Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại các cơ quan hành chính - Sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính
lượt xem 8
download
Từ việc nghiên cứu thực trạng quản lý và sử dụng kinh phí NSNN tại các cơ quan HCSN thuộc Bộ Tài chính, luận văn đưa ra các giải pháp để sử dụng có hiệu quả kinh phí NSNN ở các cơ quan HCSN thuộc Bộ Tài chính và các cơ quan HCSN nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại các cơ quan hành chính - Sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN ĐỨC THỌ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH - SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI CHÍNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI – 2007
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ============== NGUYỄN ĐỨC THỌ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH - SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI CHÍNH Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 603101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Văn Dũng HÀ NỘI – 2007
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ CÔNG TÁC 7 QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH - SỰ NGHIỆP 1.1 Ngân sách nhà nước và đặc điểm của ngân sách nhà nước trong nền kinh 7 tế thị trường 1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước 7 1.1.2 Những đặc điểm của ngân sách nhà nước 15 1.1.3 Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước 17 1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý kinh phí ngân sách nhà nước tại các cơ 20 quan hành chính - sự nghiệp 1.2.1 Cơ quan hành chính - sự nghiệp và vai trò của chúng 20 1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý kinh phí ngân sách nhà nước tại các cơ quan 22 hành chính - sự nghiệp 1.2.3 Nội dung quản lý kinh phí ngân sách nhà nước tại các cơ quan hành 23 chính - sự nghiệp 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý kinh phí ngân sách nhà nước tại các 27 cơ quan hành chính - sự nghiệp 1.2.5 Hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại các cơ quan 30 hành chính - sự nghiệp 1.3. Kinh nghiệm của một số nước và bài học vận dụng cho Việt Nam 31 1.3.1 Tình hình quản lý chi kinh phí ngân sách nhà nước ở một số nước 31 1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam 37 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN 41 SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH - SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI CHÍNH 2.1. Đặc điểm công tác quản lý, sử dụng kinh phí tại các cơ quan hành chính - 41 sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính 2.1.1 Khái quát về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính 41 2.1.2 Đặc điểm công tác quản lý, sử dụng kinh phí tại các cơ quan hành chính - 43 sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính
- 2.2. Tình hình quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại các cơ 44 quan hành chính - sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính 2.2.1 Tổ chức bộ máy làm nhiệm vụ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà 44 nước tại các cơ quan hành chính - sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính 2.2.2 Định mức phân bổ kinh phí ngân sách nhà nước cho các cơ quan hành 48 chính - sự nghiệp hiện nay 2.2.3 Công tác hướng dẫn, cụ thể hoá các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định 51 mức theo quy định của Nhà nước 2.2.4 Công tác lập, phân bổ, giao dự toán; chấp hành và quyết toán kinh phí 53 ngân sách nhà nước tại các cơ quan hành chính-sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính 2.2.5 Công tác kiểm tra, tự kiểm tra nội bộ về quản lý và sử dụng kinh phí ngân 67 sách nhà nước 2.3. Đánh giá chung 69 2.3.1 Những thành tựu 69 2.3.2 Những hạn chế 71 Chƣơng 3 CÁC QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC 78 QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH - SỰ NGHIỆP 3.1. Mục tiêu chiến lược tài chính, định hướng phát triển công tác quản lý và 78 sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2015 3.1.1 Hướng dẫn, cụ thể hoá các chính sách, chế độ, định mức trong quản lý và 79 sử dụng kinh phí đảm bảo đồng bộ, đầy đủ và phù hợp với các cơ quan hành chính-sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính 3.1.2 Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính theo hướng mở rộng phân cấp, 80 giao quyền chủ động cho các đơn vị trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở xây dựng quy trình quản lý tài chính, đầu tư và quản lý tài sản đảm bảo tính minh bạch, công khai 3.1.3 Hoạch định và phát triển một cách mạnh mẽ và toàn diện việc ứng dụng 82 công nghệ thông tin trong công tác quản lý và sử dụng kinh phí nhằm hỗ trợ có hiệu quả nhất cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các
- đơn vị 3.1.4 Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng kinh phí; thực 83 hiện nghiêm túc các quy định về công khai trong các lĩnh vực quản lý; nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, tự kiểm tra nội bộ trong các lĩnh vực quản lý 3.1.5 Kiện toàn và ổn định bộ máy, tăng cường công tác đào tạo, nâng cao 84 nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý kinh phí tại các đơn vị thuộc Bộ Tài chính 3.2. Những quan điểm hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng kinh phí ngân 85 sách nhà nước tại các cơ quan hành chính - sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính cũng như tại các cơ quan hành chính - sự nghiệp của nước ta 3.2.1 Thực hiện đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý phù hợp với sự phát triển 85 kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp với tổ chức bộ máy và đồng bộ với chủ trương cải cách hành chính 3.2.2 Đầu tư, bố trí kinh phí ngân sách nhà nước phải xuất phát từ mục tiêu 86 hoàn thành chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của các cơ quan hành chính - sự nghiệp 3.2.3 Quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại các cơ quan hành 86 chính - sự nghiệp phải quán triệt quan điểm tiết kiệm và đánh giá hiệu quả thông qua kết quả đầu ra 3.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách 87 nhà nước tại các cơ quan hành chính - sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính cũng như tại các cơ quan hành chính - sự nghiệp của nước ta 3.3.1 Các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước 87 3.3.2 Các giải pháp đổi mới công tác kiểm tra, tự kiểm tra nội bộ 94 3.3.3 Xây dựng kế hoạch từ 3 - 5 năm về sử dụng kinh phí của các cơ quan 97 hành chính sự nghiệp 3.3.4 Thu gọn số lượng các đơn vị dự toán của các Bộ, ngành 97 KẾT LUẬN 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 PHỤ LỤC 103
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài Các cơ quan hành chính - sự nghiệp (HCSN) là những bộ phận cấu thành bộ máy Nhà nước, có chức năng thực thi công tác quản lý của Nhà nước; hoạch định và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, xã hội. Do đó, chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho các cơ quan HCSN là tất yếu khách quan, là một trong những điều kiện quan trọng để đảm bảo duy trì hoạt động của các cơ quan HCSN, để tăng cường công tác quản lý của Nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước. Trong những năm qua, kinh phí NSNN dành cho lĩnh vực HCSN ngày càng tăng cao cả về số tuyệt đối và tỉ trọng. Tuy nhiên, vẫn còn những khoảng cách khá xa so với nhu cầu chi tiêu thực tế phát sinh tại các cơ quan HCSN để đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao. Đây là mâu thuẫn không phải chỉ đối với Việt Nam do NSNN còn hạn hẹp, mà nhiều nước, kể các các nước phát triển cũng phải đối mặt với nó. Để giải quyết mâu thuẫn này không thể chỉ thực hiện bằng biện pháp tăng chi NSNN cho lĩnh vực HCSN, mà vấn đề đặt ra là phải xây dựng được cơ chế quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn kinh phí NSNN dành cho lĩnh vực HCSN để đảm bảo mục tiêu, yêu cầu tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan HCSN, đồng thời thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu NSNN. Hiện nay Việt Nam đã có Luật NSNN. Đây một đạo Luật tương đối hoàn chỉnh để điều chỉnh các mối quan hệ trong lĩnh vực NSNN. Đặc biệt trong công tác quản lý chi NSNN, Luật NSNN và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn Luật đã quy định cụ thể toàn bộ quy trình lập, chấp hành, kế toán và quyết toán NSNN. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện Luật NSNN tại các cơ quan HCSN đã phát sinh, bộc lộ một số 1
- điểm tồn tại làm hạn chế hiệu quả quản lý của các cơ quan chức năng, ảnh hưởng không tốt đến công tác quản lý và sử dụng NSNN. Bộ Tài chính là một cơ quan HCSN đa ngành, đa lĩnh vực với các đơn vị trực thuộc trải rộng từ Trung ương đến các huyện trong phạm vi toàn quốc, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính hoạt động bao trùm trong hầu hết các sự nghiệp thuộc lĩnh vực HCSN. Với số lượng cán bộ, công chức, viên chức đông đảo nhất và hàng năm Bộ Tài chính sử dụng một lượng kinh phí NSNN lớn nhất so với các cơ quan HCSN ở Trung ương. Do đó, hầu hết những điểm tồn tại, những vấn đề phát sinh từ thực tiễn chi kinh phí NSNN trong lĩnh vực HCSN đều được thể hiện tại các đơn vị thuộc Bộ Tài chính. Vì vậy, tôi đã chọn Bộ Tài chính là một cơ quan điển hình trong lĩnh vực HCSN. Từ thực tế khách quan nêu trên, từng bước hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng kinh phí tại các cơ quan HCSN đang đặt ra là một yêu cầu cấp bách. Vì thế tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại các cơ quan hành chính - sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm qua, vấn đề quản lý và sử dụng kinh phí đã được quan tâm nghiên cứu khá toàn diện trên các giác độ, khía cạnh, lĩnh vực khác nhau nhưng đều cùng một mục tiêu thống nhất là bảo đảm hiệu quả tối đa các khoản chi kinh phí nhằm phục vụ lợi ích toàn xã hội. Về tổng thể, các đề tài nghiên cứu nêu trên được chia thành 2 hướng như sau: - Hướng nghiên cứu của các cơ quan Nhà nước: thuộc hướng này có Đề án chiến lược tài chính; Đề án hiện đại hoá ngành Tài chính giai đoạn từ 2001 đến 2010; Đề án và các tiểu đề án thuộc Chương trình 6; Đề án chương trình phát triển hệ thống tin học ngành Tài chính giai đoạn 2001 đến 2010... do Bộ Tài chính chủ trì. Tuy nhiên vấn đề quản lý chi kinh phí của các cơ quan 2
- HCSN là một nội dung mang tính khái quát trong một phạm vi rất rộng, liên quan đến nhiều chủ trương, cơ chế chính sách... nên các kết quả nghiên cứu về công tác quản lý chi kinh phí cho các hoạt động HCSN vẫn chưa được đề cập một cách rõ nét và cụ thể, chưa có những lời giải đáp thấu đáo đến những vướng mắc phát sinh từ thực tiễn quản lý trong lĩnh vực HCSN tại các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí. - Các công trình nghiên cứu của các cá nhân bao gồm rất nhiều bài báo, tạp chí khác nhau, như: - Biện pháp thực hiện chi ngân sách theo dự toán năm 2004: thoáng nhưng chưa thông (Vĩnh Sang, Tạp chí Tài chính tháng 3/2004). - Về đổi mới quy trình ngân sách hiện hành và vai trò của các cơ quan dân cử trong lĩnh vực NSNN ở Việt Nam (Vũ Văn Hóa, Tạp chí Tài chính tháng 6/2004). - Đổi mới quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra, gắn với tầm nhìn trung hạn (Bùi Đường Nghêu, Tạp chí Tài chính tháng 7/2004). - Phân cấp trong lĩnh vực quản lý tài chính – ngân sách ở Việt Nam (Phạm Đình Cường, Tạp chí Tài chính tháng 7/2004). - Nhìn lại 2 năm mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính (Nguyễn Ngô Thị Hoài Thu, Tạp chí Tài chính tháng 10/2004). - Sau một năm thực hiện Luật ngân sách nhà nước (sửa đổi) (Nguyễn Công Điều, Tạp chí Tài chính tháng 12/2004). - Chống lãng phí, thất thoát vốn NSNN - vấn đề hết sức quan trọng hiện nay (Lý Hoàng Ánh – Chu Nguyên Khương, Tạp chí Tài chính tháng 12/2004). - Đổi mới chính sách tài chính giai đoạn 2001 – 2005 và định hướng đổi mới giai đoạn 2006 - 2010 (Nguyễn Công Nghiệp, Tạp chí Tài chính tháng 1/2005). 3
- - Cải cách hành chính trong công tác tài chính: nhanh hơn, mạnh hơn, toàn diện hơn... (Trần Văn Tá, Tạp chí Tài chính tháng 1/2005). - “Thêm tai, thêm mắt” cho giám sát (Quỳnh Mai, Tạp chí Tài chính tháng 2/2005). - Quyết toán NSNN năm 2003, những vấn đề về quản lý (Trần Văn Hiền, Tạp chí Tài chính tháng 7/2005). - Nhiệm vụ NSNN những tháng cuối năm 2005 (Trần Văn Hiền, Tạp chí Tài chính tháng 8/2005). - Chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan Nhà nước (Nguyễn Trường Giang, Tạp chí Tài chính tháng 11/2005). - Tiếp tục hoàn thiện chính sách chi tiêu công đáp ứng tiến trình cải cách hành chính (Vũ Thị Nhài, Tạp chí Tài chính tháng 5/2006)... Các nghiên cứu này mới chủ yếu đề cập đến từng khía cạnh cụ thể của một vấn đề hoặc từng nội dung cụ thể trong quản lý và sử dụng kinh phí NSNN trong lĩnh vực HCSN. Chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về công tác quản lý và sử dụng kinh phí NSNN ở các cơ quan HCSN thuộc Bộ Tài chính. Do đó, việc nghiên cứu công tác quản lý và sử dụng kinh phí NSNN ở các cơ quan HCSN thuộc Bộ Tài chính là rất cần thiết. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu của Luận văn: từ việc nghiên cứu thực trạng quản lý và sử dụng kinh phí NSNN tại các cơ quan HCSN thuộc Bộ Tài chính, luận văn đưa ra các giải pháp để sử dụng có hiệu quả kinh phí NSNN ở các cơ quan HCSN thuộc Bộ Tài chính và các cơ quan HCSN nói chung. - Nhiệm vụ của Luận văn: + Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách và chi kinh phí NSNN các cơ quan HCSN. 4
- + Hệ thống hoá công tác quản lý và sử dụng kinh phí NSNN trong lĩnh vực HCSN theo quy định hiện hành của Nhà nước. + Phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng kinh phí NSNN trong lĩnh vực HCSN tại các cơ quan HCSN thuộc Bộ Tài chính, từ đó chỉ ra những tồn tại yếu kém và nguyên nhân (khách quan, chủ quan) dẫn đến tình trạng đó. + Đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí NSNN tại các cơ quan HCSN thuộc Bộ Tài chính và các cơ quan HCSN nói chung. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động quản lý và sử dụng kinh phí NSNN tại các cơ quan HCSN thuộc Bộ Tài chính dưới góc độ Kinh tế chính trị. - Phạm vi nghiên cứu: chi kinh phí trong các cơ quan HCSN có phạm vi rất rộng. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình, số liệu quản lý và sử dụng kinh phí NSNN trong phạm vi các cơ quan HCSN thuộc Bộ Tài chính đối với các nội dung chi thường xuyên; các số liệu và tình hình thực tế tập trung ở giai đoạn 2001 - 2007. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận để nghiên cứu là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể là: phân tích và tổng hợp, lô gic và lịch sử, diễn dịch và quy nạp.... trên cơ sở tình hình, số liệu khảo sát thực tế tại Bộ Tài chính. Luận văn còn sử dụng phương pháp đối chiếu và so sánh trong một số vấn đề. 6. Dự kiến những đóng góp mới về khoa học của luận văn 5
- - Từ việc nghiên cứu quản lý và sử dụng kinh phí NSNN trong lĩnh vực HCSN ở một số nước, luận văn rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng kinh phí NSNN trong lĩnh vực HCSN tại các cơ quan HCSN thuộc Bộ Tài chính để chỉ ra những thành công và những tồn tại, yếu kém. - Đề xuất những quan điểm, giải pháp để góp phần xây dựng, hoàn thiện hệ thống định chế pháp lý quản lý và sử dụng kinh phí NSNN trong lĩnh vực HCSN cũng như tại các cơ quan HCSN ở Việt Nam. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; Luận văn được trình bày trong 3 chương, cụ thể như sau: Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nƣớc và công tác quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc tại các cơ quan HCSN. Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc tại các cơ quan HCSN thuộc Bộ Tài chính. Chƣơng 3: Các quan điểm định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc tại các cơ quan HCSN. 6
- CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH - SỰ NGHIỆP 1.1. Ngân sách nhà nƣớc và đặc điểm của ngân sách nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng 1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của ngân sách nhà nước Nhà nước hình thành gắn liền với sự phân hoá giai cấp trong xã hội, theo học thuyết Mác-Lê nin thì Nhà nước là một cơ quan thống trị của một giai cấp, là cơ quan quyền lực bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, đồng thời Nhà nước là một tổ chức công quyền thống nhất quản lý toàn xã hội về mọi mặt. Để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình, Nhà nước cần có đảm bảo vật chất và nguồn lực tài chính nhất định hay nói cách khác Nhà nước cần phải có ngân sách để hoạt động. Như vậy, NSNN được hình thành để đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động của Nhà nước. Luật ngân sách Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002 đã quy định: ”Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Nhà nước trong mọi hình thái xã hội đều mang tính chất giai cấp. Nhà nước sử dụng quyền lực của Nhà nước để nắm kinh tế và dùng kinh tế để duy trì quyền lực của giai cấp mình. Do NSNN gắn với một Nhà nước cụ thể, gắn với một chế độ chính trị nhất định và là công cụ cơ bản để thực hiện các chức năng của Nhà nước nên NSNN cũng mang tính giai cấp. Bản chất của NSNN gắn liền với bản chất của Nhà nước sinh ra ngân sách đồng thời cũng là đối tượng để ngân sách phục vụ. 7
- NSNN là nền tảng vật chất có vai trò quyết định sự tồn tại, phát triển của Nhà nước. NSNN đảm bảo nguồn lực tài chính để Nhà nước duy trì bộ máy cai trị bảo vệ quyền lực Nhà nước gồm các cơ quan hành chính, quân đội, cảnh sát, toà án... Đồng thời, NSNN cũng là nguồn lực cơ bản để Nhà nước thực hiện vai trò quản lý kinh tế xã hội, đầu tư thúc đẩy phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội như: nông nghiệp, thuỷ lợi, công nghiệp, giao thông, thương mại, y tế, giáo dục... Trong thực tế luôn luôn tồn tại mâu thuẫn giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế trong xã hội trong việc huy động một phần nguồn thu nhập của họ vào NSNN. Để giải quyết mâu thuẫn này, đáp ứng yêu cầu về chi tiêu của Nhà nước, Nhà nước đã sử dụng quyền lực của Nhà nước để quy định hệ thống pháp luật tài chính và thuế khoá bắt buộc mọi pháp nhân và thể nhân trong xã hội phải nộp một phần thu nhập của mình cho Nhà nước. Xuất phát từ tính giai cấp của NSNN nên NSNN của bất kỳ quốc gia nào cũng đều do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất quyết định. Các khoản thu, chi của NSNN đều được quy định rõ bằng hệ thống pháp luật, các khoản chi của ngân sách đều nhằm duy trì quyền lực của Nhà nước, đảm cho Nhà nước thực hiện các chức năng quản lý kinh tế, chính trị, xã hội của mình. Thu NSNN bao gồm: các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Thu NSNN thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức và cá nhân trong xã hội trong việc các tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ đóng góp theo luật định một phần thu nhập của họ nộp vào NSNN và các nguồn đóng góp này sẽ không được hoàn trả trực tiếp. Thông qua việc Nhà nước quy định đối tượng điều tiết, nội dung hoạt động kinh tế phải điều tiết và tỷ lệ điều tiết cho thấy ngoài việc tham gia vào phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân, tăng nguồn thu vào ngân sách, chính sách thu ngân sách còn có tác động 8
- tới việc thực hiện chính sách khuyến khích phát triển, thu hẹp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với từng thành phần kinh tế trong từng lĩnh vực, từng ngành nghề... Chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.Chi NSNN ngoài việc đảm bảo duy trì hoạt động của bộ máy quản lý hành chính Nhà nước, duy trì quyền lực của giai cấp thống trị, phát triển kinh tế - xã hội, còn thực hiện chính sách phâp phối lại thu nhập giữa người giầu với người nghèo, chính sách phát triển con người, thực hiện bảo trợ xã hội... Hoạt động thu, chi NSNN được tiến hành rất đa dạng và phong phú trên hầu hết các lĩnh vực đời sống, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh... và tác động đến mọi chủ thể xã hội. Thu, chi NSNN bên cạnh việc đem lại các kết quả trực tiếp như đã trình bày ở trên còn có tác dụng trong việc điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Hoạt động thu, chi ngân sách vừa tác động trực tiếp vừa gián tiếp tới một số cân đối lớn của nền kinh tế như: cân đối tích luỹ và tiêu dùng, cơ cấu chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, đồng thời tạo lập môi trường kinh tế ổn định làm tiền đề khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động kinh tế của đất nước. Hoạt động thu, chi của NSNN được hiểu là hoạt động phân phối các nguồn tài chính, là quá trình giải quyết quyền lợi kinh tế giữa Nhà nước và xã hội, với kết quả là các nguồn tài chính được chia thành hai phần: phần nộp vào NSNN và phần để lại cho các thành viên của xã hội. Phần nộp vào NSNN sẽ tiếp tục được phân phối lại, thể hiện qua các khoản chi từ ngân sách cho các mục đích tiêu dùng và đầu tư. Sự tham gia của NSNN vào quá trình phân phối các nguồn tài chính làm xuất hiện các quan hệ tài chính. Hệ thống các 9
- quan hệ tài chính là sự thể hiện bản chất của NSNN; dưới các hình thức cụ thể, đó là các mối quan hệ như sau: Thứ nhất, quan hệ tài chính giữa Nhà nước và các doanh nghiệp, trong đó Nhà nước ban hành chính sách huy động một phần thu nhập tài chính của doanh nghiệp vào NSNN; nhà nước tái đầu tư lại cho doanh nghiệp dưới hình thức trực tiếp và gián tiếp và tạo dựng môi trường tài chính cần thiết để doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật. Thứ hai, quan hệ giữa NSNN với các cơ quan quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành chính, sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế và thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc phòng… thể hiện trong mối quan hệ phân phối lại nguồn thu từ NSNN để các cơ quan này chi tiêu, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực được phân công quản lý. Thứ ba, quan hệ giữa NSNN với hộ gia đình và dân cư. Mối quan hệ này được thể hiện dưới hình thức dân cư làm nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước thông qua đóng các khoản nộp thuế, phí và các khoản đóng góp khác, đồng thời dân cư được hưởng các lợi ích xã hội thông qua chi NSNN cho đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội như cơ sở hạ tầng giao thông, liên lạc, thuỷ lợi, y tế, giáo dục đào tạo, hoặc được hưởng trợ cấp trực tiếp khi gặp thiên tai, dịch bệnh... Thứ tƣ, quan hệ giữa NSNN và thị trường tài chính. Chi tiêu của NSNN có ảnh hưởng và tác động gián tiếp đến thị trường tiền tệ và cung cầu về vốn trên thị trường tài chính. Ngoài ra NSNN còn có thể tham gia trực tiếp vào thị trường tài chính thông qua việc phát hành các trái phiếu vay nợ hoặc bán nợ trực tiếp trên thị trường tài chính. Tóm lại, cơ sở lý luận và thực tiễn đều cho thấy NSNN là không thể thiếu được đối với một Nhà nước. Nhà nước luôn là chủ thể thường xuyên và chủ thể có quyền lực trong việc huy động và phân phối các nguồn tài chính 10
- quốc gia. Trong mối quan hệ NSNN để thực hiện quá trình phân phối, lợi ích mà Nhà nước hướng tới chủ yếu là các lợi ích về kinh tế để phục vụ các mục tiêu chính trị. Do đó bản chất của NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế và xã hội phát sinh trong qúa trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế - xã hội của mình. 1.1.1.2. Những đặc trưng chủ yếu của ngân sách nhà nước NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình thu và chi, hay tạo lập và sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước để thực hiện chức năng quản lý của Nhà nước, là một trong những công cụ để điều chỉnh kinh tế vĩ mô và vi mô của nền kinh tế trên tất cả các lĩnh vực, xã hội và thị trường... Do đó NSNN có một số đặc trưng chủ yếu như sau: Về mặt kinh tế: NSNN có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo điều kiện cho nền kinh tế thị trường phát triển theo đúng định hướng của Nhà nước đã vạch ra, ngoài ra nó còn có tác dụng khắc phục những khuyết tật vốn có của kinh tế thị trường. Nhà nước sử dụng công cụ ngân sách để định hướng và hình thành một cơ cấu kinh tế mới đảm bảo thúc đẩy nền kinh tế phát triển cân đối, bền vững, chống độc quyền, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên và các nguồn lực khác... Thông qua chính sách thu NSNN, Nhà nước tạo điều kiện cho các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển, thực hiện các chính sách tài chính hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng, khu vực, ngành nghề, lĩnh vực cần khuyến khích đầu tư ... Thông qua chính sách chi NSNN, Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế như: giao thông, công nghệ thông tin, cải tạo môi trường... để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp ra đời và phát triển. Bên cạnh đó, Nhà nước sử dụng chức năng thu, chi NSNN là một công cụ để thiết lập một cơ 11
- cấu kinh tế ổn định, cân bằng và hợp lý phù hợp với đặc điểm và điều kiện chung của đất nước trong từng giai đoạn phát triển. Về mặt xã hội: thông qua chính sách thu, chi NSNN, Nhà nước thực hiện phân phối thu nhập và thực hiện công bằng xã hội. Bằng chính sách thu ngân sách, Nhà nước thực hiện điều tiết một phần thu nhập của những người có thu nhập cao, tạo nên một sự công bằng hợp lý trong xã hội, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Bằng chính sách chi ngân sách, Nhà nước thực hiện các chính sách về việc làm, chính sách bảo trợ xã hội, chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân... Với chính sách thu, chi NSNN hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển, NSNN có vai trò tích cực tạo sự ổn định về mặt chính trị và xã hội, tạo điều kiện quan trọng thúc đẩy đất nước phát triển. Về mặt thị trƣờng: đối với thị trường, chính sách thu, chi ngân sách của Nhà nước có tác dụng mạnh mẽ và rõ nét nhất; sự thay đổi về chính sách thu, chi NSNN, sẽ tác động trực tiếp và tạo nên những biến đổi sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực của thị trường. Nhà nước sử dụng chính sách thu tạo điều kiện cho yếu tố của thị trường vốn và thị trường lao động hình thành và phát triển. Sự hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước sẽ có tác động trực tiếp đến cung và cầu hàng hoá trên thị trường, góp phần bình ổn giá cả, chống lạm phát và giảm phát. Mọi sự thay đổi về quy mô và cơ cấu NSNN trong cả lĩnh vực thu hoặc lĩnh vực chi đều ảnh hưởng, tác động đến các thị trường. Do đó, Nhà nước sử dụng NSNN như một công cụ hữu hiệu để định hướng cho các thị trường hoạt động và phát triển theo định hướng của Nhà nước. 1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường Có nhiều quan điểm nói về vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Từ thời kỳ Adam Smith đến thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 đều cho rằng Nhà nước chỉ nên giới hạn trong chức năng giữ gìn an ninh chính trị và quản 12
- lý xã hội chứ không nên can thiệp vào kinh tế, hoạt động kinh tế nên để cho tự thị trường quyết định. Nhưng đến cuộc tổng khủng hoảng kinh tế giai đoạn 1929 – 1933 đã cho thấy học thuyết này đã không có khả năng giải quyết được tất cả các vấn đề nảy sinh trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là các nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Năm 1936, nhà kinh tế học M.J Keynes trong tác phẩm “Lãi xuất, việc làm, thu nhập” sau khi phân tích nguyên nhân của cuộc suy thoái kinh tế giai đoạn 1929 - 1933 đã đưa khuyến nghị cần phải có sự gia tăng vai trò can thiệp của Nhà nước vào quá trình kinh tế. Từ đó đến nay, nhiều nhà kinh tế đều cho rằng trong quá trình phát triển kinh tế thị trường, không thể không có sự can thiệp của Nhà nước. Tuy nhiên cách thức, mức độ, phạm vi can thiệp của Nhà nước vào hoạt động của nền kinh tế thị trường là vấn đề cần cân nhắc và có sự nhìn nhận khác nhau. Thực tế, nền kinh tế thị trường trong quá trình vận hành sẽ nảy sinh các khiếm khuyết, đó là những nguyên nhân tiềm tàng dẫn đến việc sử dụng không hiệu quả các nguồn lực xã hội, dẫn đến phân phối không công bằng, mất ổn định và khủng hoảng kinh tế. Do đó vai trò Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là hết sức cần thiết, thông qua các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô, Nhà nước thực hiện can thiệp kịp thời, khắc phục các khiếm khuyết nảy sinh từ sự phát triển tự phát của thị trường, giúp thị trường vận hành suôn sẻ và khắc phục được các tồn tại mang tính chất chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế thị trường. Để Nhà nước thực hiện được chức năng của mình trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi Nhà nước phải có sức mạnh về kinh tế, trong đó NSNN được sử dụng như một công cụ chủ yếu của Nhà nước để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, can thiệp và tác động vào thị trường theo định hướng của Nhà 13
- nước. Trên phương diện lý luận, cũng như thực tiễn, NSNN ngày càng đóng vai trò quan trọng thể hiện trên các mặt sau: Thứ nhất, huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, đồng thời thực hiện cân đối giữa các khoản thu và chi của Nhà nước. Đây là một trong những vai trò quan trọng của NSNN, vai trò này bắt nguồn từ nhu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy quản lý Nhà nước, để tồn tại và phát triển, Nhà nước phải tập trung được một nguồn lực tài chính nhất định và NSNN là một trong những công cụ thực hiện yêu cầu đó. Để đáp ứng vai trò này, yêu cầu NSNN phải xác định được nguồn thu, đối tượng thu, khả năng thu và cách thức tổ chức thu. Việc thực hiện tất cả các công việc này làm phát sinh mối quan hệ phân phối vật chất giữa Nhà nước và các chủ thể kinh tế trong xã hội, phát sinh mâu thuẫn trong việc phân chia thu nhập xã hội. Yêu cầu đối với NSNN là phải giải quyết được hài hoà mối quan hệ phân phối này. Giải quyết mối quan hệ này chính là giải quyết được vấn đề lợi ích giữa Nhà nước và các chủ thể kinh tế, vừa đảm bảo nguồn thu cho Nhà nước, vừa tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế trong xã hội có nguồn tài chính cần thiết để tái đầu tư, phát triển sản xuất hay nói cách khác là bồi dưỡng nguồn thu. Đây cũng chính là việc giải quyết mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của nền kinh tế. Thứ hai, NSNN có vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội: hoạt động kinh tế thị trường chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế thị trường, động lực hoạt động của kinh tế thị trường là cạnh tranh và lợi nhuận. Do cạnh tranh và lợi nhuận làm cho nền kinh tế phát triển mất cân đối, mất công bằng trong phân phối, dẫn đến phân hoá giàu, nghèo, tạo ra những nguyên nhân tiềm ẩn gây bất ổn cho nền kinh tế.... Nhà nước đã sử dụng NSNN là một trong những công cụ kinh tế cơ bản để tác động vào thị trường. Nhà nước thông qua việc thực hiện chính sách điều tiết ngân sách, tăng hoặc giảm chi 14
- tiêu của NSNN trong từng thời kỳ, trong từng lĩnh vực đã tác động tới nguồn vốn đưa vào thị trường, tác động tới việc kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường tài chính, tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng sản xuất, tăng trưởng xuất nhập khẩu, tác động tới quan hệ tích luỹ và tiêu dùng. Bằng việc quy định đối tượng thu ngân sách, tỷ lệ động viên thu nhập vào ngân sách, chính sách miễn giảm thu, NSNN góp phần khuyến khích mở rộng hay thu hẹp quy mô phát triển của từng lĩnh vực, ngành nghề, khu vực địa lý... tạo lập môi trường thuận lợi để khuyến khích hay hạn chế các nguồn đầu tư ngoài ngân sách. Ngoài việc NSNN có tác động trực tiếp tới hoạt động kinh tế của các chủ thể kinh tế, nó còn tạo ra các động lực gián tiếp thông qua việc tạo lập môi trường đầu tư, thu hút, thúc đẩy luân chuyển các nguồn vốn, tư liệu sản xuất và lao động là các nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, thúc đẩy phát triển các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất mới theo yêu cầu phát triển của Nhà nước trong từng thời kỳ. Nhà nước sử dụng chính sách động viên thu ngân sách một cách linh hoạt hợp với yêu cầu của Nhà nước trong từng giải đoạn phát triển của nền kinh tế. Chi NSNN là điều kiện vật chất cơ bản để Nhà nước thực hiện vai trò của mình đối với nền kinh tế - xã hội. Thông qua chi NSNN để thực hiện vai trò đảm bảo an ninh, quốc phòng, duy trì hoạt động của bộ máy quản lý hành chính Nhà nước, thực hiện đảm bảo cung cấp dịch vụ giáo dục đào tạo, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, định hướng hình thành các cơ cấu kinh tế. Mặt khác chính sách thu, chi ngân sách góp phần vào việc phân phối lại sản phẩm xã hội từ người có thu nhập cao sang người có thu nhập thấp, thu hẹp sự phân phối không bình đẳng trong xã hội, thực hiện chức năng bảo trợ xã hội đối với những người già, trẻ em không nơi nương tựa, người tàn tật... 1.1.2. Những đặc điểm của ngân sách nhà nước 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn