1
Luận văn thạc sĩ kinh tế
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
THÁI THANH TÙNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN NGÀNH VIỄN THÔNG
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
2
Luận văn thạc sĩ kinh tế
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
THÁI THANH TÙNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN NGÀNH VIỄN THÔNG
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS-TS. VÕ THÀNH DANH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
3
Luận văn thạc sĩ kinh tế
LỜI CAM ĐOAN
-------------------
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của luận
văn này hoàn toàn được hình thành và phát triển từ
những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS-TS Võ Thành Danh.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực, có xuất xứ rõ ràng.
TÁC GIẢ Thái Thanh Tùng
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
4
Luận văn thạc sĩ kinh tế
LỜI CẢM ƠN
-------------
Trong quá trình thực hiện luận văn này tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của Quý thầy cô, bạn bè và các nhà quản lý, các doanh nghiệp ngành
Viễn thông tại thành phố Cần Thơ.
Xin trân trọng cảm ơn PGS-TS Võ Thành Danh, người hướng dẫn khoa
học của luận văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em về mọi mặt để hoàn
thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh, khoa Sau
đại học đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã
có những góp ý những thiếu sót của luận văn này để luận văn ngày càng hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn các nhà quản lý, các doanh nghiệp ngành Viễn
thông tại thành phố Cần Thơ giúp tôi có số liệu để phân tích và đánh giá; sẵn
sàng cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy cô trường Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua đã truyền đạt cho em
những kiến thức quý báu.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
5
Luận văn thạc sĩ kinh tế
MỤC LỤC --------
Trang
Lời cam đoan Lời cám ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh sách các hình, bảng Phần mở đầu
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm về phân tích ........................................................................ 1
1.2. Khái niệm về hiệu quả.......................................................................... 1
1.2.2. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hq kinh doanh xã hội.................... 1
1.2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp .......................... 2
1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh ........................................... 3
1.3. Các bước tiến hành và tổ chức phân tích ........................................... 4
1.3.1. Yêu cầu của việc phân tích, đánh giá .............................................. 4
1.3.1.1. Tính đầy đủ............................................................................... 4
1.3.1.2. Tính chính xác .......................................................................... 5
1.3.1.3. Tính kịp thời ............................................................................ 5
1.3.2. Nguồn dữ liệu phân tích .................................................................. 5
1.3.3. Trình tự thực hiện phân tích ............................................................ 5
1.3.3.1. Thu thập tài liệu và xử lý dữ liệu ............................................. 5
1.3.3.2. Xây dựng các biểu bảng .......................................................... 6
1.3.3.3. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng .......................................... 6
1.3.3.4. Tổng hợp kết quả phân tích ..................................................... 6
1.3.3.5. Xây dựng định hướng, đưa ra giải pháp .................................. 6
1.4. Giới thiệu các mô hình dùng để phân tích, đánh giá ........................ 6
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
6
Luận văn thạc sĩ kinh tế
1.4.1. Mô hình SWOT (phân tích thực trạng ngành) ................................ 6
1.4.1.1. Các yếu tố bên trong cần phân tích .......................................... 7
1.4.1.2. Các yếu tố bên ngoài cần phân tích.......................................... 7
1.4.1.3. Các chiến lược cơ bản của mô hình SWOT ............................ 8
1.4.2. Mô hình Kim cương của Michael E.Porter .................................... 8
1.4.2.1. Đối với nhóm thành tố bên trong ............................................. 9
1.4.2.2. Đối với nhóm thành tố bên ngoài ........................................... 10
1.5. Vận dụng Mô hình Kim cương của Michael E.Porter ................... 10
1.5.1. Nhóm các thành tố bên ngoài ........................................................ 11
1.5.2. Nhóm các thành tố bên trong ........................................................ 11
1.6. Giới thiệu chung về ngành Viễn thông ............................................. 13
1.6.1. Vị trí ngành Viễn thông................................................................. 13
1.6.1.1. Về mặt chính trị xã hội và An ninh quốc phòng .................... 13
1.6.1.2. Về mặt kinh tế ........................................................................ 13
1.6.1.3. Về đời sống xã hội và tinh thần.............................................. 14
1.6.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ngành Viễn thông......................... 14
1.6.2.1. Tính vô hình của sản phẩm..................................................... 14
1.6.2.2. Quá trình tiêu dùng và cung cấp xảy ra đồng thời ................ 14
1.6.2.3. Các dịch vụ Viễn thông là không thể dự trữ .......................... 14
1.6.2.4. Giá trị mỗi lần giao dịch nhỏ ................................................. 15
1.6.2.5. Không phải tất cả dịch vụ viễn thông là cần thiết ................. 15
1.6.3. Một số khái niệm liên quan đến ngành Viễn thông ..................... 15
1.6.3.1. Mạng nội bộ............................................................................ 15
1.6.3.2. Mạng viễn thông .................................................................... 15
1.6.3.3. Dịch vụ Viễn thông ............................................................... 16
Tóm tắt chương I................................................................................................ 18
CHƯƠNG II: Thực trạng ngành Viễn thông thành phố Cần Thơ
2.1. Thực trạng ngành Viễn thông Việt Nam.......................................... 19
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
7
Luận văn thạc sĩ kinh tế
2.1.1. Mạng lưới viễn thông .................................................................... 19
2.1.2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông .................................. 19
2.1.3. Phát triển dịch vụ viễn thông......................................................... 20
2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu-TP Cần Thơ .............................. 23
2.2.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 23
2.2.2. Hiện trạng kết cấu hạ tầng có liên quan đến viễn thông ............... 25
2.2.2.1. Hệ thống giao thông đường bộ............................................... 25
2.2.2.2. Hệ thống lưới điện .................................................................. 25
2.2.2.3. Trung tâm thương mại và hệ thống chợ ................................. 26
2.3. Cơ quan quản lý nhà nước ngành Viễn thông................................. 26
2.3.1. Cấp Trung ương............................................................................. 26
2.3.2. Cấp tỉnh, thành phố........................................................................ 27
2.4. Thực trạng ngành Viễn thông TP Cần Thơ..................................... 29
2.4.1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông .................................. 29
2.4.2. Năng lực mạng cung cấp dịch vụ viễn thông ................................ 29
2.4.2.1. Mạng truyền dẫn liên tỉnh ...................................................... 29
2.4.2.2. Mạng truyền dẫn nội tỉnh ....................................................... 29
2.4.2.3. Mạng ngoại vi......................................................................... 30
2.4.2.4 Mạng thông tin di động .......................................................... 31
2.4.2.5. Mạng Internet và VoIP ........................................................... 34
2.4.2.6. Hệ thống chuyển mạch .......................................................... 34
2.4.3. Hiện trạng sản xuất kinh doanh ngành Viễn thông ....................... 35
2.4.3.1. Mạng lưới dịch vụ .................................................................. 35
2.4.3.2. Công nghệ các nhà cung cấp .................................................. 38
2.4.3.3. Hoạt động Makerting ............................................................. 40
2.4.3.4. Nguồn nhân lực ..................................................................... 41
2.5. Đánh giá thực trạng ngành Viễn thông TP. Cần Thơ..................... 43
2.5.1. Điểm mạnh và cơ hội..................................................................... 43
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
8
Luận văn thạc sĩ kinh tế
2.5.2. Điểm yếu và thách thức ................................................................. 45
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng ngành Viễn thông TP Cần Thơ................... 50
2.6.1. Các yếu tố bên ngoài ..................................................................... 50
2.6.1.1. Môi trường pháp lý................................................................. 51
2.6.1.2. Môi trường KT-XH ................................................................ 51
2.6.1.3. Yếu tố công nghệ.................................................................... 52
2.6.1.4. Yếu tố về chính sách............................................................... 53
2.6.2. Các yếu tố bên trong...................................................................... 54
2.6.2.1. Hiệu quả của các chính sách điều hành.................................. 54
2.6.2.2. Yếu tố đổi mới........................................................................ 55
2.6.2.3. Yếu tố giá trị nguồn nhân lực ................................................. 55
Tóm tắt chương II .............................................................................................. 59
CHƯƠNG III: Giải pháp phát triển ngành Viễn thông TP. Cần Thơ
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển ngành Viễn thông Việt Nam...... 60
3.1.1. Định hướng phát triển.................................................................... 60
3.1.2. Mục tiêu phát triển......................................................................... 61
3.1.2.1. Mục tiêu.................................................................................. 61
3.1.2.2. Chỉ tiêu ................................................................................... 62
3.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển ngành viễn thông TP Cần Thơ ... 62
3.2.1. Quan điểm phát triển ..................................................................... 62
3.2.2. Mục tiêu phát triển......................................................................... 63
3.3. Các giải pháp phát triển ngành Viễn thông TP Cần Thơ .............. 66
3.3.1. Quản lý nhà nước........................................................................... 66
3.3.2. Tăng cường thực thi pháp luật ngành viễn thông.......................... 67
3.3.3. Chia sẻ cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp trong ngành ........... 68
3.3.4. Thu hút và sử dụng vốn đầu tư ...................................................... 69
3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực.............................................................. 70
2.3.6 Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng .................................................. 71
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
9
Luận văn thạc sĩ kinh tế
3.4. Kiến nghị ............................................................................................. 72
3.4.1. Đối với Nhà nước .......................................................................... 72
3.4.2. Đối với TP Cần Thơ ...................................................................... 72
3.4.3. Đối với các doanh nghiệp Viễn thông........................................... 73
Tóm tắt chương III............................................................................................. 74
Phần kết luận.
Tài liệu tham khảo.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
10
Luận văn thạc sĩ kinh tế
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
-------------------
Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSCL:
Điện thoại cố định
ĐTCĐ:
Điện thoại di động
ĐTDĐ:
Viễn thông Cần Thơ – Hậu Giang
CHTC:
EVN Telecom:
Công ty Viễn thông điện lực
HT Mobile:
Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội
Mạng nội bộ
LAN:
Mạng thế hệ sau
NGN:
Quản lý nhà nước
QLNN:
Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn
SPT:
TP. Cần Thơ:
Thành phố Cần Thơ
Ủy ban nhân dân
UBND:
Công ty điện tử Viễn thông quân đội
Viettel:
Điện thoại trên nền IP
VoIP:
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
11
Luận văn thạc sĩ kinh tế
DANH SÁCH CÁC HÌNH, BẢNG ------------------------
Trang
Hình 1.1: Mô hình Kim cương của Michael E. Porter .................................. 9
Hình 1.2: Vận dụng Mô hình Kim cương của Michael E. Porter ............... 12
Hình 2.1: Mật độ máy điện thoại /100 dân của Việt Nam .......................... 21
Hình 2.2: Số lượng người sử dụng Internet ở Việt Nam............................. 22
Hình 2.3: Nhu cầu dịch vụ 3G tại Việt Nam năm 2008 .............................. 23
Hình 2.4: Bản đồ hành chính thành phố Cần Thơ....................................... 24
Hình 2.5: Sơ đồ QLNN chuyên ngành Viễn thông ..................................... 27
Hình 2.6: Sơ đồ tổ chức Sở Thông tin Truyền thông TP Cần Thơ ............. 28
Bảng 2.1: Hiện trạng vị trí trạm BTS theo quận, huyện.............................. 33
Bảng 2.2: Thống kê số trạm BTS theo từng doanh nghiệp ......................... 33
Bảng 2.3: Hiện trạng chuyển mạch theo quận, huyện................................. 35
Bảng 2.4: Thống kê số thuê bao ĐTCĐ giai đoạn 2005-2008.................... 36
Bảng 2.5: Thống kê số thuê bao ĐTDĐ giai đoạn 2005-2008.................... 37
Bảng 2.6: Thống kê số thuê bao Internet giai đoạn 2005-2008 .................. 38
Bảng 2.7: Hiện trạng lao động viễn thông .................................................. 42
Bảng 2.8: Bảng phân tích SWOT ................................................................ 48
Bảng 2.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển viễn thông TPCT ............ 58
Bảng 3.1: Chỉ tiêu phát triển viễn thông ..................................................... 64
Bảng 3.2: So sánh chỉ tiêu phát triển........................................................... 65
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
12
Luận văn thạc sĩ kinh tế
PHẦN MỞ ĐẦU
----------
1. Lý do chọn đề tài
Viễn thông là một ngành kinh tế kỹ thuật, dịch vụ quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Phát triển viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước trong tiến trình
đổi mới đang có những biến đổi to lớn và mạnh mẽ, đòi hỏi ngành Viễn thông
với tư cách là ngành hạ tầng kinh tế - xã hội cần phải đi trước, chuyển nhanh
sang giai đoạn phát triển mạnh hơn, với chất lượng ngày càng cao hơn, vượt
qua nguy cơ tụt hậu, tận dụng cơ hội vươn ra biển lớn, bắt kịp các nước tiên
tiến trong khu vực và trên thế giới.
Thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị, thành phố Cần
Thơ (TP. Cần Thơ) đang tập trung xây dựng phấn đấu trở thành đô thị loại 1
trước năm 2010 và cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020,
hướng đến xây dựng và phát triển trở thành thành phố có vai trò trung tâm,
động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của toàn vùng Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL).
Từ đó đòi hỏi lĩnh vực viễn thông của TP. Cần Thơ phải có bước phát
triển nhanh, đây là một trong ba dịch vụ hạ tầng cùng với dịch vụ tài chính,
dịch vụ vận tải đóng vai trò là yếu tố đầu vào quan trọng cho tất cả các ngành
sản xuất và dịch vụ, cần ưu tiên phát triển.
Trong những năm qua, viễn thông TP. Cần Thơ có những bước phát
triển khá mạnh mẽ, đã có sự biến đổi vượt bậc cả về quy mô và chất lượng
dịch vụ, công nghệ thay đổi nhanh chóng. Tuy nhiên, những kết quả trên vẫn
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
13
Luận văn thạc sĩ kinh tế
chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của ngành và yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; chưa phát huy, khai thác hết năng lực con người
trong quản lý nhà nước cũng như quản lý các doanh nghiệp, năng suất lao
động còn thấp, công tác đầu tư, quy hoạch phát triển chưa đồng bộ gây lãng
phí, kém hiệu quả.
Với mong muốn đóng góp cho lĩnh vực viễn thông TP. Cần Thơ ngày
càng phát triển, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích thực trạng và giải
pháp phát triển ngành Viễn thông TP. Cần Thơ” làm luận văn tốt nghiệp
cao học kinh tế ngành Quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động của ngành Viễn thông TP. Cần Thơ trong thời gian qua nhằm định
hướng phát triển ngành, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu và cơ bản nhất để
phát triển ngành Viễn thông TP. Cần Thơ trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể của luận văn là: Thứ nhất, mô tả và đánh giá thực
trạng hoạt động của ngành Viễn thông TP. Cần Thơ. Thứ hai, phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành Viễn thông TP. Cần Thơ. Và
thứ ba, đề xuất các giải pháp cơ bản nhất, khả thi nhất để phát triển ngành
Viễn thông TP. Cần Thơ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển ngành Viễn thông là một đề tài rất rộng, đánh giá rất nhiều
khía cạnh khác nhau khi nghiên cứu. Từ đó, đề tài đòi hỏi người nghiên cứu
phải có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nhất định, phải được sự hỗ trợ
của nhiều người; đồng thời phải có đủ thời gian và kinh phí thực hiện.
Với những lý do trên mà luận văn chỉ đi vào nghiên cứu hiện trạng
một số mặt hoạt động của ngành Viễn thông TP. Cần Thơ như:
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
14
Luận văn thạc sĩ kinh tế
- Năng lực mạng và các nhà cung cấp dịch vụ ngành Viễn thông;
- Hiện trạng nguồn nhân lực và nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên
ngành Viễn thông;
- Đánh giá thực trạng hoạt động ngành Viễn thông;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Viễn thông, từ đó định hướng và
đưa ra các giải pháp phát triển ngành Viễn thông TP. Cần Thơ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Luận văn chọn địa bàn nghiên cứu là TP. Cần Thơ, là nơi tập trung
rất nhiều doanh nghiệp ngành Viễn thông; đồng thời có xem xét mối quan hệ
hiện trạng, sự phát triển của ngành Viễn thông trong phạm vi cả nước.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Sử dụng số liệu thống kê ngành Viễn thông TP. Cần Thơ từ năm
2005 đến 2008, có xem xét các dữ liệu thứ cấp của ngành Viễn thông qua các
năm để định hướng phát triển ngành Viễn thông tại TP. Cần Thơ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sẽ được thực hiện bằng các phương pháp sau:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Đối với dữ liệu thứ cấp
Thu thập số liệu thứ cấp tại Sở Thông tin và Truyền thông, số liệu
được công bố trên các phương tiện truyền thông đại chúng, báo cáo tổng kết
tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội hàng năm của TP. Cần Thơ.
Căn cứ vào các tài liệu, báo cáo, các đề tài nghiên cứu có liên quan
đến ngành Viễn thông trong thành phố của các doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn thu thập dữ liệu từ niên giám thống kê hàng năm, sách,
báo, tạp chí, Internet,…
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
15
Luận văn thạc sĩ kinh tế
4.1.2. Đối với dữ liệu sơ cấp
Phỏng vấn chuyên sâu một số vị lãnh đạo quản lý chuyên ngành Viễn
thông và các ngành có liên quan;
Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp như: phương pháp
chuyên gia, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích kết hợp với
việc so sánh đối chiếu.
4.2. Mô hình nghiên cứu
4.2.1. Mô hình SWOT
Để đánh giá mục tiêu thứ nhất: Mô tả thực trạng hoạt động của ngành
Viễn thông TP. Cần Thơ. Qua đó tiến hành đánh giá thực trạng của hoạt động
của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, đồng thời nêu lên những
mặt làm được, những mặt còn hạn chế, từ đó làm cơ sở đưa ra các giải pháp
phát triển ngành Viễn thông TP. Cần Thơ trong thời gian tới.
4.2.2. Mô hình Kim cương của Michael E.Porter
Để phân tích mục tiêu thứ hai: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển ngành Viễn thông TP. Cần Thơ. Tiến hành nghiên cứu, phân tích các
yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông trong
ngành và đây cũng là cơ sở đưa ra các giải pháp phát triển ngành Viễn thông
TP. Cần Thơ trong thời gian tới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thông qua luận văn này, tác giả muốn đề xuất một số giải pháp khả
thi để định hướng phát triển ngành Viễn thông TP. Cần Thơ nhằm:
- Nâng cao hiệu quả quản lý ngành, quy hoạch chuyên ngành;
- Thu hút vốn đầu tư;
- Phát triển nguồn nhân lực.
Đề tài có thể áp dụng vào hoạt động thực tiễn ngành Viễn thông tại
địa bàn TP. Cần Thơ.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
16
Luận văn thạc sĩ kinh tế
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu gồm 03 chương.
6.1. Chương I: Cơ sở lý luận.
6.2. Chương II: phân tích, đánh giá thực trạng, các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động của ngành Viễn thông TP. Cần Thơ. Qua đó nêu lên
những mặt đã làm được và những mặt còn hạn chế, cần khắc phục, và đây là
cơ sở để tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển ngành Viễn thông
TP. Cần Thơ.
6.3. Chương III: tác giả nêu lên những giải pháp nhằm phát triển
ngành Viễn thông TP. Cần Thơ, đồng thời có những kiến nghị với Nhà nước,
với TP. Cần Thơ và các doanh nghiệp viễn thông về vấn đề nầy.
Luận văn được đầu tư, chuẩn bị rất kỹ, tuy nhiên do kiến thức còn
hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót; rất mong nhận được ý kiến đóng
góp, phê bình của Quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp … để luận văn được
hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
17
Luận văn thạc sĩ kinh tế
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm về phân tích
Phân tích là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ
giữa các bộ phận cấu thành của sự vật hiện tượng đó. Trong tự nhiên, việc
chia nhỏ được tiến hành với những vật thể bằng các phương tiện cụ thể.
Phân tích hiện trạng của ngành là phân tích các mối quan hệ của các
yếu tố cơ bản ở tầm vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến ngành cần nghiên cứu.
Thông qua việc phân tích hiện trạng của ngành, người sử dụng thông tin có
thể đánh giá triển vọng của ngành trong tương lai.
1.2. Khái niệm về hiệu quả
Thực tế cho thấy, hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi
trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị. Trong công tác quản lý
ngành, phạm trù hiệu quả được biểu hiện ở những dạng khác nhau.
Việc phân loại hiệu quả hoạt động ngành theo những tiêu thức khác
nhau có tác dụng thiết thực cho công tác quản lý. Nó là cơ sở để xác định các
chỉ tiêu và mức hiệu quả hoạt động của ngành từ đó đề ra những giải pháp
góp phần phát triển ngành.
Ngoài ra, phân tích về hiệu quả còn liên quan đến tính hiệu quả và
hợp lý của các chính sách điều hành hay can thiệp của Chính phủ cũng như
các định chế có liên quan.
1.2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh doanh xã hội
của nền kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh tế xã hội mà ngành Viễn thông mang lại cho nền kinh
tế quốc dân là sự đóng góp của hoạt động sản xuất kinh doanh ngành Viễn
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
18
Luận văn thạc sĩ kinh tế
thông vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao
động xã hội, tăng thu cho ngân sách,…
Trong quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh ngành Viễn thông không
những tính toán và đạt được hiệu quả trong hoạt động của từng người, từng
doanh nghiệp, mà còn phải tính toán và quan trọng hơn phải đạt được hiệu
quả kinh tế xã hội đối với nền kinh tế quốc dân.
Giữa hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả kinh doanh cá biệt có mối
quan hệ nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ
có thể đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc đầu tư nhiều dự án trong ngành hiệu quả chưa cao,
thậm chí bị lỗ, nhưng nền kinh tế vẫn thu được hiệu quả.
Ví dụ, đầu tư vào những vùng hẻo lánh, xa xôi, hải đảo, tuy chưa
mang lại lợi nhuận, nhưng nó thực hiện được nhiệm vụ chính trị của Đảng và
Nhà nước giao cho. Do đó ngành Viễn thông cần quan tâm đến hiệu quả kinh
tế xã hội, đó là tiền đề và điều kiện cho ngành kinh doanh có hiệu quả.
1.2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
trong những điều kiện cụ thể về tài nguyên, trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ
tổ chức và quản lý lao động, quản lý kinh doanh. Họ đưa ra thị trường sản
phẩm, dịch vụ của mình đối với một chi phí cá biệt nhất định và doanh nghiệp
nào cũng muốn được tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cao nhất.
Tuy vậy, khi đưa hàng hóa, dịch vụ của mình ra thị trường thì họ chỉ
có thể bán theo mức giá của thị trường, sản phẩm, dịch vụ của họ có mức giá
tương đương với giá thị trường. Bởi vì thị trường chỉ chấp nhận mức trung
bình của xã hội về hao phí để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa, dịch vụ.
Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt
khác nhau trên cùng một mặt bằng trao đổi, thông qua một mức giá cả của thị
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
19
Luận văn thạc sĩ kinh tế
trường. Suy cho cùng chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng tại mỗi
doanh nghiệp mà chúng ta cần đánh giá hiệu quả thì chi phí lao động xã hội
đó lại được thể hiện ở các dạng chi phí cụ thể: giá thành sản xuất, chi phí
ngoài sản xuất.
Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành nói chung được tạo
thành trên cơ sở hiệu quả các loại chi phí cấu thành. Các đơn vị sản xuất kinh
doanh trong ngành là nơi trực tiếp sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh nên các đơn vị này phải quan tâm xác định những biện pháp đồng
bộ để thu hiệu quả toàn diện trên các yếu tố của quá trình đó.
1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, việc xác định
hiệu quả nhằm hai mục tiêu cơ bản:
- Để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong
việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, lựa chọn phương án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương
án cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
Chẳng hạn tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất
hoặc từ một đồng vốn bỏ ra.
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối của các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh
chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
Trên thực tế, để thực hiện nhiệm vụ nào đó, người ta không chỉ tìm
thấy một cách (một phương án, một giải pháp) mà có thể đưa ra nhiều cách
làm khác nhau. Mỗi một cách làm đó đòi hỏi lượng đầu tư, lượng chi phí, thời
gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn khác nhau.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
20
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Vì vậy, muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao, người làm công tác quản
lý và kinh doanh không nên tự trói mình vào một cách làm mà phải vận dụng
mọi sự hiểu biết để đưa ra nhiều phương án khác nhau, rồi so sánh hiệu quả
kinh tế của các phương án đó để chọn ra một phương án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong ngành Viễn thông có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau song chúng lại có tính độc lập tương đối.
Trước hết xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả so sánh.
Nghĩa là trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phương án, người ta so
sánh mức hiệu quả ấy của các phương án với nhau. Mức chênh lệch chính là
hiệu quả so sánh.
Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh được xác định không
phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối.
Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của các phương án với nhau để
chọn ra phương án có chi phí thấp, thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí
của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của
phương án.
1.3. Các bước tiến hành và tổ chức phân tích
1.3.1. Yêu cầu của phân tích, đánh giá
Muốn công tác phân tích hiện trạng hoạt động ngành mang ý nghĩa
thực tiễn, làm cơ sở tham mưu cho các nhà quản lý đưa ra các giải pháp phát
triển ngành, thì công tác phân tích hiện trạng hoạt động ngành phải đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
1.3.1.1. Tính đầy đủ
Nội dung và kết quả phân tích thực trạng ngành phụ thuộc rất nhiều
vào sự đầy đủ nguồn dữ liệu sưu tập: những dữ liệu thống kê phản ánh hiện
trạng ngành cần đánh giá bao gồm các yếu tố bên trong và các yếu tố bên
ngoài ảnh hưởng, tác động đến ngành.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
21
Luận văn thạc sĩ kinh tế
1.3.1.2. Tính chính xác
Chất lượng của công tác phân tích phụ thuộc rất nhiều vào tính chính
xác về nguồn dữ liệu khai thác; phụ thuộc vào sự chính xác lựa chọn phương
pháp phân tích, chỉ tiêu dùng để phân tích.
1.3.1.3. Tính kịp thời
Sau mỗi quý, năm, giai đoạn thực hiện quy hoạch ngành, cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành phải kịp thời tổ chức phân tích đánh giá tình
hình hoạt động của ngành, nắm bắt được mặt làm được, chưa làm được (mặt
tồn tại) của ngành để đề xuất những giải pháp cho thời kỳ hoạt động tiếp theo
của ngành đạt hiệu quả hơn.
1.3.2. Nguồn dữ liệu phân tích
Khi thực hiện phân tích thực trạng hoạt động của ngành cần phải thu
thập những dữ liệu sau:
- Báo cáo tổng kết hàng năm của Bộ quản lý chuyên ngành và các
báo cáo, đánh giá, tư liệu, … liên quan đến ngành Viễn thông.
- Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh và định hướng của các
doanh nghiệp trong ngành.
- Phỏng vấn chuyên sâu một số vị lãnh đạo quản lý chuyên ngành
Viễn thông và các ngành có liên quan, các nguồn dữ liệu khác như trên
internet, các phương tiện thông tin đại chúng.
1.3.3. Trình tự thực hiện phân tích
1.3.3.1. Thu thập tài liệu và xử lý dữ liệu
Đây là bước quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phân tích.
Tài liệu thu thập phải đầy đủ, không mâu thuẫn giữa các số liệu thu thập. Tài
liệu và số liệu phải được sưu tập qua một số năm hoạt động và các số liệu kế
hoạch dự kiến để làm cơ sở cho việc so sánh, đánh giá phân tích.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
22
Luận văn thạc sĩ kinh tế
1.3.3.2. Xây dựng các biểu bảng, các dữ liệu phản ảnh tình hình
hoạt động, thực trạng của ngành
Trên cơ sở các tài liệu, dữ liệu thu thập được xây dựng các biểu bảng,
đồ thị, xác định các chỉ tiêu để nêu lên thực trạng hoạt động của ngành.
1.3.3.3. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng hoạt
động của ngành
Thực chất ở bước này là phân tích nghiên cứu nguyên nhân khách
quan và chủ quan ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến kết quả hoạt động,
hướng phát triển ngành. Đồng thời trong bước này người phân tích sử dụng
các phương pháp thích hợp để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến đối tượng nghiên cứu.
1.3.3.4. Tổng hợp kết quả phân tích, đưa ra các kết luận đánh giá
thực trạng hoạt động của ngành
Nếu như ở các bước trên đưa ra các đánh giá cục bộ từng hoạt động
hoặc từng khía cạnh khác nhau của quá trình hoạt động của ngành: tình hình
phát triển mạng lưới, tình hình cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp, tình
hình sử dụng nguồn nhân lực, … thì ở bước này ta tổng hợp lại các kết quả
phân tích để đưa ra nhận định chung tổng hợp đánh giá thực trạng hoạt động
của ngành: mặt mạnh, tồn tại, nêu ra các tiềm năng trong hoạt động chưa
được khai thác hết.
1.3.3.5. Xây dựng định hướng và đưa ra giải pháp cụ thể
Trên cơ sở những mặt mạnh, mặt yếu thực trạng hoạt động của
ngành, đề ra những giải pháp khắc phục mặt yếu, phát huy mặt mạnh, xây
dựng định hướng phát triển ngành trong thời gian tới và đưa ra các giải pháp
thực hiện để phát triển ngành.
1.4. Giới thiệu các mô hình dùng để phân tích, đánh giá
1.4.1. Mô hình SWOT (phân tích thực trạng của ngành)
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
23
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Mô hình SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra
quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào.
SWOT là chữ viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses
(điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp
một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của
một công ty hay của một ngành kinh doanh.
Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được
sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô-gic dễ hiểu, dễ trình bày,
dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra
quyết định. Các mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các
phản ứng theo thói quen hoặc theo bản năng.
Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2
cột, chia làm 4 phần: Strengths, Weaknesses, Opportunities, and Threats.
Mô hình SWOT thực hiện lọc thông tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ
xử lý hơn, phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của ngành
thông qua việc phân tích tình hình bên trong và bên ngoài ngành.
1.4.1.1. Các yếu tố bên trong cần phân tích
Văn hóa công ty, hình ảnh công ty, cơ cấu tổ chức, nhân lực chủ chốt,
khả năng sử dụng các nguồn lực, kinh nghiệm đã có, hiệu quả hoạt động,
danh tiếng, thị phần, nguồn tài chính, bản quyền, bí mật thương mại. ….
1.4.1.2. Các yếu tố bên ngoài cần phân tích
Khách hàng, đối thủ cạnh tranh, xu hướng thị trường, nhà cung cấp,
đối tác, thay đổi xã hội, công nghệ mới, môi trường kinh tế, môi trường chính
trị và pháp luật.
Chất lượng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất lượng
thông tin thu thập được. Thông tin cần tránh cái nhìn chủ quan từ một phía,
nên tìm kiếm thông tin từ mọi phía: Ban giám đốc, khách hàng, đối tác, nhà
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
24
Luận văn thạc sĩ kinh tế
cung cấp, đối tác chiến lược, tư vấn...
1.4.1.3. Các chiến lược cơ bản của Mô hình SWOT
Phân tích Mô hình SWOT bao gồm các chiến lược cơ bản sau đây:
Chiến lược SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên
ưu thế để tận dụng các cơ hội thị trường.
Chiến lược WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả
năng vượt qua các yếu điểm để tận dụng cơ hội thị trường.
Chiến lược ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế
để tránh các nguy cơ của thị trường.
Chiến lược WT (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng
vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm để tránh các nguy cơ của thị
trường.
1.4.2. Mô hình kim cương của Michael E.Porter (phân tích lợi thế
cạnh tranh của ngành)
Sử dụng Mô hình Kim cương của Michael E.Porter để phân tích lợi
thế cạnh tranh của ngành hàng.
Mô hình Kim cương của Michael E.Porter là bộ khung chung để phân
tích năng lực cạnh tranh áp dụng chung cho tất cả các ngành.
Theo nội dung của mô hình này, các thành tố bên trong (Inner
Diamond) và bên ngoài (Outer Diamond) được phân tích theo từng nhóm nội
dung, như sau:
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
25
Luận văn thạc sĩ kinh tế
ên
Các nhân tố về cầu
Môi trường b ngoài
trườ
Môi ng bên trong
Hiệu quả
Giá trị
Cạnh tranh
Chính sách
Các ngành hỗ trợ
Đổi mới
Năng suất
Các nhân tố đầu vào
Nguồn: Michael E.Porter (1957)
Hình 1.1: Mô hình Kim Cương của Michael E.Porter
1.4.2.1. Đối với nhóm thành tố bên trong
Phân tích về năng suất liên quan đến