intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tiến hành nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng của Vietcombank trong giai đoạn từ 2012 – 2014; đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Vietcombank từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN ANH THƯ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK) LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN ANH THƢ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.34.02.01 CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ANH THỦY TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Sinh ngày: Nơi sinh: Hiện đang công tác tại: Là Học viên cao học khóa 15 của Trường Đại học Ngân hàng Tp. HCM Cam đoan đề tài “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và làm việc với tinh thần nghiêm túc. Số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Học viên thực hiện Nguyễn Anh Thư
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy/Cô Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý giá cho tôi trong thời gian vừa qua, những kiến thức ấy sẽ là nền tảng quan trọng giúp tôi có thể nghiên cứu và làm việc tốt hơn. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Anh Thủy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian vừa qua. Sự hướng dẫn của Cô đã giúp đề tài nghiên cứu của tôi được sâu sắc và hoàn thiện hơn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập các thông tin và số liệu cũng như những kinh nghiệm thực tiễn quý giá để làm tư liệu tham khảo cho luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Lãnh đạo Phòng Nghiên cứu khoa học và Hợp tác quốc tế Trường Cao đẳng Cộng đồng Bình Thuận, bạn bè và các đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy/cô, bạn bè và đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Học viên thực hiện Nguyễn Anh Thư
  5. TÓM TẮT Cuộc khủng hoảng nợ xấu trong thời gian vừa qua đã cho thấy nhiều bất cập trong việc kinh doanh các sản phẩm tín dụng của ngành ngân hàng nước ta hiện nay. Mặc dù thu nhập từ các dịch vụ phi tín dụng không mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng như các hoạt động kinh doanh tín dụng. Nhưng nhìn chung về bản chất thì các hoạt động này ít mang lại rủi ro và chi phí lớn như các dịch vụ tín dụng. Do đó, trong xu hướng chung của toàn ngành, việc phát triển các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng đang ngày càng trở nên khá phổ biến. Trong xu hướng phát triển chung đó, Vietcombank cũng đã và đang dần triển khai thêm nhiều các hoạt động kinh doanh về các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng. Mặc dù còn nhiều các hạn chế về danh mục sản phẩm cũng như việc mở rộng các chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn quốc,… Nhưng nhìn chung, hiệu quả kinh doanh của Vietcombank về dịch vụ phi tín dụng trong giai đoạn 2012 – 2014 là tương đối ổn định. Tuy nhiên, với những kết quả mà tác giả đã nghiên cứu và thống kê thì Vietcombank cần phải khắc phục và thực hiện một số giải pháp thay đổi nhằm đạt hiệu quả kinh doanh hơn trong giai đoạn mới.
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Từ tiếng Anh Viết đầy đủ VCB, Joint Stock Commercial Bank Ngân hàng thương mạu cổ phần Ngoại Vietcombank for Foreign Trade of Viet Nam thương Việt Nam ACB Asian Commercial Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Joint Stock Commercial Bank Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt BIDV for Investment and Nam Development of Vietnam ATM Automated teller Machine Máy rút tiền tự động SMS Short Message Service Dịch vụ gửi, nhận tin nhắn tự động CAR Capital Adequacy Ratio Hệ số an toàn vốn General Agreement on Trade Hiệp định chung về thương mại dịch vụ GATS in Services NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NH Ngân hàng Point of sale Thiết bị đầu cuối của đơn vị chấp nhận POS thẻ ROA Return on Asset Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROE Return on Equity Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới Trans-Pacific Strategic Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược TPP Economic Partnership xuyên Thái Bình Dương hay Hiệp định Agreement thương mại xuyên Thái Bình Dương
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2012 – 2.1 35 2014 2.2 Hệ số an toàn vốn CAR của Vietcombank giai đoạn 2012 – 2014 37 2.3 Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank giai đoạn 2012 - 2014 38 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2012 - 2014 38 Tỷ trọng lãi thuần từng hoạt động kinh doanh/ tổng lợi nhuận trước thuế 2.5 39 của Vietcombank giai đoạn 2012 - 2014 Chi phí hoạt động của Vietcombank giai đoạn 2012 - 2014 sau khi phân 2.6 41 bổ cho các hoạt động kinh doanh Lợi nhuận thuần từng hoạt động kinh doanh của Vietcombank sau khi đã 2.7 42 phân bổ chi phí hoạt động và chi phí DPRR tín dụng Tỷ trọng Lợi nhuận thuần từng hoạt động kinh doanh của Vietcombank/ 2.8 Tổng lợi nhuận trước thuế sau khi đã phân bổ chi phí hoạt động và chi 43 phí DPRR tín dụng Hiệu suất sinh lời của tổng tài sản bình quân (ROAA) và Hiệu suất sinh 2.9 lời của vốn chủ sở hữu bình quân (ROAE) của Vietcombank giai đoạn 44 2012 – 2014 2.10 Danh mục sản phẩm phi tín dụng của Vietcombank 45 Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh dịch vụ phi tín dụng Vietcombank 2.11 47 giai đoạn 2012 – 2014 Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của Vietcombank giai đoạn 2012 - 2014 2.12 48 sau khi phân bổ chi phí Lãi thuần từng hoạt động dịch vụ của Vietcombank giai đoạn 2012 – 2.13 48 2014 sau khi đã phân bổ các chi phí 2.14 Thu nhập từ dịch vụ thanh toán của Vietcombank giai đoạn 2012 – 2014 49 2.15 Lãi thuần từ dịch vụ thanh toán của Vietcombank giai đoạn 2012 - 2014 50 2.16 Lãi thuần từ dịch vụ ngân quỹ của Vietcombank giai đoạn 2012 - 2014 51 2.17 Lãi thuần từ nghiệp vụ bảo lãnh của Vietcombank giai đoạn 2012 - 2014 52
  8. Lãi thuần từ nghiệp vụ ủy thác và đại lý của Vietcombank giai đoạn 2012 2.18 52 - 2014 2.19 Lãi thuần từ dịch vụ khác của Vietcombank giai đoạn 2012 - 2014 53 2.20 Các chỉ tiêu kinh doanh thẻ của Vietcombank giai đoạn 2012 – 2014 54 Lãi thuần từ kinh doanh ngoại tệ giao ngay của Vietcombank giai đoạn 2.21 56 2012 – 2014 Lãi thuần từ kinh doanh các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ của 2.22 57 Vietcombank giai đoạn 2012 – 2014 Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối của Vietcombank giai đoạn 2012 – 2.23 57 2014 2.24 Kiểm định KMO 63 2.25 R bình phương của sự hài lòng 66 2.26 Phân tích ANOVAb 67 2.27 Kết quả phân tích hồi quy 67 Quy mô vốn điều lệ của một số ngân hàng thương mại trong khu vực 2.28 75 Đông Nam Á
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 2.1 Sự tăng trưởng Tổng tài sản của Vietcombank từ 2012 – 2014 36 2.2 Vốn chủ sở hữu của Vietcombank giai đoạn 2012 – 2014 37 2.3 Cơ cấu thu nhập các hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai 40 đoạn 2012 – 2014 2.4 Huy động vốn từ nền kinh tế của VCB giai đoạn 2012 – 2014 47
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên biểu đồ Trang 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietcombank 33 2.2 Sơ đồ Mô hình quản trị của Vietcombank 34 2.3 Các giả thiết của mô hình 64
