếm nước, nguồn nước hiện tại phải đối mặt với áp lực
trên nhiều mặt trận. Nhiều nhu cầu về nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp
và năng lượng tiếp t c tăng. Đồng thời, dân số tăng nhanh, đô thị hóa ngày càng
tăng, thiếu sự quản lý thích hợp và biến đổi khí hậu tất cả các nguồn nước thuế hơn
nữa. Có thể nhận thấy các yếu tố ảnh hưởng đến ANNN bao gồm.
2.3.1.1. S l ợng n s v ph n
Ở cấp độ cơ bản nhất, nước là cần thiết để cung cấp cho nhu cầu nội địa cơ
bản của mọi người, với số lượng tỷ lệ thuận với số lượng người. Các ứng d ng khác
của nước bao gồm các thành phố khác nhau, công nghiệp, nông nghiệp, môi trường
và các m c đích s d ng khác được mô tả ở những nơi khác trong báo cáo này.
Lượng nước s d ng cho các m c đích này cũng liên quan đến một mức độ nào đó
đối với số lượng và phân bố không gian của người dân trong khu vực, nhưng số
lượng này cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác, được thảo luận dưới đây. Cuối
cùng, những người sống ở khu vực thành thị có xu hướng s d ng nước khác nhau
và họ có xu hướng s d ng lượng nước khác nhau so với người dân ở khu vực nông
thôn hoặc nông nghiệp.
Xu hướng tăng trưởng và phân phối dân số là vô cùng khó dự đoán. Hiện tại,
45
tỷ lệ tăng dân số hàng năm trong khu vực nghiên cứu là 3,6% ở Jordan, khoảng
3,1% ở Bờ Tây và Dải Gaza và khoảng 2% ở Israel. Tuy nhiên, sự tăng trưởng và
phân bố dân số rất nhạy cảm với các sự kiện cả trong và ngoài khu vực nghiên cứu.
Ví d , xung đột vũ trang ở Trung Đông dẫn đến ba làn sóng nhập cư vào Jordan và
thay đổi chính sách
2.3.1.2. C ng ngh
Công nghệ và những thay đổi trong công nghệ có thể ảnh hưởng đến sự sẵn
có hoặc cung cấp nước, nhu cầu về nước và mức độ s d ng nước. Công nghiệp
hóa, ví d , thường làm tăng nhu cầu về nước, ít nhất là ban đầu. Tuy nhiên, các phát
triển công nghệ cho phép người dùng tiết kiệm nước bằng các phát triển như hệ
thống ống nước trong nhà hiệu quả nước, hệ thống tưới tiêu khép kín như hệ thống
nhỏ giọt và microsprinkler, và kỹ thuật quản lý tưới máy tính thường xuyên dẫn đến
việc giảm s d ng nước. Cải tiến kỹ thuật cải thiện thời gian và chi phí cung cấp
thấp hơn cũng có thể ảnh hưởng đến việc s d ng nước. Ví d , việc xây dựng các
cơ sở ngăn chặn cho phép kiểm soát và điều tiết dòng chảy và cho phép mức cung
cấp liên t c hơn. Trong thế kỷ qua, các cải tiến công nghệ bơm đã tạo ra nguồn
nước ngầm mới mà trước đây không thể khai thác được vì độ sâu của chúng. Mặt
khác, việc không s d ng công nghệ hiện đại có thể có nghĩa là số lượng thấp hơn
và chi phí cung ứng cao hơn.
Mặc dù những cải tiến trong công nghệ đôi khi làm tăng đáng kể nguồn cung
cấp nước, công nghệ cũng có thể tạo ra các tác d ng ph không mong muốn và
không lường trước được. Một số thay đổi do công nghệ hoặc ảnh hưởng của công
nghệ trong việc cung cấp nước có thể đảo ngược theo quy mô hàng ngàn năm. Ví
d , việc xây dựng các đập lớn (NRC, 1987, 1996), khai thác nước ngầm và thủy lợi
(NRC, 1989) có thể làm thay đổi chất lượng nước, số lượng nước và hệ sinh thái
ph thuộc vào nước. Do đó, một đánh giá đầy đủ, bao gồm các cân nhắc về tính bền
vững (và công bằng giữa các thế hệ), về tác động của công nghệ cấp nước mới và
hiện tại cần xác định c thể các lĩnh vực thời gian mà lợi ích và chi phí của công
nghệ có thể được s d ng.
46
2.3.1.3. Kinh tế họ
Điều kiện kinh tế cả trong và ngoài khu vực nghiên cứu có thể ảnh hưởng
đến cung và cầu nước. Trích dẫn gợi ý: "3 yếu tố ảnh hưởng đến mô hình s d ng
nước" (Học viện Khoa học và Công nghệ, 1999). Nước cho tương lai: Bờ Tây và
Dải Gaza, Israel và Jordan. Washington, DC: Quốc gia và động lực kinh tế để giảm
các đồn điền bông ở Israel và thay thế các đồn điền được tưới tiêu bằng nông nghiệp
đất khô, làm giảm đáng kể nhu cầu về nước. Giá năng lượng thế giới cũng ảnh
hưởng đến lượng nước được s d ng bằng cách tăng giá nước phải được bơm hoặc
x lý trước khi có thể s d ng. Những thay đổi trong điều kiện kinh tế cũng ảnh
hưởng đến thương mại nước ngoài theo nhiều cách mà những tác động của việc s
d ng nước không phải lúc nào cũng dễ thấy. Cuối cùng, điều kiện kinh tế trong khu
vực sẽ ảnh hưởng đến cung và cầu nước bằng cách ảnh hưởng đến khả năng trả tiền
nước của người s d ng, cũng như khả năng của người sản xuất mua vốn và lao
động cho các hoạt động trong nhiều ngành có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến s d ng nước, bao gồm cả nông nghiệp.
2.3.1.4. iều ki n m i tr ờng
Những thay đổi trong điều kiện môi trường cũng có thể ảnh hưởng đáng kể
đến cung và cầu nước. Lượng mưa tăng hoặc giảm thoát hơi nước có khả năng làm
tăng nguồn cung cấp nước và giảm lượng nước cần cho nông nghiệp tưới tiêu. Tăng
nhiệt độ hoặc giảm diện tích thảm thực vật hoặc đa dạng sinh học có khả năng làm
giảm nguồn cung sẵn có và tăng lượng nước cần trong nhiều ngành s d ng nước.
Suy giảm chất lượng nước do mức độ ô nhiễm tăng làm giảm nguồn cung cấp nước
chắc chắn như hạn hán.
Những thay đổi trong môi trường có thể trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra bởi
các hoạt động của con người, hoặc chúng có thể không liên quan đến hoạt động của
con người. Ví d , sự thay đổi khí hậu toàn cầu xảy ra rất lâu trước khi con người
hoặc thậm chí các sinh vật sống trên hành tinh này sinh sống. Thay đổi như vậy có
thể sẽ tiếp t c, nhưng sẽ được tiếp t c với thay đổi toàn cầu do hoạt động của con
người gây ra. Sự thay đổi khí hậu toàn cầu do con người gây ra có thể lan rộng và
47
có thể đã xảy ra. Thay đổi toàn cầu có thể có tác động đáng kể hoặc thậm chí sâu
sắc đến nguồn cung và nhu cầu nước trong khu vực. Tuy nhiên, sự hiểu biết hiện tại
về các kiểu khí hậu toàn cầu khiến cho việc đánh giá tác động của sự thay đổi đó
theo khu vực rất khó khăn.
Các cuộc thảo luận cũng cho thấy các điều kiện sinh thái có thể ảnh hưởng
đến chất lượng, số lượng nước và ngược lại. Vì nguồn gốc và cơ chế của các tương
tác này không phải lúc nào cũng được hiểu rõ, những thay đổi này cũng khó dự
đoán. Tuy nhiên, sự chắc chắn rằng thay đổi môi trường sẽ xảy ra cho thấy sự cần
thiết phải quản lý và phân bổ nước linh hoạt cho dân cư trong khu vực nghiên cứu
và các nơi khác để đáp ứng với thay đổi khi nó xảy ra.
2.3.2. Tại Việt am
ANNN là vấn đề được chú trọng đối với Việt Nam là quốc gia thiếu nước,
nên sẽ luôn coi trọng việc đảm bảo an ninh nguồn nước ph c v phát triển bền
vững; tích cực trong các hoạt động quy hoạch, quản lý, khai thác, s d ng và bảo vệ
tài nguyên nước. Để đạt được m c tiêu bảo đảm an ninh nguồn nước trong kỷ
nguyên biến động, Chính phủ Việt Nam đang nỗ lực hoàn thiện chính sách, pháp
luật, chiến lược về tài nguyên nước nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý, bảo vệ, khai thác, s d ng nước hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước và phòng
chống có hiệu quả các tác hại của nước do nhân tai gây ra. Từ các vấn đề thực tiễn
hiện nay, sau khi xem xét và tổng hợp các vấn đề thì nghiên cứu đưa ra 5 yếu tố tác
động đến ANNN bao gồm: (1). Sự cân bằng giữa nhu cầu dùng nước và khả năng
trữ nước; (2). Sự ph thuộc lớn vào nguồn nước trên các lưu vực sông liên quốc gia;
(3). Vấn đề về chính sách về tài nguyên nước của Việt Nam; (4). Việc chia sẻ một
cách hài hòa trong s d ng nguồn nước giữa các cấp, các bên; (5). Tác động của
thiên tai và biến đổi khí hậu (BĐKH).
48
Hình 2.5. Yếu tố tác động tới ANNN
2.3.2.1. S n ằng giữ nhu ầu ùng n v kh năng trữ n c
Theo thống kê Tổng c c thủy lợi (Bộ NN&PTNT) thì hiện nay tại Việt Nam
(2018) cả nước đã được đầu tư xây dựng 6648 hồ chứa thủy lợi với tổng dung tích khoảng 13,5 tỷ m3 nước, phân bố tại 45 tỉnh/thành trên cả nước, trong đó có 702 hồ
chứa lớn và 5.946 hồ chứa nhỏ, được phân loại c thể tại bảng sau:
V ≥3 hoặc H 1≤V<3 0,2≤V<1 V<0,2 Quy mô (Triệu m3) ≥15m
Số lượng (hồ) 702 363 2.335 3.248
Trong đó có 03 hồ C a Đạt, Tả Trạch, Dầu Tiếng là hồ chứa quan trọng liên
quan đến an ninh quốc gia.
Trong khi đó, riêng nhu cầu nước dự kiến đến năm 2020 của một số lĩnh vực do Bộ NN&PTNT quản lý đã lên tới 125 tỷ m3, theo Chiến lược phát triển Thủy lợi
Việt Nam đến năm 2020. Như vậy, lượng nước được cấp chủ động từ các hồ chứa
chỉ chiếm tỷ lệ khiêm tốn, số còn lại trông chờ vào lượng mưa và nguồn cung từ các
con sông thông qua hệ thống trạm bơm. Đáng chú ý là nhiều sông lớn của Việt Nam với đặc điểm tổng lượng nước mặt trung bình hằng năm khoảng 830-840 tỷ m3,
trong đó hơn 60% lượng nước được sản sinh từ nước ngoài, chỉ có khoảng 310-320 tỷ m3 được sản sinh trên lãnh thổ Việt Nam (Lê Bắc Huỳnh, 2013). Nguồn nước
ph thuộc phần lớn vào thượng nguồn ngoài biên giới đang trong tình trạng suy
49
giảm nguồn nước. Việc xây nhiều hồ chứa ở phía thượng nguồn của bốn con sông
lớn bắt nguồn từ các quốc gia láng giềng, gồm: sông Mê Công, sông Hồng, sông
Mã và sông Cả đang khiến lượng nước chảy về hạ nguồn của Việt Nam bị suy giảm
mạnh, nước sông cũng mất đi một lượng phù sa lớn.
2.3.2.2. S ph thuộ l n v o ngu n n tr n l u v s ng li n qu gi
Đây là thách thức nan giải và hóc búa đối với Việt Nam. Thống kê cho thấy,
Việt Nam có 108 lưu vực sông với khoảng 3.450 sông, suối tương đối lớn. Tổng lượng nước mặt trung bình năm của Việt Nam khoảng 830 tỉ m3được tập trung chủ
yếu trên 9 lưu vực sông lớn, bao gồm: Hồng, Thái Bình, Bằng Giang - Kỳ Cùng,
Mã, Cả, Vu Gia - Thu Bồn, Ba, Đồng Nai và sông C u Long. Tuy nhiên, khoảng 63% nguồn nước mặt của Việt Nam (tương ứng với 520 tỷ m3) được sản sinh ở nước ngoài, chỉ có gần 310 tỉ m3 mỗi năm được sản sinh trên lãnh thổ Việt Nam. Tổng trữ lượng tiềm năng nguồn nước dưới đất khoảng 63 tỷ m3/năm. Tổng lượng nước đang được khai thác, s d ng hàng năm khoảng 80,6 tỷ m3, chiếm xấp xỉ 10%
tổng lượng nước hiện có của cả nước. Trong đó, trên 80% lượng nước được s d ng cho m c đích nông nghiệp (khoảng 65 tỷ m3/năm). Nước dưới đất được khai thác s
d ng chủ yếu cho cấp nước sinh hoạt và công nghiệp với gần 40% lượng nước cấp
cho đô thị và khoảng gần 80% lượng nước s d ng cho sinh hoạt nông thôn (Lê Bắc
Huỳnh, 2013). Thực tế này khiến Việt Nam khó có thể chủ động trong quản lý và
khai thác tài nguyên nước cho các tiểu vùng trong nước, đặc biệt trong bối cảnh các
quốc gia thượng nguồn tích cực triển khai các công trình thủy điện lớn, các dự án
chuyển nước và lấy nước như hiện nay.
2.3.2.3. Vấn ề về h nh s h về t i ngu n n Vi t N m
Đây là một trong những nguyên nhân khiến nguồn tài nguyên này bị khai
thác, s d ng thiếu kiểm soát. Năm 2009, Chính phủ ra quyết định Phê duyệt chiến
lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 tuy nhiên m c tiêu c thể đưa ra
đối với phần Về khai thác, s d ng tài nguyên nước mới chỉ đưa ra các yêu cầu và
chưa có giải pháp về chiến lược s d ng nước c thể cho các đối tượng s d ng
nước trên các lưu vực sông, đặc biệt các lưu vực sông liên tỉnh tại Việt Nam. Trong
50
những năm sau, hệ thống văn bản pháp luật về TNN đã được Bộ Tài nguyên và Môi
trường tập trung xây dựng, từng bước hoàn thiện, tạo lập hành lang pháp lý cơ bản
cho công tác quản lý TNN từ trung ương đến địa phương. Năm 2012 Quốc Hội đã
thông qua Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 (sau đây gọi tắt là Luật TNN
năm 2012) để bảo đảm tính đồng bộ, đáp ứng yêu cầu quản lý tài nguyên nước
trong tình hình mới. Đến năm 2015 ban hành thông tư số 42/2015/TT-BTNMT Quy
định kỹ thuật quy hoạch tài nguyên nước. Tuy nhiên, những giải pháp để thực hiện
m c tiêu của các quy hoạch thành phần trong quy hoạch tài nguyên nước vẫn chưa
được đưa ra rõ ràng và c thể.
Song song với các thách thức về chính sách tài nguyên nước, việc chia sẻ
một cách hài hòa trong s d ng nguồn nước giữa các cấp, các bên (Trung ương - địa
phương, địa phương - địa phương, địa phương – doanh nghiệp) cũng là vấn đề đáng
suy ngẫm. Trường hợp tranh chấp nguồn nước tại lưu vực sông liên tỉnh Vu gia -
Thu Bồn giữa Quảng Nam và Đà Nẵng là ví d điển hình trong việc phân bổ hài
hòa nguồn nước. Chuyện tranh chấp nguồn nước giữa hai địa phương Quảng Nam -
Đà Nẵng âm ỉ từ lâu, đó là chưa kể tranh chấp giữa các đơn vị trong cùng địa
phương với nhau, giữa các địa phương với các nhà máy thủy điện ở thượng du hệ
thống sông Vu Gia – Thu Bồn... Dường như, đã đến lúc cần một quyết sách, chứ
không phải những cuộc tranh luận, để giải quyết tận gốc mọi vấn đề. Đối với các
lưu vực sông liên quốc gia tại Việt Nam thì vấn đề này còn nghiệm trọng hơn, ảnh
hưởng lớn tới ANNN do hầu hết các lưu vực sông đều nằm phía hạ lưu của lưu vực,
các tình trạng hạn hán và xâm nhập mặn xảy ra gần như không thể kiểm soát. Điển
hình lưu vực sông Mekong phần hạ du, c a ra nằm trên lãnh thổ Việt Nam. Mùa
khô 2015-2016, Đồng bằng sông C u Long (ĐBSCL) phải hứng chịu một đợt hạn
- mặn lịch s chưa từng có, gây thiệt hại nặng nề cho 9/13 tỉnh ven biển. Hàng loạt
thủy điện mọc lên ở thượng nguồn sông Mekong, chặn dòng chảy khiến nước từ
sông Mekong về khu vực Đồng bằng sông C u Long thiếu h t, xuống mức thấp
lịch s dẫn đến tình trạng xâm nhập mặn duy trì ở mức cao và hết sức nghiêm
trọng năm 2016.
51
Tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu cũng là một trong những yếu tố
quan trọng khiến an ninh nguồn nước bị đe dọa. Tác động của biến đổi khí hậu lên tài
nguyên nước biểu hiện chủ yếu dưới hai dạng: nước biển dâng và hiện tượng cực
đoan của thiên tai, bao gồm cả lũ, bão, hạn, kiệt. Việt Nam lại là một trong những
quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH, Cùng với đó, mỗi năm đất nước ta
phải hứng chịu ảnh hưởng của nhiều loại hình thiên tai có nguồn gốc khí tượng thủy
văn gây ra như: bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, ngập l t, lũ quét, hạn hán … với tần
suất và cường độ ngày càng gia tăng. Cũng theo số liệu thống kê, năm 2017 được biết
đến với những kỷ l c về thiên tai với 16 cơn bão, 4 áp thấp nhiệt đới, nhiều đợt mưa
lớn gây lũ, lũ quét sạt lở đất ở nhiều nơi trên cả nước gây thiệt hại lớn đến tài sản và
tính mạng của nhân dân (https://magazine.vov.vn/20171230/thientai/index.html).
Vấn đề tài nguyên nước đang đứng trước nguy cơ suy giảm do hạn hán ngày
một tăng ở một số vùng, miền. Khó khăn này sẽ ảnh hưởng đến nông nghiệp, cung
cấp nước ở nông thôn, thành thị và sản xuất điện. Việt Nam nằm ở hạ lưu hai sông
liên quốc gia lớn là sông Hồng và sông C u Long. So với hiện nay, năm 2070, dòng
chảy năm của sông Hồng biến đổi từ +5,8 đến -19% và của sông Mê Kông từ +4,2
đến -14,5%; dòng chảy mùa cạn của sông Hồng biến đổi từ -10,3 đến -14,5%, của
sông Mê Kông từ -2,0 đến -24%; dòng chảy lũ biến động tương ứng là +12 đến -
5,0% và +5 đến +7,0%. Như vậy, trên cả 2 sông lớn, tác động của BĐKH làm cho
dòng chảy năm của sông Hồng và sông C u Long giảm đi. Điều đó có nghĩa là khả
năng lũ trong mùa mưa và cạn kiệt trong mùa khô đều trở nên khắc nghiệt hơn
(chưa tính đến khả năng khai thác nước ở thượng nguồn các sông này tăng lên do
BĐKH (Nguyễn Đức Ngữ, 2009).
2.4. Một số chỉ số về an ninh nguồn nƣớc
Chỉ số an ninh nguồn nước được xây dựng dựa trên 5 khía cạnh bao gồm con
người, xã hội, kinh tế, môi trường và an ninh sẽ giúp các chính phủ và cộng đồng xã
hội đánh giá được tiến độ thực hiện an ninh nguồn nước ở cấp độ quốc gia, khu vực.
Chỉ số an ninh nguồn nước được xây dựng bằng cách coi mức độ đạt m c tiêu an
ninh nguồn nước như là một chỉ số tổng hợp đặc trưng cho cả 5 khía cạnh trên. Để
52
thu được kết quả chỉ số an ninh nguồn nước quốc gia tổng hợp, cần phải tính toán
các chỉ số an ninh nguồn nước cho cả 5 khía cạnh. Các khía cạnh của chỉ số an ninh
nguồn nước bao gồm:
- Chỉ số an ninh nguồn nước hộ gia đình;
- Chỉ số an ninh nguồn nước kinh tế;
- Chỉ số an ninh nguồn nước đô thị;
- Chỉ số an ninh môi trường nước;
- Chỉ số an ninh nguồn nước về khả năng ứng phó với các thảm họa liên quan
đến nguồn nước.
2.4.1. Chỉ số an ninh nguồn nước hộ gia đình
Nền tảng của an ninh nguồn nước là những vấn đề xảy ra ở cấp độ hộ gia
đình. Việc cung cấp cho tất cả người dân dịch v nước đảm bảo vệ sinh, an toàn và
đáng tin cậy phải là ưu tiên hàng đầu của các nhà quản lý. An ninh nguồn nước hộ
gia đình là nền tảng cơ bản cho những nỗ lực nhằm xóa đói giảm nghèo và hỗ trợ
phát triển kinh tế.
Chỉ số an ninh nguồn nước hộ gia đình bao gồm khả năng tiếp cận của người
dân với nguồn nước tập trung, mức độ cải thiện tình trạng vệ sinh, và tình trạng vệ
sinh. Nói cách khác, chỉ số an ninh nguồn nước hộ gia đình cho biết mức độ đáp
ứng của chính phủ về nhu cầu nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt và vệ sinh ở tất
cả các cộng đồng dân cư. Chỉ số an ninh nguồn nước hộ gia đình là chỉ số tổng hợp
của 3 chỉ số ph , bao gồm:
- Tỉ lệ các hộ gia đình được tiếp cận với nguồn nước cấp tập trung (%),
- Tỉ lệ các hộ gia đình sở hữu các công trình vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn (%),
- Tình trạng sức khỏe của các thành viên trong hộ gia đình do không được
tiếp cận đầy đủ với nguồn nước và s d ng các công trình vệ sinh đảm bảo chất
lượng (được tính toán thông qua tỉ lệ mắc bệnh tiêu chảy trên 100.000 người khảo
sát - chỉ số DALYs).
2.4.2. Chỉ số an ninh nguồn nước kinh tế
Chỉ số an ninh nguồn nước kinh tế được s d ng để hỗ trợ nền kinh tế của
53
quốc gia trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và năng lượng. Chỉ số an ninh
nguồn nước kinh tế đưa ra cách đánh giá việc s d ng nguồn nước cung cấp cho
sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế trong các lĩnh vực sản xuất lương thực,
thực phẩm, công nghiệp và năng lượng. Chỉ số này là tổng hợp của ba chỉ số ph ,
bao gồm:
- Chỉ số ph an ninh nguồn nước nông nghiệp, gồm: Năng suất tưới tiêu; Sự
độc lập tách khỏi sự ph thuộc vào nguồn nước và nông sản nhập khẩu; Khả năng
ph c hồi (tỷ lệ phần trăm nguồn nước tái tạo được trữ trong các đập lớn).
- Chỉ số ph an ninh nguồn nước công nghiệp, gồm: Hiệu quả sản suất (giá
trị kinh tế của các mặt hàng công nghiệp liên quan đến tiêu th nước); Tốc độ tiêu
th nước (lượng nước tiêu th cho sản xuất công nghiệp).
- Chỉ số ph an ninh nguồn nước năng lượng, bao gồm: Mức độ s d ng tiềm
năng thủy điện; Tỷ trọng s d ng năng lượng từ thủy điện trên tổng các nguồn cung
cấp năng lượng khác.
2.4.3. Chỉ số an ninh nguồn nước đô thị
Chỉ số an ninh nguồn nước đô thị đánh giá việc các nước đang tạo ra những
dịch v về nước và đã quản lý nguồn nước đô thị tốt hơn như thế nào để phát triển
các thành phố, đô thị với các dịch v đời sống cao, xa xỉ. Việc tập trung vào an ninh
nguồn nước của các thành phố có liên hệ với ba giai đoạn đầu tiên trong khuôn khổ
bất kỳ một dự án nào về nước của thành phố, đó là cấp nước, vệ sinh và thoát nước.
An ninh nguồn nước của một thành phố phải được xem xét trong phạm vi quản lý
của một lưu vực sông hoặc nhiều lưu vực sông, mà thành phố đó đang đóng tại. Để
phản ánh mối liên kết này, chỉ số an ninh nguồn nước đô thị được điều chỉnh và bổ
sung thêm một yếu tố, có giá trị bằng 0 hoặc 1, đó là chỉ số sức khỏe dòng sông.
Tốc độ đô thị hóa cũng được đưa vào để phản ánh những thách thức về an ninh
nguồn nước mà các thành phố lớn, phát triển nhanh phải đối mặt.
Chỉ số an ninh nguồn nước đô thị là tổng hợp của ba chỉ số ph , bao gồm:
- Tỉ lệ phần trăm nguồn nước cấp được đến tay người dân (%);
- Tỉ lệ phần trăm nước thải đô thị được qua x lý (%);
- Thoát nước (tính theo mức độ thiệt hại kinh tế do lũ l t và mưa bão.
54
2.4.4. Chỉ số an ninh môi trường nước
Chỉ số an ninh nguồn nước môi trường được xác định để ph c hồi sức khỏe
của các dòng sông và hệ sinh thái, là một phép đo nhằm xác định các nước đang
khôi ph c lại sức khỏe của các lưu vực sông và hệ sinh thái trên quy mô toàn quốc
như thế nào. Sức khỏe dòng sông là khả năng con sông duy trì được các chức năng
tự nhiên của nó. Sức khỏe của các dòng sông thường bị đe dọa nhiều nhất bởi bốn
yếu tố áp lực: sự xáo trộn đầu nguồn, sự ô nhiễm, sự phát triển nguồn tài nguyên
nước (tăng trữ lượng và nắn dòng làm thay đổi dòng chảy tự nhiên), và các yếu tố
sinh học.
Chỉ số an ninh môi trường nước đánh giá tình trạng của môi trường liên quan
đến nước của các lưu vực sông bằng cách s d ng các chỉ số sức khỏe dòng sông.
Chỉ số sức khỏe dòng sông là một tập hợp của bốn chỉ số thành phần và các chỉ số
ph của các chỉ số thành phần, bao gồm:
- Sự xáo trộn đầu nguồn: Đất canh tác; Sự không thấm nước; Mật độ chăn
nuôi; Sự mất kết nối với các vùng đất ngập nước.
- Sự ô nhiễm: Sự xâm nhập mặn vào đất liền; Nitrogen; Phosphorous; Thủy
ngân; Thuốc trừ sâu; Tổng chất rắn lơ l ng; Tải lượng chất hữu cơ; Sự acid hóa;
Các tác động nhiệt từ hệ thống làm mát của nhà máy điện.
- Sự phát triển tài nguyên nước: Mật độ các đập nước; Quá trình phân vùng
mạng lưới sông; Sự tiêu th nước so với nguồn nước cấp; Áp lực về nước tại các
khu vực nông nghiệp; Thay đổi thời gian lưu giữ nước ở phía hạ lưu của các đập.
- Các yếu tố sinh học: Các loài không tự nhiên; Sự gia tăng các loài không tự
nhiên; Áp lực đánh bắt; Nuôi trồng thủy sản.
2.4.5. Chỉ số an ninh nguồn nước về kh năng ứng phó với các th m họa liên
quan đến nguồn nước
Chỉ số an ninh nguồn nước về khả năng ứng phó với các thảm họa liên quan
đến nguồn nước được s d ng để đánh giá mức độ xây dựng các cộng đồng bền
vững có khả năng thích ứng với các thay đổi. Đây là một chỉ số tổng hợp bao gồm
các đánh giá về ba dạng thiên tai liên quan đến nước, gồm: gió bão, hạn hán, sóng
thần và lũ l t ven biển bằng cách đánh giá:
55
- Mức phơi nhiễm (ví d mật độ dân số, tốc độ tăng trưởng);
- Tính dễ bị tổn thương dân cư (ví d , tỷ lệ hộ nghèo, s d ng đất);
- Năng lực ứng phó cứng (ví d , phát triển viễn thông); và
- Năng lực ứng phó mềm (ví d , tỷ lệ biết chữ).
2.4.6. Chỉ số an ninh nguồn nước quốc gia
Chỉ số an ninh nguồn nước quốc gia tổng số được tính toán dựa trên kết quả
tính chỉ số an ninh nguồn nước của 5 khía cạnh kể trên. Kết quả này nằm trong
khoảng giá trị từ 1 đến 5. Mỗi khía cạnh về an ninh nguồn nước, đều đề cập tới các
yếu tố về con người, xã hội, an ninh, môi trường và văn hóa. Các yếu tố này có mối
quan hệ tương hỗ, ph thuộc lẫn nhau. Để đạt được m c tiêu an ninh nguồn nước
quốc gia thì mỗi chính phủ cần tìm được biện pháp hiệu quả, có thể phá bỏ được các
cấu trúc khu vực truyền thống, đồng thời quản lý được các mối liên kết, liên hệ và
kết hợp giữa 5 khía cạnh này. Quá trình này được gọi là quản lý tổng hợp tài
nguyên nước, đã được đưa ra bởi các nhà lãnh đạo thế giới trong hội nghị phát triển
bền vững họp tại Johannesburg – Nam Phi năm 2002 và được tái khẳng định lại tại
hội nghị Rio+20 năm 2012. Chỉ số an ninh nguồn nước quốc gia tổng số được đánh
giá dựa trên 5 mức độ. Ý nghĩa của 5 mức độ này được tóm tắt trong 0. Nếu chỉ số
an ninh nguồn nước quốc gia NWSI = 1 hay đạt mức độ 1 thì hiện trạng nước của
quốc gia đó đang ở mức nguy hiểm, tức là có một khoảng cách lớn giữa hiện trạng
nước hiện tại của quốc gia này với mức độ quy định về an ninh nguồn nước. Ở mức
độ NWSI = 5, quốc gia đó sẽ được coi như là mô hình mẫu về quản lý tài nguyên
nước, đồng thời đạt m c tiêu an ninh nguồn nước theo các yêu cầu hiện tại. Thực tế,
không một quốc gia nào ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương đạt được mức độ 5
tính tới năm 2012.
56
Bảng 2.2. Bảng mô tả các mức độ đạt mục tiêu an ninh nguồn nƣớc quốc gia
Mô tả Chỉ số Mức độ đạt mục tiêu
Các doanh nghiệp, tổ chức và các dịch v địa phương phát triển
bền vững; nguồn tài chính công cho bảo vệ và quản lý nguồn
nước và môi trường được duy trì; mức tiêu th nước ổn định;
chính phủ chứng minh được đang áp d ng mô hình mới trong Mô hình 5 quản lý, điều hành các dự án liên quan đến s d ng, phân phối, mẫu tiêu th nguồn nước; đồng thời đang có chính sách hỗ trợ nghiên
cứu, phát triển, áp d ng các công nghệ tiên tiến vào thực tế sản
xuất, cũng như chính phủ cũng đang đi đầu trong việc khởi xướng
hoặc chỉ đạo hoạt động hợp tác quốc tế.
Các sáng kiến về an ninh nguồn nước được đưa vào kế hoạch xây
dựng m c tiêu trọng điểm quốc gia, và các kế hoạch phát triển
tổng thể đô thị, nông thôn và lưu vực sông; đồng thời cũng được
4 Hiệu quả ưu tiên cao trong các chương trình nghị sự phát triển ở cấp quốc
gia; đầu tư công đạt ở mức thích hợp; các quy định hiệu quả; và
nhận thức cộng đồng và thay đổi hành vi là một trong các ưu tiên
của chính phủ.
Liên t c củng cố năng lực; nâng cao tỷ lệ đầu tư công; các quy
định mạnh hơn và hiệu quả thực thi cao hơn; ưu tiên các chương Có triển 3 trình nghị sự phát triển cấp quốc gia về nước sạch và môi trường; vọng các chính sách chuyển hướng tập trung về nâng cao năng lực kỹ
thuật và củng cố nguồn lực tài chính cho địa phương.
Pháp luật và chính sách được xây dựng chủ yếu nhờ sự hỗ trợ từ Không các chương trình nâng cao năng lực cho chính phủ; thể chế đang 2 có khả cải thiện; mức độ đầu tư công gia tăng (mặc dù tỷ lệ này có thể năng vẫn chưa đủ).
Chính phủ có một số luật và chính sách về nước sạch và môi Nguy 1 trường; đầu tư công ở mức trung bình, các quy định và việc thực hiểm thi không hiệu quả.
Ngu n: Hội nghị ph t triển bền vững họp tại Johannesburg - Nam Phi (2002)
57
2.5. Kinh nghiệm quốc tế về đảm bảo an ninh nguồn nƣớc và bài học cho Việt
Nam
2.5.1. ANNN tại Úc
2.5.1.1. Tổng qu n ANNN tại Ú
Ngành nước Úc bảo đảm sự chú ý chính sách quốc gia. Đây là một lĩnh vực
cung cấp các dịch v thiết yếu cho hầu hết người dân Úc, mang lại đầu vào quan
trọng cho các doanh nghiệp trong toàn ngành công nghiệp, nông nghiệp và các
ngành dịch v . Nước cũng đang đóng một vai trò ngày càng tăng trong việc tăng
cường khả năng sống của các cộng đồng đô thị và nông thôn.
Hiệu quả và chất lượng của các dịch v nước của chúng ta có thể tác động
tích cực hoặc tiêu cực đến sức khỏe kinh tế quốc gia và sức khỏe và phúc lợi của
người dân chúng ta. Mặc dù vai trò lãnh đạo của Chính phủ Úc trong chính sách
nước đã thay đổi trong những năm gần đây, nhưng vẫn có sự tập trung vào các quy
trình của liên bang về hiệu quả của việc s d ng cơ sở hạ tầng nước và nước.
Các Ủy ban hiệu quả hiện đang tiến hành đánh giá Sáng kiến Nước Quốc gia
và sự cần thiết phải cải cách nước trong tương lai, bao gồm quản lý tài nguyên
nước, cải cách nước đô thị, cải cách nước nông thôn và quy hoạch nước. Trọng tâm
của đánh giá là thúc đẩy năng suất và mở khóa tăng trưởng kinh tế từ nước, bao
gồm cả các nền kinh tế khu vực.
Điều quan trọng là Chính phủ Nhà nước, ngành công nghiệp nước (cả nhà
nước và tư nhân) và cộng đồng nghiên cứu tiếp t c nỗ lực cải cách để cung cấp
quản lý an ninh nước được cải thiện cho tất cả mọi người.
Có rất nhiều ví d về các chính quyền bang chịu trách nhiệm quy hoạch nước
trong khu vực của họ, với một số kế hoạch được sản xuất gần đây bao gồm;
- Queensland - Nước cho cuộc sống - Chương trình An ninh Nước ở Đông
Nam Queensland - 2016-2046.
- New South Wales - Kế hoạch cấp nước năm 2017 - Nước cho một Sydney
sống động, phát triển và kiên cường.
- New South Wales - Các kế hoạch cung cấp nước khác nhau trong khu vực
(2016 - 2017).
58
- Victoria - Nước cho Victoria 2016.
- Tây Úc - Nước cho tăng trưởng - Triển vọng về nhu cầu và cung cấp nước
đến năm 2050 – 2016.
- Vùng thủ đô Úc - Chiến lược nước - Cân bằng - 2014-44.
- Vùng phía Bắc - Thảo luận về tương lai nước của Úc.
Trong khi, nhiều trong số này là đột phá và thiết lập thực tiễn tốt nhất,
không có cách tiếp cận hài hòa hoặc thống nhất trên toàn quốc để điều tiết an ninh
nước, có thể mang lại đáng kể lợi ích cho chính phủ, ngành công nghiệp và cộng
đồng của Úc. Quản lý an ninh nguồn nước nên được coi là cả một vấn đề dài hạn
và lưỡng đảng.
An ninh nguồn nước đối với Úc đã thúc đẩy một số cải cách và đầu tư quan
trọng nhất của Úc trong thập kỷ qua. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều việc phải làm để
đảm bảo an toàn các yêu cầu về nước lâu dài của Úc. Một trong những bài học
mạnh mẽ nhất từ hạn hán thiên niên kỷ là nhu cầu lập kế hoạch dài hạn và tích hợp
cho cả đầu tư vào tài sản và sự tham gia của cộng đồng.
2.5.1.2. Kinh nghi m Ú trong qu n lý ANNN
c) ANNN i v i thị trấn v thị
Trong 10 năm qua, ngành nước đô thị Úc đã vượt qua những cực đoan mới
về hạn hán và lũ l t và nổi lên khác xa so với người tiền nhiệm. Việc cung cấp các
dịch v nước sạch và an toàn, hiệu quả và bền vững vẫn là động lực chính cho cải
cách nước đô thị. Tuy nhiên, những thách thức và cơ hội để cải thiện kết quả xã hội,
kinh tế và môi trường có ý nghĩa quốc gia từ nước đô thị đã phát triển đáng kể.
Nhiều người đã xác định sự cần thiết của ngành nước đô thị tập trung vào
khách hàng, đảm bảo sắp xếp quy định hiệu quả, làm rõ vai trò của khu vực đô thị
trong việc mang lại kết quả sinh kế và thực hiện thay đổi hơn nữa về sắp xếp thể chế
và chính sách để cho phép trung lập cạnh tranh.
Tuy nhiên, cần nhớ rằng nhiều cuộc tranh luận và tranh cãi sau khi đầu tư
hạn hán thiên niên kỷ, là kết quả của việc nhiều chính phủ thiếu kế hoạch dài hạn để
chuẩn bị cho một đợt hạn hán như vậy, có thể tái diễn bất cứ lúc nào, thậm chí có
59
thể lâu hơn. Cung cấp dịch v nước trên khắp các khu vực rộng lớn, xa xôi và hẻo
lánh ở Úc. Sự đa dạng của hoàn cảnh - từ lớn hơn, đôi khi phát triển nhanh các
trung tâm khu vực, đến các cộng đồng bản địa xa xôi nhất - có nghĩa là không có
một kích thước nào phù hợp với tất cả các phương pháp tiếp cận để giải quyết các
vấn đề này.
Ở một số khu vực, việc cung cấp các giải pháp cấp nước phù hợp sẽ luôn ph
thuộc vào trợ cấp chéo kinh tế đang diễn ra và các chiến lược tham gia của cộng
đồng phù hợp. Tuy nhiên, Hiệp hội hy vọng rằng các cải cách áp d ng trên toàn
quốc trong lĩnh vực nước đô thị sẽ dẫn đến tăng hiệu quả trong ngành nước khu
vực. Trong phạm vi một số vấn đề phải đối mặt với các tiện ích này được thúc đẩy
bởi quy mô hoạt động dưới mức tối ưu của các doanh nghiệp, có một vai trò cho cải
cách cơ cấu.
d) ANNN i v i khu v n ng th n
Các cải cách nước nông thôn được thực hiện theo chương trình NWI được
xây dựng dựa trên lịch s cải cách nước của Úc, bao gồm Khung cải cách nước năm
1994 COAG. Các kết quả chính của thỏa thuận năm 1994 bao gồm việc công nhận
môi trường là người s d ng nước hợp pháp, thiết lập thị trường nước và tách biệt
vai trò thể chế và hoạt động. Những mối quan tâm đã thúc đẩy NWI vẫn còn liên
quan đến ngày hôm nay bao gồm suy thoái môi trường, gia tăng cạnh tranh về
nguồn cung cấp nước khan hiếm và biến động cao, ít hơn so với sắp xếp giá cả và
quản trị tối ưu và nhận ra rằng các cơ hội để tăng nguồn cung, ít nhất là ở các khu
vực nội địa, bị hạn chế do vẫn còn rất ít các vị trí đập quy mô lớn. Các cải cách
nước nông thôn được thực hiện trong thập kỷ qua đã chứng kiến một số thay đổi cơ
bản trong quản lý nước, được thúc đẩy như một phần của chương trình cải cách
chính sách cạnh tranh rộng lớn hơn của Úc, công nhận sự bắt buộc quốc gia liên t c
là tăng năng suất và hiệu quả s d ng nước Úc và nhu cầu đảm bảo sức khỏe của hệ
thống sông và nước ngầm.
Điều này đã bao gồm một khoản đầu tư chưa từng có (hơn 10 tỷ USD) của
chính phủ Liên bang nhằm m c đích s d ng nước bền vững ở các vùng nông thôn
bằng cách cải thiện hiệu quả s d ng nước của các công trình thủy lợi.
60
Kinh nghiệm theo NAI, bao gồm cực đoan của ướt và khô, đã nhấn mạnh
những lợi ích của quy hoạch nước tích hợp, dựa trên cơ sở và minh bạch, bảo đảm
quyền s d ng nước cho các m c đích tiêu dùng và môi trường, và giá cả hiệu
quảvà thị trường để thúc đẩy việc s d ng hiệu quả nhất các nguồn nước Úc. Cải
cách nước nông thôn đã cung cấp cho người s d ng nước nông thôn ở hầu hết các
khu vực pháp lý một tài sản nước an toàn và có thể giao dịch hơn là thiết lập một cơ
sở pháp lý để phân bổ nước môi trường.
Những yếu tố cơ bản của NWI đã chứng minh giá trị của họ nhưng kinh
nghiệm cũng cho thấy cần phải tiếp t c phát triển và duy trì các d ng c này. Đảm
bảo an ninh nước nông thôn ở Úc vẫn chưa được thực hiện. Vẫn cần phải cải thiện
cách cộng đồng tham gia vào quy hoạch nước nông thôn và thực hiện các kế hoạch.
Có nhiều cơ hội để cải thiện các cách mà các kế hoạch nước và các cấu trúc điều tiết
phản ứng với sự thay đổi, đặc biệt là cực đoan, trong khi cung cấp cho người s
d ng nước sự tự tin để đưa ra quyết định cho tương lai của họ. Kiến thức khoa học
về tài nguyên nước và tài sản môi trường của Úc và sự hiểu biết về tác động xã hội
và kinh tế của cải cách phải tiếp t c phát triển. Có chỗ để đạt được các m c tiêu môi
trường hiệu quả hơn bằng cách phối hợp chặt chẽ quản lý nước và các chính sách
quản lý tài nguyên thiên nhiên rộng lớn hơn.
2.5.2. Kinh nghiệm Trung Quốc
2.5.2.1. S l ợng
Trung Quốc là quốc gia có diện tích rộng lớn (đứng thứ 4 thế giới) với hệ
thống sông ngòi đa dạng và được xếp hạng là quốc gia có nguồn nước dồi dào. Tuy
nhiên, Trung Quốc hiện đang phải đối mặt với tình trạng khan hiếm nước ngày càng
tăng, đe dọa nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế-xã hội và phát triển bền vững
của đất nước này. Tổng khối lượng nguồn nước ngọt tái tạo nội bộ của Trung Quốc trung bình là khoảng 2.813 tỷ m3 mỗi năm. Mặc dù xếp thứ năm trên thế giới sau
Brazil, Nga, Canada, và Indonesia, khối lượng nước bình quân đầu người tại Trung
Quốc là thấp. Tính đến năm 2012, với tổng số dân số khoảng 1,36 tỷ, lượng nước sẵn có hàng năm bình quân đầu người của Trung Quốc khoảng 2.068 m3 (trong khi
61
mức bình quân của thế giới là 6.016 m3). Trong khi đó, tổng lượng nước tiêu th
của Trung Quốc tăng lên đều đặn, trong đó nông nghiệp là ngành s d ng lượng
nước lớn nhất giữa các ngành. Tổng lượng nước tiêu th của Trung Quốc tăng từ 550 tỷ m3 (năm 2000) lên tới 614 tỷ m3 (năm 2012), với tốc độ tăng trưởng bình
quân 0,97% mỗi năm. Trong tổng số nước s d ng, nông nghiệp chiếm 61- 69%,
công nghiệp 21- 24%, s d ng nội địa chiếm 10 -13%, và môi trường 1- 2%. Hơn nữa, việc s d ng nước nông nghiệp liên t c tăng lên 388 tỷ m3 vào năm 2012, mặc dù giảm từ 378 tỷ m3 trong năm 2000 xuống 343 tỷ m3 (năm 2003) (Yong
Jiang, 2015).
2.5.2.2. ị h nh, kh hậu ạng
Thêm vào đó, lãnh thổ trải rộng trên nhiều địa hình, qua nhiều vùng khí hậu
khác nhau, nguồn nước được phân bổ quá chênh lệch, nơi được rất nhiều nước như các vùng đất ở miền Nam và ven biển (mức nước s d ng > 25.000 m3/người/năm),
trong khi các vùng đất ở miền Bắc, đặc biệt có thủ đô Bắc Kinh và đô thị trọng điểm Thiên Tân, lại đang thiếu nước (mức nước s d ng ít hơn 500 m3/người/năm).
2.5.2.3. Chất l ợng
Ngoài ra, chất lượng nước tại Trung Quốc cũng là vấn đề đáng lo ngại. Ở các
vùng nông thôn, chưa đến một n a số dân được tiếp cận với nước sạch (đã qua x
lý bởi các nhà máy), phần lớn bị ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp. Còn ở các khu
vực thành thị, một lượng nước thải lớn từ sinh hoạt con người và nền công nghiệp
không được x lý làm ô nhiễm cả nguồn nước bề mặt và nước ngầm.
Đứng trước thực trạng này, quản lý nước đã nhận được sự chú ý rất lớn từ
chính phủ Trung Quốc. Trong những năm gần đây, chính phủ Trung Quốc đã thông
qua nhiều chính sách để giải quyết vấn đề nước. C thể, năm 2002, Trung Quốc đã
ban hành Luật Tài nguyên nước quy định hầu hết các nguồn nước được quy định là
tài sản của Nhà nước, việc s d ng nước phải có giấy phép của chính quyền địa
phương. Đồng thời, bộ luật cũng đã quy định một số chế tài đối với các vi phạm
trong khai thác, s d ng nước. Năm 2008, Trung Quốc đã ban hành Luật Kiểm soát
ô nhiễm nguồn nước mới, đã cố gắng củng cố, tăng cường pháp luật trước đây bằng
62
việc quy định tăng mức x phạt, kể cả việc x phạt nghiêm khắc đối với người điều
hành các doanh nghiệp gây ô nhiễm. Trước đó, mức phạt tiền được cho là quá thấp
(không vượt quá 01 triệu nhân dân tệ), so với lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá
nhân gây ô nhiễm nên không đủ sức răn đe, không hiệu quả trong việc chống lại các
hành vi gây ô nhiễm môi trường, trong đó có nguồn nước. Trong Luật mới, mức
phạt đã tăng lên từ 2 - 5 lần so với quy định trước đây. Đặc biệt, một điểm mới
trong Luật lần này là hình thức phạt “gấp đôi” quy định tại Điều 83. Theo đó, tổ
chức vi phạm pháp luật gây sự cố ô nhiễm nguồn nước thì sẽ bị phạt tiền, nếu gây ô
nhiễm nghiêm trọng thì người điều hành doanh nghiệp/nhà máy sẽ phải chịu trách
nhiệm trực tiếp và bị phạt với mức không quá 50% thu nhập của cả năm trước do
doanh nghiệp trả. Đây thực sự là lần đầu tiên pháp luật áp d ng hình thức x phạt
lên các cá nhân của các chủ thể gây ô nhiễm và những quy định này kỳ vọng sẽ
khuyến khích những người ph trách, điều hành các nhà máy và các chủ thể khác
gây ô nhiễm có trách nhiệm hơn trong quản lý môi trường. Năm 2010, Ủy ban
Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc và Hội đồng Nhà nước Trung Quốc đã ban
hành chính sách “ba vạch đỏ” nhằm kiểm soát khai thác tận d ng các nguồn nước,
kiểm soát s d ng nước hiệu quả và hạn chế xả nước ô nhiễm vào các nguồn nước.
Song song với việc hoàn thiện các khung pháp lý, các uỷ ban bảo vệ nguồn
nước trực thuộc Bộ Thủy lợi của Trung Quốc được thành lập tại một số lưu vực
sông lớn và được giao trách nhiệm lập quy hoạch tổng thể về s d ng nguồn nước
nhằm hướng dẫn việc cấp phép s d ng nước ở địa phương.Đồng thời, nhằm đẩy
mạnh giám sát ô nhiễm, Trung Quốc đã thành lập các trung tâm giám sát khu vực
trên cả nước để theo dõi các doanh nghiệp trên địa bàn, các phòng chất lượng nước
thuộc các ủy ban của Bộ Thủy lợi cũng được thành lập.
Bên cạnh đó, Trung Quốc đã tiến hành xây dựng một loạt các công trình thủy
lợi như đập thủy điện, đập nước và lưu dẫn nước từ vùng này sang vùng khác. Điều
này được thể hiện rõ nét qua hầu hết các con đập lớn trên thế giới (bao gồm các con
đập có chiều cao hơn 15m) xây dựng từ năm 1950 đều nằm tại Trung Quốc. Chỉ
tính riêng trên sông Trường Giang, đã có đến gần 50.000 con đập, bao gồm cả con
63
đập lớn nhất thế giới - đập Tam Hiệp. Trung Quốc trong thời gian này cũng đang xây dựng tuyến kênh cung cấp nước Nam - Bắc, luân chuyển 45 tỷ m3 nước hàng
năm cho khu vực phía Bắc từ lưu vực của Trường Giang. Dự án đã được thông qua
năm 2002 khi việc thiếu h t nguồn lực nước đã được định hình rõ. Nhiều khả năng
dự án sẽ không thể xong sớm trước giữa thế kỉ 21 trong khi các vấn đề về môi
trường thì ngày càng gay gắt. Hàng loạt các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cung cấp
và x lý nước đã được xây dựng, bao gồm cả dự án về x lý nước thải. Nhà chức
trách thông báo sẽ xây dựng 10 nhà máy x lý nước thải ở khu vực phía Bắc của
tỉnh Sơn Tây Trung Quốc dọc sông Vị Hà, nhánh sông lớn nhất của Hoàng Hà. 30
dự án khác cũng đã được xây dựng trong năm 2010. Thống kê cho thấy hiện có khoảng 800 triệu m3 nước thải chưa qua x lý thải xuống lưu vực sông Vị Hà và
khoảng 20% trong số đó đã chảy xuống lưu vực Hoàng Hà. Ngoài ra, Trung Quốc
đã bắt đầu tìm kiếm hướng đi cho nguồn nước mới bằng ý tưởng kh muối các khu
vực nhiễm mặn ven biển. Các trang thiết bị đã được dự kiến chuẩn bị cho các quận
của thành phố Tượng Sơn miền đông Chiết Giang và thành phố Thiên Kinh phía
Nam Trung Quốc.
2.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra
Dựa trên phân tích thực trạng và chính sách đảm bảo an ninh nguồn nước của
Úc và Trung Quốc, có thể rút ra các bài học kinh nghiệm sau:
- Cần xây dựng và hoàn thiện các chính sách, hệ thống pháp lý cho bảo vệ an
ninh nguồn nước cho tỉnh Lai Châu nói riêng và Việt Nam nói chung;
- Cần tổ chức và củng cố bộ máy, tăng cường khả năng quản lý nguồn nước;
- Đầu tư vào cơ sở hạ tầng, hệ thống dẫn nước và trữ nước, phát triển mở
rộng nguồn nước, s d ng hiệu quả nguồn nước sẵn có.
64
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Dựa trên tài liệu tham khảo và các nhóm tiêu chí, luận án tiến hành xây dựng
khung nghiên cứu bao gồm 03 biến độc lập chính (nhóm yếu tố - nguy cơ, bao gồm
16 biến nhỏ) và 01 biến ph thuộc (An ninh nguồn nước). Sau đó, các giả thuyết sẽ
được thiết lập dựa trên khung nghiên cứu này. Các giả thuyết được thiết lập là để
kiểm tra mức độ phù hợp và tác động giữa các biến trong mô hình. Nếu các giả
thuyết là có ý nghĩa thống kê, thì các mô hình lý thuyết sẽ được đề xuất. Mỗi biến
độc lập trong mô hình đề xuất bao gồm một tập hợp các biến nhỏ.
Tiếp theo, nghiên cứu tiến hành thiết kế bảng câu hỏi và g i tới các đối
tượng có liên quan tới đề tài nghiên cứu: chuyên gia, cơ quan quản lý, người dân tại
khu vực nghiên cứu. Bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên khung nghiên cứu và các
yếu tố tập hợp được từ tài liệu tham khảo cũng như hỏi ý kiến chuyên gia.
Để triển khai nghiên cứu, tác giả thực hiện 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ
và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua hai phương
pháp: định tính và định lượng. Nghiên cứu sơ bộ định tính dùng để khám phá, điều
chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính này được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm và xin
ý kiến chuyên gia. Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện để đánh giá sơ bộ
về độ tin cậy và giá trị của các thang đo đã thiết kế và điều chỉnh cho phù hợp với
thực tiễn của Việt Nam, c thể tỉnh Lai Châu. Nghiên cứu này được thực hiện bằng
phương pháp điều tra khảo sát thông qua bảng câu hỏi chi tiết. Cỡ mẫu cho nghiên
cứu sơ bộ định lượng có kích thước n = 40, và được chọn theo phương phá lấy mẫu
thuận tiện. Đối tượng khảo sát sơ bộ là các chuyên gia, nhà khoa học, cán bộ quản
lý trong các lĩnh vực liên quan tới tài nguyên và nguồn nước.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng.
Nghiên cứu định lượng này được tiến hành thông qua phương pháp điều tra khảo sát
với đối tượng là nhà quản lý và người dân tỉnh Lai Châu và được s d ng để kiểm
65
định lại mô hình đo lường cũng như mô hình lý thuyết và các giả thuyết trong mô
hình. Cỡ mẫu trong nghiên cứu chính thức là 560.
Phương pháp phân tích dữ liệu được trình bày để xem xét mối quan hệ và
ảnh hưởng của các yếu tố dựa trên dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát. Một số
nội dung chính như sau:
Thang đo được đánh giá theo thứ tự sau:
- Đánh giá sơ bộ s d ng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach‟s alpha; phân
tích yếu tố khám phá EFA thông qua phần mềm x lý số liệu thống kê SPSS.
- Tiếp đó, thang đo được đánh giá lại bằng phương pháp phân tích yếu tố
khẳng định CFA thông qua phần mềm phân tích cấu trúc tuyến tính AMOS21.
Phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được s d ng để
kiểm định độ thích hợp của mô hình nghiên cứu và các giả thuyết. Phương pháp
bootstrap được s d ng để ước lượng lại các tham số của mô hình đã được ước
lượng bằng phương pháp ML (Maximum Likehoood). Quy trình nghiên cứu được
khái quát trong hình dưới đây.
66
Hình 3.1. Quy trình xác định nhóm nguy cơ mất ANNN
3.2. Khung lý thuyết của nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, khung lý thuyết được phát triển dựa trên việc xem
xét, kế thừa các nghiên cứu trước, cũng như thực tiễn của các trường hợp Việt Nam.
Trên thực tế, có rất nhiều nhóm nguy cơ có thể s d ng để đánh giá tác động tới
ANNN. Trong nghiên cứu này 3 nhóm yếu tố (nguy cơ) được xem là quan trọng
nhất được s d ng để đánh giá ANNN bao gồm: nhóm nguy cơ liên quan tới liên
quan tới yếu tố tự nhiên, nhóm nguy cơ liên quan tới nhu cầu s d ng nước, và
nhóm nguy cơ liên quan liên quan tới cơ chế chính sách. Biểu diễn các nhóm nguy
67
cơ và nguy cơ dẫn tới mất ANNN. C thể, nhóm nguy cơ liên quan tới liên quan tới
yếu tố tự nhiên gồm: tai biến địa chất; biến đổi khí hậu; thảm phủ; địa hình, địa
mạo; nước ngầm; nước mặt. Nhóm nguy cơ liên quan tới nhu cầu s d ng nước
gồm: dòng chảy môi trường; du lịch; dịch v ; công nghiệp; nông nghiệp; sinh hoạt;
thủy điện. Nhóm nguy cơ liên quan liên quan tới cơ chế chính sách, gồm: tội phạm,
Tai biến địa chất Biến đổi khí hậu
Yếu tố tự
Thảm phủ
nhiên
Địa hình, địa mạo
Nước ngầm Nước mặt
Dòng chảy môi trường
Du lịch, dịch v
Công nghiệp
An ninh nguồn
Nhu cầu s
nước
Nông nghiệp
d ng
Sinh hoạt
Thủy điện
Tội phạm, khủng bố
Chính sách, pháp luật
Cơ chế, chính sách
Giáo d c, truyền thống
Chính trị, ngoại giao
khủng bố; chính sách, pháp luật; giáo d c, truyền thông; chính trị, ngoại giao.
Hình 3.2. Khung lý thuyết của nghiên cứu
3.3. Các nhóm nguy cơ gây mất an ninh nguồn nƣớc
3.3.1. hóm nguy cơ dẫn đến mất an ninh nguồn nước do yếu tố tự nhiên
Trên cơ sở các nhóm yếu tố đã tổng hợp đã tổng hợp và đề xuất, cộng với
68
điều kiện c thể của Việt Nam, 06 nhóm yếu tố có nguy cơ dẫn đến mất an ninh
nguồn nước do yếu tố tự nhiên được xem xét (0).
Bảng 3.1. Nguy cơ dẫn đến mất an ninh nguồn nƣớc do yếu tố tự nhiên
No Nhóm yếu tố Ký hiệu
1 Nước mặt Nmat
2 Nước ngầm Nngam
3 Địa hình, địa mạo DHDM
4 Thảm phủ Tphu
5 Biến đổi khí hậu BDKH
6 Tai biến địa chất, thiên tai TBDC
3.3.2. hóm nguy cơ dẫn đến mất an ninh nguồn nước do yếu tố nhu cầu s
dụng nước
Trên cơ sở các nhóm yếu tố đã tổng hợp đã tổng hợp và đề xuất, cộng với
điều kiện c thể của Việt Nam, 06 nhóm yếu tố có nguy cơ dẫn đến mất an ninh
nguồn nước do yếu tố nhu cầu s d ng nước được xem xét (như trong 0).
Bảng 3.2. Nguy cơ dẫn đến mất an ninh nguồn nƣớc do yếu tố nhu cầu sử dụng nƣớc
No Nhóm yếu tố Ký hiệu
1 Thủy điện TD
2 Sinh hoạt SH
3 Nông nghiệp NN
4 Công nghiệp CN
5 Du lịch, dịch v DLDV
6 Dòng chảy môi trường DCMT
3.3.3. hóm nguy cơ dẫn đến mất an ninh nguồn nước do cơ chế chính sách:
Trên cơ sở các nhóm yếu tố đã tổng hợp đã tổng hợp và đề xuất, cộng với
điều kiện c thể của Việt Nam, 04 nhóm yếu tố có nguy cơ dẫn đến mất an ninh
nguồn nước do yếu tố cơ chế, chính sách.
69
Bảng 3.3. Nguy cơ dẫn đến mất an ninh nguồn nƣớc do yếu tố cơ chế, chính sách
Nhóm yếu tố Ký hiệu No
Chính sách, ngoại giao CTri 1
Giáo d c, truyền thông GDTT 2
Chính sách, phát luật CSPL 3
Tội phạm, khủng bố TPKB 4
1.3. Các giả thuyết của nghiên cứu
Từ bảng 3.4 ta thấy được có 19 sự liên kết giữa các bộ yếu tố và giữa các
nhóm yếu tố với bộ yếu tố, tương ứng với 19 giả thuyết của nghiên cứu. Bảng 3.4
tổng hợp các giả thuyết cũng như mối quan hệ dự kiến giữa các bộ yếu tố.
Bảng 3.4. Các giả thuyết của nghiên cứu
Gi Diễn t gi thuyết thuyết
H1 Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố tự nhiên và an ninh nguồn nước
H2 Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố nhu cầu s d ng và an ninh nguồn nước
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố cơ chế chính sách và an ninh nguồn H3 nước
H4 Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố nước mặt và yếu tố tự nhiên
H5 Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố nước ngầm và yếu tố tự nhiên
H6 Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố địa hình địa mạo và yếu tố tự nhiên
H7 Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố thảm phủ và yếu tố tự nhiên
H8 Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố biến đổi khí hậu và yếu tố tự nhiên
H9 Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố địa chất thiên tai và yếu tố tự nhiên
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố thủy điện và yếu tố nhu cầu s d ng H10 nước
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố sinh hoạt và yếu tố nhu cầu s d ng H11 nước
70
Gi Diễn t gi thuyết thuyết
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố nông nghiệp và yếu tố nhu cầu s d ng H12 nước
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố công nghiệp và yếu tố nhu cầu s d ng H13 nước
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố du lịch, dịch v và nhu cầu s d ng H14 nước
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố dòng chảy môi trường và yếu tố nhu cầu H15 s d ng nước
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố chính trị ngoại giao và cơ chế chính H16 sách
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố giáo d c truyền thông và cơ chế chính H17 sách
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố chính sách, pháp luật và cơ chế chính H18 sách
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố tội phạm, khủng bố và cơ chế chính H19 sách
3.4. Ứng dụng mô hình cấu trúc mạng cho việc đánh giá các yếu tố tác động tới
an ninh nguồn nƣớc
3.4.1. Xây dựng b ng hỏi
M c tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhóm yếu tố (nguy cơ) ảnh
hưởng tới ANNN và mối quan hệ giữa các nhóm yếu tố. Để thực hiện việc thu thập
dữ liệu, tác giả thiết kế bảng hỏi dựa trên tổng quan các nghiên cứu liên quan tới các
nhóm nguy cơ mất ANNN. Bảng hỏi bao gồm các phần chính sau (chi tiết trong ph
l c 1 và 2):
- Phần 1: Phần mở đầu. Phần này giới thiệu cho m c đích nghiên cứu, cam
kết về tính bảo mật thông tin và m c đích s d ng thông tin thu thập được; thuyết
71
ph c đối tượng được hỏi tham gia trả lời bảng hỏi.
- Phần 2: Thông tin cá nhân của đối tượng khảo sát. Thông tin cần thu thập
của phần này liên quan đến cá nhân từng người dân tham gia trả lời bảng hỏi.
- Phần 3: Các câu hỏi liên quan đến nhận thức của người dân và nhà quản lý
về ANNN trên dòng chính Sông Đà và hiện trạng s d ng tài nguyên nước trên
dòng chính Sông Đà.
Thang đo của bảng hỏi được s d ng trong luận án là thang đo Likert 5 điểm,
với 1 là hoàn toàn không đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý. Đây là mức thang đo
được s d ng phổ biến trong điều tra khảo sát lĩnh vực kinh tế.
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu
M c tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhóm yếu tố (nguy cơ) ảnh
hưởng tới ANNN và mối quan hệ giữa các nhóm yếu tố. Mẫu được chọn theo
phương pháp thuận tiện, một trong các hình thức chọn mẫu phi xác suất. Trong
nghiên cứu này, tác giả đã khảo sát 600 phiếu (40 phiếu trong khảo sát sơ bộ và 560
phiếu trong khảo sát chính thức) với đối tượng là cán bộ quản lý ở Ủy ban nhân dân
và Công an xã, Trung tâm nước sạch và Sở Tài Nguyên và Môi trường và người dân
sinh sống tại tỉnh Lai Châu.
Theo Hair và các cộng sự (1998), để thực hiện được phân tích yếu tố EFA thì
số lượng mẫu tối thiểu phải là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Nghiên cứu đã phân
tích và xác định được 92 biến quan sát, như vậy số mẫu tối thiểu là 92*5 = 460; Đối
với phân tích hồi quy đa biến: cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo công thức là
50 + 8*m (m: số biến độc lập) (Tabachnick và Fidell, 1996). Nghiên cứu có 19 biến
độc lập, do vậy kích thước mẫu tối thiểu là: 50+8*19 = 202 quan sát. Như vậy, tổng
số mẫu trong nghiên cứu là 500 (500 phiếu hợp lệ trong 560 phiếu của khảo sát
chính thức) hoàn toàn phù hợp với yêu cầu được đặt ra và đảm bảo tính đại diện cho
tổng thể.
72
3.4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
3.4.3.1. C ng th ng k v vi ph n t h ộ tin ậ ữ li u
a) C ng th ng k :
Phần mềm SEM được nhiều phần mềm hỗ trợ trong quá trình thống kê, phân
tích và xác định mô hình SEM như: AMOS, LISREL, EQS, MPLUS,… được các
nhà nghiên cứu s d ng rất phổ biến trong các đề tài nghiên cứu. Phần mền AMOS
với ưu điểm là: (a) dễ s d ng nhờ module tích hợp chung với phần mềm phổ biến
là SPSS và (b) dễ dàng xây dựng các mối quan hệ giữa các biến, yếu tố (phần t mô
hình) bằng trực quan hình học nhờ chức năng AMOS Graphics. Kết quả được biểu
thị trực tiếp trên mô hình hình học, nhà nghiên cứu căn cứ vào các chỉ số để kiểm
định các giả thuyết, độ phù hợp của tổng thể mô hình một cách dễ dàng, nhanh
chóng. Do đó, luận án s d ng phần mềm AMOS 21 để hỗ trợ cho các phân tích.
b) nh gi ộ tin ậ ữ li u:
Để đánh giá độ tin cậy Cronbach‟s alpha, s d ng để xác định độ tin cậy của
các thành phần thang đo và của mỗi biến đo lường. Dựa trên hệ số Cronbach‟s
alpha, các tiêu chuẩn (biến) không phù hợp sẽ bị loại bỏ trước khi tiến hành phân
tích yếu tố. Các biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected item total
correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Chỉ số đánh giá có độ tin cậy tốt khi nó biến
thiên trong khoảng [0,70 - 0,80]. Chỉ số đánh giá Cronbach‟s alpha > = 0,60 là chỉ
số đánh giá có thể chấp nhận được về mặt tin cậy (Nunnally và Berstein, 1994).
3.4.3.2. nh gi ếu t kh m ph (E plor tor F tor An l sis - EFA)
Đánh giá yếu tố khám phá được s d ng để xác định các nhóm nguy cơ mất
ANNN. Phương pháp phân tích EFA thuộc nhóm phân tích đa biến ph thuộc lẫn
nhau (interdependence techniques), nghĩa là không có biến ph thuộc và biến độc
lập mà nó dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau. Phân tích EFA được tiến
hành theo kiểu khám phá để xác định xem phạm vi, mức độ quan hệ giữa các biến
quan sát và các yếu tố cơ sở như thế nào, làm nền tảng cho một tập hợp các phép đo
để rút gọn hay giảm bớt số biến quan sát tải lên các yếu tố cơ sở.
Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các yếu tố
73
với các biến quan sát. Các biến có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0,40 trong
EFA sẽ bị tiếp t c loại (Gerbing và Anderson, 1988). Phương pháp trích hệ số s
d ng là principal axis factoring với phép quay promax và điểm dừng khi trích các
yếu tố có eigenvalue = 1 cho các thang đo trong mô hình nghiên cứu. Thang đo
được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Gerbing và
Anderson, 1988).
3.4.3.3. Kiểm ịnh ộ tin ậ v gi trị th ng o
Phân tích yếu tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis) là một trong các
kỹ thuật thống kê của mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). CFA cho chúng ta kiểm
định các biến quan sát đại diện cho các yếu tố tốt đến mức nào. CFA là bước tiếp
theo sau EFA. Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp
truyền thống MTMM. Lý do là CFA cho phép kiểm định cấu trúc lý thuyết của các
thang đo lường như mối quan hệ giữa một khái niệm nghiên cứu với các khái niệm
khác mà không bị chệch do sai số đo lường. Hơn nữa, phương pháp này cho phép
chúng ta kết hợp các khái niệm tiềm ẩn với đo lường của chúng và có thể xem xét
các đo lường độc lập hay kết hợp chung với mô hình lý thuyết cùng một lúc.
Để kiểm định độ tin cậy đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin
thực tế, nghiên cứu này s d ng các chỉ tiêu Chi-bình phương, Chi-bình phương
điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df), chỉ số thích hợp so sánh CFI (comparative fit
index), chỉ số TLI (Tucker&Lewis index) và chỉ số RMSEA (root mean square
error approximation), GFI (Goodness of fit index). Mô hình được gọi là thích hợp
khi phép kiểm định Chi-bình phương có P value >0,05 (Joreskog và Sorbom,
1993). Điều này thực tế rất khó xảy ra bởi vì Chi-bình phương rất nhạy cảm với
kích thước mẫu lớn và độ mạnh của kiểm định, nên thực tế người ta dung chỉ số
Chi-bình phương điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df) để đánh giá.
Chỉ số Chi-bình phương điều chỉnh theo bậc tự do để đo mức độ phù hợp
một cách chi tiết hơn của cả mô hình. Một số tác giả đề nghị 1 < Chi-bình
phương/bậc tự do < 3 (Hair và các cộng sự, 1998); một số khác đề nghị chỉ số này
càng nhỏ các tốt (Segar, 1993). Ngoài ra, một số nghiên cứu thực tế phân biệt ra 2
74
trường hợp: Chi-bình phương/bậc tự do < 5 (với mẫu N >= 200) hay < 3 (khi cỡ
mẫu N <=200) thì mô hình được xem là phù hợp tốt (Kettinger và Lee, 1995).
Các chỉ số liên quan khác: GFI, AGFI, TLI,… có giá trị > 0,9 được xem là
mô hình phù hợp tốt. Nếu các giá trị này bằng 1, ta nói mô hình là hoàn hảo (Segar,
1993). GFI: độ phù hợp tuyệt đối (không điều chỉnh bậc tự do) của mô hình cấu trúc
(chỉ rõ mối quan hệ giữa các biến tiềm ẩn với nhau) và mô hình đo lường (chỉ rõ
quan hệ giữa các biến quan sát với biến tiềm ẩn) với bộ dữ liệu khảo sát. AGFI:
điều chỉnh giá trị GFI theo bậc tự do trong mô hình. RMSEA: là một chỉ tiêu quan
trọng, nó xác định mức độ phù hợp của mô hình so với tổng thể. Trong tạp chí
nghiên cứu IS, các tác giả cho rằng chỉ số RMSEA yêu cầu < 0,05 thì mô hình phù
hợp tốt. Trong một số trường hợp, giá trị này <= 0,08 mô hình được chấp nhận
(Taylor và các cộng sự, 1993).
75
CHƢƠNG 4
THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN AN NINH NGUỒN
NƢỚC DÒNG CHÍNH SÔNG ĐÀ: TRƢỜNG HỢP TỈNH LAI CHÂU
4.1. Tổng quan về lƣu vực sông Đà
4.1.1.Hiện trạng nguồn nước lưu vực sông Đà
Sông Đà chảy chủ yếu theo hướng Tây Bắc – Đông Nam với tổng chiều dài
dòng chảy chính của sông Đà tính đến Trung Hà là 1.010 km, trong đó 440 km trên
lãnh thổ Trung Quốc và 570 km trên lãnh thổ Việt Nam (56%). Độ cao thượng
nguồn của sông Đà là 1.500 m và tại hạ lưu (vị trí hợp lưu với sông Hồng) là 13 m,
độ dốc trung bình khoảng 0,15%.
Trên lãnh thổ Việt Nam, sông Đà chảy qua vùng Tây Bắc theo hướng Tây Bắc
- Đông Nam, đổ vào sông Hồng tại Trung Hà (Phú Thọ), trở thành ph lưu lớn nhất
của sông Hồng, cùng với sông Lô, sông Thao tạo nên hệ thống sông lớn nhất ở miền
Bắc Việt Nam.
Địa hình dòng chính sông Đà có thể phân định như sau:
- Đoạn thượng lưu sông Đà trên lãnh thổ Trung Quốc có tên là sông Lý Tiên.
Trong đoạn này sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, lòng sông hẹp, độ dốc
lớn, nhiều đoạn quanh co và có nhiều thác ghềnh.
- Đọan trung lưu từ Pắc Ma tới Suối Rút sông chảy giữa hai bờ núi rất cao,
lòng sông rộng trung bình 90 100 m trong mùa cạn. Độ dốc lòng sông giảm rõ
rệt, khoảng 38 40 cm/km nhưng vẫn còn nhiều thác ghềnh, ước tính có khoảng trên
50 thác trong đoạn này.
- Đoạn hạ lưu sông Đà từ Suối Rút đến c a nhập lưu với sông Hồng (Trung
Hà) lòng sông mở rộng rõ rệt, độ rộng trung bình khoảng 200m trong mùa cạn, độ
dốc lòng sông giảm không nhiều. Từ Hòa Bình đến Trung Hà, độ dốc lòng sông
giảm còn khoảng 42 cm/km. Ngoài Thác Bờ ra thì đoạn này không còn thác nữa,
bãi bồi khá nhiều.
Nhìn chung, sông suối trong lưu vực sông Đà thuộc loại sông trẻ, thung lũng
sông hẹp, nhiều đoạn có dạng hẽm vực sâu chứng tỏ địa hình mới được nâng lên
76
mạnh, phần lớn lòng sông cao hơn mặt biển từ 100 500 m. Vì vậy, sông đang
trong tình trạng đào lòng mạnh, mặt cắt hẹp, bồi t ít và lắm thác ghềnh.
Hình 4.1. Lƣu vực sông Đà
Ngu n: Nh uất b n B n (2015).
4.1.2. Đặc điểm dòng ch y năm và phân phối dòng ch y năm
Lượng dòng chảy trung bình nhiều năm hay chuẩn dòng chảy năm, là trị số
trung bình của lượng dòng chảy năm của chuỗi số liệu quan trắc trong trường
hợp số liệu quan trắc đủ dài, được biểu thị dưới dạng lưu lượng Q0, modun dòng
chảy M0, tổng lượng dòng chảy W0 hay độ sâu dòng chảy Y0. Chuẩn dòng chảy
năm là một trong những đặc trưng thủy văn chủ yếu, nó biểu thị khả năng tiềm
tàng của nguồn nước nên giá trị của nó rất cần thiết để đánh giá tài nguyên nước
của lưu vực sông.
77
Bảng 4.1. Thông số thống kê chuỗi dòng chảy năm lƣu vực sông Đà
Diện Thông số thống kê
Trạm thủy tích lƣu Số Y0
văn năm M0 (l/s.km2) W0 (10^9m3) (mm) Cv Cs Q0 (m3/s) vực (km2)
33800 Lai Châu 43 1119 0,15 0,14 33,1 35,25 1042
45900 Tạ Bú 40 1544 0,19 0,78 33,6 48,63 1058
51800 Hòa Bình 94 1766 0,13 0,20 34,1 55,6 1074
155 Nà Hừ 33 13,1 0,22 0,66 84,5 0,412 2661
6740 Nậm Giàng 36 274,2 0,18 0,45 40,7 8,64 1282
2620 Bản Củng 27 147 0,14 0,58 55,1 4,63 1736
2680 Nậm Mức 40 79,2 0,24 1,13 29,6 2,49 932
424 Pa Há 15 25,3 0,14 0,28 59,7 0,797 1880
97,5 Bãi Sang 17 4,55 0,27 1,08 46,7 0,143 1471
1360 Thác Vai 16 16,6 0,35 0,70 12,2 0,523 384
405 Thác Mộc 23 8,19 0,25 0,50 20,2 0,258 637
475 Nậm Pô 14 15,1 0,20 0,40 31,8 0,476 1001
Phiêng 269 15 11,0 0,23 0,23 40,9 0,347 1288 Hiềng
Ngu n: Trần Th nh Xu n (2013)
Dựa trên số liệu thực đo và thông qua quá trình phân tích, tính toán được các
thông số thống kê của chuỗi đo dòng chảy năm các trạm trên lưu vực sông Đà, có
thể thấy rằng lưu lượng nước của dòng chính sông Đà khá phong phú, nhưng phân
bố không đồng đều theo thời gian và không gian do ảnh hưởng của sự biến đổi của
mưa và địa hình.
Để nghiên cứu sự biến động chu kỳ dòng chảy năm của sông Đà, tiến hành
xây dựng đường cong luỹ tích sai chuẩn dòng chảy năm. Đường lũy tích sai chuẩn
dòng chảy năm được xây dựng với chuỗi số liệu từ năm 1960 đến nay. Đường luỹ
tích sai chuẩn dòng chảy năm được thể hiện trên.
78
Ngu n: Trần Th nh Xu n (2013)
Hình 4.2. Đƣờng lũy tích sai chuẩn dòng chảy năm các trạm trên lƣu vực sông Đà
Qua đồ thị đường cong lũy tích sai chuẩn trên thấy: dòng chảy năm biến đổi
theo từng nhóm đồng pha với nhau: Các trạm Hòa Bình, Lai Châu, Tạ Bú, Bản
Củng, Nậm Chiến và Nậm Pô dao động tương đối đồng pha với nhau. Các trạm
Thác Mộc, Nậm Chiến, Bãi Sang, Bản Củng dao động đồng pha với nhau.
Các trạm trên dòng chính sông Đà như Lai Châu, Hòa Bình, Tạ Bú đều có diện tích lưu vực rất lớn tới vài ch c nghìn km2. Nguồn nước của lưu vực này sản
sinh trên phần lãnh thổ thuộc cả Trung Quốc và Việt Nam, có mođun dòng chảy trung bình nhiều năm là 34,1 l/s.km2. Tổng lượng dòng chảy tính đến trạm Lai Châu là 35,3 tỷ m3, tính đến trạm Tạ Bú là 48,6 tỷ m3 và tính đến trạm Hòa Bình là 55,6 tỷ m3.
Trên lưu vực sông Đà hình thành một vùng có khả năng sản sinh dòng chảy rất
lớn, đặc biệt trong mùa lũ với mođun dòng chảy năm biến đổi trong khoảng từ 40 - 80 l/s.km2. Đây là vùng thượng nguồn các sông suối trong vùng núi cao ven biên
giới Việt - Trung và phía tây dãy Hoàng Liên Sơn, thuộc bờ trái của sông Đà.
Môđun dòng chảy trung bình nhiều năm của các sông nhánh này biến đổi từ 40 l/s.km2 ở vùng gần c a nhập lưu và có thể tới 60 -80 l/s.km2 ở vùng núi cao thượng
nguồn. Do nguồn các lưu vực này nằm trong tâm mưa nên tại vùng núi cao thượng nguồn đều có khả năng sinh dòng chảy với M0 từ 60-70 l/s.km2.
79
Đoạn từ Tạ Bú đến Hòa Bình với chiều dài dọc sông hơn 200 km không có
các sông nhánh lớn, nhưng có tới 101 các con suối nhỏ trực tiếp đổ vào sông Đà nay
là hồ Hòa Bình, trong đó có 26 con suối có chiều dài lớn hơn 10 km. Khả năng sản
sinh dòng chảy của các suối khu vực này cũng ở mức thấp vì chúng cũng nằm trong
khu vực có lượng mưa nhỏ hơn 1.500 mm.
4.2. Khai thác, sử dụng và quản lý nguồn nƣớc lƣu vực sông Đà
4.2.1. Hiện trạng khai thác, s dụng tài nguyên nước lưu vực sông Đà
Sông Đà cung cấp 31% lượng nước cho sông Hồng và là một nguồn tài
nguyên thủy điện lớn cho ngành công nghiệp điện Việt Nam. Sông Đà là lưu vực có
tiềm năng tài nguyên to lớn với nhiều loại khoáng sản quý hiếm, các hệ sinh thái
đặc trưng bao gồm các nguồn sinh vật với mức đa dạng sinh học cao.
Hiện tại, nước trên lưu vực đã được khai thác và s d ng cho nhiều m c đích
khác nhau như: sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp, năng lượng, thủy sản, giao
thông thủy, du lịch, dịch v ... Tuy nhiên, do lưu vực sông Đà có tiềm năng thủy
điện rất lớn và kinh tế của các tỉnh trên lưu vực hiện nay vẫn dùng chủ yếu cho hai
lĩnh vực chính là tưới và phát điện, nước dùng cho các nhu cầu khác chiếm tỷ lệ
thấp trong tổng nhu cầu nước s d ng.
4.2.1.1. Kh i th , s ng n ho t i
Dân cư sinh sống trên lưu vực sông Đà chủ yếu dựa vào sản xuất nông và lâm
nghiệp nên nước tưới là một nhu cầu thiết yếu để phát triển kinh tế và dân sinh. Do
điều kiện địa hình bị chia cắt, đất nông nghiệp ít và phân tán nên nước tưới phát triển
nông nghiệp được cung cấp chủ yếu là bằng các công trình thủy lợi nhỏ và rất nhỏ,
nằm rải rác trên các sông suối tại thượng lưu, trung lưu các lưu vực sông nhánh.
Các công trình thủy lợi đã có đóng góp rất lớn vào giải quyết nước tưới cho
phát triển nông nghiệp của các tỉnh trên lưu vực sông Đà., hiện có 646 công trình
cấp nước tưới cho khoảng 23 nghìn ha. Trong số đó, có 280 hồ đập có tổng năng lực
cấp nước tưới cho khoảng 17 nghìn ha, chiếm 74%; 19 trạm bơm có tổng năng lực
cấp nước tưới cho khoảng gần 1 nghìn ha, chiếm 4%; 347 công trình tạm, nhỏ lẻ
khác có tổng năng lực cấp nước tưới khoảng 5 nghìn ha, chiếm 22%.
80
Trong tổng số 520 công trình có đầy đủ thông tin về quy mô năng lực cấp
nước tưới trên phạm vi toàn khu vực, có 2 công trình có quy mô khai thác, s d ng nước trên 2m3/s với tổng năng lực cấp nước tưới cho khoảng gần 6 nghìn ha, chiếm 26%; 2 công trình có quy mô khai thác, s d ng nước trên từ 0,5 đến 1m3/s với tổng
năng lực cấp nước tưới cho khoảng 1,1 nghìn ha, chiếm 5%; 31 công trình có quy mô khai thác, s d ng nước trên từ 0,1 đến 0,5m3/s với tổng năng lực cấp nước tưới
cho khoảng 6 nghìn ha, chiếm 26% và còn lại là 485 công trình có quy mô khai thác dưới 0,1m3/s nhưng chỉ cấp nước cho khoảng 10 nghìn ha, chiếm trên 44% so với
tổng năng lực tưới toàn khu vực.
4.2.1.2. Kh i th , s ng n ho th i n
Sông Đà có tiềm năng thuỷ điện lớn nhất toàn quốc. Tiềm năng công suất lắp
đặt vào khoảng gần 6300MW, bằng 36% so với tổng công suất tiềm năng; điện
năng sản xuất trung bình hàng năm vào khoảng 31,6 tỷ KWh, bằng khoảng 45% so
với tổng tiềm năng sản xuất điện năng toàn quốc, điều kiện khai thác tương đối
thuận lợi và có thể mang lại hiệu quả phát điện cao.
Trên lưu vực có hơn 18 vị trí có thể xem xét để xây dựng các công trình thủy
điện loại vừa với công suất từ 15 250 MW. Tổng công suất khoảng 1200 MW và
hơn 200 vị trí có thể xây dựng các trạm thủy điện nhỏ, công suất mỗi trạm nhỏ hơn
10MW. Tổng công suất thủy điện nhỏ ước tính khoảng 150 160 MW, các vị trí
có thể xây dựng thủy điện nhỏ phân bố tương đối đều khắp trên lưu vực.
Trên dòng chính sông Đà đã xây dựng các công trình thủy điện lớn nhất của
Việt Nam, như thủy điện Hòa Bình, Sơn La, Huổi Quang và Lai Châu... Thủy điện
Hòa Bình: được khởi công xây dựng từ năm 1970 và bắt đầu vận hành từ năm 1989
do Liên Xô thiết kế và giúp đỡ xây dựng. Hồ có hai nhiệm v chủ yếu là phòng lũ
và phát điện. Để phát điện có 8 tổ máy có tổng công suất 1920 MW, điện lượng
năm trung bình là 8.160 triệu KWh. Để chống lũ cho hạ du, hồ có dung tích phòng lũ là 4,9 tỷ m3 và xả lũ qua 6 c a xả mặt và 12 c a xả đáy với tổng lưu lượng xả tối đa là 21.480 m3/s. Ngoài ra, hoạt động của hồ còn góp phần cải thiện điều kiện nước
tưới cho khu vực đồng bằng hạ lưu sông Hồng trong mùa cạn, góp phần phát triển
81
thủy sản, giao thông thủy và du lịch dịch v trên khu vực thượng lưu và lòng hồ.
Thủy điện Sơn La: Là bậc thang thủy điện thứ hai được xây dựng sau thủy điện Hòa
Bình là công trình thủy điện có công suất lớn nhất với công suất lắp đặt 2.400MW,
gồm 6 tổ máy. Đây là công trình hồ chứa có nhiệm v chống lũ cho đồng bằng sông
Hồng khống chế mực nước tại Hà Nội không vượt quá 13,3 m, phát điện đảm bảo
sản lượng điện hàng năm từ 8
một cách ổn định và điều hòa với lưu lượng tối thiểu 1.022 15 tỷ kWh, cung cấp nước cho hạ lưu vào mùa kiệt 1.338 m3/s, tạo thêm
tuyến giao thông đường thủy từ Sơn La lên Lai Châu dài trên 200 km. Thủy điện
Lai Châu có tổng công suất lắp đặt 1.200 MW với 3 tổ máy.
4.2.1.3. S ng n ho sinh hoạt
c) Cấp n thị:
Lưu vực sông Đà có 7 nhà máy cung cấp nước cho sinh hoạt, trong đó lấy từ
nguồn nước mặt là 5 (Lai Châu, Sơn La: 2; Hòa Bình: 1), còn lấy từ nguồn nước
dưới đất là 2 (Sơn La: 1, Hòa Bình: 1). Công suất khai thác thiết kế cho các nhà máy trên là 36.600m3/ng, công suất khai thác là 16.000m3/ng. Trong đó Lai Châu đã khai thác gần như 100% công suất thiết kế (khai thác 3.000m3/ng so với thiết kế 3.500m3/ng). Nhu cầu cấp nước đô thị đến năm 2020 trên toàn lưu vực là 101.900m3/ng.
d) Cấp n khu v n ng th n:
Theo kết quả tổng hợp chung, lưu vực sông Đà có gần 2 triệu dân nông thôn,
có khoảng 652 nghìn người được cấp nước sạch, chiếm 33% so với toàn bộ dân số
nông thôn trong lưu vực. Trong đó, Sơn La có tỷ lệ cấp nước cao nhất, 39%, tiếp đó
đến Hoà Bình, 36% và thấp nhất là Lai Châu, chỉ đạt có 20%.
4.2.1.4. N s ng ho gi o th ng th
Việc xây dựng hồ chứa Hòa Bình đã tạo nhiều thuận lợi cho phát triển giao
thông thủy trong lưu vực sông Đà ngược lên phía thượng lưu khoảng 200 km. Giao
thông thủy có mạng lưới rộng khắp với khoảng trên 500 km đường thủy đi lại được
bằng tầu mang lại hiệu quả kinh tế cao, vận chuyển khoảng 15.600 tấn hàng hóa và
ph c v chuyên chở hành khách. Đặc biệt đối với nhân dân vùng cao nới mọi sinh
82
hoạt và giao thông đường bộ còn rất khó khăn như huyện Mường Tè ở vị trí trên
cùng của lưu vực thì giao thông đường thủy góp phần đáng kể vào việc cải thiện
môi trường sinh hoạt của đồng bào thiểu số. Hiện tại giao thông đường thủy không
có hại đến môi trường và chưa có mâu thuẫn với những nhu cầu s d ng khác.
4.2.1.5. S ng n ho ng nghi p
Trên phạm vi lưu vực có 3 tỉnh có các cơ sở và khu công nghiệp đã được
chính phủ phê duyệt quy hoạch. Toàn lưu vực có hơn 6000 cơ sở công nghiệp với nhu cầu cấp nước khoảng 25.000m3/ng.
Nước dùng cho công nghiệp chiếm một tỷ lệ nhỏ so với nước dùng cho tưới
trong nông nghiệp. Theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, công
nghiệp của vùng Tây Bắc chủ yếu là công nghiệp chế biến nông, lâm sản, công
nghiệp thủy điện và công nghiệp khai khoáng. Hướng ưu tiên là đầu tư mới và nâng
cấp các cơ sở chế biến nông, lâm sản theo quy hoạch, đầu tư chiều sâu các nhà máy
xi măng hiện có, xây dựng mới các nhà máy xi măng, vật liệu xây dựng…
Cùng với việc xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La hàng loạt các hoạt động
công nghiệp, khai thác, xây dựng… được đưa vào hoạt động, nhu cầu nước cho
công nghiệp sẽ tăng lên đáng kể. Với lượng nước thải chưa được x lý đạt tiêu
chuẩn, nước s d ng cho công nghiệp đã gây áp lực về ô nhiễm môi trường và ô
nhiễm nguồn nước.
4.2.1.6. S ng n ho th s n
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn lưu vực khoảng 10,2 nghìn ha. Lưu
vực sông Đà chỉ nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt và chỉ có hình thức nuôi cá. Trong
đó, phần nuôi trong ruộng khoảng 5 nghìn ha. Phần còn lại là nuôi trong các ao, hồ.
Toàn vùng có khoảng 82,3 nghìn hộ nuôi trồng thuỷ sản.Trong đó, có khoảng 1,26
nghìn hộ nuôi trồng thuỷ sản trong ruộng. Quy mô nuôi trồng trung bình của các hộ
nuôi trồng thuỷ sản khoảng 0,12 ha/hộ. Trong đó, quy mô nuôi trong ruộng nước
đạt 4 ha/hộ
83
4.2.2. Hiện trạng khai thác s dụng nước trên lưu vực tại thượng nguồn, ngoài
biên giới Việt am
Sông Đà bắt nguồn từ vùng núi Ngưu Sơn ở tỉnh Vân Nam - Trung Quốc có
độ cao trên 1.500 m với tên gọi tại thượng nguồn là Lý Tiên Độ. Phía thượng nguồn
sông Đà, trên sông Lý Tiên, sông Đăng Điều phía Trung Quốc đang khai thác mạnh
mẽ nguồn nước để phát triển thuỷ điện với 11 nhà máy. Việc tích nước của các hồ
chứa thuỷ điện ở thượng nguồn phía Trung Quốc cũng sẽ làm suy giảm đáng kể
lượng phù sa do lũ vận chuyển hằng năm về nước ta.
Sơ bộ các công trình trên sông Đà có dung tích các hồ chứa khoảng 2,0 tỷ m3,
công suất khoảng 2,0 triệu MW. Việc tích nước của các hồ chứa thuỷ điện ở thượng
nguồn phía Trung Quốc cũng sẽ làm suy giảm đáng kể lượng phù sa do lũ vận
chuyển hằng năm về nước ta.
Hoạt động sản xuất công nghiệp phía thượng nguồn cũng gây ảnh hưởng lớn
đến chất lượng nguồn nước ở một số sông, suối nhỏ đang có nguy cơ bị ô nhiễm do
các hoạt động sản xuất, sinh hoạt bên phía Trung Quốc.
4.2.3. Hiện trạng chất lượng nước lưu vực sông Đà
Lưu vực sông Đà nằm trong vùng rừng núi, điều kiên tự nhiên cũng như kinh
tế xã hội hầu như chưa ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng nguồn nước do vậy việc
đo đạc theo dõi diễn biến chất lượng nước sông Đà chưa được tiến hành thường kỳ
và có hệ thống. Ở những nơi có số liệu cho thấy nước sông Đà thuộc loại mềm, hàm
lượng các chất hữu cơ nhìn chung thấp, các yếu tố vị lượng nhỏ, một số yếu tố cơ
bản như pH, ô xy hoà tan trong giới hạn cho phép, có thể nói chất lượng nước sông
Đà còn tốt song xu thế đang theo chiều giảm dần đáng lưu ý là các khu đô thị.
Dòng chảy bùn cát trên sông: Độ đ c bùn cát lơ l ng trung bình năm trên sông Đà biến đổi trong phạm vi 100 - 400g/m3. Khi trên các sông suối có các hồ
chứa, cát bùn sẽ bị bồi lắng trong hồ. Do phần lớn cát bùn sông Đà lắng đọng trong
lòng hồ chứa Hoà Bình, nên lượng bùn cát ở hạ lưu Đà và vùng đồng bằng châu thổ
sông Hồng giảm đáng kể.
Thành phần hoá học nước sông: Nước sông có phản ứng kiềm yếu, độ pH
84
biến đổi trong phạm vi từ 6,5 đến 8,2 nằm trong quy chuẩn Việt Nam 2008 (pH =
5,5† 9). Hàm lượng ôxy hoà tan cao, khoảng 80-96 % độ bão hoà và cao hơn từ
100% đến 300% so với quy chuẩn Việt Nam (DO =2), đặc biệt đoạn chảy qua thành
phố Hòa Bình. Độ khoáng hoá nước sông khoảng 100-240 mg/l. Độ cứng nước sông
dao động trong phạm vi 1,05-2,80 mg-e/l, nghĩa là nước sông Đà thuộc loại mềm.
Nhìn chung, nước sông suối trong hệ thống sông Đà còn sạch, có thể đáp ứng
cho các nhu cầu sản xuất công, nông nghiệp và sinh hoạt. Tuy nhiên, một số đoạn
sông đã bị ô nhiễm nghiêm trọng.
4.2.4. Hiện trạng qu n lý tài nguyên nước lưu vực sông Đà
Hiện nay, ở nước ta quản lý tài nguyên nước nói chung và lưu vực sông Đà
nói riêng được thực hiện theo thẩm quyền, trách nghiệm ngành (các Bộ, ngành) và
ranh giới hành chính (các tỉnh, huyện, xã). Thẩm quyền quản lý Nhà nước về tài
nguyên nước được quy định tại điều 58 Luật tài nguyên nước. Nội dung quản lý
Nhà nước về tài nguyên nước được quy định tại Điều 57 Luật tài nguyên nước.
Cùng với Luật tài nguyên nước hệ thống quản lý từ trên xuống được quy định khá
chặt chẽ và được điều tiết bởi một hệ thống tổ chức chính quyền có hiệu lực thống
nhất từ Trung ương đến địa phương.
Về cơ bản, chức năng nhiệm v quản lý Nhà nước về tài nguyên nước được
chuyển cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quản lý các lưu vực sông. Ở cấp tỉnh, sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng
chia sẻ trách nhiệm quản lý tài nguyên nước với sở Tài nguyên và Môi trường. Các
hoạt động có quan hệ với nước (cấp nước, tưới tiêu nông nghiệp, thủy điện, công
nghiệp, thủy sản, giao thông thủy …) thường thuộc các ngành c thể và được quản
lý theo các thể chế ngành, chịu tác động của các m c tiêu và quyền lợi c thể của
từng ngành.
Trong điều kiện việc phân công, phân cấp còn chưa rõ ràng, sự phối hợp giữa
các cơ quan này với nhau ngay trên cùng một địa phương cũng còn nhiều vấn đề bất
cập, thường dẫn đến việc đùn đẩy trách nhiệm cho nhau giữa các ngành và điều này
cũng thường xảy ra ở các địa phương. Kết quả là việc quản lý tài nguyên nước ít
được quan tâm, việc khai thác s d ng tài nguyên nước ít được xem xét tới tác động
85
của nó tới ngành khác, hoạt động khác. Mặc dù có sự nỗ lực lớn của các cấp, các
ngành chức năng, nhưng việc quản lý tài nguyên nước cho đến nay vẫn còn nhiều
vấn đề bất cập, chồng chéo và thậm chí mâu thuẫn trong việc ra quyết định và thực
thi. Chính vì thế, tài nguyên nước vẫn đang đứng trước nhiều nguy cơ suy thoái, an
ninh nguồn nước bị đe dọa.
4.3. Tổng quan một số luật, nghị quyết, nghị định liên quan tới bảo vệ tài
nguyên nƣớc
Bên cạnh một số Luật, Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, các Bộ chuyên
trách liên quan đến tài nguyên nước như:
Luật tài nguyên nước đã được ban hành năm 1998, tiếp nối những nhận thức
ngày càng sâu sắc và toàn diện về tài nguyên nước. Năm 2012 luật tài nguyên nước
(số 17/2012/QH13) được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
khóa VIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày
1/1/2013. Tại điều 4 luật nêu rõ chính sách của Nhà nước về tài nguyên nước „„Bảo
đảm tài nguyên nước được quản lý, bảo vệ, khai thác, s d ng hợp lý, tiết kiệm và
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh”;
Thông tư 04/2015/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về
thoát nước và x lý nước thải;
Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 được Quốc
hội thông qua ngày 25/6/2015;
Nghị định 43/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định lập, quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước;
Nghị định 54/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về ưu đãi đối với hoạt
động s d ng nước tiết kiệm, hiệu quả;
Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12 tháng 06 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường;
Và còn rất nhiều đề tài khoa học, sáng kiến công nghệ cũng như các văn bản
chính sách, pháp luật của Trung ương và địa phương.
86
Những hợp tác quốc tế giữa các quốc gia có chung nguồn nước đã được tổ
chức thường xuyên bàn về vấn đề bảo đảm an ninh nguồn nước:
Cuộc họp lần thứ hai của nhóm nghiên cứu về an ninh nguồn nước của
CSCAP (Hội đồng hợp tác an ninh khu vực châu Á - Thái Bình Dương - The
Council for Security Cooperation in the Asia-Pacific) được triệu tập vào ngày 15 -
16 tháng 7 năm 2011, tại Siem Reap, Cambodia. Cuộc họp được đồng chủ trì bởi
CSCAP Cambodia, CSCSAP Japan, CSCAP Thailand và CSCAP Việt Nam. Mười
quốc gia thành viên CSCAP từ khu vực châu Á - Thái Bình Dương đã tham dự hội
nghị. Các cuộc thảo luận và các khuyến nghị của nhóm nghiên cứu đã tập trung
xung quanh 6 chủ đề. Thứ nhất, tăng cường hiệu quả của các tổ chức trong khu vực
trong giải quyết các vấn đề an ninh nguồn nước, trước tiên và quan trọng nhất là Ủy
ban sông Mekong, là tổ chức quan trọng nhất và hợp pháp để giải quyết các vấn đề
trong khu vực. Thứ hai, nâng cao vai trò của các tổ chức an ninh trong khu vực và
tăng cường cơ chế thúc đẩy đối thoại và hợp tác về nước được xem như là nguồn
gốc của một số vấn đề an ninh khu vực. Một số gợi ý tập trung vào sự cần thiết phải
nhanh chóng đưa vấn đề an ninh nguồn nước vào các chương trình nghị sự của các
tổ chức khu vực như ASEAN, ARF. Thứ ba, đẩy mạnh hợp tác với các cơ chế quốc
tế nhằm thúc đẩy việc trao đổi kinh nghiệm giữa các quốc gia và tạo thuận lợi trong
việc chia sẻ thông tin, thực hành tốt nhất về quản lý nguồn nước. Bốn là, thiết lập và
hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường nhằm tạo thuận lợi cho
việc quản lý nhất quán các vấn đề về an ninh nguồn nước một cách hợp lý và phù
hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. Thứ năm, tăng cường sự tham gia của các bên liên
quan trong nỗ lực nhằm đảm bảo an ninh nguồn nước và các vấn đề có liên quan
khác. Đặc biệt chú ý đến các khu vực tư nhân, các tổ chức xã hội dân sự và cách mà
các bên tương tác với nhau và với nhà nước. Thứ sáu, đẩy mạnh giáo d c và vai trò
của các phương tiện truyền thông để nâng cao nhận thức và tạo sự hỗ trợ cho các
chính sách của khu vực và quốc gia về nước.
Ngày 05/04/2014, hội nghị thượng đỉnh sông Mekong đã diễn ra lần thứ 2 tại
Việt Nam và thông qua "„uyên bố thành phố Hồ Chí Minh"“về an ninh nguồn nước,
87
năng lượng và lương thực trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở lưu vực sông Mekong.
Tuyên bố được ra trong bối cảnh có thêm nhiều công trình thủy điện đang được đề
xuất xây dựng trên dòng chính của sông Mekong, cùng với đó là các biểu hiện cực
đoan của biến đổi khí hậu đã và đang trở thành thách thức lớn việc đảm bảo an ninh
nguồn nước cho các nước vùng hạ lưu sông Mekong trong đó có Việt Nam.
4.4. Kết quả phân tích các yếu tố tác động đến an ninh nguồn nƣớc dòng chính
sông Đà tại tỉnh Lai Châu.
4.4.1. Kết qu đánh giá thang đo sơ bộ
Nghiên cứu thực hiện khảo sát sơ bộ 10 cán bộ quản lý tại địa phương và 30
người dân trong khu vực tỉnh Lai Châu. Kết quả khảo sát sơ bộ là căn cứ để hiệu
chỉnh lại mô hình và bảng hỏi trước khi tiến hành khảo sát chính thức. Hệ số
Cronbach‟s alpha được s d ng trong đánh giá sơ bộ để kiểm tra độ tin cậy của
thang đo. Kết quả Bảng 4.2 cho thấy các nhóm thang đo (biến ph thuộc), gồm
YTTN, CCCS, NCSD, và ANNN đều thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy (hệ số
Cronbach‟s Alpha > 0.6) và hệ số tương quan biến tổng (> 0.3).
Bảng 4.2. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha sơ bộ của các biến phụ thuộc
Điểm đánh Số biến Cronbach’s Alpha Hệ số tƣơng quan Yếu tố giá TB quan sát (lần cuối) biến tổng
3.056 5 0.768 0.439 YTTN
3.571 6 0.857 0.335 NCSD
2.60 3 0.648 0.361 CCCS
3.305 5 0.865 0.491 ANNN
Giá trị phân tích hệ số tin cậy từng nhóm thang đo ANNN, YTTN, NCSD,
CCCS, thu được: các thang đo TPKB1, Ctri1, DCMT4, DCMT5, TD3, TD1, TD4,
TD2, TPhu3, NNgam7, NNgam8, NMat2 có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn
0,3 (Bảng 4.3). Thông qua phỏng vấn sâu với 10 lãnh đạo địa phương của tỉnh Lai
Châu, các thang đo không phù hợp ở trên bị loại bỏ khỏi phiếu khảo sát. Kết quả
phân tích cho thấy, sau khi loại bỏ các biến trên, các thang đo còn lại đều thỏa mãn
yêu cầu về hệ số tương quan biến tổng và hệ số Cronbach‟s Alpha.
88
Bảng 4.3. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha sơ bộ của các biến độc lập
Kết quả chạy lần 1
Giá trị lần chạy cuối cùng
Biến bị loại
Ký hiệu
Cronbach’s Alpha lần 1
Ký hiệu
Điểm đánh giá TB
Cronba ch’s Alpha
Số biến quan sát lần 1
Số biến quan sát
Hệ số tƣơng quan biến tổng
Hệ số tƣơng quan biến tổng
Nhóm yếu tố tự nhiên (YTTN)
TBDC
6
0.761
0.761
0.308
3.775
6
DHDM
4
0.858
0.858
0.449
3.344
4
TPhu
3
0.546
TPhu3
0.034
3.700
0.803
0.674
2
NNgam8 0.078
NNgam
8
0.701
3.271
0.824
0.454
6
NNgam7 0.136
NMat
7
0.801
NMat2
0.269
3.275
0.85
0.537
6
BDKH
3
0.656
0.656
0.401
3.50
3
Nhóm yếu tố nhu cầu sử dụng (NCSD)
DCMT5
0.148
DCMT
5
0.666
DCMT4
0.247
3.250
0.783
0.449
3
SH
3
0.796
0.796
0.610
3.517
3
CN
3
0.646
0.646
0.318
3.325
3
NN
3
0.736
0.736
0.352
3.158
3
DLDV
4
0.861
0.861
0.541
3.762
4
TD1
0.048
TD4
0.073
TD
10
0.697
3.483
6
0.889
0.655
TD3
0.160
TD2
0.221
Nhóm yếu tố Cơ chế chính sách (CCCS)
GGTT
6
0.842
3.171
6
0.842
0.431
TPKB
4
0.743
3
TPKB1
0.125
3.117
0.907
0.814
CSPL
7
0.761
4.179
7
0.818
0.365
Ctri1
0.182
Ctri
6
0.742
3.265
5
0.831
0.520
NNgam7 0.136
Yếu tố an ninh nguồn nƣớc (ANNN)
ANNN
5
0.865
ANNN
5
0.865
89
4.4.2. Kết qu kh o sát chính thức
Bảng hỏi sau khi hoàn thiện được g i tới 560 đối tượng, bao gồm: người dân
và nhà quản lý tỉnh Lai Châu, số phiếu nhận được và hợp lệ là 500 phiếu (chiếm
89,3%). Theo Hair và các cộng sự (1998), để thực hiện được phân tích nhân tố thì
kích thước của mẫu áp d ng trong nghiên cứu phải tối thiểu là gấp 5 lần tổng số
biến quan sát. Bài nghiên cứu có 81 biến quan sát, như vậy số mẫu tối thiểu là 81*5
= 450. Như vậy, tổng số mẫu trong nghiên cứu là 500 hoàn toàn phù hợp với yêu
cầu được đặt ra và đảm bảo tính đại diện cho tổng thể. Kết quả phân tích từng nhóm
yếu tố như sau:
4.4.2.1. Yếu t t nhi n
a) Kiểm ịnh ộ tin ậ th ng o
Trong phần này, nghiên cứu tiến hành đánh giá độ tin cậy của các thang đo
thuộc YTTN bao gồm: nước ngầm, nước mặt, thảm phủ, biến đổi khí hậu (BĐKH),
tai biến địa chất (TBĐC), địa hình địa mạo (ĐHĐM). Các biến bị loại khỏi thang đo
do có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 gồm Nngam3 và Nmat3. Giá trị của
các biến trong thang đo nước ngầm và nước mặt thỏa mãn độ tin cậy sau khi loại bỏ
Nngam3 và Nmat3 (Bảng 4.4 và 4.5). Các biến trong thang đo ĐKKH, thảm phủ,
TBĐC, ĐHĐM có hệ số Cronbach‟s Alpha = > 0.7 và hệ số tương quan biến tổng >
0.3 nên được giữ lại để nghiên cứu tiếp phần sau (Bảng 4.6-4.10).
Bảng 4.4. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các biến trong thang đo nƣớc ngầm
Cronbach‟s Alpha = 0.757
Biến quan sát Giá trị trung bình của biến TB thang đo nếu loại biến Phương sai nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
NNgam1 NNgam2 NNgam3 NNgam4 NNgam5 NNgam6 3.52 3.39 3.13 3.33 3.57 3.41 16.82 16.95 17.21 17.01 16.77 16.93 8.537 8.530 9.270 8.910 8.562 8.376 .520 .498 .292 .531 .541 .663 .715 .722 .783 .715 .710 .681
90
Bảng 4.5. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các biến trong thang đo nƣớc mặt Cronbach‟s Alpha = 0.755
Giá trị trung bình của biến TB thang đo nếu loại biến Phương sai nếu loại biến Biến quan sát Hệ số tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
NMat1 3.08 16.18 6.251 .591 .695
NMat2 3.26 16.00 6.557 .504 .718
NMat3 3.01 16.26 6.731 .275 .795
NMat4 3.33 15.94 6.325 .573 .700
NMat5 3.29 15.98 6.324 .573 .700
NMat6 3.29 15.97 6.578 .544 .709
Bảng 4.6. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các biến trong thang đo thảm phủ
Cronbach‟s Alpha = 0.91
Biến quan sát TB thang đo nếu loại biến Phương sai nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Giá trị trung bình của biến Cronbach's Alpha nếu loại biến
TPhu1 3.33 3.29 1.183 .834
TPhu2 3.29 3.33 1.136 .834 .a .a
Bảng 4.7. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các biến trong thang đo biến đổi khí hậu
Cronbach‟s Alpha = 0.91
TB thang đo nếu loại biến Phương sai nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến Biến quan sát Giá trị trung bình của biến
BDKH1 3.10 6.55 .470 .659 3.638
BDKH2 3.46 6.20 .529 .586 3.245
BDKH3 3.10 6.56 .561 .552 2.523
91
Bảng 4.8. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các biến trong thang đo tai biến địa chất
Cronbach‟s Alpha = 0.795
Hệ số tương Cronbach's Biến Giá trị trung TB thang đo Phương sai quan biến Alpha nếu quan sát bình của biến nếu loại biến nếu loại biến loại biến tổng
TBDC1 3.78 19.04 10.435 .545 .764
TBDC2 3.47 19.34 11.075 .315 .822
TBDC3 3.80 19.01 9.819 .635 .742
TBDC4 3.99 18.83 9.886 .746 .723
TBDC5 3.90 18.92 9.457 .586 .755
TBDC6 3.88 18.94 10.603 .536 .766
Bảng 4.9. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các biến trong thang đo địa hình địa mạo
Cronbach‟s Alpha = 0.795
Hệ số tương Cronbach's Biến Giá trị trung TB thang đo Phương sai quan biến Alpha nếu quan sát bình của biến nếu loại biến nếu loại biến loại biến tổng
DHDM1 3.39 9.76 3.921 .303 .723
DHDM2 3.22 9.93 3.298 .549 .577
DHDM3 3.28 9.87 3.564 .507 .608
DHDM4 3.27 9.88 2.815 .560 .565
92
Bảng 4.10. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các biến trong thang đo yếu tố tự nhiên
Cronbach‟s Alpha = 0.831
Biến quan sát Giá trị trung bình của biến TB thang đo nếu loại biến Phương sai nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
YTTN1 3.20 13.20 11.336 .606 .804
YTTN2 3.11 13.29 10.600 .689 .779
YTTN3 3.32 13.09 12.179 .512 .829
YTTN4 3.40 13.00 11.413 .667 .787
YTTN5 3.37 13.03 11.019 .678 .783
b) Ph n t h ếu t EFA ếu t t nhi n
Tiến hành phân tích EFA lần 1 cho nhóm yếu tố YTTN, kết quả cho thấy
KMO, kiểm định Bartlett‟s và tổng phương sai trích đều thỏa mãn yêu cầu đặt ra
(0). Tuy nhiên, hệ số tải yếu tố của các biến quan sát Nmat 2,3,4, Nngam 3,
TBDC2, và DHDM1 có hệ số tải yếu tố nhỏ hơn 0.5 nên biến này bị loại khỏi mô
hình (0). Chạy EFA lần 2 thu được kết quả về hệ số KMO, Bartlett‟s và tổng
phương sai trích đều đạt yêu cầu. Các biến quan sát đều có hệ số tải yếu tố lớn hơn
0.5 (bảng 4.13) và các yếu tố đều không có sự xáo trộn thành phần đo lường nên
được giữ nguyên tên như cũ cho những phân tích tiếp theo.
Bảng 4.11. Ma trận xoay lần 1 - thang đo YTTN
Factor
1 2 3 5 6 7 8 4
NNgam1 .578
NNgam2 .515
NNgam3 .596
NNgam4 .512
NNgam5 .819
93
Factor
1 2 5 6 7 8 4 3
.837 NNgam6
NMat1 .668
NMat2 .605
NMat3
NMat4 .682
NMat5 .696
NMat6 .679
TPhu1 .907
TPhu2 .922
BDKH1 .541
BDKH2 .671
BDKH3 .778
TBDC1 .591
TBDC2
TBDC3 .763
TBDC4 .883
TBDC5 .686
TBDC6 .609
DHDM1
DHDM2 .666
DHDM3 .614
DHDM4 .760
YTTN1 .688
YTTN2 .799
YTTN3 .563
YTTN4 .723
YTTN5 .768
94
Bảng 4.12. Kết quả KMO tổng hợp 2 lần chạy EFA - thang đo YTTN
KMO and Bartlett's Test Lần 1 Lần 2
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .720 0.71
Approx. Chi-Square 5770.855 4869.275
Bartlett's Test of Sphericity df 496 325
Sig. .000 .000
Tổng phương sai trích (%) 49.662 52.744
Bảng 4.13. Ma trận xoay lần 2 - thang đo YTTN
Factor
1 2 4 5 6 7 3
NNgam1 .644
NNgam2 .559
NNgam4 .547
NNgam5 .721
NNgam6 .824
NMat1 .634
NMat5 .740
NMat6 .682
TPhu1 .877
TPhu2 .923
BDKH1 .539
BDKH2 .650
BDKH3 .809
TBDC1 .600
TBDC3 .716
TBDC4 .896
TBDC5 .696
95
Factor
1 2 3 4 6 7 5
TBDC6 .614
DHDM2 .668
DHDM3 .651
DHDM4 .739
YTTN1 .704
YTTN2 .800
YTTN3 .574
YTTN4 .733
YTTN5 .755
c) Kiểm ịnh CFA ho ếu t ếu t t nhi n
Kết quả phân tích nhân tố khẳng định lần 1, 2 (Hình 4.3) cho thấy mô hình
hoàn toàn phù hợp vì hệ số CMIN/df <5, hệ số CFI, TLI, GFI >0.8, và RMSEA <
0.08. Tuy nhiên, biến Nngam 1, 2 và Nngam4 có hệ số tải nhân tố <0.5 nên ba biến
này bị loại ra khỏi mô hình. Chạy phân tích nhân tố khẳng định lần 3 cho thấy các
chỉ số CMIN/df, CFI, TLI, GFI, RMSEA thỏa mãn điều kiện đặt ra (kết quả trong
Hình 4.3).
96
Hình 4.3. Kết quả phân tích yếu tố thang đo yếu tố tự nhiên
Bảng 4.14 cho thấy với mức ý nghĩa 1%, thì các yếu tố NNgam, Nmat, và
TP có ảnh hưởng đến yếu tố YTTN; ở mức ý nghĩa 10% yếu tố TBDC và BDKH có
ảnh hưởng đến yếu tố YTTN; chỉ có biến DHDM không có ảnh hưởng đến yếu tố
YTTN.
97
Bảng 4.14. Giá trị hiệp phƣơng sai của các biến trong thang đo YTTN
Estimate S.E. C.R. P Label
Có ảnh hưởng (ở mức ý YTTNd <--> TBDCd -.031 .017 -1.795 .073 nghĩa 10%)
YTTNd <--> NNgamd .054 .020 2.690 .007 Có ảnh hưởng
YTTNd <--> TPhud .110 .032 3.407 *** Có ảnh hưởng
YTTNd <--> DHDMd -.016 .020 -.788 .431 Không ảnh hưởng
Có ảnh hưởng (ở mức ý YTTNd <--> BDKHd .035 .020 1.705 .088 nghĩa 10%)
YTTNd <--> NMatd .047 .017 2.698 .007 Có ảnh hưởng
4.4.2.2. Yếu t nhu ầu s ng
a) Kiểm ịnh ộ tin ậ th ng o ếu t nhu ầu s ng
Kết quả Bảng 4.15 tới Bảng 4.21 cho thấy các biến trong các thang đo thuộc
nhóm yếu tố NCSD có hệ số Cronbach‟s Alpha = > 0.7 và hệ số tương quan biến
tổng >0.4. Do vậy, toàn bộ thang đo được giữ lại để nghiên cứu tiếp phần sau.
Bảng 4.15. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các biến trong thang đo NCSD
Cronbach‟s Alpha = 0.893
Giá trị trung Hệ số tương Cronbach's Biến TB thang đo Phương sai bình của quan biến Alpha nếu quan sát nếu loại biến nếu loại biến biến loại biến tổng
.707 .877 NCSD1 3.82 19.94 12.038
.764 .865 NCSD2 3.92 19.84 12.250
.729 .871 NCSD3 3.89 19.87 12.838
.758 .867 NCSD4 4.06 19.70 12.613
.684 .879 NCSD5 4.06 19.70 13.424
.652 .883 NCSD6 4.01 19.75 13.582
98
Bảng 4.16. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các biến trong thang đo SH
Cronbach‟s Alpha = 0.764
Biến Giá trị trung Hệ số tương Cronbach's TB thang đo Phương sai quan bình của quan biến Alpha nếu nếu loại biến nếu loại biến sát biến tổng loại biến
SH1 3.86 7.78 2.037 .599 .680
SH2 3.89 7.75 2.128 .641 .634
SH3 3.89 7.75 2.233 .550 .733
Bảng 4.17. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các biến trong thang đo TĐ
Cronbach's Alpha =0.805
Biến quan TB thang đo Phương sai Hệ số tương quan Cronbach's Alpha
sát nếu loại biến nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
TD1 18.98 10.084 .602 .766
TD2 19.07 9.856 .584 .770
TD3 19.05 10.330 .582 .771
TD4 19.30 10.393 .417 .813
TD5 19.09 10.179 .635 .761
TD6 19.16 9.976 .593 .768
Bảng 4.18. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các biến trong thang đo CN
Cronbach's Alpha = 0.826
Biến quan TB thang đo Phương sai Hệ số tương Cronbach's Alpha
sát nếu loại biến nếu loại biến quan biến tổng nếu loại biến
CN1 7.33 2.734 .663 .780
CN2 7.23 2.465 .739 .701
CN3 7.09 2.826 .650 .792
99
Bảng 4.19. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các biến trong thang đo NN
Cronbach‟s Alpha = 0.785
Giá trị trung Biến TB thang đo Phương sai Hệ số tương Cronbach's Alpha bình của quan sát nếu loại biến nếu loại biến quan biến tổng nếu loại biến biến
3.66 NN1 7.42 2.752 .530 .806
3.74 NN2 7.34 2.342 .729 .592
3.68 NN3 7.40 2.489 .622 .712
Bảng 4.20. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các biến trong thang đo DLDV
Cronbach‟s Alpha = 0.855
Giá trị trung Biến TB thang đo Phương sai Hệ số tương Cronbach's Alpha bình của quan sát nếu loại biến nếu loại biến quan biến tổng nếu loại biến biến
DLDV1 3.76 .663 11.58 4.825 .829
DLDV2 3.87 .664 11.48 4.839 .829
DLDV3 3.89 .745 11.46 4.726 .796
DLDV4 3.83 .719 11.52 4.611 .806
Bảng 4.21. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các biến trong thang đo DCMT
Cronbach‟s Alpha = 0.797
Giá trị trung Biến TB thang đo Phương sai Hệ số tương Cronbach's Alpha bình của quan sát nếu loại biến nếu loại biến quan biến tổng nếu loại biến biến
DCMT1 3.06 .621 6.57 5.215 .746
DCMT2 3.16 .739 6.48 4.959 .616
DCMT3 3.42 .570 6.22 5.866 .794
100
b) Ph n t ch ếu t EFA ếu t nhu ầu s ng
Tiến hành phân tích EFA lần 1 cho nhóm yếu tố NCSD, kết quả cho thấy
KMO, kiểm định Bartlett‟s và tổng phương sai trích đều thỏa mãn yêu cầu đặt ra
(Bảng 4.22). Tuy nhiên, hệ số tải yếu tố của biến quan sát TD4 nhỏ hơn 0.5 nên
biến này bị loại khỏi mô hình. Chạy EFA lần 2 thu được kết quả về hệ số KMO,
Bartlett‟s và tổng phương sai trích đều đạt yêu cầu (Bảng 4.23). Các biến quan sát
đều có hệ số tải yếu tố lớn hơn 0.5 (Bảng 4.24). Mặt khác các biến quan sát còn lại
này không có sự thay đổi về vị trí nên tên của các biến cũng được giữ nguyên.
Bảng 4.22. Ma trận xoay lần 1 - thang đo NCSD Pattern Matrixa
Factor
1 2 3 4 5 6 7
NCSD1 .740
NCSD2 .848
NCSD3 .799
NCSD4 .811
NCSD5 .691
NCSD6 .673
SH1 .706
SH2 .832
SH3 .642
TD1 .720
TD2 .648
TD3 .642
TD4
TD5 .547
TD6 .536
CN1 .664
101
Factor
1 3 5 6 7 2 4
.963 CN2
.634 CN3
.678 NN1
.823 NN2
.568 NN3
.597 DLDV1
.693 DLDV2
.798 DLDV3
.749 DLDV4
.715 DCMT1
.911 DCMT2
.640 DCMT3
Bảng 4.23. Kết quả KMO tổng hợp 2 lần chạy EFA - thang đo NCSD
KMO and Bartlett's Test Lần 1 Lần 2
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0.895 0.895
Approx. Chi-Square 6997.912 6798.544 Bartlett's Test of df 378 351 Sphericity Sig. .000 .000
Tổng phương sai trích (%) 57.22 58.322
102
Bảng 4.24. Ma trận xoay lần 2 - thang đo NCSD
Factor
2 3 4 5 6 7 1
NCSD1 .754
NCSD2 .864
NCSD3 .798
NCSD4 .800
NCSD5 .684
NCSD6 .666
SH1 .703
SH2 .844
SH3 .635
TD1 .751
TD2 .637
TD3 .627
TD5 .522
TD6 .539
CN1 .642
CN2 .993
CN3 .630
NN1 .677
NN2 .816
NN3 .562
DLDV1 .598
DLDV2 .672
DLDV3 .833
DLDV4 .782
DCMT1 .710
DCMT2 .926
DCMT3 .626
103
c) Kiểm ịnh CFA ho ếu t nhu ầu s ng
Kết quả Hình 4.4 cho thấy mô hình hoàn toàn phù hợp vì hệ số CMIN/df <5,
hệ số CFI, TLI >0.9, duy chỉ có hệ số GFI =0.895 <0.9, nhưng mức nhỏ hơn này
không đáng kể nên không cần điều chỉnh mô hình và RMSEA = 0.058< 0.08.
Hình 4.4. Kết quả phân tích yếu tố thang đo nhu cầu sử dụng
Bên cạnh đó, các biến quan sát trong mô hình đều có trọng số > 0.5, nên các
thang đo đạt giá trị hội t . Từ Bảng 4.25 ta thấy với mức ý nghĩa 1%, thì các yếu tố
TD, DLDV, CN, SH, NN có ảnh hưởng đến yếu tố NCSD, yếu tố DCMT không có
ảnh hưởng đến yếu tố NCSD.
104
Bảng 4.25. Giá trị hiệp phƣơng sai của các biến trong thang đo NCSD
Estimate S.E. C.R. P Label
NCSDd <--> TDd .024 6.699 *** Có mối liên hệ .159
NCSDd <--> DLDVd .027 7.731 *** Có mối liên hệ .205
NCSDd <--> CNd .028 5.849 *** Có mối liên hệ .162
NCSDd <--> DCMTd .033 .398 .691 Không có mối liên hệ .013
NCSDd <--> SHd .028 7.593 *** Có mối liên hệ .216
NCSDd <--> NNd .023 5.751 *** Có mối liên hệ .133
4.4.2.3. Yếu t Cơ hế h nh s h
a) Kiểm ịnh ộ tin ậ th ng o ến t Cơ hế h nh s h
Kết quả Bảng 4.26 tới Bảng 4.30 cho thấy các biến trong các thang đo thuộc
nhóm yếu tố CCCS có hệ số Cronbach‟s Alpha = > 0.7 và hệ số tương quan biến
tổng >0.4 (riêng biến CSPL7 = 0.376 nên tạm gữi lại). Do đó, toàn bộ thang đo
được giữ lại để nghiên cứu tiếp phần sau.
Bảng 4.26. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các biến trong thang đo GDTT
Cronbach‟s Alpha = 0.871
Giá trị trung Biến TB thang đo Phương sai Hệ số tương Cronbach's Alpha bình của quan sát nếu loại biến nếu loại biến quan biến tổng nếu loại biến biến
3.03 GDTT1 16.97 .554 .870 15.721
3.63 GDTT2 16.37 .792 .827 13.296
3.71 GDTT3 16.29 .679 .850 14.167
3.36 GDTT4 16.64 .703 .846 15.617
3.17 GDTT5 16.83 .706 .845 15.546
3.09 GDTT6 16.91 .636 .856 15.926
105
Bảng 4.27. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các biến trong thang đo TPKB
Cronbach‟s Alpha = 0.895
TB thang đo nếu loại biến Phương sai nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến Biến quan sát Giá trị trung bình của biến
TPKB1 TPKB2 TPKB3 3.11 2.98 3.02 6.00 6.12 6.09 4.539 4.437 4.503 .735 .833 .813 .901 .815 .833
Bảng 4.28. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các biến trong thang đo CSPL
Cronbach‟s Alpha = 0.872
Giá trị trung bình của biến TB thang đo nếu loại biến Phương sai nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Biến quan sát Cronbach's Alpha nếu loại biến
CSPL1 CSPL2 CSPL3 CSPL4 CSPL5 CSPL6 CSPL7 21.41 21.39 21.46 21.37 21.55 21.41 21.80 31.313 28.895 31.263 32.212 30.837 31.344 35.103 .688 .761 .698 .661 .720 .660 .376 .849 .837 .847 .853 .844 .852 .888 3.65 3.68 3.60 3.70 3.51 3.66 3.27
Bảng 4.29. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các biến trong thang đo Ctri
Cronbach‟s Alpha = 0.864
Giá trị trung bình của biến TB thang đo nếu loại biến Phương sai nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Biến quan sát Cronbach's Alpha nếu loại biến
Ctri1 Ctri2 Ctri3 Ctri4 Ctri5 12.57 12.72 12.80 12.87 12.90 7.175 7.127 7.228 6.824 7.108 .559 .660 .727 .835 .679 .872 .842 .827 .800 .837 3.40 3.24 3.16 3.10 3.07
106
Bảng 4.30. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các biến trong thang đo CCCS
Cronbach‟s Alpha = 0.771
TB thang đo nếu loại biến Phương sai nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến Biến quan sát Giá trị trung bình của biến
CCCS1 3.47 7.06 3.445 .616 .680
CCCS2 3.51 7.02 3.042 .665 .622
CCCS3 3.55 6.97 3.777 .541 .759
b) Ph n t h ếu t EFA ến t Cơ hế h nh s h
Tiến hành phân tích EFA lần 1 cho nhóm yếu tố CCCS, kết quả cho thấy
KMO, kiểm định Bartlett‟s và tổng phương sai trích đều thỏa mãn yêu cầu đặt ra
(Bảng 4.32). Tuy nhiên, biến quan sát GDTT1, CSPL7, Ctri1 không thỏa mãn về hệ
số tải yếu tố (Bảng 4.31). Do vậy, các biến quan sát này cần loại khỏi mô hình.
Bảng 4.31 Ma trận xoay lần 1 - thang đo CCCS
Yếu tố
1 3 4 5 2
GDTT1
GDTT2 1.009
GDTT3 .703
GDTT4 .769
GDTT5 .582
GDTT6 .590
TPKB1 .750
TPKB2 .938
TPKB3 .895
CSPL1 .684
CSPL2 .918
CSPL3 .765
107
Yếu tố
1 2 3 4 5
CSPL4 .609
CSPL5 .840
CSPL6 .650
CSPL7
Ctri1
Ctri2 .538
Ctri3 .585
Ctri4 .981
Ctri5 .855
CCCS1 .753
CCCS2 .825
CCCS3 .618
Bảng 4.32. Kết quả KMO tổng hợp 2 lần chạy EFA - thang đo CCCS
KMO and Bartlett's Test Lần 1 Lần 2
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .899 0.891 Adequacy.
Approx. Chi-Square 6890.684 6228.864 Bartlett's Test of df 276 210 Sphericity Sig. .000 .000
Tổng phương sai trích (%) 58.664 62.654
Tiếp t c thực hiện phân tích EFA lần 2 cho nhóm yếu tố này thu được kết
quả về KMO, Bartlett‟s test, tổng phương sai trích đều thỏa mãn yêu cầu. Các hệ số
tải yếu tố trong bảng xoay ma trận đều lớn hơn 0.5 (Bảng 4.33). Các biến quan sát
không thay đổi vị trí ở các yếu tố khác nhau nên toàn bộ tên các yếu tố ban đầu
được giữ lại.
108
Bảng 4.33. Ma trận xoay lần 2 - thang đo CCCS
Yếu tố
Tội Chính sách Giáo dục Chính trị Cơ chế chính phạm pháp luật truyền thông ngoại giao sách khủng bố
GDTT2 .978
GDTT3 .633
GDTT4 .867
GDTT5 .627
GDTT6 .582
TPKB1 .761
TPKB2 .945
TPKB3 .901
CSPL1 .681
CSPL2 .921
CSPL3 .760
CSPL4 .618
CSPL5 .845
CSPL6 .644
Ctri2 .505
Ctri3 .521
Ctri4 .886
Ctri5 .929
CCCS1 .745
CCCS2 .820
CCCS3 .625
109
c) Kiểm ịnh CFA ho ếu t ơ hế h nh s h
Sau khi thực hiện phân tích yếu tố khám phá, tác giả tiến hành phân tích yếu
tố khẳng định CFA, thu được kết quả về mô hình như sau (Hình 4.5): CMIN/df =
3.816 <5 (mức chấp nhận được); các hệ số CFI, TLI đều lớn hơn 0.9; hệ số GFI lớn
hơn 0.8 và nhỏ hơn 0.9 không đáng kể; RMSEA = 0.075 <0.08. Do đó, mô hình
hoàn toàn thích hợp với bộ dữ liệu.
Hình 4.5 Kết quả phân tích yếu tố thang đo Cơ chế chính sách
Kết quả bảng 4.34 cũng cho thấy các biến quan sát trong mô hình đều có
trọng số > 0.5, nên các thang đo đạt giá trị hội t . Từ bảng 4.34 ta thấy với mức ý
nghĩa 10%, thì các yếu tố CSPL, GDTT có ảnh hưởng đến yếu tố CCCS, yếu tố
TPKB và yếu tố Ctri không có ảnh hưởng đến yếu tố CCCS.
110
Bảng 4.34. Giá trị hiệp phƣơng sai của các biến trong thang đo CCCS
Estimate S.E. C.R. P Label
CSPLd <--> GDTTd .053 9.126 *** .481
CSPLd <--> Ctrid .035 8.359 *** .289
CSPLd <--> TPKBd .048 7.849 *** .380
Chấp nhận với mức ý nghĩa CSPLd <--> CCCSd -.060 .036 -1.675 .094 10%
GDTTd <--> Ctrid .041 10.687 *** .438
GDTTd <--> TPKBd .048 7.460 *** .359
Chấp nhận với mức ý nghĩa GDTTd <--> CCCSd -.067 .037 -1.796 .072 10%
Ctrid <--> TPKBd .236 .032 7.296 ***
Ctrid <--> CCCSd -.020 .025 -.809 .419 Không có mối liên hệ
TPKBd <--> CCCSd .006 .036 .166 .868 Không có mối liên hệ
4.4.2.4. M h nh ấu trú tu ến t nh SEM nhóm ếu t ANNN
a) Ph n t h ếu t kh m ph EFA nhóm ếu t ANNN
Kết quả chạy các yếu tố khám phá EFA thu được kết quả về hệ số KMO,
Bartlett‟s và tổng phương sai trích đều đạt yêu cầu. Các biến quan sát đều có hệ số
tải yếu tố lớn hơn 0.5 và các yếu tố đều không có sự xáo trộn thành phần đo lường
nên được giữ nguyên tên như cũ cho những phân tích tiếp theo.
111
Bảng 4.35. Ma trận xoay nhóm yếu tố ANNN
Factor
Nhu cầu sử Yếu tố tự An ninh nguồn Cơ chế chính
dụng nhiên sách nƣớc
ANNN1 .685
ANNN2 .743
ANNN3 .693
ANNN4 .671
ANNN5 .736
CCCS1 .728
CCCS2 .844
CCCS3 .606
NCSD1 .727
NCSD2 .803
NCSD3 .761
NCSD4 .816
NCSD5 .743
NCSD6 .739
YTTN1 .675
YTTN2 .764
YTTN3 .550
YTTN4 .744
YTTN5 .785
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .813
Approx. Chi- 4244.044 Square Bartlett's Test of Sphericity df 171
Sig. .000
Tổng phương sai trích (%) 54.015
112
b) Ph n t h m h nh ấu trú tu ến t nh SEM th ng o n ninh ngu n n
Kết quả hình 4.6 cho thấy mô hình hoàn toàn phù hợp vì hệ số CMIN/df <5,
hệ số CFI, TLI >0.9, hệ số GFI >0.9, và RMSEA < 0.08. Các chỉ số Modelfit hoàn
toàn đủ căn cứ để kết luận mô hình phù hợp.
Hình 4.6. Kết quả phân tích yếu tố các thang đo ANNN
Kết quả hình 4.6 cũng cho thấy các biến quan sát trong mô hình đều có trọng
số > 0.5, nên các thang đo đạt giá trị hội t .
c) Kiểm tr ộ tin ậ m h nh s ng ph ơng ph p Boostr p
Để kiểm tra độ tin cậy của mô hình thu được trong Hình 4.6, nghiên cứu
tiến hành phân tích Boostrap với mẫu lặp lại là 2000. Kết quả phân tích trong
Bảng 4.36 cho thấy hầu hết giá trị CR <1.98; do đó các độ chệch không có ý nghĩa
thống kê. Vì vậy, mô hình thu được trong Hình 4.6 là tin cậy và phù hợp với điều
kiện thực tiễn.
113
Bảng 4.36. Kết quả ƣớc lƣợng Boostrap (N = 2000)
SE- SE- Mối quan hệ SE Mean Bias CR Bias SE
ANNLd <--- NCSDd .051 .001 .373 -.001 -1 .001
ANNLd <--- YTTNd .046 .001 .124 .000 0 .001
ANNLd <--- CCCSd .053 .001 .183 .000 0 .001
NCSD1 <--- NCSDd .034 .001 .713 -.002 -2 .001
NCSD2 <--- NCSDd .031 .001 .766 -.001 -1 .000
NCSD3 <--- NCSDd .027 .001 .804 -.001 -1 .000
NCSD4 <--- NCSDd .025 .001 .829 .000 0 .000
NCSD5 <--- NCSDd .038 .001 .701 -.001 -1 .001
NCSD6 <--- NCSDd .042 .001 .660 -.002 -2 .001
YTTN1 <--- YTTNd .029 .001 .627 -.001 -1 .000
YTTN2 <--- YTTNd .025 .001 .880 .002 2 .000
YTTN3 <--- YTTNd .039 .001 .529 .000 0 .001
YTTN4 <--- YTTNd .029 .001 .848 .001 1 .000
YTTN5 <--- YTTNd .025 .001 .739 -.001 -1 .000
ANNN1 <--- ANNLd .029 .001 .686 .001 1 .000
ANNN2 <--- ANNLd .030 .001 .768 .001 -1 .000
ANNN3 <--- ANNLd .027 .001 .731 -.002 0 .000
ANNN4 <--- ANNLd .040 .001 .620 -.001 0 .001
ANNN5 <--- ANNLd .033 .001 .668 -.001 -2 .001
CCCS1 <--- CCCSd .037 .001 .731 .000 -1 .001
CCCS2 <--- CCCSd .035 .001 .835 .000 -1 .001
CCCS3 <--- CCCSd .041 .001 .624 -.001 0 .001
Ghi chú: ML l gi trị l ợng, SE l s i l ch chuẩn, SE-SE l s i l ch chuẩn
c a sai l ch chuẩn, Bi s l ộ ch ch, SE-Bi s l s i l ch chuẩn c ộ ch ch.
114
4.5. Đánh giá và bình luận
Từ Bảng 4.37 ta thấy với mức ý nghĩa 1%, thì các nhóm yếu tố YTTN,
CCCS và NCSD có tác động thuận chiều đến nhóm yếu tố ANNN tại tỉnh Lai Châu.
Bảng 4.37. Kết quả phân tích hồi quy
Mối quan hệ Estimate S.E. C.R. P
ANNNd <--- NCSDd .339 .049 6.895 ***
ANNNd <--- YTTNd .081 .031 2.621 .009
ANNNd <--- CCCSd .128 .037 3.427 ***
NCSD1 <--- NCSDd 1.000
NCSD2 <--- NCSDd .977 .044 22.229 ***
NCSD3 <--- NCSDd .950 .058 16.294 ***
NCSD4 <--- NCSDd .993 .060 16.656 ***
NCSD5 <--- NCSDd .769 .054 14.354 ***
NCSD6 <--- NCSDd .727 .054 13.566 ***
YTTN1 <--- YTTNd .686 .049 13.897 ***
YTTN2 <--- YTTNd 1.000
YTTN3 <--- YTTNd .552 .047 11.765 ***
YTTN4 <--- YTTNd .857 .055 15.625 ***
YTTN5 <--- YTTNd .793 .049 16.331 ***
ANNN1 <--- ANNNd .837 .060 13.936 ***
ANNN2 <--- ANNNd 1.000
ANNN3 <--- ANNNd .842 .057 14.799 ***
ANNN4 <--- ANNNd .780 .062 12.507 ***
ANNN5 <--- ANNNd .819 .061 13.479 ***
CCCS1 <--- CCCSd .811 .065 12.537 ***
CCCS2 <--- CCCSd 1.000
CCCS3 <--- CCCSd .671 .057 11.737 ***
115
Kết quả Bảng 4.38 cho thấy, trong số các nhóm nhân tố tác động thì nhóm
nhân tố NCSDd có tác động lớn nhất tới ANNN (mức trọng số là 0.374), tiếp đến là
nhóm nhân tố CCCSd và nhóm YTTNd.
Bảng 4.38. Trọng số hồi quy chuẩn hóa
Tác động Ƣớc lƣợng
ANNNd <--- NCSDd .374
ANNNd <--- YTTNd .123
ANNNd <--- CCCSd .183
NCSD1 <--- NCSDd .715
NCSD2 <--- NCSDd .767
NCSD3 <--- NCSDd .806
NCSD4 <--- NCSDd .829
NCSD5 <--- NCSDd .702
NCSD6 <--- NCSDd .663
YTTN1 <--- YTTNd .628
YTTN2 <--- YTTNd .879
YTTN3 <--- YTTNd .529
YTTN4 <--- YTTNd .847
YTTN5 <--- YTTNd .740
ANNN1 <--- ANNLd .684
ANNN2 <--- ANNLd .767
ANNN3 <--- ANNLd .733
ANNN4 <--- ANNLd .622
ANNN5 <--- ANNLd .668
CCCS1 <--- CCCSd .730
CCCS2 <--- CCCSd .835
CCCS3 <--- CCCSd .625
116
Trong đó, nhóm nhân tố NCSDd bao gồm các nhân tố thuộc thủy điện, du
lịch, dịch v , sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp, dòng chảy môi trường. Theo kết
quả báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong
giai đoạn 2016-2018, quy mô các ngành sản xuất của tỉnh có sự gia tăng mạnh mẽ,
dẫn đến tổng sản phẩm bình quân trên đầu người trên địa bàn tỉnh tăng từ 22.5 triệu
(2016) lên 33.92 (2018). Bên cạnh đó, cơ cấu kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch
theo hướng tăng dần tỷ lệ công nghiệp và dịch v , giảm dần tỷ lệ nông, lâm, ngư
nghiệp (Bảng 4.39). Điều này dẫn tới sự gia tăng nhu cầu s d ng nguồn nước cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đối với hoạt động sinh hoạt, kết quả quan sát, điều
tra thực địa cho thấy người dân trong khu vực khảo sát bị thiếu nước sạch sinh hoạt,
nguồn nước cung cấp chính cho các hộ gia đình chủ yếu từ các mó nước với số
lượng và chất lượng thiếu ổn định; nước thải sinh hoạt của dân địa phương có nguy
cơ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nước Sông Đà. Bên cạnh đó, việc xây dựng
các đập thủy điện cũng như việc vận hành các hồ chứa thượng nguồn phía Trung
Quốc có ảnh hưởng không nhỏ tới lưu lượng nước khu vực Sông Đà (trong đó có
Lai Châu).
Bảng 4.39. Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Lai Châu 2016-2018
Đơn vị: %
Ngành 2016 2017 2018
Nông, lâm nghiệp, 20.35 17.71 15.94 thủy sản
Công nghiệp - xây 35.61 43.09 48.27 dựng
Dịch v 44.04 39.19 35.79
Ngu n: UBND tỉnh L i Ch u (2016, 2017, 2018)
Nhóm nhân tố CCCSd gồm có các nhóm nhân tố thuộc: chính sách, pháp luật;
giáo d c, truyền thống; chính trị, ngoại giao và tội phạm, khủng bố. Theo kết quả
báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong giai
đoạn 2016-2018 cho thấy tỉnh Lai Châu đã có nhiều chính sách, biện pháp nhằm
117
huy động và s d ng hiệu quả các nguồn lực cho bảo vệ môi trường, phòng chống
thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo d c
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường. Năm
2018, tỉnh đã phê duyệt kết quả dự án Điều tra, lập quy hoạch phân bổ tài nguyên
nước mặt tỉnh Lai Châu đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Ngoài ra, tỉnh cũng
đã đưa ra nhiều biện pháp phòng ngừa, đấu tranh và tấn công, trấn áp các loại tội
phạm, tệ nạn xã hội, các vi phạm trong quản lý kinh tế, bảo vệ môi trường được
phát hiện, x lý nghiêm. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt được, công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo d c pháp luật, đặc biệt về bảo vệ ANNN có nội dung chưa
sâu. Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cho thấy người dân địa phương ít được phổ biến
các chính sách liên quan tới bảo vệ tài nguyên nước; s d ng hóa chất độc hại trong
sản xuất chưa được chính quyền địa phương kiểm soát chặt chẽ; còn tiềm ẩn nhiều
rủi ro gây mất ANNN từ các dự án thủy điện thượng nguồn phía Trung Quốc.
Nhóm YTTN bao gồm các nhóm yếu tố nước mặt, nước ngầm, thảm phủ, địa
chất thiên tai. Theo kết quả báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-
xã hội của tỉnh, giai đoạn 2016-2018, trên địa bàn tỉnh Lai Châu đã xảy ra nhiều đợt
mưa lớn, lũ quét và sạt lở đất làm thiệt hại nghiêm trọng các công trình cung cấp
nước sạch, ảnh hưởng tới chất lượng nước của người dân trong khu vực. Ngoài ra,
địa hình dốc đứng gây khó khăn trong việc dẫn nước sạch về các hộ gia đình. Bên
cạnh đó, thảm phủ thực vật trong khu vực bị suy giảm do tập quán canh tác và đô
thị hóa, điều này làm cho lượng nước mặt trong khu vực có xu hướng giảm sút
trong mùa khô, ảnh hưởng không nhỏ tới việc trồng trọt và chăn nuôi của người dân
trong khu vực.
Bảng 4.40 tổng kết các kết quả kiểm định giả thuyết của đề tài. Theo đó, kết
quả kiểm định cho thấy chấp nhận các giả thuyết H1-H5, H7, H9-H14, H17-H18 và
bác bỏ các giả thuyết H6, H8, H15, H16, H18 trong giới hạn phạm vi khảo sát của
đề tài. Kết quả của nghiên cứu đưa ra một số ý nghĩa thiết thực cho các cơ quan
quản lý tài nguyên nước để làm cơ sở đưa ra chính sách thích hợp trong bảo vệ
ANNN khu vực tỉnh Lai Châu nói riêng và khu vực Sông Đà nói chung.
118
Bảng 4.40. Các giả thuyết của nghiên cứu
Gi Diễn t gi thuyết Kết qu phân tích thuyết
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố tự nhiên và an H1 Có ý nghĩa thống kê ninh nguồn nước
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố nhu cầu s H2 Có ý nghĩa thống kê d ng và an ninh nguồn nước
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố cơ chế chính H3 Có ý nghĩa thống kê sách và an ninh nguồn nước
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố nước mặt và H4 Có ý nghĩa thống kê yếu tố tự nhiên
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố nước ngầm và H5 Có ý nghĩa thống kê yếu tố tự nhiên
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố địa hình địa Không có ý nghĩa H6 mạo và yếu tố tự nhiên thống kê
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố thảm phủ và H7 Có ý nghĩa thống kê yếu tố tự nhiên
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố biến đổi khí Không có ý nghĩa H8 hậu và yếu tố tự nhiên thống kê
Có ý nghĩa thống kê Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố địa chất thiên H9 (tác động ngược tai và yếu tố tự nhiên chiều)
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố thủy điện và Có ý nghĩa thống kê H10 yếu tố nhu cầu s d ng nước
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố sinh hoạt và Có ý nghĩa thống kê H11 yếu tố nhu cầu s d ng nước
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố nông nghiệp Có ý nghĩa thống kê H12 và yếu tố nhu cầu s d ng nước
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố công nghiệp Có ý nghĩa thống kê H13 và yếu tố nhu cầu s d ng nước
119
Gi Diễn t gi thuyết Kết qu phân tích thuyết
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố du lịch, dịch Có ý nghĩa thống kê H14 v và nhu cầu s d ng nước
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố dòng chảy Không có ý nghĩa H15 môi trường và yếu tố nhu cầu s d ng nước thống kê
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố chính trị Không có ý nghĩa H16 ngoại giao và cơ chế chính sách thống kê
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố giáo d c H17 Có ý nghĩa thống kê truyền thông và cơ chế chính sách
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố chính sách, H18 Có ý nghĩa thống kê pháp luật và cơ chế chính sách
Có mối liên hệ khẳng định giữa yếu tố tội phạm, Không có ý nghĩa H19 khủng bố và cơ chế chính sách thống kê
120
CHƢƠNG 5
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG ĐẢM BẢO AN NINH
NGUỒN NƢỚC SÔNG ĐÀ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035
5.1. Định hƣớng
5.1.1. Dự báo điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội nh hư ng đến A đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
Tài nguyên nước trên Thế giới cũng như ở Việt Nam phân bố không đều theo
cả không gian và thời gian và bị thất thoát nghiêm trọng trong quá trình khai thác s
d ng. Tài nguyên nước ở Việt Nam ẩn chứa nhiều yếu tố không bền vững. C thể là
gần 60% lượng nước ở Việt Nam có nguồn gốc từ bên ngoài lãnh thổ, tốc độ tăng
dân số nhanh cùng với quá trình phát triển kinh tế làm lượng nước bình quân đầu người giảm từ 3800m3/người/năm hiện nay, xuống còn 2800m3/người/năm vào
2025, thu hẹp đáng kể diện tích rừng đầu nguồn... Vì thế tài nguyên nước ở Việt
Nam dễ bị tổn thương cả về chất lượng và số lượng nếu như không chú trọng đến
công tác quản lý khai thác, s d ng và bảo vệ tài nguyên nước một cách bền vững,
có hệ thống.
Việc s d ng nguồn nước để phát triển kinh tế, xã hội của các nước thương
nguồn các con sông như sông Hồng, sông C u Long đã và đang gây khó khăn, bất
lợi cho Việt Nam, đặc biệt là các đập thủy điện lớn nhỏ đã, đang và sẽ xây dựng tại
Trung Quốc, Lào, Campuchia sẽ là mối đe dọa làm giảm sút nguồn nước, nguồn cá,
phù sa, hệ sinh thái… đối với Việt Nam. Mặt khác, tổng lượng nước mưa của Việt
Nam là cao nhưng phân bố không đồng đều theo thời gian (thừa nước ở mùa mưa lũ
nhưng lại thiếu nước và khô hạn vào mùa kiệt) và theo không gian (vùng đồng bằng
sông Hồng và sông C u Long thì có lượng nước dồi dào nhưng các vùng duyên hải
ven biển thì lại thiếu nước, nhất là ven biển Nam Trung Bộ, đặc biệt tại Ninh
Thuận, Bình Thuận). Từ đó dẫn đến việc xuất hiện chênh lệch cung và cầu, thừa và
thiếu giữa các vùng miền, về thời gian và không gian gây bất lợi lớn đối với việc
quản lý, điều tiết s d ng có hiệu quả nguồn nước ở Việt Nam.
Đặc biệt, Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề của
121
biến đổi khí hậu. Trong những năm qua, dưới tác động của biến đổi khí hậu, tần
suất và cường độ các thiên tai ngày càng gia tăng, gây tổn thất to lớn về người và tài
sản, cũng như về kinh tế, văn hoá, xã hội, tác động xấu đến môi trường.
5.1.1.1. D o iều ki n t nhi n
Nước trên hành tinh phát sinh từ 3 nguồn: từ bên trong lòng đất, từ các thiên
thạch đưa lại và từ lớp trên của khí quyển Trái Đất. Khối lượng nước chủ yếu trên
Trái Đất (nước mặn, nước ngọt, hơi nước) đều bắt nguồn từ lòng đất (lớp vỏ giữa)
trong quá trình phân hóa các lớp đá ở nhiệt độ cao. Nước hình thành trong quá trình
này và khi thoát dần ra lớp vỏ ngoài thì biến thành chất khí, bốc hơi, cuối cùng
ngưng t trở lại thành nước. Các khối nước ban đầu khi thoát ra và ngưng t lại đã
tràn ngập những miền trũng, tạo nên các đại dương mênh mông và sông hồ nguyên
thủy. Theo tính toán thì khối lượng nước ở trạng thái tự do phủ lên Trái Đất là 1,4 tỉ km3, nhưng so với trữ lượng ở lớp vỏ giữa (chừng 200 tỉ km3) thì nó chỉ chiếm
không quá 1%.
Nước ngọt có thể s d ng được chiếm không đầy 1% toàn bộ khối lượng của
thủy quyển. Nhưng nhờ quá trình khổng lồ là sự tuần hoàn nước mà trữ lượng nước
ngọt được ph c hồi liên t c. Sự trao đổi nước ngọt trong sông hồ diễn ra mạnh mẽ
hơn nhiều so với nước mặn và nước băng hà.
Tài nguyên nước của Việt Nam nhìn chung khá phong phú. Việt Nam là nước có lượng mưa trung bình vào loại cao, khoảng 2000m3/năm, gấp 2,6 lần lượng
mưa trung bình của vùng l c địa trên thế giới. Tổng lượng mưa trên toàn bộ lãnh thổ là 650km3/năm, tạo ra dòng chảy mặt trong vùng nội địa là 324km3/năm. Ngoài
dòng chảy phát sinh trong vùng nội địa hàng năm lãnh thổ Việt Nam nhận nguồn nước ngoại lai từ Trung Quốc, Lào và Campuchia là 132,8 tỷ m3/năm. So với nhiều
nước, Việt Nam có nguồn nước khá dồi dào. Lượng nước bình quân đầu người đạt tới 17.000m3/năm. Hệ số bảo đảm nước là 68, lớn gấp 3 lần hệ số bảo đảm nước
trung bình trên thế giới. Do nền kinh tế chưa phát triển nên nhu cầu dùng nước hiện
nay chưa cao, khai thác chủ yếu nước các dòng sông chính để ph c v cho nông
nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt.
122
Do tác động của địa hình (nằm khuất bên sườn phía Tây dãy Hoàng Liên
Sơn) lại ở vị trí xa nhất về phía Tây lãnh thổ, vùng núi Tây Bắc có khí hậu khác biệt
rõ rệt so với phần còn lại của Bắc Bộ, thể hiện nhiều nét dị thường đối với nền khí
hậu chung của toàn miền, thậm chí dựa trên một số điểm có thể tách vùng này thành
một miền khí hậu riêng.
Khí hậu vùng lưu vực sông Đà là khí hậu nhiệt đới, gió mùa vùng núivới hai
mùa rõ rệt. Mùa đông lạnh, suốt mùa đông duy trì một tình trạng hanh khô điển
hình, có sương muối và ít mưa (mùa khô) trùng với mùa gió Đông Bắc, kéo dài từ
tháng XI III. Mùa hè trùng với mùa gió Tây Nam, nóng có gió tây khô nóng và
nhiều mưa (mùa mưa) kéo dài từ tháng V IX. Giữa hai mùa là thời kỳ chuyển tiếp,
nền nhiệt ẩm và có tính ôn hoà.
Bên cạnh đó lưu vực sông Đà là lưu vực sông xuyên biên giới do đó nguồn
nước mặt rất khó kiếm soát cả về số lượng và chất lượng. Tỷ lệ che phủ của rừng
đầu nguồn của tiểu lưu vực trong những năm gần đây giảm sút nghiêm trọng. Khai
thác, s d ng nước giữa các ngành riêng rẽ, không thống nhất dẫn đến nhiều công
trình có tác động xấu đến dòng chảy mùa kiệt trên sông, làm ảnh hưởng đến nguồn
nước hạ lưu.
Lượng mưa trong năm phân bố không đều, chênh lệch lớn giữa các tháng
mùa khô và mùa mưa. Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, cùng với tác động của sự
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nhu cầu nước của người dân ngày càng tăng cao, tổng
lượng nước trên lưu vực sông Đà cũng có những sự biến động.
Có thể nói do đặc điểm điều kiện tự nhiên của nước ta và ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu, trong tương lai gần, c thể là đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
nếu như không chú trọng đến công tác quản lý khai thác, s d ng và bảo vệ tài
nguyên nước một cách bền vững, có hệ thống thì các yếu tố tự nhiên có ảnh hướng
không nhỏ đến ANNN.
5.1.1.2. D o t nh h nh ph t triển kinh tế - ã hội
Sông Đà là con sông lớn nhất miền Bắc Việt Nam được đánh giá là có tiềm
năng kinh tế lớn nhất, cũng là con sông gây ra lũ l t lớn nhất. Chỉ riêng về mặt năng
123
lượng của dòng chính và các nhánh chủ yếu trữ năng kinh tế, chưa tính các thủy
điện nhỏ (công suất đặt nhỏ hơn 30 MW) thực tế đã và đang khai thác sản lượng
điện 27,6 tỷ kWh với 6.778 MW công suất đặt, chiếm gần 50% trữ năng kinh tế
thủy điện cả nước. Trên dòng chính sông Đà đã xây dựng và vận hành sơ đồ khai
thác bậc thang thuỷ điện gồm 3 công trình: Lai Châu 1200 MW, Sơn La 2400 MW
và Hoà Bình 1920 MW. Với quy mô lớn, đặc biệt là hồ chứa thủy điện Sơn La và
thủy điện Hòa Bình đều là hồ chứa điều tiết năm, nên có thể huy động và nâng cao
đáng kể hiệu quả khai thác thủy năng trong quá trình phát triển và vận hành hệ
thống điện.
Trên toàn lưu vực nói chung và tỉnh Lai Châu nói riêng với m c tiêu đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Cải thiện rõ rệt hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội.
Phát huy lợi thế c a khẩu, tài nguyên khoáng sản, thủy điện, đất đai, để phát triển
các ngành kinh tế. Tập trung mọi nguồn lực để phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền
vững, hoàn thành cơ bản định canh, định cư, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa
các dân tộc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Gắn phát triển
kinh tế với đảm bảo quốc phòng - an ninh, ổn định chính trị, bảo vệ vững chắc chủ
quyền biên giới quốc gia.
- Phát triển kinh tế: Với quan điểm khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm
năng, thế mạnh của Vùng, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế thông qua phát triển
các hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội và Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; tăng
cường hợp tác giữa các địa phương trong vùng nhằm huy động và s d ng tốt mọi
nguồn lực để phát triển nhanh và bền vững, từng bước thu hẹp khoảng cách phát
triển của Vùng so với cả nước. Tập trung đầu tư có trọng điểm vào những ngành,
lĩnh vực có lợi thế của các địa phương trong Vùng; phát triển các khu công nghiệp,
khu kinh tế c a khẩu nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, tạo bước đột phá
làm thay đổi căn bản cơ cấu kinh tế. Phát triển nông, lâm nghiệp với quy mô tập
trung, gắn với phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm sau thu hoạch ph c v tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu.
- Phát triển kinh tế gắn với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội, tạo việc
124
làm, xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống nhân dân trong Vùng, đặc biệt là
đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở địa bàn kháng chiến cũ, vùng khó khăn.
- Phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững. Gắn phát triển kinh tế với phát triển du lịch, bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa lịch s , văn hóa truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc.
Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng an ninh, ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội và giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia.
Với m c tiêu phấn đấu duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao hơn nhịp độ phát
triển chung của cả nước; cải thiện rõ rệt và đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội
đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế, dân sinh và bảo đảm quốc
phòng, an ninh; khai thác hợp lý và có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh về phát
triển nông, lâm nghiệp, thủy điện, khoáng sản, du lịch và kinh tế c a khẩu để phát
triển kinh tế, từng bước thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển và mức sống của
người dân trong vùng so với mức bình quân chung của cả nước; cơ bản hoàn thành
sắp xếp ổn định dân cư, nhất là vùng đồng bào tái định cư các dự án thủy lợi, thủy
điện, đưa dân ra biên giới, khắc ph c cơ bản tình trạng di dân tự do; bảo tồn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân;
gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
ổn định chính trị và bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia.
Các m c tiêu được c thể hoá bằng tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng
năm thời kỳ 2011 - 2015 là 7,5% và thời kỳ 2016 - 2020 trên 8%. GDP bình quân
đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 2.000 USD.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến năm 2015 tỷ trọng nông lâm thủy sản trong
GDP của Vùng là 27%, công nghiệp - xây dựng 34,1% và dịch v 38,9%; đến năm
2020, tỷ trọng tương ứng của các ngành là 21,9% - 38,7% - 39,4%.
Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 16 - 17%/năm. Tỷ lệ đổi mới công nghệ
đạt 20%/năm. Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ thu ngân sách trên GDP chiếm trên 12%
và đạt khoảng 13% vào năm 2020.
- Phát triển xã hội:
125
Trên toàn vùng phấn đấu các m c tiêu về xã hội đạt mức trung bình của cả
nước; giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm từ 3 - 4%; trong mỗi kế hoạch 5 năm giải quyết
việc làm cho khoảng 250 - 300 nghìn lao động; tỷ lệ lao động chưa có việc làm ở
khu vực thành thị khoảng 4,5 - 5%, tăng tỷ lệ s d ng lao động ở khu vực nông thôn
lên trên 85%; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 65% vào năm 2020.
Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo d c tiểu học, phổ cập trung
học cơ sở. Đến năm 2020, nâng tỷ lệ trẻ mẫu giáo đến trường lên trên 92% và huy
động trẻ em trong độ tuổi tiểu học đến trường đạt 99%.
Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế là 80% vào năm 2015 và 100% vào năm
2020; tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ đạt 60 - 70% vào năm 2015 và dự kiến trên 80%
vào năm 2020; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 20% vào năm 2015 và
dự kiến xuống dưới 15% vào năm 2020; số giường bệnh/vạn dân đạt 20,5 giường
vào năm 2015 và 25 giường vào năm 2020.
Củng cố và xây dựng các thiết chế văn hóa thông tin cấp xã, phường, phấn
đấu đến năm 2020 có 90% số làng, thôn, bản có nhà văn hóa, t điểm sinh hoạt
cộng đồng.
Nâng cấp và hiện đại hóa công nghệ truyền dẫn phát sóng phát thanh và
truyền hình, phủ sóng truyền hình mặt đất cho 100% dân cư; đa dạng hóa các
chương trình phát sóng, đảm bảo số giờ phát sóng do các đài địa phương sản xuất.
- Bảo vệ môi trường:
Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, khai thác hợp
lý và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên; hạn chế gia tăng ô nhiễm và sự cố môi
trường; nâng độ che phủ rừng lên 50% vào năm 2020.
Bảo tồn và s d ng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng
sinh học, nhất là khu vực rừng nguyên sinh, rừng đầu nguồn đảm bảo điều tiết
nguồn nước bảo vệ các công trình thủy điện lớn, phòng chống lũ l t cho khu vực và
các tỉnh lân cận.
Đến năm 2020, hầu hết dân cư thành thị và nông thôn được s d ng nước
sạch và hợp vệ sinh; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh áp d ng công nghệ sạch hoặc
126
trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, x lý chất thải; trên 80% các cơ sở sản xuất, kinh
doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường; các đô thị loại 4 trở lên và tất cả các khu công
nghiệp có hệ thống x lý nước thải tập trung; 95% chất thải rắn thông thường, 85%
chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được x lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Quốc phòng, an ninh:
Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh kể cả về cơ sở vật chất, vũ khí, khí
tài và lực lượng nhằm giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện
tốt việc xây dựng các tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới.
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân,
nhất là trên tuyến biên giới và các địa bàn xung yếu, tạo thuận lợi cho phát triển
kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh và bảo vệ vững chắc chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo d c và vận động quần chúng chấp hành
nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước nhằm hạn chế, đẩy lùi tai nạn giao thông. Đẩy
mạnh công tác phòng, chống các loại tội phạm và các tệ nạn xã hội, xây dựng đời
sống văn hóa mới tại các thôn bản.
Tổng nhu cầu s d ng nước các ngành trên lưu vực tính đến năm 2015 khoảng 20 tỷ m3 trong đó ngành nông nghiệp nhu cầu s d ng nước lớn nhất khoảng 16 tỷ m3 chiếm 81% tổng nhu cầu s d ng, ngành công nghiệp s d ng nước ít nhất khoảng 380 triệu m3 chiếm khoảng 2% tổng nhu cầu. Lưu vực s d ng
nước lớn nhất là vùng Đồng bằng sông Hồng với tổng lượng nước s d ng khoảng 14 tỷ m3, lưu vực sông thao s d ng nước ít nhất với tổng lượng nước s d ng khoảng 1 tỷ m3
Có thể nói để thực hiện các m c tiêu phát triển kinh tế xã hội của lưu vực,
trước hết đảm bảo vững chắc vấn đề an ninh lương thực, an ninh nguồn nước xoá
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân, giảm sự cách biệt giữa nông thôn
và thành thị trên lưu vực. Quy hoạch s d ng tổng hợp nguồn nước đáp ứng phương
hướng phát triển kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu theo các giai đoạn phát triển
kinh tế đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035.
127
Mục tiêu đảm bảo, tăng cƣờng ANNN sông Đà đến năm 2025, tầm nhìn 2035.
Theo thứ tự từ thượng nguồn sông Đà xuống gần biên giới nước ta, 11 công
trình thuỷ điện đã xây dựng xong hoặc đã có kế hoạch xây dựng như sau: Chung Ái
Kiều (Chongaiqiao), Phổ Tú Kiều (Puxiqiao), Tam Giang Khẩu (Sanjiangkou),Tứ
Nam Giang (Shinanjiang), Tọa Dương Sơn (Yajiangsan), Thạch Môn Khảm
(Simenkan), Tân Bình Trại (Xinpingsai), Long Mã (Longma), Cư Phổ Độ (Jupudu),
Cách Lan Tan (Gelantan) và Thổ Khả Hà (Tukahe). Về cơ bản, Trung Quốc đã khai
thác hầu hết các bậc thang thuỷ điện lớn ở thượng nguồn sông Đà với tổng dung tích các hồ chứa nước khoảng 2,5 tỷ m3 (hiện đã vận hành 8 nhà máy, với tổng dung tích 1,25 tỷ m3, còn 3 công trình chưa xây dựng là Chung Ái Kiều, Phổ Tú Kiều và
Tân BìnhTrại) công suất lắp máy khoảng 1.000MW. Chỉ với khoảng 70 km sông,
kể từ biên giới, đã có 3 nhà máy thuỷ điện (Thổ Khả Hà, Cách Lan Tan và Cư Phổ Độ) với tổng công suất 855MW và tổng dung tích hồ chứa 661 triệu m3. Các công
trình này vận hành theo chế độ điều tiết ngày đêm, một ngày chỉ xả nước khoảng 5 -
7 giờ, vào thời gian cao điểm hằng ngày. Việc xây dựng và vận hành các nhà máy
thủy điện này đã và sẽ có những tác động sâu sắc tới nguồn nước và việc s d ng
nước, phòng chống lũ hay ảnh hưởng đến an ninh nguồn nước của Việt Nam.
Bên cạnh đó các hộ dùng nước chủ yếu ở nước ta là nông nghiệp, nước cho
sinh hoạt, công nghiệp và thuỷ sản với tổng lượng nước dùng hiện tại khoảng 80 tỷ m3, trong đó nông nghiệp là 66 tỷ m3, công nghiệp dùng 3,8 tỷ m3, sinh hoạt 2,3 tỷ m3 và thuỷ sản 8,8 tỷ m3. Tính bình quân, lượng nước s d ng cho nông nghiệp
chiếm 82%, nước cho công nghiệp chiếm 3,7%; nước cho sinh hoạt: 3,0% và nước
cho thuỷ sản: 11%. Cơ cấu s d ng nước đang có xu hướng tăng dần cho công
nghiệp, thuỷ sản và sinh hoạt.
Khai thác, s d ng tài nguyên nước chưa hợp lý và thiếu bền vững gây suy
giảm tài nguyên nước trong khi hiệu quả s d ng nước còn thấp, tình trạng lãng phí
trong s d ng nước còn phổ biến trên phạm vi cả nước. Vì thế m c tiêu đặt ra là
phải đảm bảo, tăng cường ANNN nói chung và trên lưu vực sông Đà nói riêng đến
năm 2025, tầm nhìn 2035, c thể là:
128
- S d ng nước tiết kiệm và hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp. C thể là
dùng các biện pháp công trình hoặc phi công trình để tăng diện tích thực tưới so với
diện tích thiết kế;
- S d ng nước cho công nghiệp cần được tính toán phát triển hợp lý với các
ngành khác.
Mặc dù trên toàn quốc có khoảng 200 khu công nghiệp và khu chế xuất quy
mô lớn nhưng chỉ có 65 khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống x lý nước thải
tập trung, nhưng cũng mới chỉ đáp ứng công suất x lý ở mức hiện tại (hiện chỉ hoạt
động khoảng 70% công suất). Trong những năm tới, khi 100% công suất được s
d ng thì chỉ 31% nước thải được x lý và phần còn lại thải không qua x lý. Các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, quy mô trung bình thì chưa có hệ thống
x lý hoặc không x lý nước thải trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. Do vậy, cần đặc
biệt tăng cường kiểm tra giám sát và mở rộng, nâng cao công suất của các nhà máy
x lý nước thải trước khi đổ ra môi trường.
- Trong những năm gần đây, nuôi trồng thủy sản đã tăng trưởng đáng kể, với
mức tăng trưởng bình quân trên 12%/năm kể từ năm 2005, đóng góp trên 20 nghìn
tỉ đồng cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên Quy mô sản xuất, nuôi trồng thủy sản
hầu hết là hộ gia đình, phân tán, nhỏ lẻ cùng với việc sản xuất thiếu quy hoạch s
d ng nước đã và đang gây ra các vấn đề về môi trường. Vì thế vấn đề phát triển
nuôi trồng thủy sản cũng cần được quy hoạch, tính toán để đảm bảo không ảnh
hưởng đến an ninh nguồn nước.
- Với sự gia tăng dân số và tốc độ đô thị hoá như hiện nay, nhu cầu s d ng
nước cho sinh hoạt và vệ sinh ngày càng tăng nhanh. Vì vậy cũng cần có những quy
hoạch tầm nhìn chiến lượng nhằm đảm bảo an ninh nguồn nước.
- Với lưu vực sông đặc biệt như LVS Đà thì việc s d ng nước cho thuỷ điện
cần được tính toán tối ưu khai thác thuỷ năng, việc này đã và đang gây ra nhiều vấn
đề cần phải khác ph c nhằm đảm bảo an ninh nguồn nước:
+ Các hồ chứa lớn được thiết kế đa m c tiêu nhưng phần lớn chỉ tập trung tối
đa lợi ích điện mà chưa chú ý đúng mức tới các nhiệm v phòng, chống lũ và cấp
nước cho hạ lưu;
129
+ Thiếu đánh giá tác động của quy hoạch phát triển thủy điện và đánh giá
môi trường tổng hợp gây ra tình trạng bị động trong việc giải quyết và x lý các tác
động do việc vận hành hồ chứa và hệ thống hồ chứa thủy điện trên sông như không
thiết kế các đường di chuyển cho cá, không có lưu lượng xả để duy trì dòng chảy
môi trường sau đập; thiếu quy trình vận hành hệ thống đã tác động đến các hộ dùng
nước ở hạ du, gây khó khăn cho công tác phòng, chống lũ cho hạ du ở một số lưu
vực sông;
+ Các công trình thủy điện vừa và nhỏ chủ yếu là công trình thủy điện kiểu
đường dẫn, khi thiết kế không chú ý đến việc bảm đảm dòng chảy tối thiểu cho hạ
du nên đã gây nên tình trạng suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ảnh hưởng đến môi
trường, thiếu nước cho sản xuất sinh hoạt của nhân dân, gây nên việc tranh chấp
nguồn nước ở một số lưu vực sông trong mùa khô;
Những vấn đề này cần được giải quyết ở cấp cao và cần sự phối hợp liên
ngành và cần có sự tham gia của người dân kể từ khâu quy hoạch, chuẩn bị đầu tư,
thiết kế, thi công công trình.
5.1.2. Định hướng tăng cường đ m b o an ninh nguồn nước sông Đà đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2035
Bất cứ một công trình xây dựng nào của con người đều tác động đến thiên
nhiên, không nhiều thì ít, từ một tòa nhà, con đường, cây cầu, hay một đập nước...
Vì vậy, bổn phận của người xây dựng, cũng như các cơ quan chức năng khi cấp
giấy phép xây dựng, cần cân nhắc hai phương diện đối nghịch với nhau: (i) Sự cần
thiết và lợi ích mang lại cho con người của công trình sẽ được xây dựng, và (ii) Tác
hại trước mắt cũng như lâu dài của công trình đó.
Sự cân nhắc tính toán này phải được thực hiện đầy đủ và khoa học, trên cơ sở
quyền lợi chung của cộng đồng, quốc gia và s d ng các phương pháp phân tích
tiên tiến nhất. Xây dựng một cái đập trên một con sông cũng giống như xây một xa
lộ qua một vùng hoang dã, nó sẽ chia cắt môi trường thiên nhiên thành hai không
gian khác nhau. Trong trường hợp đập có hồ chứa để điều hòa dòng nước thì dòng
chảy tự nhiên của con sông sẽ thay đổi. Sự thay đổi sẽ nhiều hay ít tùy theo hồ chứa
130
được vận hành như thế nào. Khi dòng chảy tự nhiên của một con sông thay đổi, thì
hệ sinh thái trong lưu vực con sông đó cũng bị ảnh hưởng và có thể mất một thời
gian khá lâu mới tìm được sự cân bằng mới, hoặc thậm chí không tìm lại được lại
cân bằng ban đầu.
Các dự án thủy điện thường nằm ở những vùng rừng núi nên khi xây dựng
cần phải khai quang một diện tích lớn để xây các công trình như: đường, đập, nhà
máy, đường dây dẫn điện... Phần lòng hồ sẽ bị ngập nước cũng phải được khai
quang, và dân cư trong vùng phải được dời đi chỗ khác. Những hoạt động này sẽ
ảnh hưởng lên môi trường thiên nhiên đã có sẵn trước đó và tác động lên hệ sinh
thái của khu vực. Đời sống của dân cư trong vùng cũng như các giá trị văn hóa lịch
s của khu vực dự án cũng sẽ bị thay đổi hoặc biến mất hoàn toàn.
Nhận thức rõ các nguy cơ về tài nguyên nước, Việt Nam đã ban hành Luật
Tài nguyên nước năm 1998 và s a đổi năm 2012, cùng với Nghị định, Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước năm 2013 có nêu rõ chính sách
của Nhà nước về tài nguyên nước „„Bảo đảm tài nguyên nước được quản lý, bảo vệ,
khai thác, s d ng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh”.
Việc thành lập Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2002 thể hiện rõ quyết tâm
của Việt Nam trong việc quản lý, khai thác và s d ng hợp lý, bền vững nguồn tài
nguyên quan trọng này. Trong nghị đinh 91 năm 2002 có nêu rõ “Bộ Tài nguyên và
Môi trường là Cơ quan Chính phủ quản lý Nhà nước về Tài nguyên nước”.
Dựa trên tình hình thực tế và qua định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
nước ta, cũng như của các tỉnh thuộc lưu vực sông Đà tác giả đưa ra một số định
hướng nhằm tăng cường đảm bảo an ninh nguồn nước sông Đà đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2035, như sau:
- Thiết lập và hoàn thiện cơ chế vận hành liên hồ chứa trên dòng chính sông
ở Việt Nam cũng như trên lưu vực sông Đà. Quy trình vận hành hồ chứa và quy
trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông phải được lấy ý kiến các bộ nghành,
địa phương liên quan, tổ chức LVS. Quy trình vận hành hồ chứa phải đảm bảo đáp
131
ứng đầy đủ các nhiệm v của công trình theo tứ tự ưu tiên, bảo bảo an toàn cho
công trình, an toàn cho vùng hạ du, duy trì dòng chảy tối thiểu về hạ du theo quy
định và trong trường hợp bình thường không làm xấu thêm tình ngập l t ở hạ du;
- Thiết lập quy trình đánh giá, duy tu, bảo dưỡng thân đập, thiết lập chính
sách hợp tác quốc tế về an toàn đập, các giải pháp liên quan tới điều tiết nguồn nước
cho các nhà máy thủy điện và ph c v tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp, xây
dựng cơ chế trao đổi dữ liệu về khí tượng thủy văn, quy trình vận hành hồ đập giữa
Việt Nam và Trung Quốc, thường xuyên kiểm tra, kiểm định về tình trạng đập hồ
chứa để có hướng giải quyết nhằm tránh tình trạng thân đập xuống cấp, thiết lập hệ
thống thông tin liên lạc giữa các công trình nhằm có sự tương trợ lẫn nhau dựa trên
quan hệ tương quan giữa dòng chảy từ các vị trí với các mối nguy hiểm;
- Nhà nước cần có chiến lược tăng cường nghiên cứu, điều tra, khảo sát, xây
dựng cơ sở dữ liệu tổng thể về tài nguyên nước và dự báo tổng nhu cầu s d ng
nước trong tương lai (nước ph c v phát triển kinh tế, sinh hoạt, dự trữ,…) của
quốc gia để có cơ sở, căn cứ khai thác, s d ng nguồn nước hợp lý, có hiệu quả, bền
vững trong hiện tại và tương lai;
- Cần phải có sự tính toán, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tăng
cường ANNN. Đặc biệt phải có các giải pháp liên quan tới điều tiết nguồn nước cho
các nhà máy thủy điện nhưng vẫn đảm bảo cho các hộ dùng nước khác như ph c v
tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp, phát triển công nghiệp hay sinh hoạt, du
lịch… Theo dự báo của cơ quan chức năng, tình trạng suy giảm nguồn nước, hạn
hán, thiếu nước có thể xảy ra trên diện rộng ở nhiều vùng trên cả nước, nhất là các
tháng cuối mùa kiệt. Thiếu nước, suy giảm nguồn nước có thể căng thẳng hơn ở hầu
khắp các khu vực làm ảnh hưởng lớn tới cấp nước sinh hoạt và sản xuất ở vùng hạ
du nhiều LVS chính nước ta;
- Cần xây dựng chiến lược tổng thể về an ninh quốc gia trong tình hình mới
nhằm ứng đó với các nguy cơ đe dọa an ninh truyền thống và an ninh phi truyền
thống trong xu thế hội nhập quốc tế;
- Để góp phần vào việc ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi trường nước như
132
hiện nay và trong tương lai, các ban, ngành liên quan cần tăng cường tuyên truyền
phổ biến các quy định pháp luật về tài nguyên nước hay tăng cường công tác đào
tạo nguồn nhân lực, tuyên truyền nhận thức về ANNN đến mọi tầng lớp nhân dân,
các tổ chức khai thác tài nguyên nước. Bên cạnh đó, chính quyền các Tỉnh cần có
cơ chế rõ ràng trong việc quản lý tài nguyên nước và công trình thủy lợi: cần phối
hợp và quản lý đồng bộ trong việc xây dựng, phê chuẩn, quy hoạch phát triển của
các tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp đến khai thác, s d ng tài nguyên nước;
- Nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên nước khu vực đô thị và các khu vực
tập trung dân cư cần thực hiện một loạt các biện pháp trồng rừng, ph c hồi lại rừng
đáp ứng nhu cầu về cân bằng sinh thái đô thị, bảo vệ nguồn tài nguyên đất, chống
xói mòn, chống ô nhiễm nguồn nước.
5.2. Các giải pháp
Đối với 03 nhóm vấn đề đã được xác định ở chương 3 và chương 4, các
nhóm giải pháp tương ứng được khuyến nghị gồm: giải pháp về yếu tố tự nhiên, về
yếu tố nhu cầu s d ng nước và về cơ chế chính sách. C thể như sau:
5.2.1. Gi i pháp về yếu tố tự nhiên
Từ kết quả mô hình mạng SEM và qua phân tích yếu tố EFA yếu tố tự nhiên,
tác giả tập trung đưa ra các giải pháp c thể cho 4 nhóm yếu tố về yếu tố tự nhiên có
hệ số tải yếu tố lớn, c thể là:
5.2.1.1. T i iến ị hất
Các hồ thuỷ điện trên lưu vực nằm trong vùng có điều kiện tự nhiên rất phức
tạp, các tai biến địa chất, trong đó có trượt lở đất, có xu hướng ngày một gia tăng cả
về quy mô và tần suất xuất hiện, nó để lại những hậu quả nặng nề cho cuộc sống
của người dân, ảnh hưởng đến sự tồn tại lâu dài việc khai thác s d ng hồ vào phát
triển kinh tế-xã hội.
Vì thế cần tăng cường nghiên cứu, ứng d ng khoa học công nghệ cho công
tác dự báo, cảnh báo về tai biến địa chất và đánh giá các tác động của tai biến địa
chất đến nguồn nước;
133
5.2.1.2. T ộng iến ổi kh hậu
Biến đổi khí hậu cũng là yếu tố tác động rất lớn đến TNN. Chính vì vậy, việc
phân vùng chức năng của nguồn nước sẽ là cơ sở quan trọng để xác định các nội
dung chính của quy hoạch TNN, thực hiện các hoạt động cấp phép khai thác, s
d ng TNN và xả nước thải vào nguồn nước nhằm quản lý, bảo vệ TNN hiệu quả
trong tình hình hiện nay và những năm tiếp theo.
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tới nguồn nước và tình hình khai thác
s d ng nước tại các khu vực chịu ảnh hưởng là giải pháp quan trọng để đảm bảo an
ninh nguồn nước;
5.2.1.3. Th m ph th vật
Thảm phủ thực vật, hay c thể hơn là rừng trên lưu vực sông Đà có tác d ng
ngăn lũ chống xói mòn, tăng độ ẩm của lưu vực. Việc phá rừng trong 3 thập kỷ qua
đã làm cho tỷ lệ diện tích tầng phủ trên lưu vực giảm đến mức nguy hiểm, cần được
xem xét khắc ph c. Do vậy vấn đề cấp thiết đang được đặt ra để giải quyết hậu quả
do việc phá rừng nêu trên là bảo vệ có hiệu quả rừng hiện có, phủ xanh đất trống đồi
trọc, đưa tỷ lệ rừng lên từng bước như đầu thế kỷ.
Trước mắt, cần tập trung vào các vùng có vị trí phòng hộ đầu nguồn, thượng
lưu các công trình quan trọng như kho nước Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình... Đồng
thời tiến hành giải quyết tốt các công trình xã hội như định canh định cư, tổ chức
trồng rừng theo phương thức nông lâm kết hợp, tổ chức công tác quản lý và bảo vệ
rừng, phòng cháy, chữa cháy, áp d ng rộng rãi kỹ thuật viễn thám để nắm kịp thời
tình trạng diễn biến của rừng v.v... nhằm chống xói mòn và đảm bảo cho các công
trình cấp, thoát nước được đảm bảo vận hành an toàn;
5.2.1.4. ị h nh, ị mạo
Lai Châu nằm trong vùng Tây Bắc, có cấu trúc chủ yếu là núi đất, xen kẽ là
các dãy núi đá vôi có dạng địa chất castơ tạo nên các hang động và sông suối ngầm.
Đặc biệt, mức độ hoạt động kiến tạo rất mãnh liệt xảy ra trong những giai đoạn khác
nhau gây nên những đứt gãy và s t lún. Nhìn chung, địa hình của Lai Châu có xu
thế thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Vùng Mường Tè bị chi phối địa
hình là địa máng Việt - Trung chạy dài và hạ thấp dần độ cao theo hướng Tây Bắc -
134
Đông Nam.
Tính chất phức tạp của địa chất đã ảnh hưởng lớn đến các yếu tố tự nhiên ở
Lai Châu. Đặc biệt khu vực địa hình vùng núi cao từ 1.000 - 1.500 m có độ chia cắt
rất mạnh, địa hình hiểm trở, lòng suối dốc, có nhiều hang động, đại diện loại hình
này có ở huyện Phong Thổ. Ngoài ra có địa hình vùng núi cao trên 1.500 m, có nơi
lên đến 3.000 m, phân bố chủ yếu ở dãy núi biên giới Việt - Trung của huyện Mường Tè. Độ dốc địa hình lớn hơn 300. Xen kẽ giữa những dãy núi cao là các
thung lũng sâu, hẹp hình chữ V hoặc các lòng chảo tương đối bằng phẳng như
Mường So, Tam Đường, Bình Lư, hay Than Uyên.
Với địa hình, địa mạo phức tạp và luôn tiềm ẩn các nguy cơ gây mất an ninh
nguồn nước (sạt lở đất, lũ quét và lũ ống…) thì việc nghiên cứu nắm bắt địa hình,
địa mạo của các khu vực trọng yếu có khả năng gây mất an ninh nguồn nước là rất
cần thiết;
Theo đánh giá của các Bộ Y tế và Bộ NN&PTNT, trung bình mỗi năm, Việt
Nam có khoảng 9.000 người chết vì nguồn nước và điều kiện vệ sinh kém
(Tapchimoitruong.vn, 2015). Dòng chính sông Đà, còn gọi là ph lưu lớn nhất của
sông Hồng, được bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc chảy theo hướng Tây
Bắc - Đông Nam là nguồn cung cấp lưu lượng nước lớn cho sông Hồng và là một
nguồn tài nguyên thủy điện lớn cho ngành công nghiệp điện Việt Nam. Vì thế rất
cần thiết phải đánh giá xu thế, diễn biến nguồn nước cả về chất lượng và số lượng
trên toàn lưu vực nói chung và tại các khu vực đã và đang xảy ra mất an ninh
nguồn nước.
5.2.2. Gi i pháp về yếu tố nhu cầu s dụng nước
Từ kết quả mô hình mạng SEM và qua phân tích yếu tố EFA cho thấy trong
nhóm này các yếu tố đều có hệ số tải yếu tố lớn, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm
giải quyết cho từng yếu tố, c thể như:
5.2.2.1. M i tr ờng
Xác định dòng chảy môi trường và dòng chảy tối thiểu trên các sông chính,
sông quan trọng trên lưu vực và cần giám sát chặt chẽ để duy trì lượng dòng chảy
135
này trên các sông; Duy trì và phát triển diện tích rừng đầu nguồn để bảo vệ nguồn
nước, nguồn sinh thủy quan trọng; Khoanh định hành lang bảo vệ nguồn nước,
vùng bảo hộ vệ sinh, vùng hạn chế khai thác và các khu vực phải đăng ký khai thác
nước dưới đất hay danh m c nguồn nước không được san lấp làm cơ sở cho công
tác quản lý tại địa phương.
Xem xét đánh giá mức độ xả nước của các công trình đảm bảo lưu lượng tối
thiểu, có thiết kế lắp đặt thiết bị quan trắc sự làm việc của đập, thiết bị quan trắc
thông số thủy văn ph c v cho việc vận hành xả lũ và có hệ thống cảnh báo an toàn
trong lòng hồ và vùng hạ du hồ chứa; thiết kế đê quai dẫn dòng thi công phải đảm
bảo chống được lũ thiết kế trong suốt giai đoạn thi công theo tiêu chuẩn thiết kế
công trình thủy lợi.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo d c, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, cộng đồng dân
cư và mọi người dân đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng. Khẩn trương rà
soát, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế, xã hội có
tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng, đặc biệt là đối với rừng tự nhiên,
rừng phòng hộ; có cơ chế quản lý, giám sát chặt chẽ các dự án chuyển đổi m c đích
s d ng rừng, nhất là đối với các dự án phát triển thuỷ điện, khai thác khoáng sản,
xây dựng các khu công nghiệp, dịch v du lịch...
Khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia vào xây
dựng các công trình khai thác, s d ng nguồn nước mặt như công thủy lợi tạo
nguồn nước cấp cho các nhu cầu s d ng nước và duy trì dòng chảy môi trường trên
các sông, suối trong lưu vực; Ngoài ra cần đầu tư xây dựng mạng quan trắc tài
nguyên nước, giám sát khai thác s d ng tài nguyên nước.
Ô nhiễm nguồn nước trên lưu vực ngày càng diễn ra trên diện rộng, ở nhiều
nơi chất lượng nguồn nước không đáp ứng cho các m c đích s d ng nước. Các chỉ
tiêu ô nhiễm chủ yếu như colifom tập trung ở những nơi nguồn nước tiếp nhận nước
thải sinh hoạt lớn, ô nhiễm kim loại nặng (Fe)...
Trong tương lai gần đến năm 2025 và định hướng đến 2035, nhu cầu s d ng
136
nước trên lưu vực tăng nhanh nhất là nước cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp. Nếu
không có biện pháp kiểm soát nước thải, chất thải trước khi đổ vào nguồn nước
cũng như các hoạt động khai thác quặng, cát, sỏi khu vực gần nguồn nước thì đây là
nguy cơ rất lớn đối với việc duy trì chất lượng nguồn nước theo chức năng nguồn
nước. Để thực hiện tốt việc phòng chống ô nhiễm nguồn nước, cần tăng cường ứng
d ng công nghệ x lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường…Hoàn
thiện hệ thống giám sát, cảnh báo, thông báo chất lượng nước và sự cố ô nhiễm
nguồn nước trên các lưu vực sông của Việt Nam.
5.2.2.2. Du lị h, ị h v v sinh hoạt
Tài nguyên nước là vô cùng thiết yếu trong cuộc sống, nó là điều kiện đầu
tiên để duy trì sự sống của con người, đòi hỏi quá trình khai thác, s d ng nguồn
nước phải hợp lý, hiệu quả và mang tính bền vững. Để đạt được m c tiêu này chúng
ta cần phải s d ng nước tiết kiệm chống lãng phí, bằng cách áp d ng công nghệ s
d ng nước tiết kiệm và phát sinh ít nước thải; lưu giữ, bảo vệ nguồn nước và đầu tư
các công trình lưu giữ nước mưa, nước mặt; chống thất thoát, lãng phí tài nguyên
nước, nâng cao hiệu quả khai thác của các công trình khai thác, s d ng nước đặc
biệt là các công trình thủy lợi và công trình cấp nước tập trung.
Trên cơ sở lượng nước thiếu tại một số vùng trên toàn lưu vực nói chung và
tỉnh Lai Châu nói riêng, thiết lập thứ tự ưu tiên của các đối tượng dùng nước và tiến
hành cắt giảm nhu cầu s d ng nước theo thứ tự ưu tiên cũng như giảm nhu cầu
nước một cách hợp lý, cải tiến thiết bị s d ng nước.
Quy hoạch đồng bộ phương thức cấp nước, cũng như xây dựng các khu x lý
nước tập trung theo các nhu cầu nước cho đô thị và khu dân cư nông thôn. Đặc biệt
cơ sở hạ tầng đô thị nhằm phòng chống ô nhiễm môi trường.
Trên lưcu vực sông Đà có nhiều làng bản, cảnh đẹp thích hợp cho các chuyến
du lịch khám phá. Với hơn 40 đơn vị lữ hành đã tham gia chuyến khảo sát xuôi
dòng sông Đà, từ Lai Châu xuống Hòa Bình. Hiện tại, dòng sông chảy hiền hòa suốt
tuyến dài gần 500 km. Để phát triển du lịch được bền vững, thì vấn đề quy hoạch s
d ng nguồn nước trên sông, cũng như phát triển du lịch trên sông phải gắn liền với
137
bảo vệ môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng.
Chính quyền các Tỉnh cần có quy hoạch trong việc s d ng nguồn nước mặt
trên sông, phát triển du lịch trên sông gắn liền với bảo vệ môi trường nước. Đối với
các cơ sở trên địa bàn tỉnh khai thác dòng nước sông Đà phải đưa ra được kế hoạch
trong đó có việc bảo đảm không gây ô nhiễm dòng nước thì Tỉnh mới cấp giấy phép
cho hoạt động. Với các hoạt động vận chuyển trên sông cần đảm bảo không để dầu
tràn ra môi trường nước, không gây ô nhiễm môi trường.
5.2.2.3. Thuỷ i n
Thiết lập cơ chế quản lý hồ đập tới các cấp quản lý từ trung ương đến địa
phương; thiết lập và hoàn thiện cơ chế vận hành liên hồ chứa, liên quốc gia trên
dòng chính sông Đà.
Xây dựng quy trình vận hành hồ chứa và quy trình vận hành liên hồ chứa
trên lưu vực sông phải được lấy ý kiến các bộ nghành, địa phương liên quan, tổ
chức LVS.
Quy trình vận hành hồ chứa phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nhiệm v của
công trình theo tứ tự ưu tiên, bảo bảo an toàn cho công trình, an toàn cho vùng hạ
du, duy trì dòng chảy tối thiểu về hạ du theo quy định và trong trường hợp bình
thường không làm xấu thêm tình ngập l t ở hạ du.
Xây dựng cơ chế trao đổi dữ liệu về khí tượng thủy văn, quy trình vận hành
hồ đập giữa Việt Nam và Trung Quốc.
Việc điều tiết nước hồ chứa quy định trong quy trình vận hành năm là không
được trữ nước trong hồ vượt mực nước được quy định trong hồ sơ thiết kế và trong
quy trình vận hành khung đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt; tốc độ hạ thấp mực nước trong hồ không được vượt quá mức quy định trong
hồ sơ thiết kế và trong quy trình vận hành hồ chứa được duyệt. Trường hợp đập bị
hư hỏng hoặc sự cố, có yêu cầu tháo nước để hạ nhanh mực nước hồ, phải khống
chế tốc độ hạ thấp mực nước sao cho không gây hư hỏng nặng cho đập.
Quy trình thao tác, vận hành c a van các công trình lấy nước, công trình tháo
nước, công trình xả lũ phải được đề cập chi tiết và phê duyệt trong quy trình vận
138
hành hồ chứa. Ngoài ra phải nghiêm cấm việc thao tác vận hành công trình trái với
quy trình được duyệt; chỉ người có trách nhiệm được đào tạo và cấp chứng chỉ
chính thức mới được vận hành công trình.
Phải quy định chế độ và thực hiện vận hành th cho các c a van không
thường xuyên vận hành hoặc ở trong thời kỳ không thường xuyên vận hành, kể cả
c a van dự phòng; phải ghi chép việc vận hành, vận hành th c a van các công
trình vào sổ theo dõi vận hành công trình.
Duy tu, bảo dưỡng đập, các công trình ph trợ, các thiết bị vận hành và thiết
bị quan trắc an toàn đập, đảm bảo các hạng m c công trình và thiết bị luôn ở trạng
thái làm việc an toàn. Và việc thiết lập quy định về bảo trì đập và thực hiện theo
đúng quy trình đã được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận.
Xem xét đánh giá mức độ xả đảm bảo lưu lượng tối thiểu, có thiết kế lắp đặt
thiết bị quan trắc sự làm việc của đập, thiết bị quan trắc thông số thủy văn ph c v
cho việc vận hành xả lũ và có hệ thống cảnh báo an toàn trong lòng hồ và vùng hạ
du hồ chứa; thiết kế đê quai dẫn dòng thi công phải đảm bảo chống được lũ thiết kế
trong suốt giai đoạn thi công theo tiêu chuẩn thiết kế công trình thủy lợi.
5.2.2.4. C ng nghi p
Khu công nghiệp, khu chế xuất, làng nghề, khu vực tuyển khoáng, khu vực
đông dân dư, khu vực chôn lấp chất thải, nghĩa trang, bãi rác … trên toàn lưu vực
sông Đà nói chung và tỉnh Lai Châu nói riêng luôn tiềm ẩn các nguy cơ gây ô nhiễm
nguồn nước. Vì thế cần có các biện pháp thiết thực và cứng rắn nhằm phát hiện kịp
thới và cần có biện pháp di dời, phòng ngừa, phòng chống ô nhiễm nguồn nước.
Các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, c m công nghiệp cần nâng cao công
nghệ trong việc x lý nước thải trước khi đưa ra ngoài môi trường để đảm bảo
không gây ô nhiễm môi trường nói chung, môi trường nước nói riêng và nước thải
trước khi thải ra môi trường đều phải được x lý theo tiêu chuẩn. Các ban ngành
của các tỉnh cần thường xuyên kiểm tra hoạt động của các xí nghiệp, cơ sở sản xuất,
nếu thấy dấu hiệu vi phạm cần có các chế tài x lý.
Áp d ng khoa học công nghệ và nâng cao nhận thức nhằm nâng cao hiệu quả
139
s d ng cũng như tái s d ng nguồn nước.Với các hoạt động khai thác than và
khoáng sản ven bờ sông: yêu cầu không thải chất thải độc hại xuống lòng sông. Nếu
vi phạm sẽ không cho khai thác tiếp.
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành các công trình khai thác nước
dưới đất cần thường xuyên kiểm tra, quan trắc mực nước, chất lượng nguồn nước
tại công trình của mình để kịp thời phát hiện các hiện tượng suy thoái, ô nhiễm
nguồn nước để có các biện pháp x lý, khắc ph c kịp thời, đồng thời báo cáo lên
UBND xã/phường, Sở Tài nguyên và Môi trường. Đảm bảo cồn tác phòng chống ô
nhiễm nguồn nước đạt hiệu quả.
5.2.2.5. N ng nghi p
Với điều kiện địa hình bị chia cắt mạnh mẽ, độ dốc lớn, diện tích có khả năng
phát triển nông nghiệp bị xé lẻ, dân cư ở phân tán, để đáp ứng cho nhu cầu s d ng
nước của các ngành kinh tế quốc dân trong lưu vực chủ yếu dùng biện pháp xây
dựng các công trình thuỷ lợi loại vừa và nhỏ cho phù hợp.
Giảm nhu cầu nước bằng việc xây dựng kế hoạch và thực hiện nuôi trồng các
nhóm cây trồng phù hợp theo mùa v sao cho phù hợp với khí hậu, với địa hình khu
vực. Xây dựng kiên cố hoá hệ thống kênh mương nhằm tránh thất thoát và đảm bảo
tưới tiết kiệm nước.
Giảm tổn thất nước bằng việc chống thất thoát, lãng phí tài nguyên nước,
nâng cao hiệu quả khai thác của các công trình khai thác, s d ng nước đặc biệt là
các công trình thủy lợi và công trình cấp nước tập trung.
Cứng hoá kênh mương: Xây dựng các công trình kiên cố hóa kênh mương
nhằm giảm lượng nước tổn thất. Xây dựng công trình đập dâng hoặc kênh lấy nước
trực tiếp ở các sông suối có độ dốc lớn và có nguồn nước dồi dào.
Với những khu vực dòng chảy cơ bản không đủ cung cấp cho các hộ dùng
nước và điều kiện địa hình cho phép thì dự kiến xây dựng hồ chứa nước để trữ nước
mùa mưa tưới cho mùa khô.
Theo quy hoạch, các tỉnh Tây Bắc chủ trương áp d ng các biện pháp thâm
canh, giữ ổn định diện tích lúa nước hiện có, chỉ mở thêm diện tích ở những nơi có
140
điều kiện. Như vậy nhu cầu tưới cơ bản không tăng, nhưng năng lực tưới cho sản
xuất lúa cần được nâng cao thông qua việc cải tạo, nâng cấp hệ thống kênh mương
và các công trình đầu mối ph c v tưới và tiêu.
Tăng cường năng lực quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý, quản lý theo nguồn
nước, tạo điều kiện và cải thiện cách công dân và cộng đồng tham gia vào quy
hoạch, quản lý khai thác, s d ng nguồn nước.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi có nhu cầu s d ng nước thấp, nhưng
có giá trị kinh tế cao.Việc s d ng hóa chất cho sản xuất nông nghiệp chưa được
chính quyền địa phương kiểm soát chặt chẽ; một số chính sách về bảo vệ tài nguyên
nước còn chưa sát với tình hình thực tiễn của địa phương. Vì vậy phòng chống ô
nhiễm nguồn nước trong các hệ thống kênh mương là rất cần thiết.
Trong hoạt động nuôi trồng thủy sản: Kiểm soát các nguồn ô nhiễm từ nuôi
trồng thủy sản. Cần khuyến khích người dân nuôi trồng theo hình thức thâm canh và
bán thâm canh, s d ng thức ăn công nghiệp, không s d ng các loại thức ăn chứa
nhiều N, P như hiện nay. Đồng thời việc nuôi trồng thủy sản trên sông phải có quy
hoạch c thể, không nuôi trồng bừa bãi.
Với hoạt động nông nghiệp, địa phương cần có biện pháp trong việc kiểm
soát bón phân cho canh tác công nghiệp - nông nghiệp theo hướng giảm dần nguồn
phân bón vô cơ chứa nhiều N, P. Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đi liền với
quá trình xây dựng các biện pháp bảo vệ môi trường. Tránh tình trạng thải nước thải
sinh hoạt chưa qua x lí vào môi trường. Ngoài ra cần phải phổ cập cho người dân
các kiến thức về vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường.
Đối với các hộ dân chài sống và khai thác trên sông: các cơ quan chức năng
cần tuyên truyền về việc bảo vệ nguồn nước. Không đánh bắt các loài cá quý có
nguy cơ bị tuyệt chủng, không thải rác ra môi trường nước, không đánh bắt cá bằng
kích điện, bom mìn... để tránh gây mất cân bằng hệ sinh thái. Hơn nữa, khi phát
hiện các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước cần khẩn trương báo cho cơ quan chức
năng để có hướng giải quyết.
Với những khu vực có nguồn nước không đủ tưới cho 2 v lúa thì xác định
141
nhiệm v của công trình chủ yếu tưới cho lúa mùa là chính.
Trường hợp nguồn nước quá ít, không đủ tưới cho lúa thì xác định nhiệm v
công trình tưới cho các loại cây trồng cần ít nước. Những khu vực canh tác có diện
tích nhỏ, chưa có công trình, kiến nghị chỉ xây dựng công trình tạm (đập rọ đá).
Với những khu vực nằm ven sông suối và điều kiện địa hình không cho phép
xây dựng đập dâng hoặc hồ chứa, cần xây dựng trạm bơm, hoặc trạm thuỷ luân kết
hợp tưới và phát điện.
Ðối với những khu vực đã xây dựng công trình và có nguồn nước phong phú
nhưng hiệu quả kém do công trình bị hư hỏng hoặc không hoàn thiện thì tiến hành
nâng cấp hoặc s a chữa, tu bổ công trình để phát huy hiệu ích của nguồn nước.
Trong thời kỳ cơ chế thị trường vấn đề chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
đang là chủ trương của Bộ Nông nghiệp và PTNT, trong lưu vực sông Ðà việc trồng
cây công nghiệp và cây ăn quả ngày càng mở rộng, nên cần quan tâm đến việc tăng
cường độ ẩm cho đất.
Trong giai đoạn tới tập trung giải quyết tưới ẩm đối với những vùng trồng
trọt tập trung, với các hình thức tưới chính như sau:
- Xây dựng các hồ đập đưa nước về các bể chứa, dùng hệ thống đường ống
dẫn có van điều khiển để tưới cho cây bằng công nghệ tưới phun hoặc tưới nhỏ giọt.
Trong giai đoạn này tận d ng mọi điều kiện địa hình cho phép để xây dựng các hồ
đập nhỏ để trữ nước mặt trong mùa mưa làm tăng độ ẩm cuả đất hoặc tùy theo điều
kiện c thể xây dựng các hồ chứa độc lập, hệ thống liên hồ tưới lúa màu kết hợp với
tưới ẩm cho cây công nghiệp và cây ăn quả như đập Pa Sát, đập Phiêng Chanh, hồ
Lái Bay, hồ Púng Tra, hồ Bản Mòng, hồ Bản Muông, hồ Ten Luông...
- Những nơi đặc biệt khó khăn không có điều kiện làm hồ nhưng có nguồn
nước dưới đất phong phú với các vùng tập trung sẽ xây dựng các hệ thống tưới bằng
bơm khai thác nước dưới đất để đưa lên bể áp lực dẫn vào hệ thống các đường ống
tới các lô cây trồng, dùng hệ thống van hoặc vòi phun mưa để tưới như các vùng
ven quốc lộ 6 thuộc huyện Mộc Châu, Mai Sơn, Thuận Châu và Thị xã Sơn La.
Vấn đề tiêu, thoát nước sườn dốc đảm bảo chống xói mòn là vấn đề cần quan
142
tâm trong lưu vực, các biện pháp canh tác phòng chống xói mòn thường áp d ng là:
- Canh tác theo đường đồng mức, trồng cây theo băng, hệ thống luân canh
cây trồng. Trong thực tế cần kết hợp với việc che phủ đất bằng tàn dư thực vật như
rơm, rạ, cỏ hoặc sản phẩm ph của cây trồng thì hiệu quả bảo vệ đất chống xói mòn
là hết sức cao.
- Xây dựng bờ ngăn và bậc thang, công trình dẫn và thoát nước, mương dẫn
dòng, cắt dòng và thoát nước phủ cỏ. Các biện pháp công trình trên sườn dốc được
xem là cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp bền vững trên đất dốc. Cách quản lý
tốt nhất là cách đảm bảo sức sản xuất tối đa với sự suy thoái tối thiểu.
- Ngoài ra để hạn chế hiện tượng xói mòn và r a trôi trên đất dốc cần có tầm
chiến lược lâu dài được soạn thảo để khai thác và s d ng đất dốc hợp lý nhất.
Tạo lập một nền nông nghiệp sinh thái bền vững trên đất dốc, thực hiện xoá đói
giảm nghèo, nâng dần đời sống của nông dân, phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
Những năm trước đây, canh tác trên đất dốc đặc biệt là với cây lương thực còn
trong tình trạng quảng canh với việc mở rộng diện và dùng các biện pháp canh tác
lạc hậu, ngày nay chuyển đổi nền nông nghiệp sang thâm canh trong đó quản lý
tốt dinh dưỡng, nước tưới và chống xói mòn cho đất dốc là những biện pháp cần
được ưu tiên.
5.2.3. Gi i pháp về cơ chế chính sách
Trên lưu vực sông Đà nói chung và trên địa bàn tỉnh Lai Châu nói riêng hiện
nay cũng đang dần hoàn thiện cơ chế chính sách đảm bảo an toàn cho các hồ đập
trong mùa lũ và đảm bảo điều tiết dòng chảy tránh tình trạng thiếu nước dưới hạ du
trong mùa khô cạn. Để có được những chính sách phù hợp với thực tế đảm bảo an
ninh nguồn nước thì cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa quản lý tài nguyên nước với
quản lý tổng thể các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và có sự phối hợp của tất cả
các ngành chức năng, các tổ chức chính phủ trong và ngoài nước. Dưới đây là một
số đề xuất về cơ chế chính sách vận hành hồ chứa trên lưu vực sông Đà nói chung
và trên địa bàn tỉnh Lai Châu nói riêng, nhằm nâng cao hoạt quả hoạt động cũng
như đảm bảo an toàn trong việc vận hành các hồ đập.
143
Từ kết quả mô hình mạng SEM và qua phân tích yếu tố EFA yếu tố về cơ chế
chính sách, tác giả tập trung đưa ra các giải pháp c thể nhằm giải quyết khắc ph c
cho các nhóm yếu tố ảnh hưởng, c thể là:
5.2.3.1. Thiết lập v ho n thi n ơ hế vận h nh li n h h tr n ng h nh s ng
Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông phải được lấy ý kiến các Bộ
nghành, địa phương liên quan, tổ chức LVS. Quy trình vận hành hồ chứa phải đảm
bảo đáp ứng đầy đủ các nhiệm v của công trình theo tứ tự ưu tiên, bảo bảo an toàn
cho công trình, an toàn cho vùng hạ du, duy trì dòng chảy tối thiểu về hạ du theo
quy định và không làm xấu thêm tình ngập l t ở hạ du.
Việc điều tiết nước hồ chứa quy định trong quy trình vận hành năm tuân theo
các quy định sau đây:
- Không được trữ nước trong hồ vượt mực nước được quy định trong hồ sơ
thiết kế và trong quy trình vận hành khung đã được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
- Tốc độ hạ mực nước trong hồ không được vượt quá mức quy định trong hồ
sơ thiết kế và trong quy trình vận hành hồ chứa được duyệt. Trường hợp đập bị hư
hỏng hoặc sự cố, có yêu cầu tháo nước để hạ nhanh mực nước hồ, phải khống chế
tốc độ hạ thấp mực nước sao cho không gây hư hỏng đập.
Việc vận hành c a van các công trình: Quy trình thao tác, vận hành c a van
các công trình lấy nước, công trình tháo nước, công trình xả lũ phải được đề cập chi
tiết và phê duyệt trong quy trình vận hành hồ chứa. Ngoài ra phải quy định thêm
như sau:
- Nghiêm cấm việc thao tác vận hành công trình trái với quy trình được
duyệt; chỉ người có trách nhiệm được đào tạo và cấp chứng chỉ chính thức mới
được vận hành công trình.
- Phải quy định chế độ và thực hiện vận hành th cho các c a van không
thường xuyên vận hành hoặc ở trong thời kỳ không thường xuyên vận hành, kể cả
c a van dự phòng.
- Phải ghi chép việc vận hành, vận hành th c a van các công trình vào sổ
theo dõi vận hành công trình.
144
5.2.3.2. Thiết lập qu tr nh nh gi , u tu, o ỡng th n ập
Công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên đập, các công trình ph trợ, các
thiết bị vận hành và thiết bị quan trắc an toàn đập, đảm bảo các hạng m c công trình
và thiết bị luôn ở trạng thái làm việc an toàn.Và việc thiết lập quy định về bảo trì
đập và thực hiện theo đúng quy trình đã được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận.
Việc xây dựng mới hoặc s a chữa nâng cấp hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện
phải có thiết kế phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ
theo quy định của pháp luật về xây dựng. Quá trình tu s a đập, ngoài việc phải tuân
thủ theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các quy định về quản lý chất lượng
xây dựng công trình còn phải đảm bảo các quy định khác của pháp luật có liên quan
và quy định về an toàn đập.Cơ quan quản lý, thẩm định thiết kế xây dựng đập chú ý
xem xét các nội dung để khắc ph c các nhược điểm của các đập đã xây dựng trên
lưu vực sông c thể như xem xét đánh giá an toàn kết cấu thân đập xem có bị biến
dạng mái đập thượng lưu và hạ lưu, kiểm tra xác định vị trí bị nứt nẻ thân đập.
Xem xét đánh giá mức độ xả đảm bảo lưu lượng tối thiểu, có thiết kế lắp đặt
thiết bị quan trắc sự làm việc của đập, thiết bị quan trắc thông số thủy văn ph c v
cho việc vận hành xả lũ và có hệ thống cảnh báo an toàn trong lòng hồ và vùng hạ
du hồ chứa; thiết kế đê quai dẫn dòng thi công phải đảm bảo chống được lũ thiết kế
trong suốt giai đoạn thi công theo tiêu chuẩn thiết kế công trình thủy lợi.
5.2.3.3. Thiết lập h nh s h hợp t qu tế về n to n ập
Việt Nam và Trung Quốc cần tăng cường hợp tác chặt chẽ, trong đó có thể xây
dựng một quy trình vận hành liên hồ chứa xuyên quốc gia. Đây là điều mà các quốc
gia châu Âu hoặc châu Mỹ đã làm để đảm bảo hoạt động trên lưu vực các dòng
sông xuyên quốc gia được đảm bảo ổn định.
Việt Nam cần kiên trì, thuyết ph c phía Trung Quốc về cơ chế trao đổi thông
tin và có giải pháp tăng cường mạng lưới quan trắc sát biên giới để khi nhận được
những thông tin sẽ phản hồi với phía bạn và cảnh báo với phía hạ du.
Cần tiếp t c theo rõi hoạt động của các hồ chứa của Trung Quốc và cần có
những nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này. Tăng cường hợp tác song phương và đa
145
phương trao đổi thông tin số liệu. Đề nghị nghiên cứu xây dựng phương án ứng phó
với tình huống khẩn cấp để có cơ sở trong quyết định điều hành thực tế khi vận
hành các hồ chứa Hòa Bình, Sơn La, Tuyên Quang và Thác Bà thời kỳ mùa lũ.
- Bên cạnh những giải pháp c thể như trên, để đảm bảo an ninh nguồn nước
trên lưu vực sông Đà nói chung và trên địa bàn tỉnh Lai Châu nói riêng, tác giả còn
đề xuất một số giải pháp khác như sau:
+ Cần đầu tư nhiều hơn nữa cho công tác môi trường cả về nhân lực và tài chính.
+ Các cơ quan có thẩm quyền cần cấp giấy phép cho các cơ quan, cá nhân
tham gia khai thác nguồn tài nguyên nước, và thường xuyên giám sát hoạt động của
các cơ sở, cá nhân này. Nếu thấy dấu hiệu vi phạm cần kiên quyết x lý các hành vi
vi phạm về thăm dò, khai thác, s d ng tài nguyên nước. Đặc biệt cần x lý nặng
các tổ chức cá nhân xả chất thải gây ô nhiễm môi trường nước, có thể rút giấy phép
của các cơ sở cá nhân.
+ Một trong các lí do gây ra ô nhiễm môi trường nước sông Đà đó là do chất
thải từ đầu nguồn đổ về. Vì thế chính quyền các tỉnh cần có biện pháp liên kết với
các tỉnh phía thượng nguồn và với tỉnh Lại Châu là từ các tỉnh bên phía nước bạn
Trung Quốc. Tất cả cùng nhau bảo vệ môi trường nước nói chung, môi trường nước
sông Đà nói riêng đặc biệt là mùa nước lũ khi mà lượng rác thải từ trên vùng
thượng nguồn xả về.
- Riêng đối với công tác quản lý tài nguyên nước để đảm bảo an ninh nguồn
nước, cần chú trọng các giải pháp sau:
+ Nhà nước cần sớm s a đổi Luật Tài nguyên nước cho phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế xã hội hiện nay (đã bộc lộ một số điều bất cập) và các văn
bản dưới Luật. Nhà nước sớm ban hành Chương trình m c tiêu quốc gia khai thác,
s d ng bền vững và bảo vệ Tài nguyên nước.
+ Nhà nước cần sớm tập trung thống nhất cơ quan quản lý Tài nguyên nước
thông suốt từ Trung ương đến Địa phương và sớm thành lập các Tổ chức quản lý
lưu vực sông thích hợp với nhiệm v chức năng rõ ràng, hoạt động có hiệu quả thực
sự do “người trong lưu vực sông” tự quản lý có sự hỗ trợ của Trung ương (chứ
không phải chỉ dừng lại ở quản lý quy hoạch, mà thực chất quy hoạch chưa có).
146
+ Nhà nước nên có cơ chế, chính sách để người dân, các tổ chức cộng đồng
tham gia thực sự bảo vệ Tài nguyên nước, bảo vệ môi trường nước, tạo điều kiện
cho người dân tham gia ngay từ khi lập quy hoạch xây dựng đến khai thác s d ng
và bảo vệ. Cần sớm ban hành văn bản qui định từng bước đảm bảo đủ dòng chảy
môi trường cho các con sông để con sông thực sự được sống, khoẻ và lành mạnh
làm cơ sở cho phát triển bền vững Tài nguyên nước.
Để đảm bảo an ninh nguồn nước cho lưu vực sông Đà nói chung, trường hợp
tỉnh Lai Châu nói riêng. Chúng ta cần nhận thức rằng tỉnh Lai Châu là tỉnh nằm ở
khu vực đầu nguồn, là vùng phòng hộ đặc biệt xung yếu của sông Đà, sông Nậm
Na và sông Nậm Mu, điều tiết nguồn nước trực tiếp cho các công trình thuỷ điện
lớn trên lưu vực sông Đà.
Vì thế để đảm bảo an ninh nguồn nước cho cả lưu vực sông Đà nói chung và
cho tỉnh Lai Châu nói riêng đòi hỏi phải có những biện pháp đồng bộ, có tính hệ
thống và thực hiện kiên trì trên toàn lưu vực sông. Đòi hỏi phải được sự quan tâm
đặc biệt, sự nỗ lực lớn của các ngành chức năng và sự chung tay thực hiện của tất cả
các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh, cũng như của mọi người dân địa phương.
147
KẾT LUẬN
Hiện nay vấn đề an ninh nguồn nước có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống,
sinh kế của người dân, đến sự ổn định và phát triển các ngành nông nghiệp, công
nghiệp...và phát triển bền vững của một quốc gia.
Đã có nhiều nhà khoa học, tổ chức trong nước và quốc tế nghiên cứu các vấn
đề khác nhau liên quan tới an ninh nguồn nước, trong đó tập trung vào một số nhóm
nội dung liên quan: như nội hàm khái niệm ANNN; các nhóm yếu tố ảnh hưởng tới
ANNN; giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả s d ng và quản lý nguồn
nước. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến ANNN
và đánh giá tác động của các yếu tố này đến an ninh nguồn nước dòng chính sông
Đà thuộc tỉnh Lai Châu.
Luận án đã lập bảng hỏi và g i tới 560 đối tượng, bao gồm: người dân và nhà
quản lý tỉnh Lai Châu, số phiếu nhận được và hợp lệ là 500 phiếu (chiếm 89,3%).
Các thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua 2 công c chính là hệ số tin cậy
Cronbach‟s alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA. Kết quả phân tích dữ liệu thu
được với mức ý nghĩa 1%, thì các nhóm yếu tố YTTN, CCCS và NCSD có tác động
thuận chiều đến nhóm yếu tố ANNN tại tỉnh Lai Châu. Trong số các nhóm nhân tố
tác động thì nhóm nhân tố NCSDd có tác động lớn nhất tới ANNN (mức trọng số là
0.374), tiếp đến là nhóm nhân tố CCCSd và nhóm YTTNd. C thể, nhóm nhân tố
NCSDd bao gồm các nhân tố thuộc thủy điện, du lịch, dịch v , sinh hoạt, nông
nghiệp, công nghiệp, dòng chảy môi trường; nhóm nhân tố CCCSd gồm có các
nhóm nhân tố thuộc: chính sách, pháp luật; giáo d c, truyền thống; chính trị, ngoại
giao và tội phạm, khủng bố; nhóm YTTTN bao gồm các nhóm yếu tố nước mặt,
nước ngầm, thảm phủ, địa chất thiên tai.
Trên cơ sở các kết quả của việc điều tra khảo sát và chạy các mô hình với kết
quả có độ tin cậy cao, luận án đã đưa ra định hướng và ba nhóm giải pháp chính
tăng cường đảm bảo an ninh nguồn nước sông Đà đến năm 2025, tầm nhìn 2035. Ba
nhóm giải pháp chính được xác định là Giải pháp về Yếu tố tự nhiên, Giải pháp về
yếu tố nhu cầu s d ng nước và Giải pháp về cơ chế chính sách.
148
Trong giải pháp về YTTN nhà nước cần tăng cường nghiên cứu, ứng d ng
khoa học công nghệ cho công tác dự báo, cảnh báo, đánh giá tác động về Tai biến
địa chất đến nguồn nước; tăng cường nghiên cứu, đánh giá tác động BĐKH đến
nguồn nước và tình hình khai thác s d ng nước tại các khu vực chịu ảnh hưởng;
cần có các biện pháp bảo vệ có hiệu quả rừng hiện có, phủ xanh đất trống đồi trọc,
đưa tỷ lệ rừng lên từng bước như đầu thế kỷ, trước mắt, cần tập trung vào các vùng
có vị trí phòng hộ đầu nguồn, thượng lưu các công trình quan trọng như kho nước
Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, vv.
Đối với giải pháp về yếu tố NCSD nhà nước và các tỉnh cần Quy hoạch đồng
bộ phương thức cấp nước, cũng như xây dựng các khu x lý nước tập trung nhằm
bảo vệ môi trường theo các nhu cầu nước cho đô thị và khu dân cư nông thôn cho
các nhu cầu Du lịch, dịch v và sinh hoạt. Đối với việc cung cấp nước cho Thủy
điện, nhà nước cần thiết lập cơ chế quản lý hồ đập tới các cấp quản lý từ trung ương
đến địa phương; thiết lập và hoàn thiện cơ chế vận hành liên hồ chứa, liên quốc gia
trên dòng chính sông Đà và có cơ chế trao đổi dữ liệu về khí tượng thủy văn, quy
trình vận hành hồ đập giữa Việt Nam và Trung Quốc. Đối với Khu công nghiệp,
khu chế xuất, làng nghề, khu vực tuyển khoáng, khu vực đông dân dư, khu vực
chôn lấp chất thải, nghĩa trang, bãi rác … luôn tiềm ẩn các nguy cơ gây ô nhiễm
nguồn nước. Vì thế cần có các biện pháp thiết thực và cứng rắn nhằm phát hiện kịp
thới và cần có biện pháp di dời, phòng ngừa, phòng chống ô nhiễm nguồn nước, vv.
Trong giải pháp về CCCS nhà nước cần sớm s a đổi Luật Tài nguyên nước
cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội hiện nay (đã bộc lộ một số điều
bất cập) và các văn bản dưới Luật; Thiết lập và hoàn thiện cơ chế vận hành liên hồ
chứa trên dòng chính sông Đà cũng như chính sách hợp tác quốc tế về an toàn đập;
Nhà nước cần tăng cường giáo d c tuyên truyền cho người dân nâng cao nhận thức
về tài nguyên nước, BĐKH, các vấn đề pháp luật liên quan và nên có cơ chế, chính
sách để người dân, các tổ chức cộng đồng tham gia thực sự bảo vệ tài nguyên nước,
bảo vệ môi trường nước, tạo điều kiện cho người dân tham gia ngay từ khi lập quy
hoạch xây dựng đến khai thác s d ng và bảo vệ tài nguyên nước.
149
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Nguyễn Long Biên (2012), nh gi t ộng c a biến ổi kh hậu t i T i
ngu n n c tỉnh H Gi ng v ề xuất gi i ph p ng phó. Luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Khoa học Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
[2]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), B o o m i tr ờng qu gi - M i
tr ờng n c mặt.
[3]. Lã Văn Chú (2011), Ph n t h, nh gi t ộng c a hi n t ợng El Nino ến
thiếu h t l ợng m g ạn ki t m n , l u l ợng v ề xuất ơ hế t h
n c s m c h ch a nhằm bổ sung ngu n n trong tr ờng hợp thiếu
n c cho khu v c hạ l u s ng H ng, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và
Biến đổi khí hậu;
[4]. Vũ Mạnh Cường (2009), Nghi n u ng d ng m h nh He -Hms t nh to n
iều tiết h t h ng h ch th ợng ngu n S ng H ng, Luận văn Thạc sỹ,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
[5]. Phạm Thành Dung (2014), “An ninh nguồn nước - vấn đề An ninh phi truyền
thống”, Tạp h Gi o lý luận s 220.
[6]. Nguyễn Thị Thanh Duyên và Trần Văn Tỷ (2014), “Đánh giá hiện trạng tài
nguyên nước dưới đất theo chỉ số nghèo nước (WPI): trường hợp nghiên cứu
tỉnh sóc trăng, Việt Nam”, Tạp h Kho học Tr ờng ại học Cần Thơ Phần
A: Khoa học T nhi n, C ng ngh v M i tr ờng, 35: 65-77.
[7]. Nguyễn Ngọc Hà (2012), Nghi n u p ng m h nh WEAP t nh n ằng
n l u v s ng V , Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
[8]. Vũ Văn Hậu (2017), Gi o tr nh Ph ơng ph p nghi n u Khoa họ ã hội v
nh n văn, Nxb Lý Luận Chính trị, Hà nội.
(http://vietsciences.free.fr/giaokhoa/biology/moitruongvaconnguoi/tainguyennuoc.htm)
[9]. GS. Huỳnh Thu Hoà - Võ Văn Bé (2010), “T i ngu n n c”,
150
[10]. Học viện Khoa học và Công nghệ (1999), C ếu t nh h ởng ến m h nh
s d ng n c.
[11]. Vũ Trọng Hồng (2015), An ninh ngu n n c. B n tin Ch nh s h T i ngu n -
M i tr ờng - Ph t triển bền vững, Trung tâm con người và thiên nhiên, số 18
Quý II/2015.
[12]. Trần Duy Hưng (2015), An ninh ngu n n v ph t triển kinh tế: Kinh
nghi m qu c tế v h m ý ho Vi t Nam. Luận văn thạc sỹ Kinh tế Quốc tế,
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
[13]. Trần Thị Lan Hương (2013), “Tài nguyên nước đối với sự phát triển kinh tế
của Ai Cập”, Tạp h Nghi n u Ch u Phi v Trung ng, số 7.
[14]. Lê Bắc Huỳnh (2013), Suy gi m t i ngu n n v ngu ơ mất an ninh
ngu n n c ở Vi t Nam. C c Quản lý tài nguyên nước, Bộ TN&MT.
[15]. Hoàng Văn Lai và nnk (2011), X ng v p ng phần mềm th văn,
th y l c ph c v kiểm so t lũ l t ở ng bằng s ng H ng Vi n Cơ học, Viện
Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
[16]. Phạm Thị Ngọc Lan (2012), Nghi n u ơ sở kho họ v gi i ph p ph t
triển ền vững t i ngu n v m i tr ờng n l u v s ng Tr Khú , Luận
án Tiến sỹ, Trường Đại học Thủy lợi.
[17]. Nguyễn Đức Lịch (2013), Kh i th hung ng s ng M K ng - vấn ề ặt
r i v i Vi t Nam v n li n qu n, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Khoa
Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
[18]. Lê Quỳnh Mai (2014), An ninh ngu n n v qu ền tiếp cận n c sạch c a
ng ời n vùng ng bằng S ng H ng - Th c trạng v gi i ph p, Luận văn
Thạc sỹ Luật học, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
[19]. Nguyễn Đức Ngữ (2009), “Biến đổi khí hậu thách thức đối với sự phát triển
(kỳ 1)”, Kinh tế M i tr ờng, số 01, 10.
[20]. Vũ Văn Nguyễn (2010), Nghi n u nh gi hi n trạng, ề xuất gi i
ph p ph t triển, kh i th , s d ng v qu n lý tổng hợp t i ngu n n c
huy n o C n o, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc
151
gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
[21]. Nguyễn Thanh Sơn (2011), “Khảo sát hiện trạng tài nguyên nước lưu vực
sông Nhuệ - Đáy”, Tạp h Kho họ ại học Qu gi H Nội, Khoa học T
nhi n v C ng ngh 27, Số 1S p 227-234.
[22]. Vũ Thanh Tâm (2010), Nghi n u ng d ng m h nh ph n t h h th ng
nhằm ph n ổ hợp lý ngu n n c trong quy hoạ h t i ngu n n , p ng
l u v s ng B , Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia,
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
[23]. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (2002), Quy hoạch bậc thang th i n tr n
s ng .
[24]. TS.Tô Văn Trường (2016), Qu n lý l u v s ng th h th v gi i ph p,
Ban chủ nhiệm chương trình nghiên cứu khoa học KC08/11-15, Bộ Khoa học
và Công nghệ
[25]. Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu (2016, 2017, 2018), B o o t nh h nh th c
hi n kế hoạ h ph t triển kinh tế - ã hội, m b o an ninh qu ph ng năm.
[26]. PGS.TS. Trần Thanh Xuân, PGS.TS. Hoàng Minh Tuyển (2013), T i ngu n
n c Vi t N m v Qu n lý, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà nội.
Tiếng Anh
[1]. Abdelaziz A. Gohar, Frank A. Ward, Saud A. Amer (2013). “Economic
performance of water storage capacity expansion for food security”, Journal
of Hydrology, 484: 16-25.
[2]. Amber Brown, Marty D. Matlock (2011). “A Review of Water Scarcity
Indices and Methodologies”. FOOD, BEVERAGE & AGRICULTURE. White
Paper #106.
[3]. Bogardi, Janos & Dudgeon, David & Lawford, Richard & Flinkerbusch, Eva
& Meyn, Andrea & Pahl-Wostl, Claudia & Vielhauer, Konrad & Vörösmarty,
Charles (2012). “Water security for a planet under pressure: Interconnected
challenges of a changing world call for sustainable solutions”, Current
Opinion in Environmental Sustainability. 4: 35–43.
[4]. Claudia Pahl-Wost, Margaret Palmer and Keith Richards (2013). “Enhancing
152
water security for the benefits of humans and nature - the role of governance”,
Current Opinion in Environmental Sustainability, 5: 676-684, ScienceDirect.
[5]. David, G. và Claudia W.S. (2007). “Sink or Swim? Water security for growth
and development“, Water Policy, 9: 545–571.
[6]. Gerbing, David W, & Anderson, James C. (1988). “An updated paradigm for
scale development incorporating unidimensionality and its assessment”.
Journal of Marketing research, 186-192.
[7]. Hair, JR, Jnr, Anderson, & RE, Tatham. RL, & Black, WC (1998).
Multivariate data analysis. Pearson.
[8]. IH, Nunnally, & JC Bernstein. (1994). Psychometric Theory. New York
McGraw‐ Hill.
[9]. Karl G. Joreskog, Dag Sorbom (1993). “Lisrel 8: Structural Equation
Modeling With the Simplis Command Language”, Lawrence Erlbaum
Associates. ISBN 10: 0805814426 ISBN 13: 9780805814422.
[10]. Kettinger, William J, & Lee, Choong C. (1995). “Exploring a “gap” model of
information services quality”, Information Resources Management Journal
(IRMJ), 8(3), 5-17.
[11]. Luijten, E.B. Knapp, J.W. Jones (2001). “A tool for community-based
assessment of the implications of development on water security in hillside
watersheds”, Agricultural Systems, 70: 603–622.
[12]. Satya. P. Bindra, Abdel Hamidb, Hussein Salemc, Khalifa Hamudad, Salem
Abulifae (2014). “Sustainable Integrated Water Resources Management for
Energy Production and Food Security in Libya”, Procedia Technology, 12:
747 - 752, ScienceDirect.
[13]. Segar, AH. Grover V (1993). “Re-examining perceived ease of use and
usefulness: A confirmatory factor analysis”, Management Information
Systems Quarterly, (17: 4), p 517-525.
[14]. Taylor, Steven A, Sharland, Alex, Cronin, J Joseph, & Bullard, William.
(1993). “Recreational service quality in the international setting”,
International Journal of Service Industry Management, (4:4): 68-86.
[15]. UNDP (2010). Human Development Report 2010, Published for the UNDP.
[16]. Yong Jiang (2015). “China‟s water security: Current status, emerging challenges
and future prospects”, Environmental Science & Policy, 54: 106-125.
153
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 1. Nguyễn Mạnh Cường (2014), “Tăng ờng gi i ph p m b o an ninh ngu n n c ph c v ph t triển bền vững”, Tạp chí Tài nguyên & Môi trường, ISSN 1859-1477, Số 16(198), tháng 8 – 2014, tr 10-13. 2. Nguyễn Mạnh Cường (2014), “An ninh ngu n n c tại Ấn ộ v khu ến nghị cho Vi t Nam‟, Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, ISSN 0868-3808, Số cuối tháng 8 năm 2014, tr 46-48. 3. Nguyễn Trúc Lê, Nguyễn Mạnh Cường, Nguyễn Tất Tuấn (2016), “X ịnh nhóm ngu ơ g mất an ninh ngu n n c khu v ng h nh s ng ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, ISSN 1859-4255, số 36, tháng 12 - 2016 4. Nguyen Truc Le, Nguyen Manh Cuong, Nguyen Viet Loc, Nguyen Tat Tuan, Nguyen Ngoc Mien (2017), “Appl ing the strur l Equ tion Mo eling in the Determin tion of Risk Groups W ter Resour e Inse urit ”, International Journal of Scientific Research, Vol. II, Issue 1, 2017, pg 7-19.
154
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: NHẬN THỨC CỦA NHÀ QUẢN LÝ VÀ NGƢỜI DÂN VỀ AN
NINH NGUỒN NƢỚC TRÊN DÒNG CHÍNH SÔNG ĐÀ
Kính g i Quý Ông/Bà,
Hiện nay, chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài liên quan tới xác định
các yếu tố (nguy cơ) gây mất an ninh nguồn nước trên dòng chính sông Đà. Kết quả
thu được từ bảng khảo sát này là một trong những thông tin quan trọng để ph c v
cho công tác nghiên cứu và góp phần xác định nhận thức của nhà quản lý và người
dân về các yếu tố (nguy cơ) gây mất an ninh nguồn nước. Chúng tôi cam kết rằng
thông tin mà quý Ông/Bà cung cấp chỉ dành cho m c đích nghiên cứu, các thông tin
cá nhân của Ông/Bà sẽ được giữ kín. Rất mong nhận được sự hợp tác cung cấp
thông tin, chia sẻ thẳng thắn và chân thành của Quý Ông/Bà.
Xin trân trọng c m ơn!
PHẦN 1. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Địa điểm khảo sát: …………………………………………………………
Ông/Bà: …………………………………………………………………….
Nghề nghiệp/chức v : …...…………………………………………………
Ông/Bà đã sống/làm việc ở đây bao nhiêu năm: ………..…………………
PHẦN 2. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Xin tích vào nội dung phù hợp được quy ước sau:
1: Ho n to n kh ng ng ý 4: Hầu nh ng ý
2: Hầu nh l kh ng ng ý 5: Ho n to n ng ý
3: Trung lập
1. Yếu tố cơ chế, chính sách
1 2 3 4 5 Yếu tố cơ chế, chính sách
Cần phát huy trách nhiệm lãnh đạo chính quyền địa phương 1.1 về s d ng nước cho sản xuất nông nghiệp
Ngăn chặn nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực tới nguồn nước để
1.2 ph c v sinh hoạt của người dân ven bờ sông Đà là vấn đề
quan trọng hàng đầu
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về s d ng nước trong sản 1.3 xuất công nghiệp là yêu cầu cấp thiết
2. Yếu tố chính trị, ngoại giao
1 2 3 4 5 Yếu tố chính trị, ngoại giao
Âm mưu và hành động đe dọa an ninh nguồn nước ở Việt
2.1 Nam nói chung, trên sông Đà nói riêng ngày càng diễn biến
phức tạp
Các dự án thủy điện do nhà thầu Trung Quốc thực hiện tiềm 2.2 ẩn nhiều rủi ro gây mất an ninh nguồn nước Sông Đà
Việt Nam cần tăng cường hợp tác quốc tế để bảo vệ tài
2.3 nguyên nước nói chung và tài nguyên nước trên sông Đà nói
riêng
Cần ký kết các hiệp ước về quy trình vận hành liên hồ chứa 2.4 trên dòng chính sông Đà với Trung Quốc
Nguồn nước Sông Đà đang chịu ảnh hưởng xấu từ khu vực 2.5 thượng nguồn
3. Yếu tố giáo dục, truyền thông
1 2 3 4 5 Yếu tố giáo dục, truyền thông
M c đích cuối cùng của giáo d c, truyền thông về an ninh 3.1 nguồn nước là tiến tới xã hội hóa các vấn đề môi trường
Giáo d c, truyền thông có vai trò quan trọng trong việc bảo 3.2 vệ an ninh nguồn nước khu vực Sông Đà
Nhận thức của người dân trong bảo vệ nguồn nước khu vực 3.3 Sông Đà còn thấp
Hoạt động giáo d c, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức
3.4 về bảo vệ an ninh nguồn nước tại địa phương đã có nhiều
chuyển biến
Công tác tuyên truyền, giáo d c nhằm nâng cao
3.5 nhận thức người dân trong bảo vệ an ninh nguồn nước tại
địa phương còn hạn chế
Chính quyền địa phương cần tăng cường các hoạt động giáo 3.6 d c, truyền thông về an ninh nguồn nước
4. Yếu tố chính sách, pháp luật
1 2 3 4 5 Yếu tố chính sách, pháp luật
Chính sách, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng trong 4.1 việc đảm bảo an ninh nguồn nước
Người dân địa phương ít được phổ biến các chính sách liên 4.2 quan tới bảo vệ tài nguyên nước
S d ng nước, hóa chất cho sản xuất nông nghiệp chưa 4.3 được chính quyền địa phương kiểm soát chặt chẽ
Một số chính sách về bảo vệ tài nguyên nước còn chưa sát 4.4 với tình hình thực tiễn của địa phương
Cần tổ chức các lớp phổ biến về chính sách pháp luật cho 4.5 cán bộ địa phương và người dân trong khu vực
Nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về kiểm 4.6 soát ô nhiễm là việc làm cần thiết trong thời gian tới
Cần tăng cường sự phối hợp giữa các cấp chính quyền trong 4.7 việc thực hiện các chính sách đảm bảo an ninh nguồn nước
5. Yếu tố tội phạm, khủng bố
1 2 3 4 5 Yếu tố tội phạm, khủng bố
5.1 An ninh nguồn nước Sông Đà tiềm ẩn nguy cơ bị đe dọa bởi
các loại tội phạm, khủng bố
5.2 Việc x lý vi phạm pháp luật về môi trường chưa thực sự
nghiêm minh
5.3 Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các doanh nghiệp và
mọi công dân trong phòng ngừa, đấu tranh chống vi phạm
pháp luật về môi trường dẫn tới đe dọa an ninh nguồn nước
là giải pháp quan trọng
6. Yếu tố nhu cầu sử dụng
1 2 3 4 5 Yếu tố nhu cầu sử dụng
Bảo vệ nguồn nước Sông Đà có vai trò quan trọng đối với
6.1 sự ổn định nguồn nước cung cấp cho người dân trong khu
vực
Hoạt động s d ng nước trong nông nghiệp ảnh hưởng đến 6.2 chất lượng của nguồn nước Sông Đà
Cần nâng cao hiệu suất s d ng nước trong quá trình sản 6.3 xuất nông nghiệp
Chất thải và việc s d ng nguồn nước chưa hợp lý của
6.4 khách sạn, khu dịch v ảnh hưởng lớn đến nguồn nước
Sông Đà
Nguồn nước sông Đà có vai trò to lớn đối với hoạt động của 6.5 các nhà máy thủy điện
Quy trình vận hành liên hồ chứa trên Sông Đà có ảnh hưởng
6.6 lớn tới sự ổn định nguồn nước cung cấp của các hộ gia đình
trong khu vực
7. Dòng chảy môi trƣờng
1 2 3 4 5 Dòng chảy môi trƣờng
Quy trình vận hành các hồ chứa thượng nguồn phía Trung 7.1 Quốc có tác động mạnh mẽ đến chế độ dòng chảy sông Đà
Hoạt động khai thác tài nguyên nước mặt nói chung và khai
thác thủy điện nói riêng trên sông Đà của cả phía Việt Nam 7.2 và Trung Quốc hiện nay có ảnh hưởng đến chế độ dòng
chảy
Cần phải tăng cường phối hợp quản lý tài nguyên nước
trong mùa khô ở các địa phương có dòng chảy sông Đà đi 7.3 qua để đảm bảo dòng chảy luôn đáp ứng các nhu cầu sinh
thái... (dòng chảy môi trường)
8. Yếu tố tự nhiên
1 2 3 4 5 Yếu tố tự nhiên
Phần lớn nước s d ng của gia đình Ông/Bà lấy từ nguồn 8.1 nước tự nhiên
8.2 Gia đình Ông/Bà s d ng nước tự nhiên cho sinh hoạt
8.3 Lũ l t gây ô nhiễm nguồn nước tự nhiên trong khu vực
Gia đình Ông/Bà gặp khó khăn trong việc lấy nước cho hoạt 8.4 động sinh hoạt và trồng trọt
Hoạt động tích nước của hồ chứa thủy điện sẽ ảnh hưởng
8.5 tiêu cực đến lượng nước s d ng của hộ gia đình trong mùa
khô
9. Yếu tố biến đổi khí hậu
1 2 3 4 5 Yếu tố biến đổi khí hậu
9.1 Diễn biến của lũ và hạn hán tại địa phương đã trở nên thất
thường trong những năm gần đây
9.2 Lượng nước tự nhiên tại khu vực Ông/Bà sinh sống đang
bị suy giảm
9.3 Biến đổi khí hậu ảnh hưởng xấu tới chất lượng nước cung
cấp cho gia đình Ông/Bà
10. Yếu tố tai biến địa chất
1 2 3 4 5 Yếu tố tai biến địa chất
10.1 Xây dựng các đập thủy điện, có nguy cơ gây động đất trong
khu vực
10.2 Khu vực Ông/Bà sinh sống hay xảy ra hiện tượng động đất
10.3 Động đất ảnh hưởng tới đập thủy điện, gây nguy hiểm cho
khu vực phía dưới đập
10.4 Khu vực Ông/Bà sinh sống thường xuyên xảy ra hiện tượng
sạt lở đất/đá
10.5 Hiện tượng sạt lở đất sẽ làm giảm chất lượng nước mặt tại
khu vực Ông/Bà sinh sống
10.6 Sạt lở đất gây bồi lắng lòng dẫn làm giảm khả năng cấp và
tiêu thoát nước của sông Đà
11. Yếu tố địa hình, địa mạo
1 2 3 4 5 Yếu tố địa hình, địa mạo
11.1 Độ dốc lưu vực lớn có nguy cơ xảy ra lũ quét/sạt lở đất
Địa hình, địa mạo trong khu vực gây khó khăn trong việc 11.2 dẫn nước sạch về các hộ gia đình trong khu vực
Độ dốc và hướng dốc của lưu vực ảnh hưởng đến việc lấy 11.3 nước của gia đình Ông/Bà
Độ dốc và hướng dốc của lưu vực ảnh hưởng đến việc trữ 11.4 nước của gia đình Ông/Bà
12. Yếu tố thảm phủ
1 2 3 4 5 Yếu tố thảm phủ
Thảm phủ thực vật bị suy giảm do tập quán canh tác và đô
12.1 thị hóa... trong những năm gần đây và cùng với nó là số
lượng và chất lượng nước trong khu vực bị suy giảm
Thảm phủ thực vật cần được bảo vệ để gữi gìn môi trường 12.2 sống và làm sạch nguồn nước
13. Yếu tố an ninh nguồn nƣớc
1 2 3 4 5 Yếu tố an ninh nguồn nƣớc
13.1 Việc thay đổi cơ chế, chính sách hợp lý có tác động tích cực
tới bảo vệ nguồn nước
13.2 Ý thức của người dân là vấn đề quan trọng nhất trong việc
bảo vệ nguồn nước
13.3 Hoạt động tích nước ph c v thủy điện ảnh hưởng đến chất
lượng và sự ổn định của nguồn nước
13.4 Người dân cần có ý thức tiết kiệm và bảo vệ môi trường
nhằm hạn chế tình trạng biến đổi khí hậu
13.5 Để bảo vệ nguồn nước, bên cạnh việc khai thác cần bảo vệ
và tránh xâm hại đến tự nhiên
PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN NƢỚC VÀ HIỆN TRẠNG
KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƢỚC
TRÊN DÒNG CHÍNH SÔNG ĐÀ
Kính g i Quý Ông/Bà,
Hiện nay, chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài liên quan tới xác định
các yếu tố (nguy cơ) gây mất an ninh nguồn nước khu vực Lai Châu. Kết quả thu
được từ bảng khảo sát này là một trong những thông tin quan trọng để ph c v cho
công tác nghiên cứu và góp phần xác định nhận thức của nhà quản lý và người dân
về các yếu tố (nguy cơ) gây mất an ninh nguồn nước. Chúng tôi cam kết rằng thông
tin mà quý Ông/Bà cung cấp chỉ dành cho m c đích nghiên cứu, các thông tin cá
nhân của Ông/Bà sẽ được giữ kín. Rất mong nhận được sự hợp tác cung cấp thông
tin, chia sẻ thẳng thắn của Quý Ông/Bà.
Xin trân trọng c m ơn!
PHẦN 1. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Vị trí khảo sát: ……………………………………………………………..
Họ và tên Ông/Bà: ………………………………………………………….
Nghề nghiệp/chức v : ……………...………………………………………
Ông/Bà đã sống/làm việc ở đây bao nhiêu năm: ………..…………………
PHẦN 2. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Xin đánh dấu vào số thích hợp với quy ước sau:
1: Ho n to n kh ng ng ý 4: Hầu nh ng ý
2: Hầu nh l kh ng ng ý 5: Ho n to n ng ý
3: Trung lập
1.Yếu tố nƣớc mặt
1 2 3 4 5 Yếu tố nƣớc mặt
Lũ l t ảnh hưởng tới sự ổn định của nguồn nước mặt cung 1.1 cấp
Mùa mưa lũ, gia đình Ông/Bà bị ngập úng và ô nhiễm môi 1.2 trường xung quanh
Các nguồn nước thải (sinh hoạt, khu sản xuất và nuôi trồng
1.3 thủy sản tập trung) có nguy cơ ảnh hưởng đến nguồn nước
mặt s d ng của gia đình Ông/Bà
1.4 Mùa khô gia đình Ông/Bà bị thiếu nước mặt chăn nuôi
1.5 Mùa khô gia đình Ông/Bà bị thiếu nước mặt trồng trọt
1.6 Mùa khô gia đình Ông/Bà bị thiếu nước mặt sinh hoạt
2. Yếu tố nƣớc ngầm
1 2 3 4 5 Yếu tố nƣớc ngầm
Nhu cầu s d ng nước giếng ph c v cho sinh hoạt, nông 2.1 nghiệp và chăn nuôi là không cao
Mùa mưa lượng nước dưới đất đáp ứng đủ cho sinh hoạt, 2.2 tưới tiêu, chăn nuôi của gia đình
Mùa khô lượng nước dưới đất đáp ứng đủ cho sinh hoạt, 2.3 tưới tiêu, chăn nuôi của gia đình
Nước ngầm trong khu vực có chất lượng tốt, s d ng được 2.4 trong sinh hoạt
Việc khai thác s d ng nước dưới đất hiện đang làm cho 2.5 mực nước tại các giếng khoan bị hạ thấp
Hoạt động nông nghiệp, chăn nuôi đang gây ô nhiễm nước 2.6 ngầm
3. Yếu tố biến đổi khí hậu
1 2 3 4 5 Yếu tố biến đổi khí hậu
Diễn biến của lũ và hạn hán tại địa phương đã trở nên thất 3.1 thường trong những năm gần đây
3.2 Lượng nước tự nhiên trong khu vực đang bị suy giảm
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới lượng nước cung cấp cho 3.3 các hộ gia đình trong khu vực
4. Yếu tố nhu cầu sử dụng nƣớc cho sinh hoạt
1 2 3 4 5 Yếu tố nhu cầu sử dụng nƣớc cho sinh hoạt
Nước dùng để sinh hoạt của các hộ gia đình ven bờ sông 4.1 chủ yếu từ các mó nước
Nước thải sinh hoạt của dân địa phương có nguy cơ ảnh 4.2 hưởng tiêu cực đến chất lượng nước Sông Đà
4.3 Khu vực Ông/Bà sinh sống bị thiếu nước sạch sinh hoạt
5. Yếu tố nhu cầu sử dụng nƣớc cho nông nghiệp
1 2 3 4 5 Yếu tố nhu cầu sử dụng nƣớc cho nông nghiệp
S d ng nước Sông Đà trong sản xuất nông nghiệp chiếm 5.1 tỉ lệ cao
Hóa chất độc hại trong nông nghiệp có nguy cơ ảnh hưởng 5.2 đến chất lượng của nguồn nước Sông Đà
Ý thức s d ng nước trong sản xuất nông nghiệp của người 5.3 dân trong khu vực còn thấp
6. Yếu tố nhu cầu sử dụng nƣớc cho công nghiệp
1 2 3 4 5 Yếu tố nhu cầu sử dụng nƣớc cho công nghiệp
Nguồn nước Sông Đà có vai trò quan trọng đối với sản 6.1 xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tác động tiêu cực đến nguồn nước 6.2 Sông Đà
Nhu cầu s d ng nước Sông Đà cho sản xuất công nghiệp 6.3 ngày càng gia tăng
7. Yếu tố nhu cầu sử dụng nƣớc cho du lịch
1 2 3 4 5 Yếu tố nhu cầu sử dụng nƣớc cho du lịch
Nguồn nước sông Đà ph c v cho các hoạt động du lịch, 7.1 dịch v
Hoạt động dịch v , du lịch gây ảnh hưởng tiêu cực đến 7.2 nguồn nước Sông Đà
Ý thức khách du lịch trong bảo vệ chất lượng nguồn nước 7.3 Sông Đà còn thấp
Chất thải và việc s d ng nguồn nước chưa hợp lý của 7.4 khách sạn, khu dịch v ảnh hưởng đến nguồn nước Sông Đà
8. Yếu tố nhu cầu sử dụng nƣớc cho thủy điện trên Sông Đà
1 2 3 4 5 Yếu tố nhu cầu sử dụng nƣớc cho thủy điện
Nguồn nước sông Đà có vai trò quan trọng đối với hoạt 8.1 động của các nhà máy thủy điện
Hoạt động thủy điện trên dòng chính sông Đà cung cấp 8.2 nguồn năng lượng điện cho các hộ gia đình trong khu vực
Hoạt động xây dựng đập thủy điện có ảnh hưởng đến sinh 8.3 kế của người dân trong khu vực
8.4 Đã từng xảy ra vỡ đập thủy điện trên Sông Đà
Hoạt động của các đập thủy điện là yếu tố tác động gây 8.5 biến đổi khí hậu
Hoạt động tích nước ph c v thủy điện ảnh hưởng đến 8.6 chất lượng và sự ổn định của nguồn nước Sông Đà
Trân trọng c m ơn