Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu và xây dựng mô hình quản trị chi phí áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam
lượt xem 2
download
Đề tài nghiên cứu có cấu trúc gồm 3 chương trình bày cơ sở lý thuyết của mô hình quản trị chi phí; mô hình quản trị chi phí ứng dụng trong việc xây dựng mô hình quản trị chi phí Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu và xây dựng mô hình quản trị chi phí áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------- HOÀNG HUY CƯỜNG NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHI PHÍ ÁP DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp.Hồ Chí Minh, tháng 11/2008
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------- HOÀNG HUY CƯỜNG NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHI PHÍ ÁP DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN MÃ SỐ: 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC Tp.Hồ Chí Minh, tháng 11/2008
- MỤC LỤC CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHI PHÍ 1.1 Bản chất mô hình quản trị chi phí .................................................... 1 1.1.1 Các quan điểm về mô hình quản trị chi phí.................................. 1 1.1.2 Kết luận rút ra về mô hình quản trị chi phí ................................... 3 1.2 Lịch sử phát triển của mô hình quản trị chi phí.............................. 4 1.2.1 Mô hình giai đoạn I....................................................................... 4 1.2.2 Mô hình giai đoạn II...................................................................... 5 1.2.3 Mô hình giai đoạn III..................................................................... 7 1.2.4 Mô hình giai đoạn IV .................................................................... 9 1.3 Khung lý thuyết quản trị chi phí đang áp dụng trên thế giới hiện nay............................................................................................................. 9 1.3.1 Khung lý thuyết QT chi phí của Viện Kế Toán Quản Trị Mỹ......... 9 1.3.2 Khung lý thuyết quản trị chi phí của Liên Đoàn Kế Toán Quản Trị Canada................................................................................. 11 1.3.3 Những vấn đề cơ bản của mô hình quản trị chi phí của Liên Đoàn Kế Toán Quốc Tế .............................................................. 13 1.4 Những vấn đề mà mô hình quản trị chi phí đang hướng đến và tập trung hiện nay.................................................................................. 14 1.4.1 Mô hình giá thành sản phẩm ..................................................... 14 1.4.2 Mô hình ngân sách chi phí ......................................................... 15 1.4.3 Mô hình đo lường và đánh giá việc thực hiện............................ 15 1.5 Kết luận............................................................................................. 15 CHƯƠNG II : MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHI PHÍ .......................................... 15 2.1 Các khái niệm và thuật ngữ sử dụng trong mô hình quản trị chi phí . 17 2.1.1 Khái niệm và thuật ngữ chi phí .................................................. 17 2.1.2 Khái niệm và thuật ngữ giá thành .............................................. 19 2.1.3 Khái niệm và thuật ngữ khác ..................................................... 20 2.2 Các mô hình quản trị chi phí.............................................................. 21
- 2.2.1 Mô hình giá thành thực tế truyền thống ..................................... 21 2.2.2 Mô hình giá thành thông thường............................................... 23 2.2.3 Mô hình giá thành toàn bộ ......................................................... 24 2.2.4 Mô hình giá thành định mức ..................................................... 29 2.2.5 Mô hình giá thành trực tiếp ....................................................... 34 2.2.6 Mô hình giá thành GPK.............................................................. 35 2.2.7 Mô hình giá thành ABC .............................................................. 41 2.2.8 Mô hình giá thành mục tiêu........................................................ 46 2.2.9 Mô hình giá thành Kaizen .......................................................... 54 2.2.10 Mô hình giá thành RCA............................................................ 58 2.2.11 Mô hình giá thành môi trường.................................................. 62 2.3 So sánh và đánh giá về các mô hình giá thành ................................. 66 2.3.1 Lựa chọn mô hình giá thành để so sánh.................................... 66 2.3.2 Các tiêu chí đánh giá ................................................................. 66 2.3.3 Thang đánh giá .......................................................................... 67 2.3.4 Thực hiện so sánh ..................................................................... 67 2.3.5 Kết quả so sánh ......................................................................... 67 KẾT LUẬN............................................................................................... 68 CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHI PHÍ VIỆT NAM 3.1 Các nguyên tắc chính khi xây dựng mô hình quản trị chi phí..... 69 3.1.1 Nguyên tắc chi phí ................................................................... 69 3.1.2 Nguyên tắc đo lường việc thực hiện........................................ 69 3.1.3 Nguyên tắc thông tin ................................................................ 69 3.2 Xây dựng mô hình tổng quát .......................................................... 70 3.2.1 Nội dung mô hình .................................................................... 70 3.2.1.1 Nhu cầu quản trị chi phí của doanh nghiệp ........................ 70 3.2.1.2 Xây dựng hệ thống quản trị chi phí .................................... 71 3.2.1.3 Xem xét nhu cầu thông tin về mức độ, loại, tính chất của quyết định quản trị ................................................................... 72 3.2.1.4 Thực hiện phân loại và phân tích chi phí............................ 73
- 3.2.1.5 Xây dựng hệ thống giá thành, ngân sách và đo lường việc thực hiện ................................................................................. 73 3.2.2 Điều kiện sử dụng mô hình ........................................................ 74 3.2.2.1 Huấn luyện và đào tạo........................................................ 74 3.2.2.2 Tổ chức quản lý.................................................................. 74 3.2.2.3 Công nghệ thông tin ........................................................... 75 3.2.2.4 Lợi ích và chi phí của việc sử dụng .................................... 75 3.2.2.5 Vai trò của kế toán quản trị................................................. 76 3.3 Kết luận............................................................................................. 77 3.4 Xu hướng phát triển của đề tài....................................................... 77 KẾT KUẬN CỦA ĐỀ TÀI......................................................................... 78
- Bảng Chú Thích Chữ Viết Tắt 1. ABC (Activity Based Costing): Giá thành dựa trên hoạt động 2. GPK(Grenzplankostenrechnung): Giá thành theo mô hình GPK 3. RCA(Resource Consumption Accounting): Kế toán tiêu dùng nguồn lực 4. NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp 5. NCTT: Nhân công trực tiếp 6. SXC: Sản xuất chung 7. CP: Chi phí 8. TSCĐ: Tài sản cố định
- LỜI GIỚI THIỆU Ngày nay với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề cạnh tranh diễn ra rất gay gắt và khốc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm cách đối phó với các bài toán hóc búa về cạnh tranh: chi phí, chiến lược sản phẩm, chiến lược khác hàng, nhân sự…Vì vậy sự xuất hiện các mô hình quản trị mới nhằm quản trị doanh nghiệp một cách hiệu quả hơn trong việc thực hiện kế hoạch, thực thi, và kiểm soát các hoạt động nhằm sử dụng các nguồn lực hiệu quả, hiệu năng, nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Thật vậy, với mô hình quản trị chi phí đã và đang được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp trên thế giới, một phần nào đã góp phần nâng cao và đáp ứng được yêu cầu mới về phương pháp quản trị hiện đại trong môi trường thay đổi liên tục, mang tính cạnh tranh gay gắt. Đây cũng là điều mà đề tài muốn giới thiệu và làm nội dung cốt lõi của đề tài, vì vậy tôi quyết định chọn đề tài: NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHI PHÍ ÁP DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM. Để hoàn thành đề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC đã hướng dẫn về mặt phương pháp luận, định hướng trong quá trình nghiên cứu về kết cấu, nội dung và xu hướng của đề tài. Đồng thời tôi cũng cảm ơn đến tập thể giảng viên Khoa Kế Toán-Kiểm Toán Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt khóa học. Tuy nhiên về mặt nhận thức có hạn, trình độ về ngoại ngữ chưa được hoàn thiện, vì vậy đề tài không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế nhất định, kính mong Hội Đồng Khoa Học có những nhận định, nhận xét, ý kiến đóng góp để đề tài hoàn thiện hơn. TP.Hồ Chí Minh, Ngày 20 tháng 11 năm 2008 HVTH : HOÀNG HUY CƯỜNG
- Bảng Chú Thích Chữ Viết Tắt 1. ABC (Activity Based Costing): Giá thành dựa trên hoạt động 2. GPK(Grenzplankostenrechnung): Giá thành theo mô hình GPK 3. RCA(Resource Consumption Accounting): Kế toán tiêu dùng nguồn lực 4. NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp 5. NCTT: Nhân công trực tiếp 6. SXC: Sản xuất chung 7. CP: Chi phí 8. TSCĐ: Tài sản cố định
- 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHI PHÍ 1.1 Bản chất của mô hình quản trị chi phí 1.1.1 Các quan điểm về mô hình quản trị chi phí Để nắm rỏ được bản chất của mô hình quản trị chi phí chúng ta phải hiểu được nhà quản trị cần những thông tin gì và làm sao để có chúng. Một trong những chức năng của quản trị doanh nghiệp là kế hoạch hoạt động kinh doanh theo những mục tiêu định trước trong tư tưởng. Mặc dù mục tiêu cơ bản thường là phải có lợi nhuận, mục tiêu này thường đạt được thông qua các quyết định khác nhau chẳng hạn như làm sản phẩm tốt hơn với giá thấp hơn, sử dụng nguyên vật liệu mới hoặc phương pháp mới trong sản xuất, và nhiều vấn đề khác. Nhà quản trị hoàn thành những mục tiêu cơ bản đó bằng các hoạt động của doanh nghiệp và kiểm soát các hoạt động đó. Hoạt động kiểm soát doanh nghiệp liên quan tới nơi có trách nhiệm, có nghĩa là chắc chắn người quản lý phải được sự trợ giúp về mặt tính toán kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Những tính toán đó thường được biểu hiện dưới những dữ liệu và báo cáo kế toán. Những báo cáo kế toán đó thường là các ngân sách và những so sánh sai biệt, chi phí chi tiết của sản phẩm sản xuất, kênh phân phối chúng cả về thực tế và định mức. Thiếu đi dữ liệu kế toán chi phí thích hợp, nhà quản trị không thể kiểm soát các hoạt động sản xuất và kinh doanh, không thể có một số lượng lớn quyết định trong những hoạt động cốt lõi và quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Một trong những đóng góp vào việc kiểm soát quản trị hiệu quả đó chính là dữ liệu và báo cáo kế toán chi phí. Tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, công nghệ thông tin, công nghệ sản xuất, môi trường cạnh tranh và nhiều yếu tố khác sẽ ảnh hưởng để bản chất của hệ thống quản trị chi phí. Để đạt được điều này chúng ta phải tìm hiểu qua các khái niệm và định nghĩa cơ bản của hệ thống quản trị chi phí và lịch sử phát triển của nó, trước hết chúng ta đi vào phân tích về những khái niệm và định nghĩa của hệ thống quản trị chi phí. Theo John J.W.Neuner and Samuel Frumer (1967)1 thì Kế toán quản trị chi phí là một phần của kế toán quản trị của một doanh nghiệp nhằm cung cấp một cách nhanh chóng cho nhà quản trị về thông tin chi phí của một sản phẩm hoặc dịch vụ. Kế toán chi phí hiệu quả nhất sẽ cung cấp một sự so sánh về chi phí thực tế và chi phí định mức để đo lường tính hiệu quả của việc kiểm soát và quản trị. Các báo cáo chi phí và phân tích có thể cung cấp ở mọi thời điểm cho nhà quản trị với những dữ liệu hữu ích trong việc làm các quyết định ở các vấn đề: nên làm hay mua một sản phẩm; mua máy mới thay cho máy cũ hoặc tiếp tục sử dụng máy cũ; các quyết định về giá bán sản phẩm, dịch vụ hoặc hợp đồng về giá bán sẽ tăng lên, giảm xuống hay giữ nguyên; đánh giá tính sinh lời của dòng sản phẩm, dịch vụ, kênh phân phối, khách hàng. Ở thời điểm này thì quan điểm về quản trị chi phí chính là nội dung của kế toán chi phí. Vì vậy thông tin được xem là chủ chốt nhất trong hệ thống kế toán chi phí đó chính là giá thành sản phẩm và các phân tích chênh lệch giữa thực tế và định mức và các quyết định quản trị khác liên quan đến chi phí.
- 2 Thêm vào đó, theo hai ông thì công việc của kế toán quản trị chi phí cũng bị ảnh hưởng bởi một số nhân tố sau, chẳng hạn như (1) quy mô doanh nghiệp; (2) số sản phẩm được sản xuất; (3) sản phẩm được sản xuất hàng loạt hoặc được làm theo yêu cầu của khách hàng về tính năng và chất lượng; (4) sự phức tạp của hoạt động sản xuất hoặc hoạt động phân phối; (5) tính chất của nhà quản trị để tài liệu hóa và sử dụng dữ liệu kế toán chi phí cho việc kiểm soát và quản trị doanh nghiệp; và cuối cùng, (6) chi phí và lợi ích của việc thiết kế hệ thống kế toán chi phí. Theo Robert S.Kaplan-Robin Cooper (1999)4, xác định ba chức năng căn bản của hệ thống quản trị chi phí: (1) Đo lường giá vốn hàng bán và giá trị tồn kho của chức năng báo cáo tài chính; (2) Dự toán chi phí của các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ, và khách hàng; và (3) Cung cấp những phản hồi kinh tế tới những nhân viên và nhà quản lý hoạt động về hiệu quả và hiệu năng của quá trình. Như vậy quan điểm về hệ thống quản trị chi phí của Kaplan và Cooper, trước hết phải giải quyết được cho mục tiêu báo cáo tài chính về hai chỉ tiêu căn bản đó là trị giá hàng tồn kho và giá vốn hàng bán, tức là phải tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán tài chính hiện hành trong việc phân bổ và tính toán giá thành sản phẩm. Tiếp theo hệ thống kế toán chi phí phải đáp ứng được việc đo lường và dự toán chi phí của các đối tượng cần tính giá thành chẳng hạn như hoạt động, sản phẩm, dịch vụ và khách hàng. Như vậy ở mục tiêu này thì hệ thống kế toán chi phí không nhất thiết phải tuân theo các chuẩn mực kế toán tài chính hiện hành để tính toán giá thành cho các đối tượng mà có thể sử dụng nhiều mô hình giá thành và các phương pháp giá thành khác nhau để đo lường chi phí cho các đối tượng cần tính giá thành theo những mục tiêu, loại quyết định và mức độ quản trị khác nhau. Cuối cùng hệ thống này phải đưa ra những thông tin phản hồi về hiệu quả và hiệu năng của nhân viên trong doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả của nhân viên và đưa ra những hành động khắc phục kịp thời, và chỉ ra những sản phẩm, dịch vụ nào là có tính sinh lời nhất và sử dụng nguồn lực hiệu quả nhất từ đó làm căn cứ để lập ngân sách và phân bổ nguồn lực tới những đối tượng này một cách hợp lý nhất. Theo Horngren-Data-Foster (2002)5 thì Kế toán quản trị chi phí dùng để mô tả các phương pháp và các hoạt động của các nhà quản lý trong kế hoạch ngắn hạn và dài hạn và các quyết định kiểm soát để gia tăng giá trị cho khách hàng và hạ thấp chi phí cho các sản phẩm và dịch vụ. Với quan điểm này thì hệ thống quản trị chi phí chú trọng vào các phương pháp và hoạt động (chẳng hạn như tổ chức nhân sự về quản trị chi phí, kỹ thuật phân loại chi phí, thiết kế hệ thống và mô hình giá thành, hệ thống báo cáo chi phí…) của nhà quản lý để thiết lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, thông qua hệ thống ngân sách này thì nhà quản trị sẽ kiểm soát các hoạt động nhằm hai mục đích chủ chốt nhất là làm gia tăng giá trị cho khách hàng, tức là cung cấp sản phẩm dịch vụ với chất lượng tốt nhất, thời gian cung ứng thất nhất và giá bán rẻ nhất thông qua việc hạ thấp chi phí cho các sản phẩm và dịch vụ từ việc kiểm soát và quản trị chi phí. Theo Catherine Stenzel, Joe Stenzel (2003) Chức năng và mục đích cơ bản của hệ thống quản trị chi phí là hiểu được bản chất và hành vi của chi phí và từ đó quản trị được các giá trị tài sản như mong muốn thông qua việc tối ưu nguồn lực có giới hạn.
- 3 Với quan điểm này thì hệ thống quản trị chi phí phải hiểu được một cách sâu sắc về bản chất và hành vi của chi phí với mục đích sử dụng nguồn lực một cách tối ưu. Ngoài ra theo hai tác giả thì đặc điểm quan trọng của hệ thống quản trị chi phí thật sự bao gồm: (1) giám đốc trực diện cho bản chất tiêu dùng nguồn lực và hướng dẫn việc sửa chữa các quá trình hoạt động; (2) Đặc biệt trong việc trả lời nhu cầu về lợi nhuận bằng việc duy trì sự sắp xếp về hành vi chi phí nhân viên với chiến lược doanh nghiệp; (3) Xúc tiến, quy chiếu, và đưa ra sự phản hồi trong việc tạo ra giá trị cho các cổ đông; (4) Duy trì, quy chiếu, và đưa ra những thông tin phản hồi trên nổ lực liên tục phát triển; (5) Xúc tiến việc phát triển trong cấu trúc chi phí-nhiệm vụ chính của hệ thống quản trị chi phí; (6) Hỗ trợ cho nhà quản trị trong việc sử dụng nguồn lực một cách thông thạo. Theo Edward J.Blocher-Kung H.Chen-Gary Cokins-Thomas W.Lin (2005)2 Quản trị chi phí là một khái niệm rộng. Nó cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản lý để quản lý hiệu quả doanh nghiệp bao gồm cả thông tin tài chính về chi phí và doanh thu và thông tin phi tài chính về hiệu suất, chất lượng, và những nhân tố quan trọng khác cho doanh nghiệp. Đối với quan điểm này thì các tác giả chỉ đưa ra những khái niệm chung về hệ thống quản trị chi phí, mà kết quả cuối cùng của hệ thống quản trị chi phí phải đạt được đó là cung cấp thông tin tài chính quan trọng cho việc điều hành doanh nghiệp. Theo Ronald W.Hilton (2005)3 Hệ thống quản trị chi phí là một hệ thống kế hoạch quản trị và kiểm soát với những mục tiêu sau: (1) Đo lường chi phí của những nguồn lực sử dụng trong việc thực hiện các hoạt động quan trọng của doanh nghiệp, (2) Xác định và loại bỏ các chi phí không tạo ra giá trị gia tăng. Chúng là những chi phí của các hoạt động mà có thể bị loại bỏ mà không làm giảm chất lượng sản phẩm, việc thực hiện hoặc nhận thức giá trị; (3) Xác định hiệu năng và hiệu quả của tất cả việc thực hiện của các hoạt động chính trong doanh nghiệp; và (4) Xác định và đánh giá các hoạt động mới để có thể phát triển việc thực hiện tương lai của doanh nghiệp. Ở quan điểm này thì hệ thống quản trị chi phí phải tính toán được giá thành sản phẩm thông qua các mô hình giá thành, chức năng tiếp theo là hệ thống này phải xác định và loại bỏ những chi phí mà không tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm (chẳng hạn như chi phí tồn trữ). Tiếp theo hệ thống này xác định hiệu năng và hiệu của tất cả việc thực hiện của các hoạt động chính trong doanh nghiệp, tức là hệ thống sử dụng các phương pháp và công cụ như kỹ thuật kế toán chi phí như phân loại chi phí và kỹ thuật và mô hình giá thành… để cung cấp thông tin về hiệu quả và hiệu năng của dòng sản phẩm, trung tâm trách nhiệm, nhân viên, phân khúc thị trường, khách hàng, nhà cung cấp và cổ đông. Cuối cùng hệ thống quản trị chi phí phải đánh giá được các hoạt động mới về chi phí và lợi ích, tiềm năng, tính khả thi để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong tương lai. 1.1.2 Kết luận rút ra về quan điểm mô hình quản trị chi phí Với những nhận định và phân tích qua các định nghĩa của các tác giả, chúng ta có thể rút ra những đặc điểm chính mà một mô hình quản trị chi phí cần phải đạt được, bao gồm:
- 4 - Xác định, phân tích và hiểu được bản chất về chi phí của doanh nghiệp một cách sâu sắc; - Xây dựng các mô hình giá thành phục vụ cho các mục đích báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ phục vụ cho các quyết định quản trị cần thiết; - Xây dựng hệ thống ngân sách chi phí cho nhiều mục tiêu và mục đích khác nhau: trách nhiệm, sử dụng nguồn lực, liên tục phát triển; - Phát triển hệ thống đo lường việc thực hiện của các đối tượng: dòng sản phẩm, trung tâm trách nhiệm, hoạt động, kênh phân phối, khách hàng… Với những đặc điểm quan trọng trên của hệ thống quản trị chi phí nêu trên, tuy nhiên vì thời gian có hạn, nên đề tài xác định phạm vi của đế tài đó là việc đi vào nghiên các mô hình quản trị chi phí về giá thành sản phẩm. Từ những mô hình đã nghiên cứu, đề tài sẽ rút ra đưa ra những vận dụng về các mô hình đã nghiên cứu vào Việt Nam. Đề tài sẽ được hoàn thiện và đầy đủ hơn được nêu rỏ ở phần xu hướng phát triển của đề tài. 1.2 Lịch sử phát triển của mô hình quản trị chi phí trên thế giới Các nhà quản lý có thể nhìn nhận sự phát triển của mô hình quản trị chi phí như là một hành trình thông qua bốn giai đoạn. Bảng 1.1 . Mô hình quản trị chi phí bốn giai đoạn Các khía Mô hình Mô hình Mô hình Mô hình cạnh của mô GĐ I GĐ II GĐ III GĐ IV hình Chất lượng - Nhiều lỗi - Không ngạc - Dựa trên chia - LK đầy đủ dữ liệu - Biến đổi nhiên sẽ dữ liệu giữa dữ liệu và lớn - Đáp ứng - Hệ thống độc hệ thống chuẩn mực lập kiểm toán - Không liên kết Báo cáo tài - Không - Đáp ứng cho - Duy trì hệ - Hệ thống chính bên thỏa đáng nhu cầu BCTC thống giai BCTC ngoài đoạn II Giá thành sản - Không -Không chính - Hệ thống - Hợp nhất hệ phẩm và thỏa đáng xác ABC độc lập thống ABM khách hàng - Che dấu chi phí và lợi nhuận Kiểm soát - Không -Giới hạn - Hệ thống đo - Hệ thống đo hoạt động và thỏa đáng thông tin phản lường việc lường việc chiến lược hồi thực hiện độc thực hiện về - Phản hồi lập hoạt động và chậm trễ chiến lược
- 5 Mặt dù ngày nay một số doanh nghiệp đã có một số đặc điểm bỏ qua giai đoạn I, hầu hết đều hoạt động ở giai đoạn II, ranh giới của chúng ta. Các doanh nghiệp sau đó phải đi đến giai đoạn III, phát triển hệ thống theo yêu cầu, độc lập về chi phí, lợi nhuận và đo lường việc thực hiện trước khi táo bạo để mạo hiểm đi tới những nơi đầy bí hiểm của giai đoạn IV. Vì vậy chúng tôi tập trung vào việc mô tả những tuyệt hảo của giai đoạn III trước khi đi đến giai đoạn IV, mà ở đó hệ thống chi phí, việc thực hiện và báo cáo tài chính được hợp nhất và cung cấp kịp thời, thích hợp, và thông tin chính xác cho các nhà quản lý và cho các thành phần bên ngoài. 1.2.1 Mô hình giai đoạn I (Trước năm 1950): Không thích hợp cho báo cáo tài chính Một số doanh nghiệp có hệ thống kế toán chi phí mà không thích hợp ngay cả cho mục đích báo cáo tài chính. Sự không thích hợp phát sinh từ hệ thống kiểm soát nội bộ nghèo nàn cho việc ghi chép các giao dịch dẫn đến các giao dịch không được ghi chép hoặc không được chỉnh sửa hoặc đúng. Thêm vào đó, một số hệ thống ở giai đoạn một đã không đúng trong thuật toán cho việc phân bổ các chi phí sản xuất chung tới các sản phẩm vì họ đã bỏ qua các giai đoạn của các quá trình khác nhau và cập nhật hệ thống chi phí cũ tới mức giá hiện tại. Những sai lầm trong thuật toán dẫn tới những lỗi theo tài khoản làm cho giá trị sổ sách của hàng tồn kho hầu như hoàn toàn không đúng với hiện vật tồn kho. Nói chung những đặc điểm của hệ thống chi phí giai đoạn I là: o Một số lượng lớn thời gian và nguồn lực được yêu cầu cho việc thống nhất báo cáo của các đơn vị khác nhau trong một công ty và khóa sổ mỗi kỳ kế toán; o Những biến động bất ngờ phát sinh vào cuối của mỗi kỳ kế toán khi hiện vật tồn kho không phù hợp với giá trị sổ sách; o Xuất toán một lượng lớn tồn kho sau khi kiểm toán nội bộ và bên ngoài; o Nhiều bút toán điều chỉnh tới kế toán tài chính; và o Thiếu hệ thống thống nhất và kiểm toán nội bộ. 1.2.2 Mô hình giai đoạn II (Từ năm 1950 đến 1980): Thích hợp theo yêu cầu báo cáo tài chính Hầu hết các doanh nghiệp có hệ thống tài chính tốt nhất được mô tả ở giai đoạn II, mà: - Đáp ứng các yêu cầu báo cáo tài chính; - Thu thập các chi phí bởi các trung tâm trách nhiệm nhưng không phải là các hoạt động và quá trình doanh nghiệp; - Báo cáo bóp méo quá cao về giá thành; - Giá thành khách hàng bị bóp méo cao; và - Cung cấp sự phản hồi tới các nhà quản lý và các nhân viên quá trễ và mang tính chất tài chính.
- 6 Minh họa 1.1: Giai đoạn II: Hệ thống chi phí được chuyển đổi từ yêu cầu BCTC Hệ thống BCTC Hệ thống giá thành Các phân tích thay sản phẩm đổi và đo lường việc thực hiện tài chính Hệ thống tài chính giai đoạn II rất tốt cho việc đánh giá tồn kho cho mục đích báo cáo tài chính và cho trình bày báo cáo tài chính định kỳ. Hệ thống này đáp ứng rất tốt với các chuẩn mực kế toán tài chính hiện hành, quy định của chính phủ và quy định của thuế vì vậy đáp ứng rất tốt cho mục đích kiểm toán nội bộ và kiểm toán bên ngoài. Tuy nhiên mô hình giai đoạn II báo cáo giá thành đơn vị thì rất đơn giản và sử dụng các phương pháp đáp ứng cho mục đích báo cáo tài chính để đánh giá tồn kho và đo lường giá vốn. Và ở giai đoạn II thì việc cung cấp các thông tin phản hồi về tài chính tới các nhà quản lý và nhân viên vào cùng kỳ báo cáo tài chính. Vì vậy mô hình giai đoạn II không thích hợp cho mục đích báo quản trị và kiểm soát. Khiếm khuyết thứ nhất của giai đoạn II đó là phát sinh từ việc phân bổ chi phí tới sản phẩm. Các phương pháp sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung và các chi phí gián tiếp khác tới các sản phẩm có thể thích hợp cho kế toán hàng tồn kho. Hệ thống giá thành ở giai đoạn II phân bổ các chi phí gián tiếp và duy trì bằng việc sử dụng chi phí nhân công trực tiếp hay giờ nhân công. Những hệ thống như vật rất dễ dàng để hoạt động vì thông tin từ nó rất dễ dàng thu thập. Hệ thống phân bổ dựa trên nhân công trực tiếp được thực hiện vào những năm 50 đến 80 nhưng bởi vì giờ nhân công trực tiếp tỷ trọng giảm mạnh trong tổng chi phí chuyển đổi vì nhiều doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị và thay thế vào đó là số giờ máy hoạt động là cơ sở phân bổ cho hệ thống giá thành. Một số doanh nghiệp nổ lực phát triển hệ thống giai đoạn II của họ bắng việc xác định nhiều trung tâm chi phí hơn nữa, để thích hợp với từng quá trình sản xuất và máy móc của họ. Nhưng những phát triển đó thì việc sử dụng cơ sở phân bổ vẫn giờ máy và việc gia tăng các trung tâm chi phí cũng không tác động vào tính kinh tế của doanh nghiệp với những quá trình phức tạp, sự đang dạng của sản phẩm và dịch vụ và khách hàng. Những hệ thống đó sử dụng các chi phí gián tiếp phân xưởng và duy trì khác với đơn vị sản phẩm sản xuất hay số giờ máy chạy. Hệ thống giai đoạn II đã thất bại trong việc đạt được tính kinh tế của khối sản xuất và các sản phẩm khác nhau. Chính vì sự thiếu chính xác của giai đoạn II trong việc phân bổ chi phí gian tiếp vá duy trì làm cho các nhà quản lý về sản phẩm và thiết kế sản phẩm nhận được được
- 7 những thông tin sai lệch hoặc những thông tin bóp méo quá cao về giá thành sản phẩm khi chúng được thiết kế và đi đến những quyết định sai lầm. Thêm vào đó, hệ thống tài chính giai đoạn II chỉ phân bổ những chi phí liên quan đến phân xưởng sản xuất tới sản phẩm. Một lượng lớn các chi phí bằng tiền được trình bày trên báo cáo tài chính như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, kênh phân phối, nghiên cứu và phát triển và chi phí tổng công ty. Những chi phí như vậy không được phân bổ tới các đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm, dịch vụ và khách hàng) vì báo cáo tài chính không yêu cầu và không cho phép, những chi phí như vậy được xem như là chi phí thời kỳ. Tóm lại, mô hình giai đoạn II phân bổ chi phí thích hợp cho báo cáo tài chính và phân bổ chi phí tới các trung tâm trách nhiệm. Cung cấp thông tin sai lệch và méo mó về giá thành của sản phẩm, dịch vụ, quá trình và khách hàng. Thông tin phản hồi nghèo nàn cho việc nghiên cứu và phát triển. Hệ thống giai đoạn II cũng cung cấp không thích hợp những thông tin cho việc nghiên cứu và liên tục phát triển doanh nghiệp. Mội trường cạnh tranh mới đòi hỏi các nhà quản lý và các nhà hoạt động có những thông tin đúng thời điểm và chính xác để giúp các quá trình làm quyết định hiệu quả và tập trung vào khách hàng hơn. Vì hệ thống giai đoạn hai tập trung vào những thông tin mang tính chất định kỳ cho BCTC và những phức tạp trong quá trình khóa sổ kế toán dẫn đến kỳ báo cáo kéo dài vì vậy thông tin được cấp cấp quá trễ để sửa chữa hành động. Vì vậy thông tin phản hồi tới các nhà quản lý trung tâm trách nhiệm và các nhà giám sát không chỉ bị chậm trễ mà còn chứa đựng những thông tin tài chính tổng quát của kỳ. 1.2.3 Mô hình giai đoạn III (Từ năm 1980 đến 2000): Theo yêu cầu, thích hợp cho quản trị và độc lập. Triết lý giá thành mới được đưa ra khi doanh nghiệp phát triển tới giai đoạn III dùng cho mục đích báo cáo tài chính, đo lường chi phí, quản trị việc thực hiện. Hệ thống giai đoạn III bao gồm: o Truyền thống, nhưng rất tốt cho chức năng BCTC để thực hiện những giao dịch kế toán cơ bản và trình báy các BCTC định kỳ cho các đối tượng bên ngoài sử dụng, sử dụng các phương pháp phân bổ chi phí sản xuất truyền thống để phân bổ tới giá vốn hàng bán và hàng tồn kho. o Có một hoặc hơn một hệ thống chi phí dựa trên hoạt động được thực hiện từ hệ thống tài chính và từ hệ thống thông tin hoạt động và thông tin khác, để đo lường chính xác chi phí hoạt động, quá trình, sản phẩm, dịch vụ, khách hàng và các đơn vị kinh doanh. o Hệ thống phản hồi hoạt động để cung cấp cho các nhà quản lý hoạt động và cho tất cả các cấp độ nhân viên kịp thời, thông tin chính xác, cả thông tin tài chính và thông tin phi tài chính, hiệu quả, chất lượng, và chu kỳ của quá trình doanh nghiệp. Ở hệ thống giai đoạn III, hệ thống này đáp ứng rất tốt cho đích BCTC. Ngoài ra còn đáp ứng cho nhu cầu quản trị chi phí và đo lường việc thực hiện cho mục đích quản trị, và đặc biệt giai đoạn này có sự ra đời của máy vi tính vào giữa những năm 1980 và hệ thống giá thành ABC, có những đặc điểm:
- 8 o Hệ thống giá thành ABC cung cấp thông tin chính xác về chi phí của những hoạt động và quá trình kinh doanh, và chi phí của từng sản phẩm, dịch vụ, và khách hàng. o Hệ thống kiểm soát hoạt động và nghiên cứu cung cấp thông tin phản hồi chính xác và mới tới các nhân viên, bao gồm thông tin tài chính và phi tài chính, cho việc giải quyết những vấn đề và phát triển hoạt động của họ. Minh họa 1.2: Giai đoạn III: Hệ thống quản trị chuyên biệt, theo yêu cầu Hệ thống BCTC Giá thành khách Thông tin phản hồi hoạt động cho hàng việc nghiên cứu và phát triển: - Hiệu suất Giá thành sản phẩm - Khiếm khuyết - Chu kỳ thời gian Hệ thống quản trị - Số dư đảm phí dựa trên hoạt động - Tiêu dùng nguồn lực (chất lượng và chi phí) Hệ thống giá thành dựa trên hoạt động được thiết lập chủ yếu cho việc phát triển quá trình các hoạt động và giúp các nhà quản lý thực hiện những quyết định chiến lược. Nhưng hệ thống ABC không hữu ích cho các quyết định kiểm soát hoạt động ngắn hạn. Một hệ thống quản trị tài chính thứ hai là cần thiết để cung cấp thông tin phản hồi hàng ngày cho việc thực hiện của quá trình doanh nghiệp. Sự nâng cao trong việc phân bổ chi phí và kịp thời của báo cáo có thể nâng cao hệ thống giá thành truyền thống để cung cấp thông tin thích hợp tới các nhà quản lý trung tâm trách nhiệm. Giá thành dựa trên hoạt động và phản hồi hoạt động: Một vai trò cho hệ thống tổng hợp. Trong giai đoạn III, các nhà quản lý có ba hệ thống tách biệt: (1) hệ thống truyền thống cho mục đích BCTC; (2) hệ thống ABC cho thông tin về chi phí cho các quá trình, sản phẩm, và khách hàng; và (3) hệ thống phản hồi hoạt động xúc tiến việc phát triển và hiệu quả của bộ phận. Thật may mắn, hệ thống giá thành ABC và hệ thống phản hồi hoạt động có thể được phát triển mà không cần đầu tư vào hệ thống phần mềm và phần cứng. Hệ thống ABC lấy dữ liệu từ các hệ thống khác nhau như hệ thống tài chính giai đoạn II hay các thông tin khác như kế hoạch và kiểm soát sản xuất, quản trị hàng tồn kho, đơn đặt hàng, quản lý khách hàng, thiết kế và các thông tin khác. Việc đầu tư vào hệ thống đánh giá dữ liệu, xử lý, và báo cáo thấp hơn nhiều so với những gì họ mong đợi, đó là lý do tại sao hệ thống giai đoạn III này lại quá mạnh. Với chi phí bỏ ra ít mà
- 9 doanh nghiệp có thể thu thập va đưa ra những báo cáo có thể duy trì hai chức năng quản trị quan trọng mà không tương xứng với việc đầu tư hệ thống. Những nguy hiểm cho một hệ thống độc lập để đo lường chi phí và phát triển việc thực hiện. Việc phát triển hai phương pháp theo yêu cầu về giá thành nguồn lực và phản hồi hoạt động, một số doanh nghiệp đã nổ lực thực hiện cả hai chức năng với một hệ thống độc lập. Tuy nhiên không bao lâu họ cảm thấy rằng hai hệ thống này rất khác nhau, không thể cùng một lúc đáp ứng cho cả hai mục đích vì hai hệ thống ABC và phản hồi hoạt động khác nhau về kỳ báo cáo và cập nhật, chi phí khác nhau, yêu cầu chính xác và dự đoán; vai trò của mục tiêu, dữ liệu lịch sử với mục đích dự đoán cho chi phí tương lai cho việc đo lường nguồn lực sử dụng. Như vậy dẫn tới hai hệ thống lại được phát triển một cách độc lập. Nhiều nhà quản lý tài chính và hoạt động, đã tiến tới giai đoạn III một cách đầy đủ, tức là họ thực hiện đầy đủ ba hệ thống độc lập, bao gồm hệ thống BCTC và hai hệ thống mới được phát triển thêm. Đối với một số nhà quản lý, họ xem giai đoạn III như là mục tiêu để đi đến để quản trị và phát triển doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh và phức tạp với sự thay đổi công nghệ để thay thế cho hệ thống giai đoạn II. Tuy nhiên, một số nhà quản lý cảm thấy rằng không hài lòng với hệ thống tài chính tổng hợp nhưng không được kết nối với nhau và kết quả là những báo cáo của các hệ thống xung đột với nhau. Ví dụ hệ thống giá thành từ hệ thống BCTC cho ra giá vốn và hàng tồn kho rất khác với hệ thống của ABC từ việc tính toán giá thành đơn vị. Những phân tích biến động từ hai hệ thống cũng cho ra những kết quả khác nhau giữa dữ liệu ngân sách và thực tế và kết quả cho ra những phản hồi trái ngược nhau. Họ vẫn có thể bằng lòng sống tạm thời với hệ thống giai đoạn III. Nhưng trong thâm tâm họ vẫn muốn hệ thống chi phí và đo lường việc thực hiện được hợp nhất với nhau và với hệ thống BCTC trong một hệ thống duy nhất. Để đạt được điều này thì doanh nghiệp đi tới hệ thống giai đoạn IV. 1.2.4 Mô hình giai đoạn IV (Từ năm 2000 trở đi): Hợp nhất việc quản trị chi phí và báo cáo tài chính. Trong mô hình giai đoạn IV, hệ thống ABC và hệ thống phản hồi hoạt động được hợp nhất với nhau và cung cấp cơ sở cho việc trình bày báo cáo tài chính. Minh họa 1.3 Giai đoạn IV: Tương lai Hệ thống BCTC Kế hoạch và ngân sách Hệ thống giá thành Các phân tích thay sản phẩm đổi và đo lường việc thực hiện tài chính Thực tế sử dụng và hiệu quả
- 10 Không có sự xung đột cơ bản giữa giá thành sản phẩm được tính toán bởi hệ thống ABC và yêu cầu bên ngoài cho mục tiêu báo cáo giá vốn và tồn kho. Theo hệ thống ABC phân bổ các chi phí gián tiếp và duy trì doanh nghiệp tới sản phẩm nhưng để đáp ứng cho mục đích BCTC thì những chi phí này không được phân bổ. Trong giai đoạn IV, hệ thống được thiết kế để tối đa hóa lợi ích để các nhà quản lý làm quyết định và các nhân viên làm việc liên tục để phát triển quá trình theo sự kiểm soát của họ. Như vậy hệ thống ABC trở thành cơ sở việc lập ngân sách và phân bổ các nguồn lực trong tất cả các đơn vị kinh doanh. Những hoạt động được dựa trên ngân sách sau đó được phản hồi bởi các hệ thống hoạt động để so sánh và phân tích chi phí thực tế phát sinh bởi mỗi đơn vị kinh doanh. Ngược lại hệ thống phản hồi hoạt động cung cấp cho hệ thống ABC với những thông tin về hiệu quả gần nhất và mức độ sử dụng của các hoạt động, để các hệ thống ABC cập nhật những tỷ lệ nguồn lực sử dụng khi doanh nghiệp đã thay đổi về hiệu quả hoạt động và mức độ hoạt động thực tế. Sự phản hồi này cho phép các tỷ lệ sử dụng nguồn lực quy chiếu việc phát triển hoạt động một cách nhanh chóng và thích hợp. 1.3 Các khung lý thuyết quản trị chi phí đang áp dụng hiện nay 1.3.1 Khung lý thuyết kế toán quản trị của Viện Kế Toán Quản Trị Mỹ Báo cáo kế toán quản trị (Statements on Management Accounting-SMA) trình bày một cách tóm lược những vấn đề về kế toán quản trị và quản trị tài chính của Viện Kế Toán Quản Trị Mỹ (IMA-Institute of Management Accountants). Những báo cáo này được phát triển một cách nghiêm túc và khắc khe, bao gồm 6 phần: (1) Chiến lược lãnh đạo và những nguyên tắc; (2) Năng lực công nghệ; (3) Chiến lược quản trị chi phí; (4) Quản trị việc thực hiện doanh nghiệp; (5) Thực tiễn kế toán quản trị; và (6) Rủi ro doanh nghiệp và những kiểm soát. Cụ thể, những nội dụng được thể hiện tóm tắt trong những phần sau: Phần I: Chiến lược lãnh đạo và những quy tắc Phần IV: Quản trị việc thực hiện DN Phần II: Năng lực công nghệ Phần III: Chiến lược quản trị chi phí Phần VI: Thực tiễn kế toán quản trị Phần V: Rủi ro DN và những kiểm soát
- 11 Quy tắc của những chuyên gia soạn thảo Tiêu chuẩn hiệu quả Quản lý đội chuyên trách Thực thi chiến lược môi trường doanh nghiệp Đo lường và quản lý việc tạo ra giá trị cho cổ Phát triển toàn diện về tri thức cạnh tranh đông Các công cụ và kỹ thuật cho việc thực hệ thống quản trị việc thực hiện hợp nhất Hiểu và thực thi thương mại điện tử Thực thi hệ thống hợp nhất về quản trị chuỗi cung ứng cho lợi thế cạnh tranh Các công cụ và kỹ thuật cho việc thực thi hệ thống hợp nhất về quản trị chuỗi cung ứng Thiết kế một hệ thống QTCP hợp nhất cho việc Thực thi giá thành dựa trên hoạt động chuyển đổi lợi nhuận và thực hiện DN Đo lường chi phí mức độ hoạt động Thực thi giá thành mục tiêu Các công cụ và kỹ thuật cho việc thực thi ABC/ Kế toán là cơ sở của doanh nghiệp: Những thay /ABM đổi chính trong mô hình kế toán Các công cụ và kỹ thuật cho việc thực thi giá Nghiên cứu những yếu tố căn bản doanh nghiệp thành mục tiêu Lý thuyết về sự giới hạn Thực thi việc quản trị quá trình cho việc phát triển sản phẩm và dịch vụ Thực thi HTQT chi phí mức độ hoạt động Thực thi việc quản trị tự động hóa dòng lưu chuyển công việc Thiết kế một hệ thống QTCP hợp nhất cho việc Các phân tích chuỗi giá trị cho việc đánh giá lợi chuyển đổi lợi nhuận và thực hiện DN thế cạnh tranh Thực thi giá thành mục tiêu Các công cụ và kỹ thuật về kế toán môi trường cho các quyết định doanh nghiệp Kế toán là cơ sở của doanh nghiệp: Những thay Quản lý việc phát triển chất lượng đổi chính trong mô hình kế toán
- 12 Định nghĩa và đo lường chi phí NVLTT Quản trị rủi ro doanh nghiệp: khung, thành tố và hợp nhất Kế toán cho việc phân loại các điểm chi phí Quản trị rủi ro doanh nghiệp: các công cụ và kỹ thuật cho việc thực thi hiệu quả Thiết kế lại bộ phận tài chính Các công cụ và kỹ thuật để thiết kế lại bộ phận tài chính Thực thi các trung tâm chia sẽ dịch vụ Như vậy, nội dung của phần quản trị chi phí như sau: (1) Lý thuyết về sự giới hạn-Những vấn đề cơ bản về hệ thống quản trị; (2) Đo lường về chi phí mức độ hoạt động; (3) Các công cụ và kỹ thuật cho việc thực thi ABC/ABM; (4) Thực thi hệ thống quản trị chi phí mức độ hoạt động; (5) Các công cụ và kỹ thuật cho việc thực thi giá thành mục tiêu; (6) Thực thi giá thành mục tiêu; (7) Kế toán là cơ sở của doanh nghiệp: Những thay đổi chính trong mô hình kế toán; (8) Thực thi giá thành dựa trên hoạt động; và (9)Thiết kế một hệ thống quản trị chi phí hợp nhất cho việc chuyển đổi lợi nhuận và việc thực hiện doanh nghiệp. 1.3.2 Khung lý thuyết quản trị chi phí của Liên Đoàn Kế Toán Quản Trị Canada Các chuẩn mực kế toán quản trị được công bố bởi Liên Đoàn Kế Toán Quản Trị Canada (The Society of Management Accountants of Canada) đưa ra những công cụ và kỹ thuật để phát triển và đánh giá các quyết định nội bộ trong từng doanh nghiệp. Việc ứng dụng của những chuẩn mực này phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể của mỗi doanh nghiệp chứ không mang tính bắt buộc. Một trong những tầm quan trọng của việc phát triển các chuẩn mực kế toán quản trị đưa ra những khái niệm để các doanh nghiệp có thể phát triển các thông tin chi phí khác nhau cho các quyết định khác nhau. Các chuẩn mực này được phát triển thành ba nhóm chính sau: - Nhóm I: Nghiên cứu chi phí (Cost Finding): Phát triển những thông tin chi phí sử dụng cho việc đưa ra kế hoạch chiến lược và giám sát các kết quả tài chính cho việc thực thi chiến lược. - Nhóm II: Sử dụng chi phí (Cost Using): Cung cấp các công cụ kế toán quản trị hoạt động và chiến thuật để duy trì quá trình kế hoạch chiến lược và thực thi chiến lược. - Nhóm III: Chiến lược kiểm soát quản trị (Strategic Management Control) cung cấp những cấu trúc thích hợp hoặc môi trường để thực thi chiến lược và giám sát kết quả.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 9 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn