Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển thị trường lao động ở Việt Nam
lượt xem 13
download
Đề tài phân tích thực trạng phát triển thị trường lao động ở Việt Nam, chỉ ra những thành công, hạn chế trong lĩnh vực này, từ đó đưa ra những quan điểm, những giải pháp nhằm phát triển thị trường lao động ở Việt Nam trong những năm tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển thị trường lao động ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN TRỌNG TUẤN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội - 2009
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... …......1 2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................... ……..2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... ……..3 4. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu ............................................................ ……..4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... ……..4 6. Những đóng góp mới của luận văn .......................................................... ……..4 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................ ……..4 CHƢƠNG 1 Thị trường lao động và một số kinh nghiệm quốc tế về phát triển thị trường lao động..................................................................................... …….5 1.1. Thị trƣờng lao động............................................................................... …….5 1.1.1. Khái niệm thị trƣờng lao động ........................................................... …….5 1.1.2. Các yếu tố cấu thành thị trƣờng lao động .......................................... …….6 1.1.3. Tổ chức của thị trƣờng lao động ........................................................ ……14 1.2. Một số kinh nghiệp quốc tế về phát triển thị trƣờng lao động .............. ……16 1.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................ ……16 1.2.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản về quản lý thị trƣờng lao động .............. ……21 1.2.3. Kinh nghiệm quản lý thị trƣờng lao động ở Thuỵ Điển .................... ……22 CHƢƠNG 2 Thực trạng phát triển thị trường lao động ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra hiện nay.................................................................... ……24 2.1. Thực trạng phát triển thị trƣờng lao động ở Việt Nam ......................... …....24 2.1.1. Cung lao động .................................................................................... ……24
- 2.1.2. Cầu lao động ...................................................................................... ……31 2.1.3. Tiền lƣơng, tiền công trên thị trƣờng lao động .................................. ……37 2.1.4. Hình thức tổ chức hệ thống công cụ của thị trƣờng lao động ............ ……40 2.2. Đánh giá chung ..................................................................................... ……55 2.2.1. Những thành tựu................................................................................. ……55 2.2.2. Một số vấn đề đặt ra trong phát triển thị trƣờng lao động Việt Nam ……58 CHƢƠNG 3 Quan điểm và giải pháp phát triển thị trường lao động ở Việt Nam trong những năm tới .................................................................................. ……65 3.1 Quan điểm phát triển thị trƣờng lao động ở Việt Nam .......................... ……65 3.1.1. Dự báo cung, cầu lao động đến năm 2015 ......................................... ……65 3.1.2 Quan điểm phát triển thị trƣờng lao động ........................................... ……67 3.2. Các giải pháp phát triển thị trƣờng lao động ở Việt Nam trong những năm tới .............................................................................................. ……74 3.2.1. Tăng tổng cầu về lao động, nâng cao chất lƣợng cung lao động ....... ……74 3.2.2. Cải cách hệ thống tiền lƣơng, tiền công theo hƣớng thị trƣờng ........ ……78 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cƣờng hệ thống nhà nƣớc..... ……81 3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống dịch vụ môi giới thị trƣờng lao động........................................................................................................ ……83 3.2.5. Các giải pháp khác ............................................................................. ……84 KẾT LUẬN....................................................85 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………….87
- DANH MỤC BẢNG BIỂU 1. Biểu 2.1: Cung thực tế về lao động trên thị trường lao động Việt Nam, giai đoạn 2000 - 2008 24 2. Biểu 2.2: Cung thực tế trên thị trường lao động Việt Nam, chia theo khu vực nông thôn, thành thị giai đoạn 2003- 2008 25 3. Biểu 2.3: Cung thực tế về lao động chia theo nhóm tuổi 25 4. Biểu 2.4: Tỉ lệ nữ trong lực lượng lao động Việt Nam 2001 - 2008 26 5. Biểu 2.5: Cung tiềm năng về lao động ở Việt Nam 2003- 2008 27 6. Biểu 2.6. Trình độ học vấn phổ thông của lao động Việt Nam 28 7. Biểu 2.7. Lao động qua đào tạo ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2008 28 8. Biểu 2.8: Cơ cấu lao động có chuyên môn kỹ thuật theo trình độ 29 9. Biểu 2.9: Tỉ lệ lao động qua đào tạo của Việt Nam theo vùng lãnh thổ 30 10. Biểu 2.10: Tổng số việc làm trong nền kinh tế quốc dân và số việc làm mới được tạo ra hàng năm thời kỳ:2000 - 2008 32 11. Biểu 2.11: Cơ cấu việc làm trong tổng số việc làm mới giai đoạn 2001 - 2008 32 12. Biểu 2.12: Tốc độ tăng GDP, tỉ lệ thất nghiệp thành thị và thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn (2000 - 2008) 33 13. Biểu 2.13: Tỉ lệ thất nghiệp thành thị theo vùng lãnh thổ giai đoạn 2001 - 2008 34 14. Biểu 2.14: Số lượng và cấu trúc việc làm trong nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001 - 2008 35 15. Biểu 2.14: Chênh lệch thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá thực tế giữa nhóm có thu nhập cao nhất và nhóm có thu nhập thấp nhất 38
- 16. Biểu 2.16: Thu nhập bình quân/ tháng của lao động khu vực Nhà nước do địa phương quản lý theo giá thực tế phân theo địa phương 39 17. Biểu 2.17: Thu nhập bình quân/tháng của lao động khu vực nhà nước theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế 40 18. Biểu 2.18 Số lượng đoàn viên Công đoàn Việt Nam 2000 – 2008 46 19. Biểu 2.19. Lao động xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2001 - 2008 51 20. Biểu 2.20: Quy mô đào tạo nghề giai đoạn 2000- 2008 52 21. Biểu 3.1: Dự báo dân số trong độ tuổi lao động 65 22. Biểu 3.2: Dự báo cầu lao động theo các chơng trình phát triển kinh tế- xã hội ở Việt Nam 66 23. Biểu 3.3. Cơ cấu việc làm dự báo đến năm 2015 66
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển nền kinh tế là mục tiêu tất yếu của mọi quốc gia nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Để phát triển kinh tế, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cần phải phát triển các loại thị trường, vì thị trường được ví như môi trường sống của kinh tế hàng hoá. Thị trường lao động được hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Nó có mối quan hệ hữu cơ với các loại thị trường khác: thị trường vốn, thị trường khoa học kỹ thuật, thị trường thông tin, thị trường tiền tệ,...trong xã hội. Thị trường lao động biểu hiện quan hệ lao động diễn ra giữa một bên là người lao động, một bên sử dụng lao động trên nguyên tắc thoả thuận thông qua hoạt động lao động. Hiện nay ở nước ta, phát triển kinh tế thị trường đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với việc phát triển thị trường nói chung và thị trường lao động nói riêng (vì thị trường lao động là thị trường có tính chất quyết định). Thực tế, trong những năm qua và hiện nay, mặc dù thị trường lao động nước ta đã có những chuyển biến theo hướng tích cực: cung, cầu lao động tăng dần, chất lượng lao động ngày càng cao, cơ cấu lao động – việc làm chuyển biến tốt, tỷ lệ thất nghiệp giảm dần, xuất khẩu lao động tăng...Tuy nhiên với yêu cầu ngày càng cao của phát triển kinh tế đang đặt ra thì thị trường lao động nước đang còn nhiều bất cập, hạn chế: Thị tường lao động nước ta mới chỉ phát triển ở giai đoạn đầu, việc làm cho lao động xã hội vẫn là vấn đề bức xúc, cung vẫn lớn hơn cầu lao động, chất lượng lao động chưa cao, lực lượng lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ lớn, tỷ lệ thất nghiệp còn cao, thị trường phát triển không đồng đều giữa các vùng, miền; sự dịch chuyển lao động chưa tạo ra phân bố hợp lý nguồn lao động, giao dịch chính thống trên thị trường lao động còn hạn chế... Muốn phát triển thị trường lao động cần có cơ chế và chính sách để cung và cầu lao động gặp nhau và giảm đến mức tối đa sự cách biệt giữa cung 1
- và cầu lao động. Đó là giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ thất nghiệp. Nghị quyết Đại hội Đảng IX nêu rõ: “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân lực, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh hoá xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân”. Như vậy, việc phát triển thị trường lao động phải được ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. Phát triển thị trường lao động ở nước ta trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới phải đặt trên cơ sở phân tích những thế mạnh và những điểm yếu của nó, để từ đó có chính sách khuyến khích, phát huy thế mạnh, đồng thời có những giải pháp tích cực, hạn chế những mặt yếu kém trong phát triển thị trường lao động: lành mạnh, đủ sức cạnh tranh, chất lượng tốt....đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, phát triển đất nước. Để góp phần giải quyết những hạn chế nêu trên, phát triển thị trường lao động ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng kinh tế, xây dựng đất nước, tác giả đã chọn đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình là: “Phát triển thị trường lao động ở Việt Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu. Trong những năm gần đây, vấn đề phát triển thị trường lao động đã thu hút không ít sự quan tâm của các nhà quản lý, các nhà khoa học, đặc biệt là các nhà nghiên cứu, các viện khoa học, trường Đại học... Đã có nhiều công trình khoa học được công bố trên các sách báo, tạp chí, nghiên cứu về phương hướng, giải pháp phát triển thị trường lao động có hiệu quả phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. TS. Nguyễn Quang Hiển “ Thị trường lao động Việt Nam, thị trường và các giải pháp phát triển”. Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, 2003. TS. Nguyễn Hữu Dũng (chủ biên) “Thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên”. Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2005. Tác giả Nguyễn Thị Quy (Chủ biên) “Thị trường lao động trong kinh tế thị trường”.NXB Khoa học - Xã hội, Hà Nội, 1999. “Thông tin thị trường lao động qua đào tạo nghề”, Mạc Văn Tiến (Chủ biên) Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2003. 2
- Ngoài ra còn có các bài báo, tạp chí như bài của TS. Lê Duy Đồng: “Những giải pháp chủ yếu để phát triển thị trường lao động nước ta đến năm 2010”. Tạp chí Lao động và Xã hội số 284/ 2006. Bài của GS.TS Trần Văn Chử: “Các giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với thị trường lao động ở nước ta”. Tạp chí Lao động và Xã hội số 283/ 2006. Bài của TS. Nguyễn Hữu Dũng: “Bàn về chất lượng lao động Việt Nam”. Tạp chí Lao động và Xã hội số 279 + 280/ 2006. Bài của TS. Phạm Ngọc Linh: “Khắc phục hiện tượng dư thừa lao động ở Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 5/ 2006. Bài của TS. Phạm Đức Chính: "Việc làm và chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam hiện nay". Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 363, tháng 8/2008. Bài của TS. Đặng Quang Điều: " Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động". Tạp chí Lao động và Công đoàn số 409, tháng 08(kỳ I)/2008. Bài của TS. Phan Minh Quý: " Thị trường sức lao động - Tiền lương công nhân: Một số đề xuất, kiến nghị ". Tạp chí Lao động và Công đoàn số 411, tháng 09(kỳ I)/2008. Tuy nhiên những kết quả được nghiên cứu về thị trường lao động mới chỉ đề cập tới những vấn đề chung của thị trường lao động, và mới chỉ từng bước giải quyết những khó khăn trước mắt của những vấn đề cơ bản này. Còn việc luận giải và đưa những đặc điểm cụ thể, những giải pháp cụ thể chi tiết phát triển thị trường lao động ở Việt Nam thì ít được đề cập đến. Kế thừa có chọn lọc những thành tựu của các tác giả đi trước, luận văn tập trung phân tích, luận giải những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn đang đặt ra trong quá trình phát triển thị trường lao động ở Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. Mục đích của đề tài: Phân tích thực trạng phát triển thị trường lao động ở Việt Nam, chỉ ra những thành công, hạn chế trong lĩnh vực này, từ đó đưa ra những quan điểm, những giải pháp nhằm phát triển thị trường lao động ở Việt Nam trong những năm tới. 3
- Để hoàn thành mục đích đặt ra, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ sau: Một là, hệ thống hoá một số vấn đề lý luận – thực tiễn về phát triển thị trường lao động. Hai là, phân tích thực trạng của việc phát triển thị trường lao động ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; Qua đó chỉ ra những thành công, hạn chế chủ yếu, các vấn đề đặt ra trong phát triển thị trường lao động việt Nam. Ba là, đưa ra những quan điểm và một số giải pháp nhằm phát triển thị trường lao động ở Việt Nam trong những năm tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự phát triển thị trường lao động Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là thị trường trong những năm gần đây ở Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu. Để làm rõ những nội dung cơ bản đặt ra của luận văn, trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra tác giả còn sử dụng một số phương pháp: phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp.....trong quá trình nghiên cứu. 6. Những đóng góp mới của luận văn. Một là, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển thị trường lao động ở Việt Nam và đúc rút những kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc phát triển thị trường lao động. Hai là, đánh giá thực trạng phát triển thị trường lao động ở Việt Nam trong những năm qua, đưa ra những nhận xét, đánh giá về ưu điểm và tồn tại trong việc phát triển thị trường lao động. Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thị trường lao động ở Việt Nam trong những năm tới. 7. Kết cấu của luận văn. 4
- Ngoài phần mở đầu, kết lụân, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Thị trường lao động và một số kinh nghiệm quốc tế về phát triển thị trường lao động. Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường lao động ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra hện nay. Chương 3: Quan điểm và các giải pháp nhằm phát triển thị trường lao động ở Việt Nam trong những năm tới. 5
- CHƢƠNG 1 THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG 1.1. Thị trƣờng lao động 1.1.1. Khái niệm thị trường lao động. Hiện nay đang tồn tại khá nhiều định nghĩa khác nhau về thị trường lao động. Mỗi định nghĩa nhấn mạnh vào một phương diện nào đó của thị trường lao động. Theo Adam Smith: Thị trường lao động là không gian trao đổi dịch vụ lao động (hàng hoá sức lao động) giữa một bên là người mua sức lao động (chủ sử dụng lao động) và người bán sức lao động (người lao động). Như vậy, Adam Smith nhấn mạnh vào đối tượng trao đổi trên thị trường là dịch vụ lao động. Theo tổ chức lao động lao động quốc tế (ILO): Thị trường lao động là thị trường trong đó các dịch vụ lao động được mua, bán thông qua quá trình xác định mức độ có việc làm của lao động cũng như mức độ tiền công. Khái niệm này nhấn mạnh đến các dịch vụ lao động được xác định thông qua việc làm được trả công. Theo từ điển kinh tế MIT: Thị trường lao động là nơi cung, cầu lao động tác động qua lại nhau. Định nghĩa này nhấn mạnh tới cung, cầu của thị trường lao động như các loại thị trường khác. Theo văn kiện Đại hội Đảng IX: Thị trường lao động là nơi mua, bán các dịch vụ của người lao động, thực chất là mua bán sức lao động trong một phạm vi nhất định. Mặc dù có những đặc điểm khác nhau, song có thể thấy sự thống nhất cơ bản của các định nghĩa về thị trường lao động trên về nội dung, điều kiện hình thành thị trường lao động: Người mua, người bán sức lao động, giá cả 6
- dịch vụ lao động, không gian mua bán, sự ràng buộc của các bên. Từ đó, có thể hiểu: “Thị trường lao động là một bộ phận của hệ thống thị trường, trong đó diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự do và một bên là người có nhu cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thoả thuận trên cơ sở các mối quan hệ lao động như tiền công, tiền lương, điều kiện làm việc, bảo hiểm xã hội...thông qua một hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng”. 1.1.2. Các yếu tố cấu thành thị trường lao động. 1.1.2.1. Cung lao động. Cung lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân và một bộ phận tuy chưa có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc. Khi phân tích cung lao động, người ta chú ý tới cơ cấu tuổi của dân số. Dân số có cơ cấu trẻ sẽ cung cấp nguồn lao động lớn và tiềm năng trong tương lai. Trên góc độ quản lý và thống kê, cung lao động không đề cập đến lao động dưới 15 tuổi, mà chỉ đề cập đến lao động từ 15 tuổi trở lên. Khi nói tới cung lao động, cần phải xem xét tới các nhân tố là: Số lượng, chất lượng, cơ cấu, sự dịch chuyển cung lao động trên thị trường lao động. Số lượng cung lao động có thể xem xét ở hai khía cạnh sau: Cung thực tế về lao động: Bao gồm tất cả những người từ đủ 15 tuổi trở lên, đang làm việc và những người thất nghiệp. Cung thực tế về lao động chính là lực lượng lao động xã hội hay dân số hoạt động kinh tế. Cung tiềm năng về lao động: bao gồm tất cả những người đủ từ 15 tuổi trở lên đang làm việc và những người thất nghiệp, những người trong độ tuổi. Chất lượng cung lao động được xem xét ở các tiêu chí: Sức khoẻ, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, thái độ tác phong của người lao động. Cơ cấu cung lao động: Thể hiện ở cơ cấu của người cung sức lao động 7
- trên thị trường, được xét theo độ tuổi, giới, trình độ nghề nghiệp, thành phần kinh tế, vùng lãnh thổ,... Cung lao động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, có thể đề cập tới những nhân tố cơ bản sau: Quy mô và tốc độ tăng dân số: Yếu tố này tỷ lệ thuận với lượng cung lao động trên thị trường lao động. Khi quy mô dân số lớn thị trường cung lao động cũng lớn. Nếu tốc độ tăng dân số cao thì cung lao động trong tương lai sẽ được bổ sung nhiều, ngược lại. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động: Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên tham gia vào lực lượng lao động tăng thì cung lao động sẽ tăng và ngược lại. Tiền lương, tiền công thực tế tăng sẽ dẫn đến cung lao động có xu hướng tăng và ngược lại. Điều kiện sống có ảnh hưởng đến cung lao động. Nếu điều kiện sống thấp, người lao động có xu hướng tăng thời gian lao động để tăng thu nhập, dẫn tới cung lao động tăng và ngược lại. Các chính sách của Nhà nước có thể làm tăng hoặc giảm cung lao động, chẳng hạn như chính sách nhập cư, quản lý hộ khẩu, hộ tịch, di cư lao động,... Giáo dục - đào tạo là nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng của cung lao động. Nếu chất lượng giáo dục - đào tạo tốt thì chất lượng và cơ cấu cung lao động sẽ cao và ngược lại. Ngoài ra còn có các nhân tố khác ảnh hưởng tới cung lao động như: Cải cách hành chính, cải cách khu vực doanh nghiệp nhà nước,... Lực lượng lao động tham gia thị trường lao động chủ yếu và trực tiếp là những người lao động làm thuê (làm công ăn lương hay có quan hệ lao động). Ngoài ra còn có số người thất nghiệp, người ngoài độ tuổi lao động nhưng có nhu cầu tìm việc, đi làm, những người trong độ tuổi lao động nhưng chưa sẵn sàng hay tạm thời chưa tham gia thị trường lao động nhưng đến một lúc nào 8
- đó số người naỳ có thể tham gia vào thị trường lao động do điều kiện sống, mức lương, tâm lý, công việc... Cung lao động là một trong các yếu tố của thị trường lao động, cung lao động phải luôn đáp ứng những yêu cầu và đòi hỏi của thị trường lao động, cụ thể là của người sử dụng lao động, về các mặt số lượng lao động, chất lượng lao động, cơ cấu lao động. Ở những thị trường lao động mà dư thừa lao động (như Việt Nam) thì hay có xu hướng là cung lao động bị yếu thế, vai trò của người lao động khá bị động. Còn ở những thị trường lao động không có sự dư thừa lao động, vai trò của người lao động lại rất quan trọng và tác động rất tích cực đến sự phát triển của thị trường lao động cụ thể như làm cân bằng quan hệ cung – cầu lao động, chất lượng của lao động cao, cơ cấu lao động phân bố ở các ngành, lĩnh vực, khu vực,... hợp lý, người lao động thích ứng nhanh với sự thay đổi và yêu cầu mới của thị trường lao động, từ đó kích thích tăng cầu lao động, góp phần thúc đẩy thị trường lao động phát triển. Ngoài ra, vai trò của cung lao động còn được thể hiện thông qua tổ chức đại diện của mình là Công đoàn trong việc đảm bảo quyền, lợi ích của người lao động, tham gia xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách, luật pháp liên quan đến thị trường lao động; giải quyết các tranh chấp trong quan hệ lao động, thoả ước lao động tập thể,....góp phần làm lành mạnh thị trường lao động và phát triển thị trường lao động. 1.1.2.2. Cầu lao động. Cầu lao động là toàn bộ nhu cầu về sức lao động của nền kinh tế (của một đơn vị kinh tế của một ngành) ở một thời kỳ nhất định, và bao gồm cả mặt số lượng và chất lượng, thường được xác định thông qua chỉ tiêu việc làm.... Việc làm là trạng thái trong đó diễn ra các hoạt động lao động (kết hợp các yếu tố sản xuất nhằm mục đích cụ thể) mang lại thu nhập và không bị pháp luật cấm. 9
- Bên cạnh khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp và thiếu việc làm. Thất nghiệp là trạng thái trong đó người lao động trong độ tuổi lao động có khả năng và nhu cầu lao động mà không có việc làm. Người thất nghiệp là người hiện không có việc làm hoặc đang tìm việc. Theo Tổ chức Lao động quốc tế: thiếu việc làm tồn tại khi làm việc không đủ với tiêu chuẩn và đặc trưng hoặc so với việc làm liên tục có tính đến kỹ năng nghề nghiệp. Cầu lao động có thể được tính ở một quốc gia, một địa phương, một ngành, một doanh nghiệp ở một thời kỳ nhất định. Hoặc cầu lao động trong nước, cầu lao động nước ngoài, cầu lao động giản đơn, cầu lao động có chuyên môn kỹ thuật. Cũng như xem xét cung lao động khi xem xét cầu lao động, cần lưu ý các mặt: số lượng, chất lượng và cơ cấu của cầu lao động. Cầu thực tế về lao động: Là nhu cầu thực tế cần sử dụng lao động tại một thời điểm xác định. Cầu thực tế về Chỗ việc làm cũ Chỗ việc làm bị Chỗ việc làm = + + lao động được duy trì bỏ trống mới Cầu tiềm năng về lao động: Là số lao động tương ứng với tổng số chỗ việc làm có được, sau khi đã tính đến các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm trong tương lai như vốn, đất đai, tư liệu sản xuất, công nghệ, chính trị, xã hội... Cầu tiềm năng về Cầu thực tế về Số chỗ việc làm sẽ được = + lao động lao động tạo ra trong tương lai Cầu lao động trên thị trường lao động phụ thuộc vào nhiều nhân tố, các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến cầu lao động trên thị trường lao động là: 10
- Tiền công, tiền lương: Khi mức tiền công, tiền lương cao thì cầu lao động có xu hướng giảm và ngược lại. Vốn đầu tư toàn xã hội: Khi vốn đầu tư toàn xã hội tăng, thì việc làm được tạo ra nhiều hơn và cầu lao động tăng, ngược lại khi vốn đầu tư toàn xã hội giảm thì cầu lao động xã hội giảm. Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như: Chính sách việc làm, chính sách đầu tư, chính sách thuế, lãi suất. Khi Chính phủ quan tâm đến mục tiêu tạo việc làm thì Chính phủ sẽ có các chương trình phát triển kinh tế – xã hội để thực hiện, nhờ đó mà cầu lao động sẽ tăng lên. Nếu Chính phủ lựa chọn hình thức tăng trưởng kinh tế dựa vào lao động là chủ yếu thì Chính phủ sẽ tăng đầu tư cho ngành sử dụng công nghệ nhiều lao động, dẫn tới cầu lao động sẽ tăng. Ngược lại khi Chính phủ lựa chọn phương thức tăng trưởng dựa chủ yếu vào các yếu tố khác, đầu tư không nhiều vào...công nghệ sử dụng nhiều lao động thì sẽ dẫn tới cầu lao động giảm xuống. Một nhân tố nữa ảnh hưởng tới cầu lao động là phân phối thu nhập và khuynh hướng tiêu dùng của dân cư. Nếu phân phối thu nhập càng bình đẳng, thì phần thu nhập của nhóm người nghèo cũng tăng, dẫn tới tiêu dùng của họ tăng, dẫn tới cầu lao động tăng. Khi dân cư có khuynh hướng tiêu dùng hàng hoá sử dụng công nghệ nhiều lao động tăng thì cầu lao động tăng và ngược lại. Quy mô dân số ảnh hưởng tới cầu lao động, quy mô dân số càng lớn sẽ càng nhiều nhu cầu được đặt ra, nghĩa là nhiều việc làm mới được tạo ra để phục vụ nhu cầu của dân cư. 11
- Cầu lao động trong thị trường lao động có vai ảnh hưởng tích cực nhất trong việc tạo việc làm và phát triển việc làm. Vì thế phải không ngừng mở rộng cầu lao động. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, tồn tại nhiều hình thức sở hữu với nhiều thành phần kinh tế. Vì vậy cầu lao động cũng rất đa dạng, đan xen tạo nên tổng cầu lao động trong thị trường lao động. Chính các chủ thể sử dụng lao động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh với nhau và cạnh tranh với người lao động sẽ góp phần thúc đẩy thị trường lao động phát triển. Vì vậy việc huy động tổng thể các nguồn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh có ý nghĩa rất lớn vào tăng tổng cầu lao động, kích thích thị trường lao động phát triển. Vai trò của cầu lao động còn được thể hiện thông qua đại diện của người sử dụng lao động trong việc tham gia xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách, luật pháp về thị trường lao động, bảo vệ quyền lợi của người sử dụng lao động, mở rộng thị trường....góp phần tích cực trong phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo nhiều việc làm mới cho xã hội. Thị trường lao động càng phát triển thì vai trò của hệ thống cung cấp dịch vụ việc làm, lao động ngày càng quan trọng. Hệ thống cung ứng lao động việc làm là cầu nối giữa cung và cầu lao động, bảo đảm trạng thái cân bằng của cung, cầu lao động trên thị trường lao động. Hệ thống cung ứng lao động việc làm ngày càng phát triển và khẳng định vai trò quan trọng của mình trong thị trường lao động. Hệ thống này bao gồm: Các cơ sở dịch vụ việc làm công được thành lập theo quy định của Bộ luật Lao động, các cơ sở dịch vụ việc làm được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Hoạt động của các cơ sở dịch vụ việc làm dù mục tiêu là vì lợi nhuận hay không vì lợi nhuận được hưởng vào các nội dung là: Tư vấn hướng nghiệp, đưa ra các thông tin về thị trường lao động, giới thiệu và cung cấp lao động, việc làm (cả trong nước và ngoài nước), đương nhiên hoạt động của các cơ sở này chịu sự giám sát chặt chẽ của nhà nước. 12
- Hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ việc làm góp phần làm cân bằng quan hệ cung – cầu lao động trên thị trường lao động, là cầu nối góp phần tổ chức cho người lao động và người sử dụng lao động “gặp nhau”, xác lập quan hệ lao động. Hệ thống doanh nghiệp xuất khẩu lao động có vai trò là cầu nối cung lao động trong nước với cầu lao động ở nước ngoài. Muốn thực hiện tốt chức năng này, các doanh nghiệp xuất khẩu lao động phải luôn tìm kiếm thông tin, thị trường, tổ chức đào tạo cho người lao động về các phương diện như: ngôn ngữ, kỹ năng nghề nghiệp,… ngoài ra việc chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ sẽ góp phần quan trọng vào hiệu quả và chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Hệ thống dạy nghề là một công cụ của thị trường lao động. Thông qua hệ thống dạy nghề, người lao động có thể nâng cao được chất lượng lao động của mình, từ đó họ có thể được người sử dụng lao động tuyển dụng. Như thế cung và cầu lao động trong thị trường lao động đã thích ứng được với nhau thông qua hệ thống dạy nghề. Cho tới thời điểm hiện nay, hầu hết tất cả các Chính phủ đều rất quan tâm tới công tác đào tạo nghề cho người lao động, đó là một chỉ số phát triển của thị trường lao động. Hệ thống thông tin, thống kê thị trường lao động có vai trò rất quan trọng giúp các tác nhân của thị trường lao động đưa ra hoạt động có hiệu quả nhằm thúc đẩy thị trường lao động phát triển. Chẳng hạn, Chính phủ có thể đưa ra các mục tiêu về sức lao động, việc làm, tiền lương, giảm thất nghiệp,...hay căn cứ vào hệ thống thông tin, thống kê thị trường lao động, các nhà hoạch định chính sách có thể xây dựng và đánh giá các dự án về đào tạo nhân lực, các chính sách liên quan đến lao động, việc làm. Căn cứ vào đó, người lao động và người sử dụng lao động cũng có thể tìm kiếm cơ hội thuận lợi cho mình. 13
- Hệ thống bảo hiểm xã hội được thiết lập trong thị trường lao động nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường đối với người lao động, đóng vai trò bảo trợ người lao động khi gặp rủi ro, thai sản, già yếu,... chẳng hạn trong quá trình lao động, người lao động gặp tai nạn làm tổn hại sức khoẻ, làm suy giảm khả năng lao động thì người lao động sẽ được Bảo hiểm xã hội trợ giúp. Hệ thống bảo hiểm xã hội còn hướng tới những lao động thuộc nhóm yếu thế trên thị trường như: phụ nữ, người tàn tật, người lao động dưới 18 tuổi,... Như vậy, vai trò hệ thống công cụ trong thị trường lao động là rất cần thiết giúp các chủ thể của thị trường lao động hoạt động có hiệu quả, từ đó thúc đẩy thị trường lao động phát triển. 1.1.2.3. Giá cả dịch vụ lao động (tiền lương, tiền công). Trên thị trường sức lao động, giá cả dịch vụ lao động được thể hiện dưới dạng tiền công, tiền lương. Cũng như các loại hàng hoá khác, giá cả của địch vụ lao động được quy định bởi quan hệ cung-cầu về lao động. Khi cung lao động vượt quá cầu lao động thì giá cả dịch vụ lao động sẽ thấp hơn giá trị của nó và ngược lại. Mối quan hệ cung – cầu trên thị trường lao động dẫn đến việc xác định giá cả dịch vụ lao động được biểu hiện qua đồ thị sau: P A PA H E P* B C PB O Q Q* Q 14
- Nhìn vào đồ thị ta thấy, nếu tiền công ở mức quá cao (P A), sẽ có hiện tượng cung lớn hơn cầu, nghĩa là số người muốn đi làm sẽ nhiều hơn số người xin được việc làm và đoạn AH biểu hiện lượng người thất nghiệp trên thị trường lao động. Ngược lại nếu tiền công quá thấp (P B) thì khả năng thu hút lao động cao và cầu sẽ tăng ở C, nhưng cung chỉ ở B. Do tiền công rẻ mạt nên khi đó có một số lượng người không đi làm, thất nghiệp tự nguyện xảy ra, đoạn BC thể hiện sự chênh lệch giữa cung và cầu sức lao động trên thị trường lao động, biểu hiện sự “thiếu hụt” nhân công. Theo quy luật giá cả sức lao động luôn có xu hướng trở về P* (trạng thái cân bằng cung – cầu). Tiền lương, tiền công trên thị trường lao động còn phụ thuộc vào hàng loạt những nhân tố như: điều kiện kinh tế – xã hội, những quy định của Bộ luật Lao động, giá cả sinh hoạt, khả năng tài chính, công việc cụ thể, năng lực của người lao động. 1.1.3. Tổ chức của thị trường lao động. Có nhiều lực lượng (chủ thể) tham gia thị trường lao động với các vai trò khác nhau: Nhà nước, Công đoàn, người sử dụng lao động, người lao động, nhà cung cấp dịch vụ việc làm, các đối tác xã hội khác. Các lực lượng tham gia thị trường lao động tuy có vai trò khác nhau song giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hình thành những cơ chế trong xử lý các quan hệ lao động, đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của các bên vì mục tiêu phát triển nói chung. 1.1.3.1. Vai trò của Nhà nước trong tổ chức và phát triển thị trường lao động. Người mở ra giai đoạn mới về sự phát triển của nền kinh tế thị trường có sự tham gia của Nhà nước với học thuyết “bàn tay hữu hình” là Keynes. Ông đặc biệt nhấn mạnh tới vai trò của Nhà nước trong kích thích đầu tư, tiêu dùng của dân cư. Sau đó SamuelSon cũng đề cập tới vai trò của Nhà nước đối với nền kinh tế. Ông cho rằng để khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị trường như khủng hoảng, thất nghiệp thì Nhà nước phải tạo 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn