intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đầu tư công và phát triển kinh tế - xã hội ở Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

24
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài sử dụng phương pháp thống kê – mô tả để kiểm định lại mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long; đề xuất những nhóm giải pháp cho các địa phương nhằm quản lý đầu tư công hiệu quả và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đầu tư công và phát triển kinh tế - xã hội ở Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ THANH LIÊM ĐẦU TƯ CÔNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ THANH LIÊM ĐẦU TƯ CÔNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ QUANG CƯỜNG Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn là Tiến sĩ Lê Quang Cường. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày…… tháng…… năm 2016 Tác giả luận văn Lê Thanh Liêm
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ..................................................... 2 1.1 Lý do nghiên cứu......................................................................................................... 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................. 4 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 4 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................... 4 1.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, số liệu ............................................................... 4 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 4 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu, số liệu ................................................................................. 4 1.5 Kết cấu đề tài ............................................................................................................... 5 Tóm tắt Chương 1: .................................................................................................. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ......................................................................................... 7 2.1. Cơ sở lý thuyết............................................................................................................ 7 2.1.1. Khái niệm đầu tư công ........................................................................................ 7 2.2. Tổng quan các lý thuyết về đầu tư công .................................................................. 9 2.2.1. Quan điểm của trường phái tân cổ điển ............................................................ 9 2.2.2. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước ............................................... 10 2.2.3 Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối ................................ 10
  5. 2.3. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ tác động của đầu tư công và tăng trưởng kinh tế............................................................................................................................... 11 2.3.1. Đầu tư công thúc đẩy tăng trưởng GDP ......................................................... 11 2.3.2. Tác động đổi mới công nghệ ............................................................................. 13 2.3.3. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ....................................................... 13 2.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động ............ 14 2.3.5. Tác động thu hút các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển .................................................................................. 14 2.3.6. Tác động nâng cao phúc lợi và mức sống của người dân .............................. 15 2.4. Các mô hình về đầu tư và tăng trưởng kinh tế ..................................................... 15 2.4.1. Mô hình tân cổ điển ........................................................................................... 15 2.4.2. Mô hình Kaldor ................................................................................................. 17 2.4.3. Mô hình Barro ................................................................................................... 17 2.5. Tổng quan các nghiên cứu trước đây..................................................................... 18 2.6. Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế ở một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................... 19 2.6.1. Đầu tư công ở Hy Lạp ....................................................................................... 19 2.6.2 Đầu tư công ở Hàn Quốc ................................................................................... 21 2.6.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................. 22 Tóm tắt Chương 2: ................................................................................................ 23 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2009 – 2015 ............................................................ 24 3.1. Tổng quan về Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long ......... 24 3.1.1 Sơ lược về Vùng đồng bằng sông Cửu Long .................................................... 24 3.1.2 Thực trạng về vị trí địa lý, tiềm năng và thế mạnh của Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long ............................................................. 25
  6. 3.2. Thực trạng đầu tư công của Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2009 - 2015 .................................................................................... 27 3.2.1. Đầu tư công trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội ............................................ 27 3.2.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng đầu tư công ................................................... 28 3.2.3. Cơ cấu vốn đầu tư công theo ngành kinh tế .................................................. 30 3.2.4. Tăng trưởng lao động qua các năm ................................................................ 31 3.2.5. Hiệu quả đầu tư công của Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2009 - 2015 ................................................................................ 32 3.3. Đánh giá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2009 - 2015 ....................... 36 3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................... 36 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 43 3.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng đầu tư công của Vùng trong những năm qua ............................................................................................................ 48 Tóm tắt Chương 3: ................................................................................................ 50 CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM VÙNG ĐBSCL GẮN VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ......................................................................................................................... 51 4.1. Định hướng phát triển kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm vùng theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2020 ............................................................................. 51 4.1.1 Về kinh tế ............................................................................................................ 51 4.1.2 Về định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực ................................................ 51 4.2. Các giải pháp thực hiện ........................................................................................... 56 4.2.1. Xác định các lĩnh vực ưu tiên phát triển ......................................................... 57 4.2.2. Giải pháp về vốn đầu tư .................................................................................. 578 4.2.3. Giải pháp về cơ chế, chính sách ....................................................................... 59
  7. 4.2.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ......................................................... 59 4.2.5. Giải pháp về khoa học và công nghệ ............................................................... 60 4.2.6. Giải pháp về hợp tác quốc tế, liên kết vùng và trong vùng ........................... 61 Tóm tắt Chương 4: ................................................................................................ 62 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ĐBSCL Vùng đồng bằng sông Cửu Long DNNN Doanh nghiệp Nhà nước FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội GSO Tổng cục thống kê Việt Nam GSO* Cục thống kê các tỉnh Cà Mau, TP. Cần Thơ, An Giang và tỉnh Kiên Giang KHĐT Kế hoạch và Đầu tư ICOR Incremental Capital Output Ratio NSNN Ngân sách nhà nước ODA Hỗ trợ phát triển chính thức OECD Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế USD Đô la Mỹ EU Liên minh Châu Âu WB Ngân hàng thế giới
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Hệ số ICOR các thành phần kinh tế và tăng trưởng kinh tế Vùng .......... 33 Bảng 3.2: Tỷ trọng GDP các ngành trong tổng GDP .................................................. 38
  10. DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Mô hình hóa sự gia tăng vốn công đến sản lượng ..................................16 Hình 2.2: Mô hình ảnh hưởng của các giai đoạn đầu tư công ............................... 18 Hình 3.1: Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội theo thành phần kinh tế .......................28 Hình 3.2: Tăng trưởng vốn đầu tư theo nguồn vốn ................................................29 Hình 3.4: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng lao động .............................. 32 Hình 3.5: So sánh hệ số ICOR của các thành phần kinh tế ...................................35 Hình 3.6: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2009 – 2015 ....................................36 Hình 3.7: Cơ cấu GDP theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế ......................39 Hình 3.8: Thu hút vốn đầu tư toàn xã hội phân theo thành phần kinh tế ...........40
  11. 1 LỜI MỞ ĐẦU Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ nhà nước đã quan tâm, chú trọng đến việc phân vùng và thực hiện lập, phê duyệt quy hoạch các vùng kinh tế; tập trung quy hoạch phân khu chức năng, phân vùng kinh tế trọng điểm trên cơ sở dựa vào điều kiện tự nhiên và lợi thế tĩnh của vùng là chủ yếu. Tính đến nay, cả nước có 4 vùng kinh tế trọng điểm bao gồm: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long. Theo quan sát của tác giả, lượng vốn đầu tư khu vực công vào Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2009 – 2015 được tập trung khá lớn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Vùng trong thời gian qua. Tuy nhiên, đầu tư công của Vùng chưa tạo được động lực phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của Vùng và mỗi địa phương trong Vùng. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2009 – 2015. Sử dụng phương pháp thống kê – mô tả dựa trên cơ sở thu thập số liệu các biến số trong mô hình thực nghiệm và tiến hành so sánh, phân tích, đánh giá số liệu theo thời gian để kiểm định lại mối liên hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế, đối chiếu với kết quả của mô hình nghiên cứu định lượng đã được công bố. Kết quả cho thấy đầu tư công có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra, tác giả cũng tìm thấy các tác động tích cực của đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Vùng.
