intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị: Môi trường đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Anh Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

57
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng môi trường đầu tư tổng thể ở Việt Nam, luận văn cố gắng đề xuất những biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị: Môi trường đầu tư ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TÊ LÊ THỊ THÚ Y NGA M Ô I T R Ư Ờ N G Đ ấ u T ư Ở V I €#T N A M : THỰC T R Ọ N G VÀ G llỉl P H Á P C huyên ngành: K inh t ế chính trị M ã số: 5.02.01 LUẬN VÀN THẠC s ĩ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. PHÍ M ẠNH H ồ N G HẢ NỘI - NĂM 2005
  2. M ỤC LỤ C M Ỏ ĐẨU 1 C hương 1: M Ộ T SỐ KHÍ A CẠNH CHUNG VỀ M Ô I TRƯ ỜNG Đ Ẩ ư T ư 5 1 .1 . M ô i t r ư ờ n g đ ầ u t ư v à c á c y ế u t ô c ấ u t h à n h m ô i t r ư ờ n g đ ầ u t ư 5 1.1.1. K h á i n iệ m và n h ữ n g q u a n đ iể m về m ô i trư ờ n g đ ầ u tư 5 1.1.2. C ác yế u t ố c â u th à n h m ô i trư ờ n g đ ầ u tư . 8 1 .2 . V a i trò c ủ a m ô i tr ư ờ n g đ â u tư đ ố i v ớ i tă n g tr ư ở n g và p h á t tr iể n k i n h tế . 20 1.2.1. M ô i tr ư ờ n g đ ầ u tư và q u y ế t đ ịn h đ ầ u tư của d o a n h n g h iệ p 20 1.2.2. M ồ i trư ờ n g đ ầ u tư ản h h ư ở n g đ ế n tốc đ ộ tă n g trư ở n g và xoá đ ó i g iả m n g h è o . 23 1 .3 . K i n h n g h i ê m v ê h o à n t h i ê n m ô i t r ư ờ n g đ ẩ u t ư ở c á c n ư ớ c t r o n g k h u vưc. 24 1.3.1. H o à n th iệ n m ô i trư ờ n g p h á p l ý v à c h ín h t r ị - xã h ộ i. 24 1.3.2. N h à n ư ớ c đ ó n g v a i trò q u y ế t đ ịn h tro n g v iệ c tạo ra m ô i trư ờ n g và các đ iề u k iệ n q u ố c tê th u ậ n lợ i cho các h o ạ t đ ộ n g đ ầ u tư . 26 1.3.3. P h á t tr iể n n g u ồ n n h â n lực đ á p ứ n g y ê u cầu t h ị trư ờ n g . 27 1.3.4. T ạ o đ iề u k iệ n tố i đa đ ể các d o a n h n g h iệ p p h á t h u y các n g u ồ n n ộ i lự c, k h a i th á c và sử d ụ n g có h iệ u q u ả n g u ồ n v ố n và c ô n g n g h ệ từ bê n n g o à i. 28 1.3.5. N h ữ n g h ạ n chế. 30
  3. C hương 2 : T H Ư C T R Ạ N G M Ô I T R Ư Ờ N G Đ A U T ư ở V IỆ T N A M H IỆ N N AY . 32 2 .1 . C á c k h í a c a n h c ơ b ả n c ủ a m ô i t r ư ờ n g đ ầ u t ư ở V i ê t N a m h i ê n n a y . 3 2 2.1.1. Thực trạn g m ôi trư ờ n g chính trị và lu ậ t p h á p . 32 2.1.2. T hực trạn g m ôi trư ờ n g kinh t ế v ĩ mô. 42 2.1.3. Tình h ìn h d â n s ố lao động. 53 2.1.4. Thực trạ n g cơ sở h ạ tần g kỹ th u ậ t n ề n kinh tế. 58 2 .2 . Đ á n h g i á t ổ n g q u á t m ô i t r ư ờ n g đ ầ u t ư h i ê n n a y ở V i ê t N am . 68 C h ư o n s 3 : Y) I N H H Ư Ớ N G V À G I Ả I P H Á P C H Ủ Y Ê U N H Ằ M H O À N T H IỆ N M Ô I T R Ư Ờ N G ĐẨU T Ư Ở V IỆ T N A M . 74 3 .1 . B ố i c ả n h t r o n g n ư ớ c , q u ố c t ế v à y ê u c ầ u c ấ p t h i ế t c ủ a v i ê c h o à n t h i ê n m ô i t r ư ờ n g đ â u tư . 74 3.1.1. Bối cảnh tro n g nước. 74 3.1.2. Bối c ả n h quốc tế. 75 3 .2 . Đ ị n h h ư ớ n g v à g iả i p h á p c h ủ y ế u n h ằ m h o à n th iệ n m ô i trư ờ n g đ ầ u t ư ỏ' V i ệ t N a m . 77 3.2.1. Đ ịn h h ư ớ n g n h ằ m h o àn thiện m ôi trư ờ n g đ ầ u tư ỏ Việt N am . 77 3.2.2. M ột s ố giải p h á p chủ yếu n h ằ m h o à n thiện m ôi trư ờ n g đ ầ u tư ở Việt N am . 78 K Ế T LUẬN 96 D A N H M Ụ C T À I L IỆ U T H A M K H Ả O 98
  4. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TÊ LÊ THỊ THÚ Y NGA M Ô I T R Ư Ờ N G Đ ấ u T ư Ở V I €#T N A M : THỰC T R Ọ N G VÀ G llỉl P H Á P C huyên ngành: K inh t ế chính trị M ã số: 5.02.01 LUẬN VÀN THẠC s ĩ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. PHÍ M ẠNH H ồ N G HẢ NỘI - NĂM 2005
  5. M ỤC LỤ C M Ỏ ĐẨU 1 C hương 1: M Ộ T SỐ KHÍ A CẠNH CHUNG VỀ M Ô I TRƯ ỜNG Đ Ẩ ư T ư 5 1 .1 . M ô i t r ư ờ n g đ ầ u t ư v à c á c y ế u t ô c ấ u t h à n h m ô i t r ư ờ n g đ ầ u t ư 5 1.1.1. K h á i n iệ m và n h ữ n g q u a n đ iể m về m ô i trư ờ n g đ ầ u tư 5 1.1.2. C ác yế u t ố c â u th à n h m ô i trư ờ n g đ ầ u tư . 8 1 .2 . V a i trò c ủ a m ô i tr ư ờ n g đ â u tư đ ố i v ớ i tă n g tr ư ở n g và p h á t tr iể n k i n h tế . 20 1.2.1. M ô i tr ư ờ n g đ ầ u tư và q u y ế t đ ịn h đ ầ u tư của d o a n h n g h iệ p 20 1.2.2. M ồ i trư ờ n g đ ầ u tư ản h h ư ở n g đ ế n tốc đ ộ tă n g trư ở n g và xoá đ ó i g iả m n g h è o . 23 1 .3 . K i n h n g h i ê m v ê h o à n t h i ê n m ô i t r ư ờ n g đ ẩ u t ư ở c á c n ư ớ c t r o n g k h u vưc. 24 1.3.1. H o à n th iệ n m ô i trư ờ n g p h á p l ý v à c h ín h t r ị - xã h ộ i. 24 1.3.2. N h à n ư ớ c đ ó n g v a i trò q u y ế t đ ịn h tro n g v iệ c tạo ra m ô i trư ờ n g và các đ iề u k iệ n q u ố c tê th u ậ n lợ i cho các h o ạ t đ ộ n g đ ầ u tư . 26 1.3.3. P h á t tr iể n n g u ồ n n h â n lực đ á p ứ n g y ê u cầu t h ị trư ờ n g . 27 1.3.4. T ạ o đ iề u k iệ n tố i đa đ ể các d o a n h n g h iệ p p h á t h u y các n g u ồ n n ộ i lự c, k h a i th á c và sử d ụ n g có h iệ u q u ả n g u ồ n v ố n và c ô n g n g h ệ từ bê n n g o à i. 28 1.3.5. N h ữ n g h ạ n chế. 30
  6. C hương 2 : T H Ư C T R Ạ N G M Ô I T R Ư Ờ N G Đ A U T ư ở V IỆ T N A M H IỆ N N AY . 32 2 .1 . C á c k h í a c a n h c ơ b ả n c ủ a m ô i t r ư ờ n g đ ầ u t ư ở V i ê t N a m h i ê n n a y . 3 2 2.1.1. Thực trạn g m ôi trư ờ n g chính trị và lu ậ t p h á p . 32 2.1.2. T hực trạn g m ôi trư ờ n g kinh t ế v ĩ mô. 42 2.1.3. Tình h ìn h d â n s ố lao động. 53 2.1.4. Thực trạ n g cơ sở h ạ tần g kỹ th u ậ t n ề n kinh tế. 58 2 .2 . Đ á n h g i á t ổ n g q u á t m ô i t r ư ờ n g đ ầ u t ư h i ê n n a y ở V i ê t N am . 68 C h ư o n s 3 : Y) I N H H Ư Ớ N G V À G I Ả I P H Á P C H Ủ Y Ê U N H Ằ M H O À N T H IỆ N M Ô I T R Ư Ờ N G ĐẨU T Ư Ở V IỆ T N A M . 74 3 .1 . B ố i c ả n h t r o n g n ư ớ c , q u ố c t ế v à y ê u c ầ u c ấ p t h i ế t c ủ a v i ê c h o à n t h i ê n m ô i t r ư ờ n g đ â u tư . 74 3.1.1. Bối cảnh tro n g nước. 74 3.1.2. Bối c ả n h quốc tế. 75 3 .2 . Đ ị n h h ư ớ n g v à g iả i p h á p c h ủ y ế u n h ằ m h o à n th iệ n m ô i trư ờ n g đ ầ u t ư ỏ' V i ệ t N a m . 77 3.2.1. Đ ịn h h ư ớ n g n h ằ m h o àn thiện m ôi trư ờ n g đ ầ u tư ỏ Việt N am . 77 3.2.2. M ột s ố giải p h á p chủ yếu n h ằ m h o à n thiện m ôi trư ờ n g đ ầ u tư ở Việt N am . 78 K Ế T LUẬN 96 D A N H M Ụ C T À I L IỆ U T H A M K H Ả O 98
  7. 1 M Ở ĐẨU /. Sự cần thiết của đê tài. Đối với tất cả các quốc gia, muốn tăng trưởng và phát triển kinh tế đều cần phải có vốn đầu tư. Khi tiến hành các hoạt động đẩu tư, các nhà đầu tư phải hoạt động trong một không gian, thời sian và địa điểm cụ thể mà ở đó có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến các hoạt động đầu tư của họ và chính các yếu tố này cấu thành nên môi trường đầu tư. Một môi trường đầu tư thuận lợi sẽ tạo cơ hội và động lực thúc đẩy các doanh nghiệp - từ các doanh nghiệp nhỏ đến các tập đoàn đa quốc gia - đầu tư có hiệu quả, tạo công ăn việc làm, tự cải thiện chính mình và mở rộng hoạt động. Tuy nhiên, cơ hội đầu tư luôn thay đổi, xuất hiện và biến mất. Chẳng hạn, cùng một đặc điểm của yếu tố môi trường đầu tư, đối với người này là cơ hội nhưng đối với người khác lại là rủi ro. Nhưng môi trường đầu tư không chỉ có các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cơ hội kinh doanh, kích thích phát triển sản xuất mà còn có nhiều yếu tố gây khó khăn, kìm hãm và hạn chế sự phát triển. Những quyết định của các nhà đầu tư có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo ở từng địa phương. Và quyết định của họ lại phụ Ihuộc rất lớn vào cách thức định hình môi trường đầu tư của xã hội, bị chế định trước hết bởi chính sách và hành vi của chính phủ. Việt Nam đang có những bước tiến rất ấn tượng về tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân và là điểm đến của các nhà đầu tư. Tuy nhiên, cho đến nay, Việt Nam vẫn là một nước đang phát triển, nghèo và có thu nhập đầu người thuộc mặt bằng thấp nhất trên thế giới. Việc cải thiện môi trường đầu tir ử Việt Nam là vấn đề thiết yếu để tạo dựng tiền đề quan trọng cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo côn li ăn việc làm cho lực lượng lao động nói chung. Việt Nam cần phái một lần nữa thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng gấp đôi so với mức hiện tại. Vấn đề đặt ra là phải không ngừng hoàn
  8. 2 thiện môi trường đầu tư. tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung hoạt động có hiệu quả. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề "Môi trường đầu tư ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp'' có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, vừa cơ bản, vừa cấp bách. 2. T ìn h h ìn h n g h iên cứu. Cái thiện môi trường đầu tư là một vấn đề lớn luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Sự quan tâm đó được thể hiện thông qua đường lối, chủ trương, chính sách của Đang và Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, nó cũng là vấn đề thu hút sự chú ý của các nhà khoa học và những người hoạch định chính sách. Một số các công trình nghiên cứu đã đưực công bố. Trong đó đáng chú ý là một số công trình sau: - H oàn thiện m ôi trường kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước sản xuất hàng tiêu dùng, tác giả Ngô Thị Kim Thanh, nhà xuất bán CTQG, năm 2002. - M ấy suy nghĩ về m ôi trường kinh tế - x ã hội cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại lìoá ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Danh Sơn (chủ bicn) Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. - V ề m ôi trường th ể c h ế nhằm plìút triển các hoạt động dịch vụ và sản xuất p hi nông nghiệp ở nông thôn, tác giả Nguyễn Đình Phan, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997. - T h ể c h ế N hà nước đôi với một sô loại hình doanh nghiệp ở nước ta hiện nay, do PGS. TS Nguyễn Cúc (chủ biên), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2003......... Tuy nhiên, môi trường đầu tư là một vấn đề lớn, phức tạp. Những nghiên cứu vé mỏi trường đầu tư có thế được nhìn nhận và tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau. Các công trình nêu ớ trên mới đề cập tới một số khía cạnh của môi trường đẩu tư và hấu như chưa có một công trình nào nghiên cứu về vấn đề
  9. 3 M ôi trường dầu tư à Việt N am một cách đầy đủ, toàn diện và có hệ thống, v ề chủ đề này, vần cần có nhiều công trình khảo cứu chuycn biệt. 3. M ụ c đích nghiên cứu. Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng môi trường đầu tư tổng the ở Việt Nam, luận văn cố gắng đề xuất những biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện môi trườne đầu tư ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay. 4. Đ ôi tượng và p h ạ m vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là môi trường đầu tư, vớinhững yếu tố cơ bản cấu thành nó ở Việt Nam. - Luận văn nghiên cứu vấn đề trên dưới góc độ Kinh tế chính trị. Vì thế, nó tập trung khảo cứu môi trường đầu tư tổng thê chung của cả nền kinh tế hưn là chú ý đến môi trường này ở một khu vực, một lĩnh vực của nền kinh tế. - Vé thời gian: Luận văn xem xét môi trường đầu tư ở Việt Nam trong những năm đổi mới vừa qua. 5. P h ư o n g pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu cơ bản của luận văn là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Luận văn kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trước đó, tham khảo kinh nghiệm của một số nước về việc cải thiện môi trường đầu tư đê phát triển kinh tế. Phù hợp với đối tượng nghiên cứu, luận văn chú trọng sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh, phương pháp kết hợp lôgíc với lịch sử, lý luận licn hệ với thực tiễn... 6. N h ữ n g đóng góp m ói của luận văn. - Làm rõ thực trạng về môi trường đầu tư ở Việt Nam trong những năm qua, đưa ra những đánh giá vé mặt mạnh, mặt yếu của môi trường này.
  10. 4 - Đ é x u ấ t và lu ậ n g iả i c á c g iả i p h á p n h ằ m h o à n th iệ n m ô i tr ư ờ n g đ ầ u tư c ủ a V iệt N am . 7. B ô cục của luận ván. L u ậ n v ăn g ồ m : P h ầ n m ở đ ầ u , 3 c h ư ơ n g , 7 tiết, k ết lu ậ n , d a n h m ụ c tài liệu th am khảo. C hương I : M ộ t sô k h ía cạnh chung vé m ôi trường đầu tư. Chưirtìg 2: T h ự c trạng m ới trường đầu tư ở Việt N am hiện nay. C hư ơng 3: Đ ịn h h ư ớ ng và giải p h á p nhằm hoàn th iện m ôi trườìig đầu tư ở V iệt N am .
  11. 5 CHƯƠNG 1 M Ộ T SỐ KHÍA CẠNH CHUNG VỂ MÔI TRƯỜNG ĐẦU T ư 1.1. M Ô I T R Ư Ờ N G ĐẦU T ư VÀ CÁ C YÊU T ố CÂU T H À N H M Ô I TRƯ ỜNG ĐẦU T ư 1 .1 .1 . K h á i n i ệ m v à n h ữ n g q u a n n i ệ m v ề m ỏ i t r ư ờ n g đ ầ u t u . Môi trường là một không gian hữu hạn bao quanh những hiện tượng s ự vật, yếu tố hay một quá trình hoạt động nào đó, như môi trường khí. môi trường nước; môi trường văn hoá; môi trường thế chế, môi trường sống; môi trường học tập; môi trường làm việc, v.v. Nói một cách khác, môi trường là tập hựp các yếu tố, những điều kiện tạo nên khung cảnh tổn tại và phát triển của một chủ thể. Môi trường đầu tư được nghiên cứu và xem xét theo nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào mục đích, phạm vi, đối tượng nghicn cứu và cách tiếp cận đến vấn đề này. Với phạm vi nhất định, có thc nghiên cứu môi trường đầu tư của một doanh nghiệp, một ngành, môi trường đầu tư trong nước hoặc môi trường đầu tư khu vực hay môi trường đầu tư quốc tế. Nhưng nếu tiếp cận môi trường đầu tư theo một khía cạnh, một yếu tố cấu thành nào đó thì lại có môi trường thể chế, môi trường công nghệ, môi trường kinh tế... Chính vì thế có nhiều quan niệm khác nhau về môi trường đầu tư Quan niệm thứ nhất. Môi trường đầu tư là là tổng thể những điều kiện, nhữnẹ yếu tố bên trong và bên ngoài, nhằm đảm hảo cho doanh nghiệp hoạt động hình thường. Theo quan điếm này, những yếu tố và điều kiện của môi trường đầu tư có tác động đến toàn bộ quá trình san xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các yếu tố, các điều kiện câu thành môi trường đầu tư có
  12. 6 mối quan hệ tương tác lẫn nhau và đồng thời tác động đến hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố, diều kiện lại khác nhau đối với từng loại hình doanh nghiệp, thậm chí đối với từng doanh nghiệp. Trong cùng một thời điểm, với cùng một đối tượng, có yếu tố tác dộng tích cực, tạo điều kiện thuận lợi hay cơ hội cho doanh nghiệp, nhưng cũng có những yếu tố gây cản trở hoạt động của doanh nghiệp, thậm chí trở thành nguy cơ, mối đe đoạ đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Song cũng có yếu tố vừa tạo cơ hội, đồng thời lại làm nảy sinh những khó khăn thách thức đặt ra cho doanh nghiệp. Do vậy, nếu quan niệm môi trường đầu tư là tổng hợp các yếu tố và điều kiện, mà doanh nghiệp sử dụng để tổ chức sản xuất kinh doanh và đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động bình thường và có hiệu quả, thì chưa nhìn nhận rõ được mức độ phức tạp của môi trường đầu tư và đương nhiên cũng sẽ không thấy hết sự cần thiết phải hoàn thiện môi trường đầu tư. Quan niệm thứ hai. A/ôi trường là tập hợp các yếu tố, các điều kiện thiết lập nên khung cánh sống của một chủ thể. Quan niệm này đã nêu rõ được mức độ và tính chất tác động của các yếu tố và điều kiện của môi trường đầu tư đối với doanh nghiệp. Nhưng nếu coi doanh nghiệp là chú thể tồn tại trong môi trường, là một đơn vị kinh tế của nền kinh tế quốc dân, thì môi trường phải là tổng hựp các yếu tố, điều kiện có tính chất khách quan và chủ quan với doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố thực sự là khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn của doanh nghiệp, nhiều khi cả nhà nước cũng khổng kiểm soát nổi, như các yếu tố do tự nhiên gây ra: khí hậu, thiên tai, bão lũ. Vì vậy, một mặt doanh nghiệp phải biết tìm cách thích ứng với môi trường bên ngoài, mặt khác phải thấy có nhiều yếu tố hoặc điều kiện của môi trường còn mang tính chủ quan song cũng là khách quan đối với doanh nghiệp như: những biến động về chính trị, những yếu tố xã hội, chính sách quàn lý kinh tế vĩ mô của nhà n ước ...
  13. 7 Quan niệm thứ ba. Mỏi trường đầu tư là tổng hợp các yếu tố, điều kiện bên ngoài có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đứng trcn giác độ vĩ mô nhìn vào doanh nghiệp, quan niệm môi trường đầu tư chỉ bao gồm những yếu tố và điều kiện vĩ mô tác động tới doanh nghiệp, trong khi chính những yếu tố và điều kiện ngay trong nội bộ doanh nghiệp cũng có những tác động quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có tiềm lực mạnh, năng động và có khả năng cạnh tranh thì điều đó cũng quyết định rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu môi trường đầu tư thuận lợi nhưng doanh nghiệp yếu kém, không có đủ điều kiện, khả năng khai thác cơ hội và những thuận lợi của môi trường đầu tư thì cũng khó có thê phát triển. Một mặt, môi trường đầu tư tác động đến doanh nghiệp, nhưng ngược trứ lại, chính doanh nghiệp cũng tác động đến môi trường dưới nhiều hình thức khác nhau, với những mức độ và tính chất khác nhau. Bởi doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là một đơn vị san xuất kinh doanh cơ sở, mà còn là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, một đơn vị tổ chức xã hội. Do vậy, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng tác động tới sự phát triển chung của nền kinh tế với vai trò như là một mát xích của cả chuỗi đây xích. Doanh nghiệp có thể gây ô nhiễm môi trường, làm cạn kiệt hoặc thất thoát nguồn tài nguycn thiên nhicn nào đó; gây ra tình trạng thất nghiệp, ảnh hưởng đến tình hình kinh tế xã hội của cộng đồng địa phương. Nói cách khác, doanh nghiệp không chí thụ động chịu sự tác động từ môi trường đầu tư mà còn tự sinh ra những tác nhân làm thay đổi đến môi trường đầu tư. Xu hướng hiện nay lù, nhiều doanh nghiệp lớn đã chủ động tìm cách tác động vào môi trường đầu tư để tạo điều kiện thuận lợi cho họ có lợi thế và giành ưu thế trong cạnh tranh trên thương trường kinh doanh quốc tế và khu vực. Nhìn chung, các quan niệm trên dù tiếp cận ở những góc độ nào cũng đểu đề cập đến môi trường tiến hành những hoạt động đầu tư của các doanh
  14. 8 nghiệp, nhũng yếu tố, điểu kiện có ảnh hướng, tác động đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Do vậy có thể nói m ôi trường đâu tư là tập iuỵp các yếu tố và diều kiện đặc thủ của địa phương có m ối quan lìệ tương tác lần nhau ¿ỉaiiiỊ định hình cho các cơ hội và động lực đê doanli nghiệp đầu tư. Môi trường đầu tư tồn tại một cách khách quan. Không có một đơn vị sản xuất- kinh doanh nào không tồn tại trong một môi trường nhất định. Ngược lại, không thể có môi trường đầu tư nào lại thuần tuý tới mức không có một đơn vị cơ sở sản xuất - kinh doanh nào tổn tại. ơ đâu có hoạt động sản xuất - kinh doanh diễn ra là ớ đó sẽ hình thành môi trường đầu lư. - Môi trường đầu tư có tính tổng thể, bao gồm nhiều yếu tố cấu thành có quan hệ tác động, ràng buộc lẫn nhau. Số lượng và những bộ phận cấu thành cụ thế của môi trường kinh doanh tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của kinh tế xã hội, cơ chế quàn lý và của chính những bộ phận cấu thành môi trưởng đầu tư. - Môi trường đầu tư và các yếu tố cấu thành luôn vận động và biến đổi. Sự vận động và bien đổi này chịu tác động của quy luật vận động nội tại của từng yếu tố cấu thành môi trường đầu tư và của nền kinh tế quốc dân. - Mỏi trường đầu tư là một hệ thống mở. Nó quan hệ và chịu sự tác động của môi trường rộng lớn hơn - môi trường đầu tư quốc gia, môi trường đầu tư quốc tế. 1 .1 .2 . C á c y ế u t ỏ c á u t h à n h m ỏ i t r ư ờ n g đ ầ u t ư . Những hoạt động kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp, đểu chịu sự tác động của các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư, trong khi đó các yếu tố luôn biến động không ngừng. Do vậy, việc nghiên cứu môi trường đầu tư là rất cần thiết cho doanh nghiệp cũng như quân lý vĩ mô của Nhà nước. Mỏi trường hoạt động của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các yếu tố, điều kiện
  15. 9 khách quan và chủ quan có những tác động trực tiếp hay gián tiếp đến các quyết định hoạt dộng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố môi trường thay đổi tùv theo từng thời điểm, từng nuành kinh doanh và từng quốc gia. Tuy nhiên, Irong phạm vi nghiên cứu của đề tài chí tập trung khảo cứu những yếu tố cơ bản của môi trường đầu tư tổng thể chuníĩ của nền kinh tế, có ảnh hướng đến sự thành công (hay thất bại) của doanh nghiệp một cách khái quát. Các yếu tố môi trường được phàn chia thành các nhóm, bao gồm nhóm các yếu tô thuộc môi trường quốc gia, hay còn gọi là môi trường đầu tư tổng quát, nhóm các yếu tố thuộc môi trường vi mô, hay còn gọi lù môi trường tác nghiệp hoặc môi trường cạnh tranh và các vếu tố nội bộ. Môi trường quốc gia (vĩ mô) bao gồm các yếu tố bên ngoài, tác động một cách gián tiếp đến tất các các tổ chức kinh doanh trong ncn kinh tế. Các yếu tố này có một phạm vi rất rộng, bao trùm toàn bộ nén kinh tế và có thể nhóm theo nhiều tiêu thức. Các yếu tố môi trường nền kinh tế có thể nhóm thành các nhóm lớn: như yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị và pháp luật; yếu tố văn hoá - xã hội, yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng. Mặc dù các yếu tố này có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, song cũng phải thấy có nhiéu yếu tố đan xen giữa các nhóm với nhau, có yếu tố vừa thuộc phạm vi kinh tế vừa thuộc yếu tố chính trị. Do vậy, việc phân chia thành các nhóm nhân tố chỉ có tính tương đối và khi phân tích khó có thể tránh khỏi sự trùng lặp. 1.1.2.1. Yếu tô kinh tế. Các yếu tố kinh tế thường phản ánh đặc trưng cùa một hệ thống kinh tế, trong đó các doanh nghiệp hoạt động, ơ đây chúng ta chi tập trung xcm xét các yếu tố như: Các biến số kinh tế vĩ mô (tốc độ tăng trưởng kinh tế, ti lộ lạm phát, tí lệ thất nghiệp, cán cân thương mại. sự biến động cùa tỷ giá hối đ o á i . t r ì n h độ phát trien của hệ thống tài chính, các chính sách kinh tế... + T ố c đ ộ tăng trư ớ n g k in h t ế c a o làm c h o thu n h ậ p c ủ a d â n c ư tă n g .
  16. 10 khá năng thanh toán của họ tăng dẫn tới sức mua (cầu) các loại hàng hoá và dịch vụ tăng lên. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp nói chung, đặc biệt ỉà các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất hàng hoá, dịch vụ mà nhu cầu về chúng tăng nhanh theo thu nhập . + Chu kỳ phát triển kinh tế. Chu kỳ phát triển kinh tế có ảnh hướng rất mạnh đến các quyết định đầu tư của các doanh nghiệp, (mỗi chu kỳ thường trải qua bốn giai đoạn: thời kỳ phát triển, thời kỳ cực đại, thời kỳ suy thoái và thời điểm cực tiểu). Tại thời kỳ phát triển - tức là giai đoạn mà nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh, đổng thời có sự mớ rộng về quy mô. Trong giai đoạn này, hàng hoá của các doanh nghiệp được tiêu thụ mạnh, sản xuất mớ rộng, giá cả, lương, lãi suất và lợi nhuận đều tăng. Do đó, các doanh nghiệp thường gia tăng các đưn đặt hàng, huy động thêm kinh phí, thuê thêm nhân công, gia tăng đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Thời điểm này môi trường đầu tư rất hấp dẫn các doanh nghiệp, doanh nghiệp tạo được vị thế trên thị trường. Thừi điểm cực đại là thời điểm mà ncn kinh tế đã đạt đến mức phát triển ở đinh cao và bắt đầu đi vào giai đoạn suy thoái. Thời điểm này thường xảy ra khi sản lượng của nền kinh tế đạt, thậm chí vượt sản lượng tiềm năng. Thời kỳ suy thoái chính là thời kỳ nền kinh tế có mức tăng trưởng chậm hẳn lại hoặc không tăng trưởng. Trong giai đoạn này hàng hoá ế ẩm, tốc độ lưu thông chậm, hàng hoá tồn kho nhiều. Do đó, các doanh nghiệp thường giảm số lượng đơn đặt hàng, ngừng mở rộng sản xuất và ngừng tuyển thcm lao động mới hoặc sa thải bớt công nhân dưa thừa, không huy động thêm vốn, lãi suất trên thị trưởng vốn giảm, quy mô hoạt động của mỗi doanh nghiệp, cũng như nền kinh tế bị thu hẹp. Thời điểm cực tiểu là thời điểm suy thoái của nén kinh tế đã xuống đến mức thấp nhất của một chu kỳ kinh tế. Trong thòi điểm này, các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đcu rơi vào trạng thái ngưng trệ. Hy vọng sẽ có thời điếm chuyển từ suy thoái sang thời kỳ phát triển của c h u k ỳ tiế p theo.
  17. + Tý giá hổi đoái và giá trị của đồng tiền trong nước có tác động nhanh chóng và sâu sắc đối với từng quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng nhất là trong điều kiện nến kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên giá sức cạnh tranh ở thị trường nước ngoài của các hàng hoá trong nước sẽ giam, vì khi đó giá bán của hàng hoá tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn giá của các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu, vì giá hàng nhập khẩu giảm, và như vậy sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Ironơ nước sẽ bị giảm ngay trên thị trường trong nước. Ngược lại, khi đổng nội tệ giảm giá, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp tăng cả trên thị trường trong nước và thị trường ngoài nước, vì khi đó giá bán của các doanh nghiệp giảm hơn so với các đối thủ cạnh tranh kinh doanh hàng hoá do nước khác sản xuất. + Lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng ảnh hưởng rất lớn đến sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhất là đối với các doanh nghiệp thiếu vốn phải vay ngân hàng. Khi lãi suất cho vay của ngân hàng cao, chi phí của các doanh nghiệp tăng lên đo phái trả lãi tiền vay lớn, sức cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ kcm đi, nhất là khi đối thủ cạnh tranh có tiềm lực lứn về vốn. 1.1.2.2. Yếu tố c h ín h trị và pháp luật. Sự tác động của chính trị đối với đầu tư. Sự ổn định về chính trị sẽ tạo ra môi trường thuận lợi đối với các hoạt động đầu tư. Một nhà nước mạnh, thực thi hữu hiệu các chính sách phát triển kinh tế- xã hội, đáp ứng dược những yêu cầu chính đáng của nhân dân, sẽ đem lại lòng tin và hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong một xã hội ổn định về chính trị, các nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư. quyền sở hữu và các loại tài sản khác. Do đó, các nhà kinh doanh sán sàng đầu tư những khoán vốn lớn vào các dự án dài hạn. Mức độ yên tâm của các nhà kinh doanh được củng cố thông qua sự đánh giá mức độ rủi ro chính trị. Rủi ro chính trị là mức độ mà các biến cố về các hoạt động chính trị có khả nãng gây ra các tác động tiêu cực đối với
  18. 12 môi trường đầu tư. với lợi nhuận dài hạn tiềm tàng cua các dự án đầu lư của doanh nghiệp. Xung đột với nước ngoài. Xung đột với nước ngoài là mức độ thù địch mà một quốc gia thể hiện với một quốc gia khác. Từ xung đột này có thể dẫn đến bùng nổ chiến tranh nếu không hoà giải thành công. Khi xảy ra sự xung đột, các quốc gia thường áp dụng chính sách cấm vận, trừng phạt kinh tế, chính trị mà các doanh nghiệp thường là nạn nhân đầu tiên. Xu thế chính trị. Xu thế chính trị là định hướng chính trị của nhà nước sẽ áp dụns trong chính sách điều hành quốc gia. Một nhà nước có thể áp dụng một chính sách thicn tả, thiên hữu hoặc ôn hoà. Những chính sách này có ảnh hưởng rất nhiều đcYi các khía cạnh trong nền kinh tế và các doanh nghiệp. Chảng hạn. khi một chính phú áp dụng chính sách đẩy mạnh phát triển kinh tế và chú trọng đến các chính sách xã hội, thì sẽ rất thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm cơ hội đầu tư. Các yếu tố chính trị và pháp luật tác động đến các doanh nghiệp theo các hướng khác nhau. Chúng có thể tạo ra cơ hội, trờ ngại, thậm chí là rủi ro thật sự cho doanh nghiệp. Thông thường nó bao gồm các yếu tố sau: - Hệ thống pháp luật: Đê điều chinh các hành vi kinh doanh của các doanh nghiệp, các nước đều có một hệ thống luật. - Hệ thống các công cụ chính sách và những quy định của nhà nước có liên quan đến những hoạt động kinh doanh, những chính sách tài chính; chính sách tiền tệ; chính sách thu nhập; chính sách xuất khẩu; chính sách phát triển nhicu thành phần. Chính sách kinh tế thể hiện quan điểm, định hướns phát triển nền kinh tế của nhà nước. Thông qua các chu trương, chính sách, nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế và doanh nghiệp trên phương diện như quản lý nhà nước về kinh tế. Các chính sách kinh tê' thể hiện những ưu đãi, khuyến khích đối với một số khu vực. hay ngành hàng nào đó. Đồng thòi, nhà
  19. 13 nước cũng có thể đưa ra các biện pháp, chế tài, như quy định những ngành, khu vực cấm hay hạn chế kinh doanh. Chẳng hạn, Nhà nước đánh thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm có hại cho sức khỏe người dân như thuốc lá, rượu, bia,... Một quốc gia được coi là có chính sách cởi mở, khi những chính sách đó mang lại sự thuận tiện và có sức hấp dẫn với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. - Cơ chế điều hành của nhà nước cũng tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ chế điều hành sẽ quyết định trực tiếp đến tính hiệu lực cuả luật pháp và các chính sách kinh tế. Nếu một nhà nước mạnh, điều hành chuẩn mực và tốt thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh chính đáng. - Sự ổn định về chính trị, thể chế chính trị, sự nhất quán trong chủ trương, đường lối, chính sách cơ bản của nhà nước luôn là yếu tố tạo môi trường đầu tư hấp dẫn các nhà đầu tư. các doanh nghiệp. Đặc trưng nổi bật về sự tác động của chính trị và pháp luật đối với các hoạt động đầu tư thể hiện ở những mục đích và thể chế chính trị nhằm tới. Thể chế chính trị giữ vai trò định hướng, chi phối toàn bộ các hoạt động trong xã hội, trong đó có các hoạt động đầu tư. - Hệ thống pháp luật được xây dựng dựa trên nền tảng của các định hướng chính trị, nhằm quy định những điều mà các thành viên trong xã hội không được làm và là cơ sở để xét những hành động vi phạm các mối quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ. Trong xã hội hiện đại ngày nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chi diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thê hiện trong các mối quan hệ quốc tế. Nhiều cuộc chiến tranh thương mại đã nổ ra giữ nhữne quốc gia, n h àm dành ưu thế cạnh tranh kinh tế trong các mối quan hệ kinh doanh, buôn bán. Những xung đột có thế đem lại những thiệt hại
  20. 14 cho nhửng doanh nghiệp này, song lại đem lại lợi thế cho một sô doanh nghiệp khác. Giữa lĩnh vực chính trị, pháp luật và kinh doanh có mối liên hệ hữu cơ, trong đó nhà nước giữ vai trò cực kì quan trọng. Sự tác động của chính trị, pháp luật và nhà nước đối với môi trường đầu tư dược thê hiện ở chỗ vai trò của nhà nước trong việc tạo môi trường đầu tư thuận lợi. 1.1.2.3. Yêu tô' vãn hoá - xã hội. Mỗi tổ chức kinh doanh đều hoạt động trong một môi trường vãn hoá - xã hội nhất định và giữa doanh nghiệp với môi trường xã hội có mối liên kết chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Xã hội cung cấp các nguồn lực mà doanh nshiệp cần và tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp sún xuất ra. Các giá trị chung của xã hội, các tập tục truyền thống, lối sống của nhân dân, các hệ tư tưởng tôn giáo và cơ câu dân số, thu nhập của dân chúng đều có những tác động nhiều mặt đến hoạt động của các doanh nghiệp. Những thay đổi của yếu tố xã hội cũng tạo nên cơ hội hoặc rủi ro cho các doanh nghiệp, tuy các biến động của xã hội thường xuycn diễn ra hoặc tiến triển chậm, do các doanh nghiệp thường khó nhận biết và dự báo được sự tác động của chúng tới hoạt động đđu tư. - Dân số và thu nhập: Các số liệu về nhân khấu học của dân cư trong một khu vực thị trường như: tổng số nhàn khẩu thường trú, độ tuổi, giới tính, mật độ và phân bố dân cư là những số liệu rất cần thiết để các doanh nghiệp hoạch định kế hoạch, định vị nhà máy, sản xuất hay phân phối sản phẩm nào đó. Chẳng hạn, một nhà kinh doanh muốn mở một nhà máy, thì trên phương diện nhân khẩu học, ông ta phải chọn khu vực có thể đáp ứng được nhu cầu về số lượng và chất lượng lao động mà ông ta cần tuyển dụng. Mặt khác, trên phương diện maketing, nhà kinh doanh có thê cãn cứ vào mức sống, thói quen tiêu dùng, thị hiếu và thu nhập của người dân trong khu vực thị trường mà doanh nghiệp định đưa hàng hoá hay dịch vụ của mình xâm nhập vào để
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2