intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chuỗi cung ứng tại Công ty dược phẩm Euvipharm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

56
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiệu: Đánh giá thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng của công ty dược phẩm Euvipharm; đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty dược phẩm Euvipharm. Mời các bạn cùng tham khảo,.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chuỗi cung ứng tại Công ty dược phẩm Euvipharm

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- PHAN KHẢI TÍN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY DƯỢC PHẨM EUVIPHARM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- PHAN KHẢI TÍN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY DƯỢC PHẨM EUVIPHARM CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ TIẾN DŨNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Kính thưa quý Thầy Cô, kính thưa quý độc giả, tôi là Phan Khải Tín, học viên Cao học – khóa 21 – ngành Quản trị Kinh doanh – trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan toàn bộ đề tài luận văn “Hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty dược phẩm Euvipharm” do chính tôi tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, áp dụng những kiến thức đã học dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Hồ Tiến Dũng. Cơ sở lý thuyết liên quan và những trích dẫn trong luận văn đều có ghi nguồn tham khảo từ sách, tạp chí, các nghiên cứu, báo cáo hay bài báo. Các số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực và được khảo sát từ đúng thực tế. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép từ các công trình nghiên cứu khoa học khác. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014 Tác giả PHAN KHẢI TÍN
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮC LỜI MỞ ĐẦU CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................................................... 4 1.1 Khái quát về chuỗi cung ứng .................................................................................. 4 1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng...................................................................................... 4 1.1.2 Phân biệt chuỗi cung ứng với kênh phân phối, quản trị nhu cầu, logistics ............ 5 1.1.3 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng ........................................................................ 6 1.2 Lịch sử phát triển chuỗi cung ứng .......................................................................... 7 1.2.1 Xu hướng phát triển của chuỗi cung ứng trong tương lai ...................................... 8 1.3 Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng trong giai đoạn hiện nay ............................... 8 1.4 Nội dung hoạt động của chuỗi cung ứng ................................................................ 9 1.4.1 Kế hoạch ............................................................................................................... 10 1.4.2 Cung ứng nguyên vật liệu ..................................................................................... 11 1.4.3 Sản xuất ................................................................................................................ 11 1.4.4 Giao hàng .............................................................................................................. 11 1.4.5 Tối ưu hóa tổ chức trong nội bộ doanh nghiệp..................................................... 11 1.4.6 Kế hoạch giảm chi phí .......................................................................................... 12 1.4.7 Dịch vụ khách hàng .............................................................................................. 12 1.5 Các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng .............................. 12 1.5.1 Tiêu chuẩn “Giao hàng” ....................................................................................... 13 1.5.2 Tiêu chuẩn “Chất lượng” ...................................................................................... 13 1.5.3 Tiêu chuẩn “Thời gian” ........................................................................................ 14
  5. 1.5.4 Tiêu chuẩn “Chi phí” ............................................................................................ 14 1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng ................................. 15 1.6.1 Các nhân tố môi trường bên trong ........................................................................ 15 1.6.2 Các nhân tố môi trường bên ngoài ....................................................................... 16 1.7 Một số bài học kinh nghiệm hoạt động chuỗi cung ứng ở một số công ty........... 16 1.7.1 Bài học kinh nghiệm của công ty cổ phần sữa Việt Nam VINAMILK ............... 16 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI EUVIPHARM ................................................................................................................ 22 2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty ........................................................................... 22 2.1.1 Sự ra đời và phát triển của công ty ....................................................................... 22 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty................................................................................... 23 2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ................................................................ 24 2.2 Thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty ................................................ 25 2.2.1 Thực trạng về nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty ............................ 25 2.2.2 Phân tích các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng ............... 34 2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng .................. 37 2.3.1 Phân tích môi trường bên trong ............................................................................ 37 2.3.2 Phân tích môi trường bên ngoài ............................................................................ 39 2.4 Kết quả phỏng vấn chuyên môn ........................................................................... 40 2.4.1 Kế hoạch ............................................................................................................... 41 2.4.2 Mua hàng .............................................................................................................. 41 2.4.3 Tổ chức bán hàng: ................................................................................................ 42 2.4.4 Phân phối .............................................................................................................. 42 2.4.5 Hệ thống thông tin: ............................................................................................... 43 2.4.6 Kế hoạch giảm chi phí .......................................................................................... 44 2.4.7 Hoạt động dịch vụ khách hàng: ............................................................................ 44 2.5 Đánh giá chung ..................................................................................................... 45 2.5.1 Về nội dung hoạt động chuỗi cung ứng ................................................................ 45 2.5.2 Về đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng tại Euvipharm .......................... 49
  6. HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI EUVIPHARM ................................................................................................................ 51 3.1 Định hướng phát triển của công ty dược phẩm Euvipharm ................................. 51 3.2 Định hướng và mục tiêu hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại Euvipharm ... 51 3.2.1 Định hướng hoạt động chuỗi cung ứng tại Euvipharm ........................................ 51 3.2.2 Mục tiêu hoạt động chuỗi cung ứng tại Euvipharm ............................................. 52 3.3 Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty ....... 53 3.3.1 Hoàn thiện các nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại Euvipharm .................... 53 3.3.2 Nâng cao hiệu quả các tiêu chuẩn đo lường chuỗi cung ứng ............................... 64 3.4 Lợi ích từ giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng .................................. 67 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Doanh thu theo nhóm sản phẩm năm 2013 (ĐVT: USD) 24 Bảng 2.2 Doanh thu nhóm 10 mặt hàng có doanh thu cao nhất ( ĐVT :USD ) 25 Bảng 2.3 Kế hoạch sản xuất từng nhóm mặt hàng năm 2014 ( ĐVT: USD) 27 Bảng 2.4 Minh hoạ kế hoạch cung ứng nguyên liệu 28 Bảng 2.5 Mức độ tồn kho so với doanh thu ( ĐVT : tỷ đồng) 29 Bảng 2.6 Kế hoạch thời gian tồn kho theo từng nhóm sản phẩm (tháng) 29 Bảng 2.7 Các chỉ số doanh thu và thời gian tồn kho 35 Bảng 2.8 Kết quả đánh giá nhân tố kế hoạch 41 Bảng 2.9 Kết quả đánh giá nhân tố mua hàng 42 Bảng 2.10 Kết quả đánh giá nhân tố tổ chức bán hàng 42 Bảng 2.11 Kết quả đánh giá nhân tố phân phối 43 Bảng 2.12 Kết quả đánh giá nhân tố hệ thống thông tin 43 Bảng 2.13 Kết quả đánh giá nhân tố kế hoạch giảm chi phí 44 Bảng 2.14 Kết quả đánh giá nhân tố dịch vụ khách hàng 44 Bảng 3.1 Bảng đề xuất mẫu đánh giá tiêu chuẩn dự báo 65 Bảng 3.2 Tiêu chuẩn chí phí tồn kho và khoản phải thu hàng năm 65
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 Mô hình chuỗi cung ứng điển hình 5 Hình 1.2 Chuỗi cung ứng của công ty Vinamilk 20 Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức các phòng ban 23 Hình 2.2 Biểu đồ doanh thu 10 sản phẩm chiến lược công ty từ 2011-2013 25 Hình 2.3 Mô hình dự báo sản lượng sản xuất 26 Hình 2.4 Hình biểu đồ dự báo sản xuất năm 2014 27 Hình 2.5 Mô hình kênh phân phối 31 Hình 3.1 Mô hình phân phối đề xuất 56
  9. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4P : Product, Price, Promotion, Place: Sản phẩm, giá cả, khuyến mãi, địa điểm B2B : Business to business CE : Consumer Electronics: Điện tử tiêu dùng CPFR : Hoạch định, dự báo, bổ sung và cộng tác CRM : Customer Relationship Management: quản trị mối quan hệ với khách hàng EDI : Electronic Data Interchange: hệ thống trao đổi thông tin điện tử ERP : Enterprice Resource Planning: giải pháp quản trị tài nguyên cho doanh nghiệp MRP : Manufacturing Resource Planning: Hoạch định nguồn lực sản xuất OEM : Original Equipment Manufacturer: Nhà sản xuất thiết bị gốc thường RFID : Công nghệ nhận dạng bằng sóng radio SC Supply Chain Chuỗi cung ứng SCM : Supply chain management: quản lý chuỗi cung ứng WMS : Warehouse Management System: hệ thống quản lý kho
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Với xu hướng toàn cầu hoá ngày nay, đặc biệt là tiến trình hội nhập với thế giới sau khi gia nhập WTO, đã khiến cho Việt Nam trở thành một trong những ngôi sao sáng về hoạt động chuỗi cung ứng. Trung Quốc đã và đang là chiếc nôi hàng đầu về hoạt động chuỗi cung ứng. Thế nhưng ngày nay vị thế này đang dần chuyển dịch sang Việt Nam vì môi trường kinh doanh ngày càng thông thoáng và chi phí lao động cạnh tranh so với các nước trong khu vực.Xu hướng kinh doanh toàn cầu hóa càng nâng cao vai trò quan trọng của việc điều hành chuỗi cung ứng. Tuy nhiên hiện nay, ở Việt Nam có rất ít doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và được đánh giá cao trong khu vực cũng như trên thế giới vì hầu như các doanh nghiệp Việt Nam chưa quan tâm đến việc xây dựng chuỗi cung ứng. Hoạt động của các doanh nghiệp còn mang tính riêng lẻ, chưa liên kết chặt chẽ với nhau, chi phí sản xuất còn cao. Để hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả và hạn chế được những yếu kém thì các doanh nghiệp cần chú trọng đến xây dựng chuỗi cung ứng của từng doanh nghiệp mình. Công ty dược phẩm Euvipharm là một công ty sản xuất và kinh doanh dược phẩm lớn và uy tín của Việt Nam. Mục tiêu của công ty luôn hướng đến sự hoàn thiện trong sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thỏa mãn yêu cầu cao nhất của khách hàng. Để làm được điều này, công ty cần phải hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hội nhập và phát triển của đất nước. Đó là lý do tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện chuỗi cung ứng tại công ty dược phẩm Euvipharm” làm đề tài viết luận văn thạc sĩ kinh tế. Xuất phát từ yêu cầu khách quan trên, việc nghiên cứu đề tài của luận văn có ý nghĩa khoa học, mang tính thực tiễn nhằm mục tiêu hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty để từ đó kiểm soát được chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thị phần và tối đa hóa lợi nhuận. Đồng thời đây cũng là tài liệu góp phần nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của ngành dược phẩm Việt Nam.
  11. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu tìm giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng. Mục tiêu cụ thể : - Đánh giá thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng của công ty dược phẩm Euvipharm. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty dược phẩm Euvipharm. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động chuỗi cung ứng của công ty dược phẩm Euvipharm. Phạm vi nghiên cứu : công ty dược phẩm Euvipharm 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Nguồn số liệu Dữ liệu thứ cấp: do công ty Èuvipharm cung cấp dùng để phân tích, đánh giá - Thực trạng chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty dược phẩm Euvipharm - Các hoạt động chuỗi cung ứng của công ty dược phẩm Euvipharm Dữ liệu sơ cấp : dữ liệu điều tra , khảo sát của tác giả để làm cơ sơ phân tích , đánh giá và đề xuất giải pháp phục vụ mục tiêu nghiên cứu 4.2 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp định tính có kết hợp với phương pháp định lượng - Phương pháp định tính: tổng hợp, phân tích và diễn giải . Thông qua thảo luận nhóm với các cán bộ công nhân viên hiện đang làm việc tại công ty dược phẩm Euvipharm để xác định các nội dung hoạt động chuỗi cung ứng của công ty - Phương pháp định lượng : thống kê mô tả dựa trên dữ liệu khảo sát Phương pháp xử lý thông tin: dữ liệu sau khi đã thu thập được hiệu chỉnh, phân tích và xử lý bằng SPSS tạo ra kết quả phục vụ mục tiêu nghiên cứu đề tài.
  12. 3 5. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm hai phần và ba chương Phần Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động chuỗi cung ứng của doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích thực trạng liên quan đến hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty dược phẩm Euvipharm Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty dược phẩm Euvipharm. Phần Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục
  13. 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DOANH NGHIỆP Chuỗi cung ứng là một tổng thể giữa hàng loạt các nhà cung ứng và khách hàng được kết nối với nhau, trong đó mỗi khách hàng đến lượt mình lại là nhà cung ứng cho tổ chức tiếp theo cho đến khi thành phẩm tới tay người tiêu dùng. Chuỗi này được bắt đầu từ việc khai thác các nguyên liệu thô và người tiêu dùng là mắt xích cuối cùng của chuỗi. Thuật ngữ “chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối những năm 1980 và trở nên phổ biến trong những năm 1990. Dưới đây là một vài định nghĩa về chuỗi cung ứng: Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường. (Nguồn: Lambert, Stock and Ellram (1998), Fundaments of Logistics Management, Boston MA: Iwin/McGraw-Hill, c.14). Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng. (Nguồn: Chopra Sunil and Pter Meindl (2001), Supplychain Management: strategy, planning and operation, Upper Saddle Riverm NI: Prentice Hall c.1). Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm, phân phối chúng cho khách hàng. (Nguồn: Ganesham, Ran and Terry P.Harrison (1995), An introduction to supply chain management). Theo GS Souviron (2007), chuỗi cung ứng là một mạng lưới gồm các tổ chức có liên quan, thông qua các mối liên kết phía trên và phía dưới, trong các quá trình và hoạt động khác nhau, sản sinh ra giá trị dưới hình thức sản phẩm, dịch vụ trong tay người tiêu dùng cuối cùng. Việc sắp xếp năng lực của các thành viên trong chuỗi cung ứng ở phía trên hay phía dưới nhằm mục đích tạo ra giá trị lớn hơn cho người sử dụng, với chi phí thấp hơn cho toàn bộ chuỗi cung ứng.
  14. 5 Chuỗi cung ứng là chuỗi thông tin và các quá trình kinh doanh cung cấp một sản phẩm hay một dịch vụ cho khách hàng từ khâu sản xuất và phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng. (Nguồn: Hồ Tiến Dũng (2012), Quản trị điều hành). Mô hình của chuỗi cung ứng như sau: Các Các Các Nhà Khách hàng nhà nhà nhà bán cung máy kho lẻ cấp (Nguồn: Hồ Tiến Dũng (2012), Quản trị điều hành) Hình 1.1 Mô hình chuỗi cung ứng điển hình Phân biệt chuỗi cung ứng với kênh phân phối Kênh phân phối là một thuật ngữ thường được sử dụng trong marketing, kênh phân phối là quá trình từ sản xuất đến khách hàng thông qua nhà phân phối, nó chỉ là một bộ phận của chuỗi cung ứng - là một phần của chuỗi cung ứng từ nhà sản xuất đến khách hàng. Như vậy, nói đến kênh phân phối là nói đến hệ thống bán hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng. Phân biệt chuỗi cung ứng với quản trị nhu cầu Quản trị nhu cầu là quản lý nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ theo chuỗi cung ứng. Nhu cầu có thể được quản lý thông qua cơ chế như là sản phẩm, giá cả, khuyến mãi và phân phối. Nhìn chung đây là những nhiệm vụ chủ yếu thuộc về marketing. Quản trị nhu cầu thì khá quan trọng nhưng thường hay bị bỏ sót trong quá trình quản trị chuỗi cung ứng. Nó thật sự là một bộ phận nhỏ trong quản trị chuỗi cung ứng và nó cần thiết cho việc kiểm soát các mức nhu cầu của hệ thống. Chúng ta phải xem xét quản trị nhu cầu có vai trò quan trọng như quản trị luồng nguyên vật liệu và dịch vụ trong quản trị chuỗi cung ứng.
  15. 6 Phân biệt chuỗi cung ứng với quản trị logistics Quản trị logistics được hiểu theo nghĩa rộng thì nó là quản trị chuỗi cung ứng. Một số nhà quản trị định nghĩa logistics theo nghĩa hẹp khi chỉ liên hệ đến vận chuyển bên trong và phân phối ra bên ngoài. Trong trường hợp này thì nó chỉ là một bộ phận của quản trị chuỗi cung ứng. Logistics là một lĩnh vực đang ở giai đoạn có nhiều sự quan tâm một cách mới mẻ đến nhà quản trị chuỗi cung ứng. Logistics xuất hiện từ những năm 1960 khi mà ý tưởng về logistics hiện đại cùng theo với các chủ đề tương tự như môn động lực học công nghiệp đã nêu bật lên những tác động giữa các bộ phận của chuỗi cung ứng và chúng có thể ảnh hưởng đến quyết định của các bộ phận khác như trong quy trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị chuỗi cung ứng là hoạch định, thiết kế và kiểm soát luồng thông tin và nguyên vật liệu theo chuỗi cung ứng nhằm đạt được các yêu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả ở thời điểm hiện tại và trong tương lai. (Nguồn: Hồ Tiến Dũng (2012), Quản trị điều hành). Có 3 điểm chính về tính năng động của chuỗi cung ứng: Chuỗi cung ứng là một hệ thống có tính tương tác rất cao. Các quyết định ở mỗi bộ phận của chuỗi cung ứng ảnh hưởng đến các bộ phận khác. Chuỗi cung ứng có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi của nhu cầu. Kho và nhà máy phải đảm bảo để đáp ứng đầy đủ đối với các đơn hàng lớn. Thậm chí nếu các thông tin hoàn hảo tại tất cả các kênh, sẽ có một phản ứng nhanh trong chuỗi cung ứng từ thời gian bổ sung. Cách tốt nhất để cải thiện chuỗi cung ứng là rút ngắn thời gian bổ sung và cung cấp thông tin về nhu cầu thực tế đến tất cả các kênh phân phối. Thời gian trong chuỗi cung ứng chỉ dùng để tạo sự thay đổi trong các đơn đặt hàng và hàng tồn kho. Dự đoán của sự thay đổi nhu cầu cũng có thể làm giảm ảnh hưởng của những thay đổi thực tế và quản trị nhu cầu có thể làm ổn thỏa những thay đổi của nhu cầu.
  16. 7 Có thế nói quản trị chuỗi cung ứng là sự phối hợp của sản xuất, tồn kho, địa điểm và vận chuyển giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng nhằm đáp ứng nhịp nhàng và hiệu quả các nhu cầu của thị trường. Trước chiến tranh thế giới thứ II, các công ty hoạt động nhờ vào chuỗi liên kết đơn giản, một chiều từ nhà sản xuất đến kho, tới nhà phân phối sỉ, lẻ và cuối cùng là người tiêu dùng. Chuỗi liên kết này hoạt động thông qua các bảng biểu, mỗi người của mỗi bộ phận của chuỗi liên kết làm việc với người kia thông qua giấy tờ. Chuỗi liên kết này hoạt động ở dạng sơ đẳng nhất của quy trình mua xác định, dự báo nhu cầu, quản lý tồn kho và vận chuyển không được rõ ràng. Sự phát triển vượt bậc của chuỗi cung ứng nhờ những thành tựu của công nghệ thông tin Đầu năm 1960, năm mà bùng nổ quản lý chi phí, từ đây xuất hiện sự chuyển đổi từ hoạt động đơn lẻ sang hợp nhất các hoạt động của hệ thống. Năm này cũng là năm đánh dấu sự ra đời của phần mềm quản lý kho đầu tiên, việc quản lý bước sang một trình độ cao hơn, không còn thủ công bằng giấy tờ. Năm 1970, hệ thống cung ứng được bổ sung thêm hệ thống quản lý MRP- Materia Requirement Planning – Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu. Hệ thống này cho phép các nhà sản xuất theo dõi được dòng luân chuyển của nguyên vật liệu từ nguyên vật liệu thô đến nguyên vật liệu chờ sản xuất. Hệ thống MRP giải quyết được phần lớn về quản lý sản xuất, mối quan tâm của các nhà sản xuất bây giờ tập trung vào khách hàng. Do đó Logistics cũng phát triển theo để đảm bảo phân phối tới người tiêu dùng đúng nơi, đúng lúc. Năm 1980, cùng với sự phát triển của hệ thống MRP II – Manufacturing Resource Planning - Hoạch định nguồn lực sản xuất – Logistics phát triển vượt bậc, trở thành chìa khóa để tạo sự khác biệt giữa hai công ty. MRP II cho phép doanh nghiệp kiểm soát và liên kết các hoạt động của doanh nghiệp từ kế hoạch nguyên vật liệu, kế hoạch tài chính tới kế hoạch sản xuất chính. Chính sự phát triển này đã đánh dấu sự ra đời của chuỗi cung ứng.
  17. 8 Năm 1990, cùng với sự phát triển của internet đã trở thành công cụ hữu hiệu của chuỗi cung ứng và đánh dấu sự phát triển vượt bậc của chuỗi cung ứng. Thông qua hệ thống trao đổi thông tin điện tử EDI – Electronic Data Interchange và giải pháp quản trị tài nguyên cho doanh nghiệp, hệ thống ERP – Enterprice Resource Planning đã cải tiến vược bậc cho việc truyền thông trong chuỗi cung ứng, trong thương mại điện tử và mua hàng đấu thầu trên mạng. Từ năm 2000 đến nay, chuỗi cung ứng hướng tới khách hàng, dòng luân chuyển của nguyên vật liệu, sự liền mạch và thông suốt của dòng thông tin nhưng quan trọng nhất vẫn là cung ứng và sự hợp nhất của các nhà cung ứng. Xuất hiện chuỗi cung ứng mới: với sự phát triển của chuỗi cung ứng như hiện nay, nhiều chuỗi cung ứng sẽ ra đời và sẽ được ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Các công ty sẽ có nhiều mô hình để lựa chọn sao cho phù hợp với tình hình hoạt động và tài chính của công ty mình. Hợp nhất các chuỗi cung ứng: sự hợp nhất các chuỗi cung ứng cũng là hiện tượng nổi trội. Ba yếu tố chính sau sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi cấu trúc để làm sao các công ty duy trì hoạt động của chuỗi cung ứng đó. Các công ty sẽ liên kết chuỗi cung ứng với các chuỗi cung ứng của đối tác và hợp nhất hoạt động với nhau, công nghệ và internet là chìa khóa cải thiện chiến lược chuỗi cung ứng và tái cơ cấu hoạt động chuỗi cung ứng để đạt được mục tiêu của công ty. Công nghệ RFID sẽ phát triển nổi trội: công nghệ RFID sẽ phát triển và được ứng dụng rộng rãi trong chuỗi cung ứng, đặc biệt là trong ngành hàng tiêu dùng. Công nghệ này giúp định dạng sản phẩm, vận chuyển và kiểm soát tồn kho, tránh hàng hóa trong kho không đủ phục vụ nhu cầu thị trường đồng thời giảm thời gian hàng hóa, nguyên vật liệu bị lưu kho chờ sản xuất hay xuất xưởng đưa ra phân phối trên thị trường. Quản trị chuỗi cung ứng (SCM) có vai trò rất to lớn, bởi SCM giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn
  18. 9 nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hoá quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ mà SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Có không ít công ty đã gặt hái thành công lớn nhờ biết soạn thảo chiến lược và giải pháp SCM thích hợp, ngược lại, có nhiều công ty gặp khó khăn, thất bại do đưa ra các quyết định sai lầm như chọn sai nguồn cung cấp nguyên vật liệu, chọn sai vị trí kho bãi, tính toán lượng dự trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyển rắc rối, chồng chéo… Ngoài ra, SCM còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tiếp thị, đặc biệt là tiếp thị hỗn hợp (4P: Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời điểm thích hợp. Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất. Hệ thống SCM hứa hẹn từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty và tạo điều kiện cho chiến lược thương mại điện tử phát triển. Đây chính là chìa khóa thành công cho B2B. Tuy nhiên, như không ít các nhà phân tích kinh doanh đã cảnh báo, chiếc chìa khoá này chỉ thực sự phục vụ cho việc nhận biết các chiến lược dựa trên hệ thống sản xuất, khi chúng tạo ra một trong những mối liên kết trọng yếu nhất trong dây chuyền cung ứng. Một tác dụng khác của việc ứng dụng giải pháp SCM là phân tích dữ liệu thu thập được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp. Hoạt động này nhằm phục vụ cho những mục đích liên quan đến hoạt động sản xuất (như dữ liệu về thông tin sản phẩm, dữ liệu về nhu cầu thị trường…) để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng. Có thể nói, SCM là nền tảng của một chương trình cải tiến và quản lý chất lượng. Nội dung hoạt động của chuỗi cung ứng bao gồm 7 vấn đề chính. Những vấn đề này được sắp xếp trình tự thể hiện quy trình hoạt động của chuỗi cung ứng: Kế hoạch, cung ứng nguyên vật liệu, sản xuất, giao hàng, tối ưu hóa trong nội bộ doanh nghiệp, kế hoạch giảm chi phí và dịch vụ khách hàng.
  19. 10 Kế hoạch là một phần quan trọng và là phần khởi đầu trong chuỗi cung ứng. Để có được các hoạt động tiếp theo của chuỗi thì cần phải có một kế hoạch xuyên suốt quá trình hoạt động của chuỗi cung ứng. Dựa vào kế hoạch này, các nhà quản trị chuỗi cung ứng cân đối nhu cầu nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất sao cho tối ưu với chi phí thấp nhất để sản xuất sản phẩm với chất lượng cao và giao hàng đúng hạn cho khách hàng. Kế hoạch có 2 loại: kế hoạch theo yêu cầu từ khách hàng và kế hoạch với sự hợp tác từ khách hàng. Kế hoạch theo yêu cầu từ khách hàng Một công ty dù lớn hay nhỏ cũng đều phải ước lượng và dự báo trước các nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của mình để lập kế hoạch cần sản xuất nhằm phục vụ và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, giảm tối thiểu tồn kho và chi phí hoạt động. Để xác định được nhu cầu, công ty cần phải thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu. Mỗi khâu trong chuỗi cung ứng cần phải có dự báo trước về nhu cầu tương lai và kế hoạch của khâu này sẽ là dữ liệu cho các khâu tiếp theo của chuỗi để lập kế hoạch cho bộ phận của mình. Thông tin dự báo nhu cầu của thị trường trong thời gian 6 tháng hay 1 năm được thu thập từ bộ phận nghiên cứu thị trường, bộ phận bán hàng. Bộ phận này sẽ dự báo, phân tích về nhu cầu thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng, xu hướng tiêu dùng trong tương lai để đưa ra những con số và xu hướng tiêu dùng. Thông tin này được chuyển tới các bộ phận để dựa vào đó lập kế hoạch cho các khâu tiếp theo, sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Kế hoạch với sự hợp tác từ khách hàng Ngoài cách dự báo nhu cầu và sắp xếp kế hoạch sản xuất dựa trên những dự báo, phân tích về nhu cầu của thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng, xu hướng tiêu dùng trong tương lai gần, công ty còn có thể đưa ra các dự báo chính xác hơn nhờ sự hợp tác của khách hàng. Khách hàng cung cấp số lượng dự báo sẽ đặt hàng trong một khoảng thời gian nào đó, có thể là 1 tháng, 6 tháng hay 1 năm… Điều này giúp giảm được các khâu thu thập số liệu, phân tích số liệu để có được kết quả dự báo đồng thời
  20. 11 tăng mức độ chính xác của kế hoạch. Cho dù những dự báo này đưa ra và khách hàng không phải chịu trách nhiệm tài chính trên dự báo đó thì nó cũng rất hữu ích cho công ty cho việc dự báo xu hướng và nhu cầu trong tương lai. Khâu cung ứng nguyên vật liệu trong chuỗi cung ứng đảm trách nhiệm vụ cung cấp nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Cung ứng nguyên vật liệu bao gồm hai nhiệm vụ chính là lựa chọn nhà cung cấp và quản lý tồn kho. Các nhà quản trị cung ứng phải chọn lựa nhà cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Một nhà cung cấp tốt sẽ đáp ứng được nhu cầu về chất lượng, giá cả, thời gian giao hàng, điều kiện thanh toán, dịch vụ tốt cho từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Quản lý tồn kho cũng là một khâu quan trọng trong cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Quản lý tồn kho được coi là hiệu quả khi nguyên vật liệu phục vụ trong sản xuất được cung cấp đúng lịch, đúng chất lượng đồng thời đảm bảo nguyên vật liệu tồn kho ở mức quy định của công ty. Sản xuất là việc tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Để tạo ra sản phẩm tốt và giao hàng đúng hạn, đúng số lượng cho khách hàng cần phải có một kế hoạch sản xuất hợp lý. Kế hoạch sản xuất đó cần phải cân đối nguồn lực về nhân công, máy móc, nguyên vật liệu, các yêu cầu về chất lượng, số lượng, năng suất sản phẩm…hơn nữa kế hoạch sản xuất cần phải có yếu tố linh động trong đó, tức cần phải có kế hoạch phụ đi kèm khi kế hoạch chính không thực hiện được. Thành phẩm sau khi sản xuất được vận chuyển tới kho lưu trữ và chờ phân phối tới tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua hệ thống phân phối của công ty. Ở một số công ty việc này thường do bộ phận logistics thực hiện và đôi khi nó được thực hiện bởi bên thứ 3 khi công ty không có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2