Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển ngành chè Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
lượt xem 4
download
Trên cơ sở từ việc đánh giá phân tích thực trạng hoạt động của ngành chè Việt Nam trong những năm qua từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển ngành chè tốt hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển ngành chè Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Mục lục Tên bảng biểu Trang 1.1 1.1 Giá chè bình quân trên thế giới 8 1.2 1.1 Dự báo sản xuất và xuất khẩu chè đen thế giới 11 năm2014 1.3 1.1 Dự báo sản lượng và xuất khẩu chè xanh thế giới 12 năm 2014 2.1 2.1 Sản xuất chè thời kỳ 1975-1986 20 2.2 2.2.2 Cơ cấu phân bố vốn đầu tư cho phát triển ngành 25 chè 2.3 2.3 Các vùng trồng chè ở Việt Nam 32 2.4 2.3.1 Một số chỉ tiêu phát triển ngành chè Việt Nam 34 thời kỳ 2002-2006 2.5 2.3.2 Thực trạng các cơ sở chế biến chè ở một số tỉnh 43 năm 2005 2.6 2.3.3 Giá chè xanh trong nước 49 2.7 2.3.3 Thị trường xuất khẩu chè năm 2005 50 2.8 2.3.3 Cơ cấu chè xanh năm 2005 51 2.9 2.4 Hiệu quả kinh doanh chế biến chè 57 3.1 3.2 Một số chỉ tiêu phát triển ngành chè Việt Nam 63 2005-2010 3.2 3.3.1 Quy hoạch đất trồng chè cả nước từ 2005-2010 65 3.3 3.3.1 Diện tích chè thâm canh cao sản 66 3.4 3.3.1 Bố trí chè trồng mới trên các loại đất 67 3.5 3.3.5 Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho ngành chè 75 3.6 3.3.5 Nguồn vốn đầu tư cho trồng mới 76 3.7 3.3.5 Nguồn vốn đầu tư cho thâm canh 77
- MỤC LỤC Phần mở đầu .............................................................................................. 78 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 82 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 83 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 84 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 84 5. Những đóng góp .................................................................................... 84 6. Kết cấu của luận văn .............................................................................. 84 chƣơng 1: tổng quan về ngành chè ........................................................... 85 1.1. Khái quát về tình hình sản xuất chè trên thế giới ................................ 85 1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển ngành chè ........................................... 85 1.1.2. Các điều kiện cơ bản để phát triển ngành chè ................................ 92 1.1.3. Vai trò của ngành chè trong nền kinh tế ........................................ 94 1.2. Kinh nghiệm của một số nước trong phát triển ngành chè và bài học đối với Việt Nam ...................................................................................... 95 chƣơng 2: thực trạng sản xuất chè ở Việt nam ......................................... 98 2.1. Sự hình thành và phát triển của ngành chè Việt nam trong thời gian qua98 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành chè ở Việt Nam ...... 102 2.2.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 102 2.2.2 Vốn đầu tư ................................................................................... 103 2.2.3. Công nghệ sản xuất ..................................................................... 104 2.2.4. Về chất lượng sản phẩm: ............................................................. 105 2.2.5. Hệ thống chính sách hỗ trợ của nhà nước ................................... 106 2.2.6. Về môi trường toàn cầu hóa ........................................................ 108 2.2.7. Các nhân tố khác ......................................................................... 108 2.3. Thực trạng phát triển chè ở Việt nam trong những năm qua ............. 109 2.3.1. Sản xuất chè ................................................................................ 109 2.3.2. Chế biến chè ............................................................................... 116 2.3.3. Thị trường tiêu thụ chè ................................................................ 123 2.4. Đánh giá chung về ngành chè Việt Nam ........................................... 129
- 2.4.1. Những thành tựu nổi bật.............................................................. 129 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 132 chƣơng 3: định hƣớng và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành chè Việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế Quốc tế. ................................ 134 3.1. Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và phương hướng phát triển của ngành chè Việt Nam ................................................................................... 134 3.2. Định hướng phát triển ngành công nghiệp chè Việt Nam trong thời gian tới ..................................................................................................... 136 3.3. Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển ngành chè Việt Nam trong thời gian tới ..................................................................................................... 138 3.3.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch ................................................... 138 3.3.2. Đẩy mạnh công tác khoa học công nghệ và chuyển giao kỹ thuật trong sản xuất và chế biến chè ............................................................. 143 3.3.3. Xúc tiến thương mại, tăng cường công tác hợp tác quốc tế, ổn định thị trường tiêu thụ chè trong và ngoài nước ..................................... 145 3.3.4. Đào tạo nhân lực ......................................................................... 148 3.3.5. Giải pháp về vốn ......................................................................... 149 3.3.6. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý ngành chè.............................. 152 3.3.7. Hoàn thiện chính sách phát triển ngành chè ................................... 153 Kết luận..................................................................................................... 155 tài liệu tham khảo ..................................................................................... 157
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Chè là loại cây công nghiệp dài ngày được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Lâm Đồng. Sản xuất chè trong nhiều năm qua đã đáp ứng được nhu cầu về chè uống cho nhân dân, đồng thời còn xuất khẩu đạt kim ngạch hàng chục triệu USD mỗi năm. Tuy có những thời điểm giá chè xuống thấp làm cho đời sống người dân trồng chè gặp nhiều khó khăn, nhưng nhìn tổng thể cây chè vẫn là cây giữ vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân và góp phần tạo việc làm tăng thu nhập cho một bộ phận đáng kể nhân dân trung du miền núi, vùng cao, vùng xa và góp phần bảo vệ môi sinh. Vì vậy phát triển ngành chè là vấn đề đang được coi trọng, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nước ta nói chung. Trước yêu cầu phát triển của ngành kinh tế, đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, để tồn tại và phát triển vững chắc đòi hỏi ngành công nghiệp chè phải có những bước chuẩn bị thích hợp. Việc phân tích đánh giá thực trạng nhằm làm rõ những thành tựu và hạn chế của ngành công nghiệp chè cũng như đề xuất một số định hướng và giải pháp phát triển ngành chè Việt Nam trong thơì kỳ hội nhập kinh tế quốc tế là hết sức cần thiết. Đã có một số công trình nghiên cứu nhằm phát triển ngành chè Việt Nam, cùng với sự phát triển của ngành chè. Đó là: - Đề tài nghiên cứu khoa học:“ Định hướng- giải pháp phát triển sản xuất chè đến năm 2010” của TS. Nguyễn Kim Phong- Tổng giám đốc Tổng công ty chè Việt Nam Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT). Trong bài viết, tác giả đã đưa ra kiến nghị đối với Nhà nước về tổ chức quản lý và chính sách khuyến khích sản xuất chè ở nước ta. Tuy nhiên, công trình cũng chưa đề cập sâu những giải pháp để phát triển ngành chè Việt Nam trong điều kiện hội nhập.
- - Đề tài khoa học cấp Bộ: “ Sản xuất và xuất khẩu chè thực trạng và giải pháp” của tác giả PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc; Tác giả đưa ra việc triển khai đồng bộ nhằm thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu chè. Tuy nhiên, kể từ năm 2001 đến nay cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, nền kinh tế có rất nhiều chuyển biến do vậy những giải pháp mà tác giả đưa ra cho đến nay phần nào không còn phù hợp nữa. - Đề tài: “ Hiện đại hoá thiết bị và công nghệ chế biến chè” của Hiệp hội chè Việt Nam; Đề tài đã nêu ra được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm cạnh tranh với thị trường chè thế giới. - “Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chè”. Hội thảo do Hiệp hội chè Việt Nam tổ chức vào ngày 7 tháng 9 năm 2005. Ở công trình này những bất cập của ngành chè đã được bàn kỹ. Tuy nhiên, giải pháp cụ thể để giải quyết như thế nào thì chưa được đề cập đến nhiều. Ngoài các công trình nghiên cứu khoa học trên còn có nhiều bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, tạp chí người làm chè, Hiệp hội chè Việt Nam... Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến một số giải pháp của ngành chè Việt Nam ở những khía cạnh và mức độ khác nhau. Những tài liệu đó giúp tác giả có thể tham khảo để thực hiện luận văn. Song việc nghiên cứu phân tích thực trạng phát triển ngành công nghiệp chè trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là hết sức cần thiết và quan trọng. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy ngành chè hoạt động có hiệu quả hơn. Với nhận thức đó tôi đã chọn đề tài: “ Phát triển ngành chè Việt Nam trong qúa trình hội nhập kinh tế Quốc tế” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Trên cơ sở từ việc đánh giá phân tích thực trạng hoạt động của ngành chè Việt Nam trong những năm qua từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển ngành chè tốt hơn trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế.
- 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Hoạt động của ngành chè Việt Nam thời gian qua và trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay trong quan hệ so sánh với quá trình phát triển ngành chè ở một số quốc gia tiêu biểu trên thế giới và khu vực. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; các phương pháp cụ thể: Thống kê, hệ thống, tổng hợp, phân tích, liệt kê... để làm sáng tỏ vấn đề. 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP - Đưa ra sự phân tích toàn diện thực trạng của ngành chè Việt Nam. - Đưa ra một số kiến nghị, đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát triển ngành chè Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương Chương 1: Tổng quan về ngành chè . Chương 2: Thực trạng sản xuất chè Việt Nam . Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển ngành chè Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CHÈ 1.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ TRÊN THẾ GIỚI 1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển ngành chè Cây chè là cây có nguồn gốc từ Trung Quốc và đã được truyền bá ra khắp thế giới. Nó có lịch sử từ rất lâu đời, từ khi phát hiện, sử dụng, truyền bá và phát triển đến nay đã có gần 4000 năm. Do đặc tính sinh trưởng, sự giao lưu văn hoá giữa các dân tộc nên cây chè đã du nhập vào các nước trên thế giới từ khoảng 3000 năm trước. Các nước trên thế giới đã học được cách trồng và chế biến của người Trung Quốc để phát triển các vườn chè trồng phân tán rải rác và hái lá để uống. Đến những năm cuối của thế kỷ XX thì ngành chè thực sự phát triển, đã có trên một nửa dân số thế giới uống chè. Với thị hiếu tiêu dùng, tập quán sinh hoạt, văn hoá và kinh tế mà nhu cầu về sở thích tiêu dùng ở các nước và khu vực khác nhau cả về số lượng và các chủng loại chè. Chẳng hạn ở các nước phát triển ở Tây Âu và Mỹ có tập quán uống chè với đường và sữa nên rất coi trọng các loại chè có màu đỏ tươi sáng, vị nồng mạnh, đậm đà, ngọt mát, hàm lượng chất tan không quá 32%. Do nhịp sống xã hội khẩn trương nên họ ưa thích các loại chè tan nhanh tiện lợi như chè mảnh CTC, chè bột, chè túi nhúng. Vì vậy trong những năm gần đây nhu cầu về chè túi nhúng tăng nhanh ở các nước này. Người Anh có lịch sử uống chè trên 30 năm. Tại đây uống chè đã trở thành phong cách và tập quán. Còn ở các nước Đông Âu, Nga và Trung Đông có tập quán uống chè nóng pha với nước đun sôi nên người tiêu dùng khu vực này quan tâm nhiều hơn đến chè đen được sản xuất theo quy trình OTD chúng có màu sắc đỏ, hương vị nồng. Ở Nhật Bản là nước sản xuất chè đứng thứ 6 trên thế giới về sản lượng nhưng cũng là nước nhập khẩu chè tương đối lớn vì sản xuất trong nước không đủ cho tiêu dùng. Đây là thị trường lớn nhưng đòi hỏi khắt khe về chất lượng. Vì thế, để đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người tiêu
- dùng đòi hỏi các nhà sản xuất của các nước trên thế giới luôn phải thay đổi phương thức sản xuất nhằm phát triển ngành chè. Sản xuất chè trên thế giới. Trên thế giới có rất nhiều loại chè khác nhau. Có thể chia sản phẩm chè thành các loại khác nhau như sau: Chè xanh: Được chế biến và được phân thành 6 loại. Đặc biệt OP; P; BPS và F. Chè xanh đặc biệt: Có màu xanh tự nhiên, cánh dài, xoắn chặt, có tuyết Chè OP: Cánh dài xanh tự nhiên, xoăn đều Chè xanh P: Cánh xanh, ngắn hơn OP, tương đối xoăn. Chè xanh BP: Xanh tự nhiên, có mảnh gẫy, cánh nhỏ hơn P, tương đối xoăn. Chè xanh F: Có màu vàng xám, nhỏ và tương đối đều Chè đen: Bao gồm có 2 loại chính sau là chè đen CTC và OTD. Chè đen CTC gồm có 5 loại: BOP, BP, OF, PF, D. Chè đen BOP: Đen tương đối nâu, lọt sàng từ 10-14, đồng đều, nước đỏ nâu có viền vàng Chè đen BP: Đen tương đối nâu, lọt sàng từ 14-24, đồng đều, nước đỏ nâu đậm có viền vàng. Chè đen OF: Đen tương đối nâu, nhỏ, lọt sàng từ 24-40, nước đỏ nâu đậm. Chè đen PF: Đen tương đối nâu, nhỏ lọt đều, lọt sàng 40-50, nước đỏ nâu đậm. Chè đen D: Đen tương đối nâu, nhỏ đều, sạch, lọt sàng 50, nước đỏ nâu tối. Chè đen OTD gồm có 7 loại: BOP, FBOP, P, PS, BPS, F và D. BOP: Xoăn, tương đối đồng đều, đen tự nhiên, có ít tuyết, nước màu nâu đỏ sáng có viền vàng FBOP: Nhỏ, có mảnh gẫy của OP và P, có ít tuyết. P: Tương đối xoăn đều, có lẫn mảnh gẫy của PS; nước có màu đỏ nâu sáng, có viền vàng.
- PS: Tương đối đều, màu đen nâu, có lẫn mảnh nâu, nước có màu đỏ nâu. BPS: tương đối đều, có lẫn mảnh gẫy của PS, màu đen nâu, nước có màu đỏ nâu nhẹ. F: Nhỏ đều, đen nâu, nước có màu đỏ nâu đậm. Chè ướp hương: Đây là loại chè được ướp với các loại hương như hương nhài, hương sen, hương ngâu. Chè hoà tan, túi lọc: Được ưa chuộng ở Phương Tây Chè sâm, chè chữa bệnh... Trên đây là một số loại chè chính được sản xuất và tiêu dùng trên thế giới. Trong đó có 2 loại chủ yếu là chè CTC và OTD còn các loại khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Tỷ lệ chè CTC và OTD được sản xuất ra trên thế giới là 60: 40. Đối với vùng Nam Á thì tỷ lệ này là 70:30 còn với Việt Nam thì tỷ lệ này là 10: 90 vì một số bạn hàng của Việt Nam như Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, I-rắc, Iran lại rất thích các loại chè đen OTD. Chỉ có một số nước như Nhật Bản, Đài Loan và một số nước Châu Á khác là ưa thích loại chè xanh. - Năng suất, sản lượng, diện tích chè của một số nước trên thế giới: Hiện nay có 39 nước trồng chè với diện tích 2.5 triệu ha và sản xuất lượng hàng năm biến động trên dưới 2 triệu tấn. Năng suất bình quân chưa vượt tới 4 tấn/ha. Nước có sản lượng cao nhất hiện nay là Ấn Độ với sản lượng bình quân 1 năm là 300 nghìn tấn chè khô. Đây là nước có tốc độ tăng cao nhất trong vòng từ năm 2000-2005, kế tiếp đó là Trung Quốc 220 nghìn tấn, Srilanca 120 nghìn tấn. Năm nước có diện tích trồng chè lớn nhất là Trung Quốc, Ấn độ, Srilanca, Thổ Nhĩ Kỳ và Indonesia đã chiếm 75% diện tích trồng chè trên thế giới, nước nhỏ nhất trong làng chè là Camơrun. Do áp dụng kỹ thuật mới cũng như giống mới và mật độ trồng dày nên đã có hàng chục nước đưa năng suất bình quân đạt năng suất 2.5 tấn/ha. Đứng đầu nhóm các nước có năng suất chè cao đó là Kênya, tiếp theo đó là Ấn Độ, Srilanca.
- Diện tích chè trên thế giới biến động bởi chỉ có những nước có điều kiện thiên nhiên ưu đãi mới có thể trồng và phát triển được cây chè. Về phân bố diện tích thì 12 nước Châu Á chiếm khoảng 88%, Châu Phi là 8% (12 nước) và Nam Mỹ chiếm 4% (4 nước). Như vậy chè chủ yếu được trồng ở Châu Á và đây là cái nôi để phát triển cây chè với mọi điều kiện đất đai khí hậu phù hợp với sinh trưởng của cây chè. - Về thị trường chè thế giới: Diễn biến cung cầu: - Cung: Năm 2005 sản lượng chè thế giới ước đạt 3,253 triệu tấn, tăng 1.5% (tương đương với 42 nghìn tấn) so với cùng kỳ năm 2004, trong đó nhóm nước sản xuất và xuất khẩu chè chủ yếu tăng 30 nghìn tấn và nhóm các nước khác tăng khoảng 12 nghìn tấn. Thị trường cung chè vẫn tiếp tục tập trung vào một số nước sản xuất lớn như Ấn Độ, Srilanca, Kênya, Trung Quốc, Inđônêsia. Riêng 5 nước này đã chiếm trên 85% sản lượng chè thế giới. - Cầu: Năm 2005, mức tiêu thụ chè thế giới đạt 3,125 triệu tấn. Trong đó nhóm 5 nước tiêu thụ chủ yếu vẫn là Ấn độ, Anh, Pakistan, CIS và Hoa Kỳ. - Giá chè trên thế giới: Từ năm 1997 trở lại đây có xu hướng cung vượt quá cầu. Số lượng xuất khẩu cao hơn nhập khẩu. Các nước nhập khẩu lớn đều giảm số lượng chè đen nhập khẩu. Do cung có xu hướng vượt cầu nên giá bình quân tính theo đồng USD ở hầu hết các thị trường đấu gía đều giảm nhưng không đáng kể. Theo cơ quan nông lương Liên Hiệp Quốc cho hay giá chè thế giới chỉ giảm 2% trong các năm từ năm 1993-1995 và 2001-2003. Bảng 1.1: Giá chè bình quân trên thế giới Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Giá (USD/kg) 1.42 1.89 2.02 1.95 1.82 ( Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam-năm 2005)
- * Tiêu thụ và nhập khẩu: Tốc độ tiêu thụ chè đen toàn cầu trong giai đoạn 2003-2014 dự báo chỉ sẽ đạt 1.2%/năm so với mức tăng 2.2%/năm của giai đoạn 1993-2003, đạt 2.67 triệu tấn vào năm 2014. Mức tăng tiêu thụ giảm mạnh tại các nước sản xuất do mức tăng sản lượng thấp hơn nhu cầu tạo nguồn hàng xuất khẩu. Lượng tiêu thụ nội địa chè đen tại các nước sản xuất dự báo sẽ tăng khoảng 1.3%/năm, đạt 1.33 triệu tấn vào năm 2014. Tỷ trọng các nước sản xuất trong tổng mức tiêu thụ chè đen toàn cầu dự báo sẽ giảm từ 52% năm 2005 xuống còn 49% trong năm 2014. Mức tiêu thụ tăng lên chủ yếu ở các nước viễn đông trong khi các nước sản xuất chè ở Châu Phi tăng 1.5%/năm, đạt 805.7% nghìn tấn vào năm 2014, tức là khoảng 80% sản lượng nội địa. Tiêu thụ của Indonesia dự báo sẽ tăng 1.6%/năm, đạt 57 nghìn tấn trong khi tiêu thụ nội địa của Băngladet và Xrilanca tăng 3.0%/năm và 2.5%/năm, đạt 48.4% và 17.5 nghìn tấn. Nhập khẩu ròng chè đen toàn cầu dự báo sẽ tăng 1.2%/năm, đạt 1.34 triệu tấn vào năm 2014, trong đó nhập khẩu của các nước CIS (chủ yếu là Nga) và Pakistan đạt mức tăng tương ứng 3.0%/năm và 3.4%/năm, lên tới 342 nghìn tấn và 120.3 nghìn tấn vào năm 2014. Nhập khẩu vào EU giảm nhẹ do mức tăng nhập khẩu của Đức, Hà lan và Pháp không đủ bù đắp mức giảm nhập khẩu mạnh của Anh. Trong những năm gần đây theo Tổ chức nông lương Liên hợp quốc( FAO) thì có 2 khu vực đó là các nước phát triển và các nước đang phát triển cùng tham gia nhập khẩu chè, khu vực các nước phát triển nhập khẩu chè hàng năm nhiều hơn các nước đang phát triển. Năm 2005 tổng lượng chè nhập khẩu của thế giới là 2.500 nghìn tấn trong đó các nước phát triển 1.500 nghìn tấn và các nước đang phát triển nhập 1.000 nghìn tấn chè. Các nước phát triển nhập khẩu nhiều chè là: Các nước thuộc SNG, Mỹ, Nhật và Anh, còn các nước đang phát triển nhập khẩu nhiều chè là: I-ran, I-rắc, Pakistan, Ai Cập. Năm 2005 nhập khẩu chè vẫn gia tăng ở Anh, Ai Cập, Mỹ với tốc độ thấp. Trong khi đó ở Nga là nước
- nhập khẩu chè lớn nhất cũng bị giảm sút. Điều này làm cho tổng nhu cầu nhập khẩu trên thế giới giảm giảm khoảng 3% so với năm 2004. Với mức độ tiêu thụ và nhập khẩu chè trên thế giới do cung lớn hơn cầu, mặt khác theo dự báo thì mức tăng dân số ở các nước tiêu thụ sản phẩm chè còn cao nên giá chè trên thế giới cũng sẽ tương đối ổn định. Điều này cho thấy muốn phát triển thị trường ra thế giới thì ngành chè Việt Nam nghiên cứu nâng cao năng suất cây chè, đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt và ổn định tạo ra nhiều sản phẩm để cạnh tranh với các nước trên thế giới. - Sản xuất và xuất khẩu: Sản lượng chè đen thế giới dự báo sẽ đạt 2.7 triệu tấn trong năm 2014 và với mức tăng trưởng bình quân 1.7%/ năm trong giai đoạn 2003-2014, chủ yếu nhờ năng suất tăng. Tại Tây Phi, sản lượng Kenia dự báo sẽ tăng 2.4%/năm, đạt 379 nghìn tấn trong khi sản lượng của Malawi, Uganda, Tanzania dự báo sẽ tăng tương ứng 49 nghìn tấn, 38 nghìn tấn và 33 nghìn tấn trong năm 2014. Tại Viễn Đông sản lượng của Ấn Độ dự báo sẽ đạt 1.1 triệu tấn trong năm 2014 với mức tăng trưởng bình quân 1.6%/năm. Sản lượng chè đen của Trung Quốc sẽ giảm do nước này có xu hướng tăng sản xuất các loại chè khác phù hợp hơn với xu hướng tiêu thụ. Xuất khẩu chè đen toàn cầu dự báo sẽ tăng 1.4%/năm, đạt 1.3 triệu tấn, chủ yếu nhờ mức tăng xuất khẩu của các nước Tây Phi, trong khi đó xuất khẩu của Kenia dự báo sẽ tăng 2.7%/năm, đạt 358 nghìn tấn, chiếm 27% tổng lượng xuất khẩu toàn cầu. Xuất khẩu chè xanh toàn cầu dự báo sẽ tăng 2.8%/ năm, đạt 275 nghìn tấn trong đó xuất khẩu của Trung Quốc đạt 242 nghìn tấn chiếm 88% tổng lượng xuất khẩu chè xanh toàn cầu. Xuất khẩu của Việt Nam và Indonesia dự báo sẽ đạt mức tương ứng 28 nghìn tấn và 58 nghìn tấn vào năm 2014.
- Bảng1.2: Dự báo sản xuất và xuất khẩu chè đen thế giới năm 2014 Đơn vị:1000 tấn Sản lượng Xuất khẩu Thực Dự Thực Dự Tốc độ tăng % Tốc độ tăng % tế báo tế báo 2003 2014 1993/03 2003/2014 2003 2014 1993/03 2003/2014 Thế giới 2244 2706 1,6 1,7 1129 1315 1,15 1,4 Kênina 291 379 3,0 2,4 268 358 3,3 2,7 Malauy 42 49 0,5 1,4 42 48 1,6 1,2 Uganđa 36 38 10,4 0,4 34 43 11,6 2,2 Tandania 29 33 2,2 1,1 20 21 0,5 0,2 Xrilanka 302 370 2,5 1,9 289 330 3,0 1,2 Ấn ®é 848 1010 1,1 1,6 170 211 -0,03 2,0 Indônêsia 128 150 1,6 1,5 85 88 -2,6 0,4 Trung Quốc 72 46 -4,4 -4,0 41 16 -6,5 -8,2 Bănglađét 57 68 1,5 1,7 12 12 -7,8 0,2 Các nước Mỹ 69 77 1,8 1,0 63 70 1,3 1,3 La Tinh (Nguồn: Tea – Current Market Situation and Medium – Term outlook, FAO, 2005)
- Bảng 1.3: Dự báo sản lƣợng và xuất khẩu chè xanh thế giới năm 2014 Đơn vị: 1000 tấn Sản lượng Xuất khẩu Thực Dự Thực Dự Tốc độ tăng % Tốc độ tăng % tế báo tế báo 2003 2014 1993/03 2003/2014 2003 2014 1993/03 2003/2014 Thế giới 756.1 975.0 2,5 2,3 2,2.6 275 5,6 2,8 Trung 585.0 740.1 3,8 2,2 178.6 242 6,5 2,8 Quốc Nhật Bản 87.0 92 0,0 0,5 0,8 1,2 9,9 3,2 Việt Nam 30.0 39.6 4,3 2,6 17.0 28 5,0 4,5 Indonêsia 41.0 49.1 1,0 1,7 5.5 5,8 -6,3 0,5 (Nguồn: Tea – Current Market Situation and Medium – Term outlook, FAO, 2005) Với những số liệu trên, thì thị trường chè thế giới có nhiều biến động, có sự cạnh tranh giữa các tập đoàn kinh tế, giữa các nước. Mặt khác các tập đoàn, các nước vẫn phải liên kết với nhau để lập nên mạng lưới sản xuất và kinh doanh mang tính toàn cầu. Ngoài ra cánh cửa xuất nhập khẩu được mở rộng cho phép các nước có nhiều sự lựa chọn hơn, hàng hoá và dịch vụ nhiều hơn- một phạm vi chất lượng rộng hơn. điều này đòi hỏi các nước phải có các biện pháp nâng cao chất lượng, giảm giá thành, quản lý chặt chẽ dư lượng độc hại trên chè, maketting, tổ chức quản lý và nâng cao vai trò của hiệp hội ngành hàng. 1.1.2. Các điều kiện cơ bản để phát triển ngành chè Về mặt tự nhiên- xã hội: Cây chè là cây trồng nhiệt đới rất thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu nóng ẩm mưa nhiều với hệ số dao động nhiệt độ giữa ban ngày và ban đêm lớn (8-120C). Ngoài ra độ cao và địa hình cũng có ảnh hưởng đến chất lượng của chè. Kinh nghiệm sản xuất chè lâu đời của thế giới cho thấy các loại danh trà chủ yếu là được trồng trên miền núi cao. Những
- nơi này có nhiệt độ thấp, độ ẩm cao, ánh sáng tán xạ cao, biên độ ngày đêm cao. Vì vậy chỉ những nước có điều kiện thiên nhiên ưu đãi mới có thể trồng và phát triển được cây chè. Ngoài ra cây chè cũng có nhiều tác dụng đến sức khoẻ của người tiêu dùng, uống trà không những làm cho tinh thần được sảng khoái, giải toả được nỗi lo toan thường nhật làm phong phú thêm đời sống tinh thần mà thực tế đang diễn ra là sự lên ngôi của những sản phẩm chăm sóc sức khoẻ từ cây chè. Do vậy, uống trà đang là một thứ nước uống phổ biến được hầu hết mọi người trên thế giới ưa chuộng đã làm cho cầu về chè tăng lên và kích thích được sự phát triển ngành chè. Điều kiện về khoa học kỹ thuật: Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu uống trà ngày càng cao. Vì vậy nhân tố khoa học kỹ thuật là rất quan trọng nó cần đảm bảo được tính ổn định hoàn toàn của các thành phần cũng như đảm bảo không có các vi sinh vật, vi khuẩn và nấm mốc để đưa ra những sản phẩm có chất lượng cao phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trên thế giới. Phát triển ngành chè đòi hỏi một lượng vốn lớn để đầu tư cho các lĩnh vực sản xuất, thiết kế sản phẩm, nghiên cứu triển khai và đổi mới công nghệ, một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao. Trên thực tế cho thấy các sản phẩm có chất lượng cao trên thế giới đều thuộc về các nhà sản xuất có tiềm lực đặc biệt mạnh về vốn, nhân lực và công nghệ. Chẳng hạn như chè Leros của Cộng hoà SEC, chè Lipton... Các hãng này luôn chiếm một thị phần lớn trên thế giới và được người tiêu dùng ưa chuộng. Chính sách của Nhà nước trong việc phát triển sản xuất ngành chè: Chính sách của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành chè. Thực tế cho thấy ở những nước phát triển thấp thì Chính phủ chỉ chú trọng đến việc trồng và chế biến chè mà không có các chính sách thúc đẩy thị trường tiêu thụ thì sau một thời gian sẽ không tìm được đầu ra cho sản phẩm, do vậy ngành chè sẽ gặp nhiều khó khăn. Còn với những nước được Nhà nước quan
- tâm để đưa ra những chính sách phù hợp thì nước sẽ có ngành chè phát triển. Ngoài ra khi các nhà sản xuất chè trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu thì chính phủ sẽ có nguồn thu nhập bổ sung để tái phân phối lợi nhuận từ những người được lợi nhiều nhất bằng cách tăng năng suất và có cạnh tranh hơn nhằm hạn chế sự khó khăn đối với ngành chè. 1.1.3. Vai trò của ngành chè trong nền kinh tế Đối với các nước trên thế giới việc phát triển ngành chè cũng đã mang về cho các nước những lợi ích đáng kể, ngành chè đã đem lại nguồn lợi cho ngân sách nhà nước và đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Theo dự báo của FAO, sản lượng chè thế giới năm 2005 đạt 2.7 triệu tấn, tăng 2.8%. Trong đó Ấn Độ đạt 1.02 triệu tấn, tăng 2.8%; Srilanka đạt 285 ngàn tấn, tăng 1.6%. Sản lượng chè đen của Trung Quốc và Indonêsia sẽ tăng lần lượt từ 180.000-220.000 tấn, giá trị của các thị trường này đã tăng từ 800 triệu USD lên 1 tỷ USD năm 2005. Do sự phát triển của ngành chè đã tạo cơ sở thu hút thêm lao động, giải quyết việc làm cho hàng vạn người lao động, thu hút đáng kể lao động tăng thêm hàng năm không chỉ tạo việc làm mà còn tác động nâng cao năng suất lao động, thu nhập và cải thiện đời sống của người lao động. Ngoài ra sự phát triển ngành chè còn đóng vai trò bảo vệ môi sinh, có tác dụng phủ xanh đất trống đòi trọc, chống sói mòn. Mặt khác về y học thì chè là thứ nước uống giải khát phổ biến, có tác dụng chống được lạnh, khắc phục sự mệt mỏi của cơ thể, làm cho tinh thần minh mẫn, sảng khoái trong thời gian làm việc căng thẳng, chất catesin của chè xanh còn có chức năng phòng ngừa bệng ung thư bằng cách củng cố hệ thống miễn dịch, phòng ngừa bệnh cao huyết áp, chống lão hoá. Như vậy phát triển ngành chè đóng góp vào tích luỹ của nền kinh tế, với trình độ khoa học công nghệ cao trở thành nhân tố then chốt thúc đẩy năng suất lao động và làm tăng tích luỹ của ngành kinh tế khác. Thực tế, ngành chè cũng đang là một ngành quan trọng trong nền kinh tế thế giới.
- 1.2. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRONG PHÁT TRIỂN NGÀNH CHÈ VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM Trên thế giới chỉ có 30 nước là có điều kiện tự nhiên thích hợp để trồng chè trong khi đó ở hầu hết các quốc gia đều dùng chè với mức độ khác nhau. Vì thế các nước có ngành chè phát triển đã tận dụng ưu thế đó để phát triển sản xuất. Chẳng hạn như ở Trung Quốc, là một nước phát hiện và sử dụng chè sớm nhất trên thế giới và chè đã được coi là một trong bảy thành phẩm quan trọng của đời sống nhân dân Trung Quốc. Nhờ có những ưu thế đó mà Chính Phủ Trung Quốc đã rất quan tâm đến việc xây dựng các cơ sở nghiên cứu chè, xây dựng các nhà máy chế biến chè có năng suất chất lượng cao, ngoài ra Chính phủ cho xuất bản các tạp chí, sách tham khảo và phổ biến những tài liệu khoa học kỹ thuật trồng và chế biến chè đến tận tay người nông dân. Đặc biệt Trung Quốc còn rất chú trọng phát triển văn hoá trà, tổ chức các lễ hội văn hóa trà. Điều này đã thu hút được rất nhiều các du khách trong và ngoài nước do đó nâng cao được vị thế của chè Trung Quốc trên thị trường thế giới. Ngoài ra ở Trung Quốc còn đào tạo được những đội ngũ tiếp thị, chuyên viên thị trường thành thạo, họ đã mở các văn phòng đại diện ở các nước và các vùng, họ đã dành một khoản chi phí rất lớn cho việc quảng cáo và tìm kiếm thị trường. Ở Nga cũng là một nước sản xuất chè lớn và cũng là một trong những nước tiêu thụ chè lớn nhất thế giới hiện nay. Chính phủ Nga rất quan tâm và chú trọng phát triển khoa học kỹ thuật đặc biệt ở khâu trồng chè. Chè ở Nga được trồng theo từng hàng, khoảng cách giữa các hàng là 1.5-1.75 cm, khoảng cách giữa các cây là 0.35cm, lượng hạt giống dùng cho 1 ha là 150kg. Khi phân chia lô chè thì đặc biệt chú ý tới độ thẳng của từng hàng chè và san phẳng mặt đất giữa các hàng chè. Các nhà sản xuất ở Nga rất chú trọng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm và tiêu dùng trong nước. Chính phủ Nga còn có các chính sách đãi ngộ cho nông dân là việc vay vốn để trồng chè, xây dựng các nhà máy chế
- biến chè. Do vậy mà ngành chè nước Nga rất phát triển và hàng năm mang về cho nước Nga một nguồn ngoại tệ đáng kể. Nhật Bản vốn là nước sản xuất và xuất khẩu chè xanh lâu đời trên thế giới. Do ở Nhật là nước có nền kinh tế phát triển nên giá nhân công cao, thêm vào đó là nước có ngành công nghệ hiện đại vì thế họ chủ yếu tiến hành cơ giới hoá trên đồi chè. Nhà nước Nhật luôn coi trọng đầu tư vào khâu giống tốt và các biện pháp quản lý chăm bón vườn chè bằng hoá chất. Mặt khác nhà nước luôn ban hành chế độ khen thưởng và đăng ký giống chè nên đã có được trên 60 giống chè mới. Ngoài việc xuất khẩu chè sang các nước trên thế giới thì thị trường tiêu thụ nội địa ở Nhật Bản cũng rất nhiều. Đây là một nước sản xuất và tiêu thụ chè lớn nhưng đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng sản phẩm. Ấn Độ là nước có truyền thống lâu đời về phát triển ngành chè, sản lượng chè của Ấn Độ năm 2005 đạt 1.02 triệu tấn. Ở Ấn Độ có hai vùng sản xuất chè nguyên liệu lớn đó là vùng Assam và vùng chè Kêrala. Chính phủ Ấn Độ rất quan tâm đến việc phát triển khoa học kỹ thuật do đó đã thành lập rất nhiều viện nghiên cứu chủ yếu tập trung ở Tocklai, Upasi. Ngoài ra Ấn Độ còn thành lập các trung tâm đấu giá chè lớn trên toàn quốc như; Calcuta, Siliguri, Guwahati...do đó chất lượng sản phẩm chè của Ấn Độ rất tốt và khẳng định được vị thế của chè trên thế giới. Chính phủ Ấn Độ cũng rất chú trọng tới việc phát triển thị trường trên toàn thế giới bằng cách mở các văn phòng, các cửa hàng phân phối trên khắp thế giới. Năm 2005 lượng tiêu thụ chè đen của Ấn Độ tăng khá mạnh đạt 832.000 tấn tăng trung bình hàng năm là 3.2%. Sở dĩ các nước trên được coi là thế giới của chè là vì ngành chè cũng được coi là nền tảng của khu vực nông thôn và thu hút nhiều lao động. Vì thế các nước này đã không ngừng cải tiến về mặt sản xuất, chế biến, công nghệ, thiết bị chế biến mà đặc biệt phải nghiên cứu về mở rộng thị trường chè trên thế giới. Để phát triển ngành chè thì Nhà nước Việt Nam có thể học hỏi được một số kinh nghiệm của các nước phát triển ngành chè trên thế giới.
- Về khoa học kỹ thuật: Chính Phủ cần coi cây chè là cây có nhiều tiềm năng, do đó cần có những viện nghiên cứu chè chuyên nghiên cứu về giống chè, phát triển công nghệ đóng gói và đa dạng hoá sản phẩm, khả năng phát triển thị trường chè với các thiết bị hiện đại và các phương pháp tiếp cận tiên tiến để đưa ra một số vấn đề có liên quan đến lợi ích. Đó là: - Phát triển trồng chè - Tác động của phân hoá học tới đất và quản lý vườn chè - Cải thiện các chỉ số về thu hái chè - Cơ khí hoá sản xuất - Cải tiến về đóng gói chè - Tác dụng của uống chè với sức khoẻ Về phát triển xã hội: Chính phủ cần đưa ra và thực hiện tốt việc cải thiện chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, chăm lo tốt về đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, cải thiện điều kiện làm việc và điều kiện sống của người lao động và gia đình họ. Thiết lập các trung tâm bán đấu giá chè, tạo nên sự năng động trên thị trường, thu hút các đối tác tham gia mua bán chè, mở các chi nhánh ở các nước tiêu thụ chè chính nhằm thực hiện chiến lược maketting của mình.
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CHÈ Ở VIỆT NAM 2.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CHÈ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA Đối với người dân Việt Nam, cây chè được trồng từ rất lâu đời. Năm 1913, người Pháp bắt đầu xây dựng ở Việt Nam một số đồn điền trồng chè như đồn điền Cầu Đất (Lâm Đồng), Biển Hồ, Bàu Cạn (Gia Lai, Kon Tum), Thanh Ba, Đồng Lương, Phú Hộ (Phú Thọ). Cho đến năm 1918, thành lập trạm nghiên cứu lâm nghiệp với nhiệm vụ nghiên cứu di thực, thuần hoá những cây công nghiệp dài ngày và đặc sản, được đặt trung tâm tại Phú Hộ (Phù Ninh-Phú Thọ). Trạm này do viện nghiên cứu chè (từ năm 1998) sau khi hợp nhất với trung tâm nghiên cứu chè ở Thanh Ba (Phú Thị). Trong thời gian từ 1913 đến 1940 sản xuất chè phát triển rất nhanh chóng. Đến năm 1940, diện tích đã là 14.5 nghìn ha, năng suất 6.6 tạ/ha, sản lượng chè khô là 9.570 tấn. Từ năm 1940 đến năm 1973, đất nước ta đã trải qua biết bao biến cố: Kháng chiến chống Nhật(1940-1945), chống Pháp (1945-1954), từ năm 1954 đến năm 1973 đất nước vẫn bị chia cắt cho nên chúng ta không đủ để xây dựng ngành nông nghiệp nói chung và ngành chè nói riêng phát triển đúng với tiềm năng của nó.Cho đến cuối năm 1971 cả nước đạt 31.3 nghìn ha, năng suất 4.9 tạ/ha, sản lượng chè khô 15.337 tấn được tiêu dùng trong nước và xuất khẩu chủ yếu sang Liên Xô, Đông Âu, Bắc Phi. Cho tới năm 1974 Việt Nam mới chính thức có cơ quan quản lý, tổ chức kinh doanh trong ngành chè. Từ năm 1974 cho đến nay, ngành chè có thể phân ra 3 thời kỳ phát triển như sau: - Thời kỳ 1974-1978. Năm 1974, Bộ lương thực thành lập liên hiệp các xí nghiệp chế biến chè. Khi mới thành lập liên hiệp chỉ có một cơ sở chế biến gồm 4 phân xưởng ở Phú Thọ, một trạm giao nhận ngoại thương Kim Anh, một nhà máy chè ở Hà Nội còn các cơ sở chế biến khác như Trần Phú, Quân Chu, Tân Trào... chưa đi vào
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn