Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của những Ngân hàng thương mại Việt Nam và giải pháp cải thiện thanh khoản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
lượt xem 4
download
Luận văn tập trung nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam và nêu ra giải pháp để cải thiện tính thanh khoản của Ngân hàng thương mại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của những Ngân hàng thương mại Việt Nam và giải pháp cải thiện thanh khoản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM HÙNG LINH NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM HÙNG LINH NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN PHƯƠNG THẢO Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Những yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của những Ngân hàng thương mại Việt Nam và giải pháp cải thiện thanh khoản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Tác giả Phạm Hùng Linh
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH ẢNH DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................iv DANH MỤC HÌNH ẢNH .......................................................................................... v CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................... 6 1.1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................6 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................8 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................8 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................8 1.5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................9 1.6. Nội dung đề tài ...........................................................................................10 1.7. Tính mới của đề tài ......................................................................................11 CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............. 12 2.1. Khung lý thuyết ...........................................................................................13 2.1.1. Sự hình thành của Thanh khoản và lý thuyết về sự mong manh ..........13 2.1.2. Đo lường thanh khoản ..........................................................................18 2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản ngân hàng ........................22 2.2.1. Đặc điểm ngân hàng ............................................................................22 2.2.2. Kinh tế vĩ mô ........................................................................................28 2.3. Lược khảo những nghiên cứu liên quan ......................................................30 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG THANH KHOẢN CỦA NHỮNG NHTM VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN ......................... 44 3.1. Thực trạng thanh khoản của các ngân hàng ...............................................44 3.2. Thực trạng ảnh hưởng của những yếu tố đến thanh khoản của ngân hàng 49 3.2.1. Vốn ngân hàng .....................................................................................49
- 3.2.2. Quy mô của ngân hàng ........................................................................50 3.2.3. Tốc độ tăng trưởng cho vay .................................................................51 3.2.4. Nợ xấu ...................................................................................................52 3.2.5. Lợi nhuận ..............................................................................................53 3.2.6. Chênh lệch lãi suất ................................................................................54 3.2.7. Tăng trưởng kinh tế .............................................................................55 3.2.8. Lạm phát ...............................................................................................56 3.2.9. Lãi suất cho vay ...................................................................................57 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ NHỮNG YẾU TỐ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN CỦA NHTM VN .................. 60 4.1. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................60 4.2. Đo lường biến ..............................................................................................60 4.2.1. Biến phụ thuộc ......................................................................................60 4.2.2. Biến độc lập ..........................................................................................63 Nguồn: theo nghiên cứu của tác giả.......................................................................69 4.3. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................69 Nguồn: theo dữ liệu được thu thập bởi Stoxplus.com. ..........................................71 4.4. Phương pháp ước lượng ..............................................................................71 4.5. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................72 4.5.1. Thống kê miêu tả và ma trận tương quan .............................................72 4.5.2. Tổng hợp kết quả nghiên cứu ...............................................................83 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ......................................................................................... 85 5.1. Kết luận chính ..............................................................................................85 5.2. Khuyến nghị ................................................................................................86 5.3. Hạn chế đề tài ..............................................................................................89 5.4. Hướng phát triển đề tài ................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả nghiên cứu của những nghiên cứu trước đây ..............39 Bảng 4.1. Mô tả chi tiết và kỳ vọng về dấu giữa những biến độc lập với tính thanh khoản .........................................................................................................................68 Bảng 4.2. Danh sách những NHTM được sử dụng trong luận văn...........................70 Bảng 4.3. Thống kê miêu tả ......................................................................................73 Bảng 4.4. Ma trận tương quan...................................................................................74 Bảng 4.5. Kết quả ước lượng những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tài sản thanh khoản ở trên tổng tài sản ......................................................................................................74 Bảng 4.6. Kết quả ước lượng những yếu tố có ảnh hưởng đến tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tiền gửi và nguồn vốn ngắn hạn ..............................................................80 Bảng 4.7. Kết quả ước lượng những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ dư nợ cho vay ở trên tổng tài sản .........................................................................................................81 Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả hồi quy .........................................................................83
- DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 3.1. Diễn biến tài sản thanh khoản của những ngân hàng trong mẫu nghiên cứu từ 2002 - 2017 ....................................................................................................45 Hình 3.2. Tình hình tỷ lệ tài sản thanh khoản ở trên tổng tài sản của những ngân hàng trong mẫu nghiên cứu .......................................................................................46 Hình 3.3. Tình hình tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tiền gửi và nguồn vốn ngắn hạn của những ngân hàng trong mẫu nghiên cứu ...........................................................47 Hình 3.4. Tình hình tỷ lệ dư nợ cho vay ở trên tổng tài sản của những ngân hàng trong mẫu nghiên cứu ................................................................................................49 Hình 3.5. Mối quan hệ giữa vốn ngân hàng và thanh khoản của những ngân hàng trong mẫu nghiên cứu ................................................................................................50 Hình 3.6. Mối quan hệ giữa Quy mô của ngân hàng và thanh khoản của những ngân hàng trong mẫu nghiên cứu .............................................................................51 Hình 3.7. Mối quan hệ giữa tăng trưởng cho vay và thanh khoản của những ngân hàng trong mẫu nghiên cứu .......................................................................................52 Hình 3.8. Mối quan hệ giữa nợ xấu và thanh khoản của những ngân hàng trong mẫu nghiên cứu .........................................................................................................53 Hình 3.9. Mối quan hệ giữa lợi nhuận và thanh khoản của những ngân hàng trong mẫu nghiên cứu .........................................................................................................54 Hình 3.10. Mối quan hệ giữa chênh lệch lãi suất và thanh khoản của những ngân hàng trong mẫu nghiên cứu .......................................................................................55 Hình 3.11. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thanh khoản của những ngân hàng trong mẫu nghiên cứu .......................................................................................56 Hình 3.12. Mối quan hệ giữa lạm phát và thanh khoản của những ngân hàng trong mẫu nghiên cứu .........................................................................................................57 Hình 3.13. Mối quan hệ giữa lãi suất cho vay và thanh khoản của những ngân hàng trong mẫu nghiên cứu ................................................................................................58
- 6 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài Ngân hàng được biết đến như là tổ chức kinh tế tài chính có chức năng trung gian ở bên trong nền kinh tế thông qua việc điều chuyển vốn từ đơn vị kinh tế thặng dư vốn đến những đơn vị kinh tế thiếu hụt vốn. Đặc biệt ở những quốc gia đang phát triển giống như VN, vai trò của thị trường vốn là rất quan trọng và kết quả là những ngân hàng thương mại (gọi tắt là NHTM) trở thành những tổ chức kinh tế tài chính có ưu thế nhất trong hệ thống tài chính. Hơn thế nữa, để những ngân hàng thực hiện tốt những nghĩa vụ của ngân hàng đối với những khách hàng gửi tiền tại ngân hàng, thì những ngân hàng phải luôn duy trì trạng thái ổn định và đảm bảo luôn thừa tài sản thanh khoản. Diamon và Dybvig (1983) đã chỉ ra rằng, một trong những lý do quan trọng mà những ngân hàng có thể không trong tình trạng ổn định là vì những ngân hàng thực hiện huy động và cho vay với những kỳ hạn không khớp nhau. Cụ thể, những ngân hàng huy động những khoản ngắn hạn như lại cho vay trung dài hạn vì những khoản cho vay trung dài hạn sẽ giúp ngân hàng đạt được nhiều lợi nhuận hơn so với cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, khi những khoản tiền gửi này đến hạn thì những ngân hàng sẽ phải đối diện với rủi ro thanh khoản do những khoản tiền gửi này đang được chuyển sang cho vay trung và dài hạn. Theo Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) (2008), tính thanh khoản như là khả năng mà ngân hàng vừa có thể tăng phần tài sản đồng thời đáp ứng những nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không gây ra những tổn thất đáng kể. Đối với vấn đề này, khi ngân hàng chuyển đổi những khoản tiền gửi ngắn hạn thành những khoản cho vay dài hạn thì sẽ có sự không khớp kỳ hạn xảy ra, điều này sẽ gây ra vấn đề thanh khoản đối với ngân hàng. Kết quả là, những ngân hàng cần phải nắm giữ những tài sản thanh khoản ở mức tối ưu để duy trì hoạt động kinh doanh. Sự quản trị hiệu quả thanh khoản là một điều quan trọng hàng đầu khi vấn đề liên quan thanh khoản xảy ra ở một ngân hàng có thể gây ra hậu quả cho cả toàn ngành ngân hàng.
- 7 Mặt khác, việc duy trì lượng tài sản thanh khoản lớn sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của một ngân hàng, điều này càng làm gia tăng sự quan trọng của việc quản trị thanh khoản và việc duy trì mức thanh khoản tối ưu là một nghệ thuật thật sự trong việc quản trị ngân hàng. Trong ngành ngân hàng, việc duy trì mức thanh khoản tối ưu có liên quan đáng kể với hiệu quả hoạt động của những ngân hàng. Malik và Rafique (2013) cho rằng khi những ngân hàng không quản trị thanh khoản một những phù hợp, thì có thể dẫn đến việc mất thanh khoản (trong trường hợp thanh khoản thấp) hoặc lợi nhuận thấp (trong trường hợp thanh khoản cao) và có thể phá hoại tài sản của cổ đông cũng như gây ra sự thất bại của những tổ chức tài chính. Do đó, việc duy trì mức thanh khoản tối ưu đặc biệt quan trọng trong những hoạt động của ngân hàng và đảm bảo hiệu quả. Greuning và Bratonovic (2004) đề nghị rằng để quản trị thanh khoản của ngân hàng, những ngân hàng phải có những chính sách quản trị thanh khoản tốt và phải có chiến lược quản trị tài sản có – tài sản nợ tốt. Do đó có thể thấy rằng việc xác định những yếu tố quyết định tính thanh khoản của ngân hàng cũng như những giải pháp giúp nâng cao, cải thiện thanh khoản cho ngân hàng là điều hết sức quan trọng trong việc kiểm soát thanh khoản của ngân hàng. Hơn thế nữa, những nghiên cứu trước đây trong nước và ngoài đều có sự quan tâm rõ rệt đến thanh khoản của ngân hàng chẳng hạn như Vodova (2011, 2012, 2013), Tseganesh (2012), Rafique và Malik (2013) và Chagwiza (2014) cũng nhưTrương Quang Thông (2013), Đặng Văn Dân (2015) và Nguyễn Thị Mỹ Linh (2017). Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, có nhiều sự kiện sáp nhập những ngân hàng cũng như những thương vụ mua lại ngân hàng với giá 0 đồng bởi Ngân hàng nhà nước thì có thể thấy rằng sẽ có sự khác biệt trong những kết quả nghiên cứu giữa những nhóm ngân hàng hiện tại so với mẫu nghiên cứu của những ngân hàng của những nghiên cứu trước đây tại VN. Vì vậy, nội dung luận văn sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng thanh khoản của các NHTM VN cũng như đưa ra các giải pháp cải thiện thanh khoản của các NHTM VN dựa trên các kết quả tìm được.
- 8 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam và nêu ra giải pháp để cải thiện tính thanh khoản của Ngân hàng thương mại Việt Nam. Cụ thể như sau: - Trong các yếu tố đặc điểm ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô, yếu tố nào ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. - Dựa trên kết quả nghiên cứu để đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm cải thiện tính thanh khoản của Ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn xác định những câu hỏi nghiên cứu và đi tìm kiếm câu trả lời câu hỏi nghiên cứu để làm rõ mục tiêu nghiên cứu mà luận văn đề ra, cụ thể: - Thanh khoản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam như thế nào? - Những yếu tố đặc điểm ngân hàng có tác động đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam không? Tác động đó là như thế nào? - Những yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam không? Tác động đó là như thế nào? - Làm thế nào để cải thiện thanh khoản của các Ngân hàng thương mại Việt Nam? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Để xem xét những yếu tố quyết định tính thanh khoản của các NHTM tại VN, luận văn sử dụng dữ liệu của những NHTM đang hoạt động tại VN trong giai đoạn 2002 – 2017 được thu thập bởi Stoxplus.com. Hơn thế nữa, trong luận văn này, luận văn cũng thực hiện việc loại trừ những ngân hàng không có sẵn dữ liệu trong 6 năm liên tiếp và những ngân hàng bị sáp nhập cũng như bị mua lại 0 đồng bởi Ngân hàng nhà nước trong giai đoạn vừa qua. Do đó mẫu nghiên cứu cuối cùng trong luận văn bao gồm 28 NHTM đang hoạt động tại VN trong giai đoạn 2002 – 2017.
- 9 Ngoài ra, luận văn cũng thu thập những biến đặc điểm kinh tế vĩ mô từ cơ sở dữ liệu của Ngân hàng Thế Giới (WorldBank). 1.5. Phương pháp nghiên cứu Với mục đích phân tích những yếu tố quyết định tính thanh khoản của 28 NHTM tại VN trong giai đoạn 2002 – 2017, mô hình nghiên cứu trong luận văn tương tự với phương pháp tiếp cận của những tác giả trước đây khi nghiên cứu đến tính thanh khoản của ngân hàng chẳng hạn như Vodova (2011) và Rafique và Malik (2013). Cụ thể, phương trình ước lượng được trình bày như sau: 𝑳𝒊𝒒𝒖𝒊𝒅𝒊𝒕 = 𝜷𝟎 + 𝜷𝟏 ∗ 𝑳𝒊𝒒𝒖𝒊𝒅𝒊𝒕−𝟏 + 𝜷𝟐 ∗ 𝑪𝒂𝒑𝒊𝒕 + 𝜷𝟑 ∗ 𝑺𝒊𝒛𝒆𝒊𝒕 + 𝜷𝟑 ∗ 𝑳𝒐𝒂𝒏𝒔𝒈𝒓𝒊𝒕 + 𝜷𝟒 ∗ 𝑵𝒑𝒍𝒊𝒕 + 𝜷𝟓 ∗ 𝑹𝒐𝒂𝒊𝒕 + 𝜷𝟔 ∗ 𝑺𝒑𝒓𝒆𝒂𝒅𝒊𝒕 + 𝜸 ∗ 𝑴𝒂𝒄𝒓𝒐𝒕 + 𝜺𝒊𝒕 (1) Trong đó, 𝑳𝒊𝒒𝒖𝒊𝒅𝒊𝒕 là tính thanh khoản của ngân hàng được đại diện bởi ba đại diện được miêu tả trong phần 4.3.1. 𝑳𝒊𝒒𝒖𝒊𝒅𝒊𝒕−𝟏 là giá trị trễ của tính thanh khoản thể hiện tính thanh khoản ở một năm trước; 𝑪𝒂𝒑𝒊𝒕 là vốn an toàn của ngân hàng được tính bởi vốn chủ sở hữu ở trên tổng tài sản; 𝑺𝒊𝒛𝒆𝒊𝒕 là Quy mô của ngân hàng được đo lường bởi logarithm tự nhiên của tổng tài sản; 𝑳𝒐𝒂𝒏𝒔𝒈𝒓𝒊𝒕 là tốc độ tăng cho vay của ngân hàng được tính toán bởi tốc độ tăng trong dư nợ cho vay ở năm t và năm t – 1; 𝑵𝒑𝒍𝒊𝒕 là nợ xấu của ngân hàng được đo lường bởi tỷ lệ nợ nhóm 3, nhóm 4 & nhóm 5 trên dư nợ cho vay; 𝑹𝒐𝒂𝒊𝒕 là lợi nhuận ngân hàng được tính bởi LNST trên tổng tài sản; 𝑺𝒑𝒓𝒆𝒂𝒅𝒊𝒕 là chênh lệch lãi suất được tính bởi chênh lệch giữa tỷ lệ thu nhập từ lãi vay trên cho vay khách hàng và chi phí từ huy động trên tiền gửi khách hàng. 𝑴𝒂𝒄𝒓𝒐𝒕 là vector đại diện những biến kinh tế vĩ mô bao gồm tăng trưởng kinh tế, lạm phát và lãi suất cho vay. 𝜺𝒊𝒕 là sai số của mô hình. Luận văn sử dụng phương pháp ước lượng GMM để hồi quy phương trình nghiên cứu do phương pháp này có thể khắc phục những giả định mà phương pháp ước lượng OLS đặt ra khi ước lượng nhưng trong thực tế thì luôn tồn tại. Chẳng hạn như hiện tượng đa cộng tuyến, hiện tượng tự tương quan, hiện tương phương sai thay đổi và vấn đề gây ra sự chệch trong kết quả là vấn đề nội sinh tồn tại trong mô hình nghiên cứu. Đồng thời theo Arellano và Bover (1995) thì phương pháp ước lượng GMM có thể khắc phục vấn đề nội sinh, phương sai thay đổi và tự tương
- 10 quan và những hệ số hồi quy được ước lượng từ phương pháp này sẽ hiêu quả và phù hợp hơn (Lee và những cộng sự, 2014). 1.6. Nội dung đề tài Luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này luận văn trình bày lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu đồng thời đưa ra phương pháp nghiên cứu cũng như ý nghĩa mà đề tài mang lại Chương 2: Khung lý thuyết và tổng quan nghiên cứu trước đây. Luận văn giới thiệu khung lý thuyết về thanh khoản của ngân hàng bằng những trình bày sự hình thành của thanh khoản cũng như những những đo lường rủi ro thanh khoản. Sau đó luận văn đưa ra những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của những ngân hàng bao gồm đặc điểm ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô. Cuối cùng, luận văn tổng quan lại bằng chứng thực nghiệm trước đây khi xem xét tính thanh khoản của những ngân hàng. Chương 3: Thực trạng thanh khoản của những NHTM và những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản. Chương này thể hiện thực trạng tình hình thanh khoản của những ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu và nêu lên thực trạng mối quan hệ giữa những yếu tố được xác định trong chương 2 và tính thanh khoản của ngân hàng. Chương 4: Mô hình nghiên cứu – kết quả nghiên cứu tính thanh khoản của ngân hàng. Luận văntrình bày dữ liệu nghiên cứu cũng như mô hình nghiên cứu mà luận văn áp dụng trong luận văn này. Sau đó luận văn đưa ra những những đo lường những biến số có trong luận văn và phương pháp mà luận văn dùng để ước lượng mô hình nghiên cứu. Tiếp tục luận văn đưa ra những kết quả nghiên cứu mà luận văn có được từ việc ước lượng. Chương 5: Kết luận. Trong chương này luận văn tổng quan những kết luận chính mà luận văn có được từ đó đưa ra những khuyến nghị dành cho những nhà quản trị ngân hàng cũng như những nhà hoạch định chính sách khi cần cải thiện
- 11 thanh khoản của những ngân hàng. Đồng thời luận văn cũng đưaa ra hạn chế đề tài và hướng phát triển đề tài sau này. 1.7. Tính mới của đề tài Đề tài nghiên cứu về thanh khoản của các Ngân hàng thương mại đã được nhiều tác giả khác nghiên cứu trước đây. Trong phạm vi nghiên cứu của mình, về mặt lý luận, tác giả tổng quan hóa lại lý thuyết cũng như những bằng chứng thực nghiệm về những nghiên cứu xem xét tính thanh khoản của ngân hàng. Qua đó, luận văn đóng góp vào kho tàng tài liệu nghiên cứu trước đây tại Việt Nam khi phân tích thanh khoản của ngân hàng. Bên cạnh đó, về mặt thực tiễn, luận văn cung cấp những bằng chứng thực nghiệm khi xem xét những yếu tố quyết định đến tính thanh khoản của những ngân hàng. Từ đó có cơ sở để đưa ra những giải pháp giúp những nhà quản trị ngân hàng cũng như Chính phủ cải thiện thanh khoản của những ngân hàng. Tính mới của đề tài được thể hiện ở những điểm cụ thể như sau: - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là dữ liệu của những NHTM đang hoạt động tại VN trong giai đoạn 2002 – 2017 được thu thập bởi Stoxplus.com. Hơn thế nữa, trong luận văn này, luận văn cũng thực hiện việc loại trừ những ngân hàng không có sẵn dữ liệu trong 6 năm liên tiếp và những ngân hàng bị sáp nhập cũng như bị mua lại 0 đồng bởi Ngân hàng nhà nước trong giai đoạn vừa qua. Do đó mẫu nghiên cứu cuối cùng trong luận văn bao gồm 28 NHTM đang hoạt động tại VN trong giai đoạn 2002 – 2017. - Luận văn đã sử dụng cả ba tỷ lệ thanh khoản để đại diện cho thanh khoản của ngân hàng nhằm tạo tính thuyết phục cho kết quả nghiên cứu hồi quy.
- 12 CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Thanh khoản được xác định như là khả năng một tổ chức kinh tế tài chính đối diện với tất cả những nhu cầu về nguồn vốn một những chính đáng (Yeager và Seitz, 1989). Hơn thế nữa, theo Ủy Ban Basel về giám sát ngân hàng (2008) định nghĩa tính thanh khoản như là khả năng mà ngân hàng vừa có thể gia tăng tài sản vừa có thể đáp ứng những nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không gây ra những tổn thất đáng kể. Do đó, ngân hàng cần nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản để đáp ứng những nhu cầu tiền mặt của những khách hàng nếu ngân hàng không đủ vốn để đáp ứng nhu cầu của những khách hàng, và sau đó ngân hàng bắt buộc phải vay mượn trên thị trường liên ngân hàng hoặc ngân hàng trung ương. Theo Alger và những cộng sự (1999), tài sản được xem như là tài sản thanh khoản nếu nó có thể được bán một những nhanh nhất mà không tồn tại bất kỳ sự thiệt hại đáng kể nào nhưng việc xác định tính thanh khoản của một tài sản vẫn còn là vấn đề đang được nhiều nhà nghiên cứu tranh cãi trong thời gian qua. Theo những tài liệu về quản trị ngân hàng, một tài sản được xem như là tài sản thanh khoản khi mức độ rủi ro của tài sản này là tương đối thấp so với những tài sản khác (chẳng hạn như nợ của chính phủ) và nếu kỳ hạn của tài sản này là ngắn hạn thì giá của tài sản sẽ ít nhạy cảm hơn với sự biến động của lãi suất (Garber và Weisbrod, 1992; Hempel và những cộng sự, 1994). Với định nghĩa này, tài sản thanh khoản của ngân hàng VN sẽ bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tín phiếu Ngân hàng nhà nước, tín phiếu Chính phủ, Tín phiếu kho bạc, chứng khoán kinh doanh và những khoản vay liên ngân hàng với kỳ hạn rất ngắn (từ 1 đến 3 ngày). Bordo và những cộng sự (2001) cho rằng yếu tố tâm lý là một trong những yếu tố ảnh hưởng đáng kể nhất đến hành vi của khách hàng gửi tiền tại ngân hàng. Đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế tài chính diễn ra, yếu tố tâm lý chính là yếu tố quyết định việc rút tiền của những khách hàng. Hơn thế nữa, Bordo và những
- 13 cộng sự (2001) cũng khẳng định rằng khủng hoảng kinh tế tài chính là một phần nội tại của chu kỳ kinh doanh và là kết quả từ những cú sốc kinh tế căn bản. Khi nền kinh tế vào thời kỳ suy thoái, tỷ suất sinh lợi của tài sản sẽ được kỳ vọng là sụt giảm và khi đó người đi vay sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong việc thanh toán những khoản vay. Điều này sẽ làm cho người gửi tiền sẽ cố gắng bảo vệ phần tài sản của mình bằng những rút những khoản tiền gửi ra khỏi ngân hàng. Những ngân hàng lúc này sẽ phải đối mặt với vấn đề thiếu hụt thanh khoản do một phần người đi vay không thể hoàn trả những khoản vay nợ và người gửi tiền lại rút những khoản tiền gửi ra khỏi ngân hàng, nếu tình trạng này tiếp diễn thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc phá sản. Theo những nghiên cứu trước đây, tồn tại nhiều tài liệu nghiên cứu xem xét vấn đề thanh khoản của ngân hàng (Bryant, 1980; Diamond và Dybvig, 1983; Holmstrom và Tirole, 2010; Kashyap và những cộng sự, 2002), tuy nhiên, đa số những nghiên cứu chỉ tập trung vào việc đo lường tính thanh khoản của ngành ngân hàng (Deep và Schaefer, 2004; Berger và Bouwman, 2008), rất ít nghiên cứu tiếp cận xác định những yếu tố nào ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng. Do đó, trong chương này luận văn sẽ tập trung tổng quan những lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm có liên quan đến tính thanh khoản của các ngân hàng và những yếu tố xác định tính thanh khoản của ngân hàng. 2.1. Khung lý thuyết 2.1.1. Sự hình thành của Thanh khoản và lý thuyết về sự mong manh Những ngân hàng thực hiện nhiều hoạt động có giá trị trên cả hai phương diện của bảng cân đối kế toán; ở phương diện tài sản (assets), ngân hàng tạo ra những khoản cho vay đem tới người đi vay bị thiếu thanh khoản hoặc đang gặp khó khăn về mặt tài chính (gọi chung là những đối tượng có nhu cầu vay vốn), từ đó cải thiện dòng chảy tín dụng trong nền kinh tế. Ở phương diện nợ (liability), ngân hàng cung cấp thanh khoản theo nhu cầu từ người gửi tiền (depositor). Theo Diamond và Rajan (1998) thì người gửi tiền có cơ hội tiếp cận nguồn vốn của họ tốt hơn nếu họ đầu tư trực tiếp và nhận về cùng một tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng: thanh khoản của ngân
- 14 hàng được hình thành vào lúc này. Những công ty đi vay cũng có thể nhìn nhận ngân hàng như đối tượng có nguồn cung vốn đáng tin cậy hơn so với những công ty hoặc những cá nhân nhỏ lẻ khác: ngân hàng đảm bảo cho người vay tránh được rủi ro thanh khoản khi vốn có thể bị cắt trước hạn (cut off prematurely). Hơn thế nữa, Diamond và Dybvig (1983) đã nêu ra rằng những ngân hàng có thể chuyển đổi tài sản thanh khoản kém trở thành những món tiền gửi có tính thanh khoản cao. Thông qua chức năng là nhà cung cấp thanh khoản, những ngân hàng tạo ra thanh khoản khi họ giữ những tài sản thanh khoản kém và cung cấp tiền và tài khoản tiền gửi cho phần còn lại của nền kinh tế. Hơn thế nữa, những tác giả cũng nhấn mạnh “sự ưu tiên của thanh khoản” dưới sự bất ổn của những cơ quan kinh tế khác nhằm minh chứng (justify) cho sự tồn tại của ngân hàng: Ngân hàng tồn tại vì họ cung cấp sự bảo đảm cho thanh khoản so với những đối tượng khác trong thị trường tài chính; tuy nhiên, khi ngân hàng là nơi bảo đảm thanh khoản thì những ngân hàng phải đối mặt với rủi ro giao dịch và có thể bộc lộ nguy cơ rủi ro khi điều hành tài khoản huy động. Ngoài ra,sự tạo ra thanh khoản càng nhiều cho xã hội, thì rủi ro của ngân hàng càng cao khi ngân hàng phải đối mặt với những tổn thất từ việc buộc phải thanh lý những tài sản thanh khoản kém để đáp ứng các nhu cầu thanh khoản (trả tiền) cho khách hàng. Tầm quan trọng thực tế của tính thanh khoản trong những cuộc khủng hoảng càng trở nên cấp thiết dựa trên các lý thuyết về trung gian tài chính mà trong đó chỉ ra rằng sự hình thành của thanh khoản là lý do quan trọng cho sự tồn tại của ngân hàng. Những đóng góp đầu tiên từ Bryan (1980), Diamond và Dybvig (1983) cho rằng những ngân hàng tạo ra thanh khoản từ việc phân bổ vốn từ những tài sản thanh khoản thấp (như những khoản nợ kinh doanh) sang những khoản nợ thanh khoản cao (như những tài khoản thanh toán – transaction deposits). Trong khi những đóng góp gần đây của Holmstrom và Tirole (2010), Kashyap và cộng sự (2002) đều cho rằng những ngân hàng tạo ra thanh khoản (dựa trên những tài sản) không thuộc vào bảng CĐKT (balance sheet) thông qua những khoản nợ có đảm bảo và những khoản nợ có quyền đòi tương tự nhằm tạo ra thanh khoản.
- 15 Có thể thấy rằng những tổ chức kinh tế tài chính bao gồm ngân hàng và những tổ chức tín dụng (gọi tắt là TCTD) khác có vai trò rất quan trọng ở trong quá trình vận hành của nền kinh tế, cũng như trong việc cung cấp nguồn thanh khoản của những ngân hàng. Để kiểm tra điều này những nghiên cứu trước đâyđược tiến hành bởi nhiều nhà nghiên cứu, trong đó mô hình nghiên cứu đầu tiên được thực hiện bởi Bryant (1980), Diamond và Dybvig (1983). Những nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng đầu tư vào những khoản nợ thiếu thanh khoản và phân phối chúng thành những tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng có thể được xem như “nhà cung cấp thanh khoản” (pools of liquidity) nhằm đem đến cho dân cư sự bảo đảm trước những cú sốc mang tính đặc trưng của việc tiêu xài. Tuy nhiên, cấu trúc này cũng là nguồn dẫn của sự yếu ớt tiềm tàng (potential fragility) của ngân hàng bởi trong trường hợp có sự đột biến tăng nhanh về số lượng người gửi tiền quyết định đi rút hết nguồn tiền của họ vì nhiều lý do khác nhau thay vì là do nhu cầu phát sinh thanh khoản, thì sẽ kéo theo việc “đổ xô rút tiền” trên toàn hệ thống ngân hàng (bank run). Những mô hình của Bryant-Diamond/Dybvig trở thành động lực cho một lượng lớn những nghiên cứu về sau, nhằm mở rộng hoặc kiểm tra cho mô hình này. Từ đó, nghiên cứu liên quan đến vần đề này là các bài nghiên cứu của Calomiris và Kahn (1991), Qi (1998), và Diamond và Rajan (2001) mà trong đó những nghiên cứu đều triển khai và nhấn mạnh ý tưởng rằng những khoản tiền gửi không kỳ hạn sẽ là những gợi ý thúc đẩy đáng lưu ý trong việc đưa quản trị ngân hàng vào nề nếp kỷ luật. Có thể giải thích điều này như là: trên mục Tài sản của các ngân hàng sẽ có những khoản vay thanh khoản thấp mà giá trị thị trường thường thấp hơn so với giá trị thực của chính những khoản ấy nếu có phát sinh thanh lý. Việc cần phải bán hoặc trả nợ trước hạn những khoản nợ này sẽ dẫn đến khoản lỗ; trong khi phần quan trọng của những hoạt động mà ngân hàng thực hiện và cần thực hiện khi giám sát những khoản vay nợ, mà bao gồm sự liên quan tích cực trong việc quản lý những doanh gnhiệp đi vay, lại không thực sự được chú ý bởi người ngoài (outsiders).
- 16 Nhưng ít ra một phần chắc chắn trong tổng nợ của ngân hàng chính là những khoản tiền gửi không kỳ hạn mà theo định nghĩa hay theo quy định pháp luật là đều phải được hoàn trả khi được yêu cầu và trên cơ sở ai đến trước nhận trước (first come first serve). Nguyên tắc phân phối này khiến người gửi tiền thận trọng xem liệu họ có thể bị chậm trễ hay ở đứng ở khoảng những quá xa trong danh sách chờ đợi trong trường hợp ngân hàng gặp phải những vấn đề hay không (về thanh khoản) và nó khiến họ thậm chí nhận ra rằng lượng thông tin mà họ nắm giữ về những hoạt động quản trị của ngân hàng thật sự ít ỏi đến thế nào. Điều này có thể dẫn đến hiện tượng “đổ xô rút tiền toàn hệ thống ngân hàng” (bank run), và sự nguy hiểm của điều này nằm ở chỗ nó thúc đẩy những ngân hàng làm theo điều mà người gửi tiền mong muốn, đó là trở thành những người giám sát được phân quyền, trên tinh thần của nhà nghiên cứu Diamond (1984). Dựa trên lý lẽ này, Diamon và Rajan (2001) đã nêu ra câu hỏi liệu rằng sự yếu ớt về tài chính (financial fragility) có là trạng thái đáng mong ước cho những ngân hàng hay không. Họ lập luận rằng sự tồn tại của việc mong manh/yếu ớt (fragility) đẩy ngân hàng đến những thúc đẩy cần thiết để tạo ra thanh khoản. Theo họ, bất kỳ là điều luật nào, ví dụ như những chuẩn mực về vốn, đều làm suy yếu sự hình thành thanh khoản và vị vậy, cần phải được giảm tránh. Kashyap và cộng sự (2002) đã thực hiện một nghiên cứu liên quan nhằm minh chứng cho sự tồn tại của việc hình thành thanh khoản của ngân hàng. Họ cho rằng bởi vì những ngân hàng thực hiện đồng thời cho vay và huy động, sự đồng bộ buộc phải có giữa hai hành động trên. Sự đồng bộ này có thể nhận thấy thông qua những mà những tài khoản tiền gửi và cam kết cho vay được bảo đảm bằng những nắm giữ những tài sản thanh khoản cao như khoản thế chấp cho việc rút tiền gửi (withdrawal). Họ xem những tài sản này chi phí hoạt động. Những chi phí này có thể chia ra dựa trên hai chức năng tách biệt. Diamond và Rajan (2005) cung cấp nghiên cứu chi tiết về mối liên kế giữa thiếu hụt thanh khoản với khủng hoảng hệ thống ngân hàng. Và nó được lập luận rằng sự sụp đổ (hay phá sản) của một ngân hàng có thể nhấn chìm nguồn thanh
- 17 khoản sẵn có đến mực mà những ngân hàng khác cũng bị ảnh hưởng theo, vì vậy gây ra hiệu ứng dây chuyền (contagion effect). Tuy nhiên, bởi vì khả năng trả nợ và ảnh hưởng của thanh khoản ảnh hưởng lân nhau, khó để xác định được gốc lõi của khủng hoảng kinh tế tài chính. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về tính thanh khoản đã được đưa ra trong những nguồn cơ sở lý thuyết (chẳng hạn như Jenkinson, 2008; Diamond và Rajan, 2001; Chaplin và những cộng sự, 2000). Theo đó, việc phân tích lý thuyết cho thấy rủi ro thanh khoản là một rủi ro mà một ngân hàng không thể đáp ứng được những nghĩa vụ của nó (Jenkinson, 2008) khi người gửi tiền họ có nhu cầu rút vốn của họ ở một thời điểm không thuận tiện (inconvenient time), gây nên việc bán tháo tài sản (fire sale of assets) (Diamond và Rajan, 2001). Đồng thời theo người điều phối/kiểm soát (comptroller) tiền tệ tại Mỹ, định nghĩa rủi ro thanh khoản là một rủi ro phát sinh từ việc Ngân hàng mất khả năng đáp ứng nghĩa vụ khi chúng tới hạn mà không gây ra những khoản lỗ không chấp nhận được (Comptroller’s Hand book,2001). Theo định nghĩa của hội đồng Basel về việc giám sát hoạt động ngân hàng (1997), rủi ro thanh khoản phát sinh từ việc ngân hàng mất khả năng trong vấn đề điều tiết hài hòa những hao hụt trong tổng nợ hoặc sự gia tăng nguồn vốn trong phần tài sản. Vì vậy trong những thuật ngữ đơn giản hơn, thanh khoản có thể định nghĩa như rủi ro của việc không thể chấm dứt một trạng thái kịp thời tại mức giá hợp lý (Muranaga và Ohsawa, 2002). Nhìn chung, rủi ro thanh khoản sinh ra từ vai trò cơ bản của những ngân hàng trong quá trình chuyển dịch kỳ hạn từ những tài khoản tiền gửi ngắn hạn sang dài hạn. Theo Ủy ban Basel về Giám sát hoạt động của ngân hàng (2008), nó bao gồm hai loại rủi ro: rủi ro thanh khoản về nguồn vốn và rủi ro thanh khoản về thị trường. Rủi ro thanh khoản về nguồn vốn là khi ngân hàng không thể đáp ứng một những hiệu quả cả dòng tiền dự kiến và không thể dự kiến trong hiện tại và tương lại, cũng như những nhu cầu tài sản thế chấp mà không gây ảnh hưởng đến hoạt động thường nhật hay tình hình tài chính công ty trong khi rủi ro thanh khoản thị
- 18 trường là khi một ngân hàng không thể dễ dàng đền bù hoặc chấm dứt một trạng thái (position) tại giá trị thị trường. Dựa theo Crockett (2008), khía cạnh của thanh khoản thị trường bao gồm chiều sâu của thị trường (khả năng thực hiện những giao dịch lớn mà không ảnh hưởng quá mức đến giá cả); sự thắt chặt – tightness (khoảng những giữa giá chào bán và chào mua); tính trung gian (tốc độ xử lý giao dịch); và độ đàn hồi (resilience) (là tốc độ mà giá cơ sở - underlying prices – có thể phục hồi sau khi bị xáo trộn). Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính cuối năm 2007 và đầu 2008 làm bật lên vấn đề quan trọng cốt lõi của thanh khoản đối với sự vận hành của thị trường và ngành ngân hàng, cũng như những liên kết giữa rủi ro thanh khoản nguồn vốn và rủi ro thanh khoản thị trường, mối tương quan lẫn nhau giữa rủi ro thanh khoản nguồn vốn với rủi ro tín dụng, ảnh hưởng về mặt thương hiệu/danh tiếng lên thanh khoản, và những mối liên hệ khác giữa thanh khoản và những mặt khác nhau của ngành ngân hàng. Vì vậy, rủi ro thanh khoản không phải là “rủi ro tách biệt” như của rủi ro tín dụng hay rủi ro thị trường; mặc dù rủi ro tín dụng thường phát sinh khi có thiếu hụt thanh khoản lúc những khoản trả lại được lên lịch từ trước đến hạn thanh toán nhưng nó là “rủi ro mang tính hậu quả” (consequential risk), với những đặc tính nội tại riêng biệt của nó mà có thể bị gây ra hoặc làm trầm trọng hơn bởi rủi ro hoạt động và những rủi ro tài chính khác trong quá trình hoạt động của các ngân hàng (Chen và cộng sự, 2005). 2.1.2. Đo lường thanh khoản Như đã biết thì những định chế tài chính có thể tận dụng một lượng lớn nguồn vốn để đáp ứng các nhu cầu thanh khoản, vì dụ chấp nhận những khoản tiền gửi mới, thanh lý tài sải, mượn nợ và/hoặc sử dụng những khoản vay tiền từ Ngân hàng Nhà nước. Từ nguồn tiếp ân đó, đo lường và quản trị thanh khoản là hoạt động cần thiết cho hầu hết những ngân hàng thương mại. Trước khi xem xét những phương thức đo lường rủi ro thanh khoản, cần phải giới thiệu về những khả năng phát sinh rủi ro thanh khoản và những những khả dĩ để vượt qua nó.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn