1

Luận văn thạc sĩ kinh tế

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

THÁI THANH TÙNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

PHÁT TRIỂN NGÀNH VIỄN THÔNG

THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

2

Luận văn thạc sĩ kinh tế

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

THÁI THANH TÙNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

PHÁT TRIỂN NGÀNH VIỄN THÔNG

THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS-TS. VÕ THÀNH DANH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

3

Luận văn thạc sĩ kinh tế

LỜI CAM ĐOAN

-------------------

Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của luận

văn này hoàn toàn được hình thành và phát triển từ

những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự

hướng dẫn khoa học của PGS-TS Võ Thành Danh.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn

toàn trung thực, có xuất xứ rõ ràng.

TÁC GIẢ Thái Thanh Tùng

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

4

Luận văn thạc sĩ kinh tế

LỜI CẢM ƠN

-------------

Trong quá trình thực hiện luận văn này tôi đã nhận được sự quan tâm

giúp đỡ của Quý thầy cô, bạn bè và các nhà quản lý, các doanh nghiệp ngành

Viễn thông tại thành phố Cần Thơ.

Xin trân trọng cảm ơn PGS-TS Võ Thành Danh, người hướng dẫn khoa

học của luận văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em về mọi mặt để hoàn

thành luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh, khoa Sau

đại học đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã

có những góp ý những thiếu sót của luận văn này để luận văn ngày càng hoàn

thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn các nhà quản lý, các doanh nghiệp ngành Viễn

thông tại thành phố Cần Thơ giúp tôi có số liệu để phân tích và đánh giá; sẵn

sàng cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện luận văn.

Cuối cùng cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy cô trường Đại

học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua đã truyền đạt cho em

những kiến thức quý báu.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

5

Luận văn thạc sĩ kinh tế

MỤC LỤC --------

Trang

Lời cam đoan Lời cám ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh sách các hình, bảng Phần mở đầu

CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận

1.1. Khái niệm về phân tích ........................................................................ 1

1.2. Khái niệm về hiệu quả.......................................................................... 1

1.2.2. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hq kinh doanh xã hội.................... 1

1.2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp .......................... 2

1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh ........................................... 3

1.3. Các bước tiến hành và tổ chức phân tích ........................................... 4

1.3.1. Yêu cầu của việc phân tích, đánh giá .............................................. 4

1.3.1.1. Tính đầy đủ............................................................................... 4

1.3.1.2. Tính chính xác .......................................................................... 5

1.3.1.3. Tính kịp thời ............................................................................ 5

1.3.2. Nguồn dữ liệu phân tích .................................................................. 5

1.3.3. Trình tự thực hiện phân tích ............................................................ 5

1.3.3.1. Thu thập tài liệu và xử lý dữ liệu ............................................. 5

1.3.3.2. Xây dựng các biểu bảng .......................................................... 6

1.3.3.3. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng .......................................... 6

1.3.3.4. Tổng hợp kết quả phân tích ..................................................... 6

1.3.3.5. Xây dựng định hướng, đưa ra giải pháp .................................. 6

1.4. Giới thiệu các mô hình dùng để phân tích, đánh giá ........................ 6

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

6

Luận văn thạc sĩ kinh tế

1.4.1. Mô hình SWOT (phân tích thực trạng ngành) ................................ 6

1.4.1.1. Các yếu tố bên trong cần phân tích .......................................... 7

1.4.1.2. Các yếu tố bên ngoài cần phân tích.......................................... 7

1.4.1.3. Các chiến lược cơ bản của mô hình SWOT ............................ 8

1.4.2. Mô hình Kim cương của Michael E.Porter .................................... 8

1.4.2.1. Đối với nhóm thành tố bên trong ............................................. 9

1.4.2.2. Đối với nhóm thành tố bên ngoài ........................................... 10

1.5. Vận dụng Mô hình Kim cương của Michael E.Porter ................... 10

1.5.1. Nhóm các thành tố bên ngoài ........................................................ 11

1.5.2. Nhóm các thành tố bên trong ........................................................ 11

1.6. Giới thiệu chung về ngành Viễn thông ............................................. 13

1.6.1. Vị trí ngành Viễn thông................................................................. 13

1.6.1.1. Về mặt chính trị xã hội và An ninh quốc phòng .................... 13

1.6.1.2. Về mặt kinh tế ........................................................................ 13

1.6.1.3. Về đời sống xã hội và tinh thần.............................................. 14

1.6.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ngành Viễn thông......................... 14

1.6.2.1. Tính vô hình của sản phẩm..................................................... 14

1.6.2.2. Quá trình tiêu dùng và cung cấp xảy ra đồng thời ................ 14

1.6.2.3. Các dịch vụ Viễn thông là không thể dự trữ .......................... 14

1.6.2.4. Giá trị mỗi lần giao dịch nhỏ ................................................. 15

1.6.2.5. Không phải tất cả dịch vụ viễn thông là cần thiết ................. 15

1.6.3. Một số khái niệm liên quan đến ngành Viễn thông ..................... 15

1.6.3.1. Mạng nội bộ............................................................................ 15

1.6.3.2. Mạng viễn thông .................................................................... 15

1.6.3.3. Dịch vụ Viễn thông ............................................................... 16

Tóm tắt chương I................................................................................................ 18

CHƯƠNG II: Thực trạng ngành Viễn thông thành phố Cần Thơ

2.1. Thực trạng ngành Viễn thông Việt Nam.......................................... 19

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

7

Luận văn thạc sĩ kinh tế

2.1.1. Mạng lưới viễn thông .................................................................... 19

2.1.2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông .................................. 19

2.1.3. Phát triển dịch vụ viễn thông......................................................... 20

2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu-TP Cần Thơ .............................. 23

2.2.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 23

2.2.2. Hiện trạng kết cấu hạ tầng có liên quan đến viễn thông ............... 25

2.2.2.1. Hệ thống giao thông đường bộ............................................... 25

2.2.2.2. Hệ thống lưới điện .................................................................. 25

2.2.2.3. Trung tâm thương mại và hệ thống chợ ................................. 26

2.3. Cơ quan quản lý nhà nước ngành Viễn thông................................. 26

2.3.1. Cấp Trung ương............................................................................. 26

2.3.2. Cấp tỉnh, thành phố........................................................................ 27

2.4. Thực trạng ngành Viễn thông TP Cần Thơ..................................... 29

2.4.1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông .................................. 29

2.4.2. Năng lực mạng cung cấp dịch vụ viễn thông ................................ 29

2.4.2.1. Mạng truyền dẫn liên tỉnh ...................................................... 29

2.4.2.2. Mạng truyền dẫn nội tỉnh ....................................................... 29

2.4.2.3. Mạng ngoại vi......................................................................... 30

2.4.2.4 Mạng thông tin di động .......................................................... 31

2.4.2.5. Mạng Internet và VoIP ........................................................... 34

2.4.2.6. Hệ thống chuyển mạch .......................................................... 34

2.4.3. Hiện trạng sản xuất kinh doanh ngành Viễn thông ....................... 35

2.4.3.1. Mạng lưới dịch vụ .................................................................. 35

2.4.3.2. Công nghệ các nhà cung cấp .................................................. 38

2.4.3.3. Hoạt động Makerting ............................................................. 40

2.4.3.4. Nguồn nhân lực ..................................................................... 41

2.5. Đánh giá thực trạng ngành Viễn thông TP. Cần Thơ..................... 43

2.5.1. Điểm mạnh và cơ hội..................................................................... 43

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

8

Luận văn thạc sĩ kinh tế

2.5.2. Điểm yếu và thách thức ................................................................. 45

2.6. Các yếu tố ảnh hưởng ngành Viễn thông TP Cần Thơ................... 50

2.6.1. Các yếu tố bên ngoài ..................................................................... 50

2.6.1.1. Môi trường pháp lý................................................................. 51

2.6.1.2. Môi trường KT-XH ................................................................ 51

2.6.1.3. Yếu tố công nghệ.................................................................... 52

2.6.1.4. Yếu tố về chính sách............................................................... 53

2.6.2. Các yếu tố bên trong...................................................................... 54

2.6.2.1. Hiệu quả của các chính sách điều hành.................................. 54

2.6.2.2. Yếu tố đổi mới........................................................................ 55

2.6.2.3. Yếu tố giá trị nguồn nhân lực ................................................. 55

Tóm tắt chương II .............................................................................................. 59

CHƯƠNG III: Giải pháp phát triển ngành Viễn thông TP. Cần Thơ

3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển ngành Viễn thông Việt Nam...... 60

3.1.1. Định hướng phát triển.................................................................... 60

3.1.2. Mục tiêu phát triển......................................................................... 61

3.1.2.1. Mục tiêu.................................................................................. 61

3.1.2.2. Chỉ tiêu ................................................................................... 62

3.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển ngành viễn thông TP Cần Thơ ... 62

3.2.1. Quan điểm phát triển ..................................................................... 62

3.2.2. Mục tiêu phát triển......................................................................... 63

3.3. Các giải pháp phát triển ngành Viễn thông TP Cần Thơ .............. 66

3.3.1. Quản lý nhà nước........................................................................... 66

3.3.2. Tăng cường thực thi pháp luật ngành viễn thông.......................... 67

3.3.3. Chia sẻ cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp trong ngành ........... 68

3.3.4. Thu hút và sử dụng vốn đầu tư ...................................................... 69

3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực.............................................................. 70

2.3.6 Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng .................................................. 71

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

9

Luận văn thạc sĩ kinh tế

3.4. Kiến nghị ............................................................................................. 72

3.4.1. Đối với Nhà nước .......................................................................... 72

3.4.2. Đối với TP Cần Thơ ...................................................................... 72

3.4.3. Đối với các doanh nghiệp Viễn thông........................................... 73

Tóm tắt chương III............................................................................................. 74

Phần kết luận.

Tài liệu tham khảo.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

10

Luận văn thạc sĩ kinh tế

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

-------------------

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSCL:

Điện thoại cố định

ĐTCĐ:

Điện thoại di động

ĐTDĐ:

Viễn thông Cần Thơ – Hậu Giang

CHTC:

EVN Telecom:

Công ty Viễn thông điện lực

HT Mobile:

Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội

Mạng nội bộ

LAN:

Mạng thế hệ sau

NGN:

Quản lý nhà nước

QLNN:

Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn

SPT:

TP. Cần Thơ:

Thành phố Cần Thơ

Ủy ban nhân dân

UBND:

Công ty điện tử Viễn thông quân đội

Viettel:

Điện thoại trên nền IP

VoIP:

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

11

Luận văn thạc sĩ kinh tế

DANH SÁCH CÁC HÌNH, BẢNG ------------------------

Trang

Hình 1.1: Mô hình Kim cương của Michael E. Porter .................................. 9

Hình 1.2: Vận dụng Mô hình Kim cương của Michael E. Porter ............... 12

Hình 2.1: Mật độ máy điện thoại /100 dân của Việt Nam .......................... 21

Hình 2.2: Số lượng người sử dụng Internet ở Việt Nam............................. 22

Hình 2.3: Nhu cầu dịch vụ 3G tại Việt Nam năm 2008 .............................. 23

Hình 2.4: Bản đồ hành chính thành phố Cần Thơ....................................... 24

Hình 2.5: Sơ đồ QLNN chuyên ngành Viễn thông ..................................... 27

Hình 2.6: Sơ đồ tổ chức Sở Thông tin Truyền thông TP Cần Thơ ............. 28

Bảng 2.1: Hiện trạng vị trí trạm BTS theo quận, huyện.............................. 33

Bảng 2.2: Thống kê số trạm BTS theo từng doanh nghiệp ......................... 33

Bảng 2.3: Hiện trạng chuyển mạch theo quận, huyện................................. 35

Bảng 2.4: Thống kê số thuê bao ĐTCĐ giai đoạn 2005-2008.................... 36

Bảng 2.5: Thống kê số thuê bao ĐTDĐ giai đoạn 2005-2008.................... 37

Bảng 2.6: Thống kê số thuê bao Internet giai đoạn 2005-2008 .................. 38

Bảng 2.7: Hiện trạng lao động viễn thông .................................................. 42

Bảng 2.8: Bảng phân tích SWOT ................................................................ 48

Bảng 2.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển viễn thông TPCT ............ 58

Bảng 3.1: Chỉ tiêu phát triển viễn thông ..................................................... 64

Bảng 3.2: So sánh chỉ tiêu phát triển........................................................... 65

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

12

Luận văn thạc sĩ kinh tế

PHẦN MỞ ĐẦU

----------

1. Lý do chọn đề tài

Viễn thông là một ngành kinh tế kỹ thuật, dịch vụ quan trọng của nền

kinh tế quốc dân. Phát triển viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh

tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và góp phần nâng cao chất lượng

cuộc sống của nhân dân.

Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước trong tiến trình

đổi mới đang có những biến đổi to lớn và mạnh mẽ, đòi hỏi ngành Viễn thông

với tư cách là ngành hạ tầng kinh tế - xã hội cần phải đi trước, chuyển nhanh

sang giai đoạn phát triển mạnh hơn, với chất lượng ngày càng cao hơn, vượt

qua nguy cơ tụt hậu, tận dụng cơ hội vươn ra biển lớn, bắt kịp các nước tiên

tiến trong khu vực và trên thế giới.

Thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị, thành phố Cần

Thơ (TP. Cần Thơ) đang tập trung xây dựng phấn đấu trở thành đô thị loại 1

trước năm 2010 và cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020,

hướng đến xây dựng và phát triển trở thành thành phố có vai trò trung tâm,

động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của toàn vùng Đồng bằng sông Cửu

Long (ĐBSCL).

Từ đó đòi hỏi lĩnh vực viễn thông của TP. Cần Thơ phải có bước phát

triển nhanh, đây là một trong ba dịch vụ hạ tầng cùng với dịch vụ tài chính,

dịch vụ vận tải đóng vai trò là yếu tố đầu vào quan trọng cho tất cả các ngành

sản xuất và dịch vụ, cần ưu tiên phát triển.

Trong những năm qua, viễn thông TP. Cần Thơ có những bước phát

triển khá mạnh mẽ, đã có sự biến đổi vượt bậc cả về quy mô và chất lượng

dịch vụ, công nghệ thay đổi nhanh chóng. Tuy nhiên, những kết quả trên vẫn

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

13

Luận văn thạc sĩ kinh tế

chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của ngành và yêu cầu công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước; chưa phát huy, khai thác hết năng lực con người

trong quản lý nhà nước cũng như quản lý các doanh nghiệp, năng suất lao

động còn thấp, công tác đầu tư, quy hoạch phát triển chưa đồng bộ gây lãng

phí, kém hiệu quả.

Với mong muốn đóng góp cho lĩnh vực viễn thông TP. Cần Thơ ngày

càng phát triển, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích thực trạng và giải

pháp phát triển ngành Viễn thông TP. Cần Thơ” làm luận văn tốt nghiệp

cao học kinh tế ngành Quản trị kinh doanh.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng hoạt

động của ngành Viễn thông TP. Cần Thơ trong thời gian qua nhằm định

hướng phát triển ngành, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu và cơ bản nhất để

phát triển ngành Viễn thông TP. Cần Thơ trong thời gian tới.

Mục tiêu cụ thể của luận văn là: Thứ nhất, mô tả và đánh giá thực

trạng hoạt động của ngành Viễn thông TP. Cần Thơ. Thứ hai, phân tích các

yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành Viễn thông TP. Cần Thơ. Và

thứ ba, đề xuất các giải pháp cơ bản nhất, khả thi nhất để phát triển ngành

Viễn thông TP. Cần Thơ.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Phát triển ngành Viễn thông là một đề tài rất rộng, đánh giá rất nhiều

khía cạnh khác nhau khi nghiên cứu. Từ đó, đề tài đòi hỏi người nghiên cứu

phải có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nhất định, phải được sự hỗ trợ

của nhiều người; đồng thời phải có đủ thời gian và kinh phí thực hiện.

Với những lý do trên mà luận văn chỉ đi vào nghiên cứu hiện trạng

một số mặt hoạt động của ngành Viễn thông TP. Cần Thơ như:

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

14

Luận văn thạc sĩ kinh tế

- Năng lực mạng và các nhà cung cấp dịch vụ ngành Viễn thông;

- Hiện trạng nguồn nhân lực và nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên

ngành Viễn thông;

- Đánh giá thực trạng hoạt động ngành Viễn thông;

- Các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Viễn thông, từ đó định hướng và

đưa ra các giải pháp phát triển ngành Viễn thông TP. Cần Thơ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Phạm vi không gian

Luận văn chọn địa bàn nghiên cứu là TP. Cần Thơ, là nơi tập trung

rất nhiều doanh nghiệp ngành Viễn thông; đồng thời có xem xét mối quan hệ

hiện trạng, sự phát triển của ngành Viễn thông trong phạm vi cả nước.

3.2.2. Phạm vi thời gian

Sử dụng số liệu thống kê ngành Viễn thông TP. Cần Thơ từ năm

2005 đến 2008, có xem xét các dữ liệu thứ cấp của ngành Viễn thông qua các

năm để định hướng phát triển ngành Viễn thông tại TP. Cần Thơ.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sẽ được thực hiện bằng các phương pháp sau:

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

4.1.1. Đối với dữ liệu thứ cấp

Thu thập số liệu thứ cấp tại Sở Thông tin và Truyền thông, số liệu

được công bố trên các phương tiện truyền thông đại chúng, báo cáo tổng kết

tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội hàng năm của TP. Cần Thơ.

Căn cứ vào các tài liệu, báo cáo, các đề tài nghiên cứu có liên quan

đến ngành Viễn thông trong thành phố của các doanh nghiệp.

Ngoài ra, còn thu thập dữ liệu từ niên giám thống kê hàng năm, sách,

báo, tạp chí, Internet,…

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

15

Luận văn thạc sĩ kinh tế

4.1.2. Đối với dữ liệu sơ cấp

Phỏng vấn chuyên sâu một số vị lãnh đạo quản lý chuyên ngành Viễn

thông và các ngành có liên quan;

Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp như: phương pháp

chuyên gia, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích kết hợp với

việc so sánh đối chiếu.

4.2. Mô hình nghiên cứu

4.2.1. Mô hình SWOT

Để đánh giá mục tiêu thứ nhất: Mô tả thực trạng hoạt động của ngành

Viễn thông TP. Cần Thơ. Qua đó tiến hành đánh giá thực trạng của hoạt động

của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, đồng thời nêu lên những

mặt làm được, những mặt còn hạn chế, từ đó làm cơ sở đưa ra các giải pháp

phát triển ngành Viễn thông TP. Cần Thơ trong thời gian tới.

4.2.2. Mô hình Kim cương của Michael E.Porter

Để phân tích mục tiêu thứ hai: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát

triển ngành Viễn thông TP. Cần Thơ. Tiến hành nghiên cứu, phân tích các

yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông trong

ngành và đây cũng là cơ sở đưa ra các giải pháp phát triển ngành Viễn thông

TP. Cần Thơ trong thời gian tới.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Thông qua luận văn này, tác giả muốn đề xuất một số giải pháp khả

thi để định hướng phát triển ngành Viễn thông TP. Cần Thơ nhằm:

- Nâng cao hiệu quả quản lý ngành, quy hoạch chuyên ngành;

- Thu hút vốn đầu tư;

- Phát triển nguồn nhân lực.

