ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HỨA ĐỨC TUẤN
THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT MỲ GẠO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HỨA ĐỨC TUẤN
THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT MỲ GẠO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 08 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hứa Đức Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên
khích lệ của nhiều tổ chức, cá nhân, của các nhà khoa học, của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Bộ phận Quản lý Đào tạo Sau Đại học - Phòng Đào tạo, các Thầy Cô
giáo Khoa Kinh tế &PTNT, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối
với TS. Nguyễn Thị Yến - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên,
Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện Định Hóa, Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên,
Chi cục Thống kê huyện Định Hóa, các cơ sở, hợp tác xã, các hộ sản xuất Mỳ
gạo trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi tiến
hành nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hứa Đức Tuấn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................ vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ....................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ...................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 4
1.1.1. Sản xuất và ý nghĩa của sản xuất mỳ gạo ......................................... 4
1.1.2. Nội dung của phát triển sản xuất mỳ .............................................. 8
1.1.3. Đặc trưng phát triển sản xuất mỳ .................................................... 10
1.1.4. Đặc điểm sản xuất của hộ sản xuất mỳ ........................................... 12
1.1.5. Sự cần thiết phải phát triển sản xuất mỳ gạo tại các địa phương .... 13
1.1.6. Quy trình sản xuất mỳ ..................................................................... 15
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất mỳ .......................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất mỳ gạo tại một số địa phương .... 19
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ........................... 22
1.4. Bài học kinh nghiệm được rút ra cho sản xuất mỳ gạo trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 24
iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................... 26
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................. 26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 26
2.1.2. Đặc điểm địa hình ........................................................................... 27
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 28
2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên cho phát triển sản xuất mỳ gạo .................................... 31
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 33
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................... 33
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................ 34
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................ 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................. 36
3.1. Thực trạng phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện Định Hóa 36
3.1.1. Thực trạng nguồn lực cho phát triển sản xuất mỳ gạo huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 36
3.1.2. Giá bán, kênh phân phối và thị trường tiêu thụ mỳ gạo huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 47
3.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh các hộ sản xuất mỳ gạo huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 49
3.2. Thực trạng tiêu thụ mỳ gạo huyện Định Hóa trên thị trường hiện
nay ............................................................................................................. 51
3.3. Những thuận lợi và khó khăn cho phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa
bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên .................................................... 52
3.3.1. Những thuận lợi ............................................................................. 52
3.3.2. Những khó khăn .............................................................................. 52
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huyện Định Hóa ........................................................................................ 54
v
3.4.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên ........................................................... 54
3.4.2. Yếu tố về kinh tế xã hội - môi trường ............................................. 55
3.4.3. Các yếu tố vốn, kỹ thuật và lao động .............................................. 56
3.5. Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất mỳ gạo ở huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2025 .................................................. 58
3.5.1. Quan điểm định hướng phát triển sản xuất mỳ gạo ở huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 58
3.5.2. Giải pháp phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 66
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATK : An toàn khu
CC : Cơ cấu
CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiệnđại hóa :
CP : Chi phí
ĐVT : Đơn vị tính
Lđ : Lao động
NVL : Nguồn nhân lực
PTBQ : Phát triển bình quân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
SX : Sản xuất
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Định Hóa giai đoạn
2016 -2018 (theo giá cố định) ............................................... 29
Bảng 2.2. Dân số huyện Định Hóa phân theo giới tính, thành thị, nông
thôn giai đoạn 2016 - 2018 ................................................... 30
Bảng 3.1. Tình hình đầu tư vốn và mặt bằng xây dựng cơ bản của các hộ
sản xuất mỳ gạo huyện Định Hóa ......................................... 37
Bảng 3.2. Nguồn lao động cho sản xuất mỳ gạo ở huyện Định Hóa giai
đoạn 2016 - 2018 .................................................................. 38
Bảng 3.3. Lượng nguyên liệu sử dụng và sản lượng mỳ gạo của huyện
Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018........................................... 40
Bảng 3.4. Tình hình đầu tư máy móc kỹ thuật sản xuất mỳ của huyện
Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018........................................... 42
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng lao động và đầu tư vốn của các hộ sản xuất
mỳ gạo tại Huyện Định Hóa ................................................. 44
Bảng 3.6. Tình hình chi phí sản xuất của hộ sản xuất mỳ gạo .............. 46
Bảng 3.7: Giá bán buôn và giá bán lẻ trên thị trường của mỳ gạo ..... 47
Bảng 3.8. Tỷ lệ các kênh phân phối sản phẩm mỳ gạo huyện Định
Hóa ........................................................................................ 48
Bảng 3.9. Kết quả sản xuất các nhóm hộ theo quy mô sản xuất mỳ gạo
huyện Định Hóa .................................................................... 50
Bảng 3.10: Chi phí cho tiêu thụ 1 tấn mỳ gạo của đối tượng phân phối . 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.11. Tình hình sử dụng vốn trong sản xuất mỳ gạo ..................... 56
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hứa Đức Tuấn
Tên luận văn: Thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển sản xuất mỳ
gạo trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15
1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các mục tiêu sau:
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
- Đưa ra thuận lợi và khó khăn cho phát triển sản xuất mỳ gạo trên
địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất mỳ gạo trên
địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
-Đề xuấtgiải pháp nhằm phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện Định
Hóa giai đoạn 2020-2025.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp. Điều tra
các hộ sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp so sánh, phương pháp thống
kê mô tả và phương pháp chuyên gia chuyên khảo.
3. Kết quả nghiên cứu
Qua đánh giá thực trạng phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên luận văn đã thu được một số kết quả sau:
Về quy mô sản xuất: Quy mô sản xuất đã được mở rộng, thể hiện ở số hộ
tham gia sản xuất mỳ gạo tăng lên qua các năm từ 2016- 2018. Bên cạnh việc phát
triển tập chung chủ yếu ở xã Kim Phượng và thị trấn Chợ Chu thời gian qua đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lan rộng sang một số xã lân cận. Hiện nay đã thành lập được 2 hợp tác xã, hình
ix
thức sản xuất theo quy mô hộ, sản lượng của các hộ ngày càng tăng.
Giá trị sản xuất mỳ gạo bằng 1,6% giá trị sản xuất ngành chế biến lương
thực của huyện Định Hóa
Việc áp dụng tiến bộ trong sản xuất ngày càng được chú trọng, hiện
nay 100% các hộ sản xuất theo hướng hàng hóa có áp dụng máy móc vào một
số khâu trong quá trình sản xuất.
Về tiêu thụ mỳ gạo: Sản phẩm mỳ gạo của huyện sản xuất ra đều được
tiêu thụ hết, cùng với sự phát triển sản xuất lượng sản phẩm tiêu thụ cũng tăng
dần qua các năm.Trong một năm sản lượng sản xuất của các quý khác nhau,
sản lượng lớn nhất vào quý 4 do thuận lợi về thời tiết để sản xuất và dịp cuối
năm nhu cầu tiêu thụ cũng caohơn.
Sản phẩm chủ yếu được bán cho các đối tượng trung gian, trong những
năm qua có xu hướng giảm dần sản phẩm tiêu thụ trực tiếp, tăng tỷ lệ sản lượng
sản phẩm tiêu thụ trông qua trung gian.
Trên cơ sở thực trạng đó luận văn đã đưa ra mục tiêu và đề xuất 03 giải
pháp phát triển sản xuất mỳ gạo: (1) Giải pháp về nguồn lực. (2) Giải pháp về
kênh phân phối và thị trường tiêu thụ. (3)Giải pháp về cơ chế chính sách. Các
giải pháp này nhằm nâng cao hiệu quả phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, công nghiệp chế biến nông sản nước ta
có những bước phát triển đáng kể. đến nay, đã có hàng chục ngàn cơ sở
công nghiệp chế biến nông sản thuộc các thành phần kinh tế với các loại
qui mô khác nhau. Tuy nhiên, chế biến nông sản ở nước ta vẫn là ngành
công nghiệp nhỏ bé, công nghệ lạc hậu; phát triển các cơ sở công nghiệp
chế biến nông sản chưa gắn với phát triển vùng nguyên liệu. Hàng hoá nông
sản tiêu thụ trên thị trường, kể cả thị trường trong nước và xuất khẩu cơ
bản là nguyên liệu thô hoặc sản phẩm sơ chế nên giá trị không cao, khả
năng cạnh tranh thấp.
Huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên có nghề sản xuất chế biến mỳ gạo đã
có từ lâu phát huy nghề truyền thống của huyện. Mỳ gạo đã được bà con nhân
dân huyện Định Hóa sản xuất và chế biến từ lâu có thể nói đây là món ăn quen
thuộc của nhiều gia đình, tuy nhiên trong quá trình sản xuất và chế biến chỉ
mang tính nhỏ lẻ, hộ gia đình tự cấp là chính chưa trở thành hàng hóa để nâng
cao thu nhập, sản xuất thì thủ công còn mất nhiều công sức, số hộ sản xuất còn
ít chưa trở thành làng nghề, trong những năm gần đây Mỳ gạo đã được các hộ
sản xuất nhiều hơn và trở thành hàng hóa cung cấp cho thị trường trong huyện
và trong tỉnh, chất lượng, mẫu mã sản phẩm, bao bì đã được nâng lên và đây
cũng chính là cơ cở để mỳ gạo Định Hóa đăng ký làm sản phẩm OCOP trong
chương trình mỗi xã một sản phẩm năm 2020. Tuy nhiên mức độ và quy mô
vẫn còn nhỏ lẻ và chưa phát huy và tận dụng được nguồn nguyên liệu, lao động
sẵn có của địa phương;
Việc phát triển mỳ gạo mang đặc trưng truyền thống của huyện Định
Hóa luôn được chính quyền địa phương quan tâm tạo điều kiện phát triển, xây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2
dựng, thực hiện hỗ trợ các đề án khuyến công, tổ chức, tham gia các gian hàng
giới thiệu sản phẩm đặc trưng của huyện trong đó có mỳ gạo, với mong muốn
tìm đầu ra cho sản phẩm và mở rộng thị trường cung cấp nhằm phát triển sản
phẩm mỳ gạo trên địa bàn huyện Định Hóa nâng cao thu nhập cho người dân;
tăng hộ giàu, giảm hộ nghèo, giảm khoảng cách giữa hộ giàu và hộ nghèo phát
huy vai trò tính tự chủ của người lao động, các phương án khuyến khích tiếp
tục phát triển vận động người dân chuyển đổi ngành nghề, đây là hướng đi đúng
đắn quan trọng có ý nghĩa chiến lược thúc đẩy kinh tế phát triển phù hợp với
điều kiện tự nhiên, môi trường và văn hóa tập quán, truyền thống sản xuất của
địa phương.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa
góp phần xây dựng nông thôn mới đặc biệt là nghề sản xuất mỳ gạo trên địa
bàn huyện Định Hóa để nâng cao thu nhập cho người dân; để đánh giá được
thực trạng những thuận lợi, khó khăn của các hộ sản xuất mỳ gạo như nguồn
nguyên liệu, nguồn vốn kinh doanh, thị trường tiêu thụ ổn định, kiến thức quản
lý kinh doanh và vấn đề ô nhiễm môi trường…với mong muốn đáp ứng nhu
cầu nghiên cứu thực tiễn tôi đã chọn đề tài:“Thực trạng và đề xuất giải pháp
phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”
để làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên.
Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa
bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
Đề xuất giải pháp nhằm phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Định Hóa giai đoạn 2020-2025.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động sản xuất và phân phối
mỳ gạo của hộ tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất một
số giải pháp phát triển sản xuất mỳ gạo theo hướng hàng hóa tại huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên.
Luận văn chỉ nghiên cứu các hộ sản xuất mỳ gạo theo hướng sản xuất
hàng hóa trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên
- Về thời gian: Sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 2016 -2018; Số liệu sơ
cấp điều tra năm 2019.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1 Ý nghĩa khoa học
Luận văn tính hiệu quả kinh tế các hộ sản xuất mỳ gạo và sự cần thiết
phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. Góp
phần xây dựng cơ sở khoa học cho định hướng phát triển sản xuất mỳ gạo trên
địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2025
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là một nghiên cứu mang tính thực tế nhằm
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất mỳ gạo trên
địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2025
- Là tài liệu bổ ích giúp các hộ, Hợp tác xã sản xuất mỳ gạo trên địa
bàn huyện Định Hóa có những chiến lược tối ưu và định hướng phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sản xuất một cách bền vững.
4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Sản xuất và ý nghĩa của sản xuất mỳ gạo
1.1.1.1. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào là tài
nguyên hoặc các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ đầu
ra. Nếu giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách có hệ thống với trình độ sử
dụng đầu vào hợp lý, người ta mô tả mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra bằng
một hàm sảnxuất:
Q = f(X1, X2,..., Xn)
Trong đó: Q biểu thị số lượng một loại sản phẩm nhất định, X1, X2,...,
Xn là lượng của một yếu tố đầu vào nào đó được sử dụng trong quá trình sản
xuất. (Ngô Thắng Lợi, 2018)
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển sản xuất
Sản xuất là quá trình kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao động để tạo ra
sản phẩm.Như vậy phát triển sản xuất được coi là một quá trình tăng tiến về
quy mô sản lượng và hoàn thiện về cơ cấu. đối với sản xuất mỳ gạo thì đó là
sự kết hợp nguyên liệu gạo, gia vị, nước cùng với sức lao động để sản xuất ra
sản phẩm.
Phát triển sản xuất cũng được coi là quá trình tái sản xuất mở rộng,
trong đó quy mô sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở thị
trường chấpnhận.
Như vậy các cơ sở sản xuất phải có các chiến lược kinh doanh phù hợp.
Trong đó có các chiến lược về sản phẩm: phải xác định được số lượng, cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
như chất lượng sản phẩm, xác định chu kỳ sống của sản phẩm phải có chiến
5
lược đầu tư mua sắm máy móc lựa chọn công nghệ thích hợp. Trong đó chú ý
tới chiến lược đi tắt đón đầu trong việc đầu tư công nghệ hiện đại.
Trong quá trình phát triển như vậy nó sẽ làm thay đổi cơ cấu sản xuất về
sản phẩm, đồng thời làm thay đổi quy mô sản xuất, về hình thức tổ chức sản
xuất, việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới. Hoàn thiện dần từng
bước về cơ cấu, để tạo ra cơ cấu hoàn hảohơn.
Phát triển sản xuất mỳ gạo theo chiều sâu: Phát triển sản xuất mỳ gạo
chủ yếu dựa vào đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình
độ kỹ thuật, cải tiến tổ chức sản xuất phân công lại lao động, sử dụng hợp lý và
có hiệu quả nguồn nhân tài, vật lực hiện có đồng thời nâng cao chất lượng sản
phẩm sản xuất ra. Trước đây chủ yếu là sản xuất thủ công thì hiện nay dần áp
dụng máy móc như máy nghiền, máy thái mỳ, máy tráng mỳ vào sản xuất, một
số hộ thay đổi nguyên liệu gạo để nâng cao chất lượng sảnphẩm.
Phát triển sản xuất mỳ gạo theo chiều rộng: là tăng trưởng dựa vào sự
gia tăng vốn đầu tư vào sản xuất tương ứng với sự gia tăng lao động (Trương
Đức Lực, 2014)
1.1.1.3. Ý nghĩa của phát triển sản xuất
Sự phát triển sản xuất các ngành nghề nông thôn nói chung và sự phát
triển sản xuất mỳ gạo nói riêng đã góp phần đáng kể cho phát triển kinh tế xã
hội nông thôn trên nhiều mặt, có thể kể đếnnhư:
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp
hoá: Mục tiêu cơ bản của CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn là tạo ra cơ cấu
kinh tế mới hợp lý hiện đại ở nông thôn. Cơ cấu kinh tế này mang những đặc
điểm, tính chất của quá trình công nghiệp hoá đáp ứng được yêu cầu đặt ra của
quá trình công nghiệp hoá. Do đó một sự tất yếu là phải chuyển dịch nền kinh
tế nông thôn với cơ cấu thuần nông, sản xuất tự cấp tự túc là chủ yếu sang nền
kinh tế nông thôn công nghiệp hoá với cơ cấu nông - công nghiệp - dịch vụ và
sản xuất nhiều sản phẩm hàng hoá. Trong quá trình vận động phát triển sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngành nghề nông thôn đã có vai trò tích cực trong việc góp phần tăng tỷ trọng
6
của CN - TTCN và dịch vụ thu hẹp tỷ trọng nông nghiệp, lao động từ sản xuất
nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành sản xuất khác có thu nhập cao hơn
(Mai Thanh Cúc, 2012).
Sự phát triển sản xuất ngành nghề nông thôn còn có tác dụng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp, đó là khi sản xuất mỳ gạo
phát triển, yêu cầu nguyên liệu từ nông nghiệp phải nhiều hơn, đa dạng hơn và
chất lượng cao hơn. Do vậy trong nông nghiệp sẽ hình thành những khu vực
nông nghiệp chuyên môn hoá, tạo ra năng suất lao động cao hơn và tạo ra nhiều
sản phẩm hàng hoá hơn.
Bên cạnh đó, quá trình sản xuất ngành nghề nông thôn là quá trình liên
tục đòi hỏi một sự thường xuyên dịch vụ trong việc cung ứng vật liệu và tiêu
thụ sản phẩm, do đó giúp dịch vụ nông thôn phát triển với nhiều hình thức đa
dạng và phong phú, đem lại thu nhập cao hơn cho người lao động.
Góp phần giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động nông
thôn đó là vấn đề quan trọng ở nước ta hiện nay. Trong tình hình hình hiện nay
số người trong độ tuổi lao động luôn tăng qua từng năm, số người thất nghiệp
ngày càng nhiều ở nông thôn thì vấn đề giải quyết việc làm cho lao động ở nông
thôn cần được chú trọng.
Sự phát triển sản xuất ngành nghề nông thôn kéo theo sự hình thành
và phát triển của nhiều nghề khác, các hoạt động dịch vụ liên quan xuất hiện,
tạo thêm nhiều việc làm mới và thu hút nhiều lao động. Phát triển sản xuất
ngành nghề nông thôn không chỉ có tác dụng thúc đẩy nghề trồng các loại
cây phục vụ chế biến phát triển mà còn tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi
phát triển. Ngoài ra cũng thúc đẩy các dịch vụ khác như tín dụng, ngân hàng
phát triển cùng với sự phát triển sản xuất của các làng nghề (Đinh Ngọc Lan,
2016).
Tăng giá trị sản phẩm hàng hoá: Sự phục hồi và phát triển sản xuất ngành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghề nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
7
nông thôn. Với quy mô nhỏ bé nhưng được phân bố rộng khắp các vùng nông
thôn, hàng năm làng nghề sản xuất ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn, đóng
góp đáng kể cho thu nhập của từng địa phương, từng hộ sản xuất.
Thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lao động, hạn chế di dân tự
do: khác với sản xuất công nghiệp và một số ngành khác, nghề làm mỳ gạo
không đòi hỏi số vốn đầu tư quá lớn, hơn nữa đặc điểm sản xuất mỳ gạo là có
quy mô nhỏ, cơ cấu vốn và lao động ít nên phù hợp với khả năng huy động vốn
và các nguồn nhân lực của hộ khác. Mặt khác do đặc điểm là sử dụng lao động
thủ công là chủ yếu, nơi sản xuất cũng chính là nơi ở của người lao động nên
bản thân nó có khả năng thu hút nhiều lao động từ lao động thời vụ nông nhàn
tới lao động trên hay dưới độ tuổi (Trần Minh Yến, 2005).
Phát triển sản xuất mỳ gạo góp phần cải thiện đời sống nhân dân và
xây dựng nông thôn mới: có việc làm ổn định và thu nhập cao hơn do có lao
động ngành nghề người dân sẽ có điều kiện nhiều hơn quan tâm tới các vấn
đề xã hội. Thực tế là ở các khu vực nông thôn có các nghề thủ công phát
triển đã tạo ra sự đổi mới trong đời sống văn hoá của nhân dân, hệ thống cơ
sở hạ tầng như đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc và các yếu tố
thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ sinh hoạt nâng cao dân trí và sức khoẻ của
người dân như trường học, trạm y tế, vệ sinh môi trường ngày càng được
hoàn thiện (Nguyễn Văn Tiệp, 2013).
Đối với các vùng có ngành nghề nông thôn phát triển, việc sử dụng
các nguồn lực như đất đai, lao động, nguồn vốn, nguyên vật liệu, thị trường
hợp lý và đạt hiệu quả cao hơn rất nhiều so với thuần nông. Bên cạnh đó
cùng với sự phát triển sản xuất ngành nghề nông thôn sẽ hình thành nên các
trung tâm giao lưu buôn bán, dịch vụ và trao đổi hàng hoá, các trung tâm này
sẽ ngày càng được mở rộng và phát triển, tạo nên sự đổi mới trong nông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8
thôn. Xu hướng đô thị hoá nông thôn là một xu hướng tất yếu, nó thể hiện
trình độ phát triển kinh tế xã hội nông thôn, thể hiện mức độ nhu cầu về vật
chất, tinh thần được thoả mãn.
1.1.2. Nội dung của phát triển sản xuất mỳ
Quá trình tăng lên về quy mô: Trong giai đoạn hiện nay quá trình sản
xuất mỳ gạo ở địa phương có sự biến đổi rõ rệt do những nguyên nhân khách
quan và chủ quan như: sự quan tâm của chính quyền, nhãn hiệu mỳ gạo Định
Hóa được công nhận bảo hộ,số lao động dư thừa ở nông thôn tăng có nhu cầu
tìmkiếm việc làm. Khiến cho nghề sản xuất mỳ gạo không chỉ tập chung tại
một xã mà phát triển lan rộng sang các xã khác giải quyết được việc làm cho
nhiều lao động, kèm theo nhiều chính sách hỗ trợ nên việc mua sắm máy móc
áp dụng vào sản xuất được đẩy mạnh. Quá trình tăng về quy mô có biểu hiện
cụ thể thông qua việc tăng sản lượng theo thời gian. Ngoài ra còn biểu hiện
việc số hộ sản xuất, đơn vị và tổ chức tham gia sản xuất tăng lên. Cùng với
hai yếu tố trên cũng đồng thời ảnh hưởng tới việc tăng giá trị sản xuất mỳ gạo.
Trên cơ sở tăng về mặt sản lượng thì đồng thời giá trị sản xuất mỳ gạo cũng
tăng lên do sản phẩm được sản xuất ra với mục đích chính là tạo sản phẩm
hàng hóa để trao đổi trên thị trường. Giá trị sản phẩm mỳ gạo tăng có thể do
tăng sản lượng hoặc do giá tăng nên qua các năm giá trị sản xuất tăng cũng
phản ánh sự phát triển sản xuất về quy mô.
Quá trình thay đổi cơ cấu, cơ cấu sản phẩm:Đối với sản phẩm mỳ gạo
cơ cấu sản phẩm khá đơn giản, việc phân loại sản phẩm có thể căn cứ theo
kích thước sợi mỳ và màu sắc. Trước đây việc sản xuất mỳ gạo chỉ có một
loại được bán trong phạm vi nông thôn, hiện nay thị trường mở rộng đòi hỏi
sản phẩm cũng thay đổi theo thị hiếu, đối tượng khách hàng, cụ thể như trước
đây sản phẩmmỳ gạo thường có màu đục nhưng hiện nay địa phương chủ yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sản xuất loại mỳ trắng có màu sắc dẹp hơn, khi chưa có máy thái mỳ thì sợ
9
mỳ chỉ có một loại nhưng hiện nay sử dụng máy thái mỳ có thể phân loại làm
hai loại sợi to và sợi nhỏ. Về chất lượng sản phẩm các loại mỳ này như nhau
chỉ có sự khác nhau về hình thức bền Ngoài. Đóng gói sản phẩm trước kia chủ
yếu đóng theo bó, nhưng hiện nay các bó lại được gói vào túi nilon có kích
thước khác nhau loại 300g và 1kg nhằm phục vụ cho các đối tượng tiêu thụ ít
và tiêu thụ nhiều. Việc đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm cũng ảnh hưởng tới mở
rộng thị trường tiêu thụ để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Cơ cấu hình thức tổ chức sản xuất: Thực hiện sản xuất theo mô hình
nào, vai trò của hợp tác xã dịch vụ như thế nào. Hiện nay hình thức tổ chức
sản xuất chủ yếulà hộ gia đình trên cơ sở tận dụng nguyên liệu từ sản xuất
nông nghiệp và lao động cả trong và ngoài độ tuổi lao động. Trong quá trình
sản xuất tùy vào điều kiện từng hộ mà phối hợp các yếu tố như: Vốn, lao động,
tư liệu sản xuấtcho phù hợp. Quá trình thay đổi hình thức tổ chức sản xuất
góp phần thúc đẩy sản xuất mở rộng, từ sản xuất quy mô nhỏ sang sản xuất
quy mô lớn, từ sản xuất hộ gia đình sang hình thức hợp tác xã, trung tâm hoặc
công ty tư nhân. Trong điều kiện hiện nay với những ưu thế vượt trội hình
thức hộ gia đình vẫn tỏ ra là hình thức phù hợp với sự phát triển sản xuất. Tuy
nhiên hình thức sản xuất hộ gia đình cũng bộc lộ một số nhược điểm cơ bản
do đặc trưng chủ yếu của sản xuất hộ gia đình là quy mô nhỏ, vốn ít, lao động
ít nên hạn chế khả năng cải tiến và đổi mới kỹ thuật công nghệ, hạn chế đào
tạo nâng cao trình độ quản lý, không có khả năng sản xuất lớn để đáp ứng nhu
cầu thị trường, không đủ tầm nhìn để định hướng nghề nghiệp hoặc vạch ra
chiến lược sản xuất kinh doanh.
Quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm mỳ gạo: người tiêu dùng ngày
càng có xu hướng đòi hỏi những sản phẩm chất lượng cao vàsản phẩm của địa
phương luôn phải chịu sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại như mỳ Chũ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Do đó cần tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt mẫu mã đẹp, trong quá trình sản
10
xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong quy trình công
nghệ. Chất lượng sản phẩm nâng cao cũng đồng thời nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Loại thị trường này rất quan trọng nó đóng
vai trò quyết định tới sự sống còn của nghề. Phát triển thị trường tiêu thụ sẽ giải
quyết được vấn đề đầu ra cho sản phẩm. Thị trường tiêu thụ được hình thành trên
cơ sở phát triển sản xuất và nhu cầu trao đổi hàng hóa. Trước kia sản phẩm mỳ
được tiêu thụ chủ yếu ở nông thôn bởi dân cư nông thôn chiếm tỷ lệ lớn, tiền
công lao động thấp nên giá thành sản phẩm thấp. Sau này khi sản phẩm sản xuất
phát triển, thị trường mở rộng, hệ thống chợ nông thôn phát triển, kênh tiêu thụ
đa dạng đòi hỏi sự thay đổi trong sản xuất để đáp ứng yêu cầu.
1.1.3. Đặc trưng phát triển sản xuất mỳ
Đặc trưng về sản phẩm: Mỳ gạo là sản phẩm của ngành chế biến nông
sản, nguyên liệu chủ yếu là gạo. đặc trưng của sản phẩm được quy định bởi kỹ
thuật công nghệ sản xuất thủ công truyền thống đã có từ lâu đời và loại nguyên
liệu gia vị dùng để sản xuất. Sản phẩm mỗi vùng mang một trình độ kỹ thuật
riêng và đặc trưng riêng của vùng đó như sản phẩm mỳ Chũ có những đặc điểm
khác với mỳ Kế như dai hơn và có màu đục. Hiện nay do sự phát triển của khoa
học công nghệ nên sản phẩm mỳ gạo là sự kết hợp giữa phương pháp thủ công
và máy móc hiện đại. Mùi vị sản phẩm đặc trưng của từng địa phương tạo sắc
thái riêng và hấp dẫn riêng đối với khách hàng. Khác với các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ có tính nghệ thuật, riêng biệt, tinh xảo thì sản phẩm mỳ gạo mang tính
dân dã phổ biến, ít đa dạng về chủng loại mẫu mã.
Đặc trưng về kinh tế xã hội. Về sự gắn bó sản xuất nông nghiệp và nông
thôn: Nghề làm mỳ gạo xuất phát từ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người nông
dân trong nền kinh tế tự túc, tự cấp, nghề làm mỳ gạo dần xuất hiện với tư cách là
nghề phụ, việc phụ trong các gia đình nông dân và nhanh chóng phát triển trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cộng đồng. Trước kia sản xuất nông nghiệp thu nhập thấp, thời gian lao động theo
11
mùa vụ vì vậy nhu cầu tạo thêm việc làm để nâng cao thu nhập là cần thiết. Hiện
nay, khi sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp thì nghề làm mỳ gạo trở thành ngành
nghề chính mang lại thu nhập cho hộ nông dân. Hoạt động sản xuất mỳ gạo ngày
càng gắn liền với quan hệ hàng hóa, tiền tệ, gắn liền với thị trường. Về tổ chức sản
xuất kinh doanh: Hiện nay tại địa phương có một hợp tác xã mỳ gạo chuyên phụ
trách kiểm tra chất lượng cung cấp bao bì và một số hoạt động liên quan đến tiêu
thụ tiếp thị sản phẩm. Trước kia hình thức sản xuất kinh doanh phổ biến nhất là
hình thức hộ gia đình, tới nay đã phát sinh thêm hình thức khác như tổ hợp tác.
Những hình thức này cùng tồn tại và có tác động hỗ trợ lẫn nhau. (Nguyễn Văn
Tiệp, 2013).
Hộ gia đình: hộ gia đình vừa là một đơn vị sản xuất, đơn vị kinh tế, các
thành viên trong gia đình đều có chung cơ sở kinh tế, sự sở hữu đối với tài sản
dùng cho sinh hoạt và sản xuất. Lao động trong phạm vi gia đình không phải
với mục đích lấy tiền công mà là để góp sức mình vào sản lượng chung của gia
đình. Gia đình cũng là một tổ chức lao động, người chủ hộ đồng thời là người
thợ giỏi, nắm quyền quản lý, quyết định điều hành mọi công việc. Hình thức
hộ gia đình thể hiện nhiều ưu điểm: có thể huy động và sử dụng mọi thành viên
trong gia đình tham gia vào các công việc khác nhau của quá trình sản xuất
kinh doanh, tận dụng được thời gian lao động và mặt bằng sản xuất. Việc dạy
nghề và truyền nghề trong gia đình dưới hình thức phụ việc, vừa học vừa làm.
Tuy có ưu điểm nhưng cũng bộc lộ một số nhược điểm như hạn chế đổi mới,
cải tiến kỹ thuật công nghệ.
Tổ sản xuất: Là hình thức hợp tác, liên kết tự nguyện một số hộ gia đình
với nhau để cùng sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất mỳ gạo, khi
những ưu thế quy mô hộ gia đình vượt quá giới hạn của nó thì tự nó sẽ bộc lộ
những hạn chế, đó là sự hạn chế về vốn, về cải tiến kỹ thuật, mở rộng thị
trường... Do vậy nhu cầu hợp tác giữa các hộ gia đình xuất hiện và trở nên cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thiết. Các hộ gia đình hợp tác với nhau trên cơ sở tự nguyện và cùng có lợi. Nó
12
vừa đảm bảo tính độc lập của các hộ gia đình vừa tạo điều kiện thêm sức mạnh
trong việc tiếp cận thị trường nâng cao hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên hình thức
hợp tác này có mối liên kết lỏng lẻo không có tổ chức cụ thể. Hiện tại các hộ
sản xuất mỳ gạo chủ yếu hợp tác trong một số khâu nhất định, cùng đầu tư mua
sắm máy móc, thông thường từ 3- 6 hộ liên kiết với nhau góp vốn mua máy
tráng mỳ, tổ chức sản xuất theo cácđợt. (Bùi Hà Trang, 2010)
1.1.4. Đặc điểm sản xuất của hộ sản xuất mỳ
1.1.4.1. Về đặc điểm kỹ thuật công nghệ
Hầu hết các hộ sản xuất mỳ gạo trước đây đều sản xuất theo lối truyền
thống thô sơ lạc hậu chủ yếu là lao động thủ công. Ngày nay đã có sự kết hợp
giữa công nghệ truyền thống với hiện đại trong quá trình sản xuất, năng suất
hơn gấp nhiều lần so với trước đây, sản phẩm được sản xuất ra hàng loạt với
năng suất và chất lượng cao, giảm bớt sự nặng nhọc và nâng cao hiệu quả của
công lao động. Trước đây việc xay xát bột, khuấy bột đều được tiến hành thủ
công, gần đây đã trang bị máy móc vào sản xuất làm cho năng suất lao động
cao gấp 15- 20 lần trước đây và giai đoạn thái mỳ cũng được đưa máy vào sử
dụng khiến sợi cắt ra đều và nhanh hơn (Nguyễn Văn Tiệp, 2013).
1.1.4.2. Đặc điểm lao động
Đặc điểm nổi bật trong các sản xuất mỳ gạo là sử dụng lao động thủ công
là chính, đặc trưng cơ bản cho người thợ thủ công là:
Là người đảm nhiệm nhiều khâu công việc như: sản xuất, chế biến, phục
vụ… Kể cả cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sảnphẩm.
Là người vừa đảm nhiệm vai trò là người thợ chính, vừa gánh vác mọi
công việc của gia đình cũng như xã hội.
Lao động có thể trong độ tuổi hay ngoài độ tuổi lao động, người lớn tuổi
trong gia đình thường có kinh nghiệm và tay nghề cao.
Về mặt hình thức sản xuất,một số hộ có vốn đầu tư mua nguyên nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
liệu đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Nguồn nguyên liệu chính phục vụ cho việc
13
sản xuất được mua từ những nơi lân cận. Quy trình sản xuất đơn giản với
hầu hết các công đoạn thủ công nênkhông đòi hỏi các lao động có kỹ thuật
cao và đa phần lao động tham gia sản xuất là trong hộ gia đình (Trần Minh
Yến, 2005).
Đối với nghề sản xuất mỳ gạo,các hộ cần nhiều vốn nhất ở thời kỳ đầu
sản xuất để mua trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất, sau đó vốn để
mua các nguyên liệu đầu vào có thể quay vòng trong quá trình sản xuất. Quy
mô sản xuất ổn định ít có nhu cầu mở rộng quy mômà vốn mua nguyên liệu
đầu vào có thể quay vòng, nhu cầu vay vốn của nhóm hộ này chủ yếu là để cải
thiện lại cơ sở sản xuất. Còn đối với hộ quy mô nhỏ họ mong muốn mở rộng
quy mô sản xuất của gia đình do đó có nhu cầu cao về vốn để mua sắm thêm
thiết bị và đầu tư sản xuất (Nguyễn Văn Tiệp, 2013).
1.1.5. Sự cần thiết phải phát triển sản xuất mỳ gạo tại các địa phương
1.1.5.1. Giải quyết việc làm cho người lao động địa phương
Diện tích đất ngày càng bị thu hẹp nên tình trạng thất nghiệp, thiếu việc
làm có nguy cơ gia tăng, đời sống của người dân còn khó khăn, việc phát triển
các hộ sản xuất phù hợp với yêu cầu giải quyết việc làm cho lao động đang dư
thừa tại địa phương. Ngoài ra sự phát triển của các hộ sản xuất còn góp phần
kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề dịch vụ khác, tạo nhiều việc làm
mới cho người lao động lúc nông nhàn.
1.1.5.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
Sự phát triển các cơ sở sản xuất đã góp phần làm cho tỷ trọng của ngành
nông nghiệp ngày càng thu hẹp, tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ
ngày càng tăng lên. Đồng thời, nó còn đóng vai trò tích cực trong việc thay đổi
tập quán từ sản xuất nhỏ, độc canh mang tính tự cung, tự cấp sang sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hàng hoá.
14
Sự gia tăng của các cơ sở sản xuất, kinh doanh vừa và nhỏ của các cơ
sở đã thu hút một lực lượng lao động không nhỏ của địa phương cộng với sự
chuyển dịch của các cơ sở trong những năm qua đây chính là một trong
những hướng đi quan trọng để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
năng cao hiệu quả kinh tếphát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (Đinh Ngọc Lan, 2016)
1.1.5.3. Thu hút các loại vốn đầu tư, các loại lao động, nâng cao thu nhập, thu
hẹp khoảng cách đời sống nông thôn và thành thị
Khác với sản xuất nông nghiệp và một số ngành khác, sản xuất mỳ gạo
không đòi hỏi số vốn đầu tư quá lớn, đặc điểm sản xuất của cơ sở là quy mô
nhỏ, cơ cấu vốn và cơ cấu lao động ít nên rất phù hợp với khả năng huy động
vốn và các nguồn lực vật chất của các hộ gia đình. Với mức vốn đầu tư không
lớn, trong điều kiện hiện nay thì đó là một lợi thế để các cơ sở có thể huy động
các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đặc điểm sản xuất của cơ sở là sử dụng lao động thủ công là chủ yếu,
nơi sản xuất cũng là nơi ở của người lao động nên bản thân nó có khả năng tận
dụng và thu hút nhiều loại lao động, từ lao động thời vụ nông nhàn đến lao
động trên độ tuổi hay dưới độ tuổi. Trẻ em tham gia sản xuất dưới hình thức
học nghề hay giúp việc. Lực lượng này chiếm một tỷ lệ rất đáng kể trong số lao
động làm nghề.
Có việc làm và thu nhập ổn định, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng
nâng cao làm cho người dân sẽ gắn bó với nghề, tích cực lao động sản xuất, kinh
doanh để làm giàu cho gia đình và địa phương. Người dân không phải đi “Tha
hương cầu thực”, đi tìm việc làm ở những nơi thành thị hoặc ở địa phương khác.
Điều đó sẽ hạn chế và đi đến chấm dứt tình trạng di dân tự do, một trong nhưng
vấn đề nan giải hiện nay ở nước ta (Nguyễn Văn Phát, 2004).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.1.5.4. Bảo tồn các giá trị văn hoá dân tộc truyền thống
15
Phát triển các hộ sản xuất, làng nghề góp phần vào việc giữ gìn các giá
trị văn hóa của dân tộc và nâng cao đời sống tinh thần cho cư dân ở nông thôn.
Đó là niềm tự hào của dân tộc ta qua các thế hệ nối tiếp đến nay vẫn còn nguyên
giá trị. Sản phẩm của cơ sởsản xuất phản ánh những nét chung của dân tộc có
nét riêng của cơ sở. Người Việt Nam sống ở nước ngoài khi nhớ về quê hương
là nhớ đến dấu ấn đậm nét của cơ sở với sản phẩm độc đáo của nông thôn Việt
Nam mà các dân tộc khác không có được.
1.1.6. Quy trình sản xuất mỳ
Quy trình sản xuất mỳ gạo trải qua các bước sau:
- Ngâm: Mục đích quá trình ngâm là giúp hạt gạo mềm dễ xay mịn. Trong
khi ngâm, nước sẽ ngấm vào hạt gạo (hydrat hóa) làm mềm hạt gạo làm quá
trình xay diễn ra thuận lợi hơn. Thời gian ngâm 6- 8 giờ ở nhiệt độ thường. Nếu
thời ngâm qua ngắn gạo sẽ chưa nở tốt, nhưng nếu ngâm quá lâu sẽ làm gạo bị
lên menchua.
Xay: Quá trình xay sẽ giải phóng các hạt tinh bột trong gạo, làm mịn
và chuyển khối gạo thành khối đồng nhất. điều này sẽ giúp quá trình tráng
được dễ dàng và bề mặt của bánh phở được mịn. Tỉ lệ nước:gạo trong lúc
xay là 1:1.
Lọc hoặc bồng: Bột gạo thu được sau khi xay sẽ được đem để thu hồi tinh
bột và loại bỏ tạp chất. Việc lọc còn giúp làm giảm lượng nước có trong dịch tinh
bột tạo thuận lợi cho việc tráng bánh sau này. Do các hạt tinh bột thường có xu
hướng kết tụ với nhau làm nghẹt và kéo dài thời gian lọc, nên trên thực tế sản xuất
với số lượng lớn, người ta lắng và gạn tách nước thay vì lọc.
Khuấy: sau khi lọc, bột được pha với nước theo tỉ lệ nhất định. Việc
pha thêm nước vào bột là một quá trình quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng mỳ gạo. Khi quá trình hồ hóa xảy ra, tinh bột sẽ hút nước để
trương nở và hình thành cấu trúc mạng, nếu cho nước quá ít, tinh bột không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đủ nước để trương nở sẽ làm bánh phở bị cứng, khi phơi khô các hạt tinh bột
16
mất nước không đều nhau sẽ làm bánh phở bị nứt, gãy. Nếu cho nước quá
nhiều khi hồ hóa, các hạt tinh bột nở quá lớn, phá vở lớp màng sẽ làm bánh
tráng bị bở, không dai, không thể cắt sợi.
Tráng: đây là quá trình hình thành cấu trúc màng của tinh bột gạo. Bột sau
được hòa với nước ở tỉ lệ nhất định sẽ được tráng lên mặt vải. Mặt vải này đặt
trên một nồi nước sôi để cung cấp nhiệt cho tinh bột hồ hóa. Sau đó đậy nấp
trong khoảng 2 phút rồi dùng thanh tre mỏng lấy lớp bánh lên. Ở nhiệt độ 70 -
90oC các phân tử tinh bột sẽ trương nở, dàn phẳng ra, sắp xếp và tương tác trực
tiếp với nhau bằng liên kết hydro hoặc gián tiếp qua phân tử nước hình thành nên
cấu trúc màng. Ngoài ra các mạch tinh bột cũng có thể liên kết với protein có
trong gạo và bột khoai mỳ giúp tăng cường độ bền chắc của cấu trúc màng. Lớp
tráng khoảng 2mm nếu quá dày bánh tráng sẽ khó phơi khô và dễ đứt gãy do các
lớp tinh bột giãn nở không đều. Tráng bánh quá mỏng sẽ không cho ra mỳ dai
và giữ được cấu trúc hình dạng tốt khi bó mỳ.
Phơi bánh tráng: Quá trình làm khô sẽ làm ráo và cố định hình dáng
bánh, giúp tạo sự thuận tiện cho quá trình cắt. Bánh tráng sẽ được phơitrên
vĩ khoảng 3 giờ.
Cắt sợi: Các bánh mỳ được đem cắt thành sợi bằng máy cắt.
Phơi khô: Sợi mỳ sau khi cắt sẽ được phơi khô. Việc phơi khô nhằm sẽ
giảm lượng nước trong bột, ức chế sự phát triển của vi sinh vật, giúp kéo dài
thời gian bảo quản và kinh tế hơn trong quá trình vận chuyển.
Giai đoạn cuối cùng là bó mỳ, các sợi mỳ sau khi đã được cắt và phơi
khô lần 2 sẽ được bó lại bằng dây lạt mềm. Kết thúc giai đoạn này sản phẩm sẽ
được đóng gói để tiêu thụ. (http://mychubacgiang)
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất mỳ
Quá trình phát triển sản xuất các ngành nghề nông thôn nói chung và sản
xuất mỳ gạo nói riêng chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Những yếu tố có sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biến đổi trong từng thời kỳ và theo chiều hướng khác nhau. Chúng có thể là
17
những nhân tố thúc đẩy nhưng ngược lại cũng có thể là những nhân tố kìm hãm
sự phát triển sản xuất, sau đây là một số yếutố:
1.1.7.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện khí hậu, thời tiết: Nghề làm mỳ gạo cũng chịu ảnh hưởng nhiều
của yếu tố thời tiết, có tác động tới giai đoạn làm khô, phơi bánh tráng. Nếu
thời tiết mưa ẩm không đủ nắng bánh dễ bị mốc và hỏng đồng thời ảnh hưởng
tới chất lượng sản phẩm, do vậy vào các buổi thời tiết xấu hầu hết các hộ không
sản xuất để tránh rủi ro về thờitiết.
Môi trường: Việc phát triển các ngành nghề ở nông thôn hiện nay cần
chú ý tới tác động của nó tới môi trường, đây là vấn đề ảnh hưởng tới phát triển
bền vững, lâu dài. Hiện nay tình trạng ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí,
ô nhiễm hóa chất là những vấn đề rất nghiêm trọng ở nông thôn cụ thể ở những
vùng có ngành nghề phi nông nghiệp sản xuất phát triển. Mục tiêu phát triển
mở rộng sản xuất thì cũng kéo theo vấn đề gia tăng ô nhiễm, đây là mâu thuẫn
rất khó giải quyết. Nguyên nhân cơ bản là sản xuất phát triển tự phát thiếu quy
hoạch tổng thể, vốn ít, mặt bằng sản xuất chật hẹp, cơ sở hạ tầng thấp kém,
trình độ ý thức người dân còn thấp... Môi trường nước không khí nếu đảm bảo
có thể ảnh hưởng tới chất lượng sảnphẩm.
Đất đai, sân bãi: đất đai là yếu tố không thể thiếu đối với mỗi cơ sở sản
xuất, đối nghề làm mỳ gạo thì yêu cầu về diện tích mặt bằng cơ sở sản xuất
không lớn nhưng yêu cầu về không gian diện tích để phơi phên nứa là tương đối
lớn, hầu hết các hộ đều phải tận dụng không gian, môi trường xung quanh để
phơi bánh. Yêu cầu về vị trí phơi bánh phải đảm bảo thoáng mát sạch sẽ, nếu
không sẽ ảnh hưởng tới chất lượng và vệ sinh an toàn thựcphẩm.
1.1.7.2. Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế xã hội
Dân số: dân số cũng có tác động nhất định tới quá trình sản xuất và tiêu
thụ mỳ gạo, nếu dân số đông sẽ là thị trường tiêu thụ nội địa lý tưởng, dân số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tạo ra nhu cầu lớn và đa dạng các sản phẩm đồng thời cung cấp lao động trong
18
quá trình sản xuất mỳ gạo. đây là nhân tố kích thích để việc sản xuất không
ngừng nâng cao năng suất, chất lượng các chủng loại mỳ gạo và cải tiến phương
thức tiêu thụ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thịtrường.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Trong cơ chế thị trường hiện nay sự phát
triển của các nghề chế biến nông sản đã thể hiện cuộc cạnh tranh gay gắt
về năng suất, chất lượng và giá cả. Nghề làm mỳ gạo cũng vậy, nhận thức
được điều đó hộ đã đẩy mạnh đổi mới công nghệ, cải tiến phương pháp sản
xuất để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm hàng hoá và
hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên hiện nay rất nhiều hộ sản xuất mỳ gạo
vẫn mang nặng tính chất thủ công thô sơ lạc hậu nên yếu tố công nghệ vẫn
là một trong những yếu tố cản trở quá trình phát triển sản xuất của của hộ
(Trần Minh Yến, 2005).
Hệ thống chính sách của nhà nước: có những ảnh hưởng nhất định
tớiquá trình sản xuất và tiêu thụ mỳ gạo. Chính sách đầu tư cơ sở vật chất hạ
tầng, đầu tư cho phát triển kỹ thuật công nghệ, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật.
Ngoài ra còn có chính sách thuế, miễn giảm thuế trong trường hợp sản xuất
gặp khó khăn, rủiro.
1.1.7.3. Nhóm nhân tố vốn, lao động và tổ chức sản xuất
Về vốn: Đây là yếu tố rất quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. đối với hầu hết các hộ sản xuất mỳ gạo thì nguồn vốn cần thiết cho
sản xuất không phải là lớn nhưng vẫn là một vấn đề khó khăn cho một bộ phận
lớn các hộ sản xuất, cần có sự hỗ trợ tích cực từ phía nhà nước và địa phương,
đặc biệt là đề ra những chính sách phù hợp với đặc điểm sản xuất. Tạo điều kiện
cho các hộ dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi.
Về nguồn nguyên vật liệu: trước đây nguồn nguyên vật liệu cung cấp cho
các hộ sản xuất mỳ gạo chỉ mang tính nhỏ hẹp địa phương, hiện nay nguồn
nguyên vật liệu cung cấp cho quá trình sản xuất ngày càng phong phú và thuận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiện đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn của sảnxuất.
19
Về lao động: Lao động là một trong những nguồn lực quan trong cho sự
phát triển. Họ là những nghệ nhân, thợ thủ công lâu năm, chủ cơ sở sản xuất kinh
doanh đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy nghề và truyền nghề.
Hình thức tổ chức sản xuất: Lựa chon hình thức sản xuất phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh hiện tại: hợp tác xã, hộ sản xuất hay tổ chức kinh tế. Hình
thức tổ chức sản xuất phải làm sao tạo ra sự chủ động cao nhất cho người sản
xuất. Lựa chọn hình thức sản xuất phù hợp sẽ thúc đẩy sản xuất và đổi mới
công nghệ (Nguyễn Văn Tiệp, 2013)
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất mỳ gạo tại một số địa phương
1.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất mỳ gạo tại Lục Ngạn Bắc Giang
Mỳ Chũ là thức ăn được làm từ bột gạo, tráng mỏng và cắt thành sợi nhỏ.
đây là đặc sản của xã Nam Dương cách thị trấn Chũ- huyện Lục Ngạn- Tỉnh
Bắc Giang khoảng một km. Nó được đặt tên từ chính cái tên của thị trấn Chũ
nơi sinh ra loại mỳ đặc biệt này- mỳ Chũ. Nét đặc trưng làm nên thương hiệu
mỳ Chũ là tính chất dai, dẻo, thơm mùi thơm của lúa gạo và thuần khiết bởi
nguyên liệu chính để làm nên mỳ Chũ chỉ là gạo cùng công thức, phương pháp
gia truyền cộng với cách phơi sấy bằng nắng tự nhiên.Trong khi các loại mỳ gạo
khác thường dễ nát, nhừ, bởi khi nấu chín và có thêm nhiều chất phụ gia khác.
Nguyên liệu làm nên mỳ Chũ là gạo có tráng qua một lớp mỡ mỏng để các sợi
Mỳ Chũ không kết dính và tạo nên độ bóng thơm ngon. Gạo để làm ra được Mỳ
Chũ và tạo tính chất dai dẻo của sợ mỳ không nhiều. Nhưng ngon nhất vẫn là
loại gạo đặc biệt tạo nên thương hiệu của Mỳ Chũ - Gạo bông hồng hay còn gọi
là bao thai hồng, loại gạo này chỉ được được trồng trên đất ruộng đồi, sỏi đặc
trưng của các vùng miền núi
Để phát triển sản xuất mỳ gạo tại Lục Ngạn Bắc Giang được phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thì huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang đã có các kinh nghiệm sau:
20
Thành lập làng nghề truyền thống Thủ Dương xã Nam Dương và hiệp
hội sản xuất mỳ gạo
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hiện nay đã đăng ký nhãn hiệu được nhà nước
bảo hộ độc quyền.
Thống nhất quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể “mỳ Chũ” đã được cục
sở hữu trí tuệ bảo hộ, nhằm phân biệt giữa sản phẩm mỳ Chũ với sản phẩm mỳ
đang lưu thông trên thị trường, giúp bảo vệ nâng cao uy tín chất lượng của sản
phẩm mỳ Chũ
Xây dựng quy trình cấp, sử dụng bao bì, nhãn hiệu tập thể…..
Hiện nay, làng nghề Mỳ Chũ thôn Thủ Dương, xã Nam Dương, huyện
Lục Ngạn có trên 300 hộ sản xuất Mỳ gạo chiếm tới 85% số hộ của làng. Trong
đó, trên 100 hộ tham gia vào Hội sản xuất và tiêu thụ Mỳ Chũ Lục Ngạn. Hiện
bình quân mỗi ngày, làng nghề sản xuất và tiêu thụ gần 30 tấn mỳ gạo, trong
đó Hội sản xuất Mỳ Chũ đã sản xuất và tiêu thụ 10 tấn mỳ, giá trị thu được của
làng nghề gần 8 tỷ đồng mỗi năm (http://mychubacgiang).
1.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển sản xuất mỳ gạo tại Bình Lục Hà Nam
Làm mỳ sợi ở xã Đinh Xá Bình Lục, Hà Nam đã có từ rất lâu đời. Nguyên
liệu chính để làm mỳ sợi là bột gạo, gạo sau khi đã qua sàng lọc được ngâm
trong nước từ 2- 4 tiếng, sau đó được đưa lên máy nghiền. Để có được sợi mỳ
thơm ngon đòi hỏi những người làm công việc này khéo léo và nhanh nhẹn bởi
gạo say xong ở dạng bột nước nếu không được chế biến kịp thời bột sẽ chuyển
sang màu vàng ố giảm năng suất chất lượng mỳ. Trung bình một ngày, mỗi hộ
dân nơi đây sản xuất từ 100-200 kg mỳ sợi, sản phẩm chủ yếu phục vụ cho các
lái buôn từ khắp các tỉnh thành như: Nam định, Ninh Bình và các vùng lân cận.
Bên cạch việc làm mỳ sợi, các sản phẩm dư thừa còn được tận dụng làm thức
ăn trong chăn nuôi rất hiệu quả
Để phát triển sản xuất như hiện nay thì huyện Bình Lục Hà Nam đã có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
rất nhiều cách làm hay như:
21
Làm giấy chứng nhận công nhận xã Đinh Xá là làng nghề truyền thống
từ khi được công nhận là làng nghề truyền thống thì việc mở rộng làng nghề
trở nên rầm rộ hơn.
Đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất cho các hộ gia đình như: Hệ thống
bình lọc nước, máy bơm, mô-tơ nghiền bột… Nhờ được tiếp cận và sử dụng
công nghệ mới vào sản xuất, người dân nơi đây đã vận dụng theo quy trình sản
xuất sạch, đảm bảo chất lượng vệ sinh môi trường đã tạo nên một bức tranh
khởi sắc và đảm bảo cuộc sống lao động cho người dân. Làm mỳ sợi phải trải
qua rất nhiều công đoạn, từ việc lựa chọn gạo, cách bảo quản đến chế biến thành
sản phẩm phải được làm một cách cẩn thận và tỉ mỉ.
Đa dạng hóa các sản phẩm để phù hợp với người tiêu dùng như làm hai
loại mỳ là mỳ bún và mỳ phở hay mỳ nắm.
Chủ động nguồn nguồn liệu từ các hộ trồng lúa, đối với hộ sản xuất lớn
thì nguồn nguyên liệu được nhập từ những địa phương lân cận.
Nghề mỳ gạo phát triển kéo theo nhiều dịch vụ khác như nấu rượu, chăn
nuôi lợn, xay xát gạo, cơ khí, đan phên phơi mỳ... đến nay toàn thôn có khoảng
gần 300 hộ làm nghề trong tổng số hơn 400 hộ, số hộ nghèo giảm đáng kể, số hộ
giàu không ngừng tăng. Tuy nhiên, một vấn đề khiến chính quyền và người dân
lo ngại đó là ô nhiễm môi trường do đốt than và lượng nước thải xả ra, ý thức bảo
vệ môi trường chưa thực sự được người dân nơi đây lưu tâm. Mặc dù chính quyền
địa phương đã có biện pháp khắc phục như xây dựng hệ thống cống, rãnh... nhưng
đây vẫn là vấn đề nan giải (https://baohanam.com.vn)
1.2.1.3. Kinh nghiệm phát triển sản xuất mỳ gạo tại thành phố Việt Trì tỉnh Phú
Thọ
Xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì đã nổi danh từ lâu với nghề làm mỳ, bún
sạch đã có tên tuổi 50 năm nay. Năm 2004, làng làm mỳ Hùng Lô đã được công
nhận là làng nghề truyền thống. Xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì đã nổi danh
từ lâu với nghề làm mỳ, bún sạch. Năm 2004, làng làm mỳ Hùng Lô đã được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công nhận là làng nghề truyền thống.
22
Nghề làm mỳ của xã Hùng Lô thành phố Việt Trì được phát triển như
ngày nay là nhờ các cách làm như:
Thành lập Hợp tác xã mỳ gạo Hùng Lô quyền thương hiệu cho sản phẩm
mỳ, bún sạch của làng cũng được đăng ký. Nhờ vậy mỳ gạo xã Hùng Lô đã
vươn xa ra các thị trường trong và ngoài nước. Tạo công ăn việc làm cho rất
nhiều lao động tại địa phương với thu nhập từ 5 - 6 triệu đồng 1 tháng.
Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Các công đoạn sản xuất mỳ của
HTX đều đảm bảo nghiêm ngặt theo quy định vệ sinh an toàn thực phẩm. Sản
phẩm mỳ gạo Hùng Lô của Hợp tác xã bán ra thị trường được đóng gói, có
logo, nhãn mác riêng làm tăng độ tin cậy cũng như thể hiện trách nhiệm với
người tiêu dùng.
Liên kết sản xuất các hộ trong xã, trong huyện từ khâu dịch vụ đầu vào
cung ứng lúa gạo đến dịch vụ đầu ra là các của hàng bản sản phẩm.
Như vậy từ một nghề truyền thống của địa phương đã phát triển thành
làng nghề có thương hiệu tạo điều kiện có việc làm cho các lao động tại địa
phương. Mang sản phẩm đặc trưng của địa phương tới người tiêu dùng và được
người tiêu dùng chấp nhận (http://www.viettri.gov.vn)
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Là một sản phẩm đặc sản của địa phương và là một sản phẩm tiện lợi
trong ngành chế biến thực phẩm thì sản phẩm mỳ gạo là một trong những
sản phẩm được sử dụng khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam
Mỳ là một phần quan trọng của hầu hết các món ăn trong khu vực trong
phạm vi Trung Quốc, cũng như ở Đài Loan, Singapore, đông Nam Á và các
quốc gia có dân số Trung Quốc ở nước ngoài khá lớn. Mỳ kiểu Trung Quốc
đã bước vào món ăn của các nước láng giềng Đông Á như Hàn Quốc và
Nhật Bản, cũng như các nước Đông Nam Á như Việt Nam, Philippines,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Lan, và Cam-pu-chia.
23
Hiện nay đã có rất nhiều bài viết, đề tài nghiên cứu về nghề sản xuất mỳ
gạo được công bố trên các sách báo, tạp chí. Điển hình là các công trình nghiên
cứu.
Tác giả Như Kính (2016) với nghiên cứu “Làng nghề làm mỳ gạo Thủ
Dương sản xuất kinh doanh hiệu quả” với nghiên cứu trên tác giải đã cho thấy
được hiệu quả kinh tế của nghề sản xuất mỳ gạo tại Thủ Dương thông qua điều
tra sản xuất mỳ gạo tại các hộ và những thay đổi của việc chuyển đổi từ sản
xuất thủ công sang sản xuất công nghiệp, tạo ra giá trị sản xuất lớn giải quyết
việc làm và nâng cao thu nhập cho các hộ sản xuất mỳ gạo tại đây.
Đề tài cấp tỉnh “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
phát triển bền vững nghề Mỳ Kế, thành phố Bắc Giang” (2012) đề tài do Liên
hiệp Các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh làm chủ nhiệm. Nhóm nghiên cứu đã
tiến hành điều tra thực trạng sản xuất, tiêu thu sản phẩm và tình trạng ô nhiễm
môi trường làng nghề Mỳ Kế, kết quả điều tra tổng hợp 87,2% hộ dân sản xuất
mỳ và coi đó là nguồn thu nhập chính của gia đình. 59,7% ý kiến người dân
cho rằng đây là nghề truyền thống, 40,3% ý kiến cho rằng làm mỳ có thu nhập
cao; 36,9 ý kiến cho rằng làm mỳ tận dụng dư thừa; 6,7% do ít vốn làm ăn;
1,3% cho rằng nghề cần ít nhân công. Kết quả điều tra cho thấy thôn Mé là
thôn có hộ dân làm mỳ nhiều nhất. Đề tài đã điều tra tổng hợp được thực trạng
sản xuất làng nghề Mỳ Kế, tình hình ô nhiễm môi trường và tiêu thụ sản phẩm.
Nghề làm Mỳ Kế là một nghề lâu năm, đây là nghề cho thu nhập chính của
nhiều hộ dân xã Dĩnh Kế, hiện nay sản phẩm Mỳ Kế đang được tiêu thụ rất
rộng rãi trên thị trường. Nhờ có máy móc hỗ trợ nên chất lượng sản phẩm Mỳ
Kế ngày càng được nâng cao, các chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm đều đạt
yêu cầu nằm trong giới hạn cho phép của Bộ Y tế. Tuy nhiên, làng nghề còn
tồn tại nhiều khó khăn về vấn đề giải quyết ô nhiễm môi trường, kết quả phân
tích các mẫu nước mặt có một số chỉ tiêu vượt quá quy chuẩn cho phép, hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thống xử lý nước thải chưa được hoàn thiện. Việc tiêu thụ sản phẩm cũng chưa
24
được thống nhất, sản phẩm tiêu thụ qua nhiều kênh, nhãn mác sử dụng không
đồng nhất. Sản xuất còn bị động, phụ thuộc nhiều vào thời tiết.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tiệp (2013), luận văn thạc sĩ của Đại học
Nông nghiệp Hà nội về “Sản xuất và tiêu thị mỳ gạo trên địa bàn thành phố
Bắc Giang” luận văn đã đưa ra được thực trạng sản xuất mỳ gạo hiện nay
trên địa bàn thành phố Bắc Giang. Từ đó đưa ra được các giải pháp nhằm
phát triển bền vũng mỳ gạo tại bắc giang như các giải pháp (1) Giải pháp
phát triển sản xuất, (2) Giải pháp về lao động, (3) Giải pháp về vốn, (4) Giải
pháp về công nghệ, (5) Giải pháp về môi trường, (6) Giải pháp về thị trường
thiêu thụ. Các giải pháp đưa ra đều rát hợp lý trong việc phát triển mỳ gạo
tại thành phố Bắc Giang.
Và rất nhiều nghiên cứu khác nghiên cứu về mỳ gao một sản phẩm
truyền thống của các địa phương nhưng chưa có đề tài nghiên cứu về sản
xuất và tiêu thụ mỳ gạo tại huyện Định Hóa Tỉnh Thái Nguyên đây cũng
chính là khoảng trống đề tác giả nghiên cứu luận văn “Thực trạng và đề
xuất giải pháp triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên”.
1.4. Bài học kinh nghiệm được rút ra cho sản xuất mỳ gạo trên địa bàn
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
Từ những bài học kinh nghiệm về sản xuất mỳ gạo tại các địa phương
trên cả nước. Tác giả đã rút ra bài học kinh nghiệm về phát triển sản xuất mỳ
gạo tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên như sau
Phát huy nghề truyền thống của địa phương có từ lâu đời. Các cấp chính
quyền huyện Định Hóa cần tuyên truyền, vận động các hộ sản xuất mỳ gạo phát
huy nghề truyền thống không để mai một theo cơ chế thị trường.
Quá trình sản xuất mỳ gạo tại huyện Định Hóa chủ yếu theo quy mô hộ,
không có sự tập chung cao. Vì vậy cần tập trung sản xuất theo quy mô lớn hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
như tổ hợp tác, hợp tác xã để mở rộng quy mô theo hướng hàng hóa
25
Thị trường tiêu thụ chủ yếu tại địa phương huyện Định Hóa hoặc các khu
vực lân cận huyện. Chưa mở rộng được quy mô tiêu thụ vì vậy cần phải làm
thương hiệu sản phẩm để có thể phát triển được hơn nữa thương hiệu mỳ gạo
Định Hóa.
Không nên sản xuất theo chiều rộng mà tập trung vào chiều sâu và đa
dạng hóa sản phẩm với mỳ gói, mỳ ly, mỳ tô, mỳ không chiên, mỳ tươi,... để
đa dạng hóa sản phẩm của địa phương.
Mở rộng khâu tiếp thị quảng cáo các sản phẩm để các sản phẩm mỳ gạo
Định Hóa đến được tay người tiêu dùng.
Cần liên kết bền vững trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mỳ gạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Định Hóa.
26
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Định Hoá là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Có toạ độ địa
lý: Điểm cực nam ở 24005', điểm cực bắc ở 24040' độ vĩ bắc, điểm cực tây ở
185005' và điểm cực đông ở 185080' độ kinh đông. Trung tâm là thị trấn Chợ
Chu, nằm cách thành phố Thái Nguyên 50 km về phía Tây - Bắc, theo quốc lộ
3 tỉnh lộ 268. Về hình thể tự nhiên, huyện Định Hoá có hình dáng cân đối,
đường tỉnh lộ số 268 như một trục cân xứng đi qua địa bàn huyện. Định Hoá
có đường ranh giới tiếp giáp 6 huyện.
Phía Bắc: giáp huyện Chợ Đồn, Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn;
Phía Nam: giáp huyện Đại Từ, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên;
Phía Đông: giáp huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn;
Phía Tây: giáp huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
2.1.1.2. Khí hậu, thời tiết, thuỷ văn
Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa
mưa và mùa khô.
Mưa phân bố không đều, mưa tập trung từ tháng 6 đến tháng 9 (chiếm
90% lượng mưa cả năm). Lượng mưa trung bình đạt 1.710 mm/năm, tháng 7
lượng mưa lớn nhất đạt 4.200 mm.
Lượng bốc hơi trung bình trong năm đạt 985,5 mm, tháng 5 có lượng bốc
hơi lớn nhất (100 mm), có 3 tháng trong mùa khô, chỉ số ẩm ướt k < 0,5. Đây
là thời kỳ khô gay gắt, nếu không có biện pháp tưới, giữ ẩm… thì ảnh hưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
rất lớn đến năng suất cây trồng.
27
Với đặc điểm thời tiết của huyện như trên, trong quy hoạch sử dụng đất
của huyện, cần lợi dụng chế độ nhiệt cao, độ ẩm khá để bố trí nhiều vụ và hệ
thống cây trồng trong năm - nhằm hạn chế rửa trôi, xói mòn trong mùa mưa.
Chú ý các hạng mục công trình kiên cố cần tránh các khu vực thường xảy ra
ngập lụt, sạt lở.
Nằm trong vùng có chế độ gió mùa nên vùng trung tâm ATK và huyện
Định Hoá nói chung vào mùa hè có gió Đông và mùa đông có gió Bắc. Tốc độ
gió trung bình biến động từ 1,2 - 2 m/s. Trong đó các tháng mưa (tháng 6 đến
tháng 9) thường có gió mạnh, gió giật, đôi khi xuất hiện gió xoáy ảnh hưởng
đến sinh trưởng, năng suất cây trồng,vật nuôi.
2.1.2. Đặc điểm địa hình
Định Hoá nằm giữa trung tâm Việt Bắc, là vùng trung tâm an toàn khu
(ATK). Nhìn tổng thể, Định Hoá có địa hình phức tạp: Gồm vùng núi cao có
độ dốc lớn, địa hình hiểm trở, bị chia cắt mạnh. Vùng đồi gò và vùng đất tương
đối bằng phẳng thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp. Những nơi địa hình bằng
phẳng chiếm tỷ lệ nhỏ, phân tán dọc theo các khe, ven sông suối, hoặc thung
lũng giữa các dãy núi đá vôi.
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên cùng với sự phát triển khinh tế - xã hội,
có thể phân chia Định Hoá thành ba tiểu vùng sinh thái khác nhau, đó là:
Tiểu vùng núi cao:(Vùng 1)
Đại diện cho tiểu vùng này là xã Bảo Linh (ngoài xã Bảo Linh còn có 7
xã thuộc phía Bắc và Tây Bắc của huyện là các xã: Quy Kỳ, Linh Thông, Lam
Vĩ, Tân Thịnh, Kim Sơn, Kim Phượng và Tân Dương). Tiểu vùng núi cao là
vùng sinh thái thích hợp với sự phát triển cây công nghiệp dài ngày, trồng rừng
và chăn nuôi đại gia súc.
Tiểu vùng thung lũng lòng chảo: (vùng 2)
Đại diện cho tiểu vùng này là thị trấn Chu Chu và xã Định Biên (ngoài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thị trấn Chu Chu và xã Định Biên còn có 6 xã: Trung Hội, Bảo Cường, Phượng
28
Tiến, Phúc Chu, Thanh định và Đồng Thịnh cũng thuộc tiểu vùng). Đây là khu
vực sản xuất lúa trọng điểm và trồng cây ăn quả đặc sản. Trong tiểu vùng có
thị trấn Chợ Chu là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá và thương mại của toàn
huyện.
Tiểu vùng đồi thấp: (Vùng 3)
Đại diện cho tiểu vùng này là các xã Điềm Mặc, Phú Đình, Sơn Phú
ngoài 3 xã trên, tiểu vùng còn có 5 xã: Bình Yên, Trung Lương, Phú Tiến, Bộc
Nhiêu, Bình Thành. Đây cũng là vùng sinh thái nông nghiệp có tiềm năng phát
triển cây công nghiệp và cây ăn quả. Ngoài thế mạnh là phát triển nông nghiệp,
tiểu vùng còn có nhiều di tích lịch sử văn hoá, chứa đựng tiềm năng phát triển
ngành du lịch.
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3.1. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế
Định Hoá vốn là huyện sản xuất nông nghiệp với trên 92% dân số sống
ở nông thôn, gần 70% lao động của huyện là sản xuất nông nghiệp. Trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nền kinh tế địa phương có những bước chuyển
mình tích cực, từ một huyện nghèo thiếu lương thực nay đã đủ ăn, cơ sở vật
chất kỹ thuật nghèo nàn lạc hậu, nay đã từng bước được cải thiện, đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng lên. Để nhanh chóng làm
thay đổi bộ mặt huyện nhà đòi hỏi quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải
được diễn ra một cách nhanh chóng, giảm dần tỉ trọng của ngành nông nghiệp,
tăng nhanh các ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ và ngay
cả trong nội bộ từng ngành cũng phải có chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách
thích hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Kinh tế huyện định Hóa trong những năm qua phát triển ổn định và có
mức tăng trương khá, các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ - thương mại,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nông nghiệp đều tăng so với năm trước.
29
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Định Hóa
giai đoạn 2016 -2018 (theo giá cố định)
ĐVT: triệu đồng
TT Khu vực Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tốc độ PTBQ 2016 - 2018 (%)
Giá trị sản xuất ngành công 1 196.100 202.200 219.100 105,70 nghiệp - Xây dựng.
Giá trị sản xuất ngành nông 2 932.700 976.800 986.880 102,86 lâm nghiệp, thủy sản.
Giá trị sản xuất thương mại 3 500.123 593.344 711.244 119,25 - dịch vụ
Tổng giá trị sản xuất 1.628.923 1.772.344 1.917.224 108,49
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Định Hóa năm 2018
Qua bảng 2.1 ta thấy giá trị ngành kinh tế trên địa bàn huyện đều biến
động qua các năm, tổng giá trị sản xuất của huyện năm 2016 là 1.628.923
triệu đồng đến năm 2018 đã tăng lên 1.917.224 triệu đồng với tốc độ phát
triển bình quân là 108,49% cho giai đoạn 2016 - 2018 được chia làm 3 ngành:
Giá trị ngành Nông lâm thủy sản năm 2016 là 932.700 triệu đồng đến
năm 2018 đã tăng lên 986. 880 triệu đồng tăng 54.180 triệu đồng với tốc độ
phát triển bình quân giai đoạn 2016 - 2018 là 102,86%
Giá trị ngành Công nghiệp- xây dựng năm 2016 theo giá cố định là
196.100 triệu đồng, năm 2018 tăng lên 219.100 triệu đồng tăng 23.000 triệu
đồng với tốc độ phát triển bình quân là 105,70%
Giá trị sản xuất ngành Thương mại- dịch vụ năm 2016 là 500123 triệu
đồng đến năm 2018 giá trị sản xuất ngành thương mại dịch vụ đạt 711.244 tăng
211.121 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 119,25%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.1 đã thể hiện sự tăng về giá trị của cả ba ngành kinh tế trên địa
30
bàn huyện qua đó thể hiện các ngành kinh tế của huyện có sự gia tăng về giá trị
ở cả ba ngành trong đó ngành Nông - lâm - thủy sản vẫn là ngành chủ đạo của
huyện, các ngành thương mại- dịch vụ và công nghiệp xây dựng đang có hướng
phát triển mạnh.
2.1.3.2. Điều kiện xã hội
Dân số trung bình năm 2018 huyện Định Hoá là: 89.000 người, mật độ
dân số 172 người/km2. Mật độ dân số phân bố không đồng đều giữa các vùng
trong huyện. Tập trung ở một số xã vùng thấp trung tâm thi trấn huyện lỵ. Đây
cũng là những khó khăn trong việc phát triển kinh tế của địa phương. trấn Chợ
Chu có mật độ dân số cao nhất huyện (1.409 người/km2). Trong khi đó, các xã
vùng cao có mật độ dân cư thấp hơn như Tân Thịnh (67,5 người/km2). Khu vực
nông thôn có 23.880 hộ với 82.321 nhân khẩu chiếm 92,8% tổng số hộ và
92,4% tổng số nhân khẩu toàn huyện.
Bảng 2.2. Dân số huyện Định Hóa phân theo giới tính,
thành thị, nông thôn giai đoạn 2016 - 2018
Phân theo giới tính Chỉ tiêu Tổng số
Nam Nữ
I. Dân số (Người) 2016 2017 2018 II. Tốc độ tăng (%) 2016 2017 2018
III. Cơ cấu (%)
2016 2017 2018 88.175 88.430 89.000 0,09 0,29 0,64 100 100 100 43.573 43.710 44.020 0,08 0,31 0,71 49,4 49,4 49,46 44.602 44.720 44.980 0,09 0,26 0,58 50,60 51,60 50,54 Phân theo thành thị, nông thôn Thành thị 6.140 6.630 6.679 0,15 7,98 0,74 7,00 7,50 7,50 Nông thôn 82.035 81.800 82.321 0,08 -0,29 0,64 93 92,50 92,50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Định Hóa năm 2018
31
Tổng số người trong độ tuổi lao động toàn huyện năm 2018 là trên 63.000
người chiếm 71,3% dân số trong huyện, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp khá
cao chiếm gần 70% tỷ lệ lao động. Nhìn chung nguồn lao động của huyện rất
dồi dào. Nguồn lao động chiếm tỷ lệ cao đảm bảo đủ nguồn nhân lực để huyện
phát triển kinh tế - xã hội. song cũng còn có nhiều mặt hạn chế như: Lao động
chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, trình độ khoa học, kỹ thuật thấp chủ yếu
là lao động thủ công. Hàng năm huyện đã bố trí việc làm mới cho khoảng từ
2.000 - 2.200 lao động.
Huyện Định Hoá có 23 đơn vị hành chính cấp xã và 1 thị trấn, gồm 13 dân
tộc anh em sinh sống, có 6 dân tộc chủ yếu là dân tộc Tày, Kinh, Nùng, San chí,
Dao, Hoa chiếm đa số, Trong đó: dân tộc tày chiếm trên 53%, kinh chiếm trên
29% còn lại là các dân tộc thiểu số khác chiếm 18 %. Sự phân bố của các dân tộc
ở huyện không đồng đều. Dân tộc Kinh, Tày sống chủ yếu ở vùng thấp trình độ
phát triển kinh tế khá. Các Dân tộc Nùng, Dao, San Chí...sinh sống ở vùng núi cao
kinh tế còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp. Định Hoá có nhiều dân tộc anh
em cùng sinh sống nên rất đa dạng về bản sắc văn hoá dân tộc, lợi thế về phát triển
đa dạng hoá các sản phẩm đặc trưng của mỗi dân tộc, làm phong phú thêm bản
sắc riêng của quê hương cách mạng.
2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên cho phát triển sản xuất mỳ gạo
2.1.4.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của các cấp, các ngành. Sự
đồng tình ủng hộ của Đảng bộ và nhân dân trong toàn huyện. Đội ngũ cán bộ
đoàn kết tích cực trong công việc.
Hệ thống giao thông hiện nay khá thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế,
trao đổi hàng hóa chủ động. Hệ thống đề điều bảo vệ mùa màng đã được quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tâm đầu tư, củng cố vững chắc.
32
Địa hình miền núi cao xen kẽ thuận lợi cho việc phát triển đa dạng cây
trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Đặc biệt huyện Định Hóa có giống lúa đặc
sản Bao Thai.
2.1.4.2. Hạn chế, thách thức
Ruộng đất của huyện không bằng phẳng, còn manh mún, khó khăn trong
việc áp dụng cơ giới hóa trong quá trình sản xuất, một số đồng đất cao còn khó
khăn trong đảm bảo nguồn nước đặc biệt là trồng lúa để săn xuất mỳ gạo.
Lược lượng lao động trong độ tuổi còn chưa cao chiếm gần 50%,
lực lượng lao động nông nghiệp trong độ tuổi còn cao, đẫn đến thu nhập
còn thấp bình quân thấp khó khăn trong việc áp dụng KHKT vào sản xuất
mỳ gạo.
Do huyện là một huyện vùng cao nên khó khăn trong việc đi lại, giao
thông do đó giao thương khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm
Do đặc điểm địa bàn như vậy nên ảnh hưởng rất nhiều đến việc phát triển
sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện
2.2. Nội dung nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận và thực tiễn trong phát triển sản xuất,
phát triển sản xuất mỳ gạo
Nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuấtmỳ gạo theo hướng hàng hóa
trên địa bàn huyện Định Hóa
Nghiên cứu những khó khăn, thuận lợi trong phát triển sản xuất mỳ gạo
trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển xuất mỳ gạo trên địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
33
Nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2020 - 2025.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập tài liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn thông tin đã công bố chính
thức từ các cơ quan nhà nước, các công trình nghiên cứu của các tập thể, cá
nhân, tổ chức về phát triển sản xuất mỳ gạo và các tài liệu liên quan khác; các
báo cáo, tổng kết về thực hiện chủ trương và chính sách phát triển sản xuất
mỳ gạo… Những thông tin thống kê về tình hình kinh tế tại địa phương, tình
hình hoạt động sản xuất của các hộ sản xuất mỳ gạo. Nguồn thông tin này
được khai thác từ Cục Thống kê, các báo cáo hàng năm các UBND, của các
phòng ban.
Thu thập tài liệu sơ cấp
Thu thập số liệu sơ cấp: Để có số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu,
tôi tiến hành điều tra tại các hộ, các HTX sản xuất mỳ gạo. Các hộ được phỏng
vấn theo mẫu câu hỏi sẵn, được lập thành phiếu điều tra nhằm thu thập những
thông tin ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả kinh tế của các hộ
sản xuất.
Cách chọn mẫu điều tra: Chọn mẫu là bước quan trọng có liên quan trực
tiếp tới độ chính xác của các kết quả nghiên cứu. Do vậy, chọn mẫu để điều tra
phải mang tính đại diện cao cho vùng nghiên cứu. Hiện nay theo điều tra sơ bộ
trên địa bàn huyện Định Hóa có rất nhiều hộ sản xuất mỳ gạo. Nhưng phần lớn
các hộ là sản xuất nhỏ lẻ mang tính chất tự cung tự cấp để ăn và cho người thân,
không bán ra thị trường. Nhưng để đảm bảo tính đại diện cho các hộ, phù hợp
với các chỉ tiêu nghiên cứu của luận văn, sau khi rà soát lại tất cả các hộ sản
xuất mỳ gạo có xu hướng phát triển hàng hóa, tác giả mới tiến hành điều tra.
Theo kết quả rà soát chi tiết, toàn huyện Định Hóa hiện nay có 56 hộ sản xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
34
mỳ gạo theo hướng phát triển hàng hóa. Tác giả đã lựa chọn toàn bộ 56 hộ sản
xuất mỳ gạo làm đối tượng nghiên cứu của luận văn.
Các hộ điều tra được phân tổ theo quy mô như sau:
- Hộ quy mô lớn (20 hộ): Sản xuất TB trên 0,5 tấn mỳ gạo/tháng và có
đầu tư vốn cố định trên 50 triệu đồng
- Nhóm hộ quy mô nhỏ (36 hộ): Sản xuất TB dưới 0,5 tấn mỳ
gạo/tháng và có đầu tư vốn cố định nhở hơn 50 triệu đồng
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi
trong nghiên cứu. So sánh theo thời gian, theo lĩnh vực kinh tế… để xác định
xu hướng, mức biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu. Thông qua phương
pháp này ta rút ra được các kết luận về thực trạng phát triển sản xuất mỳ gạo
hiện nay.
- Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả
sự biến động cũng như xu hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế xã hội.
Mô tả quá trình phát triển sản xuất và những yếu tố ảnh hưởng phát triển sản
xuất mỳ gạo.
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Được sử dụng nhằm thu thập có
chọn lọc ý kiến các chuyên gia kinh tế, của những cán bộ nghiên cứu hoặc công
tác trong lĩnh vực phát triển sản xuất. Cụ thể là tham khảo ý kiến của các chuyên
gia kinh tế trong các cuộc hội thảo khoa học, các diễn đàn chính sách nông
nghiệp.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất của hộ sản xuất, như:
+ Số hộ sản xuất thể hiện quy mô phát triển sản xuất của mỳ gạo
+ Số tháng sản xuất trong năm thể, khối lượng sản xuất,...
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng và chất lượng lao động của sản xuất;
+ Số lao động, lao động trong độ tuổi, trình độ người lao động, lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thủ công, lao động có kỹ năng, kỹ thuật....
35
- Nhóm chỉ tiêu sản xuất của hộ như:
+ Giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm, lợi nhuận...
- Giá trị sản xuất (GO): Là giá trị tính bằng tiền của toàn bộ các loại sản
phẩm trên một đơn vị diện tích.
Trong Qi: Khối lượng sản phẩm loại i
đó:
Pi: Đơn giá sản phẩm loại i
- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các chi phí vật chất thường xuyên
như nguyên liệu, nhiên liệu, dịch vụ,… được sử dụng trong quá trình sản
xuất.
- Giá trị gia tăng (VA): Là phần chênh lệch giữa giá trị sản xuất ra
trên một đơn vị diện tích và phần chi phí vật chất thường xuyên sử dụng
trong quá trình sản xuất.
VA = GO - IC.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất
như;
+ Hộ chuyên sản xuất mỳ, hộ sản xuất mỳ kết hợp với sản xuất nông
nghiệp, sản xuất khác...
- Thu nhập bình quân của hộ gia đình phân theo cơ cấu kinh tế;
+ Thu nhập từ chuyên sản xuất mỳ gạo, sản xuất mỳ gạo kết hợp với sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xuất nông lâm nghiệp, thu nhập khác...
36
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện Định Hóa
3.1.1. Thực trạng nguồn lực cho phát triển sản xuất mỳ gạo huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên
3.1.1.1. Nguồn gốc của sản xuất mỳ gạo huyện Định Hóa
Nghề sản xuất mỳ gạo xuất hiện ở huyện Định Hóa bắt đầu từ rất lâu
do các hộ dân tộc Tày, Nùng sản xuất, ban đầu chỉ có một vài hộ sản xuất thủ
công tập chung ở xã Kim Phượng, Định Hóa. Thời gian đó chỉ có khoảng 3
đến 5 hộ sản xuất mỳ gạo để bán trong địa bàn huyện. Đến nay nghề làm mỳ
gạo ở đây đã ngày càng phát triển thu hút nhiều hộ dân của toàn huyện nhưng
tập trung chủ yếu ở một sỗ xã trung tâm của huyện Định Hóa. Bắt đầu từ năm
2000 ủy ban nhân dân huyện Định Hóa thấy rằng hiện nay có chủ trương thu
hồi đất nông nghiệp để phát triển đô thị, rất nhiều hộ nông dân phải chuyển
đổi ngành nghề do bị mất đất sản xuất. Phát huy nghề truyền thống tại chỗ,
giải quyết lao động dư thừa, tạo công ăn việc làm, tạo thu nhập cho hộ nông
dân. Dân dần nghề làm mỳ gạo cũng vì thế mà ngày càng phát triển thu hút
nhiều hộ nông dân tham gia sản xuất, khách hàng chủ yếu là nhóm đối tượng
thu gom, mua buôn. Hiện nay toàn huyện có rất nhiều hộ làm mỳ gạo nhưng
lại chia ra làm 2 kiểu hộ. Thứ nhất là các hộ chỉ sản xuất để ăn và cho người
thân trong những dịp lễ tết, Thứ hai là hộ sản xuất mỳ gạo mang tính chất
hàng hóa hiện nay theo như khảo sát của phòng thống kê huyện Định Hóa thì
có 56 hộ sản xuất mỳ gạo mang tính chất sản xuất hàng hóa. Các hộ mang tính
chất sản xuất hàng hóa thì tập trung chủ yếu tại xã Kim Phượng và 1 hộ ở thị
trấn chợ Chu.
Nghề làm mỳ gạo đã tận dụng giải quyết việc làm cho nhiều lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nông thôn trong những lúc nông nhàn và lao động vốn trước đây làm nông
37
nghiệp nay cũng không còn đất canh tác do bị thu hồi đất. Ngoài ra còn tạo
thêm việc làm cho các lao động ngoài độ tuổi, những lao động này giúp gia
đình bó mỳ, đóng túi mỳ, nhặt bánh, phơi bánh...
3.1.1.2. Thực trạng nguồn vốn và tư liệu sản xuất cho sản xuất mỳ gạo
Vốn cố định của hộ ngoài các khoản đầu tư mua sắm máy móc còn bao
gồm các khoản dùng để sửa chữa mở rộng sân lán, mua sắm dụng cụ sản xuất, hộ
quy mô lớn có vốn cố định trung bình là 54 triệu còn hộ quy mô nhỏ khoảng 38
triệu. Về vốn lưu động chủ yếu dùng để mua nguyên liệu sản xuất và trả công lao
động, do đặc điểm của ngành nghề sản xuất vốn có thể quay vòng nên người sản
xuất chỉ phải bỏ ra chi phí mua nguyên liệu lần đầu làm giảm bớt khó khăn về vốn
sản xuất, theo kết quả điều tra đối với các hộ quy mô lớn cần lượng vốn lưu động
khoảng 28 triệu, hộ quy mô nhỏ cần khoảng 17 triệu lượng vốn này sẽ được quay
vòng trong quá trình sản xuất,nếu hộ muốn mở rộng quy mô sản xuất có thể trích
từ phần lãi để tái đầu tư nâng số vốn lưu động lên để mua nguyên liệu và trả lương
lao động. Quy mô vốn là một trong những chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất và
sự phát triển sản xuất. Nhìn chung, đối với nghề sản xuất mỳ gạo quy mô vốn
không lớn và chủ yếu là vốn tự có.
Bảng 3.1. Tình hình đầu tư vốn và mặt bằng xây dựng cơ bản
của các hộ sản xuất mỳ gạo huyện Định Hóa
ĐVT: bìnhquân/hộ
Chỉ tiêu ĐVT
1. Vốn cố định Hộ quy mô lớn 54 Hộ quy mô nhỏ 38 Triệu đồng
2. Vốn lưu động 28 17 Triệu đồng
3. Giá trị máy móc kỹ thuật 24 18
4. Diện tích nhà xưởng, sân lán 100 50
5. Tình trạng nhà lán Triệu đồng m2
- Kiên cố (%) 80 65 %
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Bán kiên cố (%) 20 35 %
38
- Dựng tạm thời (%) % 0 0
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019
Trong những năm qua với sự phát triển sản xuất các hộ đã từng bước tu
sửa, xây dựng nhà lán để sản xuất. Nhìn chung nghề làm mỳ gạo không yêu
cầu cao về cơ sở sản xuất nhưng cũng cần không gian được che chắn để cất
giữ mỳ đã phơi khô và nhà xưởng để sản xuất, theo kết quả điền tra 100% nhà
xưởng các hộ sản xuất thuộc nhóm kiên cố và bán kiên cố, không có trường
hợp dựng tạm thời. điều này cũng có ảnh hưởng tốt tới môi trường sản xuất,
sinh hoạt và chất lượng sảnphẩm.
3.1.1.3. Thực trạng nguồn lao động cho sản xuất mỳ gạo của huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên
Trong những năm gần đây tình hình sản xuất mỳ gạo có xu hướng phát
triển ổn định, việc phân bố của các hộ sản xuất chủ yếu tập chung ở xã Kim
Phượng, thi trấn chợ Chu, và một vài xã gần thị trấn. Quy mô các hộ sản xuất
mỳ gạo của huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018 của huyện Định Hóa được
thể thiện qua bảng 3.2.
Bảng 3.2. Nguồn lao động cho sản xuất mỳ gạo ở huyện Định Hóa
giai đoạn 2016 - 2018
Năm Chỉ tiêu ĐVT
I. Tổng số hộ sản xuất Xã Kim Phượng
Xã khác
Xã khác
2. Lđ ngoài độ tuổi Xã Kim Phượng
Xã khác
Hộ Hộ Hộ II. Tổng số Lđ sản xuất Lđ Lđ 1. Lao động trong độ tuổi Lđ Xã Kim Phượng Lđ Lđ Lđ Lđ So sánh 2018/2016 2016 2017 2018 (+)(-) PTBQ (%) 41 23 18 224 198 153 45 26 13 13 48 28 20 257 215 162 53 42 24 18 56 35 21 309 233 187 46 76 45 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
III. Một số chỉ tiêu 1. Tổng Lđ/Số hộ SX 116,87 123,36 108,01 117,45 108,48 110,55 101,11 170,97 186,05 154,42 15 12 3 85 35 34 1 50 32 18 Lđ/hộ 5,46 5,35 5,52
39
Lđ/hộ 4,83 4,48 4,16
Lđ/hộ 0,63 0,88 1,36 2. Lđ trong độ tuổi/Số hộ SX 3. Lđ ngoài độ tuổi/ số hộ SX
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Do đặc điểm của nghề sản xuất mỳ gạo cũng như một số nghề chế biến
nông sản ở nông thôn khác có khả năng tận dụng các lao động nhàn rỗi cho
nên cả lao động trong độ tuổi và ngoài độ tuổi đều có thể tham gia vào quá
trình sản xuất. Nhưng những lao động ngoài độ tuổi chỉ đóng vai trò hỗ trợ
giúp đỡ trong quá trình sản xuất. Với sự phát triển của nghề sản xuất mỳ gạo
huyện Định Hóa đã tạo ra việc làm cho 309 lao động cả trong và ngoài độ tuổi
trong thành phố, cụ thể năm 2016 có 224 lao động tham gia sản xuất số lao
động tăng dần qua các năm tiếp theo với tốc độ trung bình 117,45% cho đến
năm 2018 số lao động tham gia sản xuất là 309 lao động trong đó lao động
trong độ tuổi là 233 lao động (bình quân 5,52 lao động/hộ), lao động ngoài độ
tuổi là 76 lao động (bình quân 1,36 lao động/hộ). Các số liệu bảng 3.1 đã phản
ánh xu hướng vận động tích cực của nghề sản xuất mỳ gạo. Số hộ tham gia
sản xuất và số lao động tăng lên qua từng năm ngoài và có xu hướng các hộ
phát triển ra ngoài khu vực sản xuất tập chung nó còn lan tỏa sang các khu
vực xung quanh. So sánh năm 2016 với 2018 thì số hộ tham gia sản xuất tăng
lên 15 hộ, trong đó chủ yếu là các hộ ở địa bàn xã Kim Phương và thị trấn chợ
Chu huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
Nhìn chung hiện nay trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế nói chung
rất nhiều ngành nghề phải thu hẹp sản xuất thì nghề sản xuất mỳ gạo truyền
thống vẫn giữ được sự phát triển ổn định thu hút được sự quan tâm của các hộ
nông dân.
3.1.1.4. Thực trạng nguồn nguyên liệu cho sản xuất mỳ gạo của huyện Định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hóa tỉnh Thái Nguyên
40
Trong sản xuất mỳ gạo, gạo tẻ là nguyên liệu chính và chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong cơ cấu chí phí sản xuất. Trong những năm qua lượng nguyên liệu
gạo trong sản xuất mỳ gạo ngày càng tăng, năm 2016 cả huyện Định Hóa sử
dụng 1.162 tấn gạo, năm 2018 sử dụng 1.932 tấn, tốc độ phát triển bình quân
trong 3 năm 2016- 2018 là 128,94% chủ yếu là do hai nguyên nhân chính là số
hộ tham gia sản xuất tăng lên đồng thời nhiều hộ cũng thúc đẩy tăng quy mô
sản xuất. Trong đó xã Kim Phượng là trung tâm sản xuất chính nên tổng số
nguyên liệu gạo sử dụng để sản xuất ở xã chiếm tới hơn 65% lượng nguyên liệu
gạo sử dụng trong toàn huyện.
Năng suất sản xuất mỳ gạo là khối lượng sản phẩm thu được tính trên một
đơn vị nguyên liệu đầu vào là gạo. Năng suất mỳ gạo của các hộ khác nhau phụ
thuộc nhiều vào kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất. Những hộ sản xuất khéo thì
nguyên liệu ít bị hao, lượng mỳ vụn không thành phẩm ít. Trung bình năng suất
sản xuất mỳ gạo của các hộ đạt khoảng 85%- 95%. Một số sản phẩm mỳ vụn có
thể tận dụng chăn nuôi hoặc bán với giá thấp cho người tiêu dùng.
Bảng 3.3. Lượng nguyên liệu sử dụng và sản lượng mỳ gạo
của huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018
ĐVT: tấn
Năm So sánh 2018/ 2016
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 (+)(-) PTBQ (%)
994 1300 1.640 646 128,45 1. Tổng sản phẩm mỳ gạo
Xã Kim Phượng 670 964 1.140 470 130,44
Các xã khác 324 336 500 176 124,23
1.162 1.534 1.932 770 128,94 2. Tổng lượng gạo nguyên liệu
Xã Kim Phượng 783 1.127 1.333 550 130,48
Các xã khác 379 407 599 220 125,72
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
41
Sản lượng mỳ gạo phụ thuộc vào lượng nguyên liệu gạo sử dụng và năng
suất. Trong những năm qua tốc độ phát triển sản lượng mỳ gạo là 128,45%. Thị
trường tiêu thụ mỳ gạo ổn định và ngày càng được mở rộng nên sản phẩm sản
xuất ra được tiêu thụ hết, quy mô sản xuất của mỗi hộ chủ yếu phụ thuộc vào
nguồn lực của gia đình.
Huyện Định Hóa là trung tâm thủ đô kháng chiến của tỉnh Thái Nguyên,
có rất nhiều nghề truyền thống của các dân tộc như Tày, Nùng. Đặc biệt nơi
đây cũng là nơi du lịch văn hóa tâm linh thu hút được rất nhiều khác du lịch
trong và ngoài tỉnh nên khả năng hoặc thị trường tiêu thụ rất lớn, nhìn chung
tất cả các loại hình dịch vụ kèm theo đều phát triển. Trong những năm qua
huyện đã chú trọng phát triển kinh tế hộ, khuyến khích phát triển các ngành
nghề truyền thống, các sản phẩm đặc trung, thu hút lượng lao động, tạo ra nhiều
việc làm mới và nâng cao thu nhập cho lao động.
3.1.1.5. Thực trạng đầu tư máy móc kỹ thuật sản xuất mỳ gạo của huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, vốn bao giờ cũng là một
yếu tố cơ bản nhất, đóng vai trò quyết định đối với quá trình sản xuất. Đối với
nghề sản xuất mỳ gạo nhu cầu về vốn nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản: xây
dựng sân lán, mua sắm các máy móc thiết bị sản xuất, mua nguyên vật liệu trả
công lao động phần này chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất sản phẩm.
Ngoài ra, vốn dùng để duy trì mở rộng, phát triển các cơ sở sản xuất. đối với các
hộ mới bước vào sản xuất độc lập thì nhu cầu về vốn để mua sắm các thiết bị
máy móc ban đầu là cơ bản nhất và tùy vào quy mô sản xuất của hộ. Để giảm
bớt chi phí về máy móc đồng thời khấu hao nhanh máy móc các hộ thường liên
kết góp vốn để mua sắm máy móc cùng sản xuất, thông thường 3- 5 hộ liên kết
với nhau. Hình thức liên kết này có nhiều tác dụng tích cực như giảm áp lực về
vốn sản xuất, thời gian khấu hao máy nhanh nhưng cũng có một số hạn chế như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khó khăn trong sự thống nhất đổi mới công nghệ.
42
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong những năm qua các
hộ đã đưa một số máy móc áp dụng vào quá trình sản xuất như máy thái mỳ,
máy nghiền, máy tráng mỳ. Việc áp dụng máy móc vào sản xuất khiến sản
lượng sản xuất cao hơn hẳn và giảm bớt lao động thủ công. Trước đây việc
xay bột, tráng bánh, thái bánh trong quy trình sản xuất mỳ là theo phương
pháp thủ công năng suất thấp, nhưng trong những năm gần đây hầu hết các hộ
đều sử dụng máy móc trong quá trình sản xuất, cụ thể khi chưa sử dụng máy
móc một lò chế biến được 20- 25 kg gạo mỗi ngày thì khi sử dụng máy một
lò chế biến được 500- 700 kg gạo mỗi ngày. Hiện nay các hộ làm mỳ đều có
máy thái bánh, còn với máy nghiền, máy tráng mỳ thì các hộ liên kết với nhau
góp vốn để mua sắm. điều này không chỉ làm giảm chi phí đầu tư ban đầu mà
còn giúp cho khấu hao máy móc nhanh hơn, sử dụng hiệu quả hơn. Số lượng
máy móc cơ bản phục vụ sản xuất ở huyện Định Hóa đều tăng thể hiện qua
bảng dưới đây:
Bảng 3.4. Tình hình đầu tư máy móc kỹ thuật sản xuất mỳ
của huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018
Năm So sánh 2016-2018
Chỉ tiêu ĐVT
2016 2017 2018 (+)(-) PTBQ (%)
1. SL máy móc cơ bản
- Máy thái mỳ Chiếc 40 51 58 120,42 18
- Máy nghiền Chiếc 41 50 59 119,96 18
- Máy tráng mỳ Chiếc 38 47 58 123,54 20
2. Số hộ sản xuất Hộ 41 48 56 116,87 15
3. Một số chỉ tiêu
- Số máy thái mỳ /hộ Máy/hộ 0,98 1,06 1,04
- Số máy nghiền/hộ Máy/hộ 1,00 1,04 1,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Số máy tráng mỳ/hộ Máy/hộ 0,93 0,98 1,04
43
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019
Thông thường mỗi hộ có một máy thái mỳ, hoặc một số hộ vẫn thái bằng
tay từ những năm 2016 nhưng hiện nay do quy mô sản xuất của các hộ đã phát
triển thì hầu hết các hộ đã có máy thái mỳ riêng thuộc vào quy mô sản xuất được
sử dụng trong quá trình thái bánh đã phơi đủ nắng. Đơn giá của 1 chiếc máy thái
mỳ là 2 triệu đồng, đơn giá máy nghiền khoảng 5 triệu đồng, đơn giá 1 chiếc
máy tráng mỳ là 20 triệu đồng. Khoảng từ 3- 5 hộ liên kết với nhau góp vốn để
mua máy tráng, máy nghiền cùng mở một lò chế biến. Theo kết quả điều tra năm
2016 số máy tráng mỳ bình quân/hộ là 0,93 tới năm 2018 tỷ lệ này là 1,04 điều
này chứng tỏ các hộ đang mở rộng sản xuất, ngày càng mạnh dạn đầu tư máy
móc. Đối với một số ít hộ chưa có máy móc thì phải thuê hoặc tráng bánh nhờ
các hộ khác cùng trả chi phí điện nước và công lao động. Nhìn vào bảng kết quả
trên ta thấy bên cạnh việc tăng lên của các hộ tham gia sản xuất thì các hộ luôn
chú ý đầu tư mua sắm máy móc phục vụ sản xuất trong 3 năm 2016- 2018, có
hai loại máy được các hộ chú ý mua sắm hơn cả là máy nghiền và máy tráng mỳ
với tốc độ phát triển 119,96% và 123,54%. Chỉ tiêu bình quân số máy/ hộ của
máy nghiền và máy tráng mỳ cũng tăng lên.
3.1.1.6. Thực trạng sử dụng lao động và đầu tư vốn của các hộ sản xuất mỳ
gạo huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
Dựa vào quy mô đầu tư chi phí vốn cố định tác giả chia 56 hộ điều tra ra
thành 02 nhóm: Hộ có quy mô lớn nghĩa là hộ có đầu tư vốn cố định trên 50
triệu đồng và hộ có quy mô nhỏ là hộ có vốn cố định nhỏ hơn 50 tr đồng, Tình
hình sử dụng lao động và đầu tư vốn của các hộ sản xuất kinh doanh được thể
hiện qua bảng 3.5.
Đối với lao động làm nghề sản xuất mỳ gạo chủ yếu là lao động thủ công,
lao động chân tay do đó quá trình sản xuất cần nhiều công lao động cho một
đơn vị sản phẩm. Thực tế nghề làm mỳ gạo ở đây đều sản xuất theo quy mô hộ,
mỗi hộ có từ 2-4 lao động chính và từ 1- 3 là lao động phụ. Số lượng lao động
gia đình giữa hộ quy mô nhỏ và hộ quy mô lớn có sự khác nhau không đáng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
44
kể, hộ quy mô lớn có bình quân 4,10 lao động/hộ, hộ quy mô nhỏ có 2,4 lao
động/hộ. Trong một số giai đoạn sản xuất như tráng mỳ, bó mỳ một số hộ vẫn
cần phải thuê thêm lao động đặc biệt đối với các hộ quy mô lớn, giá thuê lao
động có thể dao động từ 150.000đ- 200.000đ/công lao động. Thời gian làm việc
của người lao động tương đối cao, đặc biệt đối với các lao động trong gia đình
thường phải tranh thủ thời gian, mỗi mẻ làm mỳ các hộ cần chuẩn bị ngâm gạo,
bột từ rất sớm trước khi tráng. Lao động của nghề làm mỳ gạo không đòi hỏi
kỹ năng hay tay nghề cao như một số nghề truyền thống ở nông thôn khác mà
chủ yếu là lao động phổ thông, tay nghề phụ thuộc vào kinh nghiệm và việc bố
trí sắp xếp thời gian lao động hợp lý.
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng lao động và đầu tư vốn của các hộ sản xuất
mỳ gạo tại Huyện Định Hóa
Tính bìnhquân/hộ
Nhóm hộ Chỉ tiêu ĐVT Hộ quy mô lớn Hộ quy mô nhỏ
1. Về lao động
a. Lao động gia đình Lđ/hộ 4,10 2,50
- Lao động chính Lđ/hộ 2,50 2,30
- Lao động phụ Lđ/hộ 1,60 1,50
b. Lao động thuê Lđ/hộ 0,90 0,40
- Lao động thường xuyên Lđ/hộ 0,60 0,40
- Lao động thờivụ Lđ/hộ 0,30 0
3. Vốn đầu tư
- Vốn cố định Triệu đồng 54 38
- Vốn lưu động Triệu đồng 28 17
4. Số lượng SX/hộ/năm Tấn/hộ 12 - 15 3- 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019
45
Số vốn đầu tư sản xuất của mỗi hộ tùy thuộc vào quy mô sản xuất của
mỗi hộ, trong một năm đối với hộ sản xuất có quy mô lớn đạt sản lượng từ
12- 15tấn, với hộ quy mô nhỏ đạt sản lượng từ 3- 5 tấn. Đối với nghề làm mỳ
gạo cần vốn nhất là ở giai đoạn mới bước vào sản xuất cần mua sắm thiết bị
máy móc, với vốn lưu động khi bước vào sản xuất có thể quay vòng. Nhìn
chung vốn phục vụ sản xuất của các hộ chủ yếu là nguồn vốn tự có trong quá
trình tích lũy hoặc được đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp.
3.1.1.7. Thực trạng chi phí sản xuất của hộ sản xuất mỳ gạo huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên
Quy mô sản xuất của hộ có thể được thể hiện qua tình hình đầu tư chi
phí của các hộ. Theo kết quả điều tra trung bình mỗi hộ tổng chi phí khoảng
148,12 triệu đồng trong đó gạo là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất mỳ, chi phí
mua gạo chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu chi phí sản chiếm 80,08% tổng chi phí.
Ngoài ra nguyên liệu để sản xuất còn có các gia vị như muối, mỡ được pha chế
và sử dụng trong quá trình tráng bánh. Trong quá trình phơi bánh cần có vĩ nan,
dàng thông thường có tuổi thọ khoảng 1 năm, đơn giá của một chiếc vĩ nan là
20000/chiếc, đối với dàng dùng để phơi mỳ sau khi đã thái có đơn giá
70000/chiếc. Mỗi hộ trung bình đầu tư trên 8,2 triệu đồng để mua vĩ nan và
dàng thay thế cái cũ đã bị ải mục. Chi phí than củi điện nước là chi phí chủ yếu
trong quá trình tráng bánh và nghiền gạo, mà giai đoạn này các hộ làm tập
chung theo nhóm, thông thường từ 3-5 hộ liên kết với nhau góp vốn mua máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cùng sản xuất, chi phí điện nước được chia đều cho các hộ.
46
Bảng 3.6. Tình hình chi phí sản xuất của hộ sản xuất mỳ gạo
Tính bình quân/hộ
Hộ quy mô lớn Hộ quy mô nhỏ Bình quân
Chỉ tiêu ĐVT
Số lượng (n = 20) 152,80 Cơ cấu (%) 80,80 Số lượng (n = 36) 82,2 Cơ cấu (%) 76,89 Số lượng (n =56) 118,62 Cơ cấu (%) 80,08 tr.đồng 1. Chi phí NVL
- Gạo
10 5 13 Tấn + Số lượng
120 78,53 60 72,99 82,22 69,31 tr.đồng + Giá trị
22,60 14,79 14,6 17,76 18,6 15,68 tr.đồng - Gia vị và nguyên liệu khác
10,20 6,68 7,6 9,25 17,8 15,01 tr.đồng - Than, điện nước
15 7,93 9,6 8,98 12,3 8,30 2. Lao động thuê
136 87 111,5 công + Số lượng
15 7,93 9,6 8,98 12,3 8,30 tr.đồng + Giá trị
12 6,35 8 7,48 9 6,08 tr.đồng 3. Khấu hao
9,30 4,92 7,10 6,64 8,20 5,54 tr.đồng 4. Chi phí khác
106,9 100 148,12 100 tr.đồng 189,10 100,00 Tổng chi phí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019
47
Giá của một công lao động thuê khoảng 150.000đ-200.000đ tùy thuộc
vào tay nghề và thời điểm thuê lao động. Khoản khấu hao gồm khấu hao máy
móc và khấu hao của các vật dụng phục vụ sản xuất như xoong, nồi, vĩ nan,
dàng trong cơ cấu chi phí sản xuất của hộ quy mô lớn chiếm 6,35%, với hộ quy
mô nhỏ chiếm 7,48% do các hộ hợp tác góp vốn mua máy để sản xuất nên làm
giảm chi phí vốn cố định.
Nếu xét riêng từng nhóm hộ thì mức chi phí của các nhóm hộ quy mô
lớn nhiều hơn tuy nhiên tỷ lệ từng loại chi phí so với tổng chi phí của các nhóm
hộ là tương đương nhau. Tổng chi phí của một hộ nhóm hộ quy mô lớn là 189,1
triệu đồng, còn nhóm hộ quy mô nhỏ là 106,9 triệu đồng.
3.1.2. Giá bán, kênh phân phối và thị trường tiêu thụ mỳ gạo huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên
Những năm gần đây các sản phẩm từ gạo đã được người tiêu quan tâm
và ưa thích sử dụng nên giá bán cũng được tăng lên đáng kế từ 30.000 đồng/
kg năm 2016 lên đến 36.000 đồng/kg đối với giá bán lẻ cho người tiêu dùng
và từ 28.000 đồng/kg năm 2016 lên đến 33.000 đồng/kg năm 2018 đối với
giá bán buôn cho thương lái.
Bảng 3.7: Giá bán buôn và giá bán lẻ trên thị trường của mỳ gạo
ĐVT: đồng/kg
TT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Giá bán lẻ bình quân 30.000 34.000 36.000
Giá bán buôn bình quân 28.000 31.000 33.000
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019
Mỳ gạo không chỉ được lưu thông tại địa phương mà còn trong phạm
vi cả nước. Sự giao lưu tự do này đã góp phần điều tiết cung cầu và trở thành
nhân tố phát triển sản xuất. Thông qua khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường người sản xuất sẽ quyết định đầu tư bao nhiêu, sản xuất như thế nào
để đảm bảo cạnh tranh trên thị trường phương diện giá cả, mẫu mã và chất
lượng sản phẩm.
48
Sản phẩm mỳ gạo được bán cho các hộ thu gom và mua buôn là chủ yếu,
một số ít được bán trực tiếp cho cửa hàng, khách tiêu dùng. Thị trường tiêu thụ
mỳ gạo của huyện Định Hóa hoạt động tự do theo quy luật cung cầu, giá bán của
người sản xuất hiện nay căn cứ vào chi phí sản xuất và nhu cầu của thị trường cụ
thể giá sản phẩm có thể thay đổi khi giá đầu vào gạo thay đổi, các thời điểm khác
nhau trong năm có nhu cầu khác nhau thì giá cũng khác nhau.
Bảng 3.8. Tỷ lệ các kênh phân phối sản phẩm mỳ gạo huyện Định Hóa
ĐVT:%
Chỉ tiêu Tỷ lệ (theo nhóm) Tỉ lệ chung
Tổng 100
1. Người thu gom 100 70,90
- Trong huyện 20
- Các huyện khác 70
- Ngoài tỉnh 10
2. Người bán buôn 100 22,9
- Trong huyện 10
- Các huyện khác 70
- Ngoài tỉnh 20
100 6,2
3. Cửa hàng, bán lẻ - Trong huyện 30
- Các huyện khác 70
- Ngoài tỉnh 0
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019
Qua điều tra nghiên cứu tác giả thấy thấy việc tiêu thụ sản phẩm mỳ gạo
của huyện Định Hóa khá đa dạng với nhiều hình thức tiêu thụ khác nhau qua các
kênh tiêu thụ khác nhau. Qua hệ thống tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn chủ yếu tập
chung thông qua các mối quan hệ giữa người sản xuất, người tiêu dùng với người
bán lẻ, người thu gom, người bán buôn. Hầu hết sản phẩm được bán thông qua
kênh tiêu thụ gián tiếp, lượng sản phẩm được tiêu thụ trực tiếp với người tiêu dùng
49
là rất ít, số lượng mua bán trao đổi ít giá cả dao động từ 35000- 37000đ/kg, khách
hàng thường trực tiếp đến mua và là người cùng địa phương.
Sản phẩm được tiêu thụ thông qua người bán lẻ là 6,2%, người bán
buôn 22,9%, người thu gom là đối tượng thu mua của người sản xuất nhiều
nhất khoảng 70,9%. Các đối tượng có thể thu mua sản phẩm tại hợp tác xã
hoặc thu mua trực tiếp từ các hộ sản xuất. đối tượng thu gom và mua buôn
không chỉ có ở trong tỉnh mà còn có ở các tỉnh khác, sản phẩm thu mua thường
được đóng gói cẩn thận
Nhìn chung những năm gần đây xu hướng trao đổi trực tiếp giữa người
sản xuất và tiêu dùng giảm chủ yếu được tiêu thụ qua các khâu trung gian,
trong 4 kênh tiêu thụ chính theo sơ đồ 3.1 thì kênh tiêu thụ thứ nhất đóng vai
trò quan trọng nhất, với nhiều tác nhân tham gia. Lượng sản phẩm tiêu thụ
từ người sản xuất là 70,9%, thông qua kênh tiêu thụ này sản phẩm được phân
phối rộng rãi ở nhiều thị trường khác nhau. Tuy nhiên do có nhiều tác nhân
tham gia và tốn nhiều chi phí vận chuyển nên giá sản phẩm tăng cao hơn khi
bán cho người tiêu dùng, nhưng sẽ thúc đẩy mở rộng thị trường tiêu thụ,
trong tương lai cần chú ý nâng cao hiệu quả hoạt động phân phối của kênh
tiêu thụ này.
3.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh các hộ sản xuất mỳ gạo huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên
Nhìn chung đối với sản phẩm mỳ gạo, các hộ sản xuất đến đâu được đối
tượng thu gom và mua buôn đều tiêu thụ hết tới đó. Trong một năm các hộ sản
xuất nhiều nhất vào những tháng cuối năm hoặc vào mùa hè do thuận lợi về thời
tiết và nhu cầu thị trường lớn. Những tháng này người sản xuất có thể bán được
sản phẩm với giá cao hơn, bán được nhiều hơn cho các đối tượng tiêu dùng trực
tiếp, mặt khác thời tiết thuận lợi khiến năng suất cao hơn tránh được rủi ro khi
thời tiết mưa ẩm. Giá bình quân của mỳ gạo giao động tự 35.000 - 37.000 đồng/
kg. Nghề sản xuất mỳ gạo đã mang lại thu nhập cho các hộ dân tộc trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh các hộ sản xuất mỳ
gạo định huyện Định Hóa được thể hiện qua bảng 3.7.
50
Theo kết quả tính toán của tác giả, mức sản xuất của các hộ hiện nay với
hộ quy mô lớn bình quân một năm sản xuất 6,8 tấn, hộ quy mô nhỏ đạt 3,7 tấn.
Chi phí cho quá trình sản xuất chủ yếu là chi phí cho nguyên liệu gạo cho nên
việc lựa chọn gạo để phù hợp với sản xuất, đảm bảo chất lượng mỳ đồng thời
chi phí thấp rất quan trọng. Với các sản phẩm đặc trung Mỳ gạo Định Hóa thì
hầu hết gạo được sử dụng làm mỳ gạo của địa phương là gạo bao thai Định Hóa
giá gạo khoảng 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Bảng 3.9. Kết quả sản xuất các nhóm hộ theo quy mô sản xuất mỳ gạo
huyện Định Hóa
Tính bìnhquân/hộ
Chỉ tiêu ĐVT
1. Sản lượng bình quân Tấn Hộ quy mô lớn 6,8 Hộ quy mô nhỏ 3,7
2. CP trung gian Triệu đồng 152,8 82,2
- Nguyên liệu gạo Triệu đồng 120 60
- Lao động thuê Triệu đồng 15 9,6
- Nguyên liệu khác Triệu đồng 17,8 12,6
4. Khấu hao Triệu đồng 12 8,08
5. Tổng chi phí Triệu đồng 189,1 106,9
6. Doanh thu Triệu đồng 238 129,5
7. Lợi nhuận Triệu đồng 48,9 22,6
1,56 1,58 8. Doanh thu/ chi phí trung gian Lần
0,32 0,27 9. Lợi nhuận/ chi phí trung gian Lần
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019
Các nhóm hộ sản xuất đều đạt mức doanh thu/chi phí cao, cụ thể hộ
quy mô lớn tỷ số là 1,56 với hộ quy mô nhỏ đạt 1,58 điều này chứng tỏ mức
tăng doanh thu vẫn còn cao hơn mức tăng của chi phí, do vậy các nhóm hộ
vẫn có thể đầu tư mở rộng quy mô sản xuất. Tỷ suất lợi nhuận/ chi phí trung
gian của nhóm hộ quy mô lớn cao hơn hẳn so với nhóm họ quy mô nhỏ. Điều
này minh chứng rằng các hộ quy mô lớn có lợi thế về lợi nhuận hơn hẳn các
hộ có quy mô nhỏ.
51
3.2. Thực trạng tiêu thụ mỳ gạo huyện Định Hóa trên thị trường hiện nay
Đối với người mua buôn, thu gom, ngoài chi phí mua sản phẩm còn có
các khoản chi phí vận chuyển, thuê lao động bốc xếp, chi phí liên lạc... Khoản
chênh lệch giá bán và giá mua của người thu gom là 1.000nghìn đ/tấn, người
bán buôn là 2.000 nghìn đ/tấn, sau khi trừ các khoản chi phí người thu gom lãi
khoảng 496 nghìn đ/tấn, người mua buôn lãi 1.159 nghìn đ/tấn. Với người bán
lẻ cửa hàng ít phải chịu chi phí vận chuyển, thu mua vì sản phẩm hầu như được
giao tới tận nơi, số lượng sản phẩm tiêu thụ ít nhưng chênh lệch giá bán và giá
mua là 2.000 nghìn đ/tấn nên lãi trên một đơn vị sản phẩm lớn sau khi trừ các
khoản chi phí liên lạc, bảo quản... Lãi của người bán lẻ là 1.866 nghìn đ/tấn.
Nhìn chung người thu gom trao đổi mua bán với khối lượng sản phẩm lớn
nhưng lãi trên một đơn vị sản phẩm thấp hơn so với đối tượng mua buôn, bán
lẻ, nguyên nhân chủ yếu là chịu nhiều khoản chi phí và người thu gom chấp
nhận mức chênh lệch giá mua và bán thấp hơn nhưng vẫn đạt lợi nhuận tối ưu
trong sản xuất kinh doanh.
Bảng 3.10: Chi phí cho tiêu thụ 1 tấn mỳ gạo của đối tượng phân phối
Tính bình quân/hộ
Chỉ tiêu Số lượng (nghìn đồng/tấn)
1. Hộ thu gom
391 113 1.000 496
- Chi phí vận chuyển + thuê lao động - Chi phí khác - Chênh lệch giá mua và giá bán - Lợi nhuận 2. Hộ mua buôn
537 304 2.000 1.159
- Chi phí vận chuyển + thu mua - Chi phí khác - Chênh lệch giá mua và giá bán - Lợi nhuận 3. Bán lẻ, cửa hàng
- Chi phí vận chuyển + thu mua - Chi phí khác - Chênh lệch giá mua và giá bán - Lợi nhuận 27 107 2.000 1.866
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019
52
3.3. Những thuận lợi và khó khăn cho phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa
bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
3.3.1. Những thuận lợi
Trên toàn huyện Định Hóa có 56 hộ sản xuất mỳ gạo theo hướng sản
xuất hàng hóa, trong đó tập trung chủ yếu tại xã Kim Phượng và thị trấn Chợ
Chu các hộ này sản xuất đóng gói theo thương hiệu mỳ gạo bao thai Đinh Hóa,
còn lại là sản xuất đóng gói theo lái buôn yêu cầu hoặc đóng túi đơn giản, hàng
năm nghề sản xuất mỳ gạo đã mang lại thu nhập cao cho các hộ. Thông thường
mỗi hộ sản xuất có từ 2-4 lao động chính có thể trong hay ngoài độ tuổi và 1-2
lao động phụ chỉ làm việc phụ giúp bán thời gian,có thể những lao động này có
công việc khác hay đang đi học.
Trong những năm qua xác định việc phát triển các ngành nghề nông thôn
sẽ đóng vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới và giải quyết lao động dư thừa
tại nông thôn trong quá trình đô thị hóa.
Chính quyền rất quan tâm tới việc phát triển nghề làm mỳ gạo truyền thống
tại địa phương, đồng thời có nhiều biện pháp nhằm kích thích sản xuất tiêu thụ
như hỗ trợ vốn cho hộ mua sắm máy móc sản xuất, mở lớp tập huấn đào tạo cho
các chủ hộ, hợp tác xã, thúc đẩy việc xây dựng phát triển thương hiệu mù gạo bao
thai Định Hóa.
Sự phát triển khoa học công nghệ trong giai đoạn hiện nay đã góp phần
quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Trong những năm qua các hộ đã đưa máy móc vào sản xuất làm thay đổi kết
quả sản xuất rõ rệt, năng xuất được nâng cao.
3.3.2. Những khó khăn
Tuy nhiên quá trình sản xuất tiêu thụ hiện nay cũng gặp một số khó khăn:
Sản xuất hiện nay vẫn phụ thuộc vào thời tiết, vào những mùa mưa ẩm năng
suất chỉ đạt khoảng gần 90%, tức là 100 kg gạo đầu vào chỉ sản xuất được gần
90 kg mỳgạo.
53
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu,
hình thức liên kết góp vốn mua máy móc cũng gây ra những khó khăn trong
quá trình đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất.
Để quá trình sản xuất phát triển ổn định lâu bền, nhất định các hộ phải
chú ý xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của địa phương, cụ thể là xây dựng
thương hiệu mỳ gạo bao thai Định Hóa. Nhưng hiện nay một số hộ ít quan tâm
tới vấn đề thương hiệu thậm chí phải sản xuất theo yêu cầu của tư thương, đóng
gói các tên nhãn hiệu khác. Hoặc tình trạng làm nhái nhãn hiệu, đóng gói tùy
tiện không qua các bước, quy trình kiểm tra chất lượng.
Quá trình tiêu thụ phụ thuộc nhiều vào thương lái, các chủ hộ sản xuất ít
được tiếp cận đầy đủ thông tin thị trường, chưa có kế hoạch sản xuất cụ thể phù
hợp với sự biến động của thị trường cũng như sự thay đổi về giá sản phẩm, giá
nguyên liệu đầu vào.
Việc liên kết bao tiêu sản phẩm giữa các chủ hộ với hợp tác xã, doanh
nghiệp, tư thương chưa đáp ứng được yêu cầu về hợp đồng nên khi thị trường
tiêu thụ gặp khó khăn người sản xuất phải chịu nhiều rủi ro hoặc bị ép giá.
Nguyên nhân các khó khăn trên là do:
- Chưa có định hướng quy hoạch tổng thể, hình thức sản xuất tự phát
theo quy mô hộ nên hiệu quả không cao.
- Giải pháp hỗ trợ về vốn chưa khuyến khích được các hộ đầu tư thêm
máy móc, công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các hộ sản xuất về
thương hiệu sản phẩm chưa thường xuyên.
- Quá trình sản xuất phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu gạo nên sự
biến động của giá gạo có ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của hộ và giá
sản phẩm.
54
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn
huyện Định Hóa
3.4.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên
Nghề làm mỳ gạo huyện Định Hóa cũng chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố
thời tiết, có tác động tới giai đoạn làm khô, phơi bánh tráng. Nếu thời tiết mưa
ẩm không đủ nắng bánh dễ bị mốc và hỏng đồng thời ảnh hưởng tới chất lượng
sản phẩm, do vậy vào các buổi thời tiết xấu hầu hết các hộ không sản xuất để
tránh rủi ro về thời tiết. Trường hợp nguyên liệu gạo đã ngâm để xay hoặc tráng
nhưng do thời tiết xấu sẽ ảnh hưởng tới chất lượng nguyên liệu như ngâm quá
lâu sẽ bị chua, nếu tráng mưa ẩm cũng không thể phơi được, thông thường những
nguyên liệu hỏng các hộ thường tận dụng để chăn nuôi. Đây cũng là nguyên nhân
khiến năng suất mỳ gạo thấp, ảnh hưởng tới thu nhập của hộ nông dân. Hiện nay
trên thị trường đã có máy sấy, làm khô nhưng chưa có hộ nào áp dụng công nghệ
này vào sản xuất do tâm lý sợ rủi ro hoặc thiếu vốn.
Đất đai là yếu tố không thể thiếu đối với mỗi cơ sở sản xuất, đối nghề
làm mỳ gạo thì yêu cầu về diện tích mặt bằng cơ sở sản xuất không lớn nhưng
yêu cầu về không gian diện tích để phơi phên nứa là tương đối lớn, hầu hết các
hộ đều phải tận dụng không gian, môi trường xung quanh để phơi bánh. Yêu
cầu về vị trí phơi bánh phải đảm bảo thoáng mát sạch sẽ, nếu không sẽ ảnh
hưởng tới chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Hiện nay diện tích sân lán
của các hộ sản xuất bình quân mỗi hộ khoảng gần 100 m2, diện tích này không
đáp ứng được nhu cầu phơi phóng nên hầu hết các hộ tận dụng phơi bánh ở các
khuôn viên công cộng, đây cũng là một khó khăn ảnh hưởng tới không gian
chung vui chơi của mọi người. để khắc phục khó khăn về không gian diện tích
phơi mỳ có nhiều ý kiến áp dụng máy sấy vào sản xuất. Nếu ý kiến này được
các hộ liên kết triển khai áp dụng sẽ mang lại nhiều lợi ích như nâng cao năng
suất, giảm bớt công lao động không tốn nhiều diện tích phơi phóng, hiện nay
55
giá của dây truyền sấy mỳ khoảng gần 100 triệu đồng. Tuy nhiên do những
nguyên nhân sợ rủi ro và chi phí mua dây truyền máy sấy lớn nên vẫn chưa
được các hộ áp dụng vào sản xuất do vậy cần có sự hỗ trợ của địa phương, đặc
biệt cần có sự đánh giá chi tiết về những lợi ích chi phí khi ứng dụng dây truyền
vào sản xuất.
3.4.2. Yếu tố về kinh tế xã hội - môi trường
Sự ảnh hưởng tới môi trường của nghề làm mỳ thể hiện rõ ràng ở sự ô
nhiễm nguồn nước, mức độ gây ra ô nhiễm phụ thuộc rất lớn vào tính chất,
quy trình sản xuất, quy mô sản xuất và tốc độ phát triển sản xuất. đối với nghề
làm mỳ gạo có đặc điểm sử dụng nguyên liệu chủ yếu là gạo lượng nước sử
dụng cho sản xuất là rất lớn, do vậy lượng nước thải rất lớn với nồng độ ô
nhiễm cao, theo kết quả điều tra để sản xuất 100kg nguyên liệu gạo sẽ cần sử
dụng khoảng 1,5 khối nước trong các giai đoạn sản xuất. Mặt khác, các hộ
hiện nay hầu hết đều sử dụng hệ thống thoát nước cũ, hố bioga nhỏ chưa đạt
tiêu chuẩn, chỉ có khoảng 31% số hộ được điều tra có sửa chữa và cải tạo hệ
thống thoát nước. Nước thải khâu vo gạo trong quy trình sản xuất được các
hộ tận dụng để chăn nuôi lợn, nhưng nước thải trong quá trình tráng bánh, rửa
bánh hầu hết được thải hết ra môi trường. Ngoài ra nếu các hộ sử dụng hóa
chất khi thải ra môi trường có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống con
người. Các hóa chất được các hộ sử dụng nhằm làm trắng mỳ, hiện nay chưa
có hoạt động đánh giá và giám sát đối với việc sử dụng hóa chất trong quá
trình sản xuất.
Hầu hết các hộ sản xuất đều chăn nuôi có thể là lợn hoặc gà để tận dụng
nguyên liệu, sản phẩm phụ. Do đó bên cạnh nước thải sản xuất còn có nước thải
chăn nuôi. Mặc dù quy mô chăn nuôi không lớn, mỗi hộ chỉ nuôi 5- 6 con nhưng
nước thải đều không được sử lý, số hầm bioga còn ít, theo kết quả điều tra chỉ có
hơn 10% số hộ sản xuất xây dựng hầm bioga kiên cố đạt tiêu chuẩn.
56
3.4.3. Các yếu tố vốn, kỹ thuật và lao động
Đối với sản xuất mỳ gạo khi đã bước vào sản xuất các hộ ít có nhu cầu
vay vốn, các hộ có nhu cầu vay vốn chủ yếu là những hộ mới sản xuất máy móc
thiết bị, dụng cụ sản xuất chưa mua sắm đầy đủ để phục vụ sản xuất. Mặt khác
đối với những hộ làm mỳ gạo ở huyện Định Hóa hầu hết là những hộ chuyển
đổi từ sản xuất nông nghiệp sang, do bị thu hồi đất nông nghiệp nên cũng có
một số vốn tự có để đầu tư sản xuất, ít có nhu cầu vay vốn nếu có vay chủ yếu
là vay với mục đích khác. Theo kết quả điều tra tổng hợp tại bảng 3.10 ta thấy
đối với cả hộ sản xuất quy mô nhỏ và sản xuất quy mô lớn lượng vốn vay phục
vụ sản xuất là rất ít, chủ yếu là vốn tự có. đối với hộ quy mô lớn bình quân có
66,733% vốn sản xuất là vốn tự có, với hộ quy mô nhỏ chỉ tiêu này là 63,64%.
Khi điều tra có khoảng 50% số hộ có nhu cầu vay vốn mở rộng sản xuất, mua
máy móc, chủ yếu là các hộ quy mô nhỏ, tuy nhiên các hộ ít vay vốn từ các tổ
chức tín dụng mà chủ yếu vay từ người thân bạn bè bởi thời gian vay dài, không
phải làm nhiều thủ tục vay vốn. Vay vốn từ các tổ chức tín dụng địa phương
cần nhiều tiêu chí để xét kèm theo các thủ tục nên hầu hết các hộ tận dụng vay
từ người thân,bạn bè.
Bảng 3.11. Tình hình sử dụng vốn trong sản xuất mỳ gạo
Hộ quy mô lớn Hộ quy mô nhỏ
Chỉ tiêu
1. Vốn tự có Số lượng (tr. đồng) 65 Cơ cấu (%) 66,33 Số lượng (tr. đồng) 42 Cơ cấu (%) 63,64
2. Vốn đi vay 20 20,41 12 18,18
- Vay người thân 4,5 4,59 5,6 8,48
- Vay tổ chức tín dụng 8,5 8,67 6,4 9,70
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019
Nhìn chung các hộ sản xuất cần nhiều vốn nhất trong thời kỳ đầu để mua
trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, còn vốn để mua nguyên liệu đầu vào
có thể quay vòng trong quá trình sản xuất.
57
Trong quá trình sản xuất mỳ gạo có rất nhiều giai đoạn quy trình sản
xuất, các giai đoạn có liên quan chặt chẽ với nhau, nếu phối hợp tốt sẽ mang lại
hiệu quả cao trong sản xuất. Từ khi các công cụ máy móc khoa học đưa vào
sản xuất thay thế cho một số giai đoạn lao động thủ công trước kia như: nghiền
gạo, tráng bánh, thái bánh... Khiến năng suất lao động cao hơn hẳn, sử dụng
máy thái mỳ khiến mỳ vụn giảm hẳn, trước kia nếu tráng bánh thủ công mỗi
một lần tráng chỉ được 20- 25kg gạo, hiện nay khi đưa máy tráng vào sử dụng
khoảng 3- 5 hộ chung một máy thì mỗi lần tráng bánh có thể tráng được từ 400-
600kg gạo.
Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế, có rất nhiều lao động đều có
nhu cầu tìm kiếm việc làm. Mặt khác một số hộ không còn đất nông nghiệp
để sản xuất nên quyết định chuyển sang sản xuất một số ngành nghề nông
thôn, không đòi hỏi kỹ thuật cao, vốn phục vụ sảnxuất vừa phải như làm mỳ,
làm bánh đa... Do đặc điểm của nghề chế biến nông sản nói chung, thời gian
lao động kéo dài và có thể tận dụng tối đa lao động trong gia đình nên thường
ít phải thuê lao động. Những lao động thuê chỉ làm việc trong một giai đoạn
nào đó trong quá trình sản xuất đòi hỏi có nhiều người cùng làm như tráng
bánh hay cũng có thể thuê gói và bó mỳ. Nhìn chung thị trường lao động sản
xuất mỳ gạo tương đối đơn giản, người lao động làm thuê chủ yếu là các lao
động chính ở hộ khác được thuê được thuê trong thời gian không sản xuất
hay nhàn rỗi. Tuy nhiên trong giai đoạn sản xuất nhiều vào cuối năm các hộ
rất có nhu cầu thuê lao động nhưng số lao động làm thuê ít đi do các lao
động chính này cũng phải tập chung sản xuất của gia đình mình.
Sự khác nhau về quy mô sản xuất của các hộ căn cứ vào sản lượng bình
quân/tháng, ngoài ra các nhóm hộ cũng có sự khác biệt về mức đầu tư cho sản
xuất như nguyên liệu thiết bị sản xuất. Khi hoạch toán chi phí sản xuất của các
58
nhóm hộ/đơn vị sản phẩm thì có sự khác biệt về đầu tư chi phí nguyên liệu,
công lao động, chủ yếu là với hộ quy mô lớn thì sử dụng hiệu quả hơn về nguyên
liệu đầu vào và lao động thuê so với hộ quy mô nhỏ. Tuy nhiên với mức sản
xuất của các nhóm hộ hiện nay thì tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ
tăng của chi phí, do đó nếu tiếp tục đầu tư thì hiệu quả nhóm hộ quy mô lớn
cao hơn nhóm hộ quy mô nhỏ.
Tóm lại các hộ có quy mô sản xuất lớn sử dụng chi phí có hiệu quả
hơn so với các hộ quy mô nhỏ, quy mô nguyên liệu càng lớn thì số lượng
sản phẩm và lợi nhuận càng tăng và mang lại hiệu quả lớn hơn. Trong tương
lai để phát triển nghề làm mỳ gạo các hộ cần tăng thêm quy mô sản xuất
hoặc thay đổi hình thức sản xuất theo mô hình trung tâm hay công ty để
nâng cao chất lượng dịch vụ, mạnh dạn đầu tư máy móc, đẩy mạnh công
tác giới thiệu sản phẩm mở rộng thị trường tiêu thụ và bảo vệ lợi ích của
người sản xuất.
3.5. Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất mỳ gạo ở huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2025
3.5.1. Quan điểm định hướng phát triển sản xuất mỳ gạo ở huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên
3.5.1.1. Quan điểm phát triển sản xuất mỳ gạo của huyện Định Hóa
Phát triển sản xuất mỳ gạo trên cơ sở đánh giá đúng vai trò vị trí của
ngành nghề trong chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế của địa phương.
Trước hết sản xuất mỳ gạo không chỉ là đáp ứng nhu cầu xã hội một khối
lượng lớn sản phẩm lương thực mà còn góp phần tăng thu nhập hộ gia đình
và ngân sách địa phương. Bên cạnh đó phát triển sản xuất mỳ gạo được coi
là một trong những giải pháp tích cực để tạo việc làm tăng thu nhập, nâng
cao đời sống nhân dân và xây dựng nông thôn mới, góp phần khắc phục mâu
59
thuẫn giữa sự gia tăng dân số với việc giải quyết việc làm ở nông thôn, thu
hẹp khoảng cách giữa thành thị vànông thôn.
Phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa và phát triển thương hiệu mỳ
gạo của địa phương. Là một sản phẩm chiến lược trong chương trình OCOP
mỗi xã một sản phẩm của địa phương
Phát triển theo hướng đảm bảo đạt được những kết quả kinh tế, văn hóa,
xã hội và môi trường. Phát triển nghề làm mỳ gạo cũng là một giải pháp vừa có
tính trước mắt vừa có tính lâu dài để phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Cùng
với những vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội vấn đề đảm bảo môi trường phải được
coi là mục tiêu quan trọng trong quá trình phát triển của nghề làm mỳ gạo.
3.5.1.2. Định hướng phát triển sản xuất mỳ gạo của huyện Định Hóa
Trong thời gian tới cần đa dạng hóa hình thức sản xuất, không chỉ tổ
chức sản xuất theo quy mô hộ mà cần tổ chức các hình thức sản xuất khác như
HTX, Doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng phục vụ chất lượng sản phẩm, phát
triển thương hiệu mỳ gạo Bao thai Định Hóa. Tổ chức kiểm tra giám sát chặt
chẽ việc cấp bao bì và đóng gói, nâng cao nhận thức của người dân về việc phát
triển và bảo vệ thương hiệu sản phẩm. Thúc đẩy phát triển thị trường yếu tố
đầu vào cho sản xuất, đảm bảo cung cấp nguyên liệu đầy đủ, chất lượng tốt để
sảnxuất.
Về thị trường tiêu thụ, tăng cường liên kết với các đối tượng mua buôn
thu gomcác tỉnh phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
Bên cạnh việc tăng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm
thì chú ý đánh giá tác động của sản xuất tới môi trường, nâng cao nhận thức
người dân về bảo vệ môi trường. Chính quyền và người dân phối hợp tu bổ lại
hệ thống cống thoát nước thải.
3.5.2. Giải pháp phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên
60
3.5.2.1. Giải pháp về nguồn lực
Về lao động
Hiện nay thị trường lao động còn mang tính tự phát, hầu hết không có
hợp đồng lao động. Trước đây các hộ thường tận dụng lao động gia đình, hạn
chế thuê lao động và việc thuê lao động cũng không thường xuyên, nhưng
hiện nay khi sản xuất phát triển nhu cầu thuê lao động cũng tăng lên do đó
cần có những biện pháp xây dựng và điều tiết thị trường này tạo điều kiện
thuận lợi để nó phát triển đáp ứng nhu cầu sản xuất cả về chất lượng và số
lượng. Bên cạnh đó cần chú ý tới công tác dạy nghề, truyền nghề cho các lao
động nông thôn để phục vụ mục tiêu phát triển lâu dài. Dạy nghề ở đây không
chỉ là dạy kỹ năng sản xuất mà còn giúp cho người lao động có kiến thức về
thị trường, thấy được vai trò của việc bảo vệ xây dựng thương hiệu sản phẩm,
phổ biến các kiến thức về khoa học công nghệ ứng dụng vào sản xuất. để thực
hiện được kế hoạch đào tạo cho người lao động như trên cần có sự phối hợp
giữa người sản xuất và sở khoa học công nghệ mở các lớp tập huấn cho chủ
hộ hoặc người lao động.
Về vốn
Trong tình hình tổ chức sản xuất hiện nay hầu hết các hộ ít gặp khó khăn
về vốn do sản xuất theo quy mô hộ gia đình tự phát, tận dụng được những nguồn
lực sẵn có. Sản xuất tiêu thụ ngày càng phát triển nếu cứ tổ chức sản xuất theo
quy mô hộ gia đình sẽ là yếu tố cản trở quá trình đổi mới công nghệ,
tiếpcậnthịtrường,pháttriểnvàbảovệthươnghiệusảnphẩm.Trongtươnglai bên
cạnh duy trì hình thức sản xuất hộ gia đình cần khuyến khích thành lập các
trung tâm, hình thức công ty chuyên sản xuất hoặc tiêu thụ, muốn phát triển
mạnh để trở thành ngành sản xuất hàng hóa thì phải kết hợp cả hai loại hình tổ
chức sản xuất trên. Các trung tâm, công ty sẽ đóng vai trò bao tiêu thu gom sản
phẩm, đẩy mạnh công tác tiếp thị hoặc cung cấp nguyên liệu đầu vào. để phát
61
triển được các loại hình tổ chức như công ty, trung tâm cần có lượng vốn lớn
do vậy rất cần sự hỗ trợ của nhà nước, tạo điều kiện thế chấp vay vốn ngân
hàng, bên cạnh đó cần huy động các nguồn vốn góp đầu tư của các tổ chức cá
nhân. Ngoài ra cũng có thể huy động vốn thông qua hình thức liên kết kinh tế.
Hình thức này được phát triển trên cơ sở phân công hiệp tác lao động, chuyên
môn hóa sản xuất. Nó được coi là một giải pháp hữu hiệu không chỉ nhằm giải
quyết vấn đề vốn thông qua việc cung ứng nguyên vật liệu hoặc ứng vốn trước
cho người sản xuất... Mà còn nhằm khai thác lợi thế lẫn nhau giữa các bên tham
gia liên kết. để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay các chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh cần được nâng cao kiến thức về quản lý sản xuất, kinh doanh, cung cấp
các thông tin về thị trường công nghệ kỹ thuật... để có cơ sở tin cậy trong việc
xây dựng kế hoạch sản xuất kinhdoanh.
Về khoa học kỹ thuật công nghệ
Hiện nay 100% số hộ sản xuất mỳ gạo thep hướng sản xuất hàng hóa ở
huyện Định Hóa có áp dụng máy móc, tiến bộ kỹ thuật vào một số khâu sản
xuất. Nhưng đối với các hộ chỉ làm theo nhu cầu của gia đình thì chưa cho
máy mọc. Hình thức góp vốn mua máy móc để sản xuất của các hộ có nhiều ý
nghĩa tích cực nhưng cũng có hạn chế ảnh hưởng tới quá trình sản xuất độc
lập và đổi mới công nghệ. Trong thời gian tới cần tiếp tục chính sách hỗ trợ
vốn đối với những hộ mua máy tráng mỳ hỗ trợ để kích thích nhu cầu đổi mới
công nghệ. Hiện nay trên thị trường đã có máy sấy làm khô bánh tráng, nhưng
chưa được áp dụng vào sản xuất ở địa phương do các hộ sợ rủi ro và chưa có
sựđánh giá hiệu quả sản xuất khi áp dụng máy sấy. Nếu được áp dụng vào quá
trình sản xuất chiếc máy này sẽ giải quyết được khó khăn về không gian phơi
bánh và tránh được rủi ro về thờitiết.
3.5.2.2. Giải pháp về kênh phân phối và thị trường tiêu thị
62
Để quá trình sản xuất phát triển lâu dài bền vững, sản phẩm của địa
phương nhất định phải có thương hiệu riêng, hiện nay sản phẩm mỳ gạo Bao
Thai Định Hóa đã được cấp bằng chứng nhận thương hiệu. Trong thời gian tới
cần phát triển thương hiệu này bằng cách đưa sản phẩm đi giới thiệu tại các hội
trợ tiêu dùng, lắng nghe ý kiến đánh giá của khách hàng đồng thời mở rộng
mạng lưới đại lý cho sản phẩm mỳ gạo Bao Thai Định Hóa tại các tỉnh thành
khác nhau. Ngoài ra cần thiết kế mẫu mã bao bì sản phẩm đẹp mắt có tính thẩm
mỹ cao, nâng cao ý thức của người sản xuất về vai trò của thương hiệu sản
phẩm.
Đối với sản phẩm mỳ gạo Bao Thai Định Hóa bên cạnh việc cần kiểm
tra giám sát chặt chẽ quy trình sản xuất và chất lượng sản phẩm trước khi đóng
gói bao bì thì cần có những biện pháp xử lý đối với những trường hợp vi phạm
quy định về sử dụng nhãn hiệu sản phẩm sẽ bị xử phạt về kinh tế hoặc tước
quyền sử dụng nhãn hiệu sảnphẩm.
Phát triển mỳ gạo Bao Thai Định Hóa trong chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP) của huyện.
3.5.2.3. Giải pháp về cơ chế chính sách
Để nghề sản xuất mỳ gạo phát triển theo hướng hàng hóa, việc phân phối
cơ cấu sản xuất mỳ gạo rất quan trọng, tuy nhiên cơ cấu sản xuất mỳ gạo giữa
các xã trong huyện chưa hợp lý đặc biệt là cơ cấu về các loại nhãn hiệu bao bì
sản phẩm chưa được thống nhất. Trong thời gian gần đây đã có sự điều chỉnh
các hộ có nhu cầu sử dụng nhiều hơn nhãn hiệu mỳ gạo của địa phương. Trong
thời gian tới cần tập chung phát triển nhãn hiệu mỳ gạo Bao Thai Định Hóa,
nâng cao ý thức người dân trong việc sử dụng và bảo hộ nhãnhiệu.
Đối với sản phẩm mỳ gạo loại mỳ trắng và mỳ đục là như nhau chỉ khác
nhau trong quá trình sản xuất, sản phẩm mỳ màu trắng có màu sắc đẹp nên được
khách hàng tiêu dùng nhiều tuy nhiên nhiều hộ sử dụng hóa chất trong quá trình
làm trắng mỳ cần có xu hướng thay đổi cơ cấu sản lượng sản xuất tăng nhiều
63
hơn các loại mỳ màu đục, kết hợp với việc kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hóa
chất.
Ngoài ra cần chú ý bố trí sản xuất theo thời gian bởi ảnh hưởng của thời
tiết và nhu cầu thị trường cao hơn vào dịp cuối năm có tác động đến sản lượng
mỳ gạo. Do nguyên liệu sản xuất mỳ gạo chủ yếu là nông sản nên thời gian
trước đây sản lượng mỳ gạo còn phụ thuộc vào mùa vụ nhưng hiện nay thị
trường đầu vào phát triển nên không còn có tình trạng thiếu nguyên liệu sản
xuất như trước.
64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dựa trên những khái niệm cơ bản về phát triển sản xuất mỳ gạo. Tác giả
đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển sản xuất mỳ gạo, đặc điểm sản xuất,
tiêu thụ mỳ gạo và những yếu tố cơ bản phát triển sản xuất mỳ gạo. Bên cạnh
đó đã rút ra được những bài học kinh nghiệm từ cơ sở thực tiễn.
Qua khảo sát nghiên cứu tác giả có thể nêu lên thực trạng phát triển sản
xuất mỳ gạo trên địa bàn huyện Định Hóa
Về quy mô sản xuất: Quy mô sản xuất đã được mở rộng, thể hiện ở số
hộ tham gia sản xuất mỳ gạo tăng lên qua các năm từ 2016- 2018. Bên cạnh
việc phát triển tập chung chủ yếu ở xã Kim Phượng và thị trấn Chợ Chu thời
gian qua đã lan rộng sang một số xã lân cận. Hiện nay đã thành lập được 2 hợp
tác xã, hình thức sản xuất theo quy mô hộ, sản lượng của các hộ ngày càng
tăng. Giá trị sản xuất mỳ gạo bằng 1,6% giá trị sản xuất ngành chế biến lương
thực của huyện
Việc áp dụng tiến bộ trong sản xuất ngày càng được chú trọng, hiện
nay 100% các hộ sản xuất theo hướng hàng hóa có áp dụng máy móc vào một
số khâu trong quá trình sản xuất. Về tiêu thụ mỳ gạo: Sản phẩm mỳ gạo của
huyện sản xuất ra đều được tiêu thụ hết
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy một số yếu tố ảnh hưởng chính tới phát triển
sản xuất mỳ gạonhư: (1) Yếu tố vốn, kỹ thuật, lao động , (2)Yếu tố quy mô: (3)
Yếu tố thị trường, kênh tiêu thụ, (4) Chất lượng sản phẩm và công tác tiếp thị
sản phẩm, (4) Yếu tố thời tiết, sân bãi: ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và
sản lượng sản phẩm, (5) Yếu tố môi trường:
2. Kiến nghị
Xuất phát từ vấn đề tồn tại trong phát triển sản xuất mỳ gạo trên địa bàn
huyện Định Hóa chúng tôi đưa một số kiến nghị sau.
65
Hoàn thiện chính sách, cơ chế phù hợp để phát triển các ngành nghề nông
thôn trong hoàn cảnh hiệnnay.
Tổ chức đào tạo cho lực lượng lao động có tay nghề, các chủ hộ, chủ cơ
sở sản xuất có kiến thức chuyên môn về quản lý kinhdoanh.
Phối hợp cùng các hộ sản xuất huy động sự đóng góp của các cá nhân,
tổ chức để xây dựng nâng cấp cơ sở hạ tầng, đặc biệt hệ thống tiêu thoát nước,
xử lý nướcthải.
Phối hợp cùng sở khoa học công nghệ nghiên cứu đánh giá hiệu quả của
việc áp dụng máy móc vào sản xuất. Tiếp tục có chính sách hỗ trợ vốn cho các
hộ mua sắm máymóc.
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Thanh Hà (2000), Hội nhập thị trường, an ninh lương thực và quản
lý nguồn tài nguyên thiên nhiên ở một làng vùng cao, Đại học Nông Lâm
thành phố Hồ ChíMinh.
2. Bùi Thị Thu Hương (2004), Phát triển sản xuất và tiêu thụ nấm ăn trên
địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sĩ kinh tế nông
nghiệp, Trường đại học nông nghiệp HàNội.
3. Đại học Kinh tế quốc dân (2018), Giáo trình quản trị sản xuất, NXB Đại
học Kinh tế quốc dân 2018
4. Huyện ủy huyện Định Hóa,Đề án tái cơ cấu nông nghiệp huyện Định Hóa,
năm 2015
5. Như Kính (2019), Bắc Giang: Làng nghề làm mỳ gạo Thủ Dương sản
xuất - kinh doanh hiệu quả,nguồn:http://www.aip.gov.vn/default.aspx?
page=news&do=detail&category_id=250&news_id=1237
6. Nguyễn Văn Phát (2004), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh
Thừa Thiên Huế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến
sĩ, Đại học Nông nghiệp I, HàNội
7. UBDN huyện Định, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2018, Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện Định Hóa, báo cáo huy động nguồn vốn đầu
tư cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
8. Niên giám thống kê huyện Định Hóa, Niên giám thống kê huyện Định
Hóa, 2016, 2017, 2018, Chi cục Thông kê huyện Định Hóa
9. Phương Thành (2018), Mỳ spaghetti sẽ là lương thực chính của con
người,Nguồn:http://www.vietnamplus.vn/Home/My-spaghetti-se-la-
luong-thuc-chinh-cua- con-nguoi/201110/110714.vnplus
10. Ngô Thắng Lợi (2018), Giáo trình Kinh tế phát triển, Đại học Kinh tế
quốc dân, NXB Kinh tế quốc dân
67
11. Nguyễn Văn Tiệp (2013), Nghiên cứu phát triển sản xuất và tiêu thụ
mỳ gạo tại thành phố Bắc Giang, luận văn thạc sĩ, Đại học Nông nghiệp
Hà Nội.
12. Bùi Hà Trang (2010), Đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp tại
huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
13. Ủy ban nhân dân huyện Định Hóa, Báo cáo kinh tế xã hội huyện Định
Hóa năm2018.
14. Đỗ Việt - Hoàng Mai (2011), Hương vị mì sợi Đinh Xá, Nguồn:
http://laodong.com.vn/Doi-song/Huong-vi-mi-soi-Dinh-Xa
15. Trần Minh Yến (2005), Làng nghề truyền thống trong quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa, NXB Khoa học xãhội.
16. https://baohanam.com.vn/kinh-te/nong-nghiep/san-xuat-nong-san-sach-
o-binh-luc-6081.html
17. http://www.viettri.gov.vn/tin-tuc/kinh-te/phat-trien-lang-nghe-o-viet-tri-
4113-24.html
18. http://khoahocphattrien.vn/Dia-phuong/hinh-anh-san-xuat-my-gao-o-
lang-nghe-hung-lo-phu-tho/20170601044028744p1c937.htm