  11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài Sự đổi mới hướng đầu tư nhằm phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ là bước đi cần thiết và quan trọng đối với mỗi ngân hàng hiện nay. Mặc dù hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng nhưng bản chất của hoạt động tín dụng đi kèm với rủi ro cao, nợ xấu gia tăng và tình trạng mất thanh khoản xuất hiện liên tục làm cho các ngân hàng luôn áp lực về vốn. Thêm vào đó, hoạt động tín dụng luôn bị chi phối và ràng buộc bởi hành lang pháp lý của Nhà nước nên hoạt động kinh doanh của các ngân hàng rất khó khăn. Trước tình hình này, chiến lược kinh doanh các ngân hàng đã chủ động tập trung chuyển hướng đầu tư sang lĩnh vực phi tín dụng nhằm có được những nguồn vốn ổn định cũng như nguồn thu nhập ổn định và rủi ro thấp. Nằm trong xu hướng trên, trong những năm gần đây, NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam đã dần chú trọng đầu tư phát triển sang lĩnh vực phi tín dụng. Tỷ lệ doanh thu từ các hoạt động này của VCB đã tăng đáng kể so với các năm trước. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chưa khai thác chưa khai thác và tận dụng được những khả năng những sản phẩm mới, đội ngũ nhân viên làm việc chưa chuyên nghiệp, chất lượng dịch vụ chưa làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và nguồn thu từ hoạt động phi tín dụng chỉ chiếm tỷ lệ từ 15 đến 20% trong tổng thu nhập, điều này chưa thật sự tương xứng với tiềm lực và quy mô của Vietcombank. Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học kinh tế. 2. Tổng quan về công trình nghiên cứu: Trong những năm gần đây, mặc dù hoạt động dịch vụ phi tín dụng đang được các ngân hàng chú trọng phát triển nhưng chiều rộng và chiều sâu của những dịch vụ đó còn hạn chế. Do đó, việc tìm ra giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng là vấn đề có ý nghĩa quan trọng mang tính chiến lược đối với hoạt động của các NHTM Việt Nam. Phát triển dịch vụ ngân hàng đã được một số nhà kinh tế quan tâm và nghiên cứu. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này thường chỉ tập trung nghiên cứu một mảng của dịch vụ ngân hàng hoặc dịch vụ phi tín dụng qua
  12. khảo sát tại một ngân hàng cụ thể. Cho đến nay có một số công trình nghiên cứu cụ thể như sau: “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thăng Long 1”, Tác giả Phạm Thị Thanh Hòa, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Tài chính Ngân hàng, Học viện ngân hàng. “Giải pháp tăng nguồn thu từ dịch vụ phi tín dụng ở các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tác giả Nguyễn Hồ Ngọc, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam”, Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế. “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga – Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu”, Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Ngân hàng Tp.HCM. “Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh Thái Nguyên”, Tác giả Trần Thị Thanh Thủy, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Học viện ngân hàng. “Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”, Tác giả Nguyễn Thị Thùy Trang, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Học viện ngân hàng. “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tác giả Phạm Anh Thủy, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Theo thống kê của tác giả thì những công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động phi tín dụng của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) thường chỉ tập trung nghiên cứu qua khảo sát tại một ngân hàng chi nhánh cụ thể mà chưa phải là dựa trên toàn hệ thống của Vietcombank, như công trình: “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng”, Tác giả Lê Nguyễn Anh Đào, Luận văn thạc sỹ Quản trị Kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
  13. “Đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam khu vực Hà Nội”, Tác giả Nguyễn Việt Hùng, Hà Huỳnh Hoa, Đào Huyền Trang, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số đặc biệt, tháng 9 năm 2012, trang 33-39. Trong thời gian qua, cũng có nhiều công trình khoa học, nhiều bài báo nghiên cứu khác về dịch vụ phi tín dụng của các NHTM của Việt Nam nói chung chũng như của Vietcombank nói riêng. Tuy nhiên các đề tài này đứng ở nhiều khía cạnh, góc độ và thời gian khác nhau. Do đó, tôi xin cam đoan đề tài không trùng lắp hoàn toàn với các đề tài nghiên cứu trước đó. Đặc biệt, điểm mới của đề tài là tác giả sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu gồm phương pháp định tính (nghiên cứu phát triển dịch vụ phi tín dụng về quy mô) và phương pháp định lượng (nghiên cứu phát triển dịch vụ phi tín dụng về chất lượng). Trong phần nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành phân tích số liệu của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014. Điểm mới trong phần nghiên cứu phát triển dịch vụ phi tín dụng của các NHTM Việt Nam về quy mô là tác giả tiến hành phân bổ chi phí hoạt động chung vào từng loại hình hoạt động (loại hình tín dụng, loại hình phi tín dụng và loại hình dịch vụ khác) và chuyển chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng vào chi phí hoạt động tín dụng. Từ đó, tác giả tính toán mức độ đóng góp của từng loại hình dịch vụ vào lợi nhuận trước thuế để thấy hiệu quả thực sự của việc phát triển dịch vụ phi tín dụng. Trong phần nghiên cứu định lượng, tác giả tiến hành khảo sát các khách hàng sử dụng dịch vụ phi tín dụng tại Vietcombank và một số NHTM Việt Nam và ứng dụng phần mềm SPSS để xác định các thành phần chất lượng tác động đến sự hài lòng của khách hàng. 3. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng của Vietcombank trong giai đoạn từ 2012 – 2014. - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Vietcombank từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
  14. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng: Dịch vụ phi tín dụng. Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Giới hạn nghiên cứu: từ năm 2012 - 2014 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên phương pháp điều tra thống kê, phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp, tổng hợp, logic, duy vật biện chứng, so sánh giữa lý thuyết và thực tế, kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng cùng tham khảo các tài liệu để thực hiện nghiên cứu. Nghiên cứu điều tra thực tế được thực hiện thông qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính thông qua lấy ý kiến chuyên gia dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo chất lượng dịch vụ phi tín dụng và tác động của nó đến sự hài lòng của khách hàng. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp. 6. Kết cấu của luận văn Nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thƣơng mại. Chƣơng 2: Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank). Chƣơng 3: Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank).
  15. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm: 1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ: Dịch vụ là một hình thức kinh doanh phổ biến trong nền kinh tế, theo đó có nhiều cách để về dịch vụ hay lĩnh vực dịch vụ định theo nhiều khía cạnh khác nhau, chẳng hạn: Trong kinh tế học, dịch vụ đƣợc hiểu là những thứ tƣơng tự nhƣ hàng hóa nhƣng là phi vật chất.Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Trong marketing, Philip Kotler định nghĩa dịch vụ nhƣ sau: “Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia mà chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất”. [4] Nhƣ vậy, có thể hiểu, dịch vụ là những hoạt động và kết quả mà một bên (ngƣời bán) có thể cung cấp cho bên kia (ngƣời mua) và chủ yếu là vô hình không mang tính sở hữu. Dịch vụ có thể gắn liền hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất. 1.1.1.2. Khái niệm dịch vụ ngân hàng: Trong khái niệm mà WTO đưa ra trong GATS, dịch vụ ngân hàng đƣợc đặt trong nội hàm của dịch vụ tài chính và đƣợc xếp thứ 7 trong bảng phân loại gồm 12 phân ngành, bao gồm: Nhận tiền gửi hoặc đặt cọc và các khoản tiền có thể thanh toán khác của công chúng;Cho vay dƣới các hình thức;Cho thuê tài chính; Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền; Bảo lãnh và cam kết;Kinh doanh tài khoản của mình hoặc của khách hàng;Tham gia vào việc phát hành mọi loại chứng khoán;Môi giới tiền tệ;Quản lý tài sản;Các dịch vụ thanh toán và quyết toán tài sản tài chính;Cung cấp và chuyển thông tin tài chính;Các dịch vụ về tƣ vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác liên quan. [20] 1
  16. Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam năm 2010 cũng chƣa đƣa ra một khái niệm cụ thể hoặc giải thích từ ngữ đối với khái niệm dịch vụ ngân hàng mà chỉ đề cập đến thuật ngữ “hoạt động ngân hàng” trong khoản 12, điều 4: “việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”. Tuy nhiên đâu là hoạt động kinh doanh tiền tệ và đâu là dịch vụ ngân hàng thì chƣa có sự phân định rõ.Đây là một trong những điểm bất cập của Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam. [12] Nhƣ vậy, dịch vụ ngân hàng là một bộ phận của dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và các nghiệp vụ có liên quan trong quá trình lƣu thông tiền tệ. Bản thân ngân hàng là một dạng kinh doanh ngoại tệ, thu phí của khách hàng, đƣợc xét thuộc nhóm ngành dịch vụ hoạt động ngân hàng không trực tiếp tạo ra sản phẩm cụ thể, nhƣng với việc đáp ứng các nhu cầu về tiền tệ, về vốn, về thanh toán cho khách hàng, ngân hàng đã gián tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ trong nền kinh tế. Từ những định nghĩa trên tuy có những cách thể hiện khác nhau và thông qua đó, ngƣời nghiên cứu có thể đƣa ra khái niệm về dịch vụ ngân hàng nhƣ sau: Dịch vụ ngân hàng là các nghiệp vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng những tiện ích theo nhu cầu của khách hàng như nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, các dịch vụ về ngoại hối, bảo lãnh, tư vấn… 1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ của ngân hàng: 1.1.2.1. Tính vô hình Khác với các sản phẩm vật chất, sản phẩm dịch vụ nói chung hay sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói riêng thƣờng không thể nhìn thấy đƣợc, không thể nếm đƣợc, không thể nghe thấy đƣợc hay ngửi đƣợc trƣớc khi khách hàng quyết định mua chúng. Do đó, trƣớc khi thực hiện quyết định về việc mua hay sử dụng các sản phẩm này, họ thƣờng tìm kiếm các bằng chứng về đánh giá chất lƣợng sản phẩm. Đây là đặc điểm của dịch vụ nói chung và là điểm chính để phân biệt sản phẩm dịch vụ ngân hàng với các sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh 2
  17. tế quốc dân. Sản phẩm ngân hàng thƣờng thực hiện theo một quy trình chứ không phải chỉ có thể kiểm tra chất lƣợng sản phẩm dịch vụ trong hoặc sau khi sử dụng. 1.1.2.2. Tính không ổn định và khó xác định Sản phẩm dịch vụ ngân hàng đƣợc cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau nhƣ: quy trình nghiệp vụ, trình độ đội ngũ nhân viên, kỹ thuật công nghệ… Đồng thời, sự khác nhau cách thực hiện, điều kiện thực hiện, thời gian thực hiện… cũng làm cho chất lƣợng dịch vụ không ổn định.Vì vậy, các ngân hàng cần thực hiện chuẩn hóa trong phân phối dịch vụ. 1.1.2.3. Tính không đồng nhất Chính đặc tính vô hình của dịch vụ ngân hàng và sự tham gia của khách hàng trong việc cung ứng dịch vụ đã tạo ra sự đa dạng trong cảm nhận chất lƣợng dịch vụ ở mỗi khách hàng. Trong việc sử dụng cùng một dịch vụ, khách hàng am hiểu và quen sử dụng sẽ cảm nhận dịch vụ thật tiện ích. Nhƣng đối với khách hàng chƣa quen sử dụng thì có thể gặp trở ngại. Do vậy, các ngân hàng cần có những giải pháp làm cho dịch vụ để trở nên dễ hiểu, dễ sử dụng và thiết thực hơn đối với khách hàng. 1.1.2.4. Dòng thông tin hai chiều Dịch vụ ngân hàng không đơn giản là sự mua sắm một lần rồi kết thúc mà liên quan đến một chuỗi các giao dịch hai chiều thƣờng xuyên trong khoảng thời gian cụ thể. Kiểu tƣơng tác nhƣ trên cung cấp cho các ngân hàng những thông tin quý giá về khách hàng liên quan đến sở thích, nhu cầu, yêu cầu của khách hàng… để từ đó ngân hàng có những điều chỉnh thích hợp trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng. 1.1.2.5. Tính đa dạng phong phú và không ngừng phát triển Hiện nay trên thế giới có từ vài chục đến hàng trăm loại dịch vụ ngân hàng khác nhau. Các ngân hàng đang cố gắng phát triển theo hƣớng kinh doanh đa năng chứ không chỉ đơn thuần thực hiện những nghiệp vụ truyền thống nhƣ trƣớc kia. Với mỗi loại hình dịch vụ, các ngân hàng đều cố gắng đa dạng hóa các hình thức cung cấp.Ngoài ra, nhiều dịch vụ ngân hàng ra đời và phát triển với sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông 3
  18. tin.Không chỉ có các dịch vụ hiện đại mới sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại mà các dịch vụ truyền thống cũng đang đƣợc cải tiến với hàm lƣợng công nghệ thông tin cao. 1.1.2.6. Tính không lƣu trữ đƣợc: Dịch vụ ngân hàng không thể sản xuất sẵn và lƣu kho nhƣ các sản phẩm thông thƣờng khác.Vì vậy, một sản phẩm ngân hàng không đƣợc cung ứng đúng thời điểm sẽ là một sản phẩm “hỏng”. Đó là lý do tại sao cần phải điều chỉnh đúng nhịp độ cung ứng theo kịp nhịp độ mua, chẳng hạn nhƣ: rút ngắn quy trình xử lý nghiệp vụ, trang bị máy móc hiện đại có khả năng rút ngắn thời gian thực hiện một giao dịch, tăng cƣờng nhân viên cung ứng tại giờ cao điểm, kéo dài thời gian cung ứng… 1.1.2.7. Tính dễ bị sao chép: Nếu một ngân hàng vừa tổ chức thực hiện một loại dịch vụ nào đó có hiệu quả thì ngay lập tức các ngân hàng khác có thể thực hiện ngay các dịch vụ đó nếu họ muốn. Đây là lý do vì sao xuất hiện trên thị trƣờng khá nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng tƣơng tự nhau. Một mặt, nó tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn phong phú, nhƣng cũng mang đến sự cạnh tranh khá lớn trong nội bộ ngành.Điều này đòi hỏi mỗi ngân hàng thƣờng luôn muốn mình là ngƣời tiên phong trong việc phát triển sản phẩm mới để chiếm ƣu thế trên thị trƣờng. 1.1.2.8. Tính hỗ trợ cao, có mối liên hệ chặt chẽ Các dịch vụ ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Sự ra đời và phát triển của dịch vụ này là cơ sở để có sự ra đời và phát triển của dịch vụ kia và ngƣợc lại. Ngân hàng không thể phát triển dịch vụ tín dụng mà không đẩy mạnh dịch vụ thanh toán, phát triển dịch vụ thanh toán không thể không phát triển dịch vụ mua bán ngoại tệ.Hoặc ngân hàng không thể phát triển dịch vụ phát hành thẻ tín dụng mà không mở rộng hình thức cho vay… có mối quan hệ chặt chẽ này đã tạo ra một hệ thống hỗ trợ giữa các dịch vụ trong sự phát triển các dịch vụ ngân hàng. Dịch vụ mang lại thu nhập cho ngân hàng thông qua phí dịch vụ. Thu nhập của ngân hàng hình thành từ phí dịch vụ nói chung, có những dịch vụ làm tăng thu nhập của ngân hàng một cách trực tiếp nhƣ: Lãi cho vay, phí mua bán ngoại tệ, phí chuyển tiền, phí mở và 4
  19. thanh toán L/C… Tuy nhiên, cũng có dịch vụ mà ngân hàng không thu từ khách hàng mà chi thông qua dịch vụ đó để lôi kéo khách hàng, tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng khác hoặc thông qua các dịch vụ đó làm tăng thu nhập từ các dịch vụ khác. Nhƣ vậy, nắm đƣợc các đặc điểm trên của dịch vụ, ngân hàng có thể khai thác, đa dạng hóa dịch vụ của mình, từ đó có thể làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. 1.1.3. Phân loại dịch vụ ngân hàng theo tính chất nguồn thu Ngân hàng thƣơng mại ngoài việc thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, mang lại nguồn thu lớn cho nền kinh tế - xã hội; NHTM còn phải đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng và các thành phần của nền kinh tế. Có nhiều cách khách nhau để phân loại dịch vụ ngân hàng, nhƣng trong khuôn khổ của luận văn này chỉ đề cập đến việc phân loại ngân hàng theo tính chất nguồn thu dịch vụ. Do đó, ta có thể chia thành 2 hình thức sau: - Dịch vụ tín dụng; - Dịch vụ phi tín dụng. 1.1.3.1. Dịch vụ tín dụng Là hoạt động cấp tín dụng cho các tổ chức dƣới các hình thức: Cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định.  Cho vay Dựa trên các tiêu chí xếp hạng tín dụng khách hàng, NHTM xem xét cấp tín dụng theo yêu cầu của khách hàng. Nếu căn cứ vào thời hạn vay, cho vay bao gồm hai loại: cho vay ngắn hạn (thƣờng để đầu tƣ vào tài sản lƣu động), cho vay trung dài hạn nhằm đầu tƣ vào tài sản cố định, thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh). Cho vay dự án: Đây là loại cho vay nhằm giúp đẩy nhanh quá trình đầu tƣ cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất. Theo đó, các dự án đầu tƣ của Nhà nƣớc hay của doanh nghiệp về phát triển sản xuất kinh doanh cơ sở hạ tầng, dịch vụ, đời sống… nếu tính toán đƣợc hiệu quả kinh tế, có tính khả thi mà thiếu vốn thì ngân hàng sẽ cho vay dự án đầu tƣ, 5
  20. giúp đơn vị chủ đầu tƣ có vốn để hoàn thành dự án đầu tƣ. Về bản chất, tài trợ dự án cũng là một hoạt động tín dụng thuộc phạm vi NHTM truyền thống. Cho vay đồng tài trợ: Về bản chất, cho vay đồng tài trợ là một sản phẩm tín dụng thuộc phạm vi của NHTM truyền thống. Tuy nhiên, do số vốn yêu cầu cho một giao dịch là rất lớn (400 – 500 triệu USD) dẫn đến mức độ rủi ro tập trung lớn.Chính vì vậy, đồng tài trợ là một giải pháp để các nhà cung cấp vốn cùng nhau san sẻ rủi ro đối với từng khách hàng và từng giao dịch cụ thể. Dịch vụ cho vay bán lẻ: dịch vụ cho vay tiêu dùng, cho vay cá nhân (cho vay du học, cho vay mua ôtô, cho vay mua nhà trả góp, tài trợ dự án chuyên biệt…), cho vay cầm cố, thế chấp, cho vay hộ gia đình và cho vay các DNNVV. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, tỷ trọng cho vay cá nhân và gia đình trong dƣ nợ cho vay của NHTM ngày càng cao.Cho vay cá nhân hiện chiếm một tỷ trọng rất quan trọng trong danh mục đầu tƣ của các NHTM.  Chiết khấu Các ngân hàng thực hiện chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các doanh nghiệp lớn và có thể tái chiết khấu các thƣơng phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với ngân hàng khác. Với dịch vụ này, các NHTM giúp cho doanh nghiệp lớn khôi phục năng lực thanh toán, giúp họ đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Đây là dịch vụ đƣợc ƣu chuộng không những đối với các khách hàng mà cả đối với ngân hàng vì có đảm bảo bằng giấy tờ có giá và rủi ro tín dụng thấp.  Bảo lãnh Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng bảo lãnh đƣợc lập trên một văn bản để cam kết với bên có quyền (gọi là bên thụ hƣởng bảo lãnh).Nếu khi đến hạn bên có nghĩa vụ (bên đƣợc bảo lãnh) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các cam kết đã nêu trong hợp đồng thì ngân hàng bảo lãnh sẽ đứng ra thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đƣợc bảo lãnh. Thực chất, đây là hình thức tín dụng bằng chữ ký, không xuất vốn nhƣng lại có rủi ro vì ngân hàng bảo lãnh buộc phải thực hiện cam kết bảo lãnh khi ngƣời bảo lãnh vì lý do nào đó không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình. 6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2