intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phát triển sản xuất cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

18
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn là nghiên cứu thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế đối với sản xuất cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa. Đề xuất giải pháp nhằm phát triển cây quế trên địa bàn Định Hóa đến năm 2025. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phát triển sản xuất cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MAI ĐÌNH LUẬN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY QUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MAI ĐÌNH LUẬN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY QUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: Tiến sỹ Bùi Đình Hòa THÁI NGUYÊN- 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn “ Phát triển sản xuất cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, hướng dẫn, động viên của những cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn và các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật chất giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu. Có được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc đối với Tiến sỹ Bùi Đình Hòa người đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới chi cục thống kê huyện Định Hóa, Ban quản lý rừng ATK Định Hóa đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành bài luận văn này. Tôi xin cảm ơn sâu sắc đến Lãnh đạo, cán bộ Ủy ban nhân dân huyện Định Hóa nơi tôi công tác đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa học và nghiên cứu hoàn thiện bài luận văn này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ủy ban nhân dân các xã Tân Dương, Tân Thịnh, Lam Vỹ, Quy Kỳ và các hộ gia đình trồng quế đã tạo điều kiện cung cấp các thông tin để tôi hoàn thành bài luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Định Hóa, ngày 26 tháng 8 năm 2019 Học viên Mai Đình Luận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Định Hóa, ngày 26 tháng 8 năm 2019 Học viên Mai Đình Luận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC Lời cảm ơn .................................................................................................................... i Lời cam đoan ...............................................................................................................ii Mục lục ....................................................................................................................... iii Danh mục bảng .......................................................................................................... vi Trích yếu luận văn ....................................................................................................vii Mở đầu .......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................................3 5. Ý nghĩa của đề tài .....................................................................................................3 5.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................3 5.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................................3 Chương 1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ..........................................................................................4 1.1.1. Tổng quan về cây quế .........................................................................................4 1.1.2. Các quan điểm về phát triển .............................................................................11 1.1.3. Các quan điểm về phát triển sản xuất ...............................................................13 1.1.4. Quan điểm về phát triển kinh tế ........................................................................15 1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế .....................16 1.1.6. Phát triển sản xuất cây quế ...............................................................................17 1.2 Cơ sở thực tiễn: .....................................................................................................18 1.2.1. Tình hình cung cấp mặt hàng quế trên thế giới hiện nay ..................................18 1.2.2. Nhu cầu về mặt hàng quế trên thế giới hiện nay ..............................................19 Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu .................................. 23 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...............................................................................23 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................................23 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................................29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .....................................38 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................39 2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................39 2.3.1. Phương pháp tiếp cận ........................................................................................39 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................40 2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin.............................................................................41 2.3.4. Phương pháp phân tích thông tin ......................................................................41 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...............................................................................41 2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện, khả năng phát triển sản xuất cây quế ............41 2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất cây quế ............................................42 2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế sản xuất cây quế ..............................42 Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận ......................................................... 43 3.1.Thực trạng phát triển cây quế huyện Định Hóa ....................................................43 3.1.1. Diện tích, lao động, năng xuất, sản lượng quế..................................................43 3.1.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất quế ...........................................................................52 3.1.3 Hiệu quả xã hội ..................................................................................................59 3.1.4. Hiệu quả môi trường .........................................................................................59 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa .............60 3.2.1. Yếu tố về khí hậu, thời tiết ................................................................................60 3.2.2. Yếu tố về lao động ............................................................................................61 3.2.3. Yếu tố về vốn ....................................................................................................61 3.2.4. Yếu tố về giống .................................................................................................62 3.2.5. Yếu tố về kỹ thuật trồng, chăm sóc ..................................................................62 3.2.5. Yếu tố về thị trường ..........................................................................................63 3.2.6. Yếu tố về chính sách .........................................................................................64 3.3. Những thuận lợi và khó khăn khi phát triển sản xuất cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa .....................................................................................................................66 3.3.1. Thuận lợi ...........................................................................................................66 3.3.2. Khó khăn ...........................................................................................................67 3.4. Các giải pháp phát triển cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa ..........................68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v 3.4.1. Giải pháp kỹ thuật .............................................................................................68 3.4.2. Giải pháp về giống ............................................................................................69 3.4.3. Giải pháp nâng cao năng lực sản xuất của hộ gia đình .....................................70 3.4.4. Giải pháp chính sách .........................................................................................71 3.4.5. Giải pháp về vốn ...............................................................................................73 3.4.6. Giải pháp phát triển thị trường ..........................................................................73 Kết luận và khuyến nghị .......................................................................................... 75 1. Kết luận ...................................................................................................................75 2. Khuyến nghị ............................................................................................................76 2.1. Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương ....................................................76 2.2. Đối với hộ sản xuất quế .......................................................................................76 Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................... 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tình hình xuất khẩu mặt hàng quế trên thế giới năm 2016 ........................18 Bảng 1.2. Tình hình nhập khẩu mặt hàng quế trên thế giới năm 2016 .......................19 Bảng 1.3. Giá trị nhập khẩu sản phẩm quế trên thế giới .............................................20 Bảng 2.1. Diện tích huyện Định Hóa phân theo đơn vị hành chính và loại đất .........27 Bảng 2.2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp theo ba loại rừng huyện Định Hóa .....28 Bảng 2.3. Dân số huyện Định Hóa phân theo giới tính, thành thị, nông thôn giai đoạn 2016-2018 ...................................................................................................................29 Bảng 2.4. Số hộ nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn năm 2016-2018 ......31 Bảng 2.5. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Định Hóa giai đoạn năm 2016-2018 (theo giá cố định) ........................................................................................................31 Bảng 3.1. Diện tích cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn năm 2016-2018 .....................................................................................................................................44 Bảng 3.2. Diện tích trồng mới cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn năm 2016-2018 ...................................................................................................................46 Bảng 3.3. Thông tin về các hộ điều tra .......................................................................47 Bảng 3.4. Diện tích cây quế năm 2018 .......................................................................48 Bảng 3.5. Diện tích cây quế đã cho thu hoạch ............................................................49 Bảng 3.6. Nhân khẩu và lao động trong các hộ trồng quế ..........................................50 Bảng 3.7. Sản lượng các sản phẩm từ cây quế ...........................................................51 Bảng 3.8. Năng suất các sản phẩm từ cây quế ............................................................51 Bảng 3.9. Vốn đầu tư của các hộ sản xuất quế ...........................................................53 Bảng 3.10. Thu nhập từ các sản phẩm của cây quế ....................................................53 Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế cho 1 ha trồng quế .........................................................57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Mai Đình Luận Tên luận văn: Phát triển sản xuất cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8620115 Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Mục tiêu cụ thể: (1)Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển cây quế. (2)Nghiên cứu thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế đối với sản xuất cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. (3)Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa. (4) Đề xuất giải pháp nhằm phát triển cây quế trên địa bàn Định Hóa đến năm 2025. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất cây của các hộ gia đình trồng cây quế tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp phân tích như thống kê mô tả, so sánh, sử dụng phương pháp xử lý số liệu bằng công cụ excel để phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất cây Quế của các hộ nông dân tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả chính và kết luận Luận văn đã tập trung phân tích phát triển sản xuất cây Quế trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên theo hướng phát triển về quy mô sản xuất và năng suất, chất lượng sản phẩm. Phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến phát triển sản xuất cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Luận văn đã đưa ra các giải pháp quan trọng nhằm phát triển sản xuất cây Quế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. viii trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới: Giải pháp kỹ thuật; Giải pháp về giống; Giải pháp nâng cao năng lực sản xuất của hộ gia đình; Giải pháp chính sách; Giải pháp về vốn; Giải pháp phát triển thị trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Huyện Định Hóa là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, chính vì vậy diện tích đất lâm nghiệp chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của huyện. Việc phát triển kinh tế đồi rừng là vấn đề cấp thiết đặt ra đối với sự phát triển kinh tế của huyện Định Hóa. Trong những năm 1990 chiến lược kinh tế đồi rừng của huyện Định Hóa chủ yếu là phát triển cây trồng lấy gỗ như cây keo, mỡ, bạch đàn…. Với các dự án 327, PAM… với lợi thế đất rừng việc trồng cây Keo đã giúp bà con nhân dân huyện Định Hóa xóa đói, giảm nghèo nhưng để làm giàu từ cây Keo là không khả thi vì chu kỳ sản xuất đối với cây Keo dài, vốn đầu tư nhiều và không tập trung. Vấn đề đang đặt ra với Cấp ủy, Chính quyền huyện là tìm ra loại cây có vốn đầu từ tập trung, khả năng khai thác lâu dài, ổn định và hiệu quả kinh tế cao để nâng cao mức sống của nhân dân. Trong các loại cây lâm sản thì cây quế được biết đến như một loại cây đặc sản của vùng nhiệt đới và từ lâu cây quế đã trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Trong thời phong kiến, cây quế là một mặt hàng không thể thiếu trong các loại lễ vật mà các vua chúa phong kiến Việt Nam mang đi tiến cống các vua chúa phương Bắc. Ngày nay, qua hàng chục năm, nhất là từ khi Việt Nam tiến hành cải cách mở cửa thì cây quế Việt Nam đã trở nên rất nổi tiếng trên thế giới. Giá cả của nó lại cao hơn hẳn các loại nông sản khác và đặc biệt khi nhu cầu về quế và sản phẩm quế trên thế giới hiện nay tăng cao thì quế trở thành một mặt hàng được giá, mặt khác khả năng sản xuất lại có hạn nên cây quế nhiều khi có giá độc quyền. Đây chính là một lợi thế rất lớn của Việt Nam. Trên thế giới chỉ có một số nước như Trung Quốc, Việt Nam, Srilanca, Seichelles, ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản mới có điều kiện tự nhiên thuận lợi để sản xuất cây quế. Do đó giá cả mặt hàng quế rất cao và vì vậy mà hiệu quả của ngành sản xuất quế cao hơn rất nhiều so với sản xuất nông nghiệp. Cây quế Việt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 2 Nam có điều kiện thuận lợi để phát triển nhưng ngành sản xuất quế hiện nay còn quá nhỏ bé và vẫn còn trong tình trạng lạc hậu, lao động trong ngành trồng quế chủ yếu là các hộ đồng bào dân tộc ít người, chưa có đầu tư lớn vì vậy năng suất và chất lượng chưa cao nên chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Ngành xuất khẩu quế của Việt Nam còn quá nhỏ bé so với tiềm năng và chỉ dừng lại ở xuất khẩu sản phẩm thô nên kim ngạch còn rất khiêm tốn trong tổng kim ngạch xuất khẩu và so với các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp khác. Đối với huyện Định Hóa, cây quế đã được trồng thử nghiệm và đạt được tỷ lệ tinh dầu khá cao. Vì vậy với cây quế đã cởi được nút thắt về phát triển kinh tế đồi rừng của huyện Định Hóa, có khả năng nâng cao mức sống của nhân dân trong huyện. Nhằm đưa ra những đánh giá và đáp ứng các yêu cầu để phát triển sản xuất cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa phát triển hơn nữa tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển sản xuất cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” để làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển cây quế. - Nghiên cứu thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế đối với sản xuất cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa. - Đề xuất giải pháp nhằm phát triển cây quế trên địa bàn Định Hóa đến năm 2025 3. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Sự phát triển sản xuất cây quế trên địa bàn huyện Đinh Hóa tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 3 - Đối tượng khảo sát: Hộ gia đình trồng quế trên địa bàn huyện Định Hóa, doanh nghiệp tiêu thụ các sản phẩm từ cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa. 4. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất cây quế, các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất, thực trạng sản xuất và đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất cây quế của các hộ gia đình trên địa huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. - Về không gian: Phạm vi nghiên cứu được giới hạn chủ yếu trong vị trí địa lý và ranh giới huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Số liệu điều tra được thực hiện ở 04 xã phía Bắc của huyện Định Hóa. - Về thời gian: Các số liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018. Việc điều tra, khảo sát thực tế được thực hiện năm 2019. 5. Ý nghĩa của đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học Để khẳng định hiệu quả kinh tế khi phát triển sản xuất cây quế trên địa huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất cây quế theo hướng tập trung trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên . Giải quyết việc làm, nâng cao mức sống cho nhân dân huyện Định Hóa. Là tài liệu giúp cho các hộ gia đình có những chiến lược để chuyển đổi cây trồng trong phát triển kinh tế đồi rừng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 4 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Tổng quan về cây quế Cây quế tên khoa học là Cinnamomum Cassia. BL thuộc họ long não Lauraceae. Tên tiếng anh là Cinnamon, tên thông thường là cây quế, ở Việt Nam, nhân dân ta gọi với tên gọi khác nhau theo từng địa phương như Quế Thanh, Quế Quỳ, Quế Quảng, Quế Yên Bái, Quế Bì, Mạy quế. Cây quế là loài cây thân gỗ, sống lâu năm, cây trưởng thành có thể cao trên 15 mét, đường kính thân cây có thể đạt 1,3 m. Quế có lá đơn mọc cách hay gần đối lá, có ba gân gốc kéo dài đến tận đầu lá và nổi rõ ở mặt dưới của lá, các gân bên gần như song song, mặt trên lá xanh bóng, mặt dưới lá xanh đậm. Quế lá to trưởng thành dài từ 18-20 cm, quế lá nhỏ từ 6-8 cm, cuống lá dài khoảng 1 cm. Quế có tán lá hình trứng, thường xanh quanh năm, thân cây tròn đều, vỏ cây màu xám và hơi nứt rạn theo chiều dọc. Các bộ phận của cây quế như vỏ, lá, hoa, gỗ, rễ đều có chứa tinh dầu, trong đó vỏ cây có chứa nhiều tinh dầu nhất. Tinh dầu quế có màu vàng, thành phần chủ yếu là Aldehyt Cinamic chiếm khoảng 70- 90%. Cây quế sinh trưởng đến 8 hoặc 10 tuổi thì ra hoa, hoa quế mọc ở nách lá đầu cành, hoa ra thành từng chùm, hoa nhỏ bằng nửa hạt gạo, màu trắng hay phớt vàng. Quế ra hoa vào tháng 4, 5 và quả chín vào tháng 1, 2 năm sau. Quả quế chưa chín có màu xanh, khi chín chuyển màu tím than, mỗi quả chứa một hạt hình bầu dục, một kg hạt chứa khoảng 2500-3000 hạt. Quế có bộ rễ phát triển mạnh, rễ cọc cắm sâu vào lòng đất, rễ bàng đan rộng và đan chéo vào nhau, vì vậy cây quế có khả năng sống tốt ở những vùng đồi núi dốc. Cây quế lúc nhỏ ưa bóng râm, khi lớn thì cần nhiều ánh sáng và khi trưởng thành thì hoàn toàn chịu sáng. Tinh dầu quế có vị cay, thơm, ngọt nên rất được ưa chuộng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 5 Kỹ thuật trồng cây quế tương đối đơn giản, cây quế có thể trồng bằng cây con rễ trần hoặc có bầu đều có tỷ lệ sống cao. Nhân dân ta đã có kinh nghiệm cổ truyền vốn có của cha ông để lại. Thị trường tiêu thụ các sản phẩm từ cây quế tương đối ổn định. Mặt khác, sản phẩm vỏ quế thu hoạch không mang tính thời vụ nghiêm ngặt, thời gian thành thục số lượng và thành thục công nghệ dài. Vì vậy, nếu có những thay đổi, biến động về thị trường giá cả thì có thể dừng việc khai thác lại chờ lúc thuận lợi mới tiếp tục khai thác để tiêu thụ. Đây là một lợi thế đặc trưng của cây quế so với nhiều loại cây đặc sản và cây công nghiệp khác (Trần Hữu Dào, 2001). 1.1.1.2. Điều kiện sinh trưởng, phát triển của cây quế Quế là một loại cây có yêu cầu tương đối đặc biệt về điều kiện tự nhiên và phát triển được ở một số nơi nhất định ở miền nhiệt đới, nắng lắm, mưa nhiều, độ ẩm cao vv.. Cây quế phát triển thích hợp trên loại đất mùn xốp, thoáng nước, có độ dốc 10-200, cây ưa mát với nhiệt độ trung bình 20-250 C. Do vậy trên thế giới chỉ có một số nước mới có điều kiện thuận lợi để cho cây quế phát triển như Việt Nam, Trung quốc, Indonesia, Ấn Độ, Srilanca, Nhật Bản, Nga. Song ở những nơi này cây quế cũng chỉ có thể sinh trưởng được ở một số vùng nhất định, do vậy cây quế từ lâu đã trở thành một loại cây đặc sản của một số vùng nhiệt đới. 1.1.1.3. Giá trị các sản phẩm từ cây quế Tất cả các bộ phận của cây quế đều có giá trị sử dụng cho một số ngành sản xuất. Vỏ quế có thể dùng vào việc chữa bệnh, gia vị thực phẩm, đồ dùng gia đình, vv. Gỗ quế có thể dùng để chế tạo các đồ dùng như bàn ghế, tủ, đồ mỹ nghệ, cành lá có thể dùng làm củi đốt. Tuy nhiên vỏ quế lại là bộ phận có giá trị nhất vì tinh dầu quế được chưng cất chủ yếu từ vỏ cây. Cây quế ngoài thành phần chủ yếu là Andehyt Cinnamic, còn chứa nhiều chất khác như ơgenola, saprola, fuaurola vv.. các chất này có công dụng trong một số lĩnh vực như y học để làm thuốc chữa bệnh, trong công nghiệp chế biến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 6 hàng tiêu dùng. Ngày nay, người ta thường tách lấy andehyt từ cây quế rồi chuyển hóa thành những chất thơm có giá trị khác. Trong công nghiệp thực phẩm quế được dùng làm gia vị để chế biến bánh kẹo, chất định hương, trong công nghiệp hàng tiêu dùng, quế được dùng làm nguyên liệu chế biến xà phòng, nước hoa, dầu chải, phấn sáp vv.. Nhiều nơi trên thế giới, người ta đã biết dùng quế làm gia vị thực phẩm cách đây hàng trăm năm, ngày nay, quế, hồ tiêu, sa nhân, đinh hương, gừng ... đã trở thành một tập đoàn gia vị có giá trị phù hợp với khẩu vị của nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt hơn nữa, khi y học hiện đại phát triển, người ta lại phát hiện ra nhiều công dụng chữa bệnh của cây quế. Theo Đông y, cây quế có vị cay, tính đại nhiệt, vị đắng, thơm và ngọt, có tác dụng bổ mật, thông huyết mạch, dùng để chữa chứng chân tay co quắp, đau bụng do khí lạnh, chữa phong hàn, viêm khớp, hư tâm tỳ, mạch chạy nhỏ, bệnh dịch tả cấp tính ... Từ xa xưa, nhân dân ta đã biết dùng vỏ của cây quế mài vào nước đun sôi để nguội rồi uống sẽ chữa được các bệnh về tiêu hoá, hô hấp, kích thích sự tuần hoàn của máu, lưu thông huyết mạch, làm cho cơ thể ấm lên…. Quế có tính năng chống lại giá lạnh, có tính sát trùng nên nó được nhân dân ta coi là một trong bốn loại thuốc quí bao gồm: Sâm, Nhung, Quế, Phụ. Trong đời sống hàng ngày, quế được dùng để khử bớt mùi tanh của cá, làm cho món ăn thơm ngon, hấp dẫn hơn, kích thích được tiêu hoá. Ngoài ra quế còn được dùng để sản xuất bánh kẹo, rượu như bánh quế, kẹo quế, rượu quế… Quế còn được sử dụng làm hương vị, bột quế được trộn với các vật liệu khác sau đó đem làm hương khi đốt lên có mùi thơm dễ chịu, được sử dụng trong các đền chùa, đình miếu ở các nước Châu Á nơi có phong tục thờ cúng tổ tiên và theo đạo Khổng, đạo Hồi. Gần đây, nhiều địa phương còn sử dụng gỗ quế, vỏ quế để làm ra các sản phẩm thủ công mỹ nghệ như bộ khay, ấm, chén, đĩa bằng gỗ quế; vỏ quế được dùng để sản xuất các tấm lót giày, làm dép đi trong nhà. Hiện nay các sản phẩm này đang rất được ưa chuộng. Riêng mặt hàng dép đi trong nhà có tẩm bột quế đã được xuất khẩu đi một số nước như Hàn Quốc, Nhật Bản… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 7 Nhiều nơi trên thế giới gọi cây quế là cây “chữa bách bệnh”. Từ hàng ngàn năm qua, cây quế đã được nhân dân ta dùng làm thuốc chữa bệnh, và Quế Chi trở thành một vị thuốc không thể thiếu được trong các hiệu thuốc đông y, trong các toa thuốc. Chính vì quế có nhiều tính năng công dụng như vậy nên từ lâu nó đã trở thành một loại hàng hoá được buôn bán ở khắp nơi trên thế giới. Một trong những tính chất đặc trưng của cây quế là làm tăng khả năng chống lạnh của cơ thể người và động vật nên quế rất được ưa chuộng ở xứ lạnh. Quế không chỉ được dùng làm gia vị cho con người mà nó còn được sử dụng để làm thức ăn cho gia súc. Ở một số nước có ngành chăn nuôi phát triển, người ta còn dùng các loại quế kém phẩm chất hay các sản phẩm phụ của quế pha trộn với các loại thức ăn khác để sản xuất thức ăn tổng hợp nhằm kích thích tiêu hoá và phòng bệnh cho gia súc đặc biệt là vào mùa đông. - Các sản phẩm chính của cây quế Tuy cây quế là một loại thực vật sống lâu năm nhưng sản phẩm chính của cây quế không phải là gỗ như những loại cây khác mà lại là vỏ quế. Từ trước tới nay khi nói tới quế thì người ta thường nghĩ ngay tới vỏ quế. Tuy nhiên sản xuất quế không chỉ lấy mỗi vỏ mà cành và lá của nó cũng có thể dùng để ép lấy tinh dầu. Từ lâu nay chúng ta chỉ chủ yếu xuất khẩu vỏ quế thô mà chưa chú ý xuất khẩu tinh dầu quế mặc dù đây là một loại sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao. Xuất khẩu tinh dầu chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng quế bởi vì công nghệ chưng cất tinh dầu quế của ta vẫn còn rất lạc hậu. Ngoài hai sản phẩm chính trên, gỗ quế cũng được dùng nhiều trong ngành công nghiệp và thủ công nghiệp khác. a, Vỏ quế Đối với ngành sản xuất quế thì khai thác vỏ là chủ yếu. Như đã nói ở phần trên, vỏ quế tập trung rất nhiều Andehyt cinamic. Do vậy đánh giá năng suất hay chất lượng của sản phẩm quế người ta dựa vào vỏ cây. Cũng giống như các ngành sản xuất lâm nghiệp khác, sản xuất quế có đặc điểm diễn ra trong thời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 8 gian dài. Thông thường sản xuất quế diễn ra trong khoảng thời gian từ 10- 15 năm. Các điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu, độ ẩm, ánh sáng, lượng mưa… sẽ quyết định tới năng suất và chất lượng quế. Tuy nhiên nếu được chăm sóc tốt chất lượng của quế cũng sẽ được cải thiện. Trung bình một cây quế có tuổi từ 10- 15 năm thường có đường kính từ 20- 30 cm sẽ cho 20-40 kg vỏ tươi. Từ vỏ tươi này có thể làm gia vị thực phẩm, làm nguyên liệu chế biến hàng tiêu dùng hay đem xuất khẩu dưới dạng vỏ nguyên liệu. Cây quế nếu trồng dùng vào mục đích làm gia vị thực phẩm hay nguyên liệu cho ngành công nghiệp hàng tiêu dùng thì chỉ cần trồng trong thời gian 10 năm là có thể thu hoạch được. Còn nếu trồng để làm dược liệu thì thời gian thường lâu hơn, có thể 20-30 năm với thời gian lâu như vậy giá trị dược liệu của cây quế mới phát huy hết công dụng. Ở Yên Bái, người ta trồng quế với mật độ khoảng 2500- 3000 cây trên một héc ta, sau 10 năm thì thu hoạch cho năng suất 20- 25 tấn vỏ quế. Tuy nhiên ngày nay do nhu cầu về cây quế rất cao nên thời gian sản xuất của cây quế rút ngắn xuống chỉ còn khoảng 10 năm. b, Gỗ và tinh dầu quế Đối với ngành sản xuất quế, ngoài khai thác vỏ quế là chủ yếu thì người ta còn thu hoạch được gỗ, còn các phần còn lại như lá, cành, rễ quế thì có thể dùng để chưng cất tinh dầu. Cây quế nếu được trồng với mật độ thích hợp và được chăm sóc tốt thì có thể cho thu hoạch sản lượng vỏ rất cao, một lượng gỗ tương đối lớn có chất lượng tốt. Mỗi cây quế sau khi thu hoạch vỏ thì còn lại hàng chục kg lá, cành và rễ. Phần này đem đi chưng cất lấy tinh dầu. Tinh dầu quế tuy chiếm một tỷ trọng nhỏ nhưng giá trị và công dụng của nó không phải là nhỏ. Tinh dầu quế sau khi được chưng cất sẽ dùng làm nguyên liệu đầu vào cho ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp dược và mỹ phẩm. Mỗi một hec ta quế sau khi thu hoạch, lột vỏ đi sẽ còn lại từ 8- 10 m3 gỗ, cho từ 5-8 ste củi. Gỗ quế có nhiều giá trị sử dụng như các loại cây khác, có thể dùng gỗ quế để làm cốp pha xây dựng, đóng đồ mộc, làm gỗ trụ hầm mỏ… Gỗ quế được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 9 đánh giá là có chất lượng tốt như các lạo gỗ khác là bồ đề, mỡ, bạch đàn. Tuy nhiên điều đặc biệt là trong gỗ quế có một lượng tinh dầu nên không bị mối mọt. Thân cây lại thẳng đều và cứng. Vì vậy dùng gỗ quế vào làm trụ hầm mỏ rất bền. Bên cạnh đó gỗ quế lại có mùi thơm nên hiện nay ở một số địa phương như ở Trà Bồng tỉnh Quảng Nam, người dân đã dùng gỗ quế để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Việc làm này vừa mang lại thu nhập cho nhân dân, vừa tận dụng được phụ phẩm của cây quế và lại còn góp phần bảo tồn ngành nghề truyền thống của cha ông. Do đó đối với ngành sản xuất quế bên cạnh việc khai thác vỏ quế thì việc khai thác gỗ quế cũng là một hướng đi cần được các ngành, các cấp quan tâm trong vấn đề giải quyết yêu cầu về gỗ cho công nghiệp hầm mỏ, làm hàng thủ công mỹ nghệ để tránh tình trạng chặt phá rừng bừa bãi. Mặc dù cây quế phải 10 năm mới cho thu hoạch nhưng không phải trong thời gian cây quế sinh trưởng người trồng không khai thác được gì từ cây quế. Trong thời gian chăm sóc cây quế, người trồng có thể chặt những cành con ở gần gốc để lấy lá, cành, thu hoạch những mầm non tập trung lại để chưng cất tinh dầu. Ở các tỉnh Quảng Ninh và Quảng Nam mỗi năm một ha quế có thể cho một lượng cành lá chưng cất được một lượng tinh dầu vào khoảng 30-60 kg, ở Yên Bái là 50 kg. Ngoài ra các cành nhỏ, mầm non cũng có thể cho thu hoạch khoảng 20-30 kg tinh dầu một năm. Tiềm năng về tinh dầu của Việt Nam là tương đối lớn, nhu cầu về tinh dầu quế trên thế giới ngày một tăng do sự tăng trưởng của ngành công nghiệp hàng tiêu dùng. Tuy nhiên nước ta mới chỉ xuất khẩu một lượng tinh dầu không đáng kể. Bên cạnh đó công nghệ ép tinh dầu của nước ta hiện nay còn thô sơ và lạc hậu nên tỷ lệ hao hụt khá cao và chất lượng tinh dầu được ép từ những loại máy móc này chưa cao nên đa số chưa phù hợp với yêu cầu của các nước nhập khẩu. 1.1.1.4. Chu kỳ sinh trưởng và thời vụ thu hoạch của cây quế Quế thường được gieo trồng vào tháng 1, 2 âm lịch khi mà điều kiện thời tiết rất phù hợp cho cây con phát triển. Trong 2 đến 3 năm đầu, người trồng tiến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 10 hành tỉa thưa và trồng dặm để đảm bảo cho mật độ trồng không quá 3000 cây/ha. Thời gian 5 năm đầu cần chú ý chăm sóc cây, che nắng cho cây con vì khi còn non cây ưa bóng râm, khi cây đã trưởng thành thì không phải chăm sóc nhiều. Sau khi trồng được khoảng 4 đến 5 năm thì cây quế có thể cho thu hoạch. Việc thu hoạch được tiến hành trong hai vụ, từ tháng 2 tới tháng 4 và từ tháng 9 tới tháng 11. Thời kì này hàm lượng tinh dầu tập trung nhiều nhất trong vỏ quế. Khi cây quế đến tuổi cho khai thác, người trồng sẽ tiến hành thu hoạch. Việc thu hoạch có thể được tiến hành bằng cách chặt hạ cả cây xuống, sau đó chặt hết các cành lá rồi tiến hành bóc vỏ hoặc người ta không chặt cây mà chỉ khai thác một phần vỏ để cây quế có thể được khai thác nhiều lần. Việc khai thác một phần vỏ được tiến hành bằng cách người ta không chặt cây quế mà chỉ bóc tách một phần vỏ quế. Khi bóc vỏ người ta không bóc hết phần biểu bì ở trong cùng để sau một thời gian nó sẽ tự tái sinh thành lớp vỏ mới. Sau khi khai thác được khoảng 1 năm thì cây quế lại có thể cho khai thác lần tiếp theo. Cách khai thác này mới được nhân dân áp dụng gần đây và trong quá trình khai thác đòi hỏi người trồng quế phải rất khéo tay và có nhiều kinh nghiệm thì mới tiến hành được. Mặc dù cây quế phải 10 năm mới cho thu hoạch nhưng không phải trong thời gian cây quế sinh trưởng người trồng không khai thác được gì từ cây quế. Trong thời gian chăm sóc cây quế, người trồng có thể chặt những cành con ở gần gốc để lấy lá, cành, thu hoạch những mầm non tập trung lại để chưng cất tinh dầu. Ngoài ra các cành nhỏ, mầm non cũng có thể cho thu hoạch khoảng 20-30 kg tinh dầu một năm. Tiềm năng về tinh dầu của Việt Nam là tương đối lớn, nhu cầu về tinh dầu quế trên thế giới ngày một tăng do sự tăng trưởng của ngành công nghiệp hàng tiêu dùng. 1.1.1.5. Kinh nghiệm trồng và chế biến các sản phẩm từ cây quế của Việt Nam Từ lâu, nhân dân ta đã có kinh nghiệm trồng và chế biến các sản phẩm quế. Cây quế có thể dùng làm thuốc bổ, thuốc chữa bệnh, dùng làm hương liệu, thực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1