intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

18
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đúc kết lý luận tổng quan về tác động của các nhân tố đến giá vàng; xác định các nhân tố ảnh hưởng nào đến giá vàng Việt Nam; đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của giá vàng Việt Nam và xác định nhân tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến giá vàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM PHẠM THỊ THANH TUYỀN PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ VÀNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM PHẠM THỊ THANH TUYỀN PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ VÀNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. NGUYỄN THỊ NHUNG Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ Kinh tế với tên đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi với sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Thị Nhung. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, được trích dẫn, kế thừa và phát triển từ các công trình nghiên cứu, tạp chí, các trang web có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được trình bày đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo. Tác giả luận văn Phạm Thị Thanh Tuyền
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị Mở đầu ............................................................................................................................... 1 Chương 1: Lý thuyết về vàng và các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng 1.1 Vàng và chức năng của vàng......................................................................... 4 1.1.1 Vàng là phương tiện trao đổi tiền tệ .................................................... 4 1.1.2 Vàng là phương tiện cất giữ của cải, tiết kiệm .................................... 6 1.1.3 Vàng là nguyên liệu để sản xuất trang sức .......................................... 6 1.1.4 Vàng được sử dụng trong y tế ............................................................. 6 1.1.5 Vàng được ứng dụng trong sản xuất công nghiệp............................... 7 1.1.6 Vàng là công cụ đầu tư tài chính ......................................................... 7 1.2 Khái quát về thị trường vàng ......................................................................... 8 1.2.1 Khái niệm thị trường vàng ................................................................... 8 1.2.2 Đặc điểm của thị trường vàng .............................................................. 8 1.2.3 Các chủ thể tham gia thị trường ........................................................... 9 1.3 Cơ sở lý thuyết về giá .................................................................................... 9 1.3.1 Học thuyết kinh tế cổ điển ở nước Anh ............................................... 9 1.3.1.1 Lý thuyết về giá trị – lao động của William Petty ................... 9 1.3.1.2 Lý thuyết về giá trị lao động của Adam Smith ...................... 10 1.3.1.3 Lý thuyết về giá trị lao động của David Ricardo ................... 11
  5. 1.3.2 Học thuyết “Lý luận về giá trị, giá cả” của KMarx ........................... 11 1.3.3 Bản chất kinh tế của phạm trù giá ...................................................... 12 1.3.3.1 Giá cả và giá trị hàng hoá ...................................................... 12 1.3.3.2 Giá cả và tiền tệ...................................................................... 12 1.3.3.3 Giá cả có mối quan hệ khắng khít với giá trị sử dụng ........... 13 1.3.3.4 Giá cả và các quan hệ kinh tế – xã hội................................... 13 1.3.4 Sự hình thành giá trong các hình thái thị trường................................ 14 1.4 Tổng quan các nghiên cứu các nhân tố ....................................................... 15 1.4.1 Cung và cầu vàng .............................................................................. 16 1.4.2 Giá vàng và tỷ giá hối đoái................................................................ 17 1.4.3 Giá vàng và chỉ số giá ....................................................................... 19 1.4.4 Các nhân tố khác ............................................................................... 20 1.4.5 Tổng hợp các nghiên cứu .................................................................. 22 Kết luận chương 1 ............................................................................................. 23 Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam 2.1 Đặc điểm thị trường vàng Việt Nam ........................................................... 24 2.1.1 Nhà nước kiểm soát cung vàng ......................................................... 24 2.1.2 Giá vàng Việt Nam và thế giới ......................................................... 25 2.1.3 Tình trạng nhập lậu vàng ở Việt Nam ............................................... 27 2.1.4 Các đặc điểm khác............................................................................. 28 2.2 Thị trường vàng Việt Nam và diễn biến giá vàng qua các thời kỳ ............. 28 2.2.1 Giai đoạn năm 2007 – 2011 .............................................................. 29 2.2.2 Giai đoạn năm 2012 – 2014 .............................................................. 31 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam ......................................... 33 2.3.1 Giá vàng thế giới ............................................................................... 33 2.3.2 Tỷ giá hối đoái USD/VND ................................................................ 34 2.3.3 Tỷ lệ lạm phát/chỉ số giá tiêu dùng ................................................... 35 2.3.4 Các nhân tố định lượng khác ............................................................. 36
  6. 2.3.5 Các nhân tố định tính ........................................................................ 38 2.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 40 2.4.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................... 40 2.4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................ 42 2.5 Kết quả nghiên cứu...................................................................................... 43 2.5.1 Thống kê mô tả các biến .................................................................... 43 2.5.2 Kiểm định nghiệm đơn vị .................................................................. 44 2.5.2.1 Giai đoạn 2007 – 2011 ........................................................... 45 2.5.2.2 Giai đoạn 2012-2014.............................................................. 46 2.5.3 Mô hình kiểm định các nhân tố ......................................................... 46 2.5.3.1 Mô hình VAR giai đoạn 2007 – 2011 .................................... 47 2.5.3.2 Mô hình VAR giai đoạn 2012 – 2014 .................................... 53 2.5.4 Đánh giá kết quả nghiên cứu ............................................................. 55 Kết luận chương 2 ............................................................................................. 58 Chương 3: Các giải pháp ổn định giá vàng và phát triển thị trường vàng Việt Nam 3.1 Đánh giá các kết quả đã đạt được................................................................ 59 3.2 Các giải pháp nhằm tiếp tục ổn định giá vàng ............................................ 61 3.2.1 Kiểm soát tỷ giá ................................................................................. 62 3.2.2 Kiểm soát lạm phát ............................................................................ 62 3.2.3 Các giải pháp khác ............................................................................. 63 3.3 Các giải pháp phát triển thị trường vàng ..................................................... 65 Kết luận chương 3 ............................................................................................. 67 Kết luận ........................................................................................................................... 68 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT AUD : đồng đô la Austrialia CAD : đồng đô la Canada COP : đồng Colombia Peso CP : Chính Phủ CPI : Chỉ số giá tiêu dùng IRN : đồng Rupi Ấn Độ JPY : đồng Yên Nhật HKD : đồng đô la HongKong NĐ : Nghị định NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại SGD : đồng đô la Singapore TCTD : Tổ chức tín dụng THB : đồng Baht Thái Lan TT : Thông tư USD : đồng đô la Mỹ VAR : Mô hình vector tự hồi quy WGC : Hội đồng vàng thế giới
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thống kê mô tả các biến giai đoạn 2007 – 2011 ........................................... 43 Bảng 2.2: Thống kê mô tả các biến giai đoạn 2012 – 2014 ........................................... 43 Bảng 2.3: Kết quả kiểm định tính dừng biến VNGP ..................................................... 45 Bảng 2.4: Kết quả kiểm định tính dừng biến D(VNGP) ................................................ 45 Bảng 2.5: Tổng hợp tính dừng các biến giai đoạn 2007 – 2011 .................................... 46 Bảng 2.6: Tổng hợp tính dừng các biến giai đoạn 2012 – 2014 .................................... 46 Bảng 2.7: Bảng tiêu chuẩn lựa chọn độ trễ tối ưu giai đoạn 2007 – 2011 ..................... 47 Bảng 2.8: Kết quả ước lượng mô hình VAR giai đoạn 2007 – 2011............................. 48 Bảng 2.9: Kết quả kiểm định các hệ số hồi quy giai đoạn 2007 – 2011 ........................ 49 Bảng 2.10: Kết quả kiểm định Wald .............................................................................. 50 Bảng 2.11: Kết quả ước lượng ảnh hưởng của biến DVNGP(-1), DWGP và DEX ...... 50 Bảng 2.12: Kết quả phân rã phương sai giai đoạn 2007 – 2011 .................................... 51 Bảng 2.13: Bảng tiêu chuẩn lựa chọn độ trễ tối ưu giai đoạn 2012 – 2014 ................... 53 Bảng 2.14: Kết quả kiểm định ảnh hưởng của biến DWGP .......................................... 54
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Chênh lệch giá vàng thế giới quy đổi và giá vàng Việt Nam ........................ 26 Hình 2.2: Diễn biến giá vàng Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011 .................................... 30 Hình 2.3: Diễn biến giá vàng Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014 .................................... 31 Hình 2.4: Diễn biến giá vàng Việt Nam và thế giới năm 2012 – 2014.......................... 32 Hình 2.5: Diễn biến giá vàng thế giới và Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014 .................. 33 Hình 2.6: Diễn biến giá vàng Việt Nam và tỷ giá giai đoạn 2007 – 2014 ..................... 35 Hình 2.7: Diễn biến giá vàng Việt Nam và chỉ số giá giai đoạn 2007 – 2014............... 36 Hình 2.8: Giá vàng Việt Nam và chỉ số Vn-Index giai đoạn 2007 – 2014 .................... 37 Hình 2.9: Giá vàng Việt Nam và giá vàng thế giới năm 2013 ....................................... 39 Hình 2.10: Tác động của các cú sốc đến giá vàng Việt Nam ........................................ 53
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong khoảng thời gian tương đối dài, từ cuối những năm 90 cho đến đầu năm 2007, hoạt động kinh doanh vàng ở Việt Nam và giá vàng đã diễn ra khá ổn định và không tác động lớn đến việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước (NHNN). Cuối năm 2006 đầu 2007, sự bùng phát của thị trường chứng khoán với chỉ số VN-Index tăng đạt đỉnh cao 1.170,67 điểm ngày 12/3/2007 và bắt đầu đà tụt dốc với mức đáy là 496,64 điểm ngày 25/3/2008. Các nhà đầu tư gần như bỏ chạy khỏi thị trường và nhiều người đã phải bán tháo cổ phiếu của mình để chuyển sang thị trường bất động sản và vàng, góp phần đẩy giá trên hai thị trường này lên cao. Trong điều kiện hội nhập quốc tế sâu và ngày càng rộng như hiện nay, giá vàng trong nước ngày càng gắn với giá vàng thế giới là điều không tránh khỏi. Điều này đặt ra nhiều vấn đề cho quản lý vàng và từ đó tới quản lý đồng tiền quốc gia. Việc quản lý tốt thị trường vàng với tư cách là một kênh đầu tư và là một bộ phận của thị trường tài chính, thị trường tiền tệ sẽ góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Giá vàng Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố. Câu hỏi đặt ra là mức độ tác động của các nhân tố đến giá vàng Việt Nam như thế nào, và nhân tố nào tác động mạnh nhất đến giá vàng Việt Nam? Làm thế nào để dự đoán sự biến động của giá vàng? Đây không chỉ là mối quan tâm của nhà đầu tư mà còn là của cơ quan quản lý. Vì vậy, cùng với việc vận dụng những kiến thức, lý luận khoa học đã được tiếp thu, tác giả chọn đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam” cho luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
  11. 2 Luận văn làm rõ các nội dung sau đây: Thứ nhất, Luận văn đúc kết lý luận tổng quan về tác động của các nhân tố đến giá vàng. Thứ hai, Luận văn xác định các nhân tố ảnh hưởng nào đến giá vàng Việt Nam. Thứ ba, Luận văn đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của giá vàng Việt Nam và xác định nhân tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến giá vàng. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: giai đoạn năm 2007 – 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, định tính, thống kê và tổng hợp nhằm làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng: Luận văn sử dụng mô hình VAR để đánh giá các nhân tố tác động đến giá vàng Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2014. Nghiên cứu định tính: Luận văn đánh giá sự ảnh hưởng của các chính sách quản lý của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đến giá vàng Việt Nam bằng cách thu thập các số liệu, so sánh, đánh giá diễn biến của giá vàng và chia thời gian nghiên cứu thành hai giai đoạn để thấy rõ được mức ảnh hưởng của các chính sách đến giá vàng. 5. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam
  12. 3 Chương 3: Một số giải pháp ổn định giá vàng và phát triển thị trường vàng Việt Nam 6. Những kết quả đạt được của luận văn Một là, luận văn đã hệ thống lại các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam có liên quan đến giá vàng, thị trường vàng. Hai là, luận văn đã khái quát đặc điểm thị trường vàng Việt Nam và diễn biến giá vàng qua các giai đoạn từ năm 1989 đến hiện nay. Ba là, luận văn sử dụng mô hình VAR để xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố định tính và định lượng đến giá vàng Việt Nam. Bốn là, luận văn có đề xuất các giải pháp để điều tiết và phát triển thị trường vàng Việt Nam. Cuối cùng, luận văn đã mở ra hướng nghiên cứu, mở rộng vấn đề cho các bài nghiên cứu tiếp theo.
  13. 4 CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ VÀNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ VÀNG 1.1 Vàng và chức năng của vàng Vàng là nguyên tố hóa học có ký hiệu là Au và có số nguyên tử là 79. Vàng nguyên chất có màu vàng nhạt sáng đẹp, không bị rỉ trong không khí và nước, không phản ứng với hầu hết các hóa chất, khối lượng nặng, mềm và sáng, dễ dát mỏng, dễ uốn, độ trơ cao. Vàng là kim loại quý, được sử dụng trong ngành trang sức, điêu khắc, trang trí, các ngành công nghiệp công nghệ cao, điện tử, bán dẫn, công nghiệp hàng không vũ trụ… Ngoài ra, vàng còn dùng để đúc tiền làm phương tiện thanh toán, là một loại tài sản tài chính, công cụ hỗ trợ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Lịch sử của vàng có thể coi là lịch sử nhân loại mà cho đến ngày nay, mọi cố gắng tạo ra vàng nhân tạo đều không thành công. Hầu như chỉ có vàng giữ được vai trò “hai trong một” độc đáo của mình một cách lâu dài và bền vững: với tư cách hàng hóa thông thường và với tư cách hàng hóa tiền tệ. Vì vậy, vàng có các chức năng riêng biệt, gắn liền với tư cách hàng hóa thông thường và tiền tệ của nó. 1.1.1 Vàng là phương tiện trao đổi tiền tệ Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, các hình thái tiền tệ khác nhau đã ra đời và không ngừng phát triển nhằm đáp ứng, mở đường cho sự phát triển của các nền kinh tế, thúc đẩy khu vực hoá, toàn cầu hoá. Các đặc tính của một đồng tiền hàng hóa bao gồm: sự khan hiếm, tính bền, có thể chuyên chở, dễ phân chia, đồng chất và chất lượng được duy trì lâu bền. Vàng đã đáp ứng được đầy đủ các đặc tính trên. Vì vậy, vàng được sử dụng rộng rãi khắp thế giới như một phương tiện chuyển đổi tiền tệ, bằng cách phát hành các đồng xu vàng hoặc thông qua các công cụ tiền giấy có thể quy đổi thành vàng (bản vị vàng).
  14. 5 Chế độ bản vị vàng là chế độ tiền tệ mà pháp luật quy định dùng vàng để đúc tiền vàng. Trong quá trình phát triển kinh tế, chế độ này tiến triển dưới ba hình thức của ba chế độ khác nhau là bản vị tiền vàng, bản vị thoải vàng và bản vị hối đoái vàng. Trong chế độ tiền tệ bản vị vàng, tiền dù ở hình thức nào (đúc bằng vàng, in trên giấy, tiền điện tử…) thì người sở hữu tiền vẫn luôn có một quyền quan trọng là yêu cầu người phát hành tiền đổi tiền thành vàng theo tỷ lệ cam kết. Hệ thống bản vị vàng quốc tế tồn tại trong một khoảng thời gian tương đối ngắn, từ những năm 1870 đến Thế chiến thứ nhất nổ ra năm 1914. Thời kỳ bản vị vàng tạo cơ sở cho kinh tế tăng trưởng ổn định và thịnh vượng, lạm phát thấp. Một ưu điểm nổi bật của chế độ bản vị vàng là bảo đảm cho nhà đầu tư nước ngoài, giá trị khoản đầu tư của họ hiếm khi bị ảnh hưởng bởi sự mất giá của đồng tiền của nước nhận đầu tư so với đồng tiền của nước đầu tư, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các dòng chảy vốn đầu tư trực tiếp quốc tế. Sau Chiến tranh thế giới thứ II, hệ thống tiền tệ Bretton Woods được hình thành, đồng đôla Mỹ (USD) được gắn cố định với vàng ở mức 35 USD đổi lấy 1 ounce vàng. Các đồng tiền khác được xác định giá trị theo USD với tỷ giá cố định và có thể điều chỉnh. Hệ thống Bretton Woods đã giúp hình thành nên thời kỳ huy hoàng với tốc độ tăng trưởng cao, và lạm phát tương đối thấp. Tuy nhiên, mức giá cố định 35USD/ounce trở thành phi thực tế qua thời gian, một phần do lạm phát và cơn sốt vàng do hậu quả của cuộc chiến tranh với Việt Nam. Mức cố định 35USD/ounce đã được thay thế vào năm 1968 bởi một hệ thống hai tầng với thị trường tự do và thị trường chính thức. Khi hệ thống Bretton Woods sụp đổ vào đầu những năm 1970, vàng không còn là xương sống chính thức của hệ thống tiền tệ quốc tế và dưới những quy tắc của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, các quốc gia không thể đảm bảo đồng tiền của mình bằng vàng. Mặc dù vậy vàng vẫn còn những chức năng tiền tệ nhất định và được chính thức sử dụng làm tài sản dự trữ của các ngân hàng Trung ương. Vào cuối năm 2004, các ngân hàng Trung ương trên thế giới và các tổ chức chính thức nắm giữ khoảng
  15. 6 19% tổng trữ lượng vàng trên mặt đất với chức năng dự trữ. Tính đến tháng 9/2008, Mỹ là nước đứng đầu trong danh sách với mức dự trữ 8,133.5 tấn, sau đó là Đức với 3,413.2 tấn, Quỹ tiền tệ quốc tế 3,217.3 tấn, Pháp: 2,540.9 tấn, tiếp theo là Italy, Thụy Sỹ, Nhật Bản, Hà Lan, Trung Quốc. 1.1.2 Vàng là phương tiện cất giữ của cải, tiết kiệm Vàng được thừa nhận giá trị, và có giá trị tương đối ổn định so với các hàng hóa khác. Vàng được sử dụng để tiết kiệm có thể ở dưới dạng đồ trang sức như dây chuyền, nhẫn, vòng, lắc, khuyên tai, hoặc dạng thanh (cây) vàng. Theo thống kê, thị trường đồ trang sức vàng rất phát triển ở một số quốc gia như Ấn Độ, Trung Quốc. Đối với các quốc gia khác như Việt Nam, người dân vẫn có tâm lý mua vàng về để tiết kiệm và coi đây là một biện pháp an toàn nhằm đảm bảo giá trị của tiền hoặc làm của hồi môn cho con cháu. Mỗi năm có hàng trăm tấn vàng được nhập vào Việt Nam để phục vụ nhu cầu của người dân. 1.1.3 Vàng là nguyên liệu để sản xuất trang sức Với đặc tính không bị ăn mòn, có màu sắc đẹp, dễ gia công thành đồ trang sức nên nữ trang bằng vàng từ lâu đã rất được ưa chuộng nhờ tính thẩm mỹ, sang trọng và độ bền của nó. Do vàng nguyên chất mềm nên vàng thường được kết hợp với các kim loại khác để làm các đồ nữ trang cho con người. Lĩnh vực dùng vàng vào ngành trang sức ngày càng phát triển, và gia tăng vị trí của nó trong các ngành chế tác ứng dụng vàng. 1.1.4 Vàng được sử dụng trong y tế Các hợp kim vàng được sử dụng trong việc phục hồi nha khoa. Tính dễ uốn của các hợp kim vàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo bề mặt kết nối răng. Vàng keo được sử dụng trong nghiên cứu y khoa, sinh học và khoa học vật liệu.
  16. 7 Ngoài ra vàng còn được dùng để chữa một số bệnh như viêm khớp, ung thư, một số bệnh ở mắt. Rất nhiều các dụng cụ phẫu thuật, thiết bị trợ giúp và thiết bị điện tử được sản xuất ra có sử dụng một hàm lượng nhỏ vàng. 1.1.5 Vàng được ứng dụng trong sản xuất công nghiệp Ngoài chức năng dự trữ và tiết kiệm, làm trang sức vàng còn có các ứng dụng khá rộng rãi trong sản xuất công nghiệp. Vàng được sử dụng để sản xuất mạch tích hợp, vi xử lý, dùng để mạ trong sản xuất các thiết bị, sử dụng trong ngành công nghiệp vũ trụ, sản xuất đồng hồ, các thiết bị bán dẫn, thậm chí dùng cả trong sản xuất vũ khí... Ngoài ra, vàng có thể được chế tạo thành sợi chì, được dùng trong kỹ thuật thêu, ứng dụng để chuyển đổi màu của các điểm trắng và đen trên giấy ảnh thành màu xanh và xám trong công nghệ ảnh. 1.1.6 Vàng là công cụ đầu tư tài chính Các công cụ đầu tư ngày càng tăng mạnh cùng với sự bùng phát của thị trường tài chính, thị trường hàng hoá cả về qui mô và tốc độ luân chuyển. Một mặt, tiền dấu hiệu (giấy bạc ngân hàng, tiền đúc lẻ, tiền điện tử…) thiếu cơ sở ổn định vững chắc và thực tế luôn chịu các áp lực giảm giá do thâm hụt ngân sách của các Chính phủ và các vấn đề chính trị, xã hội tiêu cực. Tốc độ lưu chuyển tiền tệ ngoài ngân hàng nhanh, cộng với sự tinh vi, phức tạp của các sản phẩm đầu tư đi kèm với các rủi ro tiềm ẩn, khó lường. Khủng hoảng tài chính Châu Á 1997-1998, khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 và gần đây là khủng hoảng nợ công ở Khu vực đồng tiền chung Châu Âu là các minh chứng cụ thể. Trong bối cảnh như vậy, vai trò của vàng với tư cách của một công cụ đầu tư đã phát triển mạnh mẽ, thay thế các kênh đầu tư khác.
  17. 8 1.2 Khái quát về thị trường vàng 1.2.1 Khái niệm thị trường vàng Thị trường vàng là nơi diễn ra các giao dịch mua bán vàng và các sản phẩm từ vàng bao gồm vàng vật chất, vàng nguyên liệu, vàng trang sức, vàng tài khoản và các công cụ phái sinh vàng. Cũng giống các thị trường hàng hóa khác, thị trường vàng được vận hành tại mức giá điều chỉnh theo các điều kiện của thị trường. Hai trung tâm giao dịch vàng quan trọng nhất trên thế giới là thị trường vàng London và New York. Thị trường vàng London là một trong những thị trường lâu đời nhất và là thị trường giao dịch vàng vật chất lớn nhất. Hầu hết những thành viên của sàn này đều là các ngân hàng quốc tế lớn, thương gia và những nhà chế tạo vàng. Chi nhánh Conex của Sàn dịch hàng hóa New York là sàn giao dịch vàng tương lai dành cho những thương gia Mỹ. Sàn giao dịch này bắt đầu giao dịch các hợp đồng tương lai vàng vào ngày 31/12/1974. Ngoài ra, còn phải kể đến một số thị trường vàng quan trọng khác trên thế giới nằm ở Tokyo, Sydney, Hong Kong, Thượng Hải, Singapore, Dubai và Zurich. Giao dịch toàn cầu về vàng được diễn ra chủ yếu trên thị trường OTC với khối lượng lớn. Cho đến nay, London vẫn là trung tâm lớn nhất thế giới xét trên khía cạnh giao dịch OTC, xếp sau đó là thị trường New York, Zurich và Tokyo. Hầu hết các giao dịch bán buôn OTC đều được thanh toán qua London. Khối lượng vàng trung bình trong ngày được thanh toán thông qua Hiệp hội thị trường vàng London vào 12/2004 là 15.4 triệu ounce (tương đương với 480,000kg, trị giá 6.8 tỷ USD). 1.2.2 Đặc điểm của thị trường vàng Thị trường vàng được gọi là thị trường không ngủ bởi đặc điểm giao dịch 24/24h, từ 6h sáng thứ 2 cho đến 3h sáng thứ 7. Do có sự chênh lệch múi giờ giữa các thị trường nên hoạt động giao dịch diễn ra liên tục, bắt đầu ở thị trường châu Á, đến thị trường châu Âu và Châu Mỹ…
  18. 9 Thị trường vàng có tính thanh khoản cao và hệ thống công nghệ thông tin hiện đại. Người tham gia vào thị trường này có thể thực hiện giao dịch dễ dàng qua điện thoại hay internet một cách trực tiếp mà không cần thông qua trung gian. Ngoài ra, người dùng có thể thiết lập chế độ tự động cho giao dịch: take profit hay stop loss. Thị trường vàng tồn tại hình thức kinh doanh hai chiều. Người kinh doanh đầu tư vàng để kiếm lợi thường mua vào với giá thấp và bán ra với giá cao. Khi giá hiện tại đang tăng cao, người kinh doanh có thể bán khống, đợi khi giá giảm sẽ mua trả và thu lợi nhuận từ khoản chênh lệch này. 1.2.3 Các chủ thể tham gia thị trường vàng Ngân hàng trung ương là một thành viên lớn nhất của thị trường vàng thực hiện giao dịch nhằm quản lý danh mục Dự trữ ngoại hối. Vàng có vai trò quan trọng trong Dự trữ ngoại hối quốc gia, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đồng thời giám sát hoạt động của thị trường và thu lợi nhuận. Ngân hàng thương mại: Các ngân hàng thương mại sử dụng hiệu quả nguồn vốn dự trữ vàng từ người dân, đồng thời cung cấp các dịch vụ và tự doanh kiếm lời thông qua mua bán chênh lệch giá. Nhà đầu tư tổ chức và cá nhân: Nhà đầu tư trên thị trường vàng có thể là các công ty khai thác, chế tác vàng hoặc những nhà đầu tư nhỏ lẻ. Họ tham gia vào thị trường nhằm mục đích kiếm lời dựa trên việc đầu cơ, ăn chênh lệch giá hoặc phòng vệ dựa vào các công cụ phái sinh. 1.3 Cơ sở lý thuyết về giá 1.3.1 Học thuyết kinh tế cổ điển ở nước Anh 1.3.1.1 Lý thuyết về giá trị lao động của William Petty William Petty là một trong những người sáng lập ra học thuyết kinh tế cổ điển ở Anh. Ông là người đầu tiên trong lịch sử đặt nền móng cho lý thuyết giá trị lao động. Theo ông, giá cả tự nhiên là giá trị hàng hoá, nó do lao động của người sản
  19. 10 xuất tạo ra. Giá cả nhân tạo là giá cả thị trường của hàng hoá, giá cả nhân tạo thay đổi phụ thuộc vào giá cả tự nhiên và quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị trường. Về giá cả chính trị, William Petty cho rằng, nó là loại đặc biệt của giá cả tự nhiên. Nó cũng là chi phí lao động để sản xuất hàng hoá, nhưng trong những điều kiện chính trị không thuận lợi. Vì vậy, chi phí lao động trong giá cả chính trị thường cao hơn so với chi phí lao động trong giá cả tự nhiên bình thường. 1.3.1.2 Lý thuyết về giá trị lao động của Adam Smith Adam Smith chỉ ra rằng tất cả các loại lao động sản xuất đều tạo ra giá trị, lao động là thước đo cuối cùng của giá trị. Ông phân biệt sự khác nhau giữa giá trị sử dụng và giá trị trao đổi và khẳng định giá trị sử dụng quyết định giá trị trao đổi. Khi phân tích giá trị hàng hoá, trong quan hệ số lượng với hàng hoá khác ông cho rằng giá trị trao đổi của hàng hóa bằng một lượng hàng hoá nào đó. Như vậy giá trị trao đổi của hàng hoá là quan hệ tỷ lệ về số lượng giữa các hàng hoá. Trong nền sản xuất hàng hoá phát triển khi chấm dứt nền thương nghiệp vật đổi vật thì giá trị hàng hoá được biểu hiện ở tiền. Ông chỉ ra lượng giá trị hàng hoá là do hao phí lao động trung bình cần thiết quyết định và đưa ra hai định nghĩa về giá cả là giá cả tự nhiên và giá cả thị trường. Về bản chất, giá cả thị trường là biểu hiện tiền tệ của giá trị. Theo ông, nếu giá cả của một loại hàng hoá nào đó phù hợp với những gì cần thiết cho thanh toán về địa tô, trả lương cho công nhân và lợi nhuận cho tư bản thì có thể nói hàng hoá đó được bán theo giá cả tự nhiên. Còn giá cả thực tế mà qua đó hàng hoá được bán gọi là giá cả, nó có thể cao hơn, thấp hơn hay trùng hợp với giá cả tự nhiên. Giá cả tự nhiên có tính khách quan, còn giá cả thị trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như giá cả tự nhiên, quan hệ cung cầu...
  20. 11 1.3.1.3 Lý thuyết giá trị lao động của David Ricardo Trong lý thuyết giá trị – lao động, David Ricardo dựa vào lý thuyết của Adam Smith và kế thừa, phát triển tư tưởng của Adam Smith. Ông phân biệt rõ hai thuộc tính của hàng hoá là giá trị sử dụng và giá trị trao đổi và chỉ rõ giá trị sử dụng là điều kiện cần thiết cho giá trị trao đổi, nhưng không phải là thước đo của nó. Vì giá trị trao đổi là giá trị tương đối được biểu hiện ở một số lượng nhất định của hàng hoá khác (thay tiền tệ) nên Ricardo đặt vấn đề là bên cạnh giá trị tương đối, còn tồn tại giá trị tuyệt đối. Đó là thực thể của giá trị, là số lượng lao động kết tinh, giá trị trao đổi là hình thức cần thiết và có khả năng duy nhất để biểu hiện giá trị tuyệt đối. David Ricardo cũng khẳng định “Giá trị là do lao động hao phí quyết định” và cấu tạo giá trị hàng hoá bao gồm 3 bộ phận là: c+v+m. Ông đã phân tích lao động giản đơn và lao động phức tạp, qui lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình. Ông cho rằng, lao động xã hội cần thiết quyết định lượng giá trị hàng hoá. 1.3.2 Học thuyết “Lý luận về giá trị, giá cả” của KMarx và Ph.Ăngghen Dựa trên quan điểm lịch sử, KMarx và Ph.Ăngghen đã thực hiện một cuộc cách mạng về học thuyết giá trị – lao động. KMarx khẳng định, hàng hoá là sự thống nhất biện chứng của hai mặt là giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người chẳng hạn cơm để ăn, xe đạp để đi lại... vật phẩm nào cũng có một số công dụng nhất định. Công dụng của vật phẩm là do thuộc tính tự nhiên của vật chất quyết định. Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn và là vật mang giá trị trao đổi. Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá - chất của giá trị là lao động. Sản phẩm nào lao động hao phí để sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị càng cao. Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2