Đề tài có thể áp dụng vào hoạt động thực tiễn ngành Viễn thông tại

địa bàn TP. Cần Thơ.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

16

Luận văn thạc sĩ kinh tế

6. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

chính của luận văn được kết cấu gồm 03 chương.

6.1. Chương I: Cơ sở lý luận.

6.2. Chương II: phân tích, đánh giá thực trạng, các nhân tố ảnh

hưởng đến hoạt động của ngành Viễn thông TP. Cần Thơ. Qua đó nêu lên

những mặt đã làm được và những mặt còn hạn chế, cần khắc phục, và đây là

cơ sở để tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển ngành Viễn thông

TP. Cần Thơ.

6.3. Chương III: tác giả nêu lên những giải pháp nhằm phát triển

ngành Viễn thông TP. Cần Thơ, đồng thời có những kiến nghị với Nhà nước,

với TP. Cần Thơ và các doanh nghiệp viễn thông về vấn đề nầy.

Luận văn được đầu tư, chuẩn bị rất kỹ, tuy nhiên do kiến thức còn

hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót; rất mong nhận được ý kiến đóng

góp, phê bình của Quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp … để luận văn được

hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

17

Luận văn thạc sĩ kinh tế

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Khái niệm về phân tích

Phân tích là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ

giữa các bộ phận cấu thành của sự vật hiện tượng đó. Trong tự nhiên, việc

chia nhỏ được tiến hành với những vật thể bằng các phương tiện cụ thể.

Phân tích hiện trạng của ngành là phân tích các mối quan hệ của các

yếu tố cơ bản ở tầm vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến ngành cần nghiên cứu.

Thông qua việc phân tích hiện trạng của ngành, người sử dụng thông tin có

thể đánh giá triển vọng của ngành trong tương lai.

1.2. Khái niệm về hiệu quả

Thực tế cho thấy, hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi

trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị. Trong công tác quản lý

ngành, phạm trù hiệu quả được biểu hiện ở những dạng khác nhau.

Việc phân loại hiệu quả hoạt động ngành theo những tiêu thức khác

nhau có tác dụng thiết thực cho công tác quản lý. Nó là cơ sở để xác định các

chỉ tiêu và mức hiệu quả hoạt động của ngành từ đó đề ra những giải pháp

góp phần phát triển ngành.

Ngoài ra, phân tích về hiệu quả còn liên quan đến tính hiệu quả và

hợp lý của các chính sách điều hành hay can thiệp của Chính phủ cũng như

các định chế có liên quan.

1.2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh doanh xã hội

của nền kinh tế quốc dân

Hiệu quả kinh tế xã hội mà ngành Viễn thông mang lại cho nền kinh

tế quốc dân là sự đóng góp của hoạt động sản xuất kinh doanh ngành Viễn

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

18

Luận văn thạc sĩ kinh tế

thông vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao

động xã hội, tăng thu cho ngân sách,…

Trong quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh ngành Viễn thông không

những tính toán và đạt được hiệu quả trong hoạt động của từng người, từng

doanh nghiệp, mà còn phải tính toán và quan trọng hơn phải đạt được hiệu

quả kinh tế xã hội đối với nền kinh tế quốc dân.

Giữa hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả kinh doanh cá biệt có mối

quan hệ nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ

có thể đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp.

Tuy nhiên, việc đầu tư nhiều dự án trong ngành hiệu quả chưa cao,

thậm chí bị lỗ, nhưng nền kinh tế vẫn thu được hiệu quả.

Ví dụ, đầu tư vào những vùng hẻo lánh, xa xôi, hải đảo, tuy chưa

mang lại lợi nhuận, nhưng nó thực hiện được nhiệm vụ chính trị của Đảng và

Nhà nước giao cho. Do đó ngành Viễn thông cần quan tâm đến hiệu quả kinh

tế xã hội, đó là tiền đề và điều kiện cho ngành kinh doanh có hiệu quả.

1.2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp

Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình

trong những điều kiện cụ thể về tài nguyên, trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ

tổ chức và quản lý lao động, quản lý kinh doanh. Họ đưa ra thị trường sản

phẩm, dịch vụ của mình đối với một chi phí cá biệt nhất định và doanh nghiệp

nào cũng muốn được tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cao nhất.

Tuy vậy, khi đưa hàng hóa, dịch vụ của mình ra thị trường thì họ chỉ

có thể bán theo mức giá của thị trường, sản phẩm, dịch vụ của họ có mức giá

tương đương với giá thị trường. Bởi vì thị trường chỉ chấp nhận mức trung

bình của xã hội về hao phí để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa, dịch vụ.

Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt

khác nhau trên cùng một mặt bằng trao đổi, thông qua một mức giá cả của thị

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

19

Luận văn thạc sĩ kinh tế

trường. Suy cho cùng chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng tại mỗi

doanh nghiệp mà chúng ta cần đánh giá hiệu quả thì chi phí lao động xã hội

đó lại được thể hiện ở các dạng chi phí cụ thể: giá thành sản xuất, chi phí

ngoài sản xuất.

Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành nói chung được tạo

thành trên cơ sở hiệu quả các loại chi phí cấu thành. Các đơn vị sản xuất kinh

doanh trong ngành là nơi trực tiếp sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất

kinh doanh nên các đơn vị này phải quan tâm xác định những biện pháp đồng

bộ để thu hiệu quả toàn diện trên các yếu tố của quá trình đó.

1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh

Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, việc xác định

hiệu quả nhằm hai mục tiêu cơ bản:

- Để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong hoạt

động sản xuất kinh doanh.

- Phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong

việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, lựa chọn phương án có lợi nhất.

Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương

án cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.

Chẳng hạn tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất

hoặc từ một đồng vốn bỏ ra.

Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu

quả tuyệt đối của các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh

chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án.

Trên thực tế, để thực hiện nhiệm vụ nào đó, người ta không chỉ tìm

thấy một cách (một phương án, một giải pháp) mà có thể đưa ra nhiều cách

làm khác nhau. Mỗi một cách làm đó đòi hỏi lượng đầu tư, lượng chi phí, thời

gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn khác nhau.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

20

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Vì vậy, muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao, người làm công tác quản

lý và kinh doanh không nên tự trói mình vào một cách làm mà phải vận dụng

mọi sự hiểu biết để đưa ra nhiều phương án khác nhau, rồi so sánh hiệu quả

kinh tế của các phương án đó để chọn ra một phương án có lợi nhất.

Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong ngành Viễn thông có

mối quan hệ chặt chẽ với nhau song chúng lại có tính độc lập tương đối.

Trước hết xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả so sánh.

Nghĩa là trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phương án, người ta so

sánh mức hiệu quả ấy của các phương án với nhau. Mức chênh lệch chính là

hiệu quả so sánh.

Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh được xác định không

phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối.

Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của các phương án với nhau để

chọn ra phương án có chi phí thấp, thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí

của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của

phương án.

1.3. Các bước tiến hành và tổ chức phân tích

1.3.1. Yêu cầu của phân tích, đánh giá

Muốn công tác phân tích hiện trạng hoạt động ngành mang ý nghĩa

thực tiễn, làm cơ sở tham mưu cho các nhà quản lý đưa ra các giải pháp phát

triển ngành, thì công tác phân tích hiện trạng hoạt động ngành phải đáp ứng

các yêu cầu sau đây:

1.3.1.1. Tính đầy đủ

Nội dung và kết quả phân tích thực trạng ngành phụ thuộc rất nhiều

vào sự đầy đủ nguồn dữ liệu sưu tập: những dữ liệu thống kê phản ánh hiện

trạng ngành cần đánh giá bao gồm các yếu tố bên trong và các yếu tố bên

ngoài ảnh hưởng, tác động đến ngành.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

21

Luận văn thạc sĩ kinh tế

1.3.1.2. Tính chính xác

Chất lượng của công tác phân tích phụ thuộc rất nhiều vào tính chính

xác về nguồn dữ liệu khai thác; phụ thuộc vào sự chính xác lựa chọn phương

pháp phân tích, chỉ tiêu dùng để phân tích.

1.3.1.3. Tính kịp thời

Sau mỗi quý, năm, giai đoạn thực hiện quy hoạch ngành, cơ quan

quản lý nhà nước chuyên ngành phải kịp thời tổ chức phân tích đánh giá tình

hình hoạt động của ngành, nắm bắt được mặt làm được, chưa làm được (mặt

tồn tại) của ngành để đề xuất những giải pháp cho thời kỳ hoạt động tiếp theo

của ngành đạt hiệu quả hơn.

1.3.2. Nguồn dữ liệu phân tích

Khi thực hiện phân tích thực trạng hoạt động của ngành cần phải thu

thập những dữ liệu sau:

- Báo cáo tổng kết hàng năm của Bộ quản lý chuyên ngành và các

báo cáo, đánh giá, tư liệu, … liên quan đến ngành Viễn thông.

- Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh và định hướng của các

doanh nghiệp trong ngành.

- Phỏng vấn chuyên sâu một số vị lãnh đạo quản lý chuyên ngành

Viễn thông và các ngành có liên quan, các nguồn dữ liệu khác như trên

internet, các phương tiện thông tin đại chúng.

1.3.3. Trình tự thực hiện phân tích

1.3.3.1. Thu thập tài liệu và xử lý dữ liệu

Đây là bước quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phân tích.

Tài liệu thu thập phải đầy đủ, không mâu thuẫn giữa các số liệu thu thập. Tài

liệu và số liệu phải được sưu tập qua một số năm hoạt động và các số liệu kế

hoạch dự kiến để làm cơ sở cho việc so sánh, đánh giá phân tích.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

22

Luận văn thạc sĩ kinh tế

1.3.3.2. Xây dựng các biểu bảng, các dữ liệu phản ảnh tình hình

hoạt động, thực trạng của ngành

Trên cơ sở các tài liệu, dữ liệu thu thập được xây dựng các biểu bảng,

đồ thị, xác định các chỉ tiêu để nêu lên thực trạng hoạt động của ngành.

1.3.3.3. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng hoạt

động của ngành

Thực chất ở bước này là phân tích nghiên cứu nguyên nhân khách

quan và chủ quan ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến kết quả hoạt động,

hướng phát triển ngành. Đồng thời trong bước này người phân tích sử dụng

các phương pháp thích hợp để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố

đến đối tượng nghiên cứu.

1.3.3.4. Tổng hợp kết quả phân tích, đưa ra các kết luận đánh giá

thực trạng hoạt động của ngành

Nếu như ở các bước trên đưa ra các đánh giá cục bộ từng hoạt động

hoặc từng khía cạnh khác nhau của quá trình hoạt động của ngành: tình hình

phát triển mạng lưới, tình hình cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp, tình

hình sử dụng nguồn nhân lực, … thì ở bước này ta tổng hợp lại các kết quả

phân tích để đưa ra nhận định chung tổng hợp đánh giá thực trạng hoạt động

của ngành: mặt mạnh, tồn tại, nêu ra các tiềm năng trong hoạt động chưa

được khai thác hết.

1.3.3.5. Xây dựng định hướng và đưa ra giải pháp cụ thể

Trên cơ sở những mặt mạnh, mặt yếu thực trạng hoạt động của

ngành, đề ra những giải pháp khắc phục mặt yếu, phát huy mặt mạnh, xây

dựng định hướng phát triển ngành trong thời gian tới và đưa ra các giải pháp

thực hiện để phát triển ngành.

1.4. Giới thiệu các mô hình dùng để phân tích, đánh giá

1.4.1. Mô hình SWOT (phân tích thực trạng của ngành)

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

23

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Mô hình SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra

quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào.

SWOT là chữ viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses

(điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp

một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của

một công ty hay của một ngành kinh doanh.

Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được

sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô-gic dễ hiểu, dễ trình bày,

dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra

quyết định. Các mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các

phản ứng theo thói quen hoặc theo bản năng.

Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2

cột, chia làm 4 phần: Strengths, Weaknesses, Opportunities, and Threats.

Mô hình SWOT thực hiện lọc thông tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ

xử lý hơn, phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của ngành

thông qua việc phân tích tình hình bên trong và bên ngoài ngành.

1.4.1.1. Các yếu tố bên trong cần phân tích

Văn hóa công ty, hình ảnh công ty, cơ cấu tổ chức, nhân lực chủ chốt,

khả năng sử dụng các nguồn lực, kinh nghiệm đã có, hiệu quả hoạt động,

danh tiếng, thị phần, nguồn tài chính, bản quyền, bí mật thương mại. ….

1.4.1.2. Các yếu tố bên ngoài cần phân tích

Khách hàng, đối thủ cạnh tranh, xu hướng thị trường, nhà cung cấp,

đối tác, thay đổi xã hội, công nghệ mới, môi trường kinh tế, môi trường chính

trị và pháp luật.

Chất lượng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất lượng

thông tin thu thập được. Thông tin cần tránh cái nhìn chủ quan từ một phía,

nên tìm kiếm thông tin từ mọi phía: Ban giám đốc, khách hàng, đối tác, nhà

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

24

Luận văn thạc sĩ kinh tế

cung cấp, đối tác chiến lược, tư vấn...

1.4.1.3. Các chiến lược cơ bản của Mô hình SWOT

Phân tích Mô hình SWOT bao gồm các chiến lược cơ bản sau đây:

Chiến lược SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên

ưu thế để tận dụng các cơ hội thị trường.

Chiến lược WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả

năng vượt qua các yếu điểm để tận dụng cơ hội thị trường.

Chiến lược ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế

để tránh các nguy cơ của thị trường.

Chiến lược WT (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng

vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm để tránh các nguy cơ của thị

trường.

1.4.2. Mô hình kim cương của Michael E.Porter (phân tích lợi thế

cạnh tranh của ngành)

Sử dụng Mô hình Kim cương của Michael E.Porter để phân tích lợi

thế cạnh tranh của ngành hàng.

Mô hình Kim cương của Michael E.Porter là bộ khung chung để phân

tích năng lực cạnh tranh áp dụng chung cho tất cả các ngành.

Theo nội dung của mô hình này, các thành tố bên trong (Inner

Diamond) và bên ngoài (Outer Diamond) được phân tích theo từng nhóm nội

dung, như sau:

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

25

Luận văn thạc sĩ kinh tế

ên

Các nhân tố về cầu

Môi trường b ngoài

trườ

Môi ng bên trong

Hiệu quả

Giá trị

Cạnh tranh

Chính sách

Các ngành hỗ trợ

Đổi mới

Năng suất

Các nhân tố đầu vào

Nguồn: Michael E.Porter (1957)

Hình 1.1: Mô hình Kim Cương của Michael E.Porter

1.4.2.1. Đối với nhóm thành tố bên trong

Phân tích về năng suất liên quan đến năng suất khai thác, khả năng

cung ứng dịch vụ, việc sử dụng phân bổ nguồn lực giữa các doanh nghiệp và

các thành phần kinh tế trong cùng ngành.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

26

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Phân tích về hiệu quả liên quan đến hiệu quả và hợp lý của các chính

sách điều hành hay can thiệp của Chính phủ.

Phân tích về giá trị liên quan đến giá trị đóng góp vào phát triển khu

vực và cả nước, đánh giá việc sử dụng các nguồn lực khác như vốn con

người, tài nguyên lao động, giáo dục, các giá trị gia tăng…

Phân tích về đổi mới liên quan đến đánh giá vai trò và tầm ảnh hưởng

cũng như khả năng sử dụng công nghệ trong ngành.

1.4.2.2. Đối với nhóm thành tố bên ngoài

Phân tích về điều kiện yếu tố tập trung số lượng, chất lượng dịch vụ,

chi phí vốn và con người. Sự dồi dào hay khan hiếm, khả năng tiếp cận dịch

vụ và chi phí của các nguồn tài nguyên được sử dụng trong ngành, cũng như

mức độ đáp ứng của ngành về mặt quy mô đối với các thị trường trong và

ngoài nước. Chi phí vốn sẵn có để cung cấp hay tài trợ vốn cho ngành.

Phân tích về công nghệ tập trung vào các chỉ tiêu về trình độ và hàm

lượng công nghệ hay tiến bộ kỹ thuật đang sử dụng trong ngành.

Phân tích về các chính sách vĩ mô liên quan đến ngành, chủ trương và

chính sách đầu tư của ngành, chính sách khuyến khích hay hỗ trợ tài chính và

hỗ trợ thương mại, chính sách thúc đẩy hay liên kết giữa các ngành và chính

sách phát triển cơ sở hạ tầng giao thông và các chính sách về cạnh tranh.

Phân tích về hệ thống hỗ trợ, các định chế công và tư liên quan đến

ngành, marketing, tài chính và các dịch vụ sản xuất thương mại có liên quan.

1.5. Vận dụng Mô hình kim cương của Michael E.Porter vào việc phân

tích các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Viễn thông TP. Cần Thơ

Để có giải pháp và các chiến lược tối ưu phải tìm kiếm ưu thế nổi trội

nhằm hiểu rõ hơn bối cảnh của ngành kinh doanh đang hoạt động, do đó áp

dụng mô hình kim cương của Michael E.Porter cho việc phân tích ngành

Viễn thông TP. Cần Thơ như sau:

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

27

Luận văn thạc sĩ kinh tế

1.5.1. Nhóm các thành tố bên ngoài

Việc phân tích chi tiết hệ thống các thành tố này giúp đánh giá được

sự thích ứng hay đáp trả như thế nào của ngành Viễn thông với ảnh hưởng

của môi trường bên ngoài và các ngành khác có liên quan, bao gồm:

- Môi trường pháp lý liên quan đến việc QLNN về hoạt động dịch vụ

viễn thông, sự điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động viễn thông; các

cam kết có liên quan khác liên quan đến ngành Viễn thông.

- Môi trường kinh tế - xã hội có liên quan đến các yếu tố như tốc độ

tăng trưởng của nền kinh tế thành phố, thu nhập bình quân, mức sống của

người dân, tổng số vốn đầu tư trên địa bàn thành phố.

- Yếu tố về công nghệ nghiên cứu về hiện trạng việc áp dụng tiến bộ

của khoa học kỹ thuật vào hoạt động của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

viên thông trên địa bàn thành phố.

- Yếu tố về chính sách bao gồm chính sách vĩ mô và vi mô của Chính

phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông liên quan đến ngành Viễn thông; chủ

trương, chính sách của TP. Cần Thơ về quy hoạch phát triển ngành Viễn

thông; Chương trình phát triển kinh tế xã hội của thành phố cùng các chính

sách thúc đẩy hay liên kết giữa các ngành; chính sách phát triển nguồn nhân

lực và các chính sách về cạnh tranh.

1.5.2. Nhóm các thành tố bên trong

- Yếu tố hiệu quả của các chính sách điều hành liên quan đến tính

hiệu quả và thống nhất trong quản lý và điều hành đối với ngành. Cơ chế

quản lý và quy hoạch phát triển ngành, việc chấp hành trong hoạt động kinh

doanh của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, sự quan tâm hỗ trợ

của các cơ quan, ban, ngành có liên quan của thành phố.

- Yếu tố đổi mới liên quan đến vai trò và tầm ảnh hưởng của công

nghệ đối với kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cung cấp

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

28

Luận văn thạc sĩ kinh tế

dịch vụ viễn thông trên địa bàn thành phố.

- Yếu tố giá trị nguồn nhân lực đề cấp đến chiến lược đào tạo và sử

dụng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, được

thể hiện cụ thể qua các mặt như chất lượng phục vụ khách hàng, ý thức phục

vụ ngành, quan điểm nhận thức về công việc …

Tóm lại, từ những nội dung trên, áp dụng Mô hình kim cương của

Michael E.Porter phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến

sự phát triển ngành Viễn thông TP. Cần Thơ như sau:

MT pháp lý

ên

Môi trường b ngoài

trườ

Môi ng bên trong

Hiệu quả

Công nghệ

Cạnh tranh

Đổi mới

NNL

Chính sách

MT kinh tê xã hội

Hình 1.2: Vận dụng Mô hình kim cương của Michael E.Porter vào việc phân

tích các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Viễn thông TP. Cần Thơ

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

29

Luận văn thạc sĩ kinh tế

1.6. Giới thiệu chung về ngành Viễn thông

1.6.1. Vị trí của ngành Viễn thông

1.6.1.1 Về mặt chính trị xã hội và An ninh quốc phòng

Ngành Viễn thông là công cụ phục vụ đắc lực cho sự lãnh đạo các

cấp, là phương tiện tốt nhất để truyền đưa các mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên

xuống các cấp thừa hành phục vụ cho sự lãnh đạo, điều hành đất nước của

Đảng và Nhà nước.

Đồng thời ngành Viễn thông cũng là phương tiện truyền đưa các

thông tin phản hồi từ các cấp thực hiện lên lãnh đạo để cho các nhà lãnh đạo

nắm bắt kịp thời những chuyển biến xã hội để có các phương hướng lãnh đạo,

chỉ đạo phù hợp nhất. Mặc khác, ngành Viễn thông còn là công cụ phục vụ

bảo vệ an ninh tổ quốc, bảo vệ trật tự an toàn xã hội.

1.6.1.2 Về mặt kinh tế

Ngành Viễn thông là một trong những phương tiện giúp cho các hoạt

động kinh tế tiến hành hiệu quả. Nó giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng thu

thập những thông tin về thị trường, nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh, …

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn có sự cạnh

tranh để chiếm cho mình một thị phần càng lớn càng tốt.

Muốn chiến thắng trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có

thông tin đầy đủ, chính xác về tình hình thị trường, nhưng nếu thông tin quá

chậm thì doanh nghiệp sẽ mất cơ hội, không nắm bắt được thời cơ. Vì vậy, để

có thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời, các doanh nghiệp cần phải

thông qua ngành Viễn thông.

Ngoài ra, ngành Viễn thông còn là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị

trường; giữa doanh nghiệp và các đối tác kinh doanh và người tiêu dùng.

Giữa họ có thể dễ dàng thông tin liên lạc cho nhau, tạo điều kiện thuận lợi

cho nhà quản lý, điều hành doanh nghiệp vận hành hoạt động sản xuất kinh

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

30

Luận văn thạc sĩ kinh tế

doanh của mình một cách hiệu quả.

1.6.1.3 Về mặt đời sống xã hội và tinh thần

Ngành Viễn thông phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc và giao lưu tình

cảm cho các tầng lớp nhân dân, rút ngắn khoảng cách không gian. Ngày nay,

người ta dễ dàng mua sắm qua điện thoại, thông báo tin tức cho nhau qua

mạng Internet, trao đổi thư từ cho nhau bằng Email…

Như vậy, viễn thông đã làm giảm chi phí đi lại, tiết kiệm thời gian,

giảm mật độ giao thông. Con người ở khắp nơi trên toàn thế giới có thể thông

tin, liên lạc với nhau dễ dàng, tạo điều kiện thắt chặt tình đoàn kết hữu nghị

giữa các quốc gia dân tộc trên thế giới.

1.6.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành Viễn thông

1.6.2.1. Tính vô hình của sản phẩm ngành Viễn thông

Sản phẩm ngành Viễn thông là hiệu quả của quá trình truyền đưa tin

tức từ người gửi đến người nhận, do vậy nó không phải là một vật phẩm cụ

thể. Khách hàng không nhìn thấy, không nghe thấy, không sờ thấy, không

ngửi thấy, có nghĩa là sản phẩm ngành Viễn thông không hấp dẫn trực tiếp

đến các giác quan của khách hàng.

1.6.2.2. Quá trình tiêu dùng và cung cấp dịch vụ xảy ra đồng thời,

với sự tham gia của cả khách hàng và giao dịch viên

Khi khách hàng đến quầy giao dịch thì quá trình mua bán và tiêu

dùng bắt đầu xảy ra đồng thời. Khi đó, người giao dịch viên đóng hai vai:

khai thác viên và người bán hàng. Do vậy, họ phải được đào tạo cả hai lĩnh

vực là nghiệp vụ khai thác và tâm lý giao tiếp, kỹ thuật bán hàng.

1.6.2.3. Các dịch vụ viễn thông là không thể dự trữ được

Dịch vụ thì không thể sản xuất hàng loạt trước để dự trữ khi có nhu

cầu cao thì mang ra bán. Trong khi đó thì nhu cầu của khách hàng lại không

đồng đều giữa các giờ trong ngày, giữa các ngày trong tuần.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

31

Luận văn thạc sĩ kinh tế

1.6.2.4. Giá trị mỗi lần giao dịch nhỏ

Mỗi lần bán một dịch vụ ngành Viễn thông chẳng thu được là bao.

Do vậy người bán hàng phải kiên trì, máy móc làm việc phải chính xác, tránh

sai sót để tạo dựng lòng tin cho khách hàng.

1.6.2.5. Không phải là tất cả các dịch vụ viễn thông đều cần thiết

cấp bách đối với khách hàng.

- Nhu cầu cấp bách là nhu cầu cần được đáp ứng ngay do đó khách

hàng có thể vượt qua các cản trở để mua.

- Nhu cầu chưa cấp bách là nhu cầu có thể hoãn lại tiêu dùng sau, nếu

rẻ, tiện lợi, vui vẻ thì mua, không thì thôi.

1.6.3. Một số khái niệm có liên quan đến ngành Viễn thông

1.6.3.1. Mạng nội bộ

Là hệ thống thiết bị viễn thông do một tổ chức, cá nhân (sau đây gọi

là chủ mạng nội bộ) thiết lập tại một địa điểm có địa chỉ và phạm vi xác định

mà chủ mạng nội bộ đó được toàn quyền sử dụng hợp pháp để bảo đảm liên

lạc nội bộ cho các thành viên của mạng.

Mạng nội bộ được phân thành mạng nội bộ hữu tuyến (các thiết bị

viễn thông liên kết với nhau bằng đường cáp viễn thông) và vô tuyến (các

thiết bị vô tuyến điện liên kết với nhau bằng sóng vô tuyến điện).

1.6.3.2. Mạng viễn thông

Mạng viễn thông được thiết lập bởi các phương tiện kỹ thuật, bao

gồm cả phần cứng và phần mềm, cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.

Mạng viễn thông bao gồm:

(1) Mạng viễn thông công cộng

Là mạng viễn thông do doanh nghiệp viễn thông thiết lập để cung cấp

các dịch vụ viễn thông, được xây dựng và phát triển theo chiến lược, quy

hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

32

Luận văn thạc sĩ kinh tế

(2) Mạng viễn thông dùng riêng

Là mạng viễn thông do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại

Việt Nam thiết lập để bảo đảm thông tin cho các thành viên của mạng, bao

gồm các thiết bị viễn thông được lắp đặt tại các địa điểm xác định khác nhau

và được kết nối với nhau bằng các đường truyền dẫn do cơ quan, tổ chức,

doanh nghiệp thuê hoặc tự xây dựng.

(3) Mạng viễn thông chuyên dùng

Là mạng viễn thông phục vụ thông tin đặc biệt của các cơ quan Đảng,

Nhà nước, phục vụ thông tin quốc phòng, an ninh. Chính phủ quy định cụ thể

về việc thiết lập và hoạt động của các mạng viễn thông chuyên dùng.

1.6.3.3. Dịch vụ viễn thông

Là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc

các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối của mạng viễn thông.

Có các loại sau:

(1) Dịch vụ viễn thông cơ bản

Là dịch vụ truyền đưa tức thời thông tin của người sử dụng dưới dạng

ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh thông qua mạng viễn

thông hoặc Internet mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin

được gửi và nhận qua mạng.

Bao gồm: viễn thông cố định (nội hạt, đường dài trong nước, quốc

tế); di động (nội vùng, toàn quốc); cố định, di động vệ tinh; vô tuyến điện

hàng hải; dịch vụ cơ bản khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.

(2) Dịch vụ viễn thông cộng thêm

Là dịch vụ cung cấp thêm đồng thời cùng với dịch vụ cơ bản, làm

phong phú và hoàn thiện thêm dịch vụ cơ bản, trên cơ sở các tính năng kỹ

thuật của thiết bị hoặc khả năng phục vụ của doanh nghiệp viễn thông. Doanh

nghiệp quy định và công bố các dịch vụ cộng thêm do mình cung cấp.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

33

Luận văn thạc sĩ kinh tế

(3) Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng

Là dịch vụ làm tăng thêm giá trị sử dụng thông tin của người sử dụng

bằng cách hoàn thiện nội dung thông tin, hoặc cung cấp khả năng lưu trữ,

khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông hoặc Internet.

Bao gồm: thư điện tử (e-mail); thư thoại (voice mail); truy cập dữ liệu

và thông tin trên mạng; trao đổi dữ liệu điện tử; xử lý dữ liệu và thông tin trên

mạng; các dịch vụ khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.

(4) Dịch vụ Internet bao gồm: kết nối Internet; truy nhập Internet và

dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

34

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Tóm tắt chương I

---------------

Chương I đã đưa ra các khái niệm liên quan đến việc phân tích, giới

thiệu một cách tổng quát về ngành Viễn thông như vị trí, vai trò, đặc điểm …

Đồng thời nội dung chương này cũng đưa ra các bước tiến hành và tổ

chức phân tích, từ đó làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng hoạt động của

ngành Viễn thông TP. Cần Thơ ở chương II.

Trên cơ sở đó, khẳng định 02 mô hình dùng để phân tích thực trạng

ngành để đưa ra các giải pháp phát triển, đó là Mô hình SWOT và Mô hình

Kim cương của Michael E.Porter.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

35

Luận văn thạc sĩ kinh tế

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH VIỄN THÔNG

THÀNH PHỐ CẦN THƠ

-----------------------

2.1. Thực trạng ngành Viễn thông Việt Nam

2.1.1. Mạng lưới viễn thông

Mạng lưới viễn thông trong nước đang được đầu tư phát triển mạnh

về quy mô, có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ mới với công nghệ

tiên tiến, ngang hàng với các nước trong khu vực. Có độ an toàn cao, mạng

đường trục có độ tin cậy lớn do sử dụng đồng thời nhiều tuyến cáp quang và

viba.

Mạng viễn thông Việt Nam đã được số hoá từ những năm 1990 và

chuyển sang mạng hệ mới từ năm 2002. Mạng truyền dẫn liên tỉnh đã được

cáp quang hoá tại hầu hết các tỉnh, đã có 95% số huyện được cáp quang hoá

với những tuyến cáp quang đường trục có công nghệ tiên tiến.

Việt Nam là quốc gia sớm sử dụng công nghệ thông tin di động

GSM, từ năm 2002 đã có thêm mạng thông tin di động sử dụng công nghệ

CDMA. Mạng điện thoại di động (ĐTDĐ) đã được phủ sóng trên toàn quốc

đến trung tâm các tỉnh, thành phố, huyện và một số địa bàn khác.

Tuy nhiên, mạng viễn thông Việt Nam còn hạn chế là một số hệ

thống thiết bị có thời gian khai thác đã lâu. Cấu hình vòng (Ring) chưa hoàn

chỉnh để có thể đảm bảo độ an toàn chung của toàn mạng lưới. Sử dụng thiết

bị của nhiều nhà cung cấp khác nhau, gây khó khăn đến việc phát triển mạng

sau này.

2.1.2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

36

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Thị trường viễn thông đang chuyển mạnh từ độc quyền sang cạnh

tranh với sự tham gia của các thành phần kinh tế nhưng cơ bản đều là doanh

nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước.

Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông bao gồm: Tập đoàn

Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Công ty CP dịch vụ Bưu chính,

Viễn thông Sài Gòn (Saigon Postel), Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội

(Hanoi Telecom), Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel), Công ty

Thông tin Viễn thông Điện lực (EVN telecom), Tổng công ty Hàng không

Việt Nam, Công ty Thông tin điện tử hàng hải (Vishipel). Trong những doanh

nghiệp trên VNPT vẫn là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông chủ đạo

(năm 2003 chiếm 90% thị phần). Tuy nhiên các doanh nghiệp khác như

Viettel, FPT, SPT cũng đang vươn ra, chiếm lĩnh thị trường.

Xu hướng tất yếu là sẽ thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước

về viễn thông, đây là một chủ trương lớn của Nhà nước, nhằm huy động vốn

của người lao động trong doanh nghiệp, của các tổ chức kinh tế và cá nhân

trong, ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất, nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Bộ Thông tin và Truyền thông đang chỉ đạo Tập đoàn Bưu chính

Viễn thông Việt Nam triển khai cổ phần hoá các đơn vị thành viên và các đơn

vị trực thuộc đơn vị thành viên theo đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt. Trong đó tập trung vào cổ phần hoá các công ty trong lĩnh vực cung

cấp dịch vụ viễn thông trước hết là công ty thông tin di động VMS.

2.1.3. Phát triển dịch vụ viễn thông

Các dịch vụ viễn thông phát triển nhanh, chất lượng đáp ứng ngày

càng tốt hơn yêu cầu của người dân và tiếp tục mở rộng phạm vi cung cấp

dịch vụ.

Đến cuối năm 2008, tổng số đã có 82,5 triệu thuê bao điện thoại (thuê

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

37

Luận văn thạc sĩ kinh tế

bao di động chiếm 85,5%), đạt mật độ 97,5 máy/100 dân.

120

97.5

100

80

60

Máy/100

30.7

40

12

20

7

4.2

0

2000

2002

2004

2006

2008

(Nguồn: Bộ Thông tin và Truyền thông)

Hình 2.1: Mật độ máy điện thoại/100 dân của Việt Nam

Điện thoại cố định có số lượng thuê bao tăng nhanh, theo báo cáo

toàn cảnh công nghệ thông tin Việt Nam năm 2006 trong triển lãm ngành

Công nghệ thông tin thì tốc độ phát triển ĐTCĐ của Việt Nam giai đoạn

2000 –2005 là cao nhất thế giới (đạt 44,1% so với của châu Á là 11,9%).

Điện thoại di động được đưa vào khai thác sử dụng từ năm 1995, đã

nhanh chóng khẳng định được vị trí trên thị trường, tạo bước phát triển mạnh

cho viễn thông Việt Nam. Cuối năm 2008 có khoảng 70,3 triệu máy, tuy

nhiên trong tổng số máy có một số lượng máy ảo, hiện không hoạt động chưa

xác định được cụ thể.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

38

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Qua 10 năm, kể từ ngày 19/11/1997 khi “Lễ kết nối Internet toàn

cầu” chính thức được tổ chức tại Việt Nam, Internet nước ta đã đạt được

nhiều bước phát triển ấn tượng, đã có tác dụng làm thay đổi căn bản nhiều

mặt trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân,

hàng năm tốc độ phát triển thuê bao và số người sử dụng đều có xu hướng

tăng, gấp 1,5 lần so với năm trước.

25,000,000

21,000,000

20,000,000

17,718,112

15,000,000

14,683,783

Số ngườ

10,710,980

10,000,000

6,345,049

5,000,000

3,098,007

0

2003

2004

2005

2006

2007

2008

(Nguồn: Bộ Thông tin và Truyền thông)

Hình 2.2: Số người sử dụng Internet ở Việt Nam 5 năm gần đây

Các nghiên cứu trong năm 2008 về 3G của Viettel đã cho những kết

quả rất khả quan. Hầu hết các dịch vụ căn bản trên nền 3G như thoại video,

truyền hình di động, kết nối Internet băng rộng,.. đều được người dùng chấp

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

39

Luận văn thạc sĩ kinh tế

nhận với tỷ lệ cao. Trong khi đó, tốc độ phát triển thuê bao nhu cầu nghe gọi

thông thường đã bắt đầu suy giảm.

95

91

91

100

87

84

80

60

Muốn có

40

Không cần

16

13

9

9

20

5

0

Mobile TV Dowload

Băng rộng di động

Chia sẽ dữ liệu

Gọi điện video

chất lượng cao

(Nguồn: Viettel)

Hình 2.3: Nhu cầu dịch vụ 3G tại Việt Nam năm 2008 (%)

2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu – Thành phố Cần Thơ

2.2.1. Điều kiện tự nhiên

Thành phố Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương được thành

lập vào ngày 01/01/2004 trên cơ sở chia tách tỉnh Cần Thơ cũ, nằm dọc theo

bờ sông Hậu với chiều dài sông chảy ngang thành phố khoảng 55 km, cách

TP. Hồ Chí Minh khoảng 170 km về hướng Đông - Bắc theo quốc lộ 1A.

Về địa giới hành chính, TP. Cần Thơ giáp tỉnh An Giang ở phía Bắc,

giáp tỉnh Hậu Giang ở phía Nam, giáp tỉnh Kiên Giang ở phía Tây, giáp tỉnh

Đồng Tháp và Vĩnh Long ở phía Đông.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

40

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Tổng diện tích tự nhiên của TP. Cần Thơ là 140.161 ha chiếm khoảng

(Nguồn: Cục Thống kê TP. Cần Thơ năm 2008)

3,52% diện tích ĐBSCL.

Hình 2.4: Bản đồ hành chính thành phố Cần Thơ

Phân bổ địa giới hành chính: 8 đơn vị quận, huyện gồm 4 quận: Ninh

Kiều, Bình Thủy, Ô Môn, Cái Răng và 4 huyện: Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thốt

Nốt, Phong Điền, 76 xã, phường, thị trấn.

Thành phố Cần Thơ nằm ở vị trí trung tâm của vùng ĐBSCL, là cửa

ngõ giao lưu chính của khu vực sông Hậu, có cảng Cần Thơ, cảng Cái Cui có

khả năng tiếp nhận tàu trên 10.000 tấn; có sân bay Cần Thơ đưa vào khai thác

tuyến nội địa vào tháng 01/2009 và trở thành sân bay quốc tế vào quý II/2010;

do đó TP. Cần Thơ là giao điểm của nhiều tuyến giao thông thuỷ - bộ và hàng

không với các khu vực trong nước và quốc tế.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

41

Luận văn thạc sĩ kinh tế

2.2.2. Hiện trạng kết cấu hạ tầng có liên quan đến ngành Viễn

thông

2.2.2.1. Hệ thống giao thông đường bộ

Đây là khâu có liên quan và tác động rất nhiều đến phát triển viễn

thông, là cơ sở để hình thành các tuyến đường trục quan trọng cho mạng lưới

cáp quang phát triển theo.

Hệ thống đường quốc lộ qua địa bàn TP. Cần Thơ có tổng chiều dài

127,52 km với quy mô đường cấp IV ÷ III đồng bằng, bao gồm: Quốc lộ 1 dài

12,011 km; Quốc lộ 91 dài 51,140 km; Quốc lộ 80 dài 28,099 km; Quốc lộ

91B dài 15,794 km; đường Nam Sông Hậu dài 7,8 km.

Hệ thống đường tỉnh của TP. Cần Thơ gồm 11 tuyến đường tỉnh, tổng

chiều dài 183,59 km với quy mô đường cấp V ÷ III đồng bằng, bao gồm:

đường tỉnh 917 dài 9,18km; đường tỉnh 918 dài 16,90km; đường tỉnh 919 dài

36,44km; đường tỉnh 920 dài 17,30km; đường tỉnh 920B dài 6,16km; đường

tỉnh 920C dài 2,45km; đường tỉnh 921 dài 32,80km; đường tỉnh 922 dài

22,5km; đường tỉnh 923 dài 25,75km; đường tỉnh 926 dài 8,79km; đường tỉnh

932 dài 5,58km.

Hệ thống đường trục chính đô thị có tổng chiều dài 131,40 km.

Hệ thống đường trung tâm huyện, đường trung xã của các huyện có

tổng chiều dài 252,59 km với quy mô đường cấp VI ÷ III đồng bằng, những

đoạn qua trung tâm huyện, xã đầu tư xây dựng phù hợp theo quy hoạch.

2.2.2.2. Hệ thống lưới điện

Hệ thống lưới điện phát triển nhanh, nhất là hệ thống lưới điện nông

thôn, TP. Cần Thơ hiện nay với mạng lưới điện lực phát triển rộng khắp, đã

cung cấp được cho 76/76 tổng số xã, phường, thị trấn có điện từ nguồn điện

lưới quốc gia đảm bảo sinh hoạt cho người dân trong thành phố. Mạng lưới

điện phát triển rộng khắp là cơ sở để phát triển mạng viễn thông điện lực.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

42

Luận văn thạc sĩ kinh tế

2.2.2.3. Trung tâm thương mại và hệ thống chợ

Đã có bước phát triển nhưng so với yêu cầu còn thấp, chợ và kinh

doanh thương mại chủ yếu còn theo phương thức truyền thống, việc kinh

doanh theo phương thức hiện đại còn ít.

2.3. Cơ quan quản lý nhà nước ngành Viễn thông

2.3.1. Cấp Trung ương

Ngày 11 tháng 11 năm 2002, Chính phủ ra Nghị định số

90/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

Bộ Bưu chính, Viễn thông.

Bộ Bưu chính, Viễn thông là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức

năng quản lý nhà nước (QLNN) về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông

tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ

tầng thông tin quốc gia trong phạm vi cả nước; QLNN các dịch vụ công, đại

diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước

trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định

của pháp luật.

Tháng 8 năm 2007, Bộ Thông tin và Truyền thông được thành lập

trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của Bộ Bưu chính, Viễn thông tiếp nhận thêm

chức năng, nhiệm vụ QLNN về báo chí và xuất bản.

Việc thành lập Bộ Thông tin và Truyền thông không chỉ là sự đổi tên

thông thường mà còn thể hiện một tư duy mới trong quản lý đa ngành, đa lĩnh

vực theo hướng tinh gọn bộ máy quản lý hành chính, tăng tính trách nhiệm và

hiệu quả quản lý phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.

Mối quan hệ giữa việc QLNN và hoạt động kinh doanh của các

doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn

thông được thể hiện như sau:

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

43

Luận văn thạc sĩ kinh tế

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

MẠNG LƯỚI VIỄN THÔNG DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG

Hình 2.5: Sơ đồ quản lý nhà nước chuyên ngành Viễn thông

Tính thống nhất QLNN về thông tin và truyền thông từ Trung ương đến địa phương thể hiện ở chỗ thành lập 64 Sở Thông tin và Truyền thông trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2.3.2. Cấp tỉnh, thành phố

Ngày 25 tháng 4 năm 2005, Ủy ban nhân dân TP. Cần Thơ ra Quyết

định số 28/2005/QĐ-UB thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông.

Sở Bưu chính, Viễn thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân (UBND) thành phố, tham mưu giúp UBND thành phố thực hiện chức

năng QLNN trên địa bàn thành phố về bưu chính, viễn thông, công nghệ

thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng và cơ sở hạ tầng thông tin…

Đây là mốc quan trọng trong việc thiết lập mối quan hệ giữa cơ quan QLNN

và các doanh nghiệp kinh doanh ngành Viễn thông tại thành phố.

Ngày 29/4/2008, UBND TP. Cần Thơ ra Quyết định số 35/QĐ-

UBND thành lập Sở Thông tin và Truyền thông trên cơ sở Sở Bưu chính,

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

44

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Viễn thông và tiếp nhận thêm chức năng QLNN về báo chí, xuất bản từ Sở

Văn hóa - Thông tin.

* Cơ cấu tổ chức của Sở thông tin và Truyền thông TP. Cần Thơ:

- Ban giám đốc: gồm 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc

- Văn phòng Sở và 4 phòng chuyên môn; cán bộ, nhân viên: 26

Giám đốc

Phó Giám đốc phụ trách Công nghệ Thông tin Phó Giám đốc phụ trách Báo chí và Xuất bản

Văn phòng Thanh tra Phòng Báo chí và Xuất bản

Ghi chú:

: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp : Quan hệ công việc hai chiều

(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông TP. Cần Thơ)

Phòng Công nghệ Thông tin Phòng Bưu chính Viễn thông

Hình 2.6: Sơ đồ tổ chức Sở Thông tin và Truyền thông TP. Cần Thơ

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

45

Luận văn thạc sĩ kinh tế

2.4. Thực trạng ngành Viễn thông thành phố Cần Thơ

2.4.1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông

Hiện nay, trên địa bàn TP. Cần Thơ có 7 doanh nghiệp hoạt động

cung cấp các dịch vụ viễn thông, bao gồm :

- Công ty Viễn thông Cần Thơ - Hậu Giang (CHTC)

- Bưu điện thành phố Cần Thơ

- Trung tâm Thông tin di động Khu vực 4 - VMS Mobifone

- Tổng công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) - Chi nhánh Cần Thơ

- Công ty Viễn thông điện lực (EVN Telecom)

- Công ty cổ phần Dịch vụ Bưu chính, Viễn thông Sài Gòn (SPT)

- Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội (HT Mobile)

2.4.2. Năng lực mạng cung cấp dịch vụ viễn thông

2.4.2.1. Mạng truyền dẫn liên tỉnh

Mạng truyền dẫn liên tỉnh nhằm đảm bảo thực hiện kết nối liên tỉnh

cho mạng ĐTCĐ của thành phố, c¸c mạng di động, POP Internet vμ VoIP của

các doanh nghiệp, tín hiệu truyền hình…

Mạng truyền dẫn liên tỉnh trên địa bàn thành phố hiện nay chủ yếu do

các đơn vị: CHTC (VTN), Viettel, EVN, SPT cung cấp và quản lý.

Hiện nay VTN quản lý 2 tuyến truyền dẫn liên tỉnh:

- Truyền dẫn quang: thuộc vòng Ring: Cần Thơ – Sóc Trăng – Bạc

Liêu - Cà Mau – Rạch Giá – Long Xuyên – Cao Lãnh - Cần Thơ.

- Truyền dẫn viba dự phòng.

2.4.2.2. Mạng truyền dẫn nội tỉnh:

Chủ yếu do CHTC, Viettel, EVN, SPT đầu tư quản lý và sử dụng, các

doanh nghiệp khác thuê lại đường truyền hoặc trao đổi hạ tầng mạng.

- CHTC có 36 tuyến truyền dẫn, 22/36 tuyến sử dụng phương thức

truyền dẫn quang, tổng chiều dài các tuyến truyền dẫn là 564,55 km.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

46

Luận văn thạc sĩ kinh tế

- Viettel có 71 tuyến truyền dẫn quang, với tổng dung lượng là 546

luồng E1, tổng chiều dài 327,642 km.

- EVN có 25 tuyến truyền dẫn, tất cả các tuyến đều sử dụng phương thức

truyền dẫn quang, tổng chiều các tuyến truyền dẫn là 260,5 km.

2.4.2.3. Mạng ngoại vi

Mạng ngoại vi của CHTC được đặc biệt quan tâm và đầu tư, đáp ứng

được cơ bản nhu cầu lắp đặt điện thoại của chính quyền địa phương và nhân

dân. Để nâng cao chất lượng mạng, rút ngắn cự ly phục vụ từ các bộ tập trung

thuê bao đến thiết bị đầu cuối, CHTC và các doanh nghiệp viễn thông khác

(Viettel, EVN …) đã mở rộng trạm chuyển mạch, các bộ tập trung thuê bao

do vậy bán kính phục vụ đường dây thuê bao bình quân của các trạm giảm

đáng kể.

Tuy nhiên, để đáp ứng nhanh nhu cầu lắp đặt của người dân, các

doanh nghiệp chỉ chú trọng đến phát triển về số lượng mà chưa chú ý đến đầu

tư phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng mạng, nên chất lượng mạng còn nhiều hạn

chế.

Hiện tại các trạm thuộc khu vực các quận nội thành và trung tâm các

huyện đã được ngầm hóa, tuy nhiên tỷ lệ chưa cao. Trong thời điểm hiện tại

mạng cáp gốc của CHTC và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông

khác đã phần lớn đáp ứng được nhu cầu phát triển thuê bao trên địa bàn thành

phố.

Hệ thống cống bể cáp: hiện tại cáp ngầm thường sử dụng các loại cáp

có trên 200 đôi, độ dài tuyến cáp đi trong cống khoảng 406,155km.

Hệ thống đường cột treo cáp: chiều dài cáp treo (trung bình) là

3.255,459km, sử dụng loại cáp có hiệu suất sử dụng tuyến cột từ 20 đến 100.

Hiện tại cáp chính ngầm hóa 60%. Ở các huyện tỷ lệ ngầm hóa không

cao, hầu hết là sử dụng cáp treo. Các tuyến cáp được ngầm hóa chủ yếu là các

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

47

Luận văn thạc sĩ kinh tế

tuyến trong thị trấn, trong các quận nhằm tạo mỹ quan cho các khu đô thị.

2.4.2.4. Mạng thông tin di động

Trên địa bàn thành phố có 6 mạng ĐTDĐ, trong đó có 3 mạng sử

dụng công nghệ GSM: mạng Vinaphone, Mobifone, Viettel Mobile; 3 mạng

sử dụng công nghệ CDMA: mạng S-Fone của SPT, mạng E-Mobile của EVN

và mạng HT-Mobile của Hanoi Telecom. Hiện tại mạng di động đã phủ sóng

đến 100% trung tâm các quận, huyện, thị trấn trong thành phố.

- Mạng Vinaphone do công ty dịch vụ viễn thông GPC xây dựng và

quản lý, đến tháng 6/2008 mạng có 27 trạm thu phát sóng di động, chủ yếu

được lắp đặt, sử dụng chung cơ sở hạ tầng và được quản lý chung với các

trạm Viễn thông của bưu điện thành phố.

- Mạng Mobifone do công ty VMS xây dựng và quản lý, hiện mạng

có 39 trạm thu phát sóng di động.

- Mạng Viettel Mobile do Viettel Telecom xây dựng, quản lý và tổ

chức việc kinh doanh trên địa bàn thành phố. Hiện mạng có 69 trạm thu phát

sóng di động, chủ yếu lắp đặt tại các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố.

- Mạng E-Mobile do EVN Telecom xây dựng có 31 trạm thu phát

sóng di động trên địa bàn thành phố.

- Mạng S-Fone do Stelecom (đơn vị thuộc SPT) xây dựng và quản lý.

Đến 6/2008 đã có 11 trạm phát sóng di động trên địa bàn thành phố. Lắp đặt

tại các bưu điện quận, huyện và các tổ chức, các nhân trên địa bàn.

- Mạng HT-Mobile do HT Mobile xây dựng và quản lý. Hiện mạng

có 9 vị trí trạm phát sóng di động trên địa bàn thành phố. Lắp đặt tại các bưu

điện quận, huyện và các tổ chức, các nhân trên địa bàn.

Toàn bộ các trạm thu phát sóng di động mạng GSM của các doanh

nghiệp đều là trạm thu phát sóng di động không người trực hoặc đi thuê, do

vậy đối với các trạm thu phát sóng di động được sử dụng chung cơ sở hạ tầng

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

48

Luận văn thạc sĩ kinh tế

với Bưu điện TP. Cần Thơ và Công ty Viễn thông liên tỉnh (VTN) hoạt động

khá ổn định, việc xử lý ứng cứu khi có sự cố cũng nhanh hơn, an toàn an ninh

đối với các trạm này tương đối tốt.

Đối với các vị trí trạm thu phát sóng di động lắp đặt riêng, thuê địa

điểm của các tổ chức, cá nhân để lắp đặt thiết bị, thì phần lớn chưa thực hiện

đủ các điều kiện và phương án kỹ thuật trong công tác quản lý, giám sát trạm,

một số trạm chưa trang bị đủ điều kiện để thiết bị hoạt động như máy phát,

thiết bị phòng chống cháy nổ…, điều này đã làm gián đoạn thông tin tại khu

vực.

Các mạng điện thoại công nghệ CDMA mới được triển khai cung cấp

tại Cần Thơ: EVN, HT-Mobile và S-Fone. CDMA là công nghệ hiện đại có

khả năng khắc phục những hạn chế của hệ thống công nghệ GSM về bán kính

vùng phủ sóng, dung lượng, tốc độ và chất lượng dịch vụ. Việc phát triển hệ

thống công nghệ CDMA sẽ tạo ra một khả năng nhanh chóng mở rộng hệ

thống thông tin di động và truy nhập với tốc độ cao, đặc biệt đối với vùng

nông thôn.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

49

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Bảng 2.1: Hiện trạng vị trí trạm BTS theo quận, huyện đến 06/2008

Bán

Tổng

kính

Vina

Mobi

HT

số

T

Đơn vị hành chính

Viettel

SFone

EVN

phục

trạm

Phone

Fone

Mobile

T

vụ

BTS

(km)

1 Q. Ninh Kiều

6

13

0,39

60

4

5

9

23

2 Q. Cái Răng

4

2

1,30

13

1

3

3

3 Q. Bình Thủy

3

6

0,93

26

2

1

4

10

4 Q. Ô Môn

4

6

1,29

24

1

1

3

9

5 H. Phong Điền

2

2

1,89

11

2

5

6 H. Cờ Đỏ

4

3

2,74

17

4

6

7 H. Thốt Nốt

2

5

1,65

20

1

2

3

7

8 H. Vĩnh Thạnh

2

2

2,95

15

1

1

3

6

9

27

39

69

11

31

186

1,55

Tổng số

(Nguồn: Báo cáo từ các doanh nghiệp viễn thông)

Bảng 2.2: Thống kê số trạm BTS theo từng doanh nghiệp

Bán kính phục vụ bình

Số trạm BTS tính đến

Doanh nghiệp

quân 1 trạm BTS

STT

tháng 6/2008

(km)

1

Vinaphone

27

4,05

2

Mobiphone

39

3,37

3

Viettel

69

2,53

4

EVN

31

3,78

5

HT-Mobile

9

7,01

6

S-Fone

11

6,34

T

ổng

186

1,55

(Nguồn: Báo cáo từ các doanh nghiệp viễn thông)

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

50

Luận văn thạc sĩ kinh tế

2.4.2.5. Mạng Internet và VoIP

* Internet

Tại TP. Cần Thơ hiện CHTC,Viettel và EVN cung cấp dịch vụ truy

nhập Internet. Mạng Internet tốc độ cao ADSL của Cần Thơ đã triển khai

cung cấp dịch vụ truy nhập tại 8/8 trung tâm quận, huyện.

* VoIP

Trên địa bàn TP. Cần Thơ hầu hết các doanh nghiệp đã triển khai các

POP để cung cấp dịch vụ VoIP (dịch vụ điện thoại giá rẻ), bao gồm:

- Dịch vụ 171 của bưu điện TP. Cần Thơ.

- Dịch vụ 178 của Viettel.

- Dịch vụ 177 của SPT.

- Dịch vụ 179 của EVN Telecom.

2.4.2.6. Hệ thống chuyển mạch

Mạng ĐTCĐ của CHTC có 2 tổng đài HOST và 45 tổng đài vệ tinh:

- Hệ thống tổng đài HOST I (Alcatel 1000E10) đặt tại phường An

Hội, quận Ninh Kiều có 39 tổng đài vệ tinh.

- Hệ thống tổng đài HOST II (Alcatel 1000E10) đặt tại phường An

Khánh, quận Ninh Kiều, có 6 tổng đài vệ tinh.

- Mạng ĐTCĐ của Viettel: Host (RSM) đặt tại phường An Thới, quận

Bình Thủy và 22 tổng đài vệ tinh đặt tại các quận, huyện trên địa bàn thành

phố, với tổng dung lượng lắp đặt là 5.440 port đã sử dụng 1.667 port, hiệu

suất đạt 31%.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

51

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Bảng 2.3: Hiện trạng chuyển mạch theo quận, huyện

Dung lượng

Dung lượng

Hiệu suất sử

STT

Đơn vị hành chính

lắp đặt

sử dụng

dụng (%)

(lines)

(lines)

1

Quận Ninh Kiều

62.735

85

73.735

2

Quận Ô Môn

12.507

81

15.507

3

Quận Bình Thủy

29.443

81

36.443

4

Quận Cái Răng

10.355

78

13.255

5

Huyện Thốt Nốt

12.560

76

16.560

6

Huyện Vĩnh Thạnh

4.660

78

5.960

7

Huyện Cờ Đỏ

6.460

80

8.060

8

Huyện Phong Điền

3.776

76

4.976

82

Toàn thành phố

174.496

142.496

(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông TP. Cần Thơ)

2.4.3. Hiện trạng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cung

cấp dịch vụ viễn thông

2.4.3.1. Mạng lưới dịch vụ ngành Viễn thông

Mạng lưới viễn thông bố trí dày đặc với sự đóng góp của các nhà

cung cấp dịch vụ viễn thông: Vinaphone, Mobifone, Viettel, Sfone, EVN

Telecom, Hanoi Telecom. Một số mạng di động đã phủ kín tất cả các khu vực

vùng sâu, vùng xa trên địa bàn TP. Cần Thơ.

- Hiện tại trên địa bàn thành phố có 3 DN tham gia cung cấp dịch vụ

ĐTCĐ: CHTC, Viettel và EVN Telecom. Trong đó CHTC vẫn chiếm một thị

phần lớn.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

52

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Tính đến cuối năm 2005 số thuê bao ĐTCĐ trên địa bàn thành phố là

85.348 thuê bao, mật độ 7,5 (thuê bao/100 dân); cuối năm 2006 đạt 111.704

thuê bao, mật độ 9,8 (thuê bao/100 dân); cuối năm 2007 đạt 144.140 thuê bao,

đạt mật độ 12,6 (thuê bao/100 dân) và đến cuối năm 2008 đạt 152.864 thuê

bao, đạt mật độ 15,6 (thuê bao/100 dân).

Bảng 2.4: Thống kê số thuê bao ĐTCĐ giai đoạn 2005 – 2008

Số thuê bao điện thoại

Mật độ thuê bao/100

Tốc độ phát triển (%)

Năm

dân

cố định

7,5

85.348

2005

9,8

111.704

31

2006

12,6

144.140

29

2007

15,6

152.864

6

2008

(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông TP. Cần Thơ)

- Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ĐTDĐ trên địa bàn thành phố:

Công ty thông tin di động (VMS) nhà cung cấp mạng di động Mobifone,

Công ty dịch vụ Viễn thông GPC nhà cung cấp mạng di động Vinaphone,

Viettel Mobile, EVN Telecom, HT Mobile và SPT.

Dịch vụ ĐTDĐ đã phủ sóng ở tất cả các trung tâm quận, huyện. Tính

đến cuối năm 2005 số thuê bao ĐTDĐ trên địa bàn thành phố là 141.562 thuê

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

53

Luận văn thạc sĩ kinh tế

bao, mật độ 12,44 (thuê bao/100 dân); cuối năm 2006 đạt 390.012 thuê bao,

mật độ 34,21 (thuê bao/100 dân); cuối năm 2007 đạt 867.847 thuê bao, đạt

mật độ 75,5 (thuê bao/100 dân) và đến cuối năm 2008 đạt 1.350.000 thuê bao,

đạt mật độ 86,6 (thuê bao/100 dân).

Bảng 2.5: Thống kê số thuê bao ĐTDĐ giai đoạn 2005 – 2008

Số thuê bao điện thoại

Mật độ

Tốc độ phát triển

Năm

di động

(thuê bao/100 dân)

(%)

141.562

12,44

2005

390.012

34,21

176

2006

867.847

75,7

123

2007

1.350.000

86,6

56

2008

(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông TP. Cần Thơ)

- Dịch vụ truy cập Internet đã được CHTC, Viettel và EVN Telecom

cung cấp chủ yếu phân bố tập trung ở khu vực trung tâm thành phố như quận

Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng và Ô Môn, các huyện vùng xa hầu như chưa

có dịch vụ Internet băng rộng ADSL .

Tính đến cuối năm 2005 tổng số thuê bao Internet trên địa bàn thành

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

54

Luận văn thạc sĩ kinh tế

phố là 10.160 thuê bao, mật độ 0,89 (thuê bao/100 dân); cuối năm 2006 đạt

12.466 thuê bao, mật độ 1,1 (thuê bao/100 dân); cuối năm 2007 đạt 43.460

thuê bao, đạt mật độ 3,79 (thuê bao/100 dân) và đến cuối năm 2008 đạt

67.612 thuê bao, đạt mật độ 5,86 (thuê bao/100 dân).

Bảng 2.6: Thống kê số thuê bao Internet năm 2005 – 2008

Số thuê bao

Số thuê bao

Tổng số

Tốc độ

Mật độ (thuê

Năm

internet

internet

thuê bao

phát triển

bao/100 dân)

băng rộng

băng hẹp

internet

(%)

2005

1.594

8.566

10.160

0,89

2006

4.191

8.275

12.466

1,1

23

2007

15.951

27.509

43.460

3,79

249

2008

42.461

25.500

67.612

5,86

55,6

(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông TP. Cần Thơ)

2.4.3.2. Công nghệ các nhà cung cấp dịch vụ ngành Viễn thông

Công nghệ di động của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tại TP.

Cần Thơ hiện nay được phân chia đồng đều giữa 2 công nghệ GSM và

CDMA. Chất lượng mạng lưới và chất lượng khai thác của các dịch vụ viễn

thông tương đối ổn định, nhu cầu phát triển máy điện thoại của khách hàng

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

55

Luận văn thạc sĩ kinh tế

ngày càng gia tăng. Vì thế, các doanh nghiệp đã triển khai kế hoạch bão

dưỡng, bảo trì thiết bị viễn thông nhằm nâng cao chất lượng mạng lưới, đồng

thời phát triển dung lượng các tổng đài và các thiết bị khai thác trên mạng.

Hiện tại một số doanh nghiệp đã có những thay đổi đột phá trong

công tác quản lý mạng lưới như phân vùng và giao trách nhiệm việc quản lý

mạng lưới cho đơn vị cơ sở trực thuộc để công tác quản lý sát sao, nâng cao

tinh thần trách nhiệm của các đơn vị và chủ động triển khai thử nghiệm

chương trình quản lý mạng lưới tại một số cơ sở. Qua đó, nếu thành công sẽ

thúc đẩy ứng dụng công nghệ quản lý tự động vào công tác quản lý mạng lưới.

Công nghệ di động của các nhà cung cấp dịch vụ ngành Viễn thông

phát triển theo những hướng riêng.

- SFone đã triển khai các dịch vụ đầu tiên của công nghệ EV-DO

dành cho ĐTDĐ CDMA. IS-95 (công nghệ được ứng dụng từ năm 1995 và

dần được thử nghiệm các chuẩn tiên tiến hơn).

- EVN Telecom thì mạng 096 đang có kế hoạch triển khai mạng 3G

tần số 450 MHz., mạng CDMA 450 Mhz có đặc điểm thuận lợi cho việc phát

triển mạng viễn thông băng rộng với khoảng cách xa, với giá rẻ.

- HT Mobile triển khai 3G với mạng CDMA 2000 1X EV-DO, cung

cấp cho khách hàng các dịch vụ dữ liệu đa truyền thông tốc độ cao, kể cả việc

cung cấp đường truyền băng thông rộng cho phép thực hiện các cuộc gọi

video từ PC đến PC.

- Mobifone thì đang có kế hoạch phát triển công nghệ 3G song song

với mạng 2G và 2,5G;

- Viettel sẽ triển khai 3G theo hướng WCDMA.

- Vinaphone tiến hành cung cấp các dịch vụ dựa trên công nghệ

EDGE, cho phép truyền dữ liệu tốc độ cao khi sử dụng các dịch vụ đa phương

tiện như tin nhắn SMS, tải nhạc, quản lý e-mail, dịch vụ Internet và mạng nội

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

56

Luận văn thạc sĩ kinh tế

bộ Intranet tại Hà Nội, TP HCM và Đà Nẵng tiếp theo sẽ mở rộng cung cấp

dịch vụ này đến các thành phố thành khác.

Về tình hình an toàn thông tin mạng lưới Viễn thông thì các doanh

nghiệp rất chú trọng vì đảm bảo an toàn mạng lưới là yếu tố quan trọng, sống

còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công việc đảm

bảo an toàn thông tin chủ yếu thông qua việc thực hiện kiểm tra và bảo dưỡng

định kỳ đảm bảo hoạt động của thiết bị thông tin, kiểm tra định kỳ các tuyến

cáp treo, đảm bảo khắc phục kịp thời các sự cố xảy ra trên mạng cáp đồng

thời nâng cấp hệ thống thiết bị đảm bảo ứng cứu thông tin kịp thời đối với các

sự cố thường xảy ra như mất điện, đứt cáp.

2.4.3.3. Hoạt động Marketing dịch vụ ngành Viễn thông

Công tác tiếp thị, bán hàng là nhiệm vụ trọng tâm của nhiệm vụ sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm,

dịch vụ nâng cao sản lượng sản xuất kinh doanh và doanh thu của doanh

nghiệp.

Thị trường viễn thông tại TP. Cần Thơ hiện nay đang cạnh tranh

tương đối gay gắt, các doanh nghiệp với nhiều chiêu thức cạnh tranh, lôi kéo

khách hàng. Các hình thức tiếp thị cũng đa dạng từ phỏng vấn trực tiếp, tặng

quà cho khách hàng đến những chính sách quảng cáo về hình ảnh, logo các

dịch vụ và những bài viết về hoạt động của doanh nghiệp trên các phương tiện

thông tin đại chúng, khuyến mại, khuyến mãi như giảm cước, tặng quà, huê

hồng, chiết khấu.

Chuyên nghiệp hơn là thành lập các tổ tiếp thị tại các đơn vị cơ sở

nhằm quản lý và tăng cường hoạt động tiếp thị, khuyến mãi và chăm sóc

khách hàng. Đối với công tác chăm sóc khách hàng, doanh nghiệp từng bước

thực hiện một cách bài bản, mang tính chuyên nghiệp.

Có những doanh nghiệp còn tổ chức lớp tập huấn kỹ năng giao tiếp và

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

57

Luận văn thạc sĩ kinh tế

chăm sóc khách hàng cho nhân viên, triển khai thực hiện theo Bộ Tiêu chuẩn

phục vụ khách hàng đến các đơn vị sản xuất, nhờ vậy, chất lượng phục vụ

khách hàng được cải thiện đáng kể, tác phong ăn mặc của giao dịch viên được

gọn gàng và nghiêm túc hơn, điểm giao dịch được bố trí, sắp xếp một cách

hợp lý và khoa học thuận tiện hơn trong việc phục vụ khách hàng.

Nhiều doanh nghiệp còn có chính sách thường xuyên tổ chức thăm

hỏi, tặng quà, chiết khấu thương mại, cập nhật quản lý danh sách khách hàng

lớn và gửi thư cảm ơn đến tận khách hàng tạo mối quan hệ gần gủi khăng khít

giữa khách hàng với doanh nghiệp đồng thời tuyên truyền số máy nóng, số

máy chăm sóc khách hàng nhằm tiếp thu những ý kiến thắc mắc của khách

hàng về sử dụng dịch vụ.

Về giải quyết khiếu nại, khiếu tố: Các đơn thư, khiếu nại về cách tính

cước, thu cước, rớt mạch, thời gian ghi cước của tổng đài, khách hàng làm lộ

mật khẩu v.v... Nhìn chung các doanh nghiệp đã rất quan tâm đến việc giải

quyết khiếu nại của khách hàng như chủ động phối hợp tập huấn công tác

khiếu nại dịch vụ viễn thông và Internet nhằm nâng cao chất lượng giải quyết

khiếu nại của khách hàng.

2.4.3.4. Nguồn nhân lực ngành Viễn thông

Số lượng lao động tham gia lĩnh vực Viễn thông không ngừng tăng

lên qua từng năm, cả về đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý sản xuất

kinh doanh. Ngoài nguồn lao động qua đào tạo chủ yếu chuyên ngành điện tử,

viễn thông, công nghệ thông tin ….., còn có sự tham gia của các lao động

công nhân và một số ít lao động phổ thông khác trên địa bàn thành phố.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

58

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Bảng 2.7: Hiện trạng lao động Viễn thông một số doanh nghiệp

Số lao

Số lao

Lao

Tổng

động

động

Trung

Công

động

Doanh Nghiệp

số lao

trình

trình

Cấp

nhân

phổ

động

độ trên

độ đại

thông

đại học

học

Công ty Viễn thông Cần Thơ -

708

5

279

90

318

16

Hậu Giang

Công ty Viễn thông điện lực

634

1

120

88

358

67

Công ty CPDV Bưu chính

45

36

7

2

Viễn thông Sài Gòn

(Nguồn: Thống kê từ các doanh nghiệp viễn thông)

Thực hiện hoàn thiện hơn về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ

máy sản xuất của đơn vị, công tác bố trí, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm,

tuyển dụng lao động được thực hiện ngày càng đi vào chiều sâu, theo đó, đã

xây dựng được nhiều kế hoạch và phương án nhằm mục tiêu hợp lý hóa trong

công tác quản lý, cải tiến điều kiện sản xuất, thực hiện đầy đủ chế độ bảo

hiểm xã hội và bảo hiểm lao động, cấp phát phương tiện bảo hộ cá nhân, đồng

phục cho nhân viên nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và đảm bảo điều kiện

an toàn công tác người lao động.

Một số doanh nghiệp thực hiện phương án khoán lương thí điểm ở

một số đơn vị và có quy chế phân phối thu nhập và các chế độ, chính sách xã

hội đối với người lao động rõ ràng, kịp thời đề xuất, sữa đổi bổ sung những

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

59

Luận văn thạc sĩ kinh tế

trường hợp bất cập trong phân phối tiền lương và những trường hợp phát sinh

chức danh mới; chế độ thi nâng bậc và xét lương hàng năm của người lao

động được triển khai kịp thời và đảm bảo thực hiện đúng quy tắc.

2.5. Đánh giá thực trạng ngành Viễn thông thành phố Cần Thơ

2.5.1. Điểm mạnh và cơ hội

- Thứ nhất, TP. Cần Thơ nằm ở vị thế trung tâm kinh tế, văn hoá,

chính trị của vùng ĐBSCL, có vị trí địa lý thuận lợi cho hợp tác phát triển sản

xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông.

Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn TP. Cần Thơ tiếp tục phát triển

ổn định, giá trị hoạt động công nghiệp, thương nghiệp, lưu thông phân phối

hàng hóa tăng cao và chi phí lao động thấp cũng đã tác động tích cực đến việc

thực hiện kế hoạch phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông. Trong khi đó nhu cầu khách

hàng về các dịch vụ viễn thông chưa được đáp ứng đầy đủ, thị trường bản địa

còn rất dồi dào. Đây là cơ hội cho các nhà đầu tư phát triển thị trường cung

cấp dịch vụ viễn thông tạo điểm tựa để phát triển đến các thị trường lân cận.

- Thứ hai, hệ thống các văn bản pháp luật về viễn thông dần hoàn

chỉnh góp phần xây dựng và thực hiện QLNN ở địa phương, thúc đẩy hoạt

động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông. Cùng với pháp

lệnh Bưu chính Viễn thông, các cơ quan chuyên môn đã hoàn thiện cơ bản

khung pháp lý trong quản lý viễn thông với sự ra đời của dự thảo Luật Viễn

thông. Trên cơ sở đó chúng ta hoàn toàn có đủ điều kiện để quản lý thật tốt

lĩnh vực này, nhất là trong bối cảnh các dịch vụ viễn thông, Internet và truyền

hình đã hội tụ.

- Thứ ba, công tác QLNN về lĩnh vực viễn thông trong thời gian gần

đây đã được xác định rõ, đã hình thành bộ máy QLNN viễn thông thống nhất

từ Trung ương đến địa phương, bộ máy tổ chức đang dần được hoàn thiện,

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

60

Luận văn thạc sĩ kinh tế

các chức năng QLNN cũng đã được qui định cụ thể, rõ ràng.

Cơ quan QLNN về lĩnh vực viễn thông có cơ cấu tổ chức, hoạt động

độc lập với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, có chính sách

quản lý công bằng đảm bảo một sân chơi minh bạch giữa các doanh nghiệp

trên địa bàn.

- Thứ tư, trong thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp viễn thông mới

đã nhanh chóng tham gia đầy đủ vào thị trường dịch vụ viễn thông, đang từng

bước khẳng định chỗ đứng của mình, góp phần làm thị trường dịch vụ viễn

thông trở nên sôi động và phát triển năng động.

Thị trường viễn thông dần xoá bỏ những lĩnh vực độc quyền, chuyển

sang thị trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp viễn thông cùng hợp tác và phát triển. Các doanh nghiệp cũng ngày

càng quen hơn với văn hoá cạnh tranh và ngày càng chú trọng đổi mới tổ

chức sản xuất, kinh doanh để nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ.

Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông mới đã quan sát những ưu,

khuyết điểm, những bài học kinh nghiệm từ những doanh nghiệp đi trước để

gấp rút thực hiện những bước đi mới, không những phủ sóng rộng mà còn

nâng cao chất lượng kỹ thuật và chăm sóc khách hàng để giành và củng cố thị

phần.

- Thứ năm, mạng viễn thông có độ phủ tương đối tốt, có khả năng

nâng cấp để đáp ứng các dịch vụ mới, mạng viễn thông đã được số hoá từ

những năm trước và chuẩn bị chuyển sang mạng thế hệ mới (NGN) trong

tương lai.

Đến nay, mạng truyền dẫn quang đã phát triển đến hầu hết các quận,

huyện và cáp quang đã sẵn sàng phục vụ cho tuyến xã. Các loại hình dịch vụ

viễn thông tương đối đầy đủ, phong phú. Thông tin di động với nền tảng 2

công nghệ CDMA và GSM các doanh nghiệp triển khai đang từng bước nâng

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

61

Luận văn thạc sĩ kinh tế

cấp lên mạng di động thế hệ thứ 3 (3G) tùy theo hiện trạng hệ thống của

mình.

- Thứ sáu, TP. Cần Thơ đã ban hành chương trình quy hoạch phát

triển tổng thể cho lĩnh vực viễn thông. Đây sẽ là tiền đề quan trọng trong phối

hợp xây dựng hạ tầng mạng lưới viễn thông giữa các doanh nghiệp, tối ưu hóa

cơ sở hạ tầng mạng lưới, điều tiết hoạt động phù hợp với quy hoạch, thêm cơ

sở căn cứ QLNN về viễn thông và làm cơ sở thẩm định các dự án đầu tư, xây

dựng cơ bản ngành viễn thông trên địa bàn.

2.5.2. Điểm yếu và thách thức

- Thứ nhất, phát triển viễn thông ở các địa phương không đồng đều,

tại các quận, huyện trung tâm có mức độ sử dụng dịch vụ cao hơn nhiều so

với các huyện khác. Đầu tư mạng mang tính chữa cháy, chậm, chưa đồng bộ,

mang tính nhỏ lẻ, ít được thực hiện theo kế hoạch dài hạn dẫn đến sự bất cập

về mạng chuyển mạch và phát triển hạ tầng mạng nội hạt.

Các dự án triển khai chậm trễ, một số xã vùng xa, do thiết bị đã cũ và

lạc hậu nên chất lượng dịch vụ chưa đảm bảo, hiện đang trong giai đoạn khắc

phục và thay thế dần.

Mặc dầu đã có chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp bù lỗ khi cung cấp

dịch vụ viễn thông tại các vùng công ích nhưng cho đến thời điểm này vẫn

chưa có sự tuyển chọn cụ thể chính thức cho nên các doanh nghiệp vẫn còn

đang cân nhắc trước khi có quyết định đầu tư tại đây. Song song đó, một số

tập đoàn, tổng công ty đã thành lập chi nhánh tại Cần Thơ nhưng các chi

nhánh chưa có con dấu, tài khoản riêng, để có đủ cơ sở pháp lý và chủ động

trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác cũng gây khó khăn cho việc

quản lý của cơ quan QLNN tại địa phương.

- Thứ hai, tuy mạng lưới viễn thông đạt độ phủ tốt nhưng mức độ sử

dụng dịch vụ rất thấp, khách hàng đa phần sử dụng dịch vụ cơ bản (thoại), các

dịch vụ mới, dịch vụ giá trị gia tăng có doanh thu thấp.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

62

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Mạng thông tin di động được phủ sóng 100% các quận, huyện nhưng

vẫn còn vùng sóng yếu, lõm sóng, các nhà cung cấp dịch vụ hầu hết chỉ phủ

sóng đến các khu vực trung tâm tập trung đông dân cư...nên chất lượng

ĐTCĐ tỷ lệ hư hỏng còn cao, sóng di động chưa tốt, mạng di động hay bị

nghẽn mạch nguyên nhân chính do số lượng trạm phát sóng thưa, nếu tập

trung đầu tư toàn bộ thì hiệu quả đầu tư thấp.

Đối với dịch vụ Internet băng rộng do hạn chế về thiết bị nên mới chỉ

cung cấp được cho một số khách hàng là các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp

và dân cư ở các khu vực trung tâm, chưa cung cấp rộng rãi cho người dân ở

vùng sâu, vùng xa, một số huyện ở xa trung tâm thành phố hiện tại vẫn chưa

được đầu tư cung cấp dịch vụ Internet băng rộng ADSL đến mà chỉ kết nối

Internet thông qua thuê bao dial-up với tốc độ chậm và giá cả lại cao, do đó

dịch vụ Internet còn kém phát triển và hiệu quả sử dụng chưa cao.

- Thứ ba, về chính sách quản lý, cơ quan QLNN đang thắt chặt về

công tác quản lý chất lượng kỹ thuật cũng như chất lượng phục vụ.

Trong khi chất lượng kỹ thuật, chất lượng mạng viễn thông (dung

lượng đường truyền, chất lượng dịch vụ) chưa thể đáp ứng đầy đủ được theo

tiêu chuẩn ban hành cũng như nhu cầu các doanh nghiệp để nghiên cứu và

phát triển. Điều này là một khó khăn cho doanh nghiệp không những phải đối

mặt với các chế tài khi vi phạm những quy định về đảm bảo chất lượng dịch

vụ mà còn có nguy cơ suy giảm uy tín với khách hàng.

Trong khi đó, bộ máy QLNN còn chưa đồng bộ, thiếu kinh nghiệm,

quy trình quản lý chưa hoàn thiện. Cơ quan QLNN về viễn thông mới được

thành lập và đang trong tiến trình hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, hoạt động.

- Thứ tư, các vấn đề như công tác Marketing (Công tác tiếp thị, bán

hàng, chăm sóc khách hàng), các doanh nghiệp quan tâm thực hiện một cách

bài bản nhưng việc giải quyết khiếu nại vẫn còn hạn chế và chung chung,

chưa giải quyết thỏa mãn, dẫn đến việc tái khiếu kiện của khách hàng nhiều

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

63

Luận văn thạc sĩ kinh tế

lần, có trường hợp còn nhờ đến sự can thiệp của cơ quan QLNN và các

phương tiện thông tin đại chúng, ít nhiều cũng làm suy giảm uy tín của doanh

nghiệp.

Tình trạng nguồn nhân lực trình độ cao ít, đội ngũ chuyên gia giỏi với

tác phong công nghiệp, ngoại ngữ, khả năng quản lý và kinh doanh thiếu, khó

nắm bắt, áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại.

Số lao động trình độ công nhân chiếm tỷ lệ cao, trình độ nhân lực

được đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế và chưa bắt kịp với sự phát

triển công nghệ, một số đã được phát triển mở rộng, đào tạo và tái đào tạo,

nhưng do có nhiều công nghệ mới, môi trường kinh doanh chuyển đổi nhanh

từ độc quyền sang cạnh tranh, còn thiếu đội ngũ chuyên gia giỏi về QLNN,

quản lý kinh tế, phát triển thị trường.

Tóm lại, trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động của ngành Viễn

thông TP. Cần Thơ, đồng thời có xem xét những việc làm được, chưa làm

được có thể khái quát lên những điểm mạnh, điểm yếu cùng với cơ hội và

thách thức của ngành Viễn thông TP. Cần Thơ thông qua Mô hình phân tích

SWOT như sau:

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

64

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Bảng 2.8: Phân tích SWOT

Điểm mạnh Thách thức

- Vị trí địa lý thuận lợi, đa dạng về - Vai trò, vị trí, nhiệm vụ của một

tiềm năng, là đầu mối trung chuyển, thành phố trung tâm của ĐBSCL.

vị thế trung tâm kinh tế, văn hóa, - Sự hợp tác, phối hợp giữa các doanh

chính trị của vùng ĐBSCL. nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông

- Kinh tế thành phố tiếp tục phát với nhau và giữa doanh nghiệp với

triển ổn định và tăng trưởng cao, cơ các cơ quan có liên quan của thành

cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. phố chưa được đồng bộ.

- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy - Điều kiện kinh tế xã hội của các

phạm pháp luật chuyên ngành, cụ thể cụm dân cư không đồng đều, nhu cầu

hóa những nội dung cơ bản về viễn sử dụng các dịch vụ viễn thông tại

thông, tạo một khung pháp lý đầy các khu vực cũng rất khác nhau, dẫn

đủ, minh bạch và thuận lợi cho tất cả đến khó khăn cho các doanh nghiệp

các bên tham gia vào các hoạt động hoạt động viễn thông trong chiến lược

lĩnh vực viễn thông. phát triển dịch vụ tại mỗi địa phương.

- Bộ máy QLNN chuyên ngành Viễn - Trình độ của người dân thành phố

thông tại thành phố đã hình thành và cón thấp nên ít có khả năng tiếp cận,

đi vào hoạt động. sử dụng các dịch vụ tiên tiến, đặc biệt

- Cơ sở hạ tầng viễn thông phát triển là các dịch vụ Internet, đây là một

nhanh, mạng lưới viễn thông bố trí trong những nguyên nhân chính của

dày đặc với sự góp mặt của hầu hết sự chậm phát triển về sử dụng dịch vụ

các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông viễn thông ở TP. Cần Thơ.

trong nước. Một số mạng di động đã - Giá dịch vụ viễn thông tuy đã được

phủ kín tất cả các khu vực vùng sâu, giảm nhiều nhưng vẫn còn cao so với

vùng xa của thành phố. mức thu nhập của người dân, đặc biệt

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

65

Luận văn thạc sĩ kinh tế

- Khả năng tiếp thu, triển khai và là người dân sống ở nông thôn.

ứng dụng công nghệ của các doanh

nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông

rất tốt và hiệu quả.

- Đã ban hành quy hoạch phát triển

tổng thể cho lĩnh vực viễn thông trên

quan điểm của các cơ quan QLNN

trên địa bàn thành phố.

Điểm yếu Cơ hội

- Sự phát triển của viễn thông trong - Thành phố Cần Thơ đang trong giai

những năm qua bị sức ép phát triển đoạn phát triển kinh tế nhanh, chuyển

kinh tế xã hội, đầu tư phát triển dần sang công nghiệp hóa, tỷ trọng

mạng chủ yếu theo nhu cầu thực tế công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ lệ cao

phát sinh, không có kế hoạch dài hạn tương ứng tốc độ phát triển viễn thông

xây dựng hạ tầng mạng lưới dẫn đến tạo sự thu hút các nhà đầu tư xây dựng

một số nơi không đáp ứng được nhu mạng lưới cung cấp dịch vụ viễn

cầu xã hội. thông.

- Tuy mạng lưới viễn thông đạt độ - Đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội

phủ tốt nhưng mức độ sử dụng dịch của nhân dân trong thành phố ngày

vụ rất thấp, khách hàng đa phần sử càng được nâng cao.

dụng dịch vụ cơ bản (thoại), các dịch - Các cơ sở hạ tầng giao thông, xây

vụ mới, dịch vụ giá trị gia tăng có dựng, các khu công nghiệp, các khu

doanh thu thấp. đô thị mới đang được quy hoạch, xây

- Chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa dựng và phát triển do đó đã tạo điều

các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ

viễn thông và các ngành khác trong tầng viễn thông.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

66

Luận văn thạc sĩ kinh tế

- Quyết tâm xây dựng TP. Cần Thơ việc phát triển hạ tầng viễn thông,

thành trung tâm công nghiệp dịch vụ. việc đầu tư chủ yếu là do doanh

nghiệp thực hiện.

- Nguồn nhân lực hoạt động ngành

Viễn thông đã được phát triển mở

rộng, đào tạo và tái đào tạo nhưng

vẫn còn một số hạn chế trong việc

nắm bắt, triển khai và ứng dụng các

công nghệ tiên tiến, hiện đại.

- Do mới thành lập nên đội ngũ cán

bộ QLNN chuyên ngành Viễn thông

còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm, chưa

có nhiều cán bộ chuyên môn giỏi,

chưa có cán bộ chuyên quản cấp

(Nguồn: Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý về lĩnh vực viễn

thông tại TP. Cần Thơ)

quận, huyện.

2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động ngành Viễn thông

thành phố Cần Thơ

2.6.1. Các yếu tố bên ngoài

Doanh nghiệp viễn thông không tồn tại độc lập mà luôn có mối quan

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

67

Luận văn thạc sĩ kinh tế

hệ tương tác với các yếu tố bên ngoài môi trường kinh tế xã hội nhất định.

Mọi tình hình chính trị, kinh tế, pháp luật, kỹ thuật, dân số… đều tác động và

ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

2.6.1.1. Môi trường pháp lý

Chính sách của chính phủ đối với lĩnh vực viễn thông là sẽ mở cửa

dần dần và một phần thị trường viễn thông.

Cụ thể, cho phép thành lập liên doanh đa số vốn nước ngoài để cung

cấp dịch vụ viễn thông không gắn với hạ tầng mạng, phải thuê mạng do doanh

nghiệp Việt Nam nắm quyền kiểm soát và nới lỏng một chút về việc cung cấp

dịch vụ qua biên giới để đổi lấy giữ lại hạn chế áp dụng cho viễn thông có gắn

với hạ tầng mạng chỉ các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm đa số vốn mới đầu

tư hạ tầng mạng, nước ngoài chỉ được góp vốn đến 49% và cũng chỉ được liên

doanh với đối tác Việt Nam đã được cấp phép.

Hơn nữa, Chính phủ đã có chính sách về cung cấp dịch vụ viễn thông

công ích ưu tiên phát triển tại vùng công ích và các dịch vụ công ích và sẽ bù

lỗ cho các doanh nghiệp khi cung cấp dịch vụ công ích thông qua quỹ dịch vụ

viễn thông công ích.

Việt Nam được đánh giá là quốc gia có mức độ rủi ro về kinh tế,

chính trị và xã hội ở mức thấp. Sự ổn định về chính trị này là một lợi thế để

cho TP. Cần Thơ, trung tâm của khu vực ĐBSCL, tranh thủ thêm nguồn đầu

tư trực tiếp từ nước ngoài. Các sản phẩm sẽ được đa dạng hơn, các doanh

nghiệp sẽ có thêm sự chọn lựa các đối tác, các đầu mối cung cấp sản phẩm

đầu vào với giá cả rẻ và chất lượng sẽ vượt trội hơn.

2.6.1.2. Môi trường kinh tế - xã hội

Tốc độ phát triển của nền kinh tế và nhu cầu xã hội có ảnh hưởng

nhất định đến nhu cầu thông tin liên lạc, một cách gián tiếp ảnh hưởng đến sự

phát triển các dịch vụ viễn thông và tốc độ đầu tư của lĩnh vực này. Vì thế cần

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

68

Luận văn thạc sĩ kinh tế

xem xét đến hiện trạng của môi trường kinh tế - xã hội thông qua số liệu về

các mặt như quá trình phát triển các khu công nghiệp, đời sống vật chất tinh

thần của các tầng lớp dân cư, tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉ lệ tăng trưởng

kinh tế GDP

Xét từ bên ngoài doanh nghiệp, có một số nhân tố tác động đến

nguồn nhân lực của doanh nghiệp, trong đó chủ yếu là những biến đối về cơ

cấu dân số và cơ cấu xã hội.

Chẳng hạn, cùng phát triển với thời gian, cơ cấu dân số nước ta sẽ bị

già hoá, lực lượng lao động cũng không nằm ngoài xu hướng này. Do đó, sau

một thời gian thị trường lao động sẽ chuyển từ dư thừa sức lao động sang

thiếu tương đối về sức lao động, doanh nghiệp cần biết được xu thế này để

điều chỉnh sách lược quản lý nguồn nhân lực của mình, phải xử lý tốt những

công việc có liên quan như: lập kế hoạch đào tạo cán bộ, điều chỉnh chính

sách lương bổng phúc lợi…

Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế của TP. Cần

Thơ nhanh và ổn định, cơ cấu từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp có

sự chuyển biến rõ rệt, đời sống kinh tế, văn hóa xã hội của nhân dân ngày

được nâng cao, cơ chế chính sách thu hút đầu tư bước đầu được xây dựng đã

tạo điều kiện cho thị trường viễn thông phát triển.

2.6.1.3. Yếu tố công nghệ

Nhìn chung, công nghệ viễn thông của Việt Nam sẽ phát triển theo

công nghệ tiên tiến của thế giới (đi tắt đón đầu). Các tiến bộ mới trong công

nghệ viễn thông sẽ cho phép các nhà cung cấp dịch vụ nâng cao chất lượng

dịch vụ.

Xu hướng áp dụng công nghệ viễn thông là: Mạng điện thoại dịch vụ

công cộng và mạng số liệu sẽ phát triển hội tụ về mạng thế hệ sau. Công nghệ

chuyển mạch truyền thống (TDM) dần dần được thay thế bởi chuyển mạch

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

69

Luận văn thạc sĩ kinh tế

giao thức truyền số liệu (IP). Chuyển mạch quang sẽ ngày càng được sử dụng

rộng rãi hơn. Thông tin quang tốc độ cao với các công nghệ ghép kênh sẽ

được áp dụng rộng rãi trên các tuyến truyền dẫn liên tỉnh. Công nghệ truy

nhập sẽ nhanh chóng triển khai sử dụng các thiết bị đầu cuối thông minh,

băng thông tin rộng ADSL sẽ là giải pháp trước mắt và sẽ dần được nâng cấp

lên các công nghệ tiên tiến hơn. Truy nhập không dây sẽ có nhu cầu ngày

càng lớn, công nghệ truy nhập không dây băng rộng (Wimax) sẽ phát triển

mạnh.

Đầu năm 2008, Việt Nam phóng vệ tinh VINASAT có dung lượng 20

bộ phát – đáp trên băng tần C và Ku, vùng phủ sóng bao gồm: Nhật Bản,

Trung Quốc, Triều Tiên, Ấn Độ, các nước ASEAN, Châu Úc (băng tần C);

khu vực Biển Đông và các vùng lân cận (băng tần Ku).

Việt Nam có vệ tinh viễn thông riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,

sẽ khẳng định chủ quyền quốc gia của Việt Nam đối với quỹ đạo trên không

trung, nâng cao vị thế, uy tín trên trường quốc tế; góp phần hoàn chỉnh cơ sở

hạ tầng thông tin quốc gia theo hướng hiện đại và nâng cao an toàn cho mạng

lưới viễn thông, thúc đẩy phát triển các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông

tin, thương mại, giải trí cũng như các dịch vụ chuyên dùng khác.

Đặc biệt VINASAT có ý nghĩa rất lớn đối với việc phủ sóng tới các

vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo của đất nước, sắp tới sẽ phủ sóng 100%

lãnh thổ Việt Nam. Dự án này sẽ mang lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội, an

ninh quốc phòng, nhất là trong bối cảnh nước ta đang hội nhập kinh tế quốc tế

ngày càng sâu rộng.

2.6.1.4. Yếu tố về chính sách

Các chính sách vĩ mô liên quan đến ngành được thể hiện trong chiến

lược quy hoạch và phát triển ngành Viễn thông của cả nước, tầm nhìn ngành

Viễn thông đến năm 2020;

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

70

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Chủ trương, chính sách đầu tư và phát triển của ngành trong thành

phố được thể hiện trong quy hoạch viễn thông TP. Cần Thơ giai đoạn 2007-

2015 và định hướng đến năm 2020.

Ngoài ra, các chính sách khác của thành phố khi triển khai thành

công cũng tạo điều kiện cho ngành Viễn thông phát triển nhanh, bao gồm:

- Các chính sách thúc đẩy, liên kết giữa các ngành thể hiện trong

Chương trình phát triển các ngành dịch vụ TP. Cần Thơ giai đoạn 2005-2010.

- Các chính sách phát triển nguồn nhân lực: Hiện tại nguồn nhân lực

chưa qua đào tạo còn rất cao, hướng tới tập trung đào tạo nhân lực cho các

ngành dịch vụ, thường xuyên đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, kỷ

năng giao tiếp, đặc biệt là đưa đi đào tạo nước ngoài theo chương trình

Mêkong 150 của TP. Cần Thơ (đào tạo 150 tiến sĩ, thạc sĩ ở nước ngoài);

- Đề án 165 của Chính phủ dành các chỉ tiêu đào tạo cán bộ quản lý

TP. Cần Thơ hàng năm ở nước ngoài.

2.6.2. Các yếu tố bên trong

2.6.2.1. Yếu tố hiệu quả của các chính sách điều hành

Yếu tố này được phân tích qua tính hiệu quả và hợp lý của các chính

sách điều hành hay can thiệp của chính phủ cũng như các định chế có liên

quan khác, cụ thể:

Việc chuyển Tổng công ty Bưu chính, Viễn thông Việt Nam thành

Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam, và việc tách Bưu chính và Viễn

thông ra riêng (từ ngày 1/1/2007) là một lợi thế để ngành Viễn thông phát

triển.

Tương tự như thế, từ năm 2008 Viettel cũng tách mảng hoạt động kỹ

thuật và mảng hoạt động kinh doanh ra thành hai mảng hoạt động độc lập.

Việc hình thành mới các Tổng công ty Viễn thông Quân đội, EVN

Telecom, và một số doanh nghiệp khác hoạt động trong lĩnh vực viễn thông,

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

71

Luận văn thạc sĩ kinh tế

làm cho các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại, đây thực sự cũng là một

tín hiệu tốt cho việc phát triển ngành Viễn thông.

Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông, cùng các văn bản chuyên ngành có

liên quan ra đời giúp cho việc quản lý chuyên ngành đi vào nề nếp, hiệu quả.

Sự phối hợp, kết hợp trong công tác QLNN chuyên ngành chưa chặt

chẽ, đồng bộ, xử lý thiếu kiên quyết: sự phối hợp giữa Sở chuyên ngành Viễn

thông cùng với ngành Công thương, Công an, Văn hoá-Thể thao-Du lịch và

UBND các, quận huyện chưa được chú trọng, nên việc sai phạm của người

dân xãy ra ngày càng nhiều là không thể tránh khỏi, chủ yếu các sai phạm

như: trộm cáp viễn thông, sai phạm lĩnh vực kinh doanh và sử dụng dịch vụ

Internet.

2.6.2.2. Yếu tố đổi mới

Phân tích yếu tố này dựa vào việc đánh giá vai trò và tầm ảnh hưởng

cũng như khả năng sử dụng công nghệ trong ngành Viễn thông.

Cũng như trên cả nước, mạng lưới viễn thông ở TP. Cần Thơ đang

được đầu tư phát triển, độ an toàn mạng ngày càng được nâng lên, có khả

năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ mới với công nghệ tiên tiến. Hệ thống

mạng truyền dẫn hiện tại bao gồm cả cáp quang và viba, mạng viba số được

thay thế giảm dần bằng mạng truyền dẫn cáp quang.

Năm 2008 các doanh nghiệp liên tục thực hiện đầu tư mở rộng số

cổng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của các khách hàng, từ năm 2000 trở về

trước, chỉ có hình thức truy cập Internet gián tiếp (dialup), khi ADSL ra đời

thì hình thức này chiếm lĩnh thị trường và gần như thay thế hình thức dialup

(cuối năm 2008, ADSL chiếm tới 91,62% trên tổng số thuê bao internet,

dialup chỉ còn chiếm 8,38%).

2.6.2.3. Yếu tố giá trị nguồn nhân lực

Do ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường viễn

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

72

Luận văn thạc sĩ kinh tế

thông nên tính chất cạnh tranh trong ngành ngày càng quyết liệt. Trong điều

kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, yếu tố con người có tính chất quyết

định đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, yếu tố con

người là một phần quan trọng thể hiện chất lượng sản phẩm viễn thông, đó là

chất lượng phục vụ.

Do đó, việc xác định và thực hiện quy hoạch chiến lược nguồn nhân

lực là một trong những vấn đề trọng tâm mà các doanh nghiệp cần đầu tư,

nghiên cứu và thực hiện, nó được coi là quá trình xác định chính xác những

vấn đề cần thiết đồng thời xem xét nghiên cứu có trọng điểm, có trình tự của

vấn đề, từ đó có kế hoạch hành động để xử lý các vấn đề về nguồn nhân lực

của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.

Ý thức phục vụ ngành Viễn thông của người lao động từ năm 2000

trở lại đây có sự thay đổi tiêu cực do đứng trước nền kinh tế thị trường, cạnh

tranh khốc liệt, làm cho người lớn tuổi trở nên mệt mỏi, lớp trẻ chưa bắt kịp

nhịp phát triển của kinh tế thị trường, thích hưởng thụ …, cộng với việc nhiều

cán bộ cốt cán, cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi xin nghỉ việc hoặc chuyển

công tác. Đó là những khó khăn của ngành trước mắt cũng như lâu dài.

Đối với các doanh nghiệp viễn thông, muốn giữ vững được thị phần

chi phối như hiện nay, doanh nghiệp cần hiểu rõ tình hình của các đối thủ

cạnh tranh để làm cơ sở phân tích hoạt động nguồn nhân lực của mình.

Trên cơ sở đó, nhận biết và phát huy các thế mạnh cũng như hạn chế,

khắc phục những điểm yếu của mình. Ví dụ, đối với các doanh nghiệp viễn

thông hiện nay, thế mạnh về nguồn nhân lực chính là đa số lao động trẻ, được

đào tạo bài bản, một số khác là những người có kinh nghiệm lâu năm, tâm

huyết với nghề.

Tuy nhiên, cũng do hoạt động kinh doanh viễn thông tồn tại trong

điều kiện độc quyền tương đối lâu, nên khá nhiều người lao động chưa nhận

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

73

Luận văn thạc sĩ kinh tế

thức đúng về những gay go, thách thức của hoạt động kinh doanh trong môi

trường kinh doanh hiện tại và tương lai. Đây là một trong những điểm yếu về

lực lượng lao động của các doanh nghiệp viễn thông. Trong khi đó nhiều đối

thủ cạnh tranh ngoài ngành, đặc biệt là một số doanh nghiệp nước ngoài đã và

đang có nhiều chính sách thu hút lực lượng lao động có chuyên môn giỏi của

ngành Viễn thông.

Nói tóm lại, qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát

triển của ngành Viễn thông TP. Cần Thơ thấy rằng Mô hình Kim cương của

Michael E. Porter là cái khung áp dụng chung cho tất cả các ngành, vì vậy khi

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Viễn thông thì ta có khung nghiên

cứu của Mô hình Kim cương như sau:

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

74

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Bảng 2.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ngành Viễn thông TPCT

Yếu tố bên ngoài

Yếu tố bên trong

1. Môi trường pháp lý:

1. Hiệu quả của các

+ Hệ thống văn bản quy

chính sách điều hành:

phạm pháp luật.

+ Tính hiệu quả và thống

+ QLNN về ngành.

nhất trong quản lý ngành.

2. Môi trường KT-XH:

+ Quy hoạch phát triển

+ Chương

trình phát

tổng thể ngành.

triển tổng thể KT-XH

+ Sự phối hợp, hợp tác

của thành phố.

Sự phát triển của ngành Viễn thông TP. Cần Thơ

giữa các doanh nghiệp

+ Tốc độ tăng trưởng

viễn thông và giữa doanh

nền kinh tế thành phố .

nghiệp với các cơ quan

+ Cơ cấu nền kinh tế.

có liên quan đến ngành

+ Trình độ dân trí.

của thành phố.

+ Mức sống nhân dân.

+ Sự quan tâm, hỗ trợ của

3. Yếu tố về công nghệ:

các cơ quan, ban, ngành.

+ Khả năng tiếp thu,

2. Yếu tố đổi mới:

triển khai và ứng dụng

+ Vai trò, tầm ảnh hưởng

công nghệ.

của công nghệ đối với

+ Tổng mức đầu tư cho

- Sự quan tâm, đầu tư của chính quyền địa phương. - Có chiến lược quy hoach, phát triển. - Áp dụng công nghệ mới, hiện đại. - Độ phủ sóng rộng khắp xã, phường. - Sự phát triển của kinh tế- xã hội. - Mức sống của người dân không ngừng tăng lên.

hoạt động của ngành.

công nghệ.

3. Yếu tố giá trị nguồn

4. Yếu tố về chính sách:

nhân lực:

+ Các chủ trương, chính

+ Chiến lược đào tạo, sử

sách của Thành ủy,

dụng nguồn nhân lực tại

UBND về phát

triển

các doanh nghiệp.

ngành.

+ Đội ngũ cán bộ QLNN

+ Các chính sách khác

chuyên ngành.

của thành phố khi thực

+ Ý thức phục vụ ngành.

hiện có ảnh hưởng đến

+ Quan điểm, nhận thức

sự phát triển ngành.

về công việc ngành.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

75

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Tóm tắt chương II

---------------

Chương II trình bày sơ lược về thực trạng hoạt động ngành viễn

thông thành phố Cần Thơ, tập trung giới thiệu khái quát các vấn đề sau:

- Thực trạng hoạt động ngành Viễn thông Việt Nam.

- Giới thiệu sơ bộ về ngành và cơ quan quản lý nhà nước chuyên

ngành từ Trung ương đến địa phương.

- Nêu lên thực trạng, qua đó tiến hành đánh giá những điểm mạnh và

cơ hội cần phát huy, những điểm yếu và thách thức cần khắc phục.

- Ngoài ra, phần này cũng đề cập đến các yếu tố bên trong và bên ngoài ngành ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành Viễn thông thành phố Cần Thơ.

Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc đưa ra các giải pháp phát triển

ngành viễn thông thành phố Cần Thơ trong những năm tới.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

76

Luận văn thạc sĩ kinh tế

CHƯƠNG III

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH VIỄN THÔNG

THÀNH PHỐ CẦN THƠ

-----------------------

3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển ngành Viễn thông Việt Nam

3.1.1 Định hướng phát triển

Ngành Viễn thông Việt Nam đang nỗ lực duy trì tốc độ tăng trưởng

cao trong những năm tới để góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Điều này được thể hiện rất rõ qua một số

mục tiêu trong chiến lược phát triển Bưu chính, Viễn thông và Internet đến

năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020:

- Mật độ điện thoại bình quân đạt 15 - 18 máy/100 dân; đạt bình quân

hơn 60% số hộ gia đình có máy điện thoại, ở thành thị bình quân 100% số hộ

gia đình có máy điện thoại; cung cấp rộng rãi dịch vụ Internet tới các viện

nghiên cứu, các trường đại học, trường phổ thông, bệnh viện trong cả nước

vào năm 2010.

- Đảm bảo tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước được kết nối bằng

cáp quang băng rộng. Năm 2010, xa lộ thông tin quốc gia nối tới tất cả các

huyện và nhiều xã trong cả nước bằng cáp quang và các phương thức truyền

dẫn băng rộng khác; ít nhất 30% số thuê bao có khả năng truy cập dịch vụ

viễn thông và Internet băng rộng.

- Phát triển nhanh, đa dạng hoá, khai thác có hiệu quả các loại hình

dịch vụ trên nền cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia nhằm cung cấp cho người sử

dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet với chất lượng cao, an toàn,

bảo mật, giá cước thấp hơn hoặc tương đương mức bình quân của các nước

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

77

Luận văn thạc sĩ kinh tế

trong khu vực, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc

phòng, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

- Đẩy nhanh tốc độ phổ cập các dịch vụ viễn thông, Internet trong cả

nước. Bên cạnh các dịch vụ cơ bản cố định, đẩy mạnh phát triển dịch vụ di

động, Internet, thương mại điện tử, dịch vụ phục vụ Chính phủ điện tử, dịch

vụ công, dịch vụ cộng đồng và các dịch vụ giá trị gia tăng khác.

Để thực hiện các mục tiêu trên đòi hỏi một khối lượng đầu tư rất lớn,

không chỉ về vốn mà còn cả về trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ quản

lý tiên tiến.

3.1.2 Mục tiêu phát triển

Mục tiêu phát triển viễn thông Việt Nam đến năm 2010 đã được xác

định trong Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07/02/2006 của Thủ tướng

Chính phủ, theo đó:

3.1.2.1. Mục tiêu

Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện

đại ngang tầm với các nước trong khu vực, có độ bao phủ rộng khắp cả nước,

dung lượng lớn, cung cấp đa dịch vụ với chất lượng tốt và có hiệu quả. Đẩy

nhanh việc phổ cập viễn thông nói chung, internet nói riêng trên phạm vi cả

nước.

Viễn thông phải trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp ngày

càng nhiều cho tăng trưởng GDP, tạo nhiều việc làm cho xã hội; thực hiện

phổ cập viễn thông, internet nói riêng trên phạm vi cả nước.

Phát triển dịch vụ viễn thông công ích nhằm đẩy nhanh việc phổ cập

các dịch vụ viễn thông đến mọi người dân trên cả nước. trong đó tập trung

phát triển phổ cập dịch vụ cho miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều

kiện kinh tế xã hội khó khăn nhằm rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ

viễn thông giữa các vùng, miền. Tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

78

Luận văn thạc sĩ kinh tế

hội và góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng. Đảm bảo an toàn an ninh

thông tin cho các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong

mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội.

3.1.2.2. Chỉ tiêu

- Tốc độ tăng trưởng dịch vụ viễn thông phải nhanh gấp 1,5 - 2 lần so

với tốc độ tăng trưởng GDP.

- Mật độ điện thoại bình quân 90 – 95 máy/100 dân (trong đó điện

thoại cố định là 14 –16 máy/100 dân).

- Thuê bao internet bình quân đạt 8-12 thuê bao/100 dân (trong đó có

90% là thuê bao băng rộng).

- 100% số xã có điểm truy nhập dịch vụ điện thoại công cộng, 70%

số xã có điểm truy nhập internet công cộng; 100% số huyện, 100% số trường

đại học cao đẳng và hầu hết các xã trong vùng trọng điểm được cung cấp dịch

vụ internet băng rộng; 90% số trường phổ thông trung học, bệnh viện được

kết nối internet. Tỷ lệ người sử dụng internet thường xuyên đạt 25 – 35% dân

số.

- Đối với vùng được hưởng dịch vụ viễn thông công ích, đến năm

2010, mật độ điện thoại đạt trên 5 máy/100 dân.

- Mọi người dân được truy nhập miễn phí khi sử dụng các dịch vụ

viễn thông bắt buộc (dịch vụ cấp cứu y tế: 115, cứu hoả: 114, công an: 113,

tra cứu điện thoại: 116) một cách dễ dàng.

3.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển hoạt động ngành Viễn thông tại

thành phố Cần Thơ

3.2.1. Quan điểm phát triển

Đến 2010 viễn thông trở thành động lực quan trọng để phát triển kinh

tế, phổ cập dịch vụ, đóng góp và tạo ra nhiều việc làm cho xã hội.

Sau 2010 viễn thông trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

79

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Viễn thông là ngành quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng, kinh tế - dịch

vụ của thành phố, cần phát triển đồng bộ với cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và

là điều kiện phát triển cho các ngành kinh tế khác. Phát triển viễn thông và

Internet trong xu thế hội tụ với công nghệ thông tin và truyền thông trở thành

ngành kinh tế mũi nhọn có hiệu quả kinh tế - xã hội cao.

Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện

đại, độ phủ rộng khắp với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao. Phát

triển viễn thông cần chú trọng đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin. Phổ cập

các dịch vụ viễn thông cơ bản và Internet, ưu tiên phát triển nhanh các dịch vụ

mới, dịch vụ gia tăng giá trị đáp ứng nhu cầu xã hội và phát triển kinh tế.

Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông, tin học

quốc gia có công nghệ hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, phủ

sóng rộng, đến vùng sâu vùng xa của thành phố. Hình thành mạng lưới thông

tin có dung lượng lớn, tốc độ cao, trên cơ sở hội tụ công nghệ và dịch vụ viễn

thông, tin học, truyền thông, quảng bá. Ứng dụng các phương thức truy nhập

băng rộng tới tận hộ gia đình: cáp quang, Internet băng rộng, thông tin vệ tinh

(VINASAT) v.v... làm nền tảng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông

tin, thương mại điện tử, và các lĩnh vực khác.

Phát huy mọi nguồn nội lực để mở rộng, phát triển hạ tầng mạng viễn

thông. Tạo lập thị trường cạnh tranh, vốn của các doanh nghiệp là nguồn vốn

chủ yếu cho đầu tư phát triển, sử dụng hiệu quả quỹ dịch vụ viễn thông công

ích phục vụ cho việc phổ cập dịch vụ viễn thông.

3.2.2. Mục tiêu phát triển

Phát triển mạng viễn thông theo hướng hội nhập với truyền thông.

Các trường học, bệnh viện kết nối và sử dụng có hiệu quả dịch vụ

Internet, có sự liên kết phối hợp giữa các sở ban ngành trong thành phố.

Các sở, ban ngành, chính quyền cấp thành phố và huyện xã được kết

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

80

Luận văn thạc sĩ kinh tế

nối Internet vào mạng diện rộng của thành phố. Đảm bảo các dịch vụ trong

môi trường Internet, cho phép phát triển dịch vụ hành chính, thương mại điện

tử, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hải quan v.v..

Quang hóa thay thế dần cáp đồng, phấn đấu giai đoạn 2010 - 2015

toàn bộ 100% xã có cáp quang đến trung tâm.

Ngầm hóa toàn bộ mạng cáp quang thành phố Cần Thơ: các trung tâm

quận, huyện trong giai đoạn 2008 - 2012.

Năm 2010 đảm bảo 100% số xã, phường có sóng di động.

Hạ tầng mạng viễn thông luôn sẵn sàng phục vụ cho phòng chống

thiên tai và đảm bảo an ninh quốc phòng.

Bảng 3.1: Chỉ tiêu phát triển viễn thông

Mật độ

Mật độ

Số thuê

Mật độ

Số thuê

Số thuê bao

thuê bao

Năm

thuê bao cố

bao di

thuê bao

bao

cố định

internet

định

động

di động

Internet

(%)

144.140

12,6

867.847

75,7

44.185

2007

3,7

181.621

15,5

960.831

82,0

76.675

2008

5,8

215.540

18,2

1.014.931

85,7

105.018

2009

7,7

257.422

21,5

1.077.579

90,0

142.165

2010

9,5

292.878

24,2

1.125.524

93,0

170.592

2011

11,0

334.030

27,3

1.164.823

95,2

205.157

2012

13,0

380.849

30,8

1.203.137

97,3

241.090

2013

14,5

412.419

33,0

1.238.507

99,1

277.923

2014

16,2

442.138

35,0

1.275.884

101,0

325.845

2015

18

(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông TP. Cần Thơ)

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

81

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Tốc độ tăng trưởng thuê bao điện thoại cố định giai đoạn từ nay đến

2010 đạt bình quân 23,3%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 tốc độ tăng có giảm

hơn đạt bình quân 11,5%/năm. Với thuê bao di động tốc độ tăng trưởng có

giảm xuống và ổn định hơn và đạt khoảng dưới 10%. Riêng Internet có tốc độ

phát triển rất nhanh bình quân giai đoạn từ nay đến 2010 tốc độ tăng trưởng

có thể đạt trên 100%/năm. Giai đoạn 2011 - 2015 các thuê bao phát triển

nhiều ở khu vực nông thôn, tốc độ tăng trưởng có giảm so với giai đoạn trước

nhưng vẫn ở mức 20%/năm.

Với tốc độ tăng trưởng các dịch vụ viễn thông như vậy dự báo tốc độ

tăng doanh thu viễn thông đạt bình quân 20%/năm.

Như vậy đến năm 2015 thành phố Cần Thơ sẽ là một trong những

thành phố có mức độ phát triển về viễn thông vào loại tốt so với các tỉnh,

thành phố trong cả nước.

Bảng 3.2: So sánh chỉ tiêu phát triển điện thoại và Internet

với một số tỉnh vùng ĐBSCL đến năm 2010

Mật độ (điện

Mật độ (điện

Mật độ (điện

Mật độ

Tỉnh, thành

STT

thoại cố

thoại di

thoại/100

(Intenet

phố

định/100 dân)

động/100 dân)

/100 dân)

dân)

1

Bến Tre

15,9

26,5

42,4

2,17

2

Cần Thơ

21,5

90

111,5

9,5

3

Long An

18,52

30,23

48,75

2,19

4 Cả Nước

14 đến 16

18 đến 26

32 đến 42

8 đến 12

(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông TP. Cần Thơ)

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

82

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Thành phố Cần Thơ có tốc độ phát triển kinh tế khá cao và ổn định,

mặt khác thành phố Cần Thơ lại có vị trí địa lý rất thuận lợi, là thành phố cửa

ngõ của vùng hạ lưu sông Mê Kông, có nhiều cầu cảng, khu công nghiệp lớn

và ngành du lịch khá phát triển, các hoạt động giao lưu buôn bán, trao đổi

kinh tế, du lịch… thường xuyên diễn ra nên nhu cầu của người dân về các

dịch vụ viễn thông từ đó cũng tăng cao, chính vì vậy mà thành phố Cần Thơ

có các chỉ tiêu về viễn thông cao hơn một số tỉnh trong vùng ĐBSCL.

3.3. Các giải pháp phát triển ngành Viễn thông TP. Cần Thơ

3.3.1. Quản lý nhà nước

Củng cố và tiếp tục hoàn thiện bộ máy QLNN về viễn thông, tập

trung nâng cao năng lực quản lý về viễn thông, tần số vô tuyến điện, internet

và an ninh thông tin.

Bộ máy QLNN về viễn thông phải được xây dựng đảm bảo nguyên

tắc: “Năng lực quản lý theo kịp sự phát triển”.

Tập trung xây dựng bộ máy QLNN thống nhất về viễn thông phù hợp

với xu hướng hội tụ công nghệ, đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh theo

mục tiêu chiến lược, đủ sức quản lý có hiệu quả thị trường viễn thông.

Bảo đảm sự phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ giữa các cơ quan QLNN

trên địa bàn với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Tổ chức xây dựng cơ

sở hạ tầng phù hợp với quy hoạch kinh tế - xã hội và các ngành khác trên địa

bàn thành phố, thực hiện đầu tư đồng bộ với xây dựng cơ sở hạ tầng giao

thông, đô thị, giảm chi phí giải toả và đảm bảo mỹ quan.

Giám sát chặt chẽ việc cung cấp các dịch vụ phổ cập, công ích, đảm

bảo việc hoạt động và đầu tư hiệu quả việc phổ cấp dịch vụ từ quỹ dịch vụ

viễn thông công ích.

Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ

chuyên trách ở các cấp về các lĩnh vực QLNN về viễn thông.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

83

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Thực hiện công tác thống kê định kỳ, cập nhật số liệu kịp thời và

chính xác nhằm đánh giá và phân tích đúng tình hình để tham mưu cho công

tác điều hành phát triển viễn thông trên địa bàn.

Tăng cường triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về viễn thông

của Trung ương tại địa phương, ban hành và triển khai quy định của Ủy ban

nhân dân thành phố (quyết định, chỉ thị ) về viễn thông.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động trong lĩnh vực viễn

thông tại địa phương, hạn chế những thiếu sót, chậm trễ hay cố tình làm sai

quy hoạch.

Xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có hành vi vi

phạm pháp luật trong lĩnh vực viễn thông theo quy định của pháp luật hiện

hành.

3.3.2. Tăng cường thực thi pháp luật ngành Viễn thông

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các sở, các cơ

quan có liên quan nghiên cứu xây dựng dự thảo Chỉ thị về việc thúc đẩy phát

triển hạ tầng thông tin di động trong thành phố, trình chủ tịch Ủy ban nhân

dân thành phố ban hành, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát

triển hạ tầng thông tin di động và xây dựng các trạm BTS tại địa phương để

nâng cao năng lực mạng lưới thông tin di động, hạn chế tình trạng nghẽn

mạng, rớt cuộc gọi, ảnh hưởng đến chất lượng thông tin di động tại địa

phương.

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các sở, các cơ

quan có liên quan rà soát lại các chính sách quản lý, quy hoạch phát triển viễn

thông trong thành phố để có kiến nghị sửa đổi, bổ sung phù hợp với sự phát

riển của kinh tế-xã hội, thúc đẩy sự phát triển của hạ tầng thông tin thành phố.

Chủ trì, đầu mối giải quyết các khiếu kiện liên quan đến phát triển hạ

tầng thông tin di động và lắp đặt các trạm thông tin di động tại địa phương.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

84

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Phổ biến, tuyên truyền đúng và đầy đủ các nội dung và cung cấp các

tài liệu về phạm vi ảnh hưởng của trường điện từ đối với sức khỏe con người,

những quy định về khai thác dịch vụ Internet, bảo vệ mạng lưới viễn thông.

Đồng thời xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật

trong lĩnh vực viễn thông.

Tóm lại, Sở Thông tin và Truyền thông thực thi pháp luật ngành viễn

thông thể hiện:

Tăng cường thanh, kiểm tra các hoạt động kinh doanh viễn thông nói

chung, Internet nói riêng, đặc biệt là các hoạt động liên quan đến kết nối

mạng, giá cước, chất lượng dịch vụ.

Áp dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, nghiệp vụ và phối

hợp liên ngành nhằm ngăn chặn có hiệu quả những hành vi kinh doanh trái

pháp luật trong lĩnh vực viễn thông.

Xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp

luật trong lĩnh vực viễn thông.

3.3.3. Chia sẻ cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp trong ngành

Khái niệm chia sẻ hạ tầng viễn thông được biết đến như là việc dùng

chung các cơ sở hạ tầng viễn thông sẳn có giữa các nhà cung cấp dịch vụ.

Hiện tại việc chia sẻ được tiến hành dưới hai hình thức chủ yếu: Chia

sẻ hạ tầng truyền dẫn và chia sẻ hạ tầng xây dựng mạng lưới.

Trong chia sẻ hạ tầng truyền dẫn, các nhà cung cấp dịch vụ sẽ cùng

chung nhau các đường truyền dẫn chính: mạng đường trục, mạng cáp quang

quốc tế;

Chia sẻ hạ tầng xây dựng mạng lưới là chia sẻ tháp đặt trạm BTS,

cống, bể cáp, nhà trạm.

Tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông, điện lực, truyền

hình, giao thông vận tải và các ngành cơ sở hạ tầng khác trên địa bàn.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

85

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Khuyến khích sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet bao

gồm: vị trí lắp đặt thiết bị kết nối, thiết bị trung chuyển, ống cáp, bể cáp, cáp,

sợi cáp, cột trụ ăng ten, phân tách mạch vòng nội hạt, kết nối các mạng di

động, thiết bị phụ trợ trong nhà và các phương tiện khác. Tạo điều kiện thuận

lợi cho các doanh nghiệp viễn thông thuê hạ tầng của các ngành khác như

truyền hình, điện lực để thiết lập mạng cung cấp dịch vụ viễn thông và

Internet.

Khuyến khích sử dụng chung cơ sở hạ tầng đối với mạng thông tin di

động: Các doanh nghiệp có thể phối hợp với nhau để sử dụng chung cơ sở hạ

tầng, đặc biệt là đối với các vị trí trạm thu phát sóng di động, xu hướng chung

là các doanh nghiệp sẽ sử dụng chung một vị trí trạm thu phát sóng di động

trên địa bàn, vừa tiết kiệm chi phí, tiết kiệm diện tích đất, vừa đảm bảo cảnh

quan đô thị của thành phố. Khi có nhu cầu lắp đặt bổ sung các vị trí trạm thu

phát sóng di động, Sở Thông tin Truyền thông sẽ thông báo cho tất cả các

doanh nghiệp trên địa bàn biết và đăng ký, nếu doanh nghiệp nào không đăng

ký sẽ không được phép tham gia. Yêu cầu này sẽ đảm bảo cho tính đồng bộ

hạ tầng mạng thông tin di động và yêu cầu sử dụng chung cơ sở hạ tầng đối

với các doanh nghiệp.

3.3.4. Thu hút và sử dụng vốn đầu tư

Các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông cần tăng khả

năng tích lũy bằng nguồn vốn tự có, tái đầu tư phát triển, kết hợp với thu hút

vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước. Tranh thủ nguồn vốn ODA

cho việc phát triển viễn thông ở nông thôn và phục vụ các nhiệm vụ công ích

khác.

Các doanh nghiệp cần tận dụng triệt để vốn được hỗ trợ từ Quỹ dịch

vụ viễn thông công ích để phát triển hạ tầng ở các vùng xa xôi, hẻo lánh.

Thực hiện đổi mới doanh nghiệp, điều chỉnh cơ cấu sản xuất, đầu tư,

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

86

Luận văn thạc sĩ kinh tế

tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tăng nhanh khả

năng tích lũy bằng nguồn vốn nội sinh, tái đầu tư cho phát triển.

Tăng cường thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước

như: vốn tín dụng, trái phiếu công trình, vốn tự có, vốn cổ phần, vốn qua thị

trường chứng khoán để đầu tư vào viễn thông và Internet. Chú trọng nguồn

vốn huy động thông qua cổ phần hoá doanh nghiệp và bán lại dịch vụ nhằm

tạo điều kiện cho người dân tham gia đầu tư phát triển viễn thông và Internet.

Tiếp tục thu hút vốn đầu tư thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp

nước ngoài (FDI) cho phát triển viễn thông và Internet.

Sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển nước ngoài (ODA) cho việc phát

triển viễn thông và Internet ở nông thôn, vùng xa và phục vụ các nhiệm vụ

công ích khác.

3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là một trong những nhân tố cơ bản, quan trọng góp

phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển viễn thông. Vì thế cần xây

dựng các chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ chuyên gia quản lý, kinh tế, kỹ

thuật giỏi, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và cạnh tranh ngày càng cao

trong lĩnh vực viễn thông để thu hút lao động có chất lượng chuyển về công

tác tại địa phương.

Cần tuyển chọn các học sinh giỏi ở cấp học phổ thông, sinh viên mới

ra trường có chuyên ngành điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin gửi đào

tạo tại các Trường Đại học, các Viện, các Trung tâm chuyên ngành trong và

ngoài nước để học tập và nâng cao trình độ trở thành các chuyên gia giỏi,

phục vụ cho các chương trình, dự án và các doanh nghiệp công ích của thành

phố trong thời gian tới, hình thành đội ngũ viễn thông và công nghệ thông tin

chuyên nghiệp của thành phố nhà trong giai đoạn 2010 – 2015.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

87

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Tăng cường, mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế trong

đào tạo nguồn nhân lực viễn thông và công nghệ thông tin, đặc biệt là nguồn

nhân lực có trình độ cao về công nghệ và quản lý.

3.3.6. Bảo vệ quyền lợi người sử dụng

Doanh nghiệp viễn thông phải rà soát, điều chỉnh lại các quy định,

quy trình quản lý, khai thác các dịch vụ cơ bản, dịch vụ giá trị gia tăng, dịch

vụ cộng thêm, đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật.

Doanh nghiệp viễn thông phải chủ động giám sát, kiểm tra, phát hiện

sớm và ngăn chặn hành vi lợi dụng các dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ cộng

thêm trên cơ sở sử dụng hạ tầng viễn thông, Internet để cung cấp các nội dung

thông tin vi phạm pháp luật cho người sử dụng dịch vụ. Nếu phát hiện chính

xác hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến cung cấp nội dung thông tin, vi

phạm các quy định về trách nhiệm đối với việc cung cấp nội dung thông tin

cho người sử dụng dịch vụ trong hợp đồng, hợp tác kinh doanh đã ký kết,

doanh nghiệp viễn thông và Internet được quyền tạm dừng việc cung cấp dịch

vụ nói trên và báo cáo ngay về Bộ Thông tin và Truyền thông.

Giám sát các doanh nghiệp thực hiện các quy định về quản lý chất

lượng dịch vụ như: niêm yết giá, thông báo công khai giá cước dịch vụ nhất là

các dịch vụ giá trị gia tăng.

Đảm bảo mỗi dịch vụ của mỗi doanh nghiệp có kênh thông tin hỗ trợ

khách hàng.

Đối với các dịch vụ giá trị gia tăng thì trong các chương trình quảng

cáo dịch vụ dưới mọi hình thức phải có thông báo về giá cước dịch vụ. Doanh

nghiệp phải nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định về quản lý giá cước dịch vụ

viễn thông.

Ngoài ra, thực hiện bảo vệ quyền lợi cuối cùng của khách hàng theo

nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh với các cơ quan, tổ chức, doanh

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

88

Luận văn thạc sĩ kinh tế

nghiệp về cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ cộng thêm trên cơ sở

hạ tầng viễn thông và Internet của doanh nghiệp.

3.4. Kiến nghị

3.4.1. Đối với Nhà nước

- Hoàn thiện và sớm ban hành Luật Viễn thông để các doanh nghiệp

và cơ quan QLNN ở địa phương làm căn cứ thực hiện, tăng hiệu quả hoạt

động cho đơn vị.

- Sửa đổi một số Nghị định có liên quan đến ngành Viễn thông như:

các quy định về hình thức đầu tư, một số cơ chế hiện nay không còn phù hợp

với nhu cầu phát triển trong lĩnh vực viễn thông, các quy định ảnh hưởng đến

khả năng thu hút đầu tư cũng như mức độ chủ động trong kinh doanh của

doanh nghiệp.

3.4.2. Đối với thành phố Cần Thơ

- Lập quy hoạch ngành Viễn thông để các doanh nghiệp có cơ sở lập

kế hoạch đầu tư, thuận tiện cho công tác phối hợp xây dựng hạ tầng mạng

lưới, mở rộng sản xuất kinh doanh, huy động nguồn lực của các ngành, địa

phương tham gia phát triển cơ sở hạ tầng thông tin, nâng cao năng lực cộng

đồng và tăng khả năng truy nhập dịch vụ của người dân.

- Quan tâm đến việc ban hành và nhanh chóng có hướng dẫn thực

hiện cụ thể những văn bản mới cũng như sớm xây dựng và công bố lộ trình

mở cửa thị trường viễn thông và internet theo các mốc thời gian cụ thể.

- Hoàn thiện bộ máy QLNN về bưu chính, viễn thông và công nghệ

thông tin phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ, năng lực quản lý theo kịp

tốc độ phát triển. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện QLNN có hiệu

quả trong môi trường cạnh tranh.

- Có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý, các

chuyên gia giỏi, kể cả trong và ngoài nước, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

89

Luận văn thạc sĩ kinh tế

của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bên cạnh đó phải thực

hiện nghiêm Nghị quyết của Đảng về hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nhân

tài về phục vụ địa phương.

- Sắp xếp, bố trí nguồn quỹ, ưu tiên các nguồn vốn để Sở Thông tin

và Truyền thông thành lập Trung tâm đào tạo công nghệ thông tin và truyền

thông, hỗ trợ cho các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực viễn thông có những

dự án khả thi mang lại nhiều thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, xã hội, an

ninh quốc phòng tại địa phương nói riêng và trên cả nước nói chung.

3.4.3. Đối với các doanh nghiệp Viễn thông

- Về nhận thức cần quán triệt tư tưởng chủ đạo chính là: sản xuất

phục vụ những dịch vụ phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của các tầng lớp dân cư,

coi trọng khách hàng và công tác nghiên cứu thị trường, loại bỏ tư tưởng độc

quyền trong kinh doanh các sản phẩm dịch vụ ngành Viễn thông trên thị

trường trong nước để có thái độ phục vụ tốt hơn.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghiệp vụ, tin học, quản lý doanh

nghiệp,… để nâng cao chất lượng đội ngũ, đáp ứng nhu cầu thời kỳ mới.

Thường xuyên mở các lớp hướng dẫn, trang bị kiến thức về ngành, nghệ thuật

giao tiếp của đội ngũ cán bộ công nhân viên thường xuyên tiếp xúc với khách

hàng như bộ phận giao hàng, giao dịch viên, thu nợ, đội ngũ chăm sóc khách

hàng,… tiếp tục hỗ trợ kinh phí để đẩy mạnh phong trào khuyến học.

- Hiện đại hoá các phương tiện quản lý, thường xuyên nâng cấp các

chương trình, phần mềm quản lý để khai thác tối đa tính hữu dụng của tin học

trong quản lý và điều hành.

- Không ngừng cải thiện điều kiện môi trường làm việc, quan tâm đến

sức khoẻ người lao động. Thực hiện đầy đủ các chế độ về tiền lương, tiền

thưởng, các quy chế phân phối thu nhập, dân chủ cơ sở để người lao động

cảm thấy công bằng, an tâm làm việc, gắn bó lâu dài với đơn vị.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

90

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Tóm tắt chương III

-------------------

Chương III trình bày sơ lược định hướng, mục tiêu phát triển của

ngành Viễn thông Việt Nam nói chung và của thành phố Cần Thơ nói riêng.

Đó là cơ sở vững chắc để đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm phát triển

ngành Viễn thông thành phố cần Thơ có tính khả thi và lâu dài

Nghiên cứu thực trạng và những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt

động ngành Viễn thông, qua đó tác gỉa đưa ra 6 giải pháp cơ bản phát triển

ngành Viên thông Cần Thơ:

1. Quản lý nhà nước

2. Tăng cường thực thi pháp luật ngành Viễn thông

3. Chia sẻ cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp trong ngành

4. Thu hút và sử dụng vốn đầu tư

5. Phát triển nguồn nhân lực

6. Bảo vệ quyền lợi người sử dụng

Bên cạnh đó tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước,

thành phố Cần Thơ và các doanh nghiệp Viễn thông về phát triển ngành Viễn

thông.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

91

Luận văn thạc sĩ kinh tế

PHẦN KẾT LUẬN

--------------

Với các mục tiêu được đề ra, luận văn “Phân tích thực trạng và giải

pháp phát triển ngành Viễn thông thành phố Cần Thơ” đã giải quyết được

một số vấn đề lý luận và thực tiễn như sau:

Một là, hệ thống hoá lý luận về một số khái niệm có liên quan đến

việc phân tích, đánh giá. Lựa chọn mô hình dùng để phân tích, đánh giá, đồng

thời xem xét khái quát về một số khái niệm liên quan đến ngành Viễn thông

thành phố Cần Thơ.

Hai là, tập trung phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt

động của ngành Viễn thông thành phố Cần Thơ giai đoạn 2005-2008 nhằm

xác định những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn cho việc đề ra các

giải pháp phát triển ngành Viễn thông trong thời gian tới.

Ba là, trên cơ sở hệ thống lý luận và thực tiển, luận văn đã xây dựng

được hệ thống các giải pháp cơ bản nhằm phát triển ngành Viễn thông thành

phố Cần Thơ, đây chính là mục tiêu của luận văn mong muốn đạt được.

Bên cạnh đó luận văn cũng đề xuất một số ý kiến với Nhà nước,

thành phố Cần Thơ và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông nhằm

mục đích tạo điều kiện cho việc phát triển ngành Viễn thông.

Với các kết quả trên, tác giả rất mong muốn được góp một phần nhỏ

công sức vào sự phát triển ngành Viễn thông thành phố Cần Thơ. Tuy nhiên

luận văn này được nghiên cứu và trình bày trong giới hạn kiến thức của tác

giả nên không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả mong nuốn được sự

thông cảm và những ý kiến đóng góp của Hội đồng, các thầy, cô, các bạn và

các độc giả.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

92

Luận văn thạc sĩ kinh tế

TÀI LIỆU THAM KHẢO

--------------

I. Văn bản của Trung ương

1. Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25/02/2002.

2. QĐ số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18/10/2001 của Thủ tướng Chính

phủ về Chiến lược phát triển Bưu chính, Viễn thông Việt Nam đến năm 2010

và định hướng đến năm 2020.

3. QĐ số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07/2/2006 của Thủ tướng chính phủ

phê duyệt quy hoạch phát triển Viễn thông và Internet Việt Nam đến 2010.

4. NĐ số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý,

cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.

II. Văn bản, nghị quyết của thành phố

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ

thời kỳ 2006-2020.

2. QĐ số 35/2008/QĐ-UBND ngày 29/04/2008 của Chủ tịch UBND

TP. Cần Thơ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy,

biên chế Sở Thông tin Truyền thông.

3. Chương trình tổng thể phát triển CNTT và Truyền thông TP. Cần

Thơ giai đoạn 2006-2010.

4. Quy hoạch phát triển Bưu chính Viễn thông TP. Cần Thơ giai đoạn

2007-2015 và định hướng đến năm 2020.

III. Tài liệu khác

1. Bùi Xuân Phong (1999), phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông, NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội.

2. Bộ Bưu chính, Viễn thông (2006), định hướng phát triển CNTT và

Truyền thông khu vực ĐBSCL giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng

93

Luận văn thạc sĩ kinh tế

3. Bộ Bưu chính, Viễn thông (2007), pháp luật và chiến lược, quy

hoạch về Bưu chính, Viễn thông và CNTT, NXB Bưu điện, Hà Nội.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông (2005-2008), báo cáo tổng kết công

tác hàng năm, Hà Nội.

5. Cục Thống kê (2008), Thực trạng KT-XH Cần Thơ 2005-2008.

6. Sở Thông tin và Truyền thông TP. Cần Thơ (2005-2008), báo cáo

tổng kết công tác hàng năm.

7. Địa chỉ các trang Website:

www.cantho.gov.vn

www.caohockinhte.info

www.youtemplates.com

GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng