intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mối quan hệ giữa sở hữu gia đình và hiệu quả của các công ty gia đình niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm mục tiêu tìm hiểu mối quan hệ giữa sở hữu gia đình và hiệu quả công ty. Cụ thể, nghiên cứu này tìm hiểu về mối quan hệ đồng thời giữa sở hữu gia đình và hiệu quả của các công ty gia đình niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mối quan hệ giữa sở hữu gia đình và hiệu quả của các công ty gia đình niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ================ HOÀNG TUẤN DŨNG NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA SỞ HỮU GIA ĐÌNH VÀ HIỆU QUẢ CỦA CÁC CÔNG TY GIA ĐÌNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ================ HOÀNG TUẤN DŨNG NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA SỞ HỮU GIA ĐÌNH VÀ HIỆU QUẢ CỦA CÁC CÔNG TY GIA ĐÌNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN THỊ THÙY LINH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  3. i LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình thực hiện luận văn “Nghiên cứu mối quan hệ giữa sở hữu gia đình và hiệu quả của các công ty gia đình niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, tôi đã vận dụng kiến thức đã học và với sự trao đổi, góp ý của giáo viên hướng dẫn để thực hiện nghiên cứu này. Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực. TP. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 10 năm 2013 Người thực hiện luận văn Hoàng Tuấn Dũng
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................. i MỤC LỤC ....................................................................................................................................... ii DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ.................................................................................. vii TÓM TẮT .................................................................................................................................... viii CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ...............................................................................................................1 1.1 Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................1 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................3 1.3 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ...................................................................3 1.4 Những đóng góp của luận văn ................................................................................................4 1.5 Kết cấu của luận văn ...............................................................................................................4 CHƯƠNG II: CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM....................................................................5 2.1 Các lý thuyết kinh điển về vấn đề đại diện .............................................................................5 2.1.1 Lý thuyết đại diện.............................................................................................................6 2.1.2 Lý thuyết người ủy quyền – người đại diện .....................................................................7 2.1.3 Vấn đề đại diện trong công ty gia đình ............................................................................8 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa sở hữu gia đình và hiệu quả công ty ....10 2.2.1 Nghiên cứu thực nghiệm của Shyu (2011).....................................................................11 2.2.2 Nghiên cứu thực nghiệm của Gonzalez và cộng sự (2011) ...........................................12 2.2.3 Nghiên cứu thực nghiệm của Adams và cộng sự (2009) ...............................................13 2.2.4 Nghiên cứu về cấu trúc sở hữu và hiệu quả công ty tại Việt Nam .................................14 2.3 Các nhân tố trong mối quan hệ giữa sở hữu gia đình và hiệu quả công ty ...........................16 2.3.1 Sở hữu gia đình và hiệu quả công ty ..............................................................................16 2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sở hữu gia đình ..................................................................20 2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công ty gia đình ..................................................20
  5. 2.3.4 Tóm lược kết quả nghiên cứu.........................................................................................21 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................24 3.1 Giới thiệu ..............................................................................................................................24 3.2 Chọn mẫu và nguồn dữ liệu ..................................................................................................24 3.3 Mô tả biến .............................................................................................................................25 3.3.1 Biến nội sinh ..................................................................................................................25 3.3.2 Các biến kiểm soát .........................................................................................................26 3.4 Mô hình nghiên cứu ..............................................................................................................28 3.5 Phương pháp kiểm định mô hình ..........................................................................................32 3.5.1 Kiểm định Breusch – Pagan Lagrangian ........................................................................32 3.5.2 Kiểm định Hausman .......................................................................................................32 3.5.3 Kiểm định các giả thiết của phương pháp bình phương nhỏ nhất..................................33 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................................34 4.1 Thống kê mô tả .....................................................................................................................34 4.1.1 Hiệu quả công ty ............................................................................................................35 4.1.2 Sở hữu gia đình ..............................................................................................................38 4.1.3 Các biến kiểm soát .........................................................................................................38 4.1.4 Ma trận hệ số tương quan ...............................................................................................42 4.2 Kết quả kiểm định mô hình...................................................................................................44 4.2.1 Kết quả kiểm định Breusch – Pagan Lagrangian ...........................................................44 4.2.2 Kết quả kiểm định Hausman ..........................................................................................44 4.2.3 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi .........................................................................45 4.2.4 Kết quả kiểm định tự tương quan ...................................................................................45 4.2.5 Kiểm định đa cộng tuyến ...............................................................................................46 4.3 Kết quả phân tích hồi quy .....................................................................................................46 4.3.1 Ảnh hưởng của sở hữu gia đình đối với hiệu quả công ty .............................................46 4.3.2 Mối quan hệ nội sinh giữa sở hữu gia đình và hiệu quả công ty....................................50 4.4 Tổng hợp kết quả nghiên cứu ...............................................................................................52 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ..............................................................................................................54
  6. 5.1 Kết luận chung ......................................................................................................................54 5.2 Hạn chế của đề tài và gợi ý nghiên cứu ................................................................................54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................................56 PHỤ LỤC .......................................................................................................................................61
  7. DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ 2SLS Two Stages Least Square 3SLS Three Stages Least Square CEO Chief Executive Officer EBIT Earning before interest and tax Earning before interest, tax, EBITDA depreciation and amortization FEM Fixed Effect Model GLS General Least Square NI Net Income OLS Ordinal Least Square R&D Research and Development REM Random Effect Model ROA Return on Assets ROE Return on Equity TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Trang Bảng 2.1 Tóm lược kết quả nghiên cứu .......................................................................... 22 Bảng 3.1 Tóm tắt đo lường các biến ............................................................................... 31 Bảng 4.1: Phân loại công ty theo ngành ......................................................................... 34 Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ...................................... 35 Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan ............................................................................... 43 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Breusch – Pagan Lagrangian ........................................... 44 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Hausman .......................................................................... 44 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Breusch-Pagan-Godfrey .................................................. 45 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Breusch -Godfrey............................................................. 45 Bảng 4.8: Kết quả phân tích hồi quy............................................................................... 47 Bảng 4.9: Ảnh hưởng của sở hữu gia đình đối với hiệu quả công ty ............................. 48 Bảng 4.10: Ảnh hưởng của hiệu quả công ty đối với sở hữu gia đình trong 2SLS ........ 51 Bảng 4.11: So sánh kết quả nghiên cứu và kỳ vọng ....................................................... 53
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ Hình Trang Hình 4.1: Đồ thị tần suất của Tobin’s Q ....................................................................... 35 Hình 4.2: Đồ thị tần suất của ROA (EBIT) .................................................................. 36 Hình 4.3: Đồ thị tần suất của ROA (NI) ....................................................................... 36 Hình 4.4: ROA (EBIT) và ROA (NI) bình quân qua các năm ..................................... 37 Hình 4.5: Đồ thị tần suất của tỷ lệ sở hữu gia đình....................................................... 38 Hình 4.6: Đồ thị tần suất của tỷ lệ nợ dài hạn ............................................................... 39 Hình 4.7: Đồ thị tần suất của tỷ lệ tài sản cố định vô hình so với tổng tài sản ............. 39 Hình 4.8: Đồ thị tần suất của tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức ................................... 40 Hình 4.9: Đồ thị tần suất của tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt .................................... 40 Hình 4.10: Đồ thị tần suất của biến quy mô công ty .................................................... 41 Hình 4.11: Đồ thị tần suất của biến giá trị thị trường ................................................... 41 Hình 4.12: Đồ thị tần suất của biến rủi ro hoạt động .................................................... 42
  10. TÓM TẮT Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ đồng thời giữa sở hữu gia đình và hiệu quả công ty đối với các công ty gia đình niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mẫu nghiên cứu bao gồm 34 công ty gia đình niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP.HCM trong vòng 5 năm từ 2008 đến 2012. Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên nghiên cứu của Shyu (2011), sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất hai giai đoạn (2SLS) để giải thích cho mối quan hệ nội sinh giữa sở hữu gia đình và hiệu quả công ty. Hệ phương trình tuyến tính bậc hai (quadratic equation) được sử dụng để xác định tỷ lệ sở hữu gia đình giúp tối đa hóa hiệu quả công ty. Kết quả thực nghiệm cho thấy khi đo lường hiệu quả bằng chỉ số thị trường là Tobin’s Q hay chỉ số kế toán ROA (EBIT và NI) thì sở hữu gia đình đều có ảnh hưởng đến hiệu quả công ty. Tỷ lệ sở hữu gia đình đồng biến đối với hiệu quả công ty nếu đo lường theo ROA và có mối quan hệ phi tuyến khi đo lường theo Tobin’s Q. Về mối quan hệ nội sinh, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả công ty ảnh hưởng đồng biến đối với sở hữu gia đình. Về tỷ lệ sở hữu gia đình giúp tối đa hóa hiệu quả công ty, chỉ có thể xác định tỷ lệ sở hữu này theo quan điểm thị trường. Ban đầu, khi tỷ lệ sở hữu gia đình tăng lên thì hiệu quả công ty cũng tăng lên và đạt cực đại khi tỷ lệ sở hữu gia đình đạt 45.93%. Tuy nhiên, hiệu quả công ty bắt đầu suy giảm nếu tỷ lệ sở hữu gia đình tiếp tục tăng thêm. Điều này cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa sở hữu gia đình và hiệu quả công ty dưới dạng đường cong hình chữ “U ngược”. Từ khóa: sở hữu gia đình, hiệu quả công ty, 2SLS
  11. 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Tại Việt Nam, số lượng công ty gia đình niêm yết trên thị trường chứng khoán ngày càng phổ biến. Theo số liệu thống kê của tác giả, tính đến cuối năm 2012, trong số hơn 300 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM thì có hơn 20% là công ty gia đình. Đối với các quốc gia khác trên thế giới, công ty gia đình cũng là một loại hình sở hữu phổ biến. La Porta và cộng sự (1999) thống kê tại 27 quốc gia trên thế giới thì số lượng công ty gia đình chiếm đến 68% so với tổng số công ty niêm yết. Claesens và cộng sự (2000) nghiên cứu 2980 công ty niêm yết tại Đông Á thì có hơn 50% là công ty gia đình. Theo nghiên cứu của Anderson và Reeb (2003) tại Mỹ thì một phần ba công ty nằm trong danh mục S&P 500 là công ty gia đình. Barontini và Caprio (2006) nghiên cứu đối với 675 công ty niêm yết tại 11 quốc gia châu Âu thì có 53% là công ty gia đình. Công ty gia đình là một loại hình sở hữu mà trong đó các thành viên gia đình nắm giữ phần lớn vốn chủ sở hữu, quyền quản trị, điều hành công ty. Công ty gia đình thường được cho là một tổ chức không chuyên nghiệp khi các quyết định của công ty bị ảnh hưởng bởi lợi ích của các thành viên gia đình. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa sở hữu gia đình và hiệu quả công ty, kết quả thực nghiệm lại trái ngược nhau. Theo các nghiên cứu thực nghiệm về công ty gia đình của Anderson và Reeb (2003), Adams và cộng sự (2009), Gonzalez và cộng sự (2011) cho thấy sở hữu gia đình có ảnh hưởng đến hiệu quả của công ty. Các nghiên cứu tại châu Á cũng ủng hộ cho kết luận trên như nghiên cứu của Shyu (2011). Các nghiên cứu này cho thấy sở hữu gia đình có thể làm giảm thiểu chi phí đại diện và làm gia tăng hiệu quả công ty. Tuy nhiên một số nghiên cứu cho ra kết quả ngược lại. Holderness và Sheehan (1988) sử dụng Tobin’s Q để đo lường hiệu quả công ty và cho thấy sở hữu gia đình không ảnh hưởng đến hiệu quả công ty. Miller và cộng sự (2007) nghiên cứu các công ty sở hữu bởi các gia đình nằm trong danh sách Fortune 1000 và cho thấy không có mối quan hệ giữa sở hữu gia đình và hiệu quả công ty. Do đó, sở hữu
  12. gia đình có giúp cải thiện hiệu quả của công ty hay không vẫn còn là một vấn đề còn tranh luận. Về xu hướng nghiên cứu, định nghĩa về công ty gia đình là một vấn đề gây tranh luận. Theo tổng hợp của Miller và cộng sự (2007), có đến 28 định nghĩa khác nhau về công ty gia đình trong các nghiên cứu trước đó. Villalonga và Amit (2006) chia các định nghĩa này ra ba nhóm liên quan đến thành viên sáng lập, khả năng kiểm soát thông qua quyền biểu quyết và tham gia hoạt động quản trị công ty. Về đo lường hiệu quả công ty, các chỉ số đo lường khả năng sinh lợi theo góc độ kế toán như ROA (theo NI, EBIT, EBITDA) và ROE. Hiệu quả công ty còn được đo lường theo góc độ thị trường bằng hệ số Tobin’s Q. Hầu hết các nghiên cứu về mối quan hệ giữa sở hữu gia đình và hiệu quả công ty đều sử dụng hai cách đo lường này. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về cấu trúc sở hữu của công ty đã được thực hiện đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, các nghiên cứu này tập trung vào phân tích ảnh hưởng của sở hữu nhà nước đối với hiệu quả công ty như nghiên cứu của Võ Thị Quý và Phan Thị Minh Châu (2009) do phần lớn các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán là các công ty nhà nước được cổ phần hóa. Ảnh hưởng của cổ đông lớn cũng được đề cập như là một vấn đề nghiên cứu trong nghiên cứu về “Mối tương quan giữa hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần và cơ cấu cổ đông lớn” của Phạm Quốc Việt (2009). Cấu trúc sở hữu nước ngoài cũng được đề cập như trong nghiên cứu của Phùng Đức Nam và Lê Thị Phương Vy (2013). Tuy nhiên, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa sở hữu gia đình và hiệu quả công ty vẫn chưa được chú trọng do số lượng công ty gia đình niêm yết trên thị trường chứng khoán còn quá ít. Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả tập trung vào nghiên cứu mối quan hệ giữa sở hữu gia đình và hiệu quả của các công ty gia đình niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên cơ sở đó, thông qua các mô hình kinh tế lượng, xác định thêm các nhân tố tác động đến hiệu quả của các công ty gia đình. Chính vì lý do đó, việc chọn đề tài: “Nghiên cứu mối quan hệ giữa sở hữu gia đình và hiệu quả của các công ty gia đình niêm yết
  13. trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả công ty tại Việt Nam. 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm mục tiêu tìm hiểu mối quan hệ giữa sở hữu gia đình và hiệu quả công ty. Cụ thể, nghiên cứu này tìm hiểu về mối quan hệ đồng thời giữa sở hữu gia đình và hiệu quả của các công ty gia đình niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu: - Thứ nhất, sở hữu gia đình có ảnh hưởng đến hiệu quả của công ty gia đình không? - Thứ hai, nếu sở hữu gia đình có ảnh hưởng đến hiệu quả của công ty gia đình thì hiệu quả công ty có ảnh hưởng trở lại đối với sở hữu gia đình không? - Thứ ba, nếu sở hữu gia đình có ảnh hưởng đến hiệu quả công ty gia đình thì có tồn tại hiệu ứng chữ “U ngược” giữa sở hữu gia đình và hiệu quả công ty hay không? 1.3 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu bao gồm 34 công ty gia đình niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mẫu số liệu bao gồm các công ty gia đình theo định nghĩa của Shyu (2011). Mẫu nghiên cứu không bao gồm các định chế tài chính như ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm và công ty chứng khoán. Phạm vi nghiên cứu trong giai đoạn 5 năm từ 2008 đến 2012. Phương pháp nghiên cứu: mô hình tác động cố định được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của sở hữu gia đình đối với hiệu quả công ty. Phương pháp bình phương nhỏ nhất hai giai đoạn (2SLS) được dùng để kiểm định mối quan hệ nội sinh giữa sở hữu gia đình và hiệu quả của công ty. Nghiên cứu này sử dụng phương trình bậc hai để xác định tỷ lệ sở hữu gia đình giúp tối đa hóa hiệu quả công ty.
  14. 1.4 Những đóng góp của luận văn Điểm mới của nghiên cứu này là phân tích mối quan hệ giữa sở hữu gia đình và hiệu quả công ty đối với các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam – một lĩnh vực nghiên cứu còn chưa được chú trọng khi các nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào cấu trúc sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài và sở hữu của cổ đông lớn. Thứ hai, các nghiên cứu về cấu trúc sở hữu của các công ty tại Việt Nam chủ yếu phân tích ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đối với hiệu quả công ty mà chưa chú trọng đến mối quan hệ nội sinh giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả công ty và nếu không xem xét vấn đề nội sinh, các giá trị thống kê có thể bị chệch (Himmelberg và cộng sự, 1999). Thứ ba, thông qua phân tích mối quan hệ phi tuyến giữa sở hữu gia đình và hiệu quả công ty, nghiên cứu này còn giúp cho các nhà quản trị, nhà đầu tư xác định được mức tỷ lệ sở hữu gia đình giúp tối đa hóa hiệu quả công ty. 1.5 Kết cấu của luận văn Kết cấu của đề tài bao gồm: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Các nghiên cứu thực nghiệm Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận
  15. CHƯƠNG II: CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1 Các lý thuyết kinh điển về vấn đề đại diện Trong giai đoạn thập niên 1960 đến 1970, các nhà kinh tế học đã nghiên cứu về việc chia sẻ rủi ro giữa các cá nhân và tổ chức như Wilson (1968) và Arrow (1971). Các lý thuyết này mô tả vấn đề chia sẻ rủi ro nảy sinh khi các bên liên quan có thái độ khác nhau đối với rủi ro. Lý thuyết đại diện được mở rộng khi các bên liên quan có các mục tiêu và phân công lao động khác nhau (Jensen và Meckling, 1976). Lý thuyết đại diện phản ánh mối quan hệ phổ biến, trong đó một bên ủy quyền công việc cho bên còn lại – người sẽ thực hiện công việc; do đó lý thuyết đại diện mô tả mối quan hệ này một cách ẩn dụ thông qua hợp đồng (Jensen và Meckling, 1976). Lý thuyết đại diện liên quan đến việc giải quyết hai vấn đề tồn tại trong mối quan hệ đại diện giữa các bên liên quan là vấn đề đại diện và chia sẻ rủi ro. - Vấn đề đại diện là một xung đột lợi ích vốn có trong bất kỳ mối quan hệ nào mà một bên dự kiến sẽ hoạt động trong lợi ích tốt nhất của người khác. Điều này có nghĩa là người đại diện có nghĩa vụ phải đưa ra quyết định sẽ phục vụ tốt nhất cho người ủy quyền nhưng chính họ lại bị thúc đẩy bởi lợi ích cá nhân một cách tự nhiên và lợi ích tốt nhất của người đại diện có thể khác với lợi ích tốt nhất của người ủy quyền. Vấn đề đại diện nảy sinh khi (a) có xung đột về mục tiêu và lợi ích của hai biên và (b) khó khăn hoặc quá tốn kém để giám sát người tác nghiệp có thực hiện công việc hay không. - Vấn đề chia sẻ rủi ro nảy sinh khi người ủy quyền và người tác nghiệp có thái độ khác nhau đối với rủi ro. Điều này có nghĩa là người ủy quyền và người đại diện có thể đưa ra các hành động khác nhau bởi vì có sự khác nhau về sở thích đối với rủi ro. Vấn đề đại diện được phát triển nghiên cứu theo hai hướng: lý thuyết đại diện và lý thuyết người ủy quyền – đại diện (Jensen, 1983). Hai hướng nghiên cứu này đều có điểm chung là phân tích hợp đồng giữa người ủy quyền và người đại diện: sử dụng các giả định giống nhau về con người (ví dụ: lợi ích cá nhân), tổ chức (ví dụ: xung đột mục tiêu giữa
  16. các thành viên) và thông tin (ví dụ: thông tin là hàng hóa có thể mua bán được) nhưng khác nhau về tính chính xác trong toán học, biến phụ thuộc và cách thực hiện. 2.1.1 Lý thuyết đại diện Lý thuyết đại diện tập trung vào việc xác định những tình huống người ủy quyền và người đại diện có xung đột về mục tiêu và từ đó mô tả cơ chế điều hành để giới hạn các hành vi tư lợi của người đại diện. Các nghiên cứu lý thuyết đại diện thực chứng ít có liên quan đến toán học so với nghiên cứu ủy quyền – đại diện và tập trung nhiều vào mối quan hệ giữa người sở hữu và người quản lý của các tổ chức có quy mô lớn và đại chúng (Berle và Means, 1932). Jensen và Meckling (1976) nghiên cứu cấu trúc sở hữu của công ty, bao gồm làm thế nào sở hữu vốn cổ phần của nhà quản lý gắn kết lợi ích của nhà quản lý với với lợi ích của chủ sở hữu. Fama (1980) đánh giá vai trò của thị trường vốn và lao động hiệu quả bởi vì cơ chế thông tin được sử dụng để kiểm soát hành vi tư lợi của những nhà quản lý cấp cao. Fama và Jensen (1983) mô tả vai trò của ban giám đốc như là một hệ thống thông tin mà cổ đông trong các công ty lớn có thể sử dụng để giám sát việc tư lợi của các nhà quản trị cấp cao. Đứng dưới góc độ lý thuyết, hướng nghiên cứu lý thuyết đại diện thực nghiệm cho rằng cơ chế quản trị có thể giải quyết vấn đề đại diện. Lý thuyết đại diện thực nghiệm cho rằng, khi hợp đồng giữa người ủy quyền và người đại diện được dựa trên kết quả, người đại diện có xu hướng hành xử vì lợi ích của người ủy quyền. Phần thưởng cho cả hai phụ thuộc vào các hoạt động giống nhau, từ đó làm giảm xung đột lợi ích giữa người ủy quyền và người đại diện. Jensen và Meckling (1976) nghiên cứu việc gia tăng sở hữu của nhà quản trị làm giảm sự tư lợi của nhà quản lý. Ngoài ra, hệ thống thông tin có thể kiềm chế sự tự lợi của người đại diện. Bởi vì hệ thống thông tin có thể thông báo cho người ủy quyền về việc người đại diện thực sự làm gì, do đó nó có thể kiềm chế việc tư lợi bởi vì người đại diện nhận thấy họ không thể lừa dối. Fama (1980) mô tả hiệu ứng thông tin của thị trường vốn và lao động hiệu quả đối với hành
  17. vi tư lợi của người quản lý và Fama và Jensen (1983) mô tả vai trò của ban giám đốc trong việc quản lý hành vi của nhà quản lý. 2.1.2 Lý thuyết người ủy quyền – người đại diện Lý thuyết người ủy quyền – người tác nghiệp có thể áp dụng đối với các mối quan hệ: người sử dụng lao động – người lao động, luật sư – khách hàng, người mua – nhà cung ứng và các mối quan hệ đại diện khác (Harris và Raviv, 1978). Lý thuyết người ủy quyền – người đại diện tập trung vào hợp đồng tối ưu, hành vi đối với kết quả, giữa người ủy quyền và người đại diện. Mô hình đơn giản giả định xung đột mục tiêu giữa người ủy quyền và người đại diện được đo lường bằng kết quả và người đại diện ghét rủi ro hơn so với người ủy quyền (người đại diện không thể đa dạng hóa công việc của họ trong khi người ủy quyền có thể đa dạng hóa các khoản đầu tư nên họ trở nên bàng quang với rủi ro hơn). Mô hình đơn giản đầu tiên được đề cập theo các tình huống bởi Demski và Feltham (1978). Tình huống đầu tiên là trường hợp thông tin hoàn hảo, khi đó người ủy quyền biết rõ những gì người đại diện làm. Trong trường hợp này, hợp đồng dựa trên hành vi trở nên hiệu quả. Một hợp đồng dựa vào kết quả có thể trở nên không cần thiết để chuyển dịch rủi ro sang người đại diện, người được giả định là ngại rủi ro hơn. Trường hợp thứ hai khi người ủy quyền không biết chính xác những gì người đại diện làm. Vì lợi ích cá nhân của mình, người đại diện có thể thực hiện hoặc không thực hiện những gì đã cam kết. Vấn đề đại diện nảy sinh bởi vì (a) người đại diện và người ủy quyền có mục tiêu khác nhau và (b) người ủy quyền không thể xác định được khi nào người đại diện hành xử phù hợp. Trong trường hợp hành vi không thể quan sát được, người ủy quyền có hai lựa chọn. Một là tìm hiểu hành vi của người đại diện bằng cách đầu tư vào hệ thống thông tin như quy chế chi tiêu, thủ tục báo cáo, các cấp bậc quản trị. Lựa chọn thứ hai là xây dựng hợp đồng dựa trên kết quả đầu ra. Tuy nhiên, vấn đề rủi ro nảy sinh bởi vì kết quả chỉ là một phần của hàm số về hành vi. Chính sách chính phủ, môi trường kinh tế, hoạt động cạnh tranh, thay đổi công nghệ… có thể gây ra những sự biến đổi không thể kiểm soát được đối
  18. với kết quả. Khi độ bất ổn của kết quả thấp, chi phí của việc chuyển dịch rủi ro sang người đại diện thấp và các hợp đồng dựa trên kết quả đầu ra trở nên hấp dẫn. Tuy nhiên, khi tính bất ổn tăng lên, chi phí của việc chuyển dịch rủi ro cũng tăng lên cho dù có được lợi ích từ hợp đồng dựa trên kết quả. Tóm lại, lý thuyết về vấn đề đại diện đề cập đến kết quả đầu ra và hệ thống thông tin giữa các bên có liên quan. Nếu giữa các bên liên quan cùng được hưởng lợi ích từ kết quả của công ty thì xung đột có thể được giảm trừ bởi người đại diện không có động cơ để tư lợi. Mặc khác, nếu sự liên kết lợi ích về kết quả không xảy ra thì có một hệ thống thông tin để kiểm soát người đại diện là cần thiết. 2.1.3 Vấn đề đại diện trong công ty gia đình Công ty gia đình có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Theo Villalonga và Amit (2006), một gia đình có thể kiểm soát công ty theo ba cách: (1) Là thành viên sáng lập công ty (2) Kiểm soát công ty thông qua quyền biểu quyết và/hoặc (3) Tham gia hoạt động quản trị của công ty. Các nghiên cứu của Anderson và Reeb (2003), Cronqvist và Nilsson (2003) và Villalonga và Amit (2004) sử dụng định nghĩa theo cách tiếp cận thứ nhất, trong đó cổ đông lớn nhất công ty là thành viên của gia đình sáng lập. La Porta và cộng sự (1999) sử dụng định nghĩa theo cách tiếp cận thứ hai, dựa trên số lượng quyền biểu quyết và/hoặc vốn cổ phần lớn nhất mà gia đình (hoặc cá nhân) nắm giữ. La Porta (1999) sử dụng các ngưỡng khác nhau để xác định công ty gia đình. Các nghiên cứu phát triển theo định nghĩa này bao gồm Claesens và cộng sự (2002), Faccio và Lang (2002), Bennedsen và cộng sự (2007). Theo cách tiếp cận thứ ba, công ty gia đình được xác định thông qua việc sở hữu và tham gia hoạt động quản trị công ty. Martinez và cộng sự (2007) định nghĩa một công ty là công ty gia đình nếu nó được kiểm soát bởi một gia đình, trong đó có tham gia hoạt động quản trị công ty và/hoặc có thành viên trong ban giám đốc của công ty.
  19. Vấn đề đại diện bắt nguồn từ sự phân chia quyền sở hữu và quyền quản lý tài sản hay quyền đưa ra, can thiệp vào các quyết định quan trọng của công ty. Đó là các mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và người quản lý, giữa chủ nợ và người đi vay và giữa cổ đông đa số và cổ đông thiểu số. Trong loại hình công ty cổ phần, mâu thuẫn giữa cổ đông và người quản lý là mâu thuẫn cơ bản nhất do sự tách biệt giữa sở hữu và quản lý trong các mô hình quản trị kinh doanh hiện đại. Người quản lý (người đại diện) có thể tận dụng quyền lực, lợi thế thông tin hay kiến thức chuyên môn để có thể đưa ra quyết định đem lại lợi ích cho cá nhân nhưng lại gây tổn thất cho công ty. Khi mà người quản lý càng độc lập với sở hữu công ty thì người quản lý càng có động cơ để thực hiện các dự án có lợi cho cá nhân mà đó không phải là phương án tốt nhất cho công ty. Tuy nhiên, đối với công ty gia đình, mâu thuẫn giữa cổ đông và người quản lý gần như bị triệt tiêu vì cổ đông là thành viên gia đình thường là thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc và có can thiệp vào hoạt động quản trị của công ty. Vì thế, vấn đề đại diện trong công ty gia đình là mâu thuẫn giữa cổ đông đa số và cổ đông thiểu số hơn là mâu thuẫn giữa cổ đông và người quản lý. Vấn đề đại diện sẽ nảy sinh khi nào người điều hành của công ty sở hữu ít hơn 100% cổ phần của công ty. Nếu công ty là doanh nghiệp tư nhân, được quản lý bởi chính người chủ sở hữu, thì họ sẽ làm việc để đạt được lợi nhuận tối đa vì sự thành bại của công ty gắn liền với tài sản của cá nhân. Khi đó, lợi nhuận của công ty trở thành một thước đo tài sản của cá nhân và họ sẵn lòng từ bỏ những nhu cầu cá nhân để tối đa hóa lợi nhuận công ty, từ đó làm gia tăng tài sản của chính mình. Nếu người này bán một phần công ty cho các nhà đầu tư bên ngoài thì nảy sinh vấn đề đại diện, người đại diện không còn động cơ tối đa hóa lợi nhuận công ty vì tài sản cá nhân đã không hoàn toàn gắn liền với hiệu quả của công ty. Lý thuyết đại diện cho rằng, khi thị trường lao động và thị trường vốn là không hoàn hảo, người đại diện (gồm các nhà điều hành và các cổ đông lớn) sẽ tìm cách tối đa hóa lợi ích cá nhân của họ với chi phí do người ủy quyền (gồm các cổ đông thiểu số và các chủ nợ) gánh chịu. Người đại diện có thể tận dụng quyền lực và vị thế của mình để sử dụng nguồn
  20. lực của công ty dưới những hình thức hoàn toàn chính đáng như chế độ phúc lợi, lương thưởng… và cả những hành động trốn tránh rủi ro của họ. Bằng cách đó các cơ hội tìm kiếm lợi nhuận cao mà các cổ đông muốn họ đầu tư có thể không được tận dụng. Nói chung, vấn đề đại diện khiến cho công ty không thể đạt được hiệu quả mà lẽ ra công ty có thể có được. Điều này đồng nghĩa với việc công ty phải gánh chịu chi phí đại diện và làm giảm hiệu quả công ty. Đối với công ty gia đình, vấn đề đại diện xuất phát từ mâu thuẫn giữa cổ đông đa số và cổ đông thiểu số hơn là mâu thuẫn giữa cổ đông và người quản lý. 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa sở hữu gia đình và hiệu quả công ty Các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc sở hữu và hiệu quả công ty thường nghiên cứu hai vấn đề: ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đối với hiệu quả công ty và mối quan hệ nội sinh giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả công ty. Tùy vào vấn đề nghiên cứu mà các nghiên cứu được phát triển theo các hướng khác nhau. Đối với cấu trúc sở hữu nhà nước, việc tăng hoặc giảm sở hữu nhà nước khi có các tín hiệu của thị trường là một điều khó khăn. Tuy nhiên đối với sở hữu gia đình, sự phản ứng của các thành viên gia đình trước sự thay đổi trong hiệu quả công ty trở nên dễ dàng hơn. Điều này hàm ý có thể tồn tại mối quan hệ nội sinh giữa sở hữu gia đình và hiệu quả công ty. Các nghiên cứu điển hình gần đây về mối quan hệ nội sinh giữa sở hữu gia đình và hiệu quả công ty như Adams và cộng sự (2009), Shyu (2011), Gonzalez và cộng sự (2011)… Các nghiên cứu này sử dụng các cách tiếp cận khác nhau để phân tích mối quan hệ giữa sở hữu gia đình và hiệu quả công ty. Shyu (2011) sử dụng mô hình tác động cố định đối với dữ liệu bảng và phương pháp bình phương nhỏ nhất hai giai đoạn để giải quyết vấn đề nội sinh. Thay vì sử dụng mô hình tác động cố định để phân tích sự khác biệt giữa các công ty; Gonzalez và cộng sự (2011) sử dụng mô hình tác động ngẫu nhiên để giải thích ảnh hưởng của sở hữu gia đình đối với hiệu quả công ty. Tương tự như Shyu (2011), nghiên cứu của Gonzalez và cộng sự (2011) cũng sử dụng 2SLS để giải thích cho mối quan hệ nội
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2