BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỖ TUẤN DŨNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU

CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC

DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN

TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỖ TUẤN DŨNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU

CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC

DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN

TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số ngành: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN HƯNG

TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu

hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp thương mại trên địa

bàn TP. Hồ Chí Minh” là công trình của việc học tập và nghiên cứu thật sự

nghiêm túc của bản thân. Những kết quả nêu ra trong nghiên cứu này là trung thực

và chưa từng được công bố trước đây. Các số liệu trong luận văn nghiên cứu có

nguồn gốc rõ ràng, được tổng hợp từ những nguồn thông tin đáng tin cậy.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 09 năm 2018

HỌC VIÊN THỰC HIỆN LUẬN VĂN

Đỗ Tuấn Dũng

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ÐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2

3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3

5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3

6. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 4

7. Kết cấu của luận văn .............................................................................................. 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 5

1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ................................................................................ 5

1.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................................ 6

1.3. Nhận xét và xác định khe trống nghiên cứu ........................................................ 8

Kết luận Chương 1 .................................................................................................... 9

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG

DOANH NGHIỆP ................................................................................................. 10

2.1. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp ............................ 10

2.1.1. Sự hình thành và phát triển kiểm soát nội bộ ......................................... 10

2.1.1.1. Giai đoạn sơ khai ..................................................................... 10

2.1.1.2. Giai đoạn hình thành ............................................................... 11

2.1.1.3. Giai đoạn phát triển ................................................................. 11

2.1.1.4. Thời kỳ hiện đại (thời kỳ hậu COSO – từ 1992 đến nay) ........ 12

2.1.2. Khái niệm và mục tiêu của kiểm soát nội bộ ......................................... 13

2.1.3. Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ ....................................................... 15

2.2.Khái quát về COSO 2013 .................................................................................. 16

2.2.1. Môi trường kiểm soát ........................................................................... 16

2.2.2. Đánh giá rủi ro ...................................................................................... 18

2.2.3. Hoạt động kiểm soát ............................................................................. 20

2.2.4. Thông tin và truyền thông ..................................................................... 20

2.2.5. Hoạt động giám sát ............................................................................... 21

2.3. Đặc điểm doanh nghiệp thương mại tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ

của đơn vị ................................................................................................................ 21

Kết luận Chương 2. ................................................................................................. 24

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

................................................................................................................................ 25

3.1. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 25

3.2. Thực hiện phương pháp nghiên cứu ................................................................. 26

3.2.1. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 26

3.2.2. Thiết kế thang đo trong mô hình nghiên cứu ........................................ 27

3.2.3. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát ........................................................... 31

3.3. Nghiên cứu định lượng ..................................................................................... 32

3.3.1. Mẫu và phương pháp chọn mẫu ............................................................ 32

3.3.2. Thu thập dữ liệu và phương pháp lấy mẫu ............................................ 32

3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 32

3.4. Mô hình hồi quy ............................................................................................. 35

3.5. Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu ............................................................... 33

3.5.1. Môi trường kiểm soát ............................................................................ 34

3.5.2. Đánh giá rủi ro ...................................................................................... 34

3.5.3. Hoạt động kiểm soát ............................................................................. 34

3.5.4. Thông tin và truyền thông ................................................................... 35

3.5.5. Hoạt động giam sát ............................................................................. 35

3.5.6. Đặc điểm doanh nghiệp thương mại ................................................... 36

Kết luận Chương 3. ................................................................................................. 37

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................ 38

4.1. Giới thiệu khái quát về nghành thương mai và doanh nghiệp thương mại....... 38

4.1.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp thương mại ........................... 38

4.1.2. Khái quát về lĩnh vực thương mại tại TP. Hồ Chí Minh .................... 40

4.1.2.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế năm 2017 của TP. Hồ Chí

Minh ................................................................................................... 40

4.1.2.2. Quy hoạch phát triển Ngành thương mại TP.HCM đến năm

2025 ................................................................................................... 41

4.2. Thống kê mẫu khảo sát ..................................................................................... 42

4.3.Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu ............................................................. 43

4.3.1. Phân tích đánh giá thang đo Cronbach's Alpha .................................. 43

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .................................................... 45

4.3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập ............................. 45

4.3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc ......................... 45

4.3.3. Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến .................................... 48

4.3.4. Kết luận phân tích mô hình đo lường ................................................. 51

4.3.5. Kiểm định giả thiết mô hình............................................................... 52

4.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu ............................................................................ 52

Kết luận Chương 4 .................................................................................................. 56

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 56

5.1. Kết luận ........................................................................................................... 56

5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 57

5.2.1. Đối với nhân tố môi trường kiểm soát ................................................ 57

5.2.1.1. Thay đổi tư duy về rủi ro trong kinh doanh theo hướng tích cực

............................................................................................................... 57

5.2.1.2. Chuẩn hóa các mô tả công việc cho từng vị trí cụ thể, kết hợp

với tổ chức rèn luyện cập nhật kiến thức chuyên môn một cách thường

xuyên ..................................................................................................... 58

5.2.1.3. Giảm áp lực kinh doanh trong các hoạt động của DN ................ 59

5.2.2. Đối với nhân tố đánh giá rủi ro ............................................................ 59

5.2.3. Đối với nhân tố thông tin và truyền thông ........................................... 61

5.2.4. Đối với nhân tố đặc điểm DNTM ........................................................ 62

5.2.5. Đối với nhân tố hoạt động giám sát ..................................................... 62

5.2.6. Đối với nhân tố hoạt động kiểm soát ................................................... 62

5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 63

KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ AICPA

Uỷ ban các tổ chức đồng bảo trợ COSO

Doanh nghiệp DN

Doanh nghiệp thương mại DNTM

Đánh giá rủi ro ĐGRR

Tổng kế toán nhà nước Hoa Kỳ GAO

INTOSAI Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao

Hoạt động giám sát HĐGS

Hoạt động kiểm soát HĐKS

HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ

Kiểm soát nội bộ KSNB

Môi trường kiểm soát MTKS

Quản trị rủi ro QTRR

Uỷ ban chứng khoán Hoa Kỳ SEC

Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM

Thông tin truyền thông TTTT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu ......................................... 27

Bảng 4.1: Thống kê ý kiến khảo sát các thang đo trong nghiên cứu ........................ 43

Bảng 4.2: Tổng hợp đánh giá các thang đo nghiên cứu ........................................... 43

Bảng 4.3: Bảng kiểm định KMO và Barlett cho các biến độc lập ........................... 45

Bảng 4.4: Phương sai trích các biến độc lập ............................................................ 46

Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố EFA ............................................................... 46

Bảng 4.6: Hệ số KMO và kiểm định Barlett cho biến phụ thuộc ............................. 48

Bảng 4.7: Phương sai trích của biến phụ thuộc ....................................................... 48

Bảng 4.8: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ........ 48

Bảng 4.9: Thông số thống kê trong mô hình hồi quy nằng phương pháp Enter ...... 50

Bảng 4.10: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ...... 50

Bảng 5.1: Bảng sắp xếp thứ tự mức độ tác động theo hệ số Beta của các nhân tố ... 58

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 3.1: Sơ đồ qui trình nghiên cứu ...................................................................... 25

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức ............................................................... 27

Sơ đồ 4.1: Quá trình luân chuyển hàng hoá, hoạt động thương mại ........................ 39

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hệ thống KSNB (HTKSNB) là một công cụ quản lý hữu hiệu và hiệu quả các

nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp (DN) như: con người; tài sản; vốn; … góp phần

hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và làm tăng

mức độ của báo cáo tài chính đảm bảo được các mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.

Thực tế cho thấy sự thất bại hoặc không thể kiếm soát hoạt động của rất nhiều DN

dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp, nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ việc chưa đầu

tư đúng mức trong việc thiết lập các thủ tục KSNB hiệu quả. Vì vậy hoạt động kiểm

soát có vai trò quan trọng trong một tổ chức, đây là điều mà đã có nhiều nghiên cứu

của các tổ chức trên thế giới về KSNB và đưa ra khái niệm thống nhất về KSNB để

phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng khác nhau, cũng như đưa ra các bộ phận cấu

thành để giúp đơn vị xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu. Xây dựng hệ thống KSNB

nhằm giúp tổ chức hạn chế những sự cố, mất mát, thiệt hại, và tăng hiệu quả hoạt

động của tổ chức. KSNB được thiết lập trên cơ sở các biện pháp, chính sách, thủ tục,

chức năng, thẩm quyền của những người liên quan trong hoạt động của mọi DN,

giúp DN nâng cao năng lực, cải tiến hiệu quả hoạt động, hạn chế các sự cố, và hoàn

thành mục tiêu của tổ chức.

Việt Nam đã đạt được những bước tiến dài trên con đường hội nhập với kinh

tế các nước trên thế giới, do vậy chúng ta sẽ có cơ hội được giao thương kinh tế với

các nước. Minh chứng cho thấy trong nhiều năm qua kinh tế của Việt Nam đã có

nhiều bước phát triển vượt bậc, với nhiều năm liền mức tăng trưởng GDP đều đạt trên

6%. Tuy nhiên, cũng theo Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam, khi Việt Nam có

nhiều hiệp định thương mại sẽ mang đến những cơ hội giao thương hợp tác với các

nước, nhưng phải đương đầu với nhiều thách thức, đặc biệt là trong lĩnh vực thương

mại. Bởi lẽ, nước ta có nền kinh tế đang phát triển; hoạt động hầu hết các DN chưa

có sự liên kết để tạo sức mạnh trong cạnh tranh do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, năng lục

2

sản xuất - lao động còn thấp, việc áp dụng tiến bộ khoa học hạn chế dẫn đến giá thành

sản phẩm còn cao, thậm chí cao hơn nhiều so với các nền kinh tế trong khu vực. Một

trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là trong hoạt động kinh doanh chứa

đựng nhiều rủi ro mà hoạt động KSNB trong các DN chưa thể đủ mạnh để kiểm soát

và ngăn ngừa, và đối với doanh nghiệp thương mại (DNTM) cũng không phải là ngoại

lệ.

Mặt khác, DNTM làm nhiệm vụ phát triển các nhu cầu sử dụng về hàng hóa

và dịch vụ trên thị trường từ đó đưa ra các phương án đáp ứng yêu cầu đó. Là cầu nối

trung gian giữa DN sản xuất và thị trường tiêu dùng, DNTM có trách nhiệm quan

trọng với nền kinh tế quốc dân vì nó liên quan trực tiếp với các mối quan hệ lớn trong

xã hội giữa cung - cầu và cả các loại chi phí sản xuất, vừa là cầu nối trung gian giữa

người sản xuất và tiêu dùng. Theo đó, DNTM có vai trò quan trọng trong việc thúc

đẩy và mở rộng lưu giao thương không chỉ ở phạm vi trong nước mà còn ở nước

ngoài, qua đó góp phần tăng tích lũy xã hội nhằm thực hiện thắng lợi công cuộc công

nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập mau chóng vào nền kinh tế thế giới.

Hơn nữa, theo sự tìm hiểu của tác giả, tại Việt Nam hiện nay các đề tài nghiên

cứu về hệ thống KSNB chủ yếu tập trung vào các DN thuộc lĩnh vực sản suất và các

đơn vị thuộc khu vực công, có rất ít các nghiên cứu về hệ thống KSNB trong các DN

thuộc lĩnh vực thương mại, đặc biệt đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về vấn đề

này được thực hiện tại TP. Hồ Chí Minh.

Xuất phát từ thực tiễn nêu trên thì việc nâng cao tính hữu hiệu của HTKSNB

của các DNTM là vô cùng cần thiết và mang tính thời sự, nên tác giả đã lựa chọn

nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm

soát nội bộ tại các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” làm

đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.Mục tiêu nghiên cứu chung: Nghiên cứu tính hữu hiệu của HTKSNB tại các

DNTM trên địa bàn TP.HCM.

3

2.2.Mục tiêu cụ thể:

(1) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTSNB tại các

DNTM trên địa bàn TP.HCM.

(2) Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tính hữu hiệu của

HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM.

3.Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, cần trả lời được các câu hỏi sau:

(1) Các nhân tố nào ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM

trên địa bàn TP.HCM?

(2) Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của

HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM như thế nào?

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1.Đối tượng nghiên cứu: Sự hữu hiệu của HTKSNB trong DNTM trên địa bàn

TP.HCM và mức độ tác động của từng nhân tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB của

các đơn vị.

4.2.Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian nghiên cứu: đề tài được thực hiện đối với các DNTM trên địa bàn

TP.HCM.

+ Thời gian nghiên cứu: từ tháng 3/2018 đến tháng 9/2018.

5. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp định tính kết hợp với phương

pháp định lượng.

- Phương pháp định tính: Tổng kết các lý thuyết có liên quan, xây dựng dàn bài

thảo luận và tiến hành các cuộc thảo luận nhóm (phỏng vấn các chuyên gia có liên

quan đến vấn đề nghiên cứu), phân tích dữ liệu định tính, từ đó đưa ra giả thuyết

4

nghiên cứu. Những giả thuyết được xây dựng trong phần này sẽ được kiểm định

bằng nghiên cứu thực nghiệm trong tương lai.

- Phương pháp định lượng: Dựa vào các lý thuyết và những nghiên cứu trước

đây để đưa ra các giả thuyết nghiên cứu, xây dựng mô hình nghiên cứu. Từ đó xây

dựng mô hình nghiên cứu và kiểm định mô hình thông qua mô hình định lượng nhân

tố khám phá (EFA) bởi phần mềm thống kê SPSS 22.0.

6. Ý nghĩa của đề tài

6.1.Ý nghĩa khoa học

Đề tài đã xây dựng và kiểm định được mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tính

hữu hiệu HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM thông qua việc vận dụng

phương pháp kiểm định mô hình hồi quy đa biến để đo lường mức độ ảnh hưởng của

các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM.

6.2.Ý nghĩa thực tiễn

Trên cơ sở kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu, tác giả đưa ra các hàm ý

nhằm nâng cao tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM, qua

đó góp phần nâng cao hiệu quả quản trị nói chung và hiệu quả hoạt động kinh doanh

của các đơn vị.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Mục lục, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung chính

của luận văn được trình bày bởi 5 Chương sau:

Chương 1. Tổng quan nghiên cứu

Chương 2. Cơ sở lý thuyết về kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu

Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5. Kết luận và Kiến nghị

5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Các nghiên cứu nước ngoài

Trên cơ sở các tài liệu tác giả đã tìm hiểu, các công trình nghiên cứu ngoài nước

liên quan đến mục tiêu đề tài hướng tới có thể đề cập tới nhưng nghiên cứu sau:

- Theo nghiên cứu của Kakucha (2009), An Evaluation of Internal Control: the

Case of Nairobi small businesses, về đánh giá mức độ của KSNB tại các DN nhỏ ở

Nairobi đã chỉ ra các khiếm khuyết của HTKSNB tại các đơn vị này, chủ yếu tập

trung vào đánh giá rủi ro , thông tin và truyền thông. Ngoài ra nghiên cứu cũng cho

thấy rằng có mối quan hệ thuận chiều giữa những yếu kém của KSNB và kết quả hoạt

động tài chính. Giải pháp đưa ra trong nghiên cứu này là các DN phải nâng cao kiến

thức cho các nhà quản lý DN nhỏ về việc xây dựng hệ thống KSNB thông qua các

diễn đàn hoặc hội thảo.

- Đối với nghiên cứu của Annukka Jokipii (2010), Determinants and

consequences of internal control in firms: A contingency theory based analysis –

Nghiên cứu này tiến hành nghiên cứu 741 công ty có quy mô vừa và lớn ở Phần Lan,

tập trung vào KSNB và sự hữu hiệu của HTKSNB, tác giả sử dụng phương pháp

nghiên cứu định lượng, dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát thang

đo Likert 7 điểm. Kết quả nghiên cứu cho thấy để đo lường tính hữu hiệu của

HTKSNB, phải dựa trên việc đạt được các mục tiêu của nó, bao gồm sự hữu hiệu và

hiệu quả của hoạt động, thông tin đáng tin cậy, tuân thủ pháp luật và các quy định,

đồng thời, sự hiện diện đầy đủ và thực hiện đúng chức năng của năm thành phần liên

quan đến từng loại mục tiêu của tổ chức sẽ đảm bảo cho sự hữu hiệu của HTKSNB,

trong đó hoạt động giám sát có tác động mạnh nhất và nhân tố thông tin và truyền

thông có tác động yếu nhất đến HTKSNB của các công ty.

- Trong nghiên cứu của Tatiana Dănescu và các cộng sự (2012), The role of the

risk management and of the activities of internal control in supplying useful

information through the accounting and fiscal reports, cho thấy: Những thông tin tài

chính hữu ích cho quá trình đưa ra quyết định nội bộ cũng như những người sử dụng

6

với mục đích khác nhau phải hợp lý, có thể so sánh được và đáng tin cậy. Kiến thức,

hiểu biết và vận dụng chuẩn mực tài chính kế toán, những thủ tục và chính sách đặc

biệt quan trọng để đảm bảo miêu tả vững vàng về biểu hiện và tình hình tài chính

hoặc để tuân thủ những khuôn khổ ràng buộc cơ bản là những nhân tố mà cơ chế

KSNB đáp ứng đủ sẽ ngăn ngừa rủi ro đến các công tác kế tóan nói chung và BCTC

nói riêng một cách hiệu quả và nhanh chóng. Để đạt được những mục tiêu đó, phải

có một công cụ quản trị dự báo rủi ro xảy ra trong tương lai. Dựa trên đó, chúng ta có

thể thực hiện các hoạt động kiểm soát nội bộ nhanh nhất.

- Theo Nyakundi, Nyamita và Tinega (2014) đã tiến hành nghiên cứu về ảnh

hưởng của HTKSNB lên hoạt động tài chính của các DN nhỏ và vửa ở thành phố

Kisumu, Kenya. Tác giả đã tìm ra được mối liên hệ giữa sự hiểu biết của người quản

lý DN với hiệu quả tài chính của DN.

1.2. Các nghiên cứu trong nước

- Tác giả Bùi Thị Minh Hải (2012) với luận án tiến sỹ về “Hoàn thiện hệ thống

kiểm soát nội bộ trong các công ty may mặc Việt Nam” đã khái quát được lý luận

chung về KSNB và HTKSNB, trên cơ sở đó làm rõ đặc điểm chung của Ngành May

toàn cầu tác động đến HTKSNB của các công ty trong ngành và rút r a được một

số kinh nghiệm quốc tế về tổ chức HTKSNB trong các công ty may mặc. Tác giả

cũng đánh giá được thực trạng HTKSNB trong các công ty may mặc Việt Nam, đã

lập được mẫu bảng câu hỏi điều tra các công ty, thông qua việc khảo sát các yếu

tố (môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát) từ đó đưa ra

các giải pháp hoàn thiện.

Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Xuân Linh (2014) luận văn thạc sĩ với

đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro tại các doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh

Bình Định”, tác giả của đã dựa trên cơ sở lý thuyết về kiểm soát hoạt động trên quan

điểm quản trị rủi ro, nhận định các yếu tố rủi ro trong ngành chế biến gỗ, đã tìm hiểu

phân tích thực trạng của hệ thống kiểm soát rủi ro của các DN chế biến gỗ tỉnh Bình

Định thông qua khảo sát 56 DN chế biến gỗ tỉnh Bình Định. Từ đó, phân tích những

7

mặt tích cực, yếu kém, nguyên nhân tồn tại của hệ thống kiểm soát rủi ro của các DN

chế biến gỗ thông qua chính sách, văn bản, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ

mang tính đặc thù của DN chế biến gỗ Bình Định để xem xét các nhân tố tác động

đến rủi ro; và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro tại các DN

chế biến gỗ tỉnh Bình Định theo 8 thành tố của hệ thống khung lý thuyết quản trị rủi

ro COSO (2004)

- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Minh Huệ (2014) Luận văn thạc sỹ kinh tế

với đề tài ‘Kiểm soát rủi ro hoạt động xuất khẩu tại các Doanh Nghiệp da giày trên

địa bàn Tỉnh Đồng Nai’ dựa trên cơ sở lý thuyết về kiểm soát rủi ro theo COSO 2004,

nhận định các yếu tố rủi ro trong ngành xuất khẩu da giày, đã đánh giá hệ thống kiểm

soát rủi ro của các DN xuất khẩu da giày trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Từ đó, phân tích

những mặt tích cực, yếu kém, nguyên nhân tồn tại của hệ thống kiểm soát rủi ro của

các DN thông qua chính sách, văn bản, kim ngạch xuất khẩu; Từ đó đề xuất các giải

pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro tại các DN xuất khẩu da giày trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai theo 8 thành tố của hệ thống khung lý thuyết QTRR.

- Tác giả Bùi Thị Tĩnh (2014), trong bài viết “Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm

soát nội bộ trong các doanh nghiệp Việt Nam” đăng trên Tạp chí Công Thương, số

10 năm 2014. Thông qua phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả tìm hiểu, phân

tích và đanh giá thực trạng của HTKSNB của các DN và đồng thời đã đi đến kết luận:

HTKSNB có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ đắc lực để DN hoàn thành tốt những

mục tiêu trong hoạt động kinh doanh của đơn vị, bài viết đồng thời trinh bày một số

giải pháp nhằm hoàn thiện HTKSNB của các DN tại Việt Nam.

- Tác giả Võ Thị Nguyệt Nga (2015) với luận văn thạc sĩ, “Hoàn thiện hệ thống

kiểm soát nội bộ tại Công ty TNHH Một thành viên Xổ số Kiến thiết Tiền Giang”,

hướng tới việc hoàn thiện một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu tại công ty TNHH

Một thành viên Xổ số Kiến thiết Tiền Giang, làm sáng tỏ lý luận về HTKSNB theo

COSO 2013 cấu thành gồm 5 nhân tố. Thông qua phương pháp nghiên cứu định tính,

kết quả chủ yếu của đề tài phản ánh và đánh giá thực trạng HTKSNB tại Công ty

TNHH MTV Xổ số kiến thiết Tiền Giang, nhận biết những hạn chế và nguyên nhân

8

những hạn chế tại công ty, từ đó đề ra định hướng và giải pháp hoàn thiện cho

HTKSNB tại công ty.

1.3. Các nhận xét và khoảng trống nghiên cứu

Các bài nghiên cứu cho thấy HTKSNB là một đề tài vẫn được nhiều đối tượng

lựa chọn nghiên cứu cho đến nay. Các đề tài đề cập đến sự ảnh hưởng của HTKSNB

đến các khía cạnh khác nhau, các khu vực, ngành nghề khác nhau và các nhân tố ảnh

hưởng đến HTKSNB tại khu vực tư và khu vực công, trong phạm vi toàn thế giới hay

một quốc gia, địa phương cụ thể.

Các công trình khoa học đã có những nghiên cứu về việc nâng cao tính hữu

hiệu của HTKSNB trong các lĩnh vực, các DN khác nhau. Cụ thể, các nghiên cứu đều

cho rằng năm thành phần của HTKSNB chính là những nhân tố quyết định, ảnh hưởng

đến sự hữu hiệu của HTKSNB; riêng các đề tài nghiên cứu về HTKSNB gắn với một

DN cụ thể thì đã đánh giá khá chi tiết về thực trạng HTKSNB và đề nghị các giải

pháp để hoàn thiện HTKSNB nhằm hạn chế rủi ro về gian lận, ngăn ngừa trong hoạt

động sản xuất kinh doanh đến mức thấp nhất.

Kết quả tổng kết các nghiên cứu có liên quan cho thấy tầm quan trọng của

HTKSNB từ đó cho thấy nhu cầu cần thiết phải xây dựng một HTKSNB tại đơn vị.

Ở Việt Nam, đã có rất nhiều nghiên cứu về HTKSNB và nhiều tác giả sử dụng

chủ yếu là phương pháp nghiên cứu định tính, đồng thời có rất ít các nghiên cứu về

HTKSNB tại các DN trong lĩnh vực thương mại. Các nghiên cứu về HTKSNB trong

nước chủ yếu thực hiện trên phương diện lý luận, tổng quan lý thuyết, nghiên cứu

thực trạng, đề xuất giải pháp; có rất ít nghiên cứu về mặt định lượng, sử dụng mô

hình để nghiên cứu vấn đề HTKSNB. Thêm vào đó cũng chưa có nghiên cứu nào

được thực hiện tại các DN trong lĩnh vực thương mại nói chung và các DNTM trên

địa bàn TP. HCM nói riêng. Đây là khoảng trống quan trọng để tác giả thực hiện đề

tài nghiên cứu của mình.

9

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong Chương 1 tác giả giới thiệu một cách tổng quát các nghiên cứu trên thế

giới và tại Việt Nam có liên quan đến đề tài. Từ đó, làm cơ sở để tác giả xác định vấn

đề nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của luận văn. Kết quả tổng kết nghiên cứu

cũng hỗ trợ cho tác giả trong việc xây dựng nên các giả thuyết nghiên cứu, cũng như

đánh giá được các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng. Sau đó, dựa trên cơ sở những

nghiên cứu đã tổng kết, tác giả tiến hành đánh giá các nghiên cứu và xác định vấn đề

nghiên cứu cũng như định hướng nghiên cứu cho luận văn.

10

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ

TRONG DOANH NGHIỆP

2.1 Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp

2.1.1.Sự hình thành và phát triển kiểm soát nội bộ

2.1.1.1.Giai đoạn sơ khai

Vào những năm cuối thế kỷ 19, khi nền kinh tế bắt đầu phát triển mạnh mẽ, quyền

sở hữu của các cổ đông tách rời quyền quản lý, các kênh cung cấp vốn cũng phát triển

kịp thời để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô của các DN. Để có thể cung cấp vốn,

các kênh cung cấp vốn cần có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính có thể tin cậy

được của các DN. Điều này dẫn đến sự ra đời của các công ty kiểm toán độc lập, các

công ty kiểm toán đảm nhiệm chức năng xác nhận tính trung thực và hợp lý của các

thông tin trên BCTC

Khi thực hiện chức năng nhận xét BCTC, các kiểm toán viên đã sớm nhận thức

rằng không cần thiết phải kiểm tra tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mà chỉ chọn

mẫu, và dựa vào sự tin tưởng vào HTKSNB do đơn vị được kiểm toán sử dụng trong

việc xử lý, tập hợp các thông tin để lập BCTC. Vì vậy, các kiểm toán viên bắt đầu

quan tâm đến KSNB; thuật ngữ “kiểm soát nội bộ” cũng bắt đầu xuất hiện từ giai

đoạn này. Hình thức ban đầu của KSNB là kiểm soát tiền và từ cuộc cách mạng công

nghiệp.

Đến năm 1905, Robert Montgomery, đồng thời cũng là sáng lập viên, của công

ty kiểm toán Lybrand, Ross Bros & Montgomery, đã đưa ra ý kiến về một số vấn đề

liên quan đến KSNB trong tác phẩm “Lý thuyết và thực hành kiểm toán”.

Đến năm 1929, thuật ngữ “kiểm soát nội bộ” được đề cập chính thức trong một

Công bố của Cục Dự trữ Liên Bang Hoa Kỳ (Federal Reserve Bulletin), theo đó

KSNB được định nghĩa là một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời

thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động.

Năm 1936, Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) cũng đã đưa ra

định nghĩa về KSNB. Đặc biệt là sau vụ phá sản của các công ty lớn có cổ phiếu niêm

11

yết trên thị trường chứng khoán như công ty Mc Kesson & Robbins, Drayer Hanson…

thì việc nghiên cứu và đánh giá về KSNB ngày càng được chú trọng.

2.1.1.2.Giai đoạn hình thành

Vào năm 1949, AICPA công bố công trình nghiên cứu đầu tiên về KSNB với

nhan đề là: “Kiểm soát nội bộ, các nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối với việc

quản trị doanh nghiệp và với kiểm toán viên độc lập”.

Sau đó, AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực kiểm toán đề cập đến

những khái niệm và khía cạnh khác nhau của KSNB như SAP 29 (1958), SAP 33

(1962), SAP 54 (1972), SAS 1 (1973)…

Như vậy, trong suốt thời kỳ trên, khái niệm về KSNB đã không ngừng được mở

rộng và vượt ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Tuy

nhiên, KSNB vẫn mới dừng lại như là một phương tiện phục vụ cho kiểm toán viên

trong kiểm toán BCTC trước khi báo cáo COSO (1992) ra đời.

2.1.1.3.Giai đoạn phát triển

Vào những thập niên 1970 – 1980, nền kinh tế Hoa Kỳ cũng như nhiều quốc gia

khác đã phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, các vụ gian lận cũng ngày càng tăng, với

quy mô ngày càng lớn, gây ra tổn thất đáng kể cho nền kinh tế.

Năm 1979, SEC bắt buộc các công ty phải báo cáo về KSNB đối với công tác kế

toán ở đơn vị mình, yêu cầu về báo cáo kiểm soát nội bộ của một công ty ra công

chúng là một chủ đề gây ra nhiều tranh luận. Các tranh luận cuối cùng đã đưa đến

việc thành lập Ủy ban COSO vào năm 1985. COSO (The Committtee of Sponsoring

Organizations of the Treadway Commisson) là một Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia

Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài chính (The National Commisson on

Fraudulent Financial Reporting hay còn gọi là Treadway Commission). Hội đồng

quốc gia này được thành lập dưới sự bảo trợ của 5 tổ chức là: Hiệp hội Kế toán viên

công chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ (AAA), Hiệp hội Quản trị

viên tài chính (FEI), Hiệp hội Kế toán viên quản trị (IMA), Hiệp hội Kiểm toán viên

nội bộ (IIA).

12

Sau một thời gian dài làm việc, đến năm 1992, COSO đã phát hành báo cáo. Báo

cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu và định nghĩa về KSNB

một cách đầy đủ và có hệ thống nhất. KSNB không chỉ còn là một vấn đề liên quan

đến báo cáo tài chính mà được mở rộng ra cho cả các phương diện hoạt động và tuân

thủ.

2.1.1.4.Thời kỳ hiện đại (thời kỳ hậu COSO – từ 1992 đến nay)

Sau báo cáo COSO 1992, hàng loạt nghiên cứu về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác

nhau đã ra đời.

Phát triển về phía quản trị: Dựa trên cơ sở báo cáo COSO 1992 Năm 2004,

COSO chính thức ban hành Báo cáo COSO 2004 (ERM – Enterprise Risk

Management Framework).

Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ: Năm 2006, COSO triển khai nghiên cứu

và ban hành hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính – Hướng dẫn cho

các công ty đại chúng quy mô nhỏ” (gọi tắt là COSO Guidance 2006).

Phát triển theo hướng công nghệ thông tin: Năm 1996, Bản tiêu chuẩn có tên

“Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ thông tin và các lĩnh vực liên quan” (CoBIT

– Control Objectives for Information and Related Technology) do Hiệp hội về kiểm

soát và kiểm toán hệ thống thông tin (ISACA – Information System Audit and Control

Association) ban hành. COBIT nhấn mạnh đến kiểm soát nội bộ trong môi trường tin

học, bao gồm những lĩnh vực hoạch định và tổ chức, mua và triển khai, phân phối và

hỗ trợ, giám sát.

Phát triển theo hướng kiểm toán độc lập: Các chuẩn mực kiểm toán của Hoa

Kỳ cũng chuyển sang sử dụng Báo cáo COSO làm nền tảng đánh giá hệ thống KSNB,

bao gồm SAS 78 (1995), SAS 94 (2001). Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế

(ISA – International Standard on Auditing) cũng sử dụng Báo cáo của COSO khi yêu

cầu xem xét hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC, cụ thể là: ISA 315 “Hiểu biết

về tình hình kinh doanh, môi trường hoạt động đơn vị và đánh giá rủi ro các sai sót

trọng yếu”, ISA 265 “Thông báo về những khiếm khuyết của kiểm soát nội bộ”.

Phát triển theo hướng kiểm toán nội bộ: Các chuẩn mực của Hiệp hội kiểm toán

13

viên nội bộ (IIA) không đi sâu nghiên cứu các thành phần của KSNB, vì IIA là một

thành viên của COSO nên về nguyên tắc không có sự khác biệt giữa định nghĩa của

IIA và COSO. IIA định nghĩa các mục tiêu của KSNB gồm:

+ Độ tin cậy và tính trung thực của thông tin

+ Tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định.

+ Bảo vệ tài sản

+ Sử dụng hiệu quả và kinh tế các nguồn lực.

+ Hoàn thành các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động hoặc chương trình

Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể: Báo cáo

Basel (1998) của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS – Basel Committee on

Banking Supervision) đã đưa ra công bố về khuôn khổ KSNB trong ngân hàng. Báo

cáo Basel (1998) không đưa ra những lý luận mới mà chỉ vận dụng các lý luận cơ bản

của COSO vào lĩnh vực ngân hàng.

Hướng dẫn về giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ: Năm 2008, COSO cũng đưa

ra Dự thảo Hướng dẫn về giám sát hệ thống KSNB (Exposure Draft, COSO 2008)

dựa trên khuôn mẫu COSO 1992 nhằm nâng cao hiệu quả giám sát đối với KSNB

trong đơn vị.

Vào năm 2013, COSO đã cập nhật khuôn mẫu hệ thống KSNB nhằm hướng dẫn

về quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và biện pháp để giảm thiểu gian lận, từ đó giúp

cải thiện hiệu quả hoạt động cũng như tăng cường sự giám sát của đơn vị.

2.1.2 Khái niệm và mục tiêu của kiểm soát nội bộ

Dưới góc độ quản lý, quá trình nhận thức và nghiên cứu KSNB đã dẫn đến sự

hình thành nhiều định nghĩa khác nhau. Hiện nay, định nghĩa được chấp nhận rộng

rãi là định nghĩa của COSO.

Theo báo cáo COSO (2013) “Kiểm soát nội bộ là một quá trình ảnh hưởng bởi

Ban giám đốc, nhà quản lý và các cá nhân của tổ chức được thiết kế nhằm cung cấp

sự đảm bảo hợp lý trong việc đạt được các mục tiêu”. Khái niệm về KSNB theo báo

cáo COSO (2013) nhấn mạnh đến bốn nội dung quan trọng, bao gồm:

Quá trình: kiểm soát nội bộ không phải là một sự kiện hay một tình huống

14

riêng lẻ mà bao gồm một chuỗi các hoạt động có mối liên hệ với nhau, hiện diện ở

mọi bộ phận, mọi hoạt động của tổ chức.

Con người: kiểm soát nội bộ bị ảnh hưởng bởi yếu tố con người, chính con

người thiết lập ra các mục tiêu; xây dựng các chính sách, thủ tục và vận hành chúng

để đạt được những mục tiêu. Con người ở đây bao gồm hội đồng quản trị, nhà quản

lý và các nhân viên trong một tổ chức. Trong đó, hội đồng quản trị là một yếu tố quan

trọng của kiểm soát nội bộ, tầm quan trọng này thể hiện qua trách nhiệm giám sát của

hội đồng quản trị thông qua việc đưa ra những lời khuyên và những hướng dẫn đối

với nhà quản lý, phê chuẩn những chính sách, những giao dịch, và giám sát các hoạt

động của nhà quản lý. Ngoài ra, hội đồng quản trị và nhà quản lý cấp cao là những

người thiết lập sắc thái cho tổ chức, liên quan đến tầm quan trọng của kiểm soát nội

bộ và những tiêu chuẩn đạo đức được mong đợi trong tổ chức.

Đảm bảo hợp lý: một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu chỉ có thể cung cấp

cho hội đồng quản trị và ban giám đốc một sự đảm bảo hợp lý trong việc đạt được

các mục tiêu, chứ không phải là một sự đảm bảo tuyệt đối. Điều này xuất phát từ

những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến những sai sót của

con người, sự thông đồng, sự lạm quyền của nhà quản lý hay ảnh hưởng của những

sự kiện tiềm tàng bên ngoài.

Các mục tiêu: kiểm soát nội bộ được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo

hợp lý trong việc đạt được các mục tiêu của tổ chức. Các mục tiêu này bao gồm:

+ Mục tiêu hoạt động: những mục tiêu này liên quan đến tính hữu hiệu và

hiệu quả của các hoạt động của tổ chức, bao gồm những mục tiêu về thành quả hoạt

động, thành quả tài chính, và đảm bảo an toàn cho tài sản.

+ Mục tiêu báo cáo: những mục tiêu này liên quan đến việc lập các báo cáo

tài chính, phi tài chính bên trong và bên ngoài tổ chức và có thể bao gồm tính đáng

tin cậy, tính kịp thời, tính minh bạch hay những tiêu chuẩn khác.

+ Mục tiêu tuân thủ: những mục tiêu này liên quan đến sự tuân thủ luật pháp

và các quy định mà tổ chức bị chi phối.

15

2.1.3. Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ

Theo từ điển Tiếng Việt, tính hữu hiệu có nghĩa là có hiệu lực, có hiệu quả, trái

với vô hiệu (Từ điển Tiếng Việt, 2012).

Hữu hiệu là mức độ hoàn thành nhiệm vụ hay mục tiêu, còn hiệu quả được tính

bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra (Business dictionary).

Một hệ thống KSNB được xem là hữu hiệu khi hệ thống đó đã đạt được những

mục tiêu, mục đích đặt ra. Theo báo cáo COSO 2013, ba nhóm mục tiêu được đưa ra

như sau:

Mục tiêu hoạt động: Liên quan đến tính hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động

trong một đơn vị, bao gồm mục tiêu trên các lĩnh vực tài chính, bảo vệ chống mất mát

tài sản, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đơn vị.

Mục tiêu báo cáo: liên quan đến BCTC và các báo cáo phi tài chính khác phục

vụ cho nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin. Các báo cáo phải đảm

bảo tính kịp thời, minh bạch, đầy đủ, phù hợp và đáng tin cậy.

Mục tiêu tuân thủ: liên quan đến việc chấp hành và thực thi những quy định, luật

lệ, nguyên tắc nội bộ của đơn vị, cũng như đảm bảo tuân thủ các quy định liên quan

về pháp luật.

Theo Vũ Hữu Đức (2010) thì trong quá trình hoạt động thực tiễn, một hệ thống

KSNB hữu hiệu cũng cần phải bao hàm 4 đặc điểm chủ yếu:

Thứ nhất, hoạt động dựa trên khả năng có thể nhận diện được rủi ro, cũng như

các tác động xấu của rủi ro ảnh hưởng tới mục tiêu hoạt động và mục tiêu chung của

đơn vị.

Thứ hai, hệ thống KSNB cần đảm bảo được lồng ghép và vận hành song song

với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thường ngày của đơn vị. Đặc biệt hơn, nếu hệ

thống KSNB được nhìn nhận như là một nét văn hóa của tổ chức thì có thể coi là một

thành công lớn.

16

Thứ ba, hoạt động và thông tin xuất phát từ hệ thống KSNB cần đảm bảo tính

độc lập, chính xác, công khai minh bạch và có tính tham khảo cao, hữu dụng cho các

bên liên quan và cho các lãnh đạo cấp cao.

Thứ tư, điểm cuối cùng được nhắc đến đối với một hệ thống KSNB được coi là

hữu hiệu đó là việc được kiểm tra, rà soát thường xuyên bởi các cấp cao hơn. Việc

thường xuyên rà soát, kiểm tra và tự chấn chỉnh lại các hoạt động quản trị là điều cần

thiết nhằm đảm bảo tính hữu hiệu trong hoạt động của một hệ thống KSNB tại đơn vị.

2.2. Khái quát về COSO 2013

Báo cáo COSO được bàn hanh từ 1992 đã được chấp nhận rộng rãi và được

sử dụng trên khắp thế giới. Báo cáo này được công nhận là một khuôn mẫu hàng đầu

cho việc thiết kế, thực hiện và đánh giá hiệu quả của KSNB. Tuy nhiên, vào đầu thế

kỷ 21, môi trường kinh doanh đã thay đổi đáng kể theohướng cạnh tranh phức tạp

cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ ngày tăng cao. Do đó, một số nội dụng

trong báo cáo COSO 1992 không còn phù hợp. Đến ngày 14 tháng 5 năm 2013, COSO

đã ban hành khuôn mẫu mới. Với khuôn mẫu mới này, COSO tin rằng sẽ giúp các tổ

chức hoạt động có hiệu quả, phát triển và duy trì HTKSNB nhằm giúp DN có thể đạt

được các mục tiêu của tổ chức được tốt hơn trong điều kiện có những thay đổi lớn

trong môi trường kinh doanh mới.

Theo nền tảng báo cáo COSO 1992, bất kỳ một HTKSNB nào cũng thường được

cấu thanh bởi 5 yếu tố, đó là:

2.2.1.Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát là một yếu tố cơ bản nhất của HTKSNB tại một đơn vị, nó

chi phối ý thức của các thành viên trong đơn vị về rủi ro và đóng vai trò nền tảng cho

các yếu tố khác của HTKSNB. Các nhân tố chính thuộc về môi trường kiểm soát là:

Triết lý của nhà quản lý: Triết lý về quản quản lý là quan điểm, nhận thức và

thái độ của nhà quản lý, điều này tạo nên cách thức mà đơn vị tiếp cận với nhiều cách

thức khác nhau trong tất cả các hoạt động, từ phát triển chiến lược đến các hoạt động

hàng ngày. Triết lý quản lý phản ánh những giá trị mà đơn vị theo đuổi, tác động đến

17

văn hoá và cách thức đơn vị hoạt động.

Hội đồng quản trị : Đây là một bộ phận quan trọng và ảnh hưởng đến những yếu

tố khác. Vai trò của Hội đồng quản trị được thể hiện ở việc giám sát ban quản lý trong

việc lựa chọn chiến lược, lên kế hoạch và việc thực hiện nó. Các nhân tố được xem

xét để đánh giá sự hữu hiệu của Hội đồng quản trị gồm mức độ độc lập, kinh nghiệm

và uy tín của các thành viên, và mối quan hệ giữa họ với bộ phận kiểm toán nội bộ

và kiểm toán độc lập. Cho dù trong lịch sử đơn vị chưa phải gánh chịu những tổn thất,

cho dù chưa có bằng chứng hay dấu hiệu nào cho thấy đơn vị phải đối mặt với những

rủi ro quan trọng, thì Hội đồng quản trị cũng không nên suy nghĩ rằng rủi ro sẽ không

xảy đến. Phải luôn ý thức rằng, cho dù có một chiến lược hay, đội ngũ nhân sự lành

nghề, chu trình được thiết kế khoa học và kỹ thuật áp dụng là đáng tin cậy thì đơn vị

vẫn phải đối mặt với tổn hại từ các loại rủi ro và việc quản trị rủi ro vẫn rất cần thiết.

Tính chính trực và các giá trị đạo đức: Sự hữu hiệu của HTKSNB trước tiên

phụ thuộc vào tính chính trực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của những người

có liên quan đến quá trình quản trị DN. Để đáp ứng yêu cầu này, các nhà quản lý cấp

cao phải xây dựng những chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị và cư xử đúng đắn để

ngăn cản không cho các thành viên có các hành vi thiếu đạo đức hoặc phạm pháp.

Muốn vậy, những nhà quản lý, đặc biệt là giám đốc điều hành (CEO) cần phải làm

gương cho cấp dưới trong việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức và phổ biến những

quy định đến mọi thành viên bằng những thể thức thích hợp. Một cách khác để nâng

cao tính chính trực và sự tôn trọng các giá trị đạo đức là phải loại trừ hoặc giảm thiểu

những sức ép hoặc điều kiện có thể dẫn đến nhân viên có thể có những hành vi thiếu

trung thực. Ví dụ, gian lận trong các báo cáo có thể xuất phát từ việc nhân viên bị ép

buộc phải thực hiện các mục tiêu phi thực tế của nhà quản lý. Hành động không đúng

của nhà quản lý có thể phát sinh khi quyền lợi của nhà quản lý lại gắn chặt với số liệu

trên báo cáo.

Đảm bảo về năng lực: Là đảm bảo cho nhân viên có được những kỹ năng và

hiểu biết cần thiết để thực hiện được nhiệm vụ của mình, nếu không họ sẽ không thực

hiện nhiệm vụ được giao hữu hiệu và hiệu quả. Do đó, nhà quản lý chỉ tuyển dụng

18

những nhân viên có trình độ đào tạo và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao,

và phải giám sát và huấn luyện họ đầy đủ và thường xuyên.

Cơ cấu tổ chức: Là sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận trong

đơn vị, góp phần quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu. Nói cách khác, cơ cấu

phù hợp sẽ là cơ sở cho việc lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt

động của đơn vị. Vì vậy, khi xây dựng một cơ cấu tổ chức phải xác định được các vị

trí then chốt với các quyền hạn, trách nhiệm với các thể thức báo cáo cho phù hợp.

Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào quy mô và tính chất hoạt động của đơn vị.

Cho dù với bất cứ loại hình cơ cấu nào đều phải đảm bảo hệ thống quản trị rủi ro hoạt

động hữu hiệu và các hoạt động được tiến hành để đạt mục tiêu mà đơn vị đề ra.

Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm: Phân định quyền hạn và trách

nhiệm được xem là phần mở rộng của cơ cấu tổ chức. Nó cụ thể hoá quyền hạn và

trách nhiệm của từng thành viên và từng nhóm thành viên trong đơn vị, giúp cho mỗi

thành viên và nhóm hiểu rằng họ có nhiệm vụ cụ thể gì và từng hoạt động của họ có

ảnh hưởng như thế nào đối với những nhóm hay thành viên khác trong việc hoàn

thành mục tiêu. Do đó, khi mô tả công việc, đơn vị cần phải thể chế hoá bằng văn bản

về những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của từng thành viên và nhóm thành viên, và

quan hệ giữa họ với nhau.

Chính sách nhân sự: Là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc tuyển

dụng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, khen thưởng, kỷ luật nhân viên. Chính

sách nhân sự có ảnh hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trường quản lý thông

qua tác động đến những nhân tố khác trong môi trường quản lý như đảm bảo về năng

lực, tính chính trực.

2.2.2. Đánh giá rủi ro

Các nhân tố bên trong và bên ngoài có thể tạo ra các sự kiện ảnh hưởng đến việc

thực hiện mục tiêu của đơn vị. Mặc dù một số nhân tố có tính chất chung đặc trưng

cho từng ngành, nhưng sự tác động đối với từng đơn vị cụ thể thì hoàn toàn khác

nhau, bởi vì mục tiêu và sự lựa chọn trong quá khứ của mỗi đơn vị là không giống

nhau. Trong việc đánh giá rủi ro, đơn vị phải xem xét các sự kiện trong hoàn cảnh và

19

điều kiện cụ thể của riêng đơn vị mình chẳng hạn như: quy mô của đơn vị, sự phức

tạp của các hoạt động, mức độ tác động của các quy định lên các hoạt động của đơn

vị. Trong DN có 2 loại rủi ro cơ bản, đó là rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.

Rủi ro tiềm tàng là rủi ro do thiếu các hoạt động của đơn vị nhằm thay đổi khả

năng hoặc sự tác động của các rủi ro đó. Rủi ro kiểm soát là rủi ro vẫn còn tồn tại sau

khi đơn vị đã phản ứng với rủi ro. Đơn vị cần phải xem xét cả rủi ro tiềm tàng và rủi

ro kiểm soát, đầu tiên là xem xét các rủi ro tiềm tàng, sau đó khi đã có phương án

phản ứng với rủi ro tiềm tàng thì tiếp tục xem xét đến rủi ro kiểm soát.

Các sự kiện tiềm tàng phải được đánh giá trên hai khía cạnh: khả năng xảy ra và

mức độ tác động của nó. Những sự kiện mà khả năng xuất hiện thấp và tác động ít

đến đơn vị thì không cần phải tiếp tục xem xét. Ngược lại, các sự kiện với khả năng

xuất hiện cao và tác động lớn thì cần phải xem xét kỹ càng. Các sự kiện nằm giữa hai

thái cực này đòi hỏi sự đánh giá phức tạp, điều quan trọng là phải phân tích kỹ lưỡng

và hợp lý.

Để đo lường khả năng xuất hiện một sự kiện, có thể dùng các chỉ tiêu định tính

như cao, trung bình, thấp hoặc các cấp độ chi tiết khác. Hoặc có thể dùng chỉ tiêu

định lượng như: Tỷ lệ xuất hiện, tần suất xuất hiện …

Đơn vị đo lường tác động của một sự kiện thông thường là cùng hoặc tương tự

với đơn vị đo lường của việc thực hiện mục tiêu để có thể đánh giá được mức độ tác

động của sự kiện đó. Chẳng hạn một đơn vị với mục tiêu là duy trì dịch vụ khách

hàng ở một mức độ nào đó thì đơn vị đo lường mục tiêu này có thể là: Chỉ số hài lòng

của khách hàng, số lượng các khách hàng than phiền về dịch vụ,… thì khi đó đơn vị

để đo lường tác động của các rủi ro đối với dịch vụ khách hàng, chẳng hạn thời gian

website của công ty không truy cập được, phải hoàn toàn tương tự.

Khi rủi ro tác động đến nhiều bộ phận, đơn vị kết hợp các rủi ro đó trong danh

sách các sự kiện và xem xét trước hết sự tác động đến từng bộ phận, sau đó xem xét

tác động tổng thể đến toàn đơn vị. Ví dụ, đối với một ngân hàng, rủi ro liên quan đến

lãi suất của ngân hàng trung ương phải được đánh giá không những cho từng hoạt

20

động của các bộ phận như huy động, cho vay, ngoại tệ, …, mà còn phải đánh giá sự

tác động tổng thể đó đối với chính ngân hàng đó.

Việc lựa chọn các cách thức khác nhau để đánh giá rủi ro tùy thuộc vào bản chất

của sự kiện sẽ xảy ra. Để đánh giá sự tác động riêng lẻ của các sự kiện, đơn vị thường

sử dụng phương pháp xác suất như: Thảo luận, phỏng vấn, khảo sát thực tế… để định

lượng hoặc so sánh khả năng xảy ra của sự kiện và tác động của sự kiện đó. Đánh giá

sự sự tác động tổng hợp của các sự kiện thì phương pháp mô phỏng hoặc phân tích

xu hướng thường hữu ích hơn.

2.2.3. Hoạt động kiểm soát

Các hoạt động kiểm soát bao gồm các chính sách và thủ tục được thực hiện bởi

các nhân viên liên quan, nhằm đảm bảo các chính sách, chỉ thị của nhà quản lý về

phản ứng với rủi ro được thực hiện. Các hoạt động kiểm soát có thể được phân loại

tuỳ thuộc vào mục tiêu của đơn vị mà hoạt động kiểm soát có liên quan như: Chiến

lược, hoạt động, báo cáo và tuân thủ.

Theo nội dung thực hiện thì hoạt động kiểm soát được thực hiện tại đơn vị bao

gồm: Kiểm soát cấp cao, kiểm soát các hoạt động chức năng, kiểm soát quá trình xử

lý thông tin và nghiệp vụ, kiểm soát vật chất, hoạt động phân tích soát xét lại, phân

chia trách nhiệm.

2.2.4. Thông tin và truyền thông

Thông tin và truyền thông là rất cần thiết cho tất cả các đối tượng tham

gia trong một HTKSNB. Theo đó: Đối với thông tin:

Có thể thu thập thông tin cần thiết từ bên ngoài và cả bên trong của DN, và truyền đến cho người quản lý cũng như các đối tượng có nhu cầu bằng phương thức và công cụ báo cáo thích hợp.

Bảo đảm thông tin phải được cung cấp đúng chỗ và đầy đủ; đồng thời phải

được trình bày thích hợp và kịp thời.

DN cần phải có chiến lược dài hạn trong việc rà soát và phát triển hệ thống

thông tin của đơn vị.

Cần phải có sự hậu thuẫn mạnh từ người quản lý đơn vị đối với việc phát triển

hệ thống thông tin của đơn vị. Đối với hoạt động truyền thông:

21

Đơn vị cần luôn duy trì sự truyền thông hữu hiệu về trách nhiệm và nghĩa vụ

của mỗi thành viên trong tổ chức.

Thiết lập các kênh thông tin ghi nhận các hạn chế hay yếu kém trong các hoạt

động của đơn vị.

Lãnh đạo đơn vị cần nghiêm túc xem xét và chấp nhận những kiến nghị phù

hợp của nhân viên trong việc cải tiến hoạt động.

Đảm bảo hoạt động truyền thông giữa các bộ phận trong đơn vị được thông

suốt và kịp thời.

DN cần mở rộng truyền thông với bên ngoài và theo dõi phản hồi thông tin

của họ.

Phổ biến cho các đối tác về các tiêu chuẩn đạo đức của đơn vị.

2.2.5. Hoạt động giám sát

Hoạt động giám sát được hiểu gồm giám sát thường xuyên liên tục và đánh giá

chuyên đề. Giám sát thường xuyên được xây dựng cho các hoạt động thường xuyên,

định kỳ của một tổ chức. Đánh giá chuyên đề có phạm vi và mức độ thường xuyên

tùy thuộc vào đánh giá rủi ro, sự hữu hiệu của các thủ tục giám sát thường xuyên.

2.3.Đặc điểm doanh nghiệp thương mại tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ

của đơn vị

Kinh doanh thương mại hoạt động trên lĩnh vực lưu thông, cung cấp đại bộ

phận hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Các hoạt động

TM thường xuyên gắn bó trực tiếp với thị trường, chịu sự chi phối và tác động của

các quy luật kinh tế trong cơ chế thị trường. Hoạt động thương mại rất đa dạng và

phức tạp, quá trình kinh doanh, vận động của vốn kinh doanh chủ yếu tuân thủ theo

công thức T - H - T’. Chính vì đặc điểm này nên yêu cầu việc tổ chức và thực hiện

hiệu quả các thủ tục KSNB là hết sức cần thiết.

Chức năng cơ bản của thương mại là tổ chức luân chuyển hàng hóa và cung

cấp các loại dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội cả về số lượng, chất lượng

và kết cấu mặt hàng. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, sự giao lưu quốc tế ngày

càng mở rộng, xu hướng hội nhập quốc tế, tự do hóa thương mại ngày càng phát triển.

Trong điều kiện đó, ngành thương mại nói chung và các DNTM nói riêng cần phát

huy tính chủ động, sáng tạo trong kinh doanh, khai thác tối đa các lợi thế của mình

22

để kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Các DNTM Việt Nam chủ yếu là DN nhỏ và

vừa, do vậy tính cạnh tranh thấp và hoạt động kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro, do vậy

nhu cầu về KSNB nói chung và đánh giá rủi ro nói riêng là cần thiết nhằm đảm bảo

cho quá trình luân chuyển và cung cấp hàng hóa đến khách hàng được tốt, qua đó

nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Các DNTM phải huy động tối đa nguồn

lực, tổ chức khai thác mặt hàng, đảm bảo số lượng, chất lượng và kết cấu hàng hóa

đầy đủ để cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng đa dạng của xã hội.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh: lưu chuyển hàng hóa trong DNTM phát sinh

các chi phí kinh doanh thương mại, là tất cả các chí phí liên quan đến hàng hóa và

lưu thông hàng hóa từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Theo nguyên tắc giá gốc trong

kế toán thì toàn bộ các chỉ phí phát sinh gắn liền với quá trình thu mua hàng hóa trong

kinh doanh thương mại được tính vào giá thực tế của hàng hóa mua vào, các chi phí

liên quan tới việc bảo quản, tiêu thụ hàng hóa được tính vào chi phí bán hàng, các chi

phí liên quan tới việc quản lý bán hàng, quản lý hành chính và các chi phí mang tính

chất chung của toàn DN được đưa vào chí phí quản lý DN. Theo đó, việc theo dõi,

giám sát và chi phí kinh doanh sẽ có nhiều rủi ro, do vậy việc tăng cường tính hữu

hiệu của HTKSNB trong kiểm soát chi phí kinh doanh là thật sự cần thiết trong các

DNTM.

Hoạt động thương mại chịu tác động nhạy bén của cơ chế thị trường. Đặc điểm

này đòi hỏi DNTM phải xuất phát từ nhu cầu thị hiếu tiêu dùng từng khu vực cũng

như vận dụng tốt quan hệ cung cầu để khai thác mặt hàng, đáp ứng nhu cầu đa dạng

của người tiêu dùng. Theo đó, KSNB cần phát huy hiệu quả của mình nhằm đả bảo

cho việc kiểm soát, cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin về tình hình

thị trường cho nhà quản lý nhằm có các quyết định về phương án kinh doanh tối ưu

nhất. Hay nói khác hơn, các DNTM cần quan tâm để nâng cao hơn nữa công tác thông

tin và truyền thông của đơn vị.

Hoạt động thương mại liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau, tập quán tiêu

dùng của các khu vực khác nhau cũng khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế và

trình độ dân trí. Do đó, đòi hỏi phải có đầy đủ các thông tin tin cậy để có quyết định

23

kinh doanh đúng đắn. Điều này, đòi hỏi kế toán với chức năng thu nhận, xử lý, phân

tích và cung cấp thông tin cho nhà quản lý cần thiết phải đáp ứng kịp thời, đầy đủ và

chính xác nên trong việc tổ chức công tác kế toán phải hợp lý.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để bán được hàng hóa cần thực hiện

linh hoạt nhiều hình thức bán khác nhau như bán hàng theo phương thức bán chịu,

bán hàng trả góp, thông qua các đại lý... Kế toán cần theo dõi chỉ tiết công nợ với nhà

cung cấp và khách hàng có liên quan tới từng thương vụ giao dịch, mở các sổ, thẻ

khách hàng, nhà cung cấp cho từng đối tượng để theo dõi, lập các báo cáo công nợ

theo yêu cầu quản lý. Mối quan hệ đa dạng dẫn đến rủi ro cao, công nợ tồn đọng nhiều

và khả năng thu hồi nợ khó khăn. Điều này đòi hỏi công tác kế toán phải cung cấp

thông tin chỉ tiết theo từng đối tượng thanh toán trong quan hệ mua bán theo từng

hình thức/phương thức bán hàng để công khai minh bạch và thực hiện việc kiểm tra,

kiểm soát thường xuyên.

24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 này tác giả trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết về HTKSNB. Theo

đó, tác giả trình bày quá trinh hình thành và phát triển của KSNB qua từng giai đoạn:

giai đoạn sơ khai, giai đoạn hình thành, giai đoạn phát triển và thời kỳ hiện đại (thời

kỳ hậu COSO - từ 1992 đến nay), những lợi ích và hạn chế của HTKSNB. Trình bày

Khái niệm về HTKSNB theo khuôn mẫu kiểm soát nội bộ của COSO (2013), đồng

thời trình bày đặc điểm hoạt động của các DNTM ảnh hưởng đến HTKSNB tại các

DN. Nội dung Chương 2 là được xem là nền tảng lý thuyết để tác giả thực hiện các

bước nghiên cứu tiếp theo.

25

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH

NGHIÊN CỨU

3.1 Thiết kế nghiên cứu

Giai đoạn 1

Nghiên cứu định tính

N = 7

Thảo luận nhóm

Giai đoạn 2

Nghiên cứu định lượng

Phỏng vấn bằng

N = 185

bằng câu hỏi

Phần mềm SPSS 22.0

Xử lý, phân tích dữ liệu

Kết quả nghiên cứu

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu

Theo sơ đồ trên, tác giả tiến hành nghiên cứu định tính nhằm mục đích tìm ra

các nhân tố ảnh hưởng đến đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa

bàn TP.HCM, để hiệu chỉnh, bổ sung thang đo cho phù hợp với đặc điểm của các

DNTM tại TP.HCM, qua đó xây dựng mô hình nghiên cứu chinh thức. Nghiên cứu

định tính chủ yếu được thực hiện thông qua thảo luận nhóm về vấn đề nghiên cứu của

26

tác giả với các chuyên gia trong lĩnh vực.

Phương pháp nghiên cứu định lượng tiến hành nhằm kiểm định và đo lường

mô hình nghiên cứu đã được xây dựng ở bước nghiên cứu định tính.

3.2. Thực hiện phương pháp nghiên cứu định tính

3.2.1.Phương thức thực hiện

Tác giả tiến hanh thảo luận nhóm 7 chuyên gia bao gồm: 3 người là giám

đốc của các DNTM và 1 người là kế toán trưởng của DNTM đã có nhiều năm

công tác tại đơn vị, đồng thời có sự am hiểu sâu sắc về HTKSNB của DN và 3

giảng viên từ các trường Đại Học uy tín. Kết quả của bước nghiên cứu này là xác

định và hiệu chỉnh các thang đo và biến quan sát trong mô hình nghiên cứu dự

kiến của tác giả, trên cơ sở đó hình thanh mô hình nghiên cứu chinh thức (Danh

sách cá nhân thảm luận nhóm xem ở Phụ lục 1).

Để thực hiện nghiên cứu chuyên gia, tác giả đã gặp gỡ từng chuyên gia

độc lập và thảo luận tay đôi thông qua Dàn bài thảo luận được thiết kế sẵn. Nội

dung dàn bài thảo luận được tác giả liệt kê liên quan đế vấn đề nghiên cứu của

tác giả là các biến độc lập cũng như biến quan sát của các nhân tố tác động đến

tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM. Cuối cùng, tác

giả tổng hợp các ý kiến được 7/7 (tỷ lệ 100%) số thành viên tán thành. Kết quả

nghiên cứu này sẽ được ghi nhận, tổng hợp làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh thang

đo để có mô hình nghiên cứu chinh thức (Dàn bài thảo luận nhóm xem ở Phục

lục 2).

Qua thảo luận thống nhất được rằng 6 biến độc lập dự kiến trong mô hình là: Môi

trường kiểm soát ; Đánh giá rủi ro ; Hoạt động kiểm soát ; Thông tin và truyền

thông ; Hoạt động giám sát và Đặc điểm DNTM đều được giữ nguyên, không

thay đổi.

Qua phỏng vấn thử tác giả nhận thấy khả năng hiểu các nhân tố trong thang

đo của các đối tượng được khảo sát là khá chính xác. Các nhân tố được tác giả

giả định có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa

bàn TP.HCM được các đáp viên đánh giá là đầy đủ và không có yếu tố nào bị loại

27

khỏi thang đo.

+

Môi trường kiểm soát

+

Đánh giá rủi ro

+

Hoạt động kiểm soát

+

Thông tin và truyền thông

Tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM

+

Hoạt động giám sát

+

Đặc điểm DNTM

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức

3.2.2. Thiết kế thang đo trong mô hình nghiên cứu

Sau khi thang đo được điều chỉnh thì các phát biểu này thể hiện đúng và

đầy đủ những suy nghĩ của các chuyên gia được phỏng vấn. Thang đo nháp được

phát triển dưới hình thức thang đo Likert 5 bậc (1.Rất thấp 2. Thấp

3. Trung bình 4. Cao 5. Rất cao) như sau:

Bảng 3.1: Thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu

Nhân tố

Mã hóa

Diễn giải

MTKS1

Lãnh đạo các cấp tại DN có thực hiện cam kết

về tính chính trực và các giá trị đạo đức cả

trong lời nói và hành động

Môi trường

MTKS2

Lãnh đạo các cấp có tiến hành cam kết về sự

kiểm soát

chính trực và các giá trị đạo đức của DN trình

(MTKT)

bày trong quá trình đào tạo cho nhân viên .

MTKS3

Năng lực của các nhân viên làm việc tại DN

được đánh giá định kỳ.

28

MTKS4

Các thành viên ban kiểm soát làm việc khách

quan trong việc đánh giá và ra quyết định.

MTKS5

Cơ cấu tổ chức của DN phù hợp với quy mô,

hoạt động của tổ chức nhằm tạo điều kiện để

ban giám đốc thực hiện trách nhiệm giám sát.

MTKS6

DN đã thực hiện phân công trách nhiệm một

cách rõ ràng, đảm bảo phù hợp với yêu cầu

công việc, tận dụng mọi nguồn lực của doanh

nghiệp, tránh chồng chéo, lãng phí.

MTKS7

DN có mô tả công việc, hướng dẫn tham khảo

dưới dạng văn bản hay các mẫu thông tin để

thông báo cho nhân viên về yêu cầu về năng

lực và kỹ năng của họ.

MTKS8

Các chính sách của DN có bao gồm kế hoạch

xây dựng đội ngũ kế nhiệm cho các vị trí nhân

sự cao cấp và các kế hoạch dự phòng nhằm đảm

bảo trách nhiệm quan trọng để kiểm soát nội

bộ.

MTKS9

DN có cung cấp các biện pháp khích lệ và phần

thưởng liên quan đến kết quả thực hiện về kiểm

soát nội bộ bao gồm các biện pháp tài chính và

phi tài chính.

MTKS10

Ban giám đốc có giải pháp để để loại bỏ hoặc

làm giảm động cơ hoặc cám dỗ có thể tạo động

cơ cho nhân viên tham gia vào các hành vi

không trung thực, bất hợp pháp hoặc phi đạo

đức nghề nghiệp.

29

DGRR1

DNTM có xem xét mức độ rủi ro có thể chấp

nhận được có thể ảnh hưởng đến việc đạt được

mục tiêu hoạt động.

DGRR2

DNTM có xác định các rủi ro để đạt được mục

tiêu đặt ra ở nhiều cấp trong tổ chức

Đánh giá rủi ro

DGRR3

Quá trình đánh giá khả năng gian lận của DN

(DGRR)

bao gồm đánh giá các động cơ và áp lực, cơ

hội, thái độ có thể ảnh hưởng đến hay gây ra

hành vi gian lận.

DGRR4

DN có thiết lập các thủ tục đối chiếu định kỳ

giữa tài sản vật chất (ví dụ, tiền mặt, các khoản

phải thu, tài sản cố định) với sổ sách liên quan.

HDKS1

Các kiểm soát được DN sử dụng thích hợp với

môi trường, sự phức tạp, tính chất, phạm vi, đặc

điểm của tổ chức cũng như trong quy trình kinh

doanh của đơn vị

HDKS2

DN có sử dụng các biện pháp kiểm soát đa

dạng bao gồm kiểm soát thủ công và tự động;

Hoạt động kiểm soát

kiểm soát phòng ngừa và phát hiện.

(HDKS)

HDKS3

DN hiểu và xác định được sự phụ thuộc giữa

các quá trình kinh doanh, các hoạt động

kiểm soát tự động và kiểm soát chung về

CNTT.

HDKS4

DN có thiết lập các hoạt động kiểm soát

được xây dựng dựa vào các quy trình kinh

doanh.

TTTT1

DN xem xét cả hai nguồn dữ liệu bên trong và

Thông tin truyền

bên ngoài khi xác định dữ liệu có liên quan để

thông (TTTT)

sử dụng trong các hoạt động KSNB.

30

TTTT2

Bản chất, số lượng, và độ chính xác của thông

tin được truyền đạt là tương xứng với chi phí

bỏ ra và hỗ trợ cho việc đạt được các mục tiêu

của DN

TTTT3

Có tồn tại kênh giao tiếp giữa ban giám đốc và

cấp quản lý trung gian tạo điều kiện cho họ

giám sát về KSNB của DN

TTTT4

DN có các kênh truyền thông riêng biệt sẵn

sàng cho khách hàng, nhà cung cấp ...để cho

phép họ giao tiếp trực tiếp với quản lý và

nhân viên khác.

HDGS1

DN xem xét mức độ thay đổi trong việc kinh

doanh khi chọn và phát triển các hoạt động

giám sát liên tục và định kỳ.

HDGS2

Cấp bậc và kỹ năng chuyên môn của những

người thực hiện giám sát có phù hợp với yêu

cầu của ngành thương mại

Hoạt động giám sát

HDGS3

(HDGS)

Các khiếm khuyết được truyền đạt đến các

bên chịu trách nhiệm để đưa ra giải pháp

khắc phục và được báo cáo ban giám đốc,

quản lý cấp cao khi cần thiết

HDGS4

Có phương pháp để truyền đạt khiếm khuyết

của kiểm soát nội bộ lên cấp quản lý cao hơn

khi cần thiết.

DDDN1

Do quy mô các DN hầu hết là DNNVV nên

việc tổ chức công tác kế toán đơn giản và có

Đặc điểm DNTM

thể thuê dịch vụ kế toán nên ngoài

(DDDN)

DDDN2

Mạng lưới phân phối lớn do vậy việc cạnh

tranh khá cao

31

DDDN3

Chi phí phát sinh trong quá trình mua bán hàng

hóa khá lớn nên việc kiểm soát chi phí có nhiều

rủi ro

DDDN4

Phương thức bán hàng và phương thức thanh

toán đa dạng nên việc theo dõi nợ phải trả,

doanh thu bán hàng phức tạp và có rủi ro cao

KSNB1

Tất cả các nhân viên trong đơn vị đều tuân thủ

các nội quy, nguyên tắc của đơn vị.

KSNB2

Báo cáo tài chính và các thông tin của đơn vị

được công khai theo đúng quy định pháp luật.

KSNB3

Các nguồn lực của đơn vị đều được sử dụng

Tính hữu hiệu của

đúng mục đích.

HTKSNB tại các

KSNB4

Tài sản của đơn vị luôn được bảo đảm an toàn,

DNTM trên địa

tránh khỏi những nguy cơ và rủi ro như mất

bànTP.HCM

mát, biển thủ.

(KSNB)

KSNB5

Các rủi ro phát sinh trong hoạt động mua bán,

phân phối hàng hóa giảm thiểu đáng kể qua các

năm.

KSNB6

Uy tín và chất lượng hàng hóa được khách

hàng ngày càng tín nhiệm.

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

3.2.3. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát

Để tiến hành khảo sát đại diện lãnh đạo các DN nhằm thu thập dữ liệu phục

vụ kiểm định mô hình nghiên cứu, tác giả xây dựng bảng câu hỏi khảo sát gồm 2

phần:

Thứ nhất, các thông tin riêng của người trả lời bảng hỏi như họ tên, chức vụ

trong DN và DN đang công tác.

Thứ hai, đây là nội dung khảo sát chủ yếu của tác giả nhằm ghi nhận đánh giá

của cá nhân được khảo sát về sự tác động cũng như sự chấp nhận ở mức độ cao thấp

32

của các nhân tố: Môi trường kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát ; Thông

tin và truyền thông ; Hoạt động giám sát và Đặc điểm DNTM đến tính hữu hiệu của

HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM. Bảng khảo sát với thang đo Likert

5 mức độ từ “1-Rất thấp” đến “5 – Rất cao”, trong đó “3 – Trung bình”

3.3 Nghiên cứu định lượng

3.3.1 Mẫu và phương pháp chọn mẫu

Mẫu trong nghiên cứu này được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu phi

xác suất. Theo phương pháp này, tác giả đã tập trung khảo sát tại các DNTM trên địa

bàn TP.HCM. Về khung mẫu, tác giả tập trung ưu tiên lấy ý kiến theo thứ tự: Ban

Giám đốc, các trưởng phòng, phó phòng rồi đến những bộ phận và con người có liên

quan.

Về kích thước mẫu, theo J.F Hair và cộng sự (1998) đối với phân tích nhân tố

khám phá EFA thì cỡ mẫu tối thiểu phải gấp năm lần các mệnh đề trong thang đo.

Trong nghiên cứu này, có tất cả là 30 biến quan sát dùng trong phân tích nhân tố, do

vậy cỡ mẫu tối thiểu cần đạt là: 30* 5 = 150 quan sát. Đối với hồi quy đa biến thì cỡ

mẫu tối thiểu được tính bằng công thức: 50 + 8*m (với m là số biến độc lập). Trong

nghiên cứu này có 6 biến độc lập thì cỡ mẫu tối thiểu là: 50 + 8*6 = 98 quan sát. Tổng

hợp cả hai yêu cầu trên, kích thước mẫu tối thiểu được yêu cầu là 150 quan sát. Trong

khi đó, tác giả chọn 185 quan sát là phù hợp với yêu cầu về kích thước mẫu.

3.3.2. Thu thập dữ liệu và phương pháp lấy mẫu

Để thu thập dữ liệu khảo sát, tác giả đã tiến hành gửi trực tiếp và gửi mail

đến các đối tượng được khảo sát thông qua Forms-google docs. Tác giả gửi 250

Bảng câu hỏi khảo sát (Phiếu khảo sát); số phiếu thu về là 224, số phiếu không hợp

lệ là 39 phiếu (chủ yếu do người trả lời không trả lời hết các câu hỏi); còn lại 185

phiếu hợp lệ. Như vậy, tác giả đưa dữ liệu của 185 vào thực hiện kiểm định mô hình

và như vậy là phù hợp (lớn hơn cỡ mẫu tối thiểu là 185) (Danh sách các DNTM

được khảo sát xem ở Phụ lục 4).

3.3.3.Phương pháp phân tích dữ liệu

Sau khi thu nhận được các bảng câu hỏi trả lời, tác giả đã tiến hành làm sạch

33

thông tin, lọc bảng câu hỏi và mã hóa những thông tin cần thiết trong bảng câu

hỏi, nhập liệu và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS. Sau đó, tiến hành các

bước (1) đánh giá độ độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha ,

bước (2) kiểm định giá trị của biến bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA, và

bước (3) phân tích hồi quy đa biến.

3.4 Mô hình hồi quy

Theo Hoàng Trọng và cộng sự (2008), ta có mô hình phương trình hồi quy

tuyến tính như sau:

KSNB = β0 + β1MTKS + β2DGRR + β3HDKS + β4TTTT + β5HDGS +

β6DDDN +ε

Trong đó

Các biến độc lập:

MTKS: Môi trường kiểm soát;

DGRR: Đánh giá rủi ro;

HDKS: Hoạt động kiểm soát;

TTTT: Thông tin và truyền thông;

HDGS: Hoạt động giám sát; và

DDDN: Đặc điểm DNTM

Biến phụ thuộc:

KSNB: Tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM

Với ε: hằng số tự do;

βi, i: 1÷ 6, là hệ số hồi quy riêng phần

3.5 Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu

Để đưa ra kết luận về mức độ tác động của từng yếu tố đến tính hữu hiệu của

HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM, căn cứ vào mô hình nghiên cứu đã

đề xuất, tác giả xây dựng giả thuyết nghiên cứu như sau:

34

3.5.1. Môi trường kiểm soát

Theo nghiên cứu về môi trường kiểm soát của D "Aquyla, (1998) & Ramos

(2004), Rae & Subramaniam (2008) thì môi trường kiểm soát là yếu tố hàng đầu tác

động đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong DN hiện nay. Năng lực quản trị, điều

hành là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các DN. Năng lực quản trị

điều hành phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ lao động và tính

hữu hiệu của cơ chế điều hành để có thể ứng phó tốt, trước những diễn biến của thị

trường.

Ban quản trị DN đóng vai trò then chốt để dẫn dắt, điều hành công việc trong đơn

vị. Ban lãnh đạo luôn phải xem xét, phán đoán mức độ rủi ro trong quản trị để điều

phối cũng như là phổ biến thông tin chính xác đến toàn thể cán bộ công nhân viên.

Giả thuyết được đặt ra là:

(H1): Môi trường kiểm soát có tác động cùng chiều (+) với tính hữu hiệu của

HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM.

3.5.2. Đánh giá rủi ro

Theo nghiên cứu về đánh giá rủi ro: Lannoye (1999), Walker (1999) thì bộ phận

KSNB phát hiện kịp thời rủi ro trong hoạt động kinh doanh diễn ra hàng ngày tại DN

và phải là một bộ phận độc lập hoạt động dưới sự quản lý của Ban quản trị DN. Bộ

phận KSNB của DN đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của đơn vị. Để hạn chế

những rủi ro mà hoạt động kinh doanh đem lại, đòi hỏi nhân viên KSNB phải có

nghiệp vụ và chuyên môn cao, nắm vững quy trình, quy chế và các văn bản pháp luật

quy định. Giả thuyết được đặt ra là:

(H2): Đánh giá rủi ro có tác động cùng chiều (+) với tính hữu hiệu của HTKSNB

tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM.

3.5.3.Hoạt động kiểm soát

Theo tác giả Walker (1999), đối với các DN đang hoạt động kinh doanh trong

môi trường cạnh tranh phức tạp, không chỉ xảy ra trong nước mà còn ở nước ngoài,

do vậy tiềm ẩn nhiểu rủi ro trong các hoạt động. Vì vậy, hoạt động kiểm soát là hết

sức cần thiết nhằm giúp các DN thực hiện tốt các hoạt động theo kế hoạch của mình,

35

đồng thời có thể nhận diện, phát hiện các rủi ro có thể xảy đến cho DN để có cách

ứng phó kịp thời nhằm giảm bớt những tổn thất mà DN có thể ganh chịu. Một

HTKSNB hiệu quả thì đòi hỏi công tác kiểm soát phải được thực hiện và phát huy

tác dụng trong đơn vị.

Giả thuyết được đặt ra là:

(H3): Hoạt động kiểm soát có tác động cùng chiều (+) với tính hữu hiệu của

HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM.

3.5.4. Thông tin và truyền thông

Theo Philip Ayagre (2014) cho rằng thông tin và truyền thông là nhân tố không

thể thiếu trong việc đánh giá tác động của HTKSNB đối với hiệu quả của hoạt động

của DN. Hệ thống thông tin phải đảm bảo cho nhân viên có thể hiểu và nắm bắt rõ

nội quy, chuẩn mực của tổ chức. Thông tin bên trong nội bộ DN phải được cung cấp,

chia sẻ và thu thập một cách liên tục, thường xuyên và phổ biến rộng rãi. Ban lãnh

đạo DN phải thường xuyên phổ cập thông tin chiến lược mới cho các nhân viên từng

bộ phận và đảm bảo các thông tư, văn bản pháp luật, chính sách tín dụng luôn phổ

cập đầy đủ cho nhân viên. Giả thuyết được đặt ra là:

(H4): Thông tin và truyền thông có tác động cùng chiều (+) với tính hữu hiệu

của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM.

3.5.5. Hoạt động giám sát

Theo COSO (2013), giám sát là yếu tố cuối cùng của HTKSNB, việc giám sát có

thể thông qua: Các hoạt động giám sát thường xuyên; Các chương trình đánh giá định

kỳ. Thông qua giám sát hoạt động các bộ phận có thẩm quyền sẽ kịp thời báo cáo lên

Ban lãnh đạo cấp cao và hội đồng quản trị để đưa ra hướng giải quyết kịp thời. Theo

Philip Ayagre (2014), HTKSNB phải tạo điều kiện để nhân viên KSNB và nhân viên

các bộ phận trong DN giám sát lẫn nhau và hoạt động của nhân viên bộ phận kiểm

soát nội bộ phải được theo dõi thường xuyên, chặt chẽ bởi ban lãnh đạo cấp trên.

Giả thuyết được đặt ra là:

(H5): Hoạt động giám sát có tác động cùng chiều (+) với tính hữu hiệu của

HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM.

36

3.5.6. Đặc điểm doanh nghiệp thương mại

Mỗi loại hình DN đều có những đặc thù hoạt động khác nhau bao gồm lĩnh vực

hoạt động; đặc điểm quy trình công nghệ; đặc điểm tổ chức sản xuất; đặc điểm sản

phẩm, hàng hóa; quy trình mua bán hàng hóa, ….Những yếu tố này ảnh hưởng rất

lớn đến việc thiết kế và vận hành HTKSNB của DN.

Trong các DNTM chức năng chính là tổ chức lưu chuyển mua bán hàng hóa, do

đó phát sinh các chi phí kinh doanh lớn bao gồm tất cả các chí phí liên quan đến việc

mua hàng hóa và lưu thông hàng hóa từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Theo đó, việc

theo dõi, giám sát chi phí kinh doanh sẽ có nhiều rủi ro, do vậy việc tăng cường tính

hữu hiệu của HTKSNB trong kiểm soát chi phí kinh doanh là thật sự cần thiết trong

các DNTM.

Giả thuyết được đặt ra là:

(H6): Đặc điểm DNTM có tác động cùng chiều (+) với tính hữu hiệu của

HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM.

37

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 tác giả trình bày về thiết kế mô hình và quy trình nghiên cứu, từ đó tiến

hành thực hiện nghiên cứu nhằm tạo cơ sở cho việc phân tích dữ liệu trong chương

4. Quá trình thiết kế và thực nghiên cứu bao gồm các giai đoạn: xây dựng mô hình

nghiên cứu và thang đo: tác giả dựa trên cơ sở các nghiên cứu trước được tổng kết

trong chương 1 và cơ sở lý thuyết được trình bày trong chương 2; thiết kế bảng câu

hỏi khảo sát và chọn mẫu: bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng dựa trên các khái

nhiệm nghiên cứu và thang đo đã xây dựng, kích thước mẫu được xác định trên cơ sở

phương pháp EFA, mẫu được chọn theo phương pháp phi xác xuất. Kết quả kiểm

định các giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình hồi quy đa biến sẽ được trình bày trong

chương 4.

38

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp thương mại

4.1.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp thương mại

Dựa vào công việc chủ yếu mà DN thực hiện và phần vốn mà DN đầu tư, chúng

ta có thể chia DN thành các loại sau: DN sản xuất, DN thương mại và DN dịch vụ.

DNTM là DN thực hiện các hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lời. Hoạt

động thương mại hiểu theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005 là việc thực

hiện một hay nhiều hành vi thương mại như: mua bán hàng hóa, đại diện cho thương

nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa, đại lý mua bán hàng hóa lý

gửi, gia công trong thương mại, đấu giá hàng hóa, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ giao

nhận hàng hóa, dịch vụ giám định hàng hóa, khuyến mại quảng cáo thương mại, trưng

bày giới thiệu hàng hóa, hội chợ triển làm thương mại.

Theo Luật DN năm 2014, những hành vi thương mại trên thể hiện qua ba hoạt

động chủ yếu là: hoạt động mua bán hàng hóa; hoạt động cung ứng dịch vụ thương

mại (những dịch vụ gắn liền với việc mua bán hàng hóa) và xúc tiến thương mại nhằm

tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa.

Căn cứ vào đặc điểm của quá trình lưu chuyển hàng hóa, hoạt động thương mại

được biểu hiện qua sơ đồ sau:

39

trong

Bán thẳng: -Bán nước. -Xuất khẩu

tiêu

trong

trong

cầu

-Mục kinh doanh -Nhu hàng hóa

Bán hàng: -Bán nước. -Xuất khẩu

Mua hàng: -Mua nước -Nhập khẩu

Hàng dự trữ

Hàng tồn kho

Sơ đồ 4.1: Quá trình luân chuyển hàng hóa, hoạt động thương mại

(Nguồn: tác giả tổng hợp).

Căn cứ vào mục tiêu kinh doanh, nhu cầu hàng hóa, DNTM tiến hành lập phương

án và tổ chức mua hàng về phục vụ nhu cầu của thị trường; có thể là bán thẳng, giao

tay ba hoặc dự trữ để chuẩn bị bán ra số hàng hóa mua và chưa bán ra được trong kỳ

là hàng tồn kho; hàng tồn kho đó sẽ được xem xét, tính toán trong phương án mua

hàng của chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Hoạt động mua vào có thể từ nguồn hàng trong

nước hoặc nhập khẩu và được bán ra thị trường nội địa hoặc xuất khẩu.

40

Tóm lại, DNTM với chức năng chủ yếu là thực hiện các công việc mua bán hàng

hóa, là đơn vị tham gia thị trường thực hiện giá trị của hàng hóa, không chỉ ở trong

nước mà còn ở thị trường nước ngoài, DNTM có những đặc điểm sau:

+ Đối tượng lao động của DNTM là những sản phẩm, hàng hóa hoàn chỉnh.

+ Hoạt động của DNTM bao gồm nhiều quá trình mang tính chất kinh tế, kỹ thuật,

văn hóa, … trong đó tính chất kinh tế là chủ yếu.

+ Mục tiêu của DNTM là phụ vụ tốt nhất cho khách hàng, thỏa mãn tốt nhất nhu

cầu của khách hàng để tạo ra được lợi nhuận cao nhất.

+ Là cầu nối giữa kinh tế trong nước với kinh tế khu vực và thế giới.

4.1.2. Khái quát về lĩnh vực thương mại tại TP. Hồ Chí Minh

4.1.2.1.Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế năm 2017 của TP. Hồ Chí Minh

Theo Báo cáo số 217/BC-UBND ngày 26/12/2017 của UBND TPHCM, trong đó

kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội năm 2017 như sau:

Kinh tế thành phố tiếp tục tăng trưởng cao hơn so cùng kỳ, tổng sản phẩm nội địa

(GRDP) tăng 8,25% (cùng kỳ tăng 8,05%); chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo huớng

gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, khu vực dịch vụ - thương mại tăng 8,23%

(đóng góp 4,83 điểm phần trăm, chiếm tỷ trọng 53,84%), khu vực công nghiệp và xây

dựng tăng 7,84% (đóng góp 1,9 điểm phần trăm, chiếm tỷ trọng 24,78%), khu vực

nông lâm thủy sản tăng 6,25% (đóng góp 0,04 điểm phần trăm chiếm tỷ trọng 0,81%),

thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 9,05% (đóng góp 1,48 điểm phần trăm,

chiếm tỷ trọng 16,07%).

Kim ngạch xuất khẩu tăng 16,1% (đạt 35.548,4 triệu USD - không tính giá trị dầu

thô). Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được 349.986 tỷ đồng bằng 100,03% dự

toán, tăng 13,32% so cùng kỳ. Số luợng DN thành lập mới đạt 40.573 doanh nghiệp,

tăng 14,9% so cùng kỳ; tổng vốn đăng ký và bổ sung của các DN đạt 583.753 tỷ đồng,

gấp đôi về số vốn so cùng kỳ. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 6.319,8 triệu

USD, tăng gấp 2 lần so cùng kỳ (bao gồm vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp

vốn, mua cổ phần).

41

Nhiều giải pháp được triển khai tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, hỗ

trợ, tạo điều kiện cho DN phát triển sản xuất - kinh doanh; triển khai các hoạt động

hỗ trợ khởi nghiệp; thực hiện hiệu quả cuộc vận động "Nguời Việt Nam ưu tiên dùng

hàng Việt Nam", góp phần kiềm chế lạm phát, bình ổn thị truờng.

Tuy nhiên, tình hình kinh tế của thành phố năm vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và

thách thức, để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 là thách thức rất lớn. Hiệu

quả sử dụng nguồn lực đất đai phục vụ phát triển thương mại - dịch vụ, công nghiệp

chưa tương xứng với khả năng đóng góp của hai khu vực này trong phát triển kinh tế.

Công nghiệp hỗ trợ phát triển chậm. Môi truờng kinh doanh, sức cạnh tranh của kinh

tế thành phố tuy có cải thiện nhưng chưa đánh giá được định lượng và chưa đạt yêu

cầu; trong 11 tháng đầu năm 2017 có 3.035 DN giải thể và 5.790 DN, chi nhánh tạm

ngưng hoạt động, khóa mã số thuế. Đổi mới và ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động chưa có chuyển biến mạnh mẽ. Cải cách thủ tục hành chính có chuyển biến

nhưng chưa đồng bộ, kết quả còn hạn chế.

4.1.2.2.Quy hoạch phát triển Ngành thương mại TP.HCM đến năm 2025

Ngày 22/6/2018, Sở Công Thương Tp. Hồ Chí Minh đã công bố Quy hoạch phát

triển ngành thương mại TP. Hồ Chí Minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Theo đó, ngành thương mại thành phố sẽ phát triển dựa trên sự ưu tiên xuất khẩu

mặt hàng thành phố lợi thế cạnh tranh, có giá trị gia tăng cao, có hàm lượng công

nghệ cao, thân thiện với môi trường để tận dụng cơ hội mở cửa thị trường.

Đồng thời, phù hợp với lộ trình cắt giảm thuế quan, nhằm đẩy mạnh xuất khẩu

sang các thị trường đã ký Hiệp định Thương mại tự do (FTA) và Hiệp định Đối tác

Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).

Cụ thể, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng bình quân của

tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt từ 8,55% đến

11,53%/năm; giai đoạn năm 2021 - 2025 từ 10,89% đến 14,02%/năm; giai đoạn năm

2026 - 2030 từ 6,82% đến 9,06%/năm. Tp. Hồ Chí Minh cũng quy hoạch tỷ trọng bán

42

lẻ hàng hóa theo các loại hình phân phối hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị...)

đến năm 2020 đạt tối thiểu 40%, năm 2025 đạt 50% và năm 2030 đạt 60%.

Mặt khác, việc phát triển ngành thương mại TP. Hồ Chí Minh đến năm 2025,

định hướng đến năm 2030 cần phải chú trọng khuyến khích DN đầu tư phát triển các

chuỗi cửa hàng hiện đại, kinh doanh tổng hợp (cửa hàng tiện lợi) hoặc chuyên doanh

lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu, phục vụ nhu cầu hàng ngày của

người dân tại khu vực vùng ven, ngoại thành, khu công nghiệp, khu chế xuất, các

chung cư xây mới để thay thế và đẩy lùi các điểm kinh doanh tự phát.

Còn đối với chợ được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn xã hội hóa, có thể áp

dụng mức thu giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng đối với các chợ truyền thống

cao hơn mức thu được quy định tại quyết định này, nhưng tối đa không quá 2 lần mức

thu của chợ truyền thống được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà

nước. Đặc biệt, căn cứ trên quyết định của UBND Tp. Hồ Chí Minh ban hành, UBND

các quận, huyện sẽ ban hành quyết định mức giá cụ thể của từng chợ trên địa bàn

trong thời gian tới.

Trong đó, hầu hết các đơn vị kinh doanh, bán lẻ đều đang nỗ lực tăng cường nhiều

hoạt động thiết thực để giữ chân khách hàng tại thị phần nội địa và vượt qua sức ép

cạnh tranh gây gắt trên thị trường quốc tế. Từ đó, đạt tỷ trọng bán lẻ hàng hóa theo

các loại hình phân phối hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị...) đến năm 2020 đạt

tối thiểu 40%, năm 2025 đạt 50% và năm 2030 đạt 60%. Đặc biệt, đến giai đoạn 2025

- 2030, hình thành được tối thiểu 5 tập đoàn bán lẻ hàng đầu của Việt Nam.

4.2.Thống kê mẫu khảo sát

Quá trình phân tích thống kê mô tả dữ liệu cho thấy phương pháp lấy mẫu phi

ngẫu nhiên - lấy mẫu thuận tiện đã đảm bảo nghiên cứu.

Theo kết quả tổng hợp ý kiến trả lời các thang đo như bảng 4.1 thể hiện mức trả

lời trung bình của các thang đo xấp xỉ 4,0 và các giá trị mốt (mode), trung vị (median)

đều bằng 4. Điều này cho thấy bộ thang đo thiết kế để đo lường cho các khái niệm

nghiên cứu là khá phù hợp (tốt) về nội dung đánh giá.

43

Bảng 4.1: Thống kê ý kiến khảo sát của các thang đo trong nghiên cứu

Mức trả lời

Thang đo Mốt (Mode) Trung vị (Median)

MTKS – Môi trường kiểm soát ĐGRR – Đánh giá rủi ro HĐKS – Hoạt động kiểm soát TTTT – Thông tin và truyền thông HĐGS – Hoạt động giám sát DDDN – Đặc điểm DNTM KSNB – Tính hữu hiệu của HTKSNB Trung bình (Mean) 4.0 3.9 4.3 3.8 3.7 3.6 4.2 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4

Số quan sát: 185

4.3. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu

4.3.1. Phân tích đánh giá thang đo Cronbach’s Alpha

Kết quả kiểm nghiệm độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy: tất cả

30 biến quan sát của 6 nhân tố độc lập (gồm Môi trường kiểm soát; Đánh giá rủi ro;

Hoạt động kiểm soát; Thông tin và truyền thông; Hoạt động giám sát và Đặc điểm

DNTM) và 6 biến quan sát của 1 nhân tố phụ thuộc (Tình hữu hiệu của HTKSNB tại

các DNTM trên địa bàn TP.HCM) là phù hợp (đạt chuẩn) vì các nhân tố đều có tương

quan biến với biến tổng lớn hơn 0.3; hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6 nên có

thể kết luận rằng độ tin cậy của các thang đo dùng trong mô hình đảm bảo độ tin cậy

cho phép. Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả phân tích kiểm tra độ tin cậy của các

thang đo sử dụng trong nghiên cứu.

Bảng 4.2: Tổng hợp đánh giá các thang đo nghiên cứu

Trung bình

Phương sai

Hệ số tương

Cronbach's

nếu loại biến

nếu loại biến

quan biến

Alpha nếu

tổng

loại biến

Hệ số Cronbach’s Alpha: 0.957 (MTKS)

Moitruongkiemsoat1

33.58

36.342

.830

.952

Moitruongkiemsoat2

33.60

36.546

.809

.953

Moitruongkiemsoat3

33.57

36.497

.818

.952

44

Moitruongkiemsoat4

33.55

36.793

.776

.954

Moitruongkiemsoat5

33.60

36.491

.800

.953

Moitruongkiemsoat6

33.56

36.932

.777

.954

Moitruongkiemsoat7

33.59

36.309

.824

.952

Moitruongkiemsoat8

33.57

36.486

.828

.952

Moitruongkiemsoat9

33.58

36.190

.839

.952

Moitruongkiemsoat10

33.57

36.648

.815

.953

Hệ số Cronbach’s Alpha: 0.883 (ĐGRR)

Danhgiaruiro1

10.75

4.101

.764

.843

Danhgiaruiro2

10.76

3.979

.730

.856

Danhgiaruiro3

10.75

4.245

.715

.861

Danhgiaruiro4

10.78

3.888

.774

.838

Hệ số Cronbach’s Alpha: 0.892 (HDKS)

Hoatdongkiemsoat1

12.23

3.962

.672

.893

Hoatdongkiemsoat2

12.11

3.438

.841

.830

Hoatdongkiemsoat3

12.18

3.930

.675

.892

Hoatdongkiemsoat4

12.11

3.401

.867

.819

Hệ số Cronbach’s Alpha: 0.854 (TTTT)

Thongtinvatruyenthong1

11.48

3.783

.628

.844

Thongtinvatruyenthong2

11.38

4.020

.591

.856

Thongtinvatruyenthong3

11.27

3.503

.792

.773

Thongtinvatruyenthong4

11.28

3.538

.783

.777

Hệ số Cronbach’s Alpha: 0.946 (HĐGS)

Hoatdonggiamsat1

10.39

4.164

.847

.937

Hoatdonggiamsat2

10.48

3.827

.876

.928

Hoatdonggiamsat3

10.41

4.080

.886

.926

Hoatdonggiamsat4

10.45

3.869

.879

.927

Hệ số Cronbach’s Alpha: 0.821 (DDDN)

Dacdiemdoanhnghiep1

10.77

3.057

.749

.727

Dacdiemdoanhnghiep 2

10.78

3.007

.772

.716

45

Dacdiemdoanhnghiep 3

3.252

.543

.825

10.84

Dacdiemdoanhnghiep 4

3.410

.537

.823

10.78

Hệ số Cronbach’s Alpha: 0.855 (KSNB)

Kiemsoatnoibo1

8.788

.660

.827

18.08

Kiemsoatnoibo2

8.542

.697

.820

18.08

Kiemsoatnoibo3

8.227

.711

.817

18.08

Kiemsoatnoibo4

8.411

.723

.815

18.04

Kiemsoatnoibo5

9.550

.476

.859

18.18

Kiemsoatnoibo6

8.781

.587

.841

18.08

4.3.2.Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Khi phân tích nhân tố, nghiên cứu đặt ra 2 giả thuyết:

- Giả thuyết Ho: Các biến trong tổng thể không có tương quan với nhau.

- Giả thuyết H1: Các biến trong tổng thể có tương quan với nhau.

4.3.2.1.Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập

Bảng 4.3: Hệ số KMO và kiểm định Barlett cho các biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .759

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 5078.555

Df 435

Sig. .000

Nguồn:Phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương

quan với nhau (sig = 0.00 < 0.05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời, hệ số KMO =

0.759 > 0.5. Kết quả này cho dữ liệu phân tích là phù hợp cho công tác phân tích tiếp

theo.

46

Giá trị Eigenvalues

Chỉ số sau khi xoay

Tổng

Tổng

Tổng

Phương sai trích %

Tích lũy phương sai trích %

Bảng 4.4: Phương sai trích của thang đo các biến độc lập

Total Variance Explained Chỉ số sau khi trích Phương sai trích %

Tích lũy phương sai trích %

Phương sai trích %

Tích lũy phương sai trích %

Nhân tố

7.948 4.274 3.321 2.962 1.998 1.888

26.493 40.741 51.809 61.683 68.343 74.636

24.221 11.617 10.241 10.141 9.444 8.972

24.221 35.838 46.078 56.219 65.664 74.636

7.266 3.485 3.072 3.042 2.833 2.692

26.493 40.741 51.809 61.683 68.343 74.636

7.948 4.274 3.321 2.962 1.998 1.888

26.493 26.493 1 14.248 14.248 2 11.068 11.068 3 4 9.874 9.874 6.660 6.660 5 6.293 6.293 6 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Từ kết quả bảng số liệu bảng 4.4 sau khi chạy Fixed number of factors ta thấy phương

sai trích là 74.636% > 50% đạt yêu cầu.

Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố EFA

Rotated Component Matrixa

1 .870 .859 .856 .854 .853 .851 .836 .831 .820 .816 Component 4 3 5 6 2 .926 .916 .916 .905 MTKS9 MTKS3 MTKS8 MTKS10 MTKS1 MTKS7 MTKS2 MTKS5 MTKS6 MTKS4 HĐGS3 HĐGS4 HĐGS2 HĐGS1

47

.922 .905 .804 .774 .864 .847 .831 .825 HĐKS4 HĐKS2 HĐKS1 HĐKS3 ĐGRR4 ĐGRR1 ĐGRR2 ĐGRR3 TTTT3 TTTT4 TTTT1 TTTT2 DDDN2 DDDN1 DDDN4 DDDN3 .896 .893 .694 .683

.909 .876 .776 .676 Nguồn:Phân tích dữ liệu của tác giả

Theo kết quả bảng 4.5, ta thấy hệ số tải nhân tố (factor loading) của các biến

(>0.5) và hiệu số giữa các thành phần trong cùng yếu tố lớn hơn 0.3 Như vậy, thang

đo được chấp nhận và 30 biến quan sát được gom thành 06 nhóm, cụ thể như sau:

Nhóm 1 (Các chỉ tiêu Môi trường kiểm soát) gồm 10 biến từ MTKS1 đến MTKS10.

Nhóm 2 (Các chỉ tiêu Đánh giá rủi ro) gồm 4 biến từ DGRR1 đến DGRR4..

Nhóm 3 (Các chỉ Hoạt động kiểm soát)) gồm 4 biến từ HDKS1 đền HDKS4.

Nhóm 4 (Các chỉ tiêu Thông tin và truyền thông) gồm 4 biến từ TTTT1 đến TTTT4.

Nhóm 5 (Các chỉ tiêu Hoạt động giam sát) gồm 4 biến từ HDGS1 đến HDGS4.

Nhóm 6 (Các chỉ tiêu Đặc điểm DNTM) gồm 4 biến từ DDDN1 đến DDDN4.

4.3.2.2.Phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc

Bảng 4.6: Hệ số KMO và kiểm định Barlett cho biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .835

Bartlett's Test of Sphericity

490.028 15

Approx. Chi-Square df Sig. .000

48

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả kiểm định Bartlett's bảng 4.6 cho thấy giữa các biến trong tổng thể có

mối tương quan với nhau (sig = 0.000<0.05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời, hệ số

KMO = 0.835 lớn hơn 0.5 (> 0.5), chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại

với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích.

Bảng 4.7: Phương sai trích biến phụ thuộc

Giá trị Eigenvalues

Chỉ số sau khi trích

Tổng

Tổng

Nhân tố

Phương sai trích %

Phương sai trích % 58.346

Total Variance Explained

58.346

3.501 58.346 73.933 82.888 89.441 95.727 100.000 58.346 15.586 8.955 6.554 6.286 4.273 3.501 .935 .537 .393 .377 .256

1 2 3 4 5 6 Extraction Method: Principal Component Analysis. Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả bảng 4.7 cho thấy với phương pháp rút trích Principal components và

phép quay Varimax, có 1 yếu tố được rút trích ra từ các biến quan sát. Phương sai

trích là 58.36% > 50% là đạt yêu cầu.

4.3.3.Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Trước khi đi vào phân tích hồi qui ta cần xem xét sự tương quan giữa các biến

độc lập và biến phụ thuộc.

Bảng 4.8: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu

Correlations KSNB MTKS ĐGRR HĐKS

TTTT

HĐGS DDDN

KSNB Pearson

1

.535**

.518**

.507**

.509**

.527**

.574**

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

N

185

185

185

185

185

185

185

49

MTKS Pearson

.435**

1

.158*

.176*

.172*

.098

.078

.017 185

.019 185

.000 185

185

.184 185

.032 185

.290 185

Correlation Sig. (2-tailed) N

ĐGRR Pearson

.155*

.209**

.301**

.418**

.098

1

.050

.000 185

.184 185

185

.502 185

.035 185

.004 185

.000 185

Correlation Sig. (2-tailed) N

HĐKS Pearson

.307**

.158*

.050

1

.298**

.132

.129

.000 185

.032 185

.502 185

185

.000 185

.073 185

.081 185

Correlation Sig. (2-tailed) N

TTTT Pearson

.409**

.176*

.155*

.298**

1

.067

.216**

.000 185

.017 185

.035 185

.000 185

185

.361 185

.003 185

Correlation Sig. (2-tailed) N

HĐGS Pearson

.327**

.172*

.209**

.132

.067

1

.083

.000 185

.019 185

.004 185

.073 185

.361 185

185

.260 185

Correlation Sig. (2-tailed) N

DDDN Pearson

.374**

.078

.301**

.129

.216**

.083

1

Correlation

.000

.290

.000

.081

.003

.260

Sig. (2-tailed)

185

185

185

185

185

185

185

N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Số liệu bảng trên cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập MTKS,

DGRR, HDKS, TTTT, HDGS, DDDN với biến phụ thuộc KSNB khá cao và tương

quan cùng chiều. Hệ số tương quan dao động từ 0.507 đến 0.574 (mức tương quan

trung bình).

Phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa 6 biến độc lập và 1

biến phụ thuộc có dạng như sau:

KSNB = β0 + β1MTKS + β2DGRR + β3HDKS + β4TTTT + β5HDGS +

β6DDDN

50

Trong đó:

MTKS, DGRR, HDKS, TTTT, HDGS, DDDN là các biến độc lập theo thứ tự

- từ nhóm 1 đến nhóm 6.

- KSNB: Tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM.

- β0: Hằng số tự do

Hệ số chưa chuẩn hóa

Thống kê đa cộng tuyến

Hệ số chuẩn hóa

Mô hình

t

Sig.

B

Beta

Hệ số Tolerance

Hệ số VIF

Sai số chuẩn

1

-.685

.334

-2.049

.042

(Consta nt)

MTKS

.265

.048

.305 5.547

.000

.933 1.072

ĐGRR

.223

.050

.252 4.414

.000

.866 1.155

HĐKS

.122

.052

.131 2.332

.021

.886 1.129

TTTT

.207

.053

.223 3.900

.000

.858 1.166

HĐGS

.153

.049

.173 3.136

.002

.923 1.084

DDDN

.196

.057

.195 3.437

.001

.876 1.142

Bảng 4.9: Thông số thống kê trong mô hình hồi qui bằng phương pháp Enter

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Trong bảng số liệu 4.9, khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến độc lập đều đạt yêu cầu do tstat > tα/2 (nhỏ nhất là 2.332) và các giá trị Sig. thể hiện độ tin cậy khá cao, đều < 0.05 (lớn nhất là 0.021). Ngoài ra, hệ số VIF của các hệ số Beta đều nhỏ hơn 10 (lớn nhất là 1.166) và hệ số Tolerance đều > 0.5 (nhỏ nhất là 0.858) cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008). Mặt khác, mức ý nghĩa kiểm định 2 phía giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc đều thỏa điều kiện (Sig. 2-tailed = 0.000 < 0.05).

Thống kê thay đổi

Mô hình

Hệ số R

2

df1

df2

Hệ số R2

Hệ số R2 hiệu chỉnh

Hệ số Durbin- Watson

Sig. F Change

Sai số chuẩn của ước lượng

Hệ số F khi đổi

Hệ số R sau khi đổi

1

.806a

.599

.582

.41896

.499 29.526

6

178

.000

1.940

Bảng 4.10: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính đa biến Model Summaryb

51

Nguồn: Phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả cho thấy hệ số R2 điều chỉnh = 58.2% > 50%, đồng thời, kiểm định F

trong bảng ANOVA cho thấy giá trị này có ý nghĩa thống kê với Sig. < 0.05. Từ đó

kết luận mô hình là phù hợp, các biến độc lập (MTKS, DGRR, HDKS, TTTT, HDGS,

DDDN) giải thích được 58.2% sự thay đổi của biến phụ thuộc (HTKSNB), phần còn

lại được giải thích bởi các yếu tố không được xem xét trong mô hình.

4.3.4. Kết luận phân tích mô hình đo lường

Dựa vào bảng số liệu bảng 4.9, ta có phương trình hồi quy chuẩn hóa:

KSNB = 0.305*MTKS + 0.252*DGRR + 0.223*TTTT + 0.195*DDDN

0.173*HDGS + 0.131*HDKS

Trong đó: KSNB: Tình hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn

TP.HCM

MTKS: Chỉ tiêu Môi trường kiểm soát

DGRR: Chỉ tiêu Đánh giá rủi ro

TTTT: Chỉ tiêu Thông tin và truyền thông

DDDN: Chỉ tiêu Đặc điểm DNTM

HDGS: Chỉ tiêu Hoạt động giám sát

HDKS: Chỉ tiêu Hoạt động kiểm soát.

Qua đó ta thấy, nhân tố Môi trường kiểm soát có mức tác động mạnh nhất và nhân tố

Hoạt động giám sát có tác động thấp nhất đến tinh hữu hiệu của HTKSNB tại các

DNTM trên địa bàn TP.HCM.

4.3.5. Kiểm định giả thiết mô hình

Dựa vào kết quả trong bảng trọng số hồi quy (Bảng 4.9), sử dụng trọng số hồi

quy chuẩn hóa để xem xét mức độ giải thích của các biến độc lập cho sự biến thiên

của biến phụ thuộc (Nguyễn Đình Thọ, 2011), có thể kết luận kết quả kiểm định các

giả thuyết nghiên cứu như sau:

Giả thuyết H1: “Môi trường kiểm soát” có tác động cùng chiều đến HTKSNB

của các DNTM. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy trọng số Beta có giá trị là 0.305

> 0, như vậy, chấp nhận giả thuyết H1.

52

Giả thuyết H2: “Đánh giá rủi ro” có tác động cùng chiều đến HTKSNB của

các DNTM. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy trọng số Beta giá trị là 0.252 > 0, như

vậy, chấp nhận giả thuyết H2

Giả thuyết H3: “Hoạt động kiểm soát” có tác động cùng chiều đến HTKSNB

của các DNTM. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy trọng số Beta có giá trị là 0.131

> 0, như vậy, chấp nhận giả thuyết H3.

Giả thuyết H4: “Thông tin và truyền thông” có tác động cùng chiều đến

HTKSNB của các DNTM. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy trọng số Beta có giá trị

là 0.223 > 0, như vậy, chấp nhận giả thuyết H4.

Giả thuyết H5: “Hoạt động giám sát” có tác động cùng chiều đến HTKSNB của

các DNTM. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy trọng số Beta có giá trì là 0.173 > 0,

như vậy, chấp nhận giả thuyết H5.

Giả thuyết H6: “Đặc điểm DNTM” có tác động cùng chiều đến HTKSNB của

các DNTM. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy trọng số Beta có giá trị là 0.195 > 0,

như vậy, chấp nhận giả thuyết H6.

4.4.Bàn luận kết quả nghiên cứu

Thứ nhất, “Môi trường kiểm soát” có tác động cùng chiều và mạnh nhất đến

tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM

Thông qua hệ số β chuẩn hóa = 0.305, môi trường kiểm soát có ảnh hưởng cùng

chiều đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM. Kết quả

này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Annukka Jokipii (2010). Đồng thời cũng

chính xác và phù hợp đối với HTKSNB trong các DN ngành thương mại giai đoạn

hiện nay là cần có môi trường quản lý trong sạch nhằm giảm thiểu được những rủi ro

có thể xảy ra đối với lĩnh vực hoạt động có sự cạnh tranh rất cao hiện nay, không chỉ

cạnh tranh trong nước mà cạnh tranh ở cả nước ngoài.

53

Thứ hai, “Đánh giá rủi ro” có tác động cùng chiều và mạnh thứ hai đến tính

hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM

Hoạt động đánh giá rủi ro có ảnh hưởng cùng chiều đến tính hữu hiệu của

HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM, thông qua hệ số β chuẩn hóa = 0.252.

Như vậy hoạt động đánh giá rủi ro càng hiệu quả thì càng nâng cao tính hữu hiệu của

HTKSNB của các DN. Kết luận này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Annukka

Jokipii (2010). Đồng thời cũng phản ánh đúng với nhu cầu thực tế hiện nay của các

DN ngành thương mại vốn có nhiều rủi ro trong hoạt động, do vậy việc đánh giá rủi

ro để ứng phó với rủi ro của các đơn vị là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Thứ ba, “Thông tin và truyền thông” có tác động cùng chiều đến tính hữu

hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM

Nhân tố thông tin và truyền thông có tác động cùng chiều đến tính hữu hiệu của

HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM với hệ số β chuẩn hóa = 0.223. Kết

luận này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Annukka Jokipii (2010) và Philip

Ayagre (2014). Đồng thời, đối với đặc điểm đặc trưng của ngành thương mại là rủi

ro trong hoạt động của họ ảnh hưởng đến niềm tin nhiều người do đó cần thông tin

truyền thông kịp thời trong các hoạt động từ xây dựng niềm tin của công chúng, tuyên

truyền công khai các loại dịch vụ viễn thông hàng hóa, sản phẩm là cần thiết và do

đó thông tin và truyền thông chính là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết lập, duy

trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong các DNTM.

Thứ tư, “Đặc điểm DNTM” có tác động cùng chiều đến tính hữu hiệu của

HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM

Nhân tố đặc điểm DNTM có tác động tích cực đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại

các DNTM trên địa bàn TP.HCM với hệ số β chuẩn hóa = 0.195. Kết luận này phù

hợp với kết quả nghiên cứu của Annukka Jokipii (2010) và Philip Ayagre (2014).

Theo đó, DNTM là DN thực hiện các hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lời.

Để đạt được mục tiêu đó, DNTM phải thực hiện đồng thời nhiều hoạt động thương

mại khác nhau mua bán hàng hóa, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa,

đại lý mua bán hàng hóa lý gửi, gia công trong thương mại, đấu giá hàng hóa, đấu

54

thầu hàng hóa, dịch vụ giao nhận hàng hóa, dịch vụ giám định hàng hóa, khuyến mại

quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hóa, hội chợ triển làm thương mại,

… Do vậy, để thực hiện các hoạt động trên hiệu quả phù hợp với đặc thù của DNTM

cũng như tuân thủ các quy định của pháp luật thì các DNTM cần phải có một

HTKSNB vững mạnh nhằm phát huy được tinh kiểm soát tốt trong hoạt động của

đơn vị.

Thứ năm, “Hoạt động giám sát” có tác động cùng chiều đến tính hữu hiệu

của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM

Hoạt động giám sát có tác động cùng chiều đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại

các DNTM trên địa bàn TP.HCM với hệ số β chuẩn hóa = 0.173. Kết luận này phù

hợp với kết quả nghiên cứu của Annukka Jokipii (2010) và Philip Ayagre (2014). Đối

với đặc điểm đặc trưng của ngành thương mại là hoạt động trong môi trường phức

tạp và đòi hỏi có sự cạnh tranh cao, cần công khai minh bạch kết quả hoạt động thông

qua giám sát hiệu quả sẽ đảm bảo một HTKSNB vững mạnh trong các DN ngành

thương mại.

Cuối cùng, “Hoạt động kiểm soát” có tác động cùng chiều và yếu nhất đến

tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM

Trong quá trình sản xuất kinh doanh của DNTM, hoạt động kiểm soát có vai trò

quan trọng trong việc đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra. Thông qua hệ số β

chuẩn hóa = 0.131, hoạt động kiểm soát có ảnh hưởng thấp nhất đến tính hữu hiệu

của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM. Kết luận này phù hợp với kết

quả nghiên cứu của Annukka Jokipii (2010). Mặt khác, hoạt động ngành thương mại

nói riêng và hoạt động của các DN ở các linh vực khác nói chung không chỉ có mục

tiêu lợi nhuận mà còn có mục tiêu đảm bảo hoàn thanh tốt chiến lược dài hạn cũng

như các kế hoạch ngắn hạn trong kinh doanh do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ

cho từng địa phương, cũng như đối với các DN, do vậy hoạt động kiểm soát được các

cơ quan quản lý Nhà nước rất quan tâm, do vậy đây được xem là điều hiển nhiên

trong việc nâng cao hiệu quả của HTKSNB trong các DNTM trên địa bàn TP.HCM.

55

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Với nội dung của chương này, đề tài đã tập trung trình bày tổng quan về lĩnh vực

thương mại của Việt Nam nói chung và đối với lĩnh vực thương mại ở TP.HCM, đây

là một ngành có mức tăng trưởng rất cao đồng thời cũng là lĩnh vực có sự cạnh tranh

khốc liệt với thị trường trong nước và thế giới về giá cả, chất lượng sản phẩm, mẫu

mã sản phẩm …. Căn cứ vào mô hình nghiên cứu đã xây dựng , tác giả đã trình bày

phân tích kết quả kiểm định mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố tác

động đến tinh hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM, đó là

Môi trường kiểm soát (có hệ số Beta = 0.305) ; Đánh giá rủi ro (có hệ số Beta =

0.252); Thông tin và truyền thông (có hệ số Beta = 0.223); Đặc điểm DNTM (có hệ

số Beta = 0.195); Hoạt động giám sát (có hệ số Beta = 0.173); Hoạt động kiểm soát

(có hệ số Beta = 0.131). Đây là cơ sở quan trọng để tác giả có thể đề xuất hàm ý chinh

sách nhằm nâng cao tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM.

56

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1.Kết luận

HTKSNB đang đóng một vai trò ngày càng quan trọng đối với các DN hiện nay,

đặc biệt là trong ngành thương mại vốn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động. Với

những đặc điểm ngành nghề đặc thù của ngành thương mại thì việc hoàn thiện

HTKSNB đang trở thành nhu cầu cấp thiết đối với các DN trong Ngành. Các điểm

yếu trong HTKSNB sẽ gây thiệt hại đáng kể cho DN trong hoạt động và cản trở DN

đạt được mục tiêu đề ra, vì vậy một HTKSNB hoàn thiện sẽ giúp cho DN đạt được

mục tiêu trong kinh doanh và giảm thiểu thậm chí ncha85n được kịp thời các gian

lận, sai sót xảy ra.

Trên cơ sở đó, nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng

đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM và mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đó. Bằng việc sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định

tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, kết quả nghiên cứu đã xác định được có

6 nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn

TP.HCM, đó là nhân tố Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát,

thông tin truyền thông, hoạt động giám sát và đặc điểm DNTM và đều có ảnh hưởng

cùng chiều đến HTKSNB của các DN. Kết quả này góp phần làm thay đổi quan điểm,

nhận thức của các DN về vai trò, tầm quan trọng của các nhân tố cấu thành HTKSNB.

Đồng thời, qua nghiên cứu, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm giúp các DN

có thể nâng cao tinh hữu hiệu của HTKSNB, được trình bày trong phần tiếp theo.

Mức độ tác động của từng nhân tố đến HTKSNB của các DN theo thứ tự từ cao

nhất xuống thấp nhất như sau: nhân tố “Môi trường kiểm soát” (Beta = 0.305); nhân

tố “Đánh giá rủi ro” (Beta = 0.252); nhân tố “Thông tin và truyền thông” (Beta =

0.223), nhân tố “Đặc điểm DNTM” (Beta = 0.195), nhân tố “Hoạt động giám sát”

(Beta = 0.173) và nhân tố “Hoạt động kiểm soát” (Beta = 0.131).

Bảng 5.1. Bảng sắp xếp thứ tự mức độ tác động theo hệ số Beta của các nhân tố

57

Nhân tố Trọng số đã chuẩn hóa (Beta) STT

1. Môi trường kiểm soát β = 0.305

2. Đánh giá rủi ro β = 0.252

3. Thông tin và truyền thông β = 0.223

4. Đặc điểm DNTM β = 0.195

5. Hoạt động giám sát β = 0.173

6. Hoạt động kiểm soát β = 0.131

(Nguồn tác giả tổng hợp)

5.2. Kiến nghị

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu ở Chương 4, chúng tôi đề xuất các giải pháp

nhằm nâng cao tinh hữu hiệu của HTKSNBcủa các DN theo thứ tự ưu tiên như sau:

5.2.1. Đối với nhân tố môi trường kiểm soát

5.2.1.1 Thay đổi tư duy về rủi ro trong kinh doanh theo hướng tích cực

Trang bị kiến thức đầy đủ cho lãnh đạo DN, các nhân viên phòng kinh doanh về

việc đánh giá khách hàng mới, xây dựng phương án kinh doanh mới, lượng hóa lợi

ích và chi phí của hợp đồng mang lại. Trong trường hợp cần thiết cần tham khảo ý

kiến của chuyên gia trong lĩnh vực từng lĩnh vực hoạt động của đơn vị để tư vấn về

những cơ hội và thách thức khi hợp tác với một khách hàng mới, ý kiến của các ngân

hàng trong việc đánh giá khả năng thanh toán, xếp hạng tín dụng của đối tác đang cần

hợp tác.

Trước khi thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế mới, cần lấy ý kiến của các

phòng liên quan như phòng kinh doanh về việc đánh giá các cơ hội và thách thức để

lựa chọn khách hàng, Phòng Kế toán trong việc đánh giá khả năng thanh toán của

khách hàng (thông qua đánh giá lịch sử thanh toán hoặc xếp hạng tín dụng của ngân

hàng thanh toán của khách hàng). Trên cơ sở đó có thể đưa ra phương thức thanh toán

trong hợp đồng một cách hợp lý, hạn chế rủi ro tối đa có thể cho DN.

58

5.2.1.2 Chuẩn hóa các mô tả công việc cho từng vị trí cụ thể, kết hợp với tổ chức rèn

luyện cập nhật kiến thức chuyên môn một cách thường xuyên

Mô tả công việc chi tiết cho từng vị trí cụ thể, lưu đồ hóa các mô tả công việc

này để thuận tiện trong việc kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các phòng ban. Đồng

thời cũng thuận tiện hơn để nhân viên tiếp cận công việc một cách dễ dàng. Một lưu

đồ công việc chặt chẽ sẽ có gắn kết giữa các phòng ban, có sự tham chiếu, đối ứng và

giám sát lẫn nhau. Vì vậy, khi một phòng ban hoặc phần hành nào đó làm không đúng

quy trình, tự động sẽ được các phòng ban hoặc phần hành khác phát hiện và kịp thời

chấn chỉnh.

- Mỗi nhân viên sẽ tự xây dựng lưu đồ công việc của bản thân kèm theo diễn giải

chi tiết quy trình những công việc mình đảm nhận. Các trưởng, phó phòng sẽ thực

hiện rà soát lại để đảm bảo các mô tả công việc phù hợp, đầy đủ.

- Bộ phận công nghệ thông tin sẽ căn cứ trên những mô tả công việc cụ thể để

tiến hành hệ thống hóa các mô tả công việc, công bố rộng rãi trên trang tin nội bộ của

doanh nghiệp để các nhân viên có thể nắm được các quy trình công việc của cả bản

thân và sự liên kết với các phòng ban khác để dễ dàng phối hợp, hỗ trợ.

- Định kỳ quý, năm rà soát lại bảng mô tả công việc và cập nhật phù hợp với thực

tế phân công công việc hiện hành có sự xác nhận của lãnh đạo từng phòng nếu có

thay đổi đáng kể quy trình công việc đã được chuẩn hóa, làm cơ sở để bộ phận công

nghệ thông tin cập nhật phù hợp.

- Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân viên: Kết thúc thời gian đào tạo (được

xác định trong kế hoạch đào tạo do phòng/tổ lập), Lãnh đạo phòng/ban/tổ nghiệp vụ

phải kiểm tra, đánh giá khả năng nhận thức, tiếp thu của nhân viên (căn cứ vào nội

dung đã được xác định trong Kế hoạch đào tạo) nhằm đảm bảo nhân viên có đầy đủ

kiến thức, kỹ năng cần thiết trước khi được phân công đảm nhiệm vị trí công việc cụ

thể, nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra do phân công công việc vượt quá khả

năng của nhân viên.

59

5.2.1.3 Giảm áp lực kinh doanh trong các hoạt động của DN

Trong điều kiện nền kinh tế có những giai đoạn tiêu thụ khó khăn, để giảm áp

lực từ những khó khăn của từng hoạt động khó khăn này, các DN nên chủ động tìm

nguồn cung ứng mới để có thể sử dụng có hiệu quả các thiết bị viễn thông đã đầu tư.

Bên cạnh đó, cần có những chính sách khuyến khích, khen thưởng, động viên

nhân viên để họ sẵn sàng cùng nhau đồng lòng vượt qua những lúc DN gặp khó khăn,

thử thách.

Khuyến khích, động viên nhân viên bằng nhiều cách như chi thưởng đột xuất,

tuyên dương những cá nhân vượt trội để vực dậy tinh thần của nhân viên, mở các

cuộc họp nội bộ để nhân viên nắm được tình hình kinh doanh khó khăn hiện nay và

khuyến khích nhân viên chủ động, sáng kiến để đảm bảo tốt công việc được giao, góp

phần hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua giai đoạn bức bách này.

5.2.2. Đối với nhân tố đánh giá rủi ro

Đối với tất cả các tổ chức, DN, bất kể quy mô, cấu trúc hay ngành nghề kinh

doanh thì đều gặp phải rủi ro. Rủi ro là điều khó tránh khỏi, ảnh hưởng đến hoạt động

kinh doanh, hình ảnh, sự thành công hay thất bại của đơn vị. Thực tế, không có cách

nào triệt tiêu hoàn toàn rủi ro, khi đưa ra một quyết định kinh doanh là đã tiềm ẩn rủi

ro. Do đó, nhà quản lý phải đưa ra quyết định một cách thận trọng, lựa chọn quyết

định nào có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được trong điều kiện hoạt động của đơn

vị.

Bên cạnh việc xác định mục tiêu chung và truyền đạt đến các nhân viên thông

qua các văn bản cụ thể thì DN cũng thiết lập mục tiêu cho từng phòng ban, từ đó quản

lý các phòng ban cũng đềra mục tiêu cụ thể cho từng nhân viên và thông báo cho

nhân viên thông qua các cuộc họp. Qua đó, nhân viên sẽ hiểu rõ và cố gắng hoàn

thành tốt công việc. DN nên tiếp tục phát huy và thực hiện tốt hoạt động này.

DN cần đẩy mạnh công tác nhận diện các rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động của

công ty. Khi thực hiện mục tiêu, Ban lãnh đạo công ty cần tổ chức họp bàn với các

60

cán bộ chủ chốt đế đưa ra những rủi ro mà công ty có thể gặp phải. Những rủi ro này

có thể là do các yếu tố bên trong và bên ngoài. Cụ thể:

+ Các yếu tố bên trong:

- Rủi ro từ sự thiếu đoàn kết nội bộ: thường xảy ra khi có mâu thuẫn về quan

điểm và lợi ích của các cá nhân, phòng ban dễ dẫn đến tình trạng bao che cho những

người thuộc phe mình, vùi dập những người thuộc phe khác làm mất đi sức mạnh

tổng hợp của DN.

- Rủi ro từ sự thông đồng của các cá nhân, bao che gian lận để tư lợi cá nhân.

- Rủi ro về sự hạn chế năng lực làm việc của nhân viên làm giảm hiệu quả hoàn

thành nhiệm vụ, tạo kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng, gây mất đoàn kết nội bộ.

- Rủi ro về chính sách nhân sự không tốt khiến nhiều nhân viên có năng lực

chuyển đến DN khác...

+ Các yếu tố bên ngoài:

- Rủi ro do khủng hoảng kinh tế, tỷ giá, lãi suất, tình hình an ninh chính trị, sự

thay đổi của luật pháp, chính sách...

- Rủi ro do sự cạnh tranh của các DN khác, rủi ro từ các đối tác... DN cần xây

dựng quy trình đánh giá và đối phó rủi ro cho từng bộ phận và cho phạm vi toàn công

ty. Quy trình có thể bao gồm các bước sau:

- Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng tới mục tiêu của đơn vị: liên tục cập nhật tình

hình kinh tế, chính trị xã hội cũng như trong DN, để xem có sự thay đổi nào ảnh

hưởng đến mục tiêu hoạt động của DN...

- Phân tích rủi ro: xem xét các khả năng xảy ra và mức độ ảnh hưởng của rủi ro.

- Lựa chọn các biện pháp đối phó rủi ro: cân nhắc giữa lợi ích và chi phí, tính

khả thi của các biện pháp...

- Xây dựng các biện pháp khắc phục đối với các rủi ro đã xảy ra.

61

- Giám sát và kiểm soát rủi ro: giám sát các rủi ro đã phát hiện, nhận biết rủi ro

mới, qua đó đánh giá hiệu quả đối phó rủi ro, rút ra kinh nghiệm cho DN.

5.2.3. Đối với nhân tố thông tin và truyền thông

DN cần phải xây dựng một quy trình nhận và giải quyết thông tin từ lãnh đạo

đến nhân viên trực tiếp để mỗi người trong Công ty có thể dễ dàng trao đổi thông tin

liên lạc với nhau một cách đơn giản, nhanh nhất và hiệu quả nhất, đáp ứng tốt các yêu

cầu cho sản xuất, kinh doanh và các yêu cầu của khách hàng bên cạnh đó mỗi người

trong công ty có thểý thức hơn trách nhiệm công việc của mình.

Hiện nay, việc trao đổi thông tin trong các phòng ban của DN còn nặng tính

nguyên tắc, giấy tờ. Không có sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban thuộc các bộ

phận khác nhau. Hầu hết các ý kiến truyền đạt của các bộ phận với nhau còn sử dụng

văn bản với phê duyệt của lãnh đạo phòng, lãnh đạo DN, điều này làm chậm tiến độ

giải quyết công việc, giảm hiệu quả và tăng chi phí. Theo đề xuất của tác giả, DN cần

xây dựng hệ thống thông tin quản trị như sau: xây dựng chương trình giao, nhận và

xử lý thông tin giữa lãnh đạo, các phòng ban, nhân viên qua hệ thống mạng nội bộ

của DN. Điều này cho phép các đơn vị truyền đạt thông tin lẫn nhau qua hệ thống

mạng internet, phản hồi việc xử lý thông tin giữa các bộ phận, cá nhân trong DN.

Lãnh đạo DN có thể nhận thông tin, chỉ đạo giải quyết công việc, theo dõi kết quả xử

lý thông tin của các bộ phận, phòng ban, cá nhân trong đơn vị mọi lúc mọi nơi, kể cả

đang đi công tác. Đồng thời, toàn bộ dữ liệu thông tin đều được lưu trữ trong cơ sở

dữ liệu toàn DN giúp cho công việc lưu trữ, tìm kiếm, tra cứu được thuận lợi, dễ dàng.

Bên cạnh đó, Ban Giám đốc cũng như Trưởng Phó phòng cần thường xuyên

mở các cuộc họp, các buổi trao đổi ít nhất 1 buổi/ tuần để phổ biến các văn bản, hướng

dẫn, thông báo mới liên quan đến hoạt động của đơn vị; giải đáp các vướng mắc cũng

như chấn chỉnh các hạn chế để từ đó nâng cao chuyên môn và kiến thức được cập

nhật.

62

Ngoài ra, DN cần lập ra 1 cổng tra cứu thông tin, văn bản pháp luật để nhân

viên thuận tiện trong việc tra cứu các văn bản, thông tin, kiến thức phục vụ công tác

chuyên môn dễ dàng hơn.

5.2.4. Đồi với nhân tố đặc điểm DNTM

Để hoạt động kinh doanh của DN ngày càng phát triển, vai trò của nhà quản

trị DN rất quan trọng trong quá trình hoạch định chiến lược phát triển DN, chính vì

vậy dựa trên tinh hình kinh tế, xã hội của TP.HCM củng như đặc điểm của DN trong

lĩnh vực thương mại, các nhà quản trị cấp cao cần phải dành nhiều thời gian cho công

tác hoạch định chiến lược kinh doanh theo từng giai đoạn cũng như kế hoạch từng

năm cho phù hợp với quy hoạch phát triển Ngành thương mại của thanh phố từ đây

đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, các DNTM tiếp tục cải tiến, đa

dạng hóa chủng loại hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa mẫu

mã sản phẩm thông qua việc tìm hiểu, hợp tác với nhiều DN sản xuất nhằm có nguồn

hàng phong phú, đa dạng đáp ứng được nhu cầu ngày căng cao của khách hàng.

5.2.5. Đồi với nhân tố hoạt động giám sát

Đánh giá và chỉ rõ những điểm yếu của HTKSNB một cách kịp thời tới các

bên chịu trách nhiệm. Khi tiến hành các hoạt động giám sát, các DNTM có thể phát

hiện ra những vấn đề thiếu sót của HTKSNB thì cần phải được xử lý kịp thời. Ngoài

ra, DN có thể xác định các cơ hội để nâng cao hiệu quả của HTKSNB, hoặc các bộ

phận mà nếu có những thay đổi so với hiện tại thì HTKSNB có thể giúp cho DN có

thể đạt các mục tiêu lớn hơn.

5.2.6. Đối với nhân tố hoạt động kiểm soát

DN cần phải nhận thức rắng các hoạt động giám sát phải được triển khai kịp

thời nhằm đảm bảo hiệu quả. Theo đó, DN cần sử dụng nhân viên có đủ năng lực

thực hiện hoạt động kiểm soát với sự tập trung cao độ và mang tinh độc lập. Năng

lực cần thiết đểt hực hiện hoạt động kiểm soát sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như sự

phức tạp của hoạt động kiểm soát và khối lượng giao dịch.

63

Ban giám đốc phải thường xuyên xem xét, đánh giá lại các quy định, thủ tục

kiểm soát để kiểm tra chúng có còn phù hợp và hiệu quả nữa hay không. Những thay

đổi trong nhân sự, quy trình và công nghệ có thể làm giảm hiệu quả của hoạt động

kiểm soát hoặc một số hoạt động kiểm soát trở nên dư thừa. Bất cứ khi nào có những

thay đổi xảy ra, quản lý cần đánh giá lại sự liên quan của các kiểm soát hiện có và

điều chỉnh chúng khi cần thiết.

5.3.Hạn chế của đề tài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

Bất kỳ một nghiên cứu nào cũng có những giới hạn, phạm vi nghiên cứu nhất

định. Đây được xem là nền tảng cho các luận văn nghiên cứu tiếp theo. Trong bài

nghiên cứu này mục tiêu chính là tập trung vào tìm hiểu HTKSNB theo COSO 2013

làm nền tàng cơ bản để nghiên cứu về tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM

trên địa bàn TP.HCM. Do vậy, giới hạn cơ bản của bài nghiên cứu là chưa đi vào

phân tích cụ thể ở tất cả các hoạt động tại các DN. Ngoài ra, nghiên cứu bị hạn chế

bởi các ràng buộc về số lượng mẫu và phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Các nghiên

cứu tiếp theo có thể thực hiện việc nghiên cứu này ở phạm vi cụ thể hơn với số lượng

mẫu lớn hơn.

Hạn chế thứ hai là các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong

bài nghiên cứu bao gồm 6 nhân tố: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động

kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát và đặc điểm DNTM. Trong tương lai,

các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng tìm hiểu và phân tích các nhân tố khác ảnh

hưởng đến vấn đề nghiên cứu về HTKSNB của các DNTM trên địa bàn TP.HCM, ví

dụ như Hoạt động kiểm toán; Lợi ích nhóm, ….

64

KẾT LUẬN CHUNG

Trong một tổ chức bất kỳ, sự thành bại của tổ chức phải được xác lập bằng tầm

nhìn chiến lược, mục tiêu dài hạn và một hệ thống quản lý bài bản, một cơ chế KSNB

hợp lý. Đặc biệt, trong giai đoạn hội nhập kinh tế và có sự cạnh tranh khốc liệt thì đối

với ngành thương mại, với những đặc điểm hoạt động đặc trưng và đặc biệt là tiềm

ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh, do vậy việc xây dựng và hoàn thiện một

HTKSNB được xem là mục tiêu được quan tâm hàng đầu của DN trong Ngành thương

mại Việt Nam hiện nay nói chung và đối với địa bàn TP.HCM nói riêng.

Từ những thực trạng và kết quả dữ liệu nghiên cứu, cho thấy HTKSNB của một

DN bị tác động bởi nhiều yếu tố có liên quan. Đề tài đã tiến hành phân tích các nhân

tố và xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tính hữu hiệu của

HTKSNB của các DNTM.

Bằng việc phối hợp sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, tác

giả đã xây dựng và kiểm định được mô hình nghiên cứu với 6 biến độc lập gồm 30

biến quan sát và 1 biến phụ thuộc gồm 6 biến quan sát. Kết quả của kiểm định mô

hình thông qua phần mềm SPSS 22.0 đã xác định có 6 nhân tố tác động đến tính hữu

hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa bàn TP.HCM theo thứ tự từ cao đến thấp,

bao gồm: Môi trường kiểm soát (MTKS) với hệ số tác động Beta = 0.305; Đánh giá

rủi ro với hệ số tác động Beta = 0.252; Thông tin và truyền thông với hệ số tác động

Beta = 0.223; Đặc điểm DNTM với hệ số tác động Beta = 0.195; Hoạt động giám sát

với hệ số tác động Beta = 0.173 và Hoạt động kiểm soát với hệ số tác động Beta =

0.131.

Trên cơ sở kết quả kiến định mô hình nghiên cứu, tác giả đề xuất các hàm ý chinh

sách nhằm góp phần nâng cao tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DNTM trên địa

bàn TP.HCM.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Tài Chính, 2012. Chuẩn mực Kiểm toán số 315. Hà Nội: Bộ Tài Chính

2. Bùi Thị Minh Hải, 2012. Hoàn thiện hệ thống Kiểm soát Nội Bộ trong các công

ty may mặc Việt Nam. Luận văn Thạc Sỹ. Trường đại học kinh tế TP.Hồ Chí

Minh.

3. Bùi Thị Tĩnh, 2014. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các

doanh nghiệp Việt Nam.Tạp chí Công Thương, số 10 năm 2014.

4. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS. Hà Nội: Nhà xuất bản Hồng Đức.

5. Hội đồng nhân dân TP.HCM, 2017, Quy hoạch Phát triển Ngành Thương mại

thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. TP.Hồ Chí

Minh: Sở Công Thương TP.HCM

6. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.

Hà Nội. Hà Nội Nhà Xuất bản Lao Động –Xã Hội.

7. Nguyễn Thị Minh Huệ, 2014. Hoàn thiện hệ thống Kiểm soát rủi ro hoạt động

xuất khẩu tại các doanh nghiệp da giày trên địa bàn tỉnh Đồng Nai . Luận văn

Thạc Sỹ. Trường đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh.

8. Nguyễn Thị Xuân Linh, 2014. Hoàn thiện hệ thống Kiểm soát rủi ro tại các

doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định. Luận văn Thạc Sỹ. Trường đại học

kinh tế TP.Hồ Chí Minh.

9. Quốc Hội, 2005. Luật doanh nghiệp. Hà Nội : Quốc Hội

10. Quốc Hội, 2014. Luật doanh nghiệp. Hà Nội : Quốc Hội

11. Ủy ban nhân dân Tp.HCM, 2017. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội thành phố

năm 2017 và nhiệm vụ, giải pháp năm 2018. Thành phố Hồ Chí Minh: Ủy ban

nhân dân Tp.HCM

12. Võ Thị Nguyệt Nga, 2015. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty

TNHH Một thành viên Xổ số Kiến thiết Tiền Giang. Luận văn thạc sĩ. Trường

đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh.

13. Vũ Hữu Đức, 2012. Giới thiệu Báo cáo COSO 2004 về Quản trị rủi ro

Tiếng Anh

1.Annukka Jokipii, 2010. Determinants and consequences of internal control in

firms: A contingency theory based analysis. J Manag Gov, 14, 115–144

2. Committee of Sponsoring Organisation of the Treadway Commission, 2013.

Internal Control - Integrated Framework.

3. D’Aquila,J.M., 1998. Is the control environment related to financial

reportingdecisions?Hagan School of Business, NewYork. NY

4. J.F. Hair, R.E. Anderson, R.L. Tatham, W.C. Black, 1998. Multivariate Data

Analysis, 5th ed., Prentice-Hall, Upper Saddle River, NJ

5. Kakucha, 2009. An Evaluation of Internal Control: the Case of Nairobi small

businesses. Unpublished MA Thesis, Strathmore University: Kenya

6. Lannoye .M.A, 1999. Evaluation of internal Controls. Avaiable at

. [Accessed 2009].

7. Mark S.Beasley, Bruce C. Branson, Bonnie V.Hancock, 2010. COSO’S 2010

REPORT on ERM. Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway

Commission, December.

8. Nyakundi, Nyamita and Tinega, 2014. Effect of internal control systems on

financial performance of small and medium scale business enterprises in Kisumu

City, Kenya. International Journal of Social Sciences and Entrepreneurshi, 1 (11),

719-734.

9. Philip Ayagre, 2014. The effectiveness of Internal Control Systems of banks: The

case of Ghanaian banks. International Journal of Accounting and Financial

Reporting Vol. 4, No. 2 , 377- 389

10. Rae & Subramaniam, 2008. Quality of internal control procedures Antecedents

and moderating effect on organisational justice and employee fraud. Managerial

Auditing Journal, Vol. 23 No. 2, 2008, 104-124.

11. Ramos, M. (2004). Evaluate the Control Environment: Documentation Is Only a

Start; Now it's All about Asking Questions. Journal of Accounting, 197, 75-78.

12. Tabachnick, B.G., & Fidell, L.S, 1996, Using multivariate statistics.3rd Editon,

HarperCollins, New York.

13. Tatiana Dănescu et al., 2012. The role of the risk management and of the

activities of internal control in supplying useful information through the accounting

and fiscal reports, Procedia Economics and Finance, 3, 1099 – 1106

14. Walker (1999) Standards for Internal Control in Federal Government. Avaiable

at < http://www.gao.gov/special.pubs/ai00021p.pdf>. [Accessed June,2010].

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1:

DANH SÁCH CÁ NHÂN THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM

Stt Họ và tên Đơn vị công tác Chức vụ Ghi chú

1 PGS-TS Trần Phước Đại Học Công Nghiệp thực Phẩm TP HCM

2 TS Lê Đức Thắng Đại Học Công Nghệ TP HCM

3 TS Huỳnh Tấn Dũng Đại Học Công Nghiệp TP HCM

Thị Ngọc 1 Hoàng Quỳnh Công ty cổ phần TMDV Đỉnh Cao Trưởng Khoa Tài Chính – Kế Toán Trưởng ngành Kế Toán Phó Trưởng Khoa Kế Toán- Kiểm Toán Giám đốc điều hành

2 Phan Văn Dũng Đơn vị cung cấp dịch vụ Nt Tổng giám đốc

3 Trần Quốc Tùng Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn dịch vụ Phan Dũng Công ty TNHH TMDV Đinh Long

4 Nguyễn Đình Trường Giám đốc Đơn vị sử dụng dịch vụ Nt Kế toán trưởng

Công Ty TNHH TM Đại Phong

PHỤ LỤC 2:

DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM

Kính chào quý Ông/ Bà.

Tôi tên là Đỗ Tuấn Dũng, hiện nay tôi đang thực hiện Luân văn tốt nghiệp cao

học chuyên ngành Kế toán tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh với

đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống

kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp thương mại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”.

Tôi muốn tìm hiểu xem các nhân tố nào tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ của

đơn vị Ông/Bà. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Ông/ Bà về đề tài

này.

A.Mục tiêu 1: Mục tiêu của cuộc thảo luận là mọi người cùng tìm hiểu và phân

tích các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại

doanh nghiệp thương mại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Quý Ông/ Bà vui lòng trả lời “Có” hay “Không” bằng cách đánh dấu chéo (X) vào

cột tương ứng cho các câu hỏi ở bảng dưới đây:

Stt Câu hỏi Trả lời

Có Không

1 Theo Ông/Bà thì Môi trường

kiểm soát có tác động đến hệ

thống kiểm soát nội bộ của đơn

vị không?

Theo Ông/Bà thì hoạt động

2 Đánh giá rủi ro có tác động đến

hệ thống kiểm soát nội bộ của

đơn vị không?

Theo Ông/Bà thì Hoạt động

3 kiểm soát có tác động đến hệ

thống kiểm soát nội bộ của đơn

vị không?

Theo Ông/Bà thì Thông tin và

truyền thông có tác động đến hệ 4

thống kiểm soát nội bộ của đơn

vị không?

Theo Ông/Bà thì Hoạt động

giám sát có tác động đến hệ 5

thống kiểm soát nội bộ của đơn

vị không?

6 Theo Ông/Bà thì Đặc điểm

doanh nghiệp Thương Mại có

tác động đến hệ thống kiểm soát

nội bộ của đơn vị không?

B.Mục tiêu 2: Mục tiêu của cuộc thảo luận là mọi người cùng tìm hiểu và phân

tích các thang đo của từng biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình

nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát

nội bộ tại doanh nghiệp thương mại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

Quý Ông/ Bà vui lòng trả lời “Đồng ý” hay “Không đồng ý” bằng cách đánh dấu

chéo (X) vào cột tương ứng cho các câu hỏi ở bảng dưới đây:

Mã hóa Chỉ tiêu Đồng ý Không đồng

ý

I Biến độc lập và thang đo

MTKS Môi trường kiểm soát

Ban giám đốc và các cấp quản lý tại DN có

MTKS1 thực hiện cam kết về tính chính trực và các

giá trị đạo đức cả trong lời nói và hành động

Cam kết về tính chính trực và các giá trị đạo

MTKS2 đức của DN có được trình bày trong quá

trình đào tạo cho nhân viên .

Năng lực của các nhân viên làm việc tại DN MTKS3 được đánh giá định kỳ.

Các thành viên ban kiểm soát làm việc

MTKS4 khách quan trong việc đánh giá và ra quyết

định. Cơ cấu tổ chức của DN phù hợp với quy

mô, hoạt động của tổ chức nhằm tạo điều MTKS5 kiện để ban giám đốc thực hiện trách nhiệm

giám sát.

DN đã thực hiện phân công trách nhiệm

một cách rõ ràng, đảm bảo phù hợp với yêu MTKS6 cầu công việc, tận dụng mọi nguồn lực của

doanh nghiệp, tránh chống chéo, lãng phí.

DN có mô tả công việc, hướng dẫn tham

khảo dưới dạng văn bản hay các mẫu thông MTKS7 tin để thông báo cho nhân viên về yêu cầu

về năng lực và kỹ năng của họ.

Các chính sách của DN có bao gồm kế

hoạch xây dựng đội ngũ kế nhiệm cho các

MTKS8 vị trí nhân sự cao cấp và các kế hoạch dự

phòng nhằm đảm bảo trách nhiệm quan

trọng để kiểm soát nội bộ.

DN có cung cấp các biện pháp khích lệ và

phần thưởng liên quan đến kết quả thực MTKS9 hiện về kiểm soát nội bộ bao gồm các biện

pháp tài chính và phi tài chính.

Ban giám đốc có giải pháp để để loại bỏ

hoặc làm giảm động cơ hoặc cám dỗ có thể

tạo động cơ cho nhân viên tham gia vào các MTKS10

hành vi không trung thực, bất hợp pháp

hoặc phi đạo đức nghề nghiệp.

ĐGRR Đánh giá rủi ro

ĐGRR1 DNTM có xem xét mức độ rủi ro có thể

chấp nhận được có thể ảnh hưởng đến việc

đạt được mục tiêu hoạt động.

ĐGRR2 DNTM có xác định các rủi ro để đạt được

các mục tiêu ở nhiều mức độ (mức độ toàn

đơn vị, mức độ hoạt động), nhiều cấp trong

tổ chức và các quy trình.

ĐGRR3 Quá trình đánh giá khả năng gian lận của

DN bao gồm đánh giá các động cơ và áp lực,

cơ hội, thái độ có thể ảnh hưởng đến hay gây

ra hành vi gian lận.

ĐGRR4 DN có thiết lập các thủ tục đối chiếu định kỳ

giữa tài sản vật chất (ví dụ, tiền mặt, các

khoản phải thu, tài sản cố định) với sổ sách

liên quan. HĐKS Hoạt động Kiểm soát

Các kiểm soát được DN sử dụng thích hợp

với môi trường, sự phức tạp, tính chất, HĐKS1 phạm vi, đặc điểm của tổ chức cũng như

trong quy trình kinh doanh của đơn vị

DN có sử dụng các biện pháp kiểm soát đa

HĐKS2 dạng bao gồm kiểm soát thủ công và tự

động; kiểm soát phòng ngừa và phát hiện.

DN hiểu và xác định được sự phụ thuộc

giữa các quá trình kinh doanh, các hoạt HĐKS3 động kiểm soát tự động và kiểm soát

chung về CNTT.

DN có thiết lập các hoạt động kiểm soát

được xây dựng dựa vào các quy trình KĐKS4 kinh doanh đến các chi nhánh, cửa hàng.

Thông tin, truyền thông TTTT

DN xem xét cả hai nguồn dữ liệu bên trong

và bên ngoài khi xác định dữ liệu có liên TTTT1 quan để sử dụng trong các hoạt động kiểm

soát nội bộ.

Bản chất, số lượng, và độ chính xác của

thông tin được truyền đạt là tương xứng với TTTT2 chi phí bỏ ra và hỗ trợ cho việc đạt được các

mục tiêu của DN

Có tồn tại kênh giao tiếp giữa ban giám đốc

và cấp quản lý trung gian tạo điều kiện cho

họ giám sát về kiểm soát nội bộ của DN, TTTT3 bao gồm những vấn đề quan trọng để đánh

giá rủi ro nhằm đạt được các mục tiêu của

DN.

DN có các kênh truyền thông riêng biệt

sẵn sàng cho khách hàng, nhà cung cấp TTTT4 ...để cho phép họ giao tiếp trực tiếp với

quản lý và nhân viên khác.

HĐGS Hoạt động giám sát

DN xem xét mức độ thay đổi trong việc

kinh doanh khi chọn và phát triển các HĐGS1

hoạt động giám sát liên tục và định kỳ.

Cấp bậc và kỹ năng chuyên môn của

HĐGS2 những người thực hiện giám sát có phù

hợp với yêu cầu của ngành thương mại

Các khiếm khuyết được truyền đạt đến

các bên chịu trách nhiệm để đưa ra giải HĐGS3

pháp khắc phục và được báo cáo ban

giám đốc, quản lý cấp cao khi cần thiết Có phương pháp để truyền đạt khiếm

khuyết của kiểm soát nội bộ lên cấp quản HĐGS4

lý cao hơn khi cần thiết.

ĐĐDN Đặc điểm DNTM

Do quy mô các DN hầu hết là DNNVV nên

việc tổ chức công tác kế toán đơn giản và có ĐĐDN1

thể thuê dịch vụ kế toán nên ngoài

Mạng lưới phân phối lớn do vậy việc cạnh ĐĐDN2 tranh khá cao

Chi phí phát sinh trong quá trình mua bán

ĐĐDN3 hàng hóa khá lớn nên việc kiểm soát chi phí

có nhiều rủi ro

Phương thức bán hàng và phương thức

thanh toán đa dạng nên việc theo dõi nợ ĐĐDN4 phải trả, doanh thu bán hàng phức tạp và có

rủi ro cao

II Biến phụ thuộc và thang đo

Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội KSNB bộ của các DNTM trên địa bàn TP.HCM

Tất cả các nhân viên trong đơn vị đều tuân KSNB1 thủ các nội quy, nguyên tắc của đơn vị.

Báo cáo tài chính và các thông tin của đơn

KSNB2 vị được công khai theo đúng quy định pháp

luật.

Các nguồn lực của đơn vị đều được sử KSNB3 dụng đúng mục đích.

Tài sản của đơn vị luôn được bảo đảm an

KSNB4 toàn, tránh khỏi những nguy cơ và rủi ro

như mất mát, biển thủ.

Các rủi ro phát sinh trong hoạt động mua

KSNB5 bán, phân phối hàng hóa giảm thiểu đáng kể

qua các năm.

Uy tín và chất lượng hàng hóa được khách KSNB6 hàng ngày càng tín nhiệm.

Trân trọng cảm ơn Ông/ Bà đã tham gia cuộc thảo luận!

PHỤ LỤC 3

DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI ĐƯỢC KHẢO SÁT

STT

TÊN CÔNG TY ĐỊA CHỈ

1 35 Đường C27, Phường 12, Tân Bình, Công Ty Thương Mại Miền Nam Hồ Chí Minh

2 Công ty cổ phần thương mại ô tô Hàng Số 10, Điện Biên Phủ, Phường 15,

Xanh Quận Bình Thạnh, Tp.HCM

3 Công ty cổ phần thương mại tổng hợp 68 Nam Kỳ Khởi Nghĩa Quận 1,

Sài Gòn Tp.HCM

4 Công ty cổ phần thương mại kim khí 193 Đinh Tiên Hoàng, P. Đa Kao, Quận

TP.HCM 1, Tp.HCM.

5 Công ty cổ phần thương mại Siêu A20 Tân Phong, Nguyễn Hữu Thọ, P.

Thanh Tân Phong, Q.7, Tp.HCM.

6 Công Ty TNHH Công Nghệ Thương 9/17 Lê Lợi, Phường 4, Gò Vấp, Hồ

Mại Thanh Hiền Chí Minh

7 58 Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Công ty Thương Mại Anh Khoa Q. 1, Tp. Hồ Chí Minh

8 Công ty cổ phần thương mại vật tư 11 đường Cao Bá Nhạ, Phường Nguyễn

xăng dầu Cư Trinh, Q.1, Tp.HCM

9 Công ty cổ phần thương mại XNK 111 – 121 (tầng 11 – 12) Ngô Gia Tự,

Thiên Nam Phường 2, Quận 10, TP. HCM

10 Công ty cổ phần thương mại XNK 54-56 Bùi Hữu Nghĩa, Quận 5, Tp Hồ

Petrolimex Chí Minh

11 Ấp Bàu Tre 2, Xã Tân Hội, Huyện Củ Công ty cổ phần thương mại Củ Chi Chi, Tp. Hồ Chí Minh.

12 Công ty cổ phần thương mại Hóc Môn Huyện Hóc Môn, TP.HCM

13 Công ty cổ phần thương mại nhiên 1A Phạm Ngọc Thạch, Quận 1, TP.

HCM liệu Sài Gòn

14 Công ty cổ phần thương mại XNK Số 45 Xa lộ Hà Nội, Quận Thủ Đức,

TP.HCM Thủ Đức

15 Công ty cổ phần thương mại văn hóa 940 Đường 3/2, Phường 15, Quận 11,

Tp.HCM Phương Nam

400 Trần Hưng Đạo, Phường 2, Quận 16 Công ty văn phòng phẩm Xương Kiều 5, Tp.HCM

52 Đường Lê Quyên, Phường 4, Quận 17 Công ty CPĐT TMDV Hỏa Long 8, Hồ Chí Minh

112 Trương Văn Thành, Phường Tân 18 Công ty TNHH TMDV Đinh Long Phú, Quận 9, Hồ Chí Minh

253 Hoàng Văn Thụ, Phường 8, Tân 19 Công ty SX TM XNK Tây Nam Bình, Hồ Chí Minh

20 Công ty TNHH TM Tân Quang Tân Phong, Quận 7, Hồ Chí Minh

Cường

129 Xuân Hồng, Phường 4, Tân Bình, 21 Công ty TNHH TMDV Lý Khanh Hồ Chí Minh

140 Phan Văn Trị, Phường 12, Bình 22 Công ty TNHH TMDV Chấn Hưng Thạnh, Hồ Chí Minh

23 Công ty TNHH TM thủ công mỹ nghệ Hoàng Hữu Nam, Long Thạnh Mỹ,

Kiến Lâm Quận 9, Hồ Chí Minh

404, Tân Sơn Nhì, Phường Tân Quý, 24

Công ty TNHH SX-TM- DV môi Quận Tân Phú, Thành Phố Hồ Chí

trường Á Châu Minh, Tân Sơn Nhì, Tân Phú, Hồ Chí

Minh

25 Lô B2, Đường C2, Khu Công Nghiệp

Cát Lái, Cụm 2, Phường Thạnh Mỹ Công ty TNHH TM và DV Đất Mới Lợi, Quận 2, Phường Thạnh Mỹ Lợi,

Quận 2, Hồ Chí Minh

26 Công ty TNHH TMDV và Kỹ thuật 22 Ba Gia, Phường 7, Quận Tân Bình,

La Thành Hồ Chí Minh

27 162/5 Đường Bùi Thị Xuân, Phường

Công ty TNHH TMDV May mặc Phạm Ngũ Lão, Quận 1, Thành Phố Hồ

Lano Chí Minh, Phường Phạm Ngũ Lão,

Quận 1, Hồ Chí Minh

28 Công ty TNHH TMDV MTV Nam 46 Bạch Đằng, Phường 24, Bình

Việt Hưng Thạnh, Hồ Chí Minh

29 Công ty TNHH Thiết kế Kiến Trúc 184/1A Lê Văn Sỹ, Phường 10, Phú

Xanh Nhuận, Hồ Chí Min

15 Đường Số 1, Phước Bình, Quận 9, 30 Công ty TNHH TMDV Xuân Thủy Hồ Chí Minh

54 Kinh Dương Vương, Phường 13, 31 Công ty TM- DV Ô Tô Isuzu An Lạc Quận 6, Hồ Chí Minh

118/34/33 Liên khu 5-6, Bình Hưng 32 Công ty TNHH SX – TM Duyên Tân Hoà B, Quận Bình Tân, Hồ Chí Minh

28/8 Trần Trọng Cung, Phường Tân 33

Công ty TNHH Việt Nam Schreder Thuận Đông, Quận 7, Thành Phố Hồ

Chí Minh

8 Nguyễn Thái Học, Tân Thạnh, Quận 34 Công ty TNHH TM- DV - KT C.H.C Tân Phú, Hồ Chí Minh

85 Ni Sư Huỳnh Liên, Phường 10, 35 Công ty TNHH TMDV Xuân Dũng Quận Tân Bình, Hồ Chí Minh

36 Công ty TNHH TMDV XNK Hải 5 Đường D3, Phường 25, Bình Thạnh,

Minh Hồ Chí Minh

5, Đường Số 31, Phường Bình An, 37

Công ty cổ phần Văn Hóa Văn Lang Quận 2, Thành Phố Hồ Chí Minh, P.

Bình An, Quận 2, Hồ Chí Minh

38 Công ty TNHH TMSX Thuận Hưng A7/17V1, Trần Đại Nghĩa Ấp 1, X, Tân

Phát Kiên, Quận Bình Chánh, Hồ Chí Minh

39 Công ty TNHH TMDV Quảng cáo 42 Nguyễn Đình Chiểu, Đa Kao, Quận

Toàn Việt 1, Hồ Chí Minh

91 Trần Bình Trọng, Phường 1, Quận 40 Công ty TNHH TM Việt Bình Phát 5, Hồ Chí Minh

41 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI 181 Ba Tháng Hai, Phường 11, Quận

DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ NHẤT 10, Hồ Chí Minh

QUÁN

80 Lãnh Binh Thăng, Phường 13, Quận 42 Công ty TNHH TMDV Đồng Vàng 11, Hồ Chí Minh

Lê Hồng Thanh158 Đường Nguyễn 43 Công ty cổ phần TM Công nghệ Tin Văn Thủ, Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Học Năm Sao Minh

112 Nguyễn Tuân, Phường 3, Quận. Gò 44 Công ty TNHH XDTM Toàn Phát Vấp, Hồ Chí Minh

20 Thới An 15, Tân Thới An, Quận 12, 45 Công ty TNHH Tân Phạm Gia Hồ Chí Minh

206 Điện Biên Phủ, Phường 17, Bình 46 Công ty TNHH TM-DV Thế Hệ Mới Thạnh, Hồ Chí Minh

61 QL1A, Tân Thới Nhất, Quận 12, Hồ 47 Công ty TNHH TM Ngọc Anh Anh Chí Minh

1/25 Đoàn Thị Điểm, Phường 1Quận 48

Công ty TNHH TM M.K Phú Nhuận, Phường 1, Quận Phú

Nhuận, Hồ Chí Minh

82 Giải Phóng, Phường 4, Quận Tân 49 Công ty TNHH Máy Dược Phẩm T&T Bình, Hồ Chí Minh

346 Đường số 7A, Bình Trị Đông B, 50

Công ty cổ phần Thuận Hải Quận Bình Tân, Hồ Chí Minh

95/26 Đinh Tiên Hoàng, P.3, Q.Bình 51

Công ty TNHH Thương mại Lê Kiên Thạnh, Phường 1, Bình Thạnh, Hồ Chí

Minh

52 Công ty TNHH MTV TM Tân Đồng 504 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Tân

Tâm Bình, Hồ Chí Minh

53 47 QL13, Phường 26, Quận Bình Công ty TNHH TM Tùng Lâm Thạnh, Hồ Chí Minh

54 Công ty TNHH Ngân hàng Phần Mềm Melody Tower, 422 Ung Văn Khiêm,

Việt Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

55 243 Tô Hiến Thành, Cư xá Bắc Hải, Công ty TNHH TM QC An Phong Quận 10, Hồ Chí Minh

56 Công ty TNHH TMDV Phúc Nguyên 63 Phan Văn Trị, Phường 12, Quận

Tâm Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

57 Công ty cổ phần thể thao Nam Thái 302 Phạm Hùng, Phường 4, Quận 8, Hồ

Sơn Chí Minh

58 Công Ty TNHH Trang Thiết Bị Y Tế 883 Đường 3/2, Phường 7, Quận 11,

Anh Khoa Hồ Chí Minh

59 11 Đường 11, Phường 17, Quận Gò

Công ty TNHH Kim Hồng Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, Phường

7, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh

60 11 Số 11, Tân Kiểng, Quận 7, Hồ Chí Công Ty TNHH XD – TM Lê Huỳnh Minh

61 1 Tôn Thất Tùng, Phường Phạm Ngũ Công Ty TNHH MTV Đại Thuận Lão, Quận 1, Hồ Chí Minh

62 Công Ty TNHH TMDV Đằng Đạt 64 Tản Đà , P.11, Quận 5, TP. HCM

63 Công Ty TNHH TMDV Tin Học Đại 145 Đội Cung, Phường 8, Quận 11, Hồ

Hợp Tiến Chí Minh

64 Công Ty TNHH TMDV Tin Học Điện 168 Đường D2, Phường 25, Quận Bình

Tử P&G Thạnh, Hồ Chí Minh

65 Công Ty TNHH TMDV Toàn Thắng 143 Gò Dầu, Tân Quý, Quận Tân Phú,

Phát Hồ Chí Minh

40 Đường số 4, An Lạc A, Quận Bình 66 Công Ty TNHH TM&DV Thảo Tiên Tân, Hồ Chí Minh

67 Công Ty TNHH TM Trương Gia 672 Lê Văn Khương, Tân Thới An,

Thịnh Quận 12, Hồ Chí Minh

716 Lũy Bán Bích, Tân Thạnh, Quận 68 Công Ty TNHH TMDV Tuấn Đạt Tân Phú, Hồ Chí Minh

96A Lạc Long Quân, Phường 3, Quận 69

Công Ty TNHH TM SX Tuấn Nguyên 11, Thành Phố Hồ Chí Minh, Phường

3, Quận 11, Hồ Chí Minh

1/15 & 1/17 Trần Bình Trọng, Phường 70 Công Ty TNHH TM&SX Vĩnh Phát 5, Quận Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

71 Công ty TNHH TMDV Phong cách 5 Đường D1, Phường 25, Quận Bình

Thạnh, Hồ Chí Minh Việt

72 Công Ty TNHH TMDV Tiến Phát 483 Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, Hồ

Chí Minh Hưng

73 Công Ty TNHH Thương Mại Kim 45 Đường Số 14A, Phường Tân Thuận

Phúc Tây, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh

Bạch Đằng, Phường 2, Tân Bình, Hồ 74 Công Ty TNHH TM Châu Phú Thịnh Chí Minh

35/2, Đường D5, Phường 25, Quận 75 Công Ty TNHH Công nghệ chiếu Bình Thạnh, Thành Phố Hồ Chí Minh, sáng Việt Nam Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

24/5/12 Đường D3, Phường 25, Quận 76 Công Ty TNHH TM Lê Tùng Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

77 Công Ty TNHH TMDV Anh Thịnh 718B Trường Sa Phường 14 Quận 3

Vượng Thành Phố Hồ Chí Minh Thành Phố Hồ

Chí Minh

197 Thoại Ngọc Hầu, Phú Thạnh, Quận 78 Công Ty TNHH Đông Bắc Việt Tân Phú, Hồ Chí Minh

79 Công Ty TNHH Kinh doanh Nhà Gia 20 Nguyễn Đình Chiểu, Đa Kao, Quận

Hòa 1, Hồ Chí Minh

90 Lò Siêu, Phường 16, Quận 11, Hồ 80 Công Ty TNHH Huy Phong Chí Minh

343 Đường Đào Trí, Phường Phú 81

Công Ty TNHH Hùng Thịnh Thuận, Quận 7, Thành Phố Hồ Chí

Minh

40, Tăng Bạt Hổ, Phường 11, Quận 82 Công Ty TNHH Thiết bị viễn thông Bình Thạnh, Phường 11, Bình Thạnh, Hiệp Hương Hồ Chí Minh

61 Bàn Cờ, Phường 3, Quận 3, Hồ Chí 83 Công Ty TNHH TM Trần Vũ Minh

294 Ung Văn Khiêm, Phường 25, Bình 84 Công Ty TNHH Tuấn Minh Long Thạnh, Hồ Chí Minh

353/4 Đinh Bộ Lĩnh, Phường 26, Quận 85 Công Ty TNHH Việt Đông Nam Bình Thạnh, TP.HCM

69 Đường D2, Phường 25, Bình Thạnh, 86 Công Ty TNHH TMDV XNK Việt Hồ Chí Minh

171 HL2, Tân Phú Trung, huyện Củ 87 Công Ty TNHH TM Anh Luân Chi, Hồ Chí Minh

24 Phổ Quang, Phường 2, quận Tân 88 Công Ty TNHH Địa ốc Đất Lành Bình, Hồ Chí Minh

89 Công Ty TNHH TMDV Đất Phương 13 Lê Đình Cẩn, Tân Tạo, Quận Bình

Nam Tân, Hồ Chí Minh

90 Công Ty TNHH TMDV Quảng 121 Nguyễn Trãi, Phường 3, Quận 5,

Nguyên Hồ Chí Minh

91 Công Ty TNHH MTV TMDV Quang 527 Điện Biên Phủ, Phường 25, Bình

Thanh Hải Thạnh, Hồ Chí Minh

21 Đường D2, Phường 25, Bình Thạnh, 92 Công Ty TNHH Hồng Phúc Lâm Hồ Chí Minh

60 Lữ Gia, Phường 15, Quận 11, Hồ 93 Công Ty TNHH TM Phước Liên Chí Minh

6 Trần Văn Dư, Phường 13, Tân Bình, 94 Công Ty TNHH Minh Phúc Hồ Chí Minh

111 Lê Văn Khương, Hiệp Thành, 95 Công Ty TNHH Lâm Gia Hòa Quận 12, Hồ Chí Minh

1009 Đường Trần Hưng Đạo, Phường 96 Công Ty TNHH TM Hồng Quang Hải 5, Quận 5, Hồ Chí Minh

252 Lý Thường Kiệt, Phường 14, Quận 97 Công Ty TNHH Hưong Hòang Nam 10, Hồ Chí Minh

98 Công Ty TNHH TMDV Minh Loan 15/88S Đường Phan Huy Ích, Phường

Sài Gòn 12, quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh

36 Hoàng Diệu, Phường 10, quận Phú 99 Công Ty TNHH TM Tân Phú Cường Nhuận, Hồ Chí Minh

154/29 Phạm Văn Hai, Phường 3, Quận 100 Công Ty TNHH TMDV Lê Đan Tân Bình, Hồ Chí Minh

432 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 25, 101 Công Ty TNHH Caffe Phương Vy quận Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

197 Thoại Ngọc Hầu, Phú Thạnh, quận 102 Công Ty TNHH Đông Bắc Việt Tân Phú, Hồ Chí Minh

103 Công Ty TNHH MTV TM Tân Liên 70 Đường 339, Phước Long B, Quận

Hưng 9, Hồ Chí Minh

104 Công Ty TNHH thương mại Đại 445 Điện Biên Phủ, Phường 11, quận

Trung Chính Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

105 Công Ty TNHH thương mại Ngân 308 đường 3 Tháng 2, Phường 10,

Giang Quận 10, Hồ Chí Minh

106 Công Ty TNHH thương mại dịch vụ 8 Nguyễn Huy Tưởng, Phường 6, quận

Nguyễn Tuyết Mai Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

107 860/60S/13, Xô Viết Nghệ Tĩnh, Công Ty TNHH MTV TMVT Ngọc Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP. Hân HCM

108 288 Nguyễn Thượng Hiền, Phường 5, Công Ty TNHH Thái Bình Long quận Phú Nhuận, Hồ Chí Minh

109 Công Ty TNHH thương mại dịch vụ 1068 Âu Cơ, Phường 14, quận Tân

Việt Huy Bình, Hồ Chí Minh

110 Công Ty TNHH TMDV Mặt Trời 25 Đường D1, Phường 25, quận Bình

Mọc Thạnh, Hồ Chí Minh

111 Công Ty Xuất Nhập Khẩu Trường 58-60 Đường số 1, Tân Hưng, Quận 7,

Việt Hồ Chí Minh

112 Công Ty TNHH TM- DV Vĩnh Hoàng 21, Đường Phú Thọ, Phường 1, Quận

Xương 11, Phường 2, Quận 11, Hồ Chí Minh

28 Đường số 34, P. Bình An, Quận 2, 113 Công Ty TNHH Ý Ngọc Hồ Chí Minh

71, Đường Số 49, Phường Bình Thuận, 114

Quận 7, Thành Phố Hồ Chí Minh, Công ty TNHH TM Thiên Ý Ngọc Thành Phố Hồ Chí Minh, Tân Quy,

Quận 7, Hồ Chí Minh

Lô G C/C Hùng Vương-Phường 11- 115 Công ty TNHH Cao Phong Quận 5-TP. Hồ Chí Minh

63-65-67 Trần Hưng Đạo-Phường Cầu 116 Công ty cổ phần TM Nguyễn Kim Ông Lãnh-Quận 1-TP. Hồ Chí Minh

117 396 Ung Văn Khiêm - Phường 25 - Công ty cổ phần đầu tư TM SMC Quận Bình Thạnh - TP. Hồ Chí Minh

118 18bis/9 Nguyễn Thị Minh Khai- Công ty TNHH TM và dược phẩm Phường Đa Kao- Quận 1-TP. Hồ Chí Sang Minh

119 D6/31 ấp 4 Quốc Lộ 1a - Thị trấn Tân Công ty TNHH TM thép Nguyễn Túc - Huyện Bình Chánh - TP. Hồ Chí Minh Minh

120 82 Trần Huy Liệu, Phường 8, Phú Công ty cổ phần TM Phú Nhuận Nhuận, Hồ Chí Minh

121 PAN Pacific Building 236, 43/2 Điện

Công ty cổ phần TM PAN Biên Phủ, Phường 17, Bình Thạnh, Hồ

Chí Minh

122 362-364 Nguyễn Thị Minh Khai, Công ty Thương mại thuốc lá Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, Hồ TP.HCM Chí Minh

123 111 Nguyễn Thị Minh Khai, Bến Nghé, Công ty Thương mại VLXO FICO Quận 1, Hồ Chí Minh

124 360 Điện Biên Phủ, Phường 17, Bình Công ty TNHH SXTM Ngọc Diệp Thạnh, Hồ Chí Minh

125 Công Ty Tnhh Thương Mại Trang Trí 390 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường

Nội Thất Thành Vinh Phạm Ngũ Lão, 3, Hồ Chí Minh

126 Công Ty TNHH Một Thành Viên Xây 4A/167A, Đường D1, Phường 25, Bình

Dựng Thương Mại SQC Thạnh, Hồ Chí Minh

127 Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Đầu 27 Nguyễn Đình Chiểu, Đa Kao, Quận

tư và Thương Mại Sài Gòn 1, Hồ Chí Minh

128 60/7, Đường Số 2, Phường Hiệp Bình Công Ty Cổ Phần Thương Mại Dương Phước, Quận Thủ Đức, Hiệp Bình Anh Phước, Thủ Đức, Hồ Chí Minh

129 Công Ty TNHH MTV Thương Mại 2H, C41 Chung Cư, Đinh Bộ Lĩnh,

Dịch Vụ Vận Tải XÁ LỢI Phường 15, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

130 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI 205 Nguyễn Xí, Phường 26, Bình

XUẤT NHẬP KHẨU HÙNG PHAN Thạnh, Hồ Chí Minh

131 57 - 59, Ngô Thị Thu Minh, Phường 2, Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Quận Tân Bình, Phường 3, Tân Bình, An Huy Hồ Chí Minh

132 Công Ty TNHH Sản Xuất Thương 16 Bạch Đằng, P. 24, Q. Bình Thạnh,

Mại & Dịch Vụ Lộc Phát TP. Hồ Chí Minh

133 Công ty TNHH Sản xuất và Thương 100 Bạch Đằng, Phường 15, Bình

Mại Á Châu Thạnh, Hồ Chí Minh

134 Công ty TNHH Thương Mại & Dịch 259, Đinh Bộ Lĩnh, Phường 26, Quận

Vụ Nguyễn Đình Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

135 Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Thương Số 72 đường, Lê Thánh Tôn, Bến

Mại Tổng Hợp VinCommerce Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh

136 Công ty Thương Mại - Dịch Vụ - Kỹ 42B Lê Trực, Phường 7, Bình Thạnh,

Thuật Hoàng Vũ Hồ Chí Minh

04 Số 20, Thảo Điền, Quận 2, Hồ Chí 137 Công ty TNHH Thương Mại H.C.E Minh

96A8, Điện Biên Phủ, P. 15, Q. Bình 138 Công Ty TNHH Thương Mại HOA Thạnh, Hồ Chí Minh, Phường 15, Bình LỢI Thạnh, Hồ Chí Minh

246/9, Bình Quới, Phường 28, Quận 139 Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, Trần Toàn Phát Phường 28, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

98/35, Đường Ung Văn Khiêm, 140 Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Xuất Phường 25, Quận Bình Thạnh, Phường Nhập Khẩu Đại Nam 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

141 Công Ty Tnhh Thương Mại - Dịch Vụ 92 Nguyễn Hữu Cảnh, Saigon Pearl,

Quỳnh Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

142 Công ty Thương mại điện tử 49L Phan Đăng Lưu, Phường 3, Phú

LogicBUY Nhuận, Hồ Chí Minh

143 Công ty CP Thương mại điện tử Toàn 14 Tran Nao St, Bình An, P. Bình An,

Cầu Quận 2, Hồ Chí Minh

144 Công Ty TNHH Thương Mại Và Vận 49, Bùi Đình Túy, Phường 24, Quận

Chuyển Toàn Cầu Begonia Bình Thạnh, Thành Phố Hồ Chí Minh

145 Công Ty Cp Thương Mại - Vận Tải 74 Đường số 6, Hiệp Bình Chánh, Thủ

Phú Gia Đức, Hồ Chí Minh

146 Công ty cổ phần thương mại điện tử 477 Thống Nhất, Phường 16, Gò Vấp,

EC Việt Nam Hồ Chí Minh

147 Tầng 3, Tòa Nhà Opera View, 161 Công Ty TNHH Thương Mại Duy Đồng Khởi, P. Bến Nghé, Q. 1, TP. Hồ Anh Chí Minh

148 Công Ty TNHH Xây Dựng Thương 20 Song Hành, Thảo Điền, Quận 2, Hồ

Mại Dịch Vụ Hồng Tín Chí Minh

149 Công ty TNHH Quảng cáo Thương 6d Trường Sa, Phường 17, Bình Thạnh,

mại Sen Vàng Hồ Chí Minh

10/2 Xuan Dieu st. P04. Tan Binh, 150 Công ty TNHH Thương Mại Cát Sơn Phường 4, Tân Bình, Hồ Chí Minh

G820 Tòa nhà The Manor II, 91 151

Công ty TNHH Thương Mại T.C Nguyễn Hữu Cảnh, Phường 22, Bình

Thạnh, Hồ Chí Minh

152 Công ty TNHH Thương Mại - Dịch 170N Nơ Trang Long, Phường 12, Bình

Vụ - Xây Dựng Năng Lượng Việt Thạnh, Hồ Chí Minh

Tầng 2, Cao ốc SGCC Bình Quới 1, 153 Công Ty Cổ Phần Thương Mại Thế 607 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 26, Giới Công Nghiệp Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

154 Công ty Thương mại và Kỹ thuật 04, Cao Đức Lân, An Phú, Quận 2, Hồ

Quốc Việt Chí Minh

155 CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG 110A, Hoàng Hoa Thám, Phường 7,

MẠI DỊCH VỤ DẦU KHÍ VŨNG Quận Bình Thạnh,, Thành Phố Hồ Chí

TÀU- CHI NHÁNH Minh

156 284 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, Công Ty TNHH Thương Mại Mekong TP.HCM

157 Công Ty Cổ Phần Thương Mại Toàn 129 Âu Cơ, Phường 2, Tân Bình, Hồ

Chí Minh Lực

158 Công ty TNHH thương mại sản xuất Số 1, Đường 31A, Phường An Phú,

Kiên Dũng Quận 2, An Phú, Quận 2, Hồ Chí Minh

159 Công Ty Cp Đầu Tư Thương Mại 10 Nguyễn Huệ, Bến Nghé, Quận 1, Hồ

Nhật Tiến Chí Minh

160 Công Ty TNHH Thương Mại Quang 27 Nguyễn Trung Trực, Phường Bến

Dũng Thành, 1, Hồ Chí Minh

161 Tổng Công Ty Thương Mại Xuất 102 Nguyễn Du, Phường Bến Thành,

Nhập Khẩu Thanh Lễ Quận 1, Hồ Chí Minh

162 Công Ty Tnhh Thương Mại Vật Tư 649 Điện Biên Phủ, Phường 25, Bình

Thiết Bị Việt Nam Thạnh, Hồ Chí Minh

163 CTY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH 145B Nguyễn Đình Chính, Phường 11,

VỤ VIỄN THÔNG THIÊN TÚ Phú Nhuận, Hồ Chí Minh

164 Công Ty Tnhh Thương Mại Thiên 144 Võ Văn Tần, Phường 6, Quận 3,

Quốc Hồ Chí Minh

165 Công Ty Thương Mại Điện Tử - 68 Nguyễn Văn Trỗi, Phường 8, Phú

Truyền Thông Châu Á Nhuận, Hồ Chí Minh

166 124A, Đường Bùi Thị Xuân, Phường Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Vi Phạm Ngũ Lão, Quận 1, Phường Phạm Tính Vạn Nguyễn Ngũ Lão, Quận 1, Hồ Chí Minh

167 Công ty Thương Mại - Dịch Vụ Mai 60, Hoa Phượng, Phường 2, Phú

Đào Nhuận, Hồ Chí Minh

168 CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG 214B Lý Chính Thắng, Phường 9,

MẠI DỊCH VỤ QUẬN 3 Quận 3, phường 9, TP.HCM

246-248 Đường Đề Thám, Phường 169 Công Ty TNHH Thương Mại & Dịch Phạm Ngũ Lão, Quận 1, Thành Phố Hồ Vụ Du Lịch Trần Đặng Chí Minh

170 Công Ty Cổ Phần Thương Mại Điện 169 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1,

Tử Công Nghệ Việt Hồ Chí Minh

Tầng 4, 451/24/4 Tô Hiến Thành, 171 Công ty thương mại điện tử Sudo Phường 14, Quận 10, Hồ Chí Minh

172 Công Ty Cổ Phần Thương Mại Hà 456 Phan Xích Long, Phường 2, Phú

Phan Nhuận, Hồ Chí Minh

173 Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Cảng 448 Nguyễn Tất Thành, Phường 18, 4,

Sài Gòn Hồ Chí Minh

174 Công ty TNHH Thương mại dịch vụ 179A Nơ Trang Long, Phường 13, Bình

Anh Thông Thạnh, Hồ Chí Minh

18, Tăng Nhơn Phú, Phường Phước 175 Công Ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Long B, Quận 9, Thành Phố Hồ Chí Dệt May Việt Nam Minh

37 Đặng Dung, Tân Định, Quận 1, Hồ 176 Công Ty Tnhh Thương Mại Âu Á Chí Minh

177 Công ty TNHH Thương Mại Công 353/32 Phạm Ngũ Lão, Phường Phạm

Nghệ Anh Minh Ngũ Lão, Quận 1, Hồ Chí Minh

Tầng 1, Tòa nhà PVFCCO, Số 43 Mạc 178 Công ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Đĩnh Chi,, Phường Đa Cao, Quận 1,, Vụ Mitek Hồ Chí Minh

Số 27, Đặng Tất, Quận 1, Tân Định, 179 Công Ty Thương Mại Cổ Phần Velk Quận 1, Hồ Chí Minh

180 Công Ty TNHH Thương Mại Thủy 144 Ký Con, Phường Nguyễn Thái Bìn,

Khí Điện R.T Quận 1, Hồ Chí Minh

181 173 Nguyễn Huệ, Phường Bến Nghé, Công Ty Thương Mại Dệt May Quận 1, Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí TP.HCM Minh

182 Công ty cổ phần thương mại và dịch 31 Hoàng Diệu, Phường 12,Quận 4,

vụ CTV Thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh

183 Công Ty CP Thương Mại Đầu Tư 44 Đường 12, Phước Long, Thủ Đức,

Trường Phát Hồ Chí Minh

184 108 BÙI THỊ XUÂN, P. BẾN Công ty TNHH Thương mại Gia Bảo THÀNH, Q.1, HỒ CHÍ MINH, Hồ Chí A.B Minh

185 Công Ty Thương Mại & Dịch Vụ Du 34A Nguyễn Thị Huỳnh, Phường 17,

Lịch Chân Trời Phương Nam Phú Nhuận, Hồ Chí Minh

PHỤ LỤC 4:

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính gửi: Anh/Chị và Quý đơn vị được khảo sát

Tôi tên là Đỗ Tuấn Dũng, hiện tay tôi đang là học viên cao học chuyên ngành Kế

toán thuộc trường Đại học Kinh tế TP.HCM và đang thực hiện nghiên cứu đề tài:

“Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh

nghiệp thương mại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” . Rất mong Anh/Chị dành chút

thời gian quý báu giúp tôi trả lời một số câu hỏi để tôi có được cơ sở phù hợp cho

phần trình bày thực trạng và giải pháp trong Luận văn nghiên cứu. Câu trả lời của

Anh/Chị chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, do vậy mọi thông tin cá nhân đều được

bảo mật.

Xin vui lòng đánh dấu vào đáp án phù hợp nhất theo suy nghĩ của chính

Anh/Chị về từng vấn đề được nêu ra dưới đây.

Phần 1 – Thông tin chung

Họ và tên : …………………………………………………………………………

Đơn vị đang công tác:…………………………………………...…………………

Số điện thoại liên hệ: ………………………………………………………………

Phần 2 - Nội dung khảo sát về các nhân tố tác động đến hệ thống kiểm soát nội

bộ tại các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh:

Các mức độ:

1.Rất thấp 2. Thấp 3. Trung bình 4. Cao 5. Rất cao

STT Mã

Nội dung

Thang đo

Môi trường kiểm soát

Ban giám đốc và các cấp quản lý tại DN có thực

1.

MTKS1

hiện cam kết về tính chính trực và các giá trị đạo

1 2

3 4

5

đức cả trong lời nói và hành động

Cam kết về tính chính trực và các giá trị đạo đức

2.

MTKS2

của DN có được trình bày trong quá trình đào tạo

1 2

3 4

5

cho nhân viên .

Năng lực của các nhân viên làm việc tại DN

3.

MTKS3

1 2

3 4

5

được đánh giá định kỳ.

Các thành viên ban kiểm soát làm việc khách

4.

MTKS4

1 2

3 4

5

quan trong việc đánh giá và ra quyết định.

Cơ cấu tổ chức của DN phù hợp với quy mô,

5.

MTKS5

hoạt động của tổ chức nhằm tạo điều kiện để ban

1 2

3 4

5

giám đốc thực hiện trách nhiệm giám sát.

DN đã thực hiện phân công trách nhiệm một

cách rõ ràng, đảm bảo phù hợp với yêu cầu công

6.

MTKS6

1 2

3 4

5

việc, tận dụng mọi nguồn lực của doanh nghiệp,

tránh chống chéo, lãng phí.

DN có mô tả công việc, hướng dẫn tham khảo

dưới dạng văn bản hay các mẫu thông tin để

7.

MTKS7

1 2

3 4

5

thông báo cho nhân viên về yêu cầu về năng lực

và kỹ năng của họ.

Các chính sách của DN có bao gồm kế hoạch

xây dựng đội ngũ kế nhiệm cho các vị trí nhân sự

8.

MTKS8

1 2

3 4

5

cao cấp và các kế hoạch dự phòng nhằm đảm

bảo trách nhiệm quan trọng để kiểm soát nội bộ.

DN có cung cấp các biện pháp khích lệ và phần

thưởng liên quan đến kết quả thực hiện về kiểm

9.

MTKS9

1 2

3 4

5

soát nội bộ bao gồm các biện pháp tài chính và

phi tài chính.

Ban giám đốc có giải pháp để để loại bỏ hoặc

10.

MTKS10

làm giảm động cơ hoặc cám dỗ có thể tạo động

1 2

3 4

5

cơ cho nhân viên tham gia vào các hành vi

không trung thực, bất hợp pháp hoặc phi đạo đức

nghề nghiệp.

Đánh giá rủi ro

DNTM có xem xét mức độ rủi ro có thể chấp

1.

ĐGRR1

nhận được có thể ảnh hưởng đến việc đạt được

1 2

3 4

5

mục tiêu hoạt động.

DNTM có xác định các rủi ro để đạt được các

mục tiêu ở nhiều mức độ (mức độ toàn đơn vị,

2.

ĐGRR2

1

2

3 4

5

mức độ hoạt động), nhiều cấp trong tổ chức và

các quy trình.

Quá trình đánh giá khả năng gian lận của DN

bao gồm đánh giá các động cơ và áp lực, cơ hội,

3.

ĐGRR3

1

2

3 4

5

thái độ có thể ảnh hưởng đến hay gây ra hành vi

gian lận.

DN có thiết lập các thủ tục đối chiếu định kỳ

4.

ĐGRR4

giữa tài sản vật chất (ví dụ, tiền mặt, các khoản

1

2

3 4

5

phải thu, tài sản cố định) với sổ sách liên quan.

Hoạt động kiểm soát

Các kiểm soát được DN sử dụng thích hợp với

môi trường, sự phức tạp, tính chất, phạm vi, đặc

1.

HĐKS1

1

2

3 4

5

điểm của tổ chức cũng như trong quy trình kinh

doanh của đơn vị

DN có sử dụng các biện pháp kiểm soát đa dạng

2.

HĐKS2

bao gồm kiểm soát thủ công và tự động; kiểm

1

2

3 4

5

soát phòng ngừa và phát hiện.

DN hiểu và xác định được sự phụ thuộc giữa

3.

HĐKS3

các quá trình kinh doanh, các hoạt động kiểm

1

2

3 4

5

soát tự động và kiểm soát chung về CNTT.

4.

KĐKS4

DN có thiết lập các hoạt động kiểm soát được

1

2

3 4

5

xây dựng dựa vào các quy trình kinh doanh

đến các chi nhánh, cửa hàng.

Thông tin và truyền thông

DN xem xét cả hai nguồn dữ liệu bên trong và

1.

TTTT1

bên ngoài khi xác định dữ liệu có liên quan để sử

1

2

3 4

5

dụng trong các hoạt động kiểm soát nội bộ.

Bản chất, số lượng, và độ chính xác của thông

tin được truyền đạt là tương xứng với chi phí bỏ

2.

TTTT2

1

2

3 4

5

ra và hỗ trợ cho việc đạt được các mục tiêu của

DN

Có tồn tại kênh giao tiếp giữa ban giám đốc và

cấp quản lý trung gian tạo điều kiện cho họ giám

3.

TTTT3

sát về kiểm soát nội bộ của DN, bao gồm những

1

2

3 4

5

vấn đề quan trọng để đánh giá rủi ro nhằm đạt

được các mục tiêu của DN.

DN có các kênh truyền thông riêng biệt sẵn

sàng cho khách hàng, nhà cung cấp ...để cho

4.

TTTT4

1

2

3 4

5

phép họ giao tiếp trực tiếp với quản lý và nhân

viên khác.

Hoạt động giám sát

DN xem xét mức độ thay đổi trong việc kinh

1.

HĐGS1

doanh khi chọn và phát triển các hoạt động

1

2

3 4

5

giám sát liên tục và định kỳ.

Cấp bậc và kỹ năng chuyên môn của những

2.

HĐGS2

người thực hiện giám sát có phù hợp với yêu

1

2

3 4

5

cầu của ngành thương mại

Các khiếm khuyết được truyền đạt đến các

3.

HĐGS3

bên chịu trách nhiệm để đưa ra giải pháp khắc

1

2

3 4

5

phục và được báo cáo ban giám đốc, quản lý

cấp cao khi cần thiết

Có phương pháp để truyền đạt khiếm khuyết

4.

HĐGS4

của kiểm soát nội bộ lên cấp quản lý cao hơn

1

2

3 4

5

khi cần thiết.

Đặc điểm DNTM

Do quy mô các DN hầu hết là DNNVV nên việc

1.

ĐĐDN1

tổ chức công tác kế toán đơn giản và có thể thuê

1

2

3 4

5

dịch vụ kế toán nên ngoài

Mạng lưới phân phối lớn do vậy việc cạnh tranh

2.

ĐĐDN2

1

2

3 4

5

khá cao

Chi phí phát sinh trong quá trình mua bán hàng

3.

ĐĐDN3

hóa khá lớn nên việc kiểm soát chi phí có nhiều

1

2

3 4

5

rủi ro

Phương thức bán hàng và phương thức thanh

4.

ĐĐDN4

toán đa dạng nên việc theo dõi nợ phải trả, doanh

1

2

3 4

5

thu bán hàng phức tạp và có rủi ro cao

Hệ thống kiểm soát nội bộ của các DNTM

Tất cả các nhân viên trong đơn vị đều tuân thủ

1.

KSNB1

1

2

3 4

5

các nội quy, nguyên tắc của đơn vị.

Báo cáo tài chính và các thông tin của đơn vị

2.

KSNB2

1

2

3 4

5

được công khai theo đúng quy định pháp luật.

Các nguồn lực của đơn vị đều được sử dụng

3.

KSNB3

1

2

3 4

5

đúng mục đích.

Tài sản của đơn vị luôn được bảo đảm an toàn,

4.

KSNB4

tránh khỏi những nguy cơ và rủi ro như mất mát,

1

2

3 4

5

biển thủ.

Các rủi ro phát sinh trong hoạt động mua bán,

5.

KSNB5

1

2

3 4

5

phân phối hàng hóa giảm thiểu đáng kể qua các

năm.

Uy tín và chất lượng hàng hóa được khách hàng

6.

KSNB6

1

2

3 4

5

ngày càng tín nhiệm.

Xin chân thành cám ơn Anh/Chị và Quý đơn vị đã dành thời gian trả lời.

PHỤ LỤC 5:

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Kiểm định Cronbach's Alpha biến phụ thuộc

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.855 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 8.788 8.542 8.227 8.411 9.550 8.781 Corrected Item-Total Correlation .660 .697 .711 .723 .476 .587 Cronbach's Alpha if Item Deleted .827 .820 .817 .815 .859 .841 18.08 18.08 18.08 18.04 18.18 18.08 KSNB1 KSNB2 KSNB3 KSNB4 KSNB5 KSNB6

Kiểm định Cronbach's Alpha biến độc lập

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.957

10 Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 36.342 36.546 36.497 36.793 36.491 36.932 36.309 36.486 Corrected Item-Total Correlation .830 .809 .818 .776 .800 .777 .824 .828 Cronbach's Alpha if Item Deleted .952 .953 .952 .954 .953 .954 .952 .952 33.58 33.60 33.57 33.55 33.60 33.56 33.59 33.57 MTKS1 MTKS2 MTKS3 MTKS4 MTKS5 MTKS6 MTKS7 MTKS8

MTKS9 MTKS10 33.58 33.57 36.190 36.648 .839 .815 .952 .953

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.883 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 4.101 3.979 4.245 3.888 Corrected Item-Total Correlation .764 .730 .715 .774 Cronbach's Alpha if Item Deleted .843 .856 .861 .838 10.75 10.76 10.75 10.78 ĐGRR1 ĐGRR2 ĐGRR3 ĐGRR4

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.892 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 3.962 3.438 3.930 3.401 Corrected Item-Total Correlation .672 .841 .675 .867 Cronbach's Alpha if Item Deleted .893 .830 .892 .819 12.23 12.11 12.18 12.11

HĐKS1 HĐKS2 HĐKS3 HĐKS4

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.854 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 3.783 4.020 3.503 3.538 Corrected Item-Total Correlation .628 .591 .792 .783 Cronbach's Alpha if Item Deleted .844 .856 .773 .777 11.48 11.38 11.27 11.28

TTTT1 TTTT2 TTTT3 TTTT4

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.946 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

HĐGS1 HĐGS2 HĐGS3 HĐGS4 Scale Variance if Item Deleted 4.164 3.827 4.080 3.869 Corrected Item-Total Correlation .847 .876 .886 .879 Cronbach's Alpha if Item Deleted .937 .928 .926 .927 10.39 10.48 10.41 10.45

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.821 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 3.057 3.007 3.252 3.410 Corrected Item-Total Correlation .749 .772 .543 .537 Cronbach's Alpha if Item Deleted .727 .716 .825 .823 10.77 10.78 10.84 10.78 DDDN1 DDDN2 DDDN3 DDDN4

Phân tích nhân tố khám phá EFA Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

.835

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig. 490.028 15 .000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Total % of Variance % of Variance Total

Extraction Sums of Squared Loadings Cumulative % 58.346 58.346 3.501

Cumulative % 58.346 73.933 82.888 89.441 95.727 100.000 58.346 15.586 8.955 6.554 6.286 4.273 3.501 .935 .537 .393 .377 .256

Componen t 1 2 3 4 5 6 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập

.759

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square 5078.555 435 df .000 Sig.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Total

Compon ent 1 2 3 4 5 % of Variance 26.493 14.248 11.068 9.874 6.660 Total 7.948 4.274 3.321 2.962 1.998 Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 26.493 14.248 11.068 9.874 6.660 Cumulati ve % Total 26.493 7.266 40.741 3.485 51.809 3.072 61.683 3.042 68.343 2.833 Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 24.221 11.617 10.241 10.141 9.444 Cumulati ve % 24.221 35.838 46.078 56.219 65.664 Cumulati ve % 26.493 7.948 40.741 4.274 51.809 3.321 61.683 2.962 68.343 1.998

6.293 8.972 74.636

74.636 2.692 74.636 1.888 6.293 77.898 3.262 80.417 2.519 82.646 2.229 84.619 1.973 86.522 1.903 88.147 1.625 89.715 1.568 91.072 1.358 92.365 1.293 93.532 1.167 94.614 1.082 95.530 .917 96.327 .797 96.873 .546 97.370 .497 97.825 .455 98.253 .428 98.643 .390 99.008 .365 99.279 .271 99.542 .263 99.733 .191 99.874 .141 .126 100.000 1.888 .979 .756 .669 .592 .571 .487 .470 .407 .388 .350 .325 .275 .239 .164 .149 .137 .128 .117 .109 .081 .079 .057 .042 .038

6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component 4 3 1 2 5 6

.870 .859 .856 .854 .853 .851 .836 .831 .820 .816

.926 .916 .916 .905

.922 .905 .804 .774

.864 .847 .831 .825

.909 .876 .776 .676

.896 .893 .694 .683

MTKS9 MTKS3 MTKS8 MTKS10 MTKS1 MTKS7 MTKS2 MTKS5 MTKS6 MTKS4 HĐGS3 HĐGS4 HĐGS2 HĐGS1 HĐKS4 HĐKS2 HĐKS1 HĐKS3 ĐGRR4 ĐGRR1 ĐGRR2 ĐGRR3 TTTT3 TTTT4 TTTT1 TTTT2 DDDN2 DDDN1 DDDN4 DDDN3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

Phân tích hồi quy đa biến

Model Summaryb

Mod R R Adjusted Std. Error Change Statistics Durbin-

el Square R Square of the Watson

Estimate R Square Change df1 df2 Sig. F Change F Chang e

178 .000 1.940 .806a .599 .499 29.526 .41896 .582 6

1 a. Predictors: (Constant), DDDN, MTKS, HĐGS, HĐKS, ĐGRR, TTTT b. Dependent Variable: KSNB

Coefficientsa

Standardi zed Coefficie nts 95.0% Confidence Interval for B Collinearity Statistics

Beta t Sig. Unstandardized Coefficients Std. Error B Lower Bound Upper Bound Toleran ce VIF

Model 1 -.685 .334 -2.049 .042 -1.345 -.025

.265 .223 .122 .207 .153 .196 .048 .050 .052 .053 .049 .057 .305 5.547 .252 4.414 .131 2.332 .223 3.900 .173 3.136 .195 3.437 .000 .000 .021 .000 .002 .001 .171 .123 .019 .102 .057 .084 .359 .322 .225 .312 .249 .309 .933 1.072 .866 1.155 .886 1.129 .858 1.166 .923 1.084 .876 1.142 (Consta nt) MTKS ĐGRR HĐKS TTTT HĐGS DDDN

a. Dependent Variable: KSNB

Phân tích hệ số tương quan

Correlations

KSNB MTKS ĐGRR HĐKS TTTT HĐGS DDDN

KSNB Pearson 1 .535** .518** .507** .509** .527** .574**

.000 185 .000 185 .000 185 185 .000 185 .000 185 .000 185

Correlation Sig. (2-tailed) N MTKS Pearson .158* .176* .172* .435** 1 .098 .078

.017 185 .019 185 .000 185 185 .184 185 .032 185 .290 185

Correlation Sig. (2-tailed) N ĐGRR Pearson .155* .209** .301** .418** .098 1 .050

.000 185 .184 185 185 .502 185 .035 185 .000 185 .004 185

Correlation Sig. (2-tailed) N HĐKS Pearson .307** .158* .050 1 .298** .129 .132

.000 185 .032 185 .502 185 185 .000 185 .081 185 .073 185

Correlation Sig. (2-tailed) N TTTT Pearson .409** .176* .155* .298** 1 .067 .216**

.000 185 .017 185 .035 185 .000 185 185 .003 185 .361 185

Correlation Sig. (2-tailed) N HĐGS Pearson .327** .172* .209** .132 .067 .083 1

.000 185 .019 185 .004 185 .073 185 .361 185 .260 185 185

Correlation Sig. (2-tailed) N DDDN Pearson .374** .078 .301** .129 .216** 1 .083

.000 185 .290 185 .000 185 .081 185 .003 185 185 .260 185 Correlation Sig. (2-tailed) N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).