intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

25
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Từ đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- HOÀNG THỊ LÂM OANH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Hà Nội – 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- HOÀNG THỊ LÂM OANH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị Mã số: 60 31 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Vũ Văn Hùng XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2019
  3. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... ii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; CƠ CỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN ............................................................... 4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................ 4 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ............................................................... 4 1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................. 7 1.2. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ............................... 8 1.2.1. Cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ............ 8 1.2.2. Nội dung chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .................................. 15 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn cấp huyện .................................................................................... 20 1.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở một số địa phương và bài học đối với huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An ........................................ 24 1.3.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở một số địa phương ...................................................................................................... 24 1.3.2. Bài học cho huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An từ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các địa phương. ..................................................... 27 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 29 2.1. Phương pháp luận ................................................................................. 29 2.1.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng ....................................................... 29 2.1.2. Chủ nghĩa duy vậy lịch sử .............................................................. 29 2.2. Các phương pháp chủ yếu áp dụng trong luận văn .............................. 30 2.2.1. Phương pháp trừu tượng hoá khoa học ......................................... 30 2.2.2. Phương pháp logic – lịch sử .......................................................... 30
  4. 2.2.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp .............................................. 33 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN ................................... 35 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An...................................... 35 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 35 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Diễn Châu ........................... 38 3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An ....................................................................................................... 43 3.3. Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An ................................................................................... 766 3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 76 3.3.2. Những hạn chế................................................................................ 80 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế. .................................................. 81 CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN. ............................................................................ 83 4.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An ................................................................. 83 4.2. Quan điểm và mục tiêu đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An ................................................................. 86 4.2.1. Quan điểm ...................................................................................... 86 4.2.2. Mục tiêu ......................................................................................... 87 4.2.3. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành kinh tế .............. 89 4.3. Một số giải pháp cơ bản đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An ................................................................. 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CCKT Cơ cấu kinh tế 2 CCKTN Cơ cấu kinh tế ngành 3 KHCN Khoa học công nghệ 4 KHKT Khoa học kỹ thuật 5 PTBV Phát triển bền vững 6 GDP Thu nhập quốc dân 7 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 8 GTSX Giá trị sản xuất 9 GTTT Giá trị tăng thêm 10 VA Giá trị tăng thêm 11 GSS Giá so sánh 12 GHH Giá hiện hành 13 MTQH Mục tiêu quy hoạch 14 DN Doanh nghiệp 15 QL Quốc lộ 16 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á 17 CNTT Công nghệ thông tin 18 VH Văn hóa 19 HTX Hợp tác xã 20 NTM Nông thôn mới 21 UBND Ủy ban Nhân dân 22 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 23 CN Công nghiệp 24 KCN Khu công nghiệp 25 KKT Khu kinh tế 26 VSMT Vệ sinh môi trường 27 XDCB Xây dựng cơ bản 28 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông nam Á 29 WTO Tổ chức thương mại Thế giới 30 TPP Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương i
  6. DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành giai đoạn 2015 - 2018 76 2 Bảng 3.2 Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế 77 3 Bảng 3.3 Cơ cấu lao động phân theo các ngành kinh tế 78 4 Bảng 4.1 Mục tiêu huy động vốn giai đoạn 2020-2025 92 DANH MỤC CÁC HÌNH TT Hình Nội dung Trang 1 Hình 4.1 Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Diễn Châu so với toàn 88 tỉnh 2020 (%) ii
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển kinh tế là một trong những yếu tố quyết định sự ổn định, phát triển của một đất nước nói chung và của một địa phương nói riêng. Nền kinh tế muốn phát triển đòi hỏi phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý được định hướng, xác lập và biến đổi phù hợp với yêu cầu đòi hỏi khách quan. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng hàng đầu trong thời gian tới là: “Phải phát triển bền vững về kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, coi chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức. Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng của nhân dân…”1 Xây dựng cơ cấu kinh tế là một trong những nội dung cơ bản của CNH, HĐH đất nước. Một cơ cấu kinh tế hợp lý là cơ cấu được chuyển dịch theo hướng hiện đại, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa phương trên cả 3 khía cạnh: Cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế, và cơ cấu thành phần kinh tế. Trong đó, cơ cấu ngành kinh tế được xem là bộ khung, hệ thống xương cốt của nền kinh tế. Để có một cơ cấu kinh tế hợp lý, tận dụng được mọi nguồn lực sẵn có kết hơp với sự phát triển khoa học công nghệ trong thời đại hiện nay thì cần phải có những quy hoạch, chính sách, biện pháp hợp lý để định hướng sự chuyển dịch này. Diễn Châu là một huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Nghệ An, những năm qua các Cấp ủy đảng, Chính quyền và nhân dân các dân tộc trong huyện đã nỗ lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, giành được những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện nằm trong tốp đầu của tỉnh với 8,32% (2017), trong đó một số lĩnh vực đạt cao như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các ngành dịch vụ; Giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2010 – 2015 tăng 9,9%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng thương mại – dịch vụ và công nghiệp – xây dựng trong tổng giá trị sản xuất tăng thêm của huyện; đồng thời giảm dần tương đối tỷ trọng giá trị của các 1 Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI; Nxb Chính trị quốc gia -2011, tr.98 1
  8. ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Tuy vậy, kinh tế của huyện còn có những mặt hạn chế, thu nhập bình quân đầu người còn thấp, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, cơ cấu ngành kinh tế đã có những bước chuyển dịch nhưng chưa vững chắc; cơ cấu lao động, nhất là lao động ở nông thôn chuyển dịch chậm, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp. Vì vậy, để xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có để phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi phải nghiên cứu một cách khoa học, đồng bộ và có hệ thống giữa lý luận và thực tiễn, trên cơ sở thực trạng kinh tế - xã hội của huyện. Do vậy, học viên lựa chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế Chính trị. Đề tài này đáp ứng yêu cầu nội dung các Nghị quyết của Trung ương Đảng và Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Diễn Châu đến năm 2020; đồng thời cũng đáp ứng được với những yêu cầu thực tiễn cấp thiết hiện nay của địa phương là tạo ra một cơ cấu ngành kinh tế hợp lý để phát huy và khai thác tiềm năng, thế mạnh của huyện, từ đó phát triển kinh tế toàn diện, vững chắc, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong huyện, góp phần đưa kinh tế tỉnh Nghệ An phát triển phù hợp với nhịp độ chung của nền kinh tế đất nước. * Câu hỏi nghiên cứu - Huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An cần làm gì và làm như thế nào để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời gian tới? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Từ đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. - Nhiệm vụ nghiên cứu:  Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn cấp huyện; 2
  9.  Phân tích được thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An thời gian qua. Từ đó đưa ra những đánh giá cụ thể về kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế;  Đề xuất được một số quan điểm, phương hướng, mục tiêu và những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung và tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An nói riêng. - Phạm vi nghiên cứu:  Về nội dung: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.  Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2015 – 2018, phương hướng và giải pháp đề xuất đến 2025.  Về không gian: Huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn cấp huyện. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Chương 4: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. 3
  10. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; CƠ CỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Các công trình nghiên cứu Nhóm thứ nhất, nghiên cứu về khung lý thuyết cho chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên bình diện chung nhất có các tác giả Võ Huy Khương (2014), “Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng đến 2020” , ông cho rằng lý thuyết chuyển dịch cơ cấu kinh tế ra đời khi lý thuyết kinh tế bắt đầu có sự quan tâm đáng kể đến sự thay đổi cơ cấu trong nền kinh tế. Ngoài ra, ông dẫn nhận định của Pasinetti (1981) về chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một hệ quả tất yếu của tăng trưởng kinh tế, trong quá trình tăng trưởng sẽ có ngành đạt đến mức tới hạn, ngược lại, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách phù hợp sẽ giúp gia tăng hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào từ đó giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hay, theo Kuznets S (1961), “Quantitative aspects of the Economic growth of Nations, IV, Longterm Trends in apital Formation Proportions”, xem cơ cấu kinh tế là một khung mạch lạc các bộ phận có quan hệ với nhau, mà mỗi bộ phân có vai trò riêng biệt nhưng có cùng một số mục tiêu chung. Tóm lại, cơ cấu kinh tế được xem là tổng thể các bộ phận của nền kinh tế, có mối quan hệ hữu cơ với nhau theo những tỷ lệ nhất định cả về chất và lượng, các bộ phận kinh tế tác động qua lại với nhau trong cùng một không gian và thời gian nhất định nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. H. Cherry (1988), Structural transformation, cho rằng chuyển dịch cơ cấu kinh tế là các thay đổi về cơ cấu kinh tế và thể chế cần thiết cho sự tăng trưởng liên tục của tổng sản phẩm quốc dân (GDP), bao gồm sự tích lũy của vốn vật chất và con người, thay đổi nhu cầu, sản xuất, lưu thông và việc làm. Ông cho rằng, mức thu nhập bình quân đầu người càng cao thì công nghiệp và dịch vụ càng phát triển, đồng thời, khi công nghiệp và dịch vụ phát triển thì thì mức thu nhập bình quân đầu người cũng tăng tương đối. Dựa theo các công trình nghiên cứu giai đoạn 1930-1940, Fisher (1993), “Geographical Localizaton or Knowledge Spilloves as Evidenced by Patent 4
  11. Citations”, chỉ ra sự phát triển của các quốc gia đồng nghĩa với sự phát triển của ba khu vực, đó là: Khu vực I (nông nghiệp) – Khu vực sản xuất các loại hàng hóa cơ bản và tiềm năng phát triển của khu vực này bị hạn chế ở một chừng mực nào đó; Khu vực II (khu vực chế biến hay khu vực công nghiệp) – Tạo ra các loại hàng hóa lâu bền, phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng trung gian; Khu vực III (khu vực dịch vụ) – sản xuất các loại hàng hóa xa xỉ, và các đầu vào trung gian dưới nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, có nhiều tiềm năng phát triển trong xã hội hiện đại. Ở Việt Nam, chương trình khoa học cấp Nhà nước: “Nghiên cứu luận cứ khoa học để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viện Khoa học và kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam đã xác định cơ sở và luận cứ khoa học cho quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp, nông thôn Việt Nam và đề xuất định hướng chiến lược, giải pháp chính sách đến năm 2020, trong đó nghiên cứu về khái niệm, nội dung, bước đi của quá trình chuyển dịch. Công trình nhằm góp phần giúp các hộ nông dân chuyển từ tình trạng tự cấp sang kinh tế hàng hóa, thúc đẩy đa dạng hóa SXNN tạo việc làm và tăng thu nhập của nông dân. Bên cạnh đó, các nghiên cứu của Bùi Tất Thắng (2006), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ; Ngô Doãn Vịnh (2006), Những vấn đề chủ yếu về kinh tế phát triển; Đoàn Thị Thu Hà (2010), Giáo trình chính sách kinh tế; Ngô Thắng Lợi (2012), Giáo trình Kinh tế phát triển; Mai Văn Tân (2014), Nghiên cứu mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh … cũng là các tác giả tiêu biểu nghiên cứu về cơ cấu kinh tế ngành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, các tác giả đã làm sáng tỏ những vấn đề lý thuyết cơ bản về Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Cơ cấu kinh tế ngành được thể hiện trên hai nội dung: (1) Số lượng các ngành kinh tế được hình thành; (2) Mối quan hệ tương hỗ giữa các ngành với nhau bao gồm mặt số lượng và chất lượng. Một số học giả trên cho rằng xét trên khía cạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế thì dạng cơ cấu kinh tế ngành được xem là quan trọng nhất vì nó phản ánh sự phát triển của KHCN, lực lượng sản xuất, phân công lao động chuyên môn hóa và hợp tác sản xuất. Nhóm thứ hai, nghiên cứu về tiêu chí phản ánh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Học giả Moe T (1984), The New Economics of Organization, và North D.C 5
  12. (1981), Structure ans Change in Economics History cho rằng cải cách thể chế giúp cho nền kinh tế phát triển hiệu quả, tạo ra những khuyến khích để các chủ thể kinh tế tham gia vào quá trình phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để tạo ra một nền thể chế tốt phục vụ hiệu quả cho quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia, địa phương. Các học giả Jaffe A.M (1993), Geographical Localizaton or Knowledge Spilloves as Evidenced by Patent Citations và Lucas R (1988), On the Mechanics of Economic Development thì cho rằng quốc gia có nguồn nhân lực trình độ cao, đóng góp vào việc nâng cao năng suất lao động từ đó đóng góp vào tăng trưởng của nền kinh tế. D Ricardo, (1971), On the principles or political economy, ans taxation đã khẳng định: “Một quốc gia sẽ thu được lợi nhuận cao khi quốc gia đó tận dụng được lợi thế về công nghệ để sản xuất ra các loại hàng hóa dịch vụ với giá cả thấp và nhập khẩu những loại hàng hóa, dịch vụ sẽ phải sản xuất với giá cao tại quốc gia đó”. Tức là chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ với phát triển KHCN, chuyển dịch cơ cấu và đổi mới công nghệ là động lực tăng trưởng năng suất, đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chiến lược PTBV Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 đưa ra bộ chỉ số (30 chỉ số) sử dụng cho theo dõi đánh giá thực hiện chiến lược PTBV, các chỉ tiêu riêng về chuyển dịch CCKTN theo hướng PTBV phản ánh sự gắn kết giữa các khía cạnh phát triển kinh tế và chuyển dịch CCKTN phù hợp với điều kiện của Việt Nam cần tiếp tục nghiên cứu, bổ sung. Học giả Trần Thọ Đạt (2015), Ứng dụng một số lý thuyết trong nghiên cứu kinh tế dành cho chương trình tiền tiến sĩ đề cập đến các lý thuyết thay đổi CCKT, các ứng dụng lý thuyết thay đổi cơ cấu trong nghiên cứu kinh tế, tốc độ chuyển dịch CCKT ngành nhanh hay chậm phụ thuộc vào các yếu tố nội tại và bên ngoài nền kinh tế. Ông đã đề cập đến nghiên cứu của (Moore, 1978) cho rằng có 3 cách đo lường chuyển dịch CCKT: (i) Cách thứ nhất đó là đo lường sự chuyển dịch CCKT dựa trên tốc độ tăng trưởng; (ii) Cách thứ hai đó là đo lường chuyển dịch CCKT dựa trên khái niệm về “lý thuyết thông tin”; (iii) Cách thứ ba đó là đo lường tỉ trọng của từng ngành trong nền kinh tế dựa trên giá trị sản lượng. 6
  13. 1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu Trước hết, từ nhiều cách tiếp cận và góc độ khác nhau, với những phương pháp và phạm vi nghiên cứu cụ thể, các nhà khoa học đã đưa ra những định nghĩa, quan niệm khác nhau về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Qua việc tổng hợp, phân tích, khái quát để đưa ra định nghĩa chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có thể rút ra được nội hàm cơ bản, nguyên tắc, nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như đưa ra được các tiêu chí đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Thứ hai, thông qua việc sử dụng các luận cứ khoa học vào quá trình khảo sát, nghiên cứu thực tiễn, các công trình đã phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam nói chung và một số địa phương cụ thể nói riêng. Cùng với việc chỉ ra những thành tựu và hạn chế, ưu và khuyết điểm, các công trình đã luận giải những nguyên nhân bản chất và đặc trưng của nó, qua đó, đưa ra các khuyến nghị, đề xuất phương hướng cơ bản và các nhóm giải pháp cụ thể tiếp cận theo các góc nhìn để chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cũng như bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung. Thứ ba, mỗi địa phương, lãnh thổ có những đặc điểm phát triển, điều kiện đặc thù, cùng với việc nghiên cứu về phát triển kinh tế, xã hội, những nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã dần được chú trọng. Từ việc căn cứ vào các đặc trưng về điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên thiên nhiên, tình hình phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội,… các nghiên cứu đã góp phần xây dựng các cách nhìn đa chiều, cập nhật về thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở các địa phương. Đây là nguồn tài liệu tham khảo trực tiếp, có giá trị đối với đề tài này. Bên cạnh những kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu, còn có một số khoảng trống mà tác giả nghiên cứu, mong muốn đạt được: - Các công trình nghiên đã đưa ra một cách hệ thống các khái niệm, nội dung, các tiêu chí để đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào chú trọng nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn cấp huyện, xây dựng được nội dung và các tiêu chí đánh giá một cách hệ thống. Đây là những gợi mở nghiên cứu và hướng tiếp cận cho luận văn. 7
  14. - Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về nâng cao chất lượng, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Diễn Châu, nhưng chưa có công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An dưới góc độ Kinh tế chính trị. Đặc biệt, trong giai đoạn nền kinh tế đang trong giai đoạn hội nhập ngày càng sâu rộng, yêu cầu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng bức thiết, cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi phải có sự thay đổi nhanh hơn nữa trong việc thực thi chính sách, giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nói riêng. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn Diễn Châu cùng với những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội hiện có, nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm phát triển kinh tế hiệu quả. Hơn nữa, trong giai đoạn 2015 - 2018, Diễn Châu bên cạnh những thay đổi tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, còn một số tồn tại cần thiết được nghiên cứu, phân tích và đánh giá, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục để địa phương có định hướng phát triển hiệu quả và bền vững trong giai đoạn sắp tới. 1.2. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 1.2.1. Cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 1.2.1.1. Cơ cấu ngành kinh tế Trước hết, để hiểu được khái niệm cơ cấu ngành kinh tế, chúng ta cần hiểu được “cơ cấu kinh tế” là gì? Cơ cấu: Cơ cấu hay còn gọi là cấu trúc có nguồn gốc chữ la tinh “Structure” có nghĩa là xây dựng, kiến trúc. Cơ cấu là một phạm trù phản ánh cấu trúc bên trong của một số đối tượng, là tập hợp những mối liên hệ cơ bản tương đối ổn định giữa các yếu tố cấu thành đối tượng đó trong một thời gian, không gian nhất định. Là một phạm trù triết học, khái niệm cơ cấu được sử dụng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của một hệ thống. Tập hợp các mối quan hệ liên kết hữu cơ, thống nhất thành hệ thống biểu hiện một cơ cấu nhất định. Do đó, khi nghiên cứu cơ cấu phải nghiên cứu trên quan điểm hệ thống, toàn diện các mặt. Cơ cấu kinh tế: Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm này trên góc độ Kinh tế và Kinh tế Chính trị. Theo Kark Marx: “Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với một quá trình phát triển nhất định của lực 8
  15. lượng sản xuất” 2. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế với ví trí, tỷ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định giữa chúng hợp thành trong một khoảng thời gian nhất định. Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan, phản ánh trình độ phát triển của xã hội và các điều kiện phát triển của một quốc gia. Sự tác động từ chiến lược phát triển kinh tế, hay sự quản lý của nhà nước có tác động thúc đẩy hay kìm hãm sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định chứ không thể hoàn toàn thay đổi nó. Mặt khác, cơ cấu kinh tế lại mang tính xã hội nhất định. Nó được hình thành khi quan hệ giữa các ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế được thiết lập một cách cân đối và sự phân công lao động diễn ra một cách hợp lý. Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất là xu hướng phổ biến ở các quốc gia. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người và tự nhiên trong quá trình tái sản xuất mở rộng ở mỗi giai đoạn, mỗi quôc gia lại khác nhau do quan hệ sản xuất, đặc trưng văn hóa – xã hội và các yếu tố lịch sử của mỗi dân tộc. Vì vậy, các nước dù hình thái kinh tế - xã hội giống nhau lại khác nhau trong việc hình thành cơ cấu kinh tế do đặc trưng khác nhau về điều kiện kinh tế, chiến lược phát triển của mỗi nước. Cơ cấu kinh tế hợp lý được hình thành khi chủ thể quản lý nhà nước có khả năng nắm bắt các quy luật kinh tế khách quan, đánh giá đúng các nguồn lực trong nước và bên ngoài nhằm có các tác động đến quá trình hình thành cơ cấu kinh tế. Việc tác động này mang tính định hướng mà không can thiệp vào tính khách quan vốn có của nó. Cơ cấu kinh tế là cơ sở hình thành cơ cấu xã hội. Các Mác cũng đã chỉ rõ “…chính toàn bộ các quan hệ giữa người đảm nhận sản xuất với nhau và giữa họ với tự nhiên, tức là điều kiện trong đó họ tiến hành sản xuất, toàn bộ những quan hệ đó hợp thành về mặt xã hội của nó” 3. Nội dung cơ cấu kinh tế quốc dân có thể xem xét trên các góc độ khác nhau: 2 Kinh tế chính trị Mác – Lênin. Tập 2. Những vấn đề kinh tế chính trị trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Nxb TT & TT, 2011. 3 C. Mác – Tư bản, quyển 3, tập II; Nxb Sự thật Hà Nội – 1973, tr281 - 283 9
  16. - Cơ cấu theo các lĩnh vực: khu vực sản xuất, khu vực tích lũy, khu vực tiêu dùng. - Cơ cấu theo ngành kinh tế kỹ thuật: Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Đó là sự kết hợp giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân hoặc từng loại hình sản xuất, từng xí nghiệp trong nội bộ ngành. Sự vân động của các ngành kinh tế và các mối quan hệ của nó vừa tuân theo những đặc điểm chung của sự phát triển sản xuất xã hội, vửa mang nét đặc thù của mỗi giai đoạn, mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ. Duy trì tính tỷ lệ hợp lý giữa các ngành và lĩnh vực cần ưu tiên tập trung nguồn lực có hạn của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ trong mỗi thời kỳ nhằm thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất. - Cơ cấu theo vùng tự nhiên: Miền núi, Trung du, Đồng bằng, Đô thị, Ven biển…. Loại cơ cấu này là sự kết hợp giữa các vùng, lãnh thổ trong toàn quốc hoặc trong toàn đơn vị cơ sở trong mỗi vùng. - Cơ cấu các thành phần kinh tế: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài… Loại cơ cấu này phản ánh mối quan hệ, tỷ lệ chủ yếu giữa các thành phần kinh tế. - Cơ cấu kinh tế đối ngoại: phản ánh trình độ phân công lao động xã hội trong nước và quốc tế, là mối quan hệ về tỷ lệ, hiệu quả giữa kinh tế trong nước và kinh tế nước ngoài. Tóm lại, cơ cấu kinh tế là tổng thể các mối quan hệ chủ yếu về chất lượng và số lượng tương đối ổn định của các yếu tố, các bộ phận của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong hệ thống tái sản xuất xã hội, trong những không gian nhất định. Do vậy, khi xem xét cơ cấu kinh tế phải xem xét một cách toàn diện, đa dạng và khi chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng phải chuyển dịch đồng bộ, không chỉ trên các ngành, các lĩnh vực chủ yếu như công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ mà còn cần chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng, cơ cấu trong nội bộ ngành, cơ cấu kinh tế đối ngoại… có chuyển dịch một cách toàn diện, đồng bộ như vậy, mới có hiệu quả mong muốn. Từ đó, cơ cấu ngành kinh tế được xem là một bộ phận cấu thành của cơ cấu kinh tế. Cơ cấu ngành kinh tế là tương quan giữa các ngành trong tổng thể kinh tế, biểu hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng 10
  17. giữa các ngành với nhau, được hình thành trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, luôn vận động và hướng vào những mục tiêu cụ thể. Như vậy, cần phải hiểu cơ cấu kinh tế theo những nội dung sau: Một là, số lượng các ngành kinh tế được hình thành. Số lượng các ngành kinh tế luôn luôn vận động, nó luôn được hoàn thiện theo sự phát triển của phân công lao động xã hội. Từ đầu thế kỷ XIX, theo nhà kinh tế học Colin Clark, căn cứ vào tính chất chuyên môn hóa của sản xuất đã chia thành 3 nhóm ngành: Nhóm ngành sản xuất những sản phẩm dựa trên sự khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên (gồm nông nghiệp và khai thác khoáng sản); Nhóm thứ hai, có chức năng gia công, chế biến sản phẩm có nguồn gốc từ ngành thứ nhất: ngành công nghiệp chế biến. Ngành thứ ba, khác với hai ngành trên, sản xuất ra sản phẩm vật chất hữu hình, sản xuất ra sản phẩm vô hình. Đến nay, cách phân loại này vẫn được áp dụng ở phổ biến các quốc gia. Ngoài ta, còn có nhiều cách phân loại ngành khác…và để thống nhất cách phân loại ngành, Liên hiệp quốc (UN) thực hiện phân loại ngành kinh tế thành 3 khu vực: Khu vực I bao gồm các ngành nông-lâm-ngư nghiệp; Khu vực II là các ngành công nghiệp – xây dựng; Khu vực III là các ngành thương mại – dịch vụ. Hai là, mối quan hệ tương hỗ giữa các ngành với nhau. Mối quan hệ này bao gồm cả về mặt số lượng và mặt chất lượng. Mặt số lượng thể hiện ở tỷ trọng (tính theo GDP, lao động, vốn, …) của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc dân; còn mặt chất lượng phản ánh vị trí, tầm quan trọng của từng ngành và tính chất của sự tác động qua lại giữa các ngành với nhau. Đó có thể là sự tác động trực tiếp (cùng chiều hay ngược chiều) hay gián tiếp (theo cấp độ) giữa các ngành với nhau…vv. Tùy thuộc vào sự biến đổi và mức độ phức tạp của sự phát triển trong phân công lao động xã hội trong nước và quốc tế mà mối quan hệ giữa các ngành cũng thay đổi không ngừng. Các đặc trƣng chủ yếu của cơ cấu ngành kinh tế - Tính khách quan Cơ cấu ngành kinh tế được hình thành một cách khách quan do trình độ phát triển lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Một cơ cấu ngành kinh tế như thế nào và xu hướng chuyển dịch ra sao thì phụ thuộc vào những điều kiện hoàn cảnh khách quan về thể chế chính trị, điều kiện tự nhiên và xã hội nhất định 11
  18. chứ không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Khác với qui luật tự nhiên, quy luật kinh tế vận động và phát huy tác dụng thông qua hoạt động của con người. Vì vậy, trong quá trình hình thành và chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế luôn chịu tác động nhất định của con người, tuy nhiên sự tác động chủ quan này phải phù hợp với qui luật khách quan. Điều này có nghĩa là ở mỗi giai đoạn nhất định, với trình độ nhất định của sản xuất sẽ cần thiết và có khả năng tồn tại khách quan một cơ cấu kinh tế thích hợp. Phát triển kinh tế trên một cơ cấu kinh tế hợp lý thì nền kinh tế sẽ phát triển thuận lợi, ngược lại thì nền kinh tế sẽ gặp khó khăn. Việc nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế đòi hỏi phải xác định đúng cơ cấu ngành kinh tế của giai đoạn hiện tại (cả về mặt định tính và định lượng) và dự báo chính xác cơ cấu ngành kinh tế trong tương lai. Việc kế thừa những tinh túy hoặc khắc phục những nhược điểm của cơ cấu ngành kinh tế hiện tại để phát triển đúng đắn cơ cấu ngành kinh tế tương lai là quan trọng. - Tính lịch sử cụ thể về thời gian, không gian Cơ cấu ngành kinh tế thể hiện trình độ phát triển của vùng, quốc gia. Sự dịch chuyển cơ cấu ngành kinh tế thể hiện chiều hướng phát triển của cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế luôn có tính kế thừa, có nghĩa là cơ cấu ngành kinh tế mới trong từng thời kỳ của từng địa phương và trong cả nước bao giờ cũng đứng trước một cơ cấu của thời kỳ trước để lại. Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, hoạt động các qui luật kinh tế đặc thù, các phương thức sản xuất sẽ quyết định sự khác biệt về cơ cấu kinh tế mỗi vùng, mỗi nước. Cơ cấu kinh tế phản ánh tính qui luật chung của quá trình phát triển (đó là chuyển từ cơ cấu bất hợp lý sang cơ cấu hợp lý hơn) nhưng sự biểu hiện cụ thể phải thích ứng đặc thù của mỗi nước, mỗi vùng về tự nhiên, kinh tế, lịch sử. Không một cơ cấu mẫu chung cho nhiều nước khác nhau. Mỗi nước, mỗi vùng cần thiết phải lựa chọn một cơ cấu ngành kinh tế phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển lịch sử. - Cơ cấu ngành kinh tế luôn biến đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện. Sự biến đổi đó gắn liền với sự biến đổi và phát triển không ngừng của tiến bọ khoa học – kỹ thuật, cách mạng thông tin, … cơ cấu ngành kinh tế luôn vận động, phát triển và chuyển hóa cho nhau. Cơ cấu ngành kinh tế cũ dịch chuyển dần dần và hình thành cơ cấu ngành kinh tế mới. Cơ cấu ngành kinh tế mới này ra đời và thay 12
  19. thế cơ cấu ngành kinh tế cũ. Sau đó, cơ cấu ngành kinh tế mới lại không phù hợp và được thay thế bằng cơ cấu ngành kinh tế mới ở trình độ cao hơn, hoàn thiện hơn. Cứ như thế, cơ cấu ngành kinh tế vận động biến đổi không ngừng từ đơn giản đến phức tạp, từ đơn điệu đến đa dạng, từ ít hoàn thiện đén hoàn thiện hơn. Sự vận động biến đổi đó do tác động của các qui luật kinh tế xã hội, do yêu cầu phát triển văn minh nhân loại. Cơ cấu ngành kinh tế không chỉ giới hạn ở các quan hệ giữa các ngành và có tính ổn định mà nó luôn thay đổi phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ. 1.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Quá trình thay đổi cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với môi trường và điều kiện phát triển gọi là chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một phạm trù động, thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu không ổn định. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế mỗi quốc gia, mỗi ngành hay mỗi vùng lãnh thổ, có thể đưa vào cơ cấu kinh tế những ngành mới (sản phẩm hay dịch vụ mới) hay có thể loại ra khỏi cơ cấu kinh tế những ngành (sản phẩm hay dịch vụ) không còn phù hợp hoặc có thể chuyển dịch theo hướng tăng hay giảm tỷ trọng của một ngành (một sản phẩm, dịch vụ…) nào đó. Việc chuyển dịch ngành phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có và nội dung của sự chuyển dịch là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu, hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu tiên tiến, hoàn thiện và hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ thành cơ cấu mới tiên tiến, hiện đại và phù hợp hơn. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân tạo điều kiện giải quyết sự bất bình đẳng giữa các ngành, các vùng trong nền kinh tế. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình sắp xếp lại tỷ trọng các ngành, các loại hình doanh nghiệp theo hướng tăng cường các ngành, các loại hình doanh nghiệp có trình độ khoa học công nghệ cao hơn, tiên tiến hơn, từ đó tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế sẽ bố trí lại lãnh thổ, đô thị hóa nông thôn, miền núi, sẽ tạo sự phát triển bình đẳng giữa các vùng, đưa miền núi tiến kịp miền xuôi, đồng thời qua đó thúc đẩy sự phát triển của toàn nền kinh tế. 13
  20. Thực tiễn lịch sử đã chứng minh rằng, để thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và khai thác tối ưu các nguồn lực và các lợi thế, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng nhanh và ổn định, giải quyết cơ bản các vấn đề kinh tế - xã hội thì mỗi vùng lãnh thổ phải xác định được một cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu ngành kinh tế nói riêng một cách hợp lý, trang bị kỹ thuật hiện đại và ứng dụng rộng rãi các phương pháp sản xuất, quản lý tiên tiến cho tất cả các ngành kinh tế…. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là bước phát triển tất yếu của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ. Nó là quá trình thực hiện phương pháp công nghiệp trong các ngành và các lĩnh vực kinh tế, là quá trình phát triển kĩ thuật và công nghệ hiện đại cũng như phương pháp quản lý tiên tiến trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế bao trùm toàn bộ quá trình phát triển kinh tế. Nội dung chính của quá trình đó là đưa sản xuất nhỏ, lên sản xuất lớn, thực hiện cách mạng khoa học kĩ thuật và phân công lại lao động xã hội, do đó, nó tác động tới tất cả các ngành kinh tế. Vấn đề quan trọng là phải hiểu một cách thống nhất bản chất của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành, từ đó vận dụng một cách phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực trong nội bộ ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Điều đó thể hiện ở các mặt: Một là, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là nhiệm vụ tất yếu, một quy luật có tính phổ biến đối với mỗi vùng kinh tế, để chuyển từ trạng thái lạc hậu, kém phát triển và phụ thuộc sang một xã hội phát triển và văn minh. Hai là, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội nhanh, ổn định và vững chắc, khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nội bộ các ngành, để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, xây dựng xã hội văn minh công nghiệp. Mục tiêu này được thực hiện dần từng bước, trong mỗi giai đoạn đều có những ưu tiên riêng. Ba là, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế gồm những nội dung khác nhau, có quan hệ chặt chẽ với nhau. Những nội dung cơ bản là là ứng dụng kĩ thuật, phương pháp quản lý tiên tiến hiện đại đối với tất cả các ngành kinh tế, trước hết là những ngành chiếm vị trí quan trọng nhất. Xây dựng cơ cấu đa ngành, trong đó sự 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0