intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề luận văn là tìm hiểu thực trạng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin trên thị trường này. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ _________________________ HỒ THÁI KHÁNH THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2012
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ _________________________ HỒ THÁI KHÁNH THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM VĂN DŨNG HÀ NỘI - 2012
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1. THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ........................................................ 5 1.1. Lý luận chung về thông tin trên thị trường chứng khoán ................................ 5 1.1.1. Thị trường chứng khoán và vai trò của nó .......................................... 11 1.1.2. Thông tin trên thị trường chứng khoán: tính chất và phân loại .......... 13 1.1.3. Nội dung đáp ứng nhu cầu thông tin trên thị trường chứng khoán ...................................................................................................... 23 1.2. Kinh nghiệm của Mỹ vàTrung Quốc trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin trên thị trường chứng khoán ................................................... 30 1.2.1. Khái quát về thị trường chứng khoán Mỹ và Trung Quốc .................. 30 1.2.2. Vai trò của Nhà nước Trung Quốc trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin trên thị trường chứng khoán ................................................... 34 1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với thị trường chứng khoán Việt Nam........................................................................................................ 35 Chương 2. THỰC TRẠNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................................................................................. 3 2.1. Khái quát tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam qua gần 12 năm hoạt động ....................................................................... 3 2.1.1. Một số thành tựu đạt được..................................................................... 3 2.1.2. Một số hạn chế trên thị trường chứng khoán Việt Nam...................... 47 2.2. Thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay........................... 50 2.2.1. Tình hình tuân thủ pháp luật về công bố thông tin ............................. 54 2.2.2. Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin ................................................. 5 2.2.3. Quản lý nhà nước về thông tin ............................................................ 59 2.3. Đánh giá chung về thực trạng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................................................................ 62 2.3.1. Thực trạng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam ............. 62
  4. 2.3.2. Nguyên nhân của những bất cập trên thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................................................................ 67 Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................................................. 70 3.1. Xu hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam ......................... 70 3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin ........................................................ 74 3.2.1. Xây dựng kênh cung cấp thông tin đầy đủ, tin cậy, chính xác ........... 76 3.2.2. Xây dựng hệ thống kiểm soát, đánh giá thông tin................................. 0 3.2.3. Bổ sung những thiết chế luật về cung cấp, công bố thông tin .............. 2 3.2.4. Cơ cấu lại thị trường chứng khoán ........................................................ 2 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 4 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 7 PHỤ LỤC.................................................................................................................. 9
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa Thị trường tài chính và Thị trường chứng khoán ....... 10 Sơ đồ 1.2: Các nguồn thông tin có khả năng tác động đến TTCK ..................... 22 Bảng 2.1: Chế tài xử phạt vi phạm công bố thông tin .................................................. 53 Biểu đồ 2.1: Xử phạt hành chính ........................................................................ 55 Sơ đồ 2.1: Cơ chế giám sát hoạt động công bố thông tin tại Việt Nam ............. 60
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GDCK : Giao dịch chứng khoán HTTT : Hệ thống thông tin NĐT : Nhà đầu tư TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán ĐTNN : Đầu tư nước ngoài TTCK : Thị trường chứng khoán UBCKNN : Ủy ban chứng khoán Nhà nước
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Không giống như ở các thị trường khác, trên thị trường tài chính và nhất là thị trường chứng khoán, vấn đề thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng. Thông tin không đầy đủ, không chính xác và không được chia sẻ công bằng cũng đồng nghĩa với một thị trường ngừng hoạt động. Vốn là nguồn lực quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Để huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải thúc đẩy nhanh quá trình vận hành của thị trường chứng khoán như một kênh dẫn vốn trung, dài hạn hữu hiệu. Đồng thời kinh tế Việt Nam cũng lại là một nền kinh tế thiếu thông tin, vì những lý do khách quan và chủ quan. Đó là một trở ngại đáng kể cho sự phát triển của thị trường chứng khoán. Mặc dù cơ quan quản lý nhà nước và các công ty tham gia thị trường đã có nhiều nỗ lực để cải thiện chất lượng thông tin trên thị trường, song với một thị trường còn chưa hình thành đầy đủ, còn rất nhiều việc phải làm để có được một hệ thống cung cấp, xử lý thông tin có thể giúp thị trường chứng khoán trở thành nguồn cung cấp vốn quan trọng của nền kinh tế. Trải qua hơn 12 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đang dần ổn định và phát triển nhưng kèm theo đó là sự xuất hiện của hàng loạt các hành vi gian lận như giao dịch nội gián, thao túng thị trường, chào bán chứng khoán khi chưa đủ điều kiện giao dịch... Nguyên nhân xảy ra các hành vi giao dịch gian lận này xuất phát từ những khiếm khuyết về thông tin trên thị trường chứng khoán. Cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, trung thực đang là đòi hỏi bức thiết cho các chủ thể trên thị trường chứng khoán nước ta. Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã chọn đề tài: “Thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. 1
  8. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay, đã có nhiều công trình và bài viết nghiên cứu về thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Có thể nêu một số như sau: - TS. Đào Lê Minh (2006): “Nhu cầu và khả năng xây dựng Luật chứng khoán: Nhìn từ kết quả của một dự án điều tra”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế thế giới số 4 (120) 2006, tr.49-56, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức, quản lý, hệ thống khung luật pháp đối với hoạt động của TTCK. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với TTCK, hoàn thiện và nâng cao hiệu lực hệ thống luật pháp điều chỉnh hoạt động của TTCK, đồng thời tăng cường hiệu quả quản lý và giám sát TTCK ở nước ta trong bối cảnh hội nhập.. - TS. Trần Đắc Sinh - UBCKNN “Tăng cường và hoàn thiện hệ thống công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, 2002, tác giả đã Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động công bố thông tin (TT) trên TTCK và những bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Phân tích thực trạng hoạt động công bố TT trên TTCK tập trung ở Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường và hoàn thiện hoạt động này ở Việt Nam - TS. Nguyễn Đại Lai - Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 16 (6/11/200) “Để thị trường chứng khoán Việt Nam "ấm" trở lại và vận động theo đúng quy luật vốn có của nó”, tác giả đã chỉ ra những vấn đề của TTCK và cũng đưa ra một số giải pháp, trong đó Chính phủ đóng vai trò quan trọng giúp thị trường chứng khoán hoạt động theo đúng quy luật vốn có của nó. Các công trình và bài viết nói trên biểu hiện những cách tiếp cận khác nhau, thời điểm và hoàn cảnh khác nhau với thị trường chứng khoán. Mặc dù có rất nhiều ý kiến đóng góp, nhiều giải pháp được đưa ra nhưng chưa có một tài liệu nào đề cập một cách có hệ thống về các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán bền vững dựa trên cơ sở thông tin cung cấp tới các lực lượng trên thị trường. Bởi vậy, nghiên cứu một các có hệ thống về 2
  9. ảnh hưởng của thông tin đối với sự phát triển và ổn định của thị trường chứng khoán là một yêu cầu cấp thiết nhằm góp phần phát huy tác dụng của TTCK trong nền kinh tế thị trường. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn * Mục đích của đề luận văn là tìm hiểu thực trạng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin trên thị trường này. * Nhiệm vụ của luận văn: Để thực hiện được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: Thứ nhất, làm rõ vai trò và những tác động của thông tin đối với TTCK, đồng thời cũng đề cập đến vai trò của Nhà nước trong việc kiểm soát thông tin. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng của hệ thống thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam (thành tựu, hạn chế, nguyên nhân), và cũng chỉ rõ Nhà nước phải có tác dộng mạnh hơn nữa trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát các nguồn thông tin. Thứ ba, từ thực trạng khẳng định tính cần thiết phải đổi mới trong quản lý của các cơ quan chức năng cũng như của Nhà nước và đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động theo đúng quy luật. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Dưới góc độ kinh tế chính trị, luận văn nghiên cứu thông tin trên TTCK như là một tác nhân ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển của TTCK. * Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu thông tin trên TTCK có tổ chức của Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến nay. 3
  10. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, luận văn sử dụng những phương pháp chung trong nghiên cứu kinh tế chính trị là: chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận văn đặc biệt chú ý tới phương pháp logic kết hợp với lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích kết hợp với tổng hợp… 6. Những đóng góp và ý nghĩa của luận văn - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thông tin trên TTCK, vai trò của thông tin đối với thị trường, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư nhỏ. - Làm rõ thực trạng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam hơn 12 năm vừa qua, chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong việc cung cấp thông tin cho các chủ thể trên thị trường và những tác động của nó với sự phát triển của thị trường chứng khoán. - Nêu ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Thông tin trên thị trường chứng khoán - cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế. Chương 2. Thực trạng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 4
  11. Chương 1 THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 1.1. Lý luận chung về thông tin trên thị trường chứng khoán 1.1.1. Thị trường chứng khoán và vai trò của nó - Khái niệm về TTCK Khi sản xuất hàng hóa và lưu thông tiền tệ phát triển đến một trình độ nhất định, hệ thống ngân hàng đã ra đời và góp phần quan trọng huy - động các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi hình thành trong xã hội nhằm tái phân phối cho nền kinh tế quốc dân theo nguyên tắc tín dụng. Như vậy, một kênh vốn nối hai cực đó lại với nhau và phải thông qua các trung gian tài chính, trong đó chủ yếu là hệ thống ngân hàng được gọi là kênh dẫn vốn gián tiếp. Khi xã hội của sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển ở giai đoạn cao, ngày một hoàn thiện thì những người có vốn đã có đủ điều kiện về môi trường pháp lý, môi trường tài chính v.v. để chuyển vốn của mình trực tiếp đầu tư vào sản xuất không phải thông qua tầng lớp trung gian tài chính mà phải thông qua thị trường chứng khoán - một thị trường dẫn vốn trực tiếp từ cực có vốn này sang cực cần vốn kia theo nguyên tắc đầu tư. Kênh dẫn vốn đó được gọi là kênh dẫn vốn trực tiếp. Giữa kênh dẫn vốn gián tiếp (tín dụng ngân hàng) và kênh dẫn vốn trực tiếp (thị trường chứng khoán) có ưu nhược điểm sau: Kênh dẫn vốn gián tiếp (tín dụng ngân hàng): Ưu điểm: - Khối lượng tín dụng: có khăng năng cung ứng những khoản vốn lớn đáp ứng đủ nhu cầu vay của khách hàng. Do đối tượng của TDNH là tiền tệ, các hình thức huy động phong phú, có thể huy động tiền nhàn rỗi từ mọi chủ thể trong nền kinh tế. 5
  12. - Thời hạn tín dụng: NH có thể đi vay ngắn hạn để cho vay dài hạn, tạo điệu kiện cho nhu cầu của người tích luy và người đầu tư được đáp ứng phù hợp. - Phạm vi tín dụng: có khả năng hu động vốn và cho vay rất lớn, liên quan đến các chủ thể và các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. Nhược điểm: nhược điểm cơ bản của TDNH là thu nhập thấp, không hấp dẫn thu hút được nguồn vốn của những người ưa mạo hiểm. Kênh dẫn vốn trực tiếp (thị trường chứng khoán): Ưu điểm: - Thị trường chứng khoán khuyến khích dân chúng tiết kiệm và thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu tư. Nhờ TTCK mà đại đa số dân chúng đều có thể tha gia được và công cuộc đầu tư ít ỏi của mình làm cho vốn đầu tư sẽ sinh lời và lại làm cho kích thích ý thức tiết kiệm để đầu tư trong dân chúng. - Thị trường chứng khoán là phương tiện huy động vốn. Trước đây các đơn vị kinh doanh phụ thuộc lớn vào ngân này để có vốn kinh doanh. Ngày nay các đơn vị kinh doanh cũng như Nhà nước huy động vốn trực tiếp từ các nguồn tiết kiệm bằng cách phát hành cổ phiếu hay trái phiếu. - Thị trường chứng khoán là công cụ giúp Nhà nước thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội về mặt kinh tế Nhà nước vay tiền của dân là thiết thực và lành mạnh. Vì Chính phủ không phải thông qua ngân hàng để phát hành thêm tiền vào lưu thông. Tạo ra sức ép lạm phát thông qua TTCK việc phát hành trái phiếu hết sức thuận lợi. - TTCK là công cụ kiểm soát thu hút vốn đầu tư nước ngoài. TTCK là công cụ cho phép kiểm soát vốn ĐTNN tốt nhất vì nó hoạt động công khai. TTCK lưu động hoá mọi nguồn vốn trong nước. Một khi việc đầu tư vào doanh nghiệp là có lợi cho tầng lớp dân từ thì qua TTCK các khoản tiết kiệm sẵn sàng từ bỏ bất động hoá, chấp nhận vào quá trình đầu tư. - Thị trường CK là điều kiện cho quá trình cổ phần hoá: cổ phần hoá là quá trình chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần. Đòi hỏi 6
  13. phải có TTCK, TTCK là cơ sở, là tiền đề vật chất cho quá trình cổ phần hoá đi đúng trật tự pháp luật, phù hợp với tâm lý người đầu tư. - TTCK kích thích doanh nghiệp hoạt động đàng hoàng hơn: Nhờ TTCK các doanh nghiệp mới có thể đem bán phát hành cổ phiếu; trái phiếu của họ mà ban quản lý TTCK chỉ chấp nhận cổ phiếu, trái phiếu hợp lệ: như kinh doanh hợp pháp, tài chính lành mạnh... dân chúng cũng mua cổ phiếu của công ty thành đạt. Vì vậy sẽ kích thích doanh nghiệp hoạt động đàng hoàng hơn. Những nhược điểm: Như đã nêu trên TTCK có vai trò tích cực trong huy động vốn song nó chỉ phát huy khi hoạt động tốt, đảm bảo lành mạnh cần thiết. Nhưng bên cạnh đó TTCK có nhiều mặt tiêu cực cần tránh để hạn chế thấp nhất những rủi ro tạo điều kiện cho nó phát huy hết vai trò của nó. Yếu tố đầu cơ: yếu tố này làm ảnh hưởng dây truyền làm cho cổ phiếu có thể tăng giá cao giả tạo, điều này có thể dẫn đến sự khan hiếm hay thừa thãi làm cho giá cổ phiếu tăng giảm đột biến. Mua bán nội gián: Đây là hiện tượng một cá nhân nào đó lợi dụng việc làm thu được những thông tin nội bộ của một đơn vị kinh tế để mua hoặc bán cổ phiếu của đơn vị đó nhằm thu lợi cho mình, gây ảnh hưởng giá cổ phiếu trên thị trường đó. Mua bán cổ phiếu ngoài TTCK luật về TTCK cũng đã hạn chế các nhà môi giới mua bán cổ phiếu ngoài thị trường chứng khoán, vì nếu để việc này xảy ra sẽ gây hậu quả khó lường. Vì bộ phận quản lý không hề nào biết được việc chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phiếu của đơn vị đó. Mọi sự mua bán ngoài có khả năng tạo áp lực cho các nhà đầu tư khác Qua sự khảo sát giữa hai kênh dẫn vốn gián tiếp và trực tiếp thấy rằng, bên cạnh những ưu điểm đem lại từ kênh dẫn vốn trực tiếp mà kênh gián tiếp không thể có được, thì thị trường chứng khoán còn tạo điều kiện dễ dàng cho 7
  14. việc điều hòa vốn trong nền kinh tế quốc dân thông qua việc mua bán chuyển nhượng vốn giữa các chủ thể của nền kinh tế. Chính vì thế, khi nền sản xuất hàng hóa phát triển ở giai đoạn cao đòi hỏi sự ra đời của thị trường chứng khoán quốc gia và trong điều kiện quốc tế hóa đời sống kinh tế và xã hội ngày nay thì vấn đề toàn cầu hóa hoạt động thị trường chứng khoán của các nước trở nên cấp thiết và sẽ phát triển. Vậy thị trường chứng khoán là gì? Có nhiều khái niệm về thị trường chứng khoán khác nhau, nhưng nhìn chung có thể dẫn ra một khái niệm có tính phổ biến: Thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Dựa vào tiêu thức phương thức giao dịch, TTCK được chia thành hai loại: thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp: là thị trường phát hành chứng khoán lần đầu để thành lập doanh nghiệp, huy động thêm vốn cho doanh nghiệp, huy động vốn cho nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, qua đó đưa nguồn vốn tiết kiệm vào công cuộc đầu tư. Thị trường sơ cấp còn được gọi là thị trường cấp I hay thị trường phát hành. Nói đến thị trường sơ cấp là nói đến các yếu tố tạo lập chứng khoán như hình thức chứng khoán, phương thức phát hành, cách định giá chứng khoán, thủ tục tăng vốn, các yếu tố pháp lý có liên quan đến việc đang ký, lưu thông, bảo quản và cất trữ chứng khoán và công tác quản lý, kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan quản lý. Thị trường thứ cấp: là thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán đã phát hành với nhiều lần mua bán và giá cả khác nhau. Việc mua bán này không làm tăng vốn cho tổ chức phát hành mà chỉ làm thay đổi quyền sở hữu chứng khoán và thu nhập của các nhà đầu tư và những người kinh doanh chứng khoán. Do đó, đây còn gọi là thị trường cấp II hay thị trường luân chuyển chứng khoán. Với tính chất cạnh tranh cao và hoạt động liên tục, thị 8
  15. trường thứ cấp có chức năng quan trọng là xác định giá chứng khoán hợp lý trên cơ sở đấu giá tự do và đảm bảo tính thanh khoản cho chứng khoán có giá. Thị trường chứng khoán phải tồn tại ở một nơi mà ở nơi đó việc mua bán chứng khoán được thực hiện. Trong quá trình phát triển và hoàn thiện thị trường chứng khoán ở các nước có nền sản xuất và lưu thông hàng hóa lâu đời như Mỹ, Anh, Pháp, v.v. nơi đó tồn tại dưới hai hình thức: Thị trường chứng khoán có tổ chức và Thị trường chứng khoán phi tổ chức. Hình thái điển hình của thị trường chứng khoán có tổ chức là Sở giao dịch chứng khoán (Stock exchange). Mọi việc mua, bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán phải tiến hành trong Sở giao dịch và thông qua các thành viên của Sở giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán có thể là tổ chức sở hữu nhà nước, là doanh nghiệp cổ phần hoặc một hiệp hội và đều có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán. Có thể dẫn ra những Sở giao dịch chứng khoán nổi tiếng của thế giới như: NYSE (New York Stock exchange), TSE (Tokyo Stock exchange), LSE (London Stock exchange) v.v. Thị trường chứng khoán phi tổ chức là một thị trường không có hình thái tổ chức tồn tại, nó có thể là bất cứ nơi nào mà tại đó người mua và người bán trực tiếp gặp nhau để tiến hành giao dịch. Nơi đó có thể là tại quầy giao dịch ở các ngân hàng bất kỳ nào đó. Thị trường hình thành như thế gọi là thị trường giao dịch qua quầy (Over-the-counter - OTC). Ngày nay, nhờ vào thành quả của cách mạng tin học, hệ thống INTERNET đã gắn kết các thành viên của thị trường lại với nhau, do đó việc trao đổi thông tin, tiến hành giao dịch mua bán chứng khoán không phải đến tận quầy của các ngân hàng và có thể tiến hành ngay trên bàn máy vi tính. Đây là một hình thái kỹ nghệ của thị trường chứng khoán phi tổ chức bậc cao mới xuất hiện trong thập kỉ qua. Thị trường này chưa có tên chính thức, có người gọi đó là thì trường thứ ba (Third Market). 9
  16. Với sự phát triển phong phú của các hình thái tổ chức của thị trường chứng khoán từ một nơi chốn cụ thể như Sở giao dịch chứng khoán đến các quầy giao dịch của ngân hàng và gần đây là đến không gian rộng lớn của thông tin, đã tạo điều kiện và môi trường cho mọi thành viên trong xã hội đều có thể trở thành thành viên của thị trường chứng khoán hiện đại. Trong nền kinh tế thị trường, xã hội của sản xuất được phân chia thành hai cực: Một cực có vốn tìm nơi đầu tư và một cực cần vốn để đầu tư vào sản xuất và kinh doanh. - Đặc điểm của TTCK Thứ nhất, thị trường chứng khoán là một dạng thị trường đặc biệt, nằm trong một thị trường lớn hơn gọi là thị trường tài chính. Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa Thị trường tài chính và Thị trường chứng khoán - Thị trường tài chính là lĩnh vực trao đổi các giấy tờ có giá và quan hệ vay mượn qua các tổ chức tín dụng. - Thị trường tiền tệ: trao đổi các giấy tờ có giá ngắn hạn (thường dưới 1 năm). - Thị trường chứng khoán: thị trường trao đổi các giấy tờ có giá dài hạn (thường trên một năm). Thứ hai, hàng hoá trao đổi trên thị trường chứng khoán chủ yếu là cổ phiếu và trái phiếu dài hạn. Ngoài ra, trên các thị trường chứng khoán phát 10
  17. triển còn trao đổi các công cụ tài chính phát sinh từ cổ phiếu và trái phiếu, như chứng quyền, khế quyền, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai… Thứ ba, thị trường chứng khoán bao gồm thị trường sơ cấp (thị trường phát hành) và thị trường thứ cấp (thị trường mua - bán lại ). Thứ tư, thị trường chứng khoán bao gồm hai mô hình tổ chức quản lý chính, đó là Sở giao dịch chứng khoán và thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC). - Về vai trò của TTCK ta có thể xét đến từ quan hệ của nó đối với Chính phủ, doanh nghiệp và nhà đầu tư. a. Đối với Chính phủ Thị trường chứng khoán cung cấp các phương tiện để huy động vốn và sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân. Chính phủ huy động vốn bằng việc bán trái phiếu và dùng số tiền đó để đầu tư vào các dự án cần thiết của mình. Thị trường chứng khoán còn góp phần thực hiện quá trình cổ phần hoá. Chính thị trường chứng khoán có thực mới có thể tuyên truyền sự cần thiết của thị trường chứng khoán một cách tốt nhất. Từ đó khuyến khích việc cổ phần hoá nhanh lên các doanh nghiệp quốc doanh. Thị trường chứng khoán là nơi để thực hiện các chính sách tiền tệ. Lãi suất thị trường có thể tăng lên hoặc giảm xuống do việc chính phủ mua hoặc bán trái phiếu. Ngoài ra thị trường chứng khoán là nơi thu hút các nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ nước ngoài qua việc nước ngoài mua chứng khoán. b. Đối với các doanh nghiệp. Thị trường chứng khoán giúp các công ty thoát khỏi các khoản vay có chi phí tiền vay cao ở các ngân hàng. Các doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Hoặc chính thị trường chứng khoán góp phần tạo ra tính thanh khoản để cho công ty có thể bán chứng khoán bất kỳ lúc nào để có 11
  18. tiền. Như vậy, thị trường chứng khoán giúp các doanh nghiệp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và đầu tư. Thị trường chứng khoán là nơi đánh giá giá trị của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế một cách tổng hợp và chính xác (kể cả giá trị hữu hình và vô hình) thông qua chỉ số giá chứng khoán trên thị trường. Từ đó tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. Thị trường chứng khoán còn là nơi giúp các tập đoàn ra mắt công chúng. Thị trường chứng khoán chính là nơi quảng cáo ít chi phí về bản thân doanh nghiệp. c. Đối với nhà đầu tư. Thị trường chứng khoán là nơi mà các nhà đầu tư có thể dễ dàng tìm kiếm các cơ hội đầu tư để đa dạng hoá đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư. - Thêm vào đó, ta cũng có thể nhận thấy các nhược điểm của thị trường chứng khoán. * Yếu tố đầu cơ. Đầu cơ là yếu tố có tính toán của người chấp nhận rủi ro. Họ có thể mua cổ phiếu ngay với hy vọng giá cổ phiếu sẽ tăng trong tương lai và thu hồi được lợi nhuận trong từng thương vụ. Yếu tố này gây ảnh hưởng lan truyền làm cho giá cổ phiếu có thể tăng giả tạo. Tuy nhiên thị trường không cấm yếu tố này. * Mua bán nội gián. Mua bán nội gián là việc một cá nhân nào đó lợi dụng vị trí công việc của mình, nắm được những thông tin nội bộ của đơn vị phát hành để mua hoặc bán cổ phiếu của đơn vị đó một cách không bình thường nhằm thu lợi cho mình và làm ảnh hưởng tới giá của cổ phiếu trên thị trường. Đây là hành vi phi đạo đức thương mại và bị cấm ở các nước. * Phao tin đồn không chính xác hay thông tin lệch lạc. 12
  19. Đây là việc đưa ra các thông tin sai sự thật về tình hình tài chính, tình hình nội bộ của công ty hay về môi trường kinh doanh của công ty nhằm tăng hay giảm giá cổ phiếu để thu lợi nhuận cho cá nhân. * Mua bán cổ phiếu ngầm. Mua bán cổ phiếu ngầm là việc mua bán không qua thị trường chứng khoán. Điều này có thể gây áp lực cho các nhà đầu tư khác đưa tới việc khống chế hay thay thế lãnh đạo. Việc phao tin đồn không chính xác và mua bán cổ phiếu ngầm đều bị cấm ở các nước. 1.1.2. Thông tin trên thị trường chứng khoán: tính chất và phân loại a. Thông tin và tính rủi ro đối với thị trường chứng khoán Trong kinh tế thị trường, chẳng có hoạt động đầu tư kinh doanh nào lại không có rủi ro. Lợi nhuận càng cao, rủi ro càng lớn... Đầu tư chứng khoán cũng chịu tác động của quy luật này, nhưng ở mức sâu đậm và đa diện hơn. Rủi ro do tính thanh khoản thấp. Tính thanh khoản thấp của chứng khoán mà nhà đầu tư đang sở hữu có thể do chứng khoán đó khó và thậm chí không thể bán được, hoặc không được phép bán hay chuyển nhượng nhằm thu hồi vốn đầu tư. Thật không may cho nhà đầu tư chứng khoán, khi vì một lý do nào đó, chứng khoán đã mua là của một công ty có tình trạng tài chính thiếu lành mạnh và triển vọng cung cấp các yếu tố đầu vào, cũng như khả năng tiêu thụ sản phẩm thiếu hiệu quả vững chắc. Thậm chí, chỉ cần một sự thay đổi nhân sự cấp cao trong công ty cũng có thể khiến giá chứng khoán đó sụt giảm. Và rủi ro đối với nhà đầu tư sẽ là tối đa khi công ty phát hành chứng khoán bị phá sản và biến mất trên thương trường. Nhà đầu tư chứng khoán cũng có thể chịu rủi ro do “bỏ hết trứng vào một giỏ”. Thậm chí, việc sở hữu thuần túy các cổ phiếu ưu đãi mà không được chuyển nhượng trong thời hạn nhất định (thường từ 3-5 năm) cũng có 13
  20. thể khiến nhà đầu tư gặp rủi ro, nhất là khi cần tiền để trả lãi vay ngân hàng hoặc muốn rút vốn về để đầu tư vào chỗ khác. Ngay cả những chứng khoán tốt nhất cũng có thể không giữ vững được vị thế lâu dài trước sự biến động của thị trường. Điều này cũng đồng nghĩa với việc các nhà đầu tư chứng khoán này có thể phải hứng chịu cả hai thiệt hại dạng “khấu hao hữu hình” và “khấu hao vô hình” giá trị và tính thanh khoản của các chứng khoán đang nắm giữ. Rủi ro từ thông tin Thật hiếm có hoạt động kinh doanh nào mà sự thành bại của nhà đầu tư lại đòi hỏi và gắn liền với yêu cầu về tính đa dạng, tính hệ thống, toàn diện, cập nhật và chính xác của các thông tin có liên quan trực tiếp và gián tiếp như đầu tư chứng khoán. Chân dung nhà đầu tư chứng khoán điển hình là người luôn háo hức trước mọi tin đồn và hăng hái góp phần vào tin đồn; luôn cảnh giác đề phòng và cũng rất nhẹ dạ, cả tin; ranh ma và nhạy cảm; quen biết nhiều, nhưng không kết bạn thân với ai trong làng chứng khoán . Và trong số họ, ai nắm được thông tin tốt hơn cả thì sẽ dễ dàng chiến thắng và giảm thiểu được nhiều rủi ro. Nói cách khác, rủi ro trong kinh doanh chứng khoán có nguồn gốc rất sâu đậm từ số lượng và chất lượng thông tin mà nhà đầu tư cần để làm cơ sở đưa ra các quyết định đầu tư. Rủi ro luôn rình rập ở mọi nơi và nhà đầu tư sẽ phải trả giá sớm hay muộn, đắt hay rẻ, khi không nắm được các thông tin chính xác nhất, đầy đủ và kịp thời nhất liên quan đến môi trường đầu tư, chất lượng chứng khoán và tình hình thị trường... Một báo cáo tài chính hoặc cáo bạch chưa được kiểm toán, thẩm định bởi các tổ chức độc lập, chuyên nghiệp, có uy tín và trình độ chuyên môn cao; một thông tin đến chậm hoặc bị cắt xén, không chính xác về hoạt động kinh doanh của công ty phát hành cổ phiếu, về môi trường pháp lý và về các nhà 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2