  12. 2 `CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 1.1 Lý do nghiên cứu Qua ba mươi năm đổi mới, chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, thay đổi từ một nước có nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển trở thành nước đang phát triển và xếp vào nhóm quốc gia có thu nhập trung bình. Trong đó, đầu tư công giữ vai trò quan trọng trong việc đạt được những kết quả tăng trường kinh tế nhất định trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Nhân tố đột phá then chốt để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là có những chính sách hợp lý nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế. Yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế của đất nước là khách quan, cấp thiết trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Để thúc đẩy sự phát triển chung của cả nước cũng như tạo mối liên kết và phối hợp trong phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng kinh tế, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả nước với tốc độ cao và bền vững, tạo điều kiện nâng cao mức sống của toàn dân và nhanh chóng đạt được sự công bằng xã hội trong cả nước, bốn vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam được hình thành phát triển trong đó có Vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long. Việc hình thành các vùng kinh tế trọng điểm là nhằm đáp ứng những yêu cầu của thực tiễn nói chung và đòi hỏi của nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, với xuất phát điểm thấp hơn so với các Vùng kinh tế trọng điểm khác của cả nước do hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, nhất là hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp, đã làm hạn chế cơ hội thu hút đầu tư vào địa bàn Vùng. Do đó, Đầu tư công (hay đầu tư của Nhà nước) bao gồm tất cả các khoản đầu tư do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước tiến hành càng có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
  13. 3 Vùng, đóng vai trò kiến tạo nền tảng vật chất kỹ thuật, khởi đầu cho các thành phần kinh tế khác phát triển và đồng thời cũng thúc đẩy thực hiện chính sách phúc lợi xã hội và phát triển kinh tế bền vững. Tuy nhiên, tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế cũng như hiệu quả của đầu tư công vẫn còn là vấn đề tranh luận. Tại Việt Nam đầu tư công có xu hướng lấn át đầu tư của các khu vực khác. Dễ dàng nhận thấy những bất nhất trong việc thực thi những mục tiêu kinh tế của chính phủ. Vấn đề chính là đầu tư dàn trải, hiệu quả đầu tư thấp gây thất thoát lãng phí nguồn vốn đầu tư của nhà nước. Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của đầu tư nhà nước đến phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, việc vốn đầu tư nhà nước đã và đang chiếm tỷ trọng rất lớn nhưng sử dụng kém hiệu quả và đẩy lùi đầu tư tư nhân khá rõ nét đã đến lúc cần xem xét lại. Vậy, liệu có mối quan hệ nào giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long? Đầu tư công có tác động tích cực hay tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế của Vùng? Hiện đã có một số nghiên cứu định tính về đầu tư công và hiệu quả của đầu tư công. Bên cạnh đó, một số tác giả đã có kết quả nghiên cứu định lượng về tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế. Dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu định lượng đã được công bố về mối liên hệ giữ đầu tư công và tăng trưởng kinh tế, tác giả tiến hành thu thập số liệu liên quan của Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn 2009 - 2015 để phân tích, đánh giá mối quan hệ này bằng phương pháp thống kê – mô tả. Ngoài ra, từ những phân tích, đánh giá về mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế, so sánh với Vùng đồng bằng sông Cửu Long, cả nước bài nghiên cứu sẽ đề ra các giải pháp phù hợp cho việc quản lý đầu tư công nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hiệu quả hơn trên địa bàn nghiên cứu. Tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Đầu tư công và phát triển kinh tế - xã hội ở Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long” làm luận văn tốt nghiệp bậc cao học kinh tế.
  14. 4 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu - Sử dụng phương pháp thống kê – mô tả để kiểm định lại mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long. - Đề xuất những nhóm giải pháp cho các địa phương nhằm quản lý đầu tư công hiệu quả và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long. 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu Liệu có mối quan hệ nào giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long? Có thể dựa trên cơ sở mối liên hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế để phân tích, đánh giá và đề xuất một số giải pháp quản lý đầu tư công nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long? 1.3. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê – mô tả dựa trên cơ sở thu thập số liệu các biến số trong mô hình thực nghiệm và tiến hành so sánh, phân tích, đánh giá số liệu theo thời gian nhằm kiểm định lại mối liên hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế để so sánh với kết quả của mô hình nghiên cứu định lượng đã được công bố. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, số liệu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu, số liệu
  15. 5 Bài nghiên cứu sử dụng số liệu thực tế hàng năm tại Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn từ năm 2009 – 2015. Các biến thời gian được sử dụng trong nghiên cứu này là dữ liệu hàng năm trong khoảng thời gian 2009 - 2015 (Trong đó số liệu năm 2015 là số liệu ước tính). Dữ liệu của các biến được thu thập nguồn từ Tổng cục thống kê Việt Nam - GSO, Cục thống kê các tỉnh Cà Mau, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế thực (g, %), tỷ lệ vốn đầu tư công trên GDP (Ig, %), tỷ lệ vốn đầu tư từ khu vực ngoài quốc doanh trên GDP (Ip, %), tỷ lệ vốn đầu tư từ khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên GDP (If, %), tốc độ tăng lực lượng lao động (L, %). Các biến được thể hiện ở dạng logarit cơ số tự nhiên. 1.5 Kết cấu đề tài Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, đề tài được chia thành bốn chương cụ thể như sau: Chương 1: Giới thiệu tổng quan đề tài Chương 2: Cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu và một số kết quả nghiên cứu trước đây. Chương 3: Thực trạng tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2009 – 2015. Chương 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tóm tắt Chương 1: Các mô hình nghiên cứu định lượng thực nghiệm đã chỉ ra mối liên hệ mật thiết giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế. Do đó, dựa vào kết quả đạt được của các mô hình nghiên cứu thực nghiệm đã được công bố, kết hợp thu thập, phân tích và đánh giá số liệu tổng hợp tại địa phương nhằm đế xuất các giải pháp cải cách đầu tư công nhằm
  16. 6 thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long là cần thiết.
  17. 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Khái niệm đầu tư công Theo Kinh tế học định nghĩa đầu tư công là việc đầu tư để tạo năng lực sản xuất, cung ứng hàng hóa công cộng và chi tiêu chính phủ, là các khoản chi của chính phủ để cung ứng hàng hóa công cộng như xây dựng đường xá, trường học, dịch vụ phòng và chữa bệnh, bảo đảm an ninh, quốc phòng... Viện chính sách Hoa Kỳ (2011) cho rằng đầu tư là tất cả các khoản chi tiêu ngân sách cho các đối tượng khác nhau trong nền kinh tế mà những khoản chi tiêu này có tác dụng kích hoạt hoặc thúc đẩy chi tiêu của mọi thành phần kinh tế. Giáo sư Robert - Ducan (Đại học Missouri, Hoa Kỳ, 2011) đã tóm tắt quan điểm của mình rằng “đầu tư công có nghĩa là sở hữu công”. Tại Việt Nam, đầu tư công (theo quy định của Luật đầu tư công năm 2014) là hoạt động đầu tư của nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội từ nguồn vốn của Nhà nước thông qua các chương trình, dự án đối với từng ngành, vùng lãnh thổ hay phạm vi cả nước trong từng giai đoạn cụ thể nhằm phục vụ lợi ích chung, không nhằm mục đích kinh doanh. Xét theo lĩnh vực, đầu tư công tập trung chủ yếu vào mục đích hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; cung cấp sản phẩm dịch vụ, công ích không nhằm mục đích kinh doanh. Đầu tư của DNNN nhằm mục đích kinh doanh không nằm trong khái niệm này. Việc tách đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước nhằm mục đích kinh doanh không nằm trong đầu tư công sẽ làm cho quá trình phân loại hay thống kê trở nên phức tạp hơn nhiều (Ngô Thắng Lợi, 2012).
  18. 8 Hiểu theo nghĩa hẹp đầu tư công bao gồm tất cả các khoản đầu tư do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước tiến hành. Trong quan niệm này, đầu tư công được xem xét không phải từ góc độ mục đích (có sản xuất hàng hóa công cộng hay không, có mang tính kinh doanh hay là phi lợi nhuận) mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Cụ thể, đầu tư công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý. Hiện nay tại Việt Nam, ở bước đánh giá kết quả của đầu tư công, thường dẫn chiếu bằng số lượng các công trình đã xây dựng, năng lực sản xuất và dịch vụ đã được tăng lên. Trong những năm qua, khi chính phủ và các địa phương tập trung vốn đầu tư công đã làm thay đổi đáng kể kết cấu hạ tầng kỹ thuật của đất nước, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của cả nước, kể cả các thành phần kinh tế ngoài nhà nước phát triển, góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, đánh giá hiệu quả của đầu tư công đòi hỏi không chỉ đo đếm số lượng những kết quả đạt được, mà còn phải xem xét mối tương quan về lượng giữa số vốn đã bỏ ra và kết quả đạt được. Tình hình phát triển của nhiều nước trên thế giới cho thấy rằng đầu tư công không có mối tương quan tỷ lệ thuận với tăng trưởng của nền kinh tế. Trong phần lớn trường hợp, đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế, nhưng trong một số trường hợp khác đầu tư công kéo lùi tăng trưởng do sự lãng phí, không hiệu quả và lấn át đầu tư tư nhân. Ngoài ra, đầu tư công không chỉ có nhiệm vụ duy nhất là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mà còn có những nhiệm vụ khác như làm ổn định nền kinh tế, tăng phúc lợi xã hội, tạo điều kiện nâng cao công bằng trong xã hội v.v... Vì vậy, tác giả xác định việc phân tích tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế chỉ là một mặt trong đánh giá hiệu quả đầu tư công nói chung.
  19. 9 Thước đo hiệu quả vốn đầu tư thường được dùng phổ biến hiện nay là hệ số suất đầu tư (Incremental Capital Output Ratio - ICOR), hay còn gọi là hệ số sử dụng vốn, hệ số đầu tư tăng trưởng, hay tỷ lệ vốn trên sản lượng tăng thêm. Trên thực tế, việc gia tăng GDP có thể nhờ nhiều nhân tố chứ không phải chỉ nhờ gia tăng vốn đầu tư. Chính vì thế, việc tính ICOR thường giả định rằng mọi nhân tố khác không thay đổi và chỉ có gia tăng vốn dẫn tới gia tăng GDP. 2.2. Tổng quan các lý thuyết về đầu tư công 2.2.1. Quan điểm của trường phái tân cổ điển Quan điểm của trường phái này cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào nền kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn và lao động…mà sự vận động của thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trường phái này khẳng định là một trong các ưu điểm kinh tế thị trường đó là sự phân bổ nguồn lực một cách tự động hay qua bàn tay vô hình của thị trường. Đầu tư là một hình thức phân bổ nguồn lực trong các hình thức đó - phân bổ vốn trong nền kinh tế. Theo lý thuyết này, các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế trong quá trình tìm đến điểm tối đa hoá lợi nhuận sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất cho chính mình, và như vậy nhà nước không cần can thiệp để tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý cho doanh nghiệp vì bản thân doanh nghiệp biết rõ hơn ai hết là cần phải làm gì để đạt lợi ích tốt nhất cho chính doanh nghiệp. Cộng tất cả các đơn vị sản xuất này trong nền kinh tế sẽ hình thành một cơ cấu đầu tư của một nền kinh tế và theo lập luận trên cơ cấu đó là hợp lý. Vai trò của nhà nước trong trường hợp này chỉ dừng lại ở mức là cung cấp các hàng hoá công cộng cần thiết cho nền kinh tế như kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội mà nếu để thị trường tự vận động thì không thể đáp ứng được. Giả định của trường phái tân cổ điển là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Đây là thị trường mà người bán và người mua có khả năng kiểm soát giá và họ có đầy đủ thông tin về thị trường không những trong hiện tại mà cả ở tương lai.
  20. 10 2.2.2. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước Quan điểm này cho rằng do sự không hoàn hảo của thị trường, nhất là các nước đang phát triển, nên sự tự thân vận động của thị trường sẽ không mang lại kết quả tối ưu. Thông tin không hoàn hảo có thể sẽ dẫn đến sản xuất và đầu tư quá mức. Trong trường hợp này, nhà nước phải là người tổ chức cung cấp thông tin tốt để thị trường hoạt động tốt hơn. Mặt khác, ở hầu hết các nước đang phát triển, nền kinh tế còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, nếu để thị trường tự thân vận động thì sẽ không thể tạo ra sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ. Sự chuyển dịch cơ cấu là nội dung cần thiết trong tiến trình công nghiệp hoá. Nhà nước cần phải tạo ra sự khởi động ban đầu để các thành phần kinh tế phát triển, tránh những rủi ro, mất cân đối trong nền kinh tế, và sự can thiệp của nhà nước, nhất là trong việc phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế là rất cần thiết. 2.2.3 Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối Thuyết tăng trưởng cân đối Theo Rosenstain - Rodan, khái niệm tăng trưởng cân đối được đưa ra nhằm mô tả sự tăng trưởng cân đối giữa các ngành trong nền kinh tế. Ông đề xuất đầu tư nên hướng cùng lúc vào nhiều ngành để tăng cung cũng như cầu cho nhiều sản phẩm bằng cách tăng thu nhập của lao động trong những ngành này. Sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến đòi hỏi lượng đầu tư lớn trong một thời gian dài. Từ đó phát sinh nhu cầu phát triển song song cả hàng hoá phục vụ sản xuất lẫn phục vụ tiêu dùng. Ý tưởng về “cú huých” lập luận rằng, một sự gia tăng đột ngột về đầu tư có thể làm cho mức tiết kiệm tăng lên bởi vì sự gia tăng đột ngột của thu nhập. “Cú huých” này biểu hiện thông qua các hoạt động của chính phủ và mục tiêu của viện trợ nước ngoài. Cũng theo Rosenstain- Rodan, mục đích của viện trợ nước ngoài cho các nước kém phát triển là đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đến một điểm mà ở đó tốc độ tăng trưởng kinh tế mong muốn có thể đạt được trên nền tảng tự duy trì, không phụ thuộc vào các nguồn tài trợ bên ngoài.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0