Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát là tìm ra những yếu tố tác động đến nợ xấu tại NHTM Việt Nam hiện nay, qua đó kiến nghị những giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu tình hình nợ xấu tại các NHTM. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- PHẠM THỊ TRANG NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- PHẠM THỊ TRANG NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng ( Ngân hàng ) Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LẠI TIẾN DĨNH TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nghiên cứu “ Những yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam “ là do tôi thực hiện nghiên cứu với sự hướng dẫn của TS. Lại Tiến Dĩnh Các dữ liệu được thu thập và nội dung trong nghiên cứu này là trung thực. Kết quả của nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào trước đây. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm các nội dung trong toàn bộ nghiên cứu. TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 09 năm 2018 Tác giả Phạm Thị Trang
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ Tóm tắt luận văn 1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu .............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: .................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: ............................................................................................................ 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................................................. 2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................... 2 1.5. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................................... 2 1.6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu: ........................................................................... 3 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................................................. 4 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA NHTM VIỆT NAM ................................................................................................................ 5 2.1. Tổng quan về nợ xấu của NHTM ....................................................................................... 5 2.1.1. Khái niệm nợ xấu: ........................................................................................................ 5 2.1.2. Chỉ tiêu đo lường nợ xấu: ............................................................................................ 6 2.1.3. Tác động của nợ xấu .................................................................................................... 6 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của NHTM .................................................................. 8 2.2.1. Các nghiên cứu quốc tế về các yếu tố tác động đến nợ xấu ...................................... 8 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước tác động đến nợ xấu .................................................... 10 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................... 14 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ..................................................................................................... 15 3.1. Thực trạng về hệ thống NHTM Việt Nam ....................................................................... 15 3.1.1. Hệ thống NHTM Việt Nam: ..................................................................................... 15
- 3.1.2. Quy mô NHTM Việt Nam: ........................................................................................ 15 3.1.3. Hoạt động huy động vốn của NHTM Việt Nam ...................................................... 17 3.1.4. Hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam: ....................................................... 19 3.2. Thực trạng nợ xấu và những yếu tố ảnh hưởng đến Nợ Xấu của NHTM Việt Nam .... 21 3.2.1. Thực trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam ............................................................... 21 3.2.2.Thực trạng các yếu tố vĩ mô và vi ô tác động đến tỉ lệ nợ xấu của NHTM Việt Nam . 27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................................... 40 CHƯƠNG 4. MÔ HÌNH, PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA NHTM VIỆT NAM............ 41 4.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................................... 41 4.1.1. Các giả thuyết nghiên cứu của mô hình: .................................................................. 41 4.1.2. Mô tả về biến của mô hình: ....................................................................................... 45 4.1.3. Lựa chọn mô hình nghiên cứu: ................................................................................. 49 4.2. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................................. 49 4.3. Dữ liệu nghiên cứu: ............................................................................................................ 50 4.4. Kiểm định: .......................................................................................................................... 52 4.5. Kết quả, giải thích ý Nghĩa của hệ số hồi quy .................................................................. 53 4.5.1. Kết quả thống kê mô tả .............................................................................................. 53 4.5.2. Phân tích tương quan................................................................................................. 55 4.5.3. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ....................................................................... 55 4.5.4. Kết quả ước lượng hồi quy mô hình nghiên cứu ..................................................... 56 4.5.5. Thảo luận kết quả hồi quy ......................................................................................... 61 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4............................................................................................................... 65 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 66 5.1. Kết luận chung về đề tài ......................................................................................................... 66 5.2. Kiến nghị các giải pháp .......................................................................................................... 68 5.2.1. Các giải pháp dành cho nền kinh tế ............................................................................... 68 5.2.2. Các biện pháp thuộc về nội tại ngân hàng: .................................................................... 71 5.3. Những điểm mới của đề tài : .................................................................................................. 72 5.4. Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo : ................................................ 73 5.4.1. Những điểm hạn chế của đề tài :......................................................................................... 73 5.4.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo: .............................................................................................. 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Ý nghĩa 1 CIC Trung tâm thông tin tín dụng 2 DN Doanh nghiệp 3 NHNN Ngân hàng nhà nước 4 NHTM Ngân hàng thương mại 5 NPLt Nợ xấu năm hiện hành 6 NPLt1 Nợ xấu năm trước đó 7 ROE Tỷ lệ lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu 8 TCTD Tổ chức tín dụng Công ty quản lý tài sản các tổ chức tín dụng Việt 9 VAMC Nam 10 WTO Tổ chức thương mại thế giới
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp các yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu của ngân hàng Bảng 2.2: Tổng hợp các yếu tố vĩ mô tác động đến nợ xấu của ngân hàng Bảng 3.1: Số lượng ngân hàng từ 2008-2017 Bảng 3.2: Bảng tổng tài sản có, vốn tự có và vốn điều lệ của các loại hình NHTM Bảng 4.1: Kỳ vọng về dấu các hệ số hồi quy của biến trong mô hình nghiên cứu Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến đại diện Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu Bảng 4.4: Kiểm định VIF Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả mô hình nghiên cứu POOL OLS, FEM, REM Bảng 4.6: Kết quả các kiểm định Bảng 4.7: Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp FGLS
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của NHTM Việt Nam Biều đồ 3.2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam Biểu đồ 3.3: Tốc độ tăng trưởng tỷ lệ nợ xấu của NHTM Việt Nam Biểu đồ 3.4: Mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP và tỷ lệ nợ xấu Biểu đồ 3.5: Mối quan hệ giữa tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ nợ xấu Biểu đồ 3.6: Mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm và tỷ lệ nợ xấu Biểu đồ 3.7: Mối quan hệ giữa tỷ lệ ROE và tỷ lệ nợ xấu Biểu đồ 3.8: Mối quan hệ giữa tăng trưởng quy mô và tỷ lệ nợ xấu Biểu đồ 3.9: Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu Biều đồ 3.10: Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu năm trước
- TÓM TẮT LUẬN VĂN Nghiên cứu các yếu tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam sử dụng 3 mô hình hồi quy OLS, FEM, REM.. Dữ liệu nghiên cứu gồm dữ liệu vi mô và vĩ mô, dữ liệu vi mô được tính toán từ bảng cân đối kế toán, bảng thuyết minh báo cáo tài chính thuộc báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2008-2017, dữ liệu vĩ mô được lấy từ nguồn ngân hàng nhà nước. Nghiên cứu này rất có ý nghĩa trong việc tìm ra các giải pháp phù hợp cho việc giải quyết nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra được các yếu tố tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng quy mô ngân hàng và tỷ lệ nợ xấu năm trước đó ảnh hương đến nợ xấu của ngân hàng trong giai đoạn 2008-2017. Kết quả trên là phù hợp với lý thuyết, thực trạng tại Việt Nam cũng như kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả trong và ngoài nước trước đó
- 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI 1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu Trong nền kinh tế hiện nay, NHTM là một trong hai cấp chính trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay, thực hiện chức năng chính là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tê, tạo lợi nhuận. Và xét trong cơ chế hoạt động của hệ thống NHTM thì hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, mang lại lợi nhuận cao nhất cho hệ thống NHTM. Vì lí do hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận cao nhất cho các NHTM nên hầu hết các NHhiện nay đều tập trung nguồn lực khá lớn để thực hiện hoạt động cho vay tín dụng. Cụ thể theo Ông Trần Văn Tần, Phó Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế cho biết, năm 2017 tăng trưởng tín dụng đạt tỷ lệ 18,17% so với năm 2016 (Thúy Hà, 2017). Nhưng cái gì cũng có tính hai mặt của nó, hoạt động tín dụng cũng vậy bên cạnh việc tăng trưởng nóng mang lại lại nhuận cao, thì với cơ chế thị trường tự do cạnh tranh có tính phức tạp như Việt nam hiện nay, NHTM đang phải đối mặt với tình trạng nhiều khách hàng không có khả năng trả nợ khi đến hạn hay còn gọi là nợ xấu khá cao. Trong những năm vừa qua, trên các báo đài kinh tế, hai từ “Nợ xấu” đã không còn xa lạ với mỗi chúng ta, hậu quả của nó là rất đáng kể, tác động mạnh đến hoạt động của chính ngân hàng đó và nghiêm trọng hơn có thể làm tê liệt toàn bộ nền kinh tế và xã hội. Theo báo cáo của NHNN, tính đến tháng 9/2017 nợ xấu ở mức 2.34%, giảm so với mức 2.46% vào cuối 2016. Đây là một con số khá đáng mừng sau một thời gian xử lý nợ xấu. Tuy nhiên nếu đánh giá thận trọng, cộng các khoản nợ xấu, nợ tiềm ẩn, các khoản đã bán cho VAMC... thì tổng mức nợ xấu tới cuối tháng 9/2017 là 566,000 tỷ đồng, tương đương 8.61% Chính vì tình trạng đáng báo động của Nợ xấu và hậu quả của nó mang lại trong những năm qua tại các NHTM Việt Nam trong những năm qua, nên em xin phép mạnh dạn thực hiện đề tài “Những yếu tố ảnh hưởng đến Nợ Xấu của NHTM Việt Nam ” từ việc xác định ra những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu, bằng những
- 2 hiểu biết của mình em sẽ kiến nghị những đề xuất, biện pháp nhằm giảm tỉ lệ nợ xấu hiện nay tại NHTM. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Mục tiêu nghiên cứu tổng quát là tìm ra những yếu tố tác động đến nợ xấu tại NHTM Việt Nam hiện nay, qua đó kiến nghị những giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu tình hình nợ xấu tại các NHTM . 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: - Tìm những yếu tố vi mô cũng như vĩ mô ảnh hưởng đến tình trạng nợ xấu tại NHTM Việt Nam - Kiến nghị các giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu tại các NHTM Việt Nam 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: - Thực trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam hiện nay như thế nào? - Các yếu tố vi mô và vĩ mô ành hưởng đến tình hình nợ xấu của các NHTM Việt Nam như thế nào? - Có những giải pháp nào để giảm thiểu nợ xấu tại các NHTM 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về nợ xấu và các yếu tố tác động đến tỉ lệ nợ xấu của NHTM. Các yếu tố này bao gồm yếu tố vi mô và vĩ mô. - Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện ở hệ thống NHTM Việt Nam, mẫu đại diện nghiên cứu gồm 29 NHTM Việt Nam được liệt kê trên phần phụ lục của luật văn. Thông tin được lấy từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên hàng năm của các ngân hàng này, được công khai trên trang web vietstock.vn. - Giai đoạn nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian 2008- 2017. Thời gian 10 năm đủ để phản ánh một cách tin cậy, đầy đủ thực trạng về nợ xấu cũng như đưa ra các giải pháp thực tế hơn. 1.5. Phương pháp nghiên cứu: - Dữ liệu nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp, bao gồm các chỉ số: tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ ROE, tăng trưởng quy mô ngân hàng, tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ nợ
- 3 xấu năm trước được lấy từ báo cáo tài chính hợp nhất qua các năm của 29 ngân hàng trên trang web vietstock.vn và các chỉ số tăng trưởng GDP, chỉ số lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam từ 2008-2017 - Phương pháp nghiên cứu định lượng là phương pháp chính trong bài luận văn Tác giả sử dụng kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng để xây dựng mô hình hồi quy. Tác giả chạy mô hình hồi quy đa biến theo OLS, REM, FEM và kiểm định các giả thuyết đã đặt ra trước đó về sự tác động cùng chiều hoặc ngược chiều của từng chỉ số đến với nợ xấu của NHTM. Kết cấu luận văn Bài luận văn của tác giả gồm 5 chương : Chương 1: Giới thiệu về đề tài Chương 2: Tổng quan về nợ xấu và những yếu tố tác động đến nợ xấu của NHTM Việt Nam Chương 3: Thực trạng về tình hình nợ xấu và những yếu tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam Chương 4: Mô hình, phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu thực nghiệm những yếu tố tác động đến nợ xấu của NHTM Việt Nam Chương 5: Kết luận và kiến nghị 1.6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu: Luận văn của tác giả sẽ góp phần cho người đọc có cái nhìn nhận một cách toàn diện, khách quan hơn về các nhân tố tác động đến tỉ lệ nợ xấu của NHTM Việt Nam. Không chỉ là những nhân tố nội tại thuộc về ngân hàng mà còn có những nhân tố thuộc về vĩ mô nền kinh tế, xã hội. Những kết quả nghiên cứu của tác giả là dựa vào những số liệu thực tế lấy từ báo cáo tài chính hợp nhất của 29 ngân hàng trong thời gian 10 năm gần nhất, dựa vào phân tích so sánh với các nghiên cứu trước đó và từ đó tác giả sẽ đưa ra những nhận định, kiến nghị phù hợp để giúp các NHTM hoạt động hiệu quả hơn thông qua giảm thiểu tỉ lệ nợ xấu tại NHTM Việt Nam.
- 4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Tín dụng là hoạt động cốt lõi của NHTM Việt Nam. Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận rất lớn cho các ngân hàng nhưng luôn tiềm ẩn rủi ro rất cao đó là nợ xấu. Vì vậy việc nghiên cứu về các yếu tố tác động đến nợ xấu để từ đó tìm ra các giải pháp khắc phục nợ xấu là rất cần thiết và có ý nghĩa to lớn. Qua chương 1, tác giả đã cho một cái nhìn bao quát về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu về các yếu tố tác động đến nợ xấu để làm nền tảng cho xây dựng tổng quan tài liệu về đề tài ở chương 2.
- 5 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA NHTM VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về nợ xấu của NHTM 2.1.1. Khái niệm nợ xấu: Nợ xấu hay nợ khó đòi tên tiếng Anh là Non-performing loans (NPLs) là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp Dưới đây là khái niệm nợ xấu của các tổ chức trên thế giới về nợ xấu: - Khái niệm nợ xấu của Ngân hàng Châu Âu ( Enropean Central Bank, 2016): Nợ xấu là các khoản vay ngân hàng vượt quá 90 ngày mà người vay không thanh toán các khoản trả góp hoặc lãi như đã thỏa thuận. - Khái niệm nợ xấu của Ủy Ban Châu Âu ( European Commision): Các khoản nợ xấu, hoặc “nợ xấu” là các khoản vay mà ngân hàng phải chịu được trả nợ trễ hoặc không được trả nợ từ người vay.Sự thiếu khả năng trả nợ của người vay đã trầm trọng hơn trong cuộc khủng hoảng tài chính và các cuộc suy thoái tiếp theo. Kết quả là, nhiều ngân hàng đã chứng kiến một khoản nợ xấu trong sổ sách của họ. Điều này đặc biệt nghiêm trọng ở một số nước EU) - Khái niệm nợ xấu của Quỹ tiền tệ thế giới ( IMF,2008 ): Nợ xấu là bất kỳ khoản vay nào trong đó: các khoản thanh toán lãi và gốc quá hạn trên 90 ngày; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 hoặc hơn được vốn hóa, cơ cấu lại hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; các khoản thanh toán dưới 90 ngày quá hạn nhưng không còn được dự đoán nữa. Một định nghĩa khác về nợ xấu là một trong những khoản vay mà ngày đáo hạn đã qua nhưng ít nhất là một phần của khoản vay vẫn còn tồn đọng. Định nghĩa cụ thể phụ thuộc vào các điều khoản cụ thể của khoản vay.
- 6 - Khái niệm về nợ xấu theo Financial Times: Nợ xấu là một khoản vay mà bên vay không thực hiện thanh toán lãi hoặc trả nợ gốc. Vào thời điểm nào khoản vay được ngân hàng phân loại là không hoạt động và khi khoản nợ này trở thành nợ xấu, phụ thuộc vào các quy định của từng địa phương. Các ngân hàng thường dành một khoản tiền để trang trải các khoản lỗ tiềm ẩn đối với các khoản cho vay (các khoản dự phòng rủi ro cho vay) và ghi nợ xấu trong tài khoản lợi nhuận và lỗ của họ. Ở một số nước, các ngân hàng đã tích luỹ quá nhiều nợ xấu có thể bán chúng - với mức chiết khấu - cho các công ty quản lý tài sản được thành lập đặc biệt (AMCs), cố gắng thu hồi ít nhất một số tiền nợ 2.1.2. Chỉ tiêu đo lường nợ xấu: Công thức tính: Tỷ lệ nợ xấu (NPL) = Tổng Nợ xấu/Tổng dư nợ Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN, các khoản dư nợ tín dụng khách hàng của ngân hàng được phân loại từ Nhóm 1 đến Nhóm 5, tương ứng với các loại Nợ đủ tiêu chuẩn (Nhóm 1), Nợ cần chú ý (2), Nợ dưới tiêu chuẩn (3), Nợ nghi ngờ (4) và Nợ có khả năng mất vốn (5). Các khoản nợ phân loại từ Nhóm 3-5 được xem là nợ xấu. 2.1.3. Tác động của nợ xấu 2.1.3.1. Tác động của nợ xấu đối với NHTM : - Nợ xấu có ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của NHTM Việt Nam: Hai hoạt động xương sống của NHTM hiện nay là huy động tiền gửi từ khách hàng sau đó cho vay tín dụng. Tuy hoạt động cho vay tín dụng là hoạt động cơ bản, cốt lõi mang lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng nhưng lại tiềm ẩn rất nhiều rủi ro đặc biệt là rủi ro tín dụng hay gọi là nợ xấu. Nợ xấu nếu không được xử lí kịp thời sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tính thanh khoản của ngân hàng, làm mất đi khả năng thanh toán tiền mặt của ngân hàng cho việc trả lãi cho các khoản huy động cũng như đầu tư sinh lời khác của NHTM. Theo nghiên cứu thực nghiệm của Muriithi (2010) cho thấy có một mối quan hệ trực tiếp cùng chiều giữa khả năng thanh khoản và tỉ lệ nợ xấu tại các NHTM ở
- 7 Kenya. Kết quả nghiên cứu của ông cho thầy tỉ lệ nợ xấu càng cao kéo theo rủi ro thanh khoản càng cao. - Nợ xấu có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM: Một ngân hàng có tỉ lệ nợ xấu cao thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng đó bởi vì khả năng sinh lời của ngân hàng được đo thông qua lãi suất của ngân hàng đó mà lãi suất lại bằng doanh thu trừ chi phí. Khi nợ xấu tăng cao tức ngân hàng không thu được cả tiền gốc và lãi của các khoản vay khi đáo hạn đồng nghĩa với doanh thu sẽ sụt giảm. Bên cạnh đó chi phí lại gia tăng, do phát sinh nhiều chi phí như chi phí quản lí nợ xấu, chi phí xử lí nợ xấu, chi phí trích lập quỹ dự phòng…..Doanh thu giảm mà chi phí lại gia tăng điều đó tất yếu sẽ dẫn đến lãi suất sụt giảm tức là khả năng sinh lời giảm. Theo nghiên cứu của tác giả Baasi(2018) cho thấy tỉ lệ nợ xấu ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời của bốn ngân hàng lớn được liệt kê ở sở giao dịch chính khoán Ghana. Cùng nhận định trên, nghiên cứu thực nghiệm của Phạm Hữu Hồng Thái (2014) đã sử dụng dữ liệu của 34 NHTM cổ phần từ năm 2005 đến năm 2012. Kết quả chỉ ra rằng, nợ xấu có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lợi của ngân hàng - Nợ xấu ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của NHTM: Hiệu quả hoạt động là điều kiện quyết định sự sống còn và phát triển của một ngân hàng. Một NHTM được đánh giá là hoạt động có hiệu quả là ngân hàng hạn chế được các hoạt động mang tính chất rủi ro, bảo toàn vốn, thu nhập và lợi nhuận cao từ các hoạt động kinh doanh của NHTM. Khi tỉ lệ nợ xấu cao sẽ kéo theo thu nhập, lợi nhuận sụt giảm, ngân hàng sẽ không bảo toàn được vốn đồng nghĩa với việc hiệu quả hoạt động của ngân hàng thấp. Theo nghiên cứu thực nghiêm của tác giả Omwenga & Omar (2017) cho thấy tỉ lệ nợ xấu ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của NHTM tại Kynia - Cùng nhận định trên, theo nghiên cứu thực nghiệm của nhóm tác giả David, Nemwel&George (2012) cho thấy tỉ lệ nợ xấu càng cao thì hiệu quả hoạt động của NHTM càng thấp.
- 8 Theo tác giả Ozurumba đã nghiên cứu NHTM tại Nigeria từ 2000-2013 cho thấy NPLs ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Nói tóm lại, nợ xấu ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh khoản, khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động . Nếu nợ xấu không được giải quyết tốt sẽ khiến các NHTM mất dần đi uy tín, thương hiệu của mình, làm giảm năng lực cạnh tranh trên thị trường hội nhập khốc liệt hiện nay và nghiêm trọng hơn là dẫn đến tình trạng phá sản. 2.1.3.2. Tác động của nợ xấu đối với Khách hàng: Hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, NHTM phải chú tâm đến việc làm hài lòng khách hàng cả về chất lượng sản phẩm cũng như cách thức phục vụ. Khi nợ xấu cao, ngân hàng không thu được các khoản nợ gốc và lãi khi đáo hạn đồng thời lại phải chi ra nhiều tiền để giải quyết vấn đề nợ xấu làm nguồn tiền bị cạn kiệt. Ngân hàng thiếu tiền mặt để chi trả lãi và các khoản rút tiền đột ngột từ khách hàng cũng như hoạt động cho vay. Điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của khách hàng cho chi trả giáo dục, y tế, nhà ở….. 2.1.3.3. Tác động của nợ xấu đối với nền Kinh Tế Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Chính vì vậy nợ xấu có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế. Nói một cách đơn giản, khi tình trạng nợ xấu xảy ra sẽ làm cho các chủ thể trong nền kinh tế khó tiếp cận nguồn vốn cho tiêu dùng hoặc cho mở rộng kinh doanh sản xuất. Điều đó làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng phát triển kinh tế của đất nước Một cách nghiêm trọng hơn, khi nợ xấu ở mức độ cao sẽ khiến các ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn thậm chí phá sản. Điều này dễ tạo ra hiệu ứng dây chuyền cho toàn bộ hệ thống ngân hàng, làm tê liệt nền kinh tế , ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển đất nước và đời sống người dân 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của NHTM 2.2.1. Các nghiên cứu quốc tế về các yếu tố tác động đến nợ xấu
- 9 Theo nghiên cứu thực nghiệm của nhóm tác giả Messai & Jouini (2013),tác giả đã thu thập dữ liệu từ 85 ngân hàng trong 3 nước là Ý, Hi Lạp và Tây Ban Nha trong giai đoạn 2004-2008. Nghiên cứu chỉ ra rằng tỉ lệ nợ xấu NPLs bị ảnh bởi cả hai nhóm yếu tố vi mô và vĩ mô. Ở nhóm vi mô, NPLs có mối quan hệ cùng chiều với tốc độ tăng trưởng tín dụng năm hiện hành, dự phòng rủi ro vỡ nợ năm hiện hành; mối quan hệ ngược chiều với lãi suất thuần trên tổng tài sản ngân hàng năm trước đó. Ở nhóm nhân tố vĩ mô, NPL có mối quan hệ cùng chiều với t và lãi suất thực năm hiện hành; có mối quan hệ ngược chiều với tốc độ tăng trưởng. Theo nghiên cứu thực nghiệm của nhóm tác giả Ekanayake & Azeez (2015), tác giả đã lấy mẫu dữ liệu từ 9 NHTM trong giai đoạn 1999-2012 và sử dụng mô hình hồi qui dữ liệu bảng. Nghiên cứu chỉ ra rằng tỉ lệ nợ xấu NPL bị ảnh hưởng bởi cả nhân tố vi mô và vĩ mô. Ở nhóm nhân tố vi mô, NPL có mối quan hệ cùng chiều với tỉ lệ dư nợ trên tổng tài sản ; ngược chiều với hiệu quả hoạt động của ngân hàng, tốc độ tăng trưởng tín dụng và qui mô ngân hàng. Ở nhân tố vĩ mô, NPL có mối quan hệ ngược chiều với GDP, lạm phát và mối quan hệ cùng chiều với lãi suất cho vay cơ bản. Chỉ nghiên cứu về yếu tố vĩ mô tác động đến tỉ lệ nợ xấu, tác giả İSLAMOĞLU(2015) cho thấy hai yếu tố là tỉ lệ giữa nợ công trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP ) và lãi suất cho vay thương mại tác động đến NPLs của 13 ngân hàng trong giai đoạn 2002-2013. Nghiên cứu cho thấy việc giảm lãi suất cho vay thương mại trong dài hạn gây ra tình trạng tăng trưởng cho vay quá mức làm tăng tỉ số nợ xấu tại các ngân hàng. Và việc tăng tỉ lệ giữa nợ công trên GDP cao sẽ làm tăng tỉ lệ nợ xấu tại ngân hàng. Theo nghiên cứu của tác giả Rajha (2016) tại ngân hàng Jordan trong giai đoạn 2008-2012 chỉ ra rằng NPLs bị ảnh hưởng của hai nhóm yếu tố vi mô và vĩ mô. Ở nhóm vi mô, NPLs có mối quan hệ cùng chiều với tỉ lệ nợ xấu năm trước đó NPLst- 1 và chỉ số nợ trên tổng tài sản. Ở nhóm vĩ mô, NPLs có mối quan hệ ngược chiều với tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỉ lệ lạm phát; có mối quan hệ cùng chiều với khủng hoảng tài chính toàn cầu
- 10 Trong một nghiên cứu mới hơn tại khu vực Nam Á của tác giả REHMAN (2017) cho thấy tỉ lệ ROE của ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều với NPLs, tăng trưởng cho vay năm trước có mối quan hệ ngược chiều với NPLs . Ở nhóm nhân tố vĩ mô, tỉ lệ lạm phát , tỉ lệ thất nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với NPLs còn tỉ giá hối đoái có mối quan hệ ngược chiều. Còn trong một nghiên cứu mới nhất của tác giả Mataba(2018) , tác giả cho thấy tỉ lệ thu nhập lãi thuần (NIM), tỉ lệ cho vay trên tiền gửi có mối quan hệ cùng chiều với NPLs; tỉ lệ vốn có tương quan nghịch với NPLs; Tổng sản phẩm nội địa (GDP) có mối quan hệ cùng chiều với NPLs. 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước tác động đến nợ xấu Theo nghiên cứu của tác giả Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013). Tác giả sử dụng dữ liệu bảng (Pannel data) được lấy từ 10 NHTM lớn hoạt động trong giai đoạn từ 2005 - 2011. Các biến vi mô như quy mô ngân hàng, tỷ lệ tín dụng năm trước đó, tăng trưởng tín dụng năm trước đó và chỉ số nợ trên tổng tài sản có mối quan hệ cùng chiều với NPLs. Tốc độ tăng trưởng GDP có mối quan hệ ngược chiều còn tỉ lệ lạm phát lại có mối quan hệ cùng chiều với NPLs. Theo nghiên cứu của nhóm tác giả Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toàn (2014) tại 26 NHTM giai đoạn 2009-2012, tác giả cho thấy tỉ lệ tăng trưởng tín dụng và quy mô ngân hàng có mối quan hệ cùng chiều với NPLs; còn tỉ lệ tăng trưởng GDP năm trước có mối quan hệ nghịch với NPLs Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) phân tích các yếu tố nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam gia đoạn 2007-2014, tác giả đã dùng ba mô hình ước lượng dữ liệu bảng là hiệu ứng cố định FE, phương pháp Momen tổng quát GMM dạng sai phân và GMM dạng hệ thộng. Nghiên cứu cho thấy các chỉ số khả năng sinh lời, tăng trưởng kinh tế tác động ngược chiều lên NPLs; còn các chỉ số nợ xấu trong quá khứ, quy mô ngân hàng và tăng trưởng tín dụng tác dụng cùng chiều lên NPLs . Qua các nghiên cứu thực nghiệm tác giả tìm hiểu ở trên, tuy được thực hiện ở những giai đoạn thời gian đoạn, điều kiện kinh tế và phương pháp định lượng khác
- 11 nhau nhưng nhìn chung cùng đưa ra một nhận định là có hai nhóm yếu tố tác động chính đến nợ xấu : Một là yếu tố thuộc về nội tại ngân hàng hay còn gọi là vi mô, nhóm thứ hai là nhóm thuộc về xã hội hay còn gọi là vĩ mô. Ở nhóm yếu tố vi mô, có hai kết quả nhận được sự đồng thuận nhiều nhất đó là tốc độ tăng trưởng tác động ngược chiều lên tỷ lệ nợ xấu của các tác giả Messai & Jouini (2013),Ekanayake & Azeez (2015), Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013), Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toàn (2014), Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) ; tốc độ tăng trưởng quy mô tác động cùng chiều lên tỷ lệ nợ xấu của các tác giả Messai & Jouini (2013),Ekanayake & Azeez (2015), Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013), Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toàn (2014), Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015). Có ít quan điểm đồng thuận hơn hai kết quả trên là tỷ lệ ROE tác động ngược chiều lên tỷ lệ nợ xấu của nhóm tac giả Messai & Jouini (2013), REHMAN (2017); Tỉ lệ dư nợ trên tổng tài sản tác động cùng chiều lên tỷ lệ nợ xấu của Ekanayake & Azeez (2015), Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013) hay tỷ lệ nợ xấu năm trước tác động cùng chiều lên tỷ lệ nợ xấu năm hiện hành của nhóm tác giả Rajha (2016) , Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015). Sau cùng Rajha (2016) cho rằng Chỉ số nợ trên tổng tài sản tác động cùng chiều lên tỷ lệ nợ xấu. Rehman ( 2017) lại cho rằng tăng trưởng tín dụng năm trước có tác động ngược chiều lên tỷ lệ nợ xấu. Còn tác giả Mataba (2018 ) trong bài nghiên cứu của mình, ông cho rằng tỷ lệ thu nhập lãi thuần và tỷ lệ cho vay trên tiền gửi có tác động cùng chiều lên tỷ lệ nợ xấu. Để dễ dàng cho việc theo dõi, tác giả tổng hợp các yếu tố vi mô tác động lên tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng ở bảng 2.1 dưới đây. Bảng 2.1: Tổng hợp các yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu của ngân hàng Yếu tố thuộc về nội tại ngân hàng ( vi mô ) Tác giả Tốc độ tăng trưởng tín dụng ( + ) Messai & Jouini (2013),Ekanayake & Azeez (2015), Đỗ Quỳnh Anh và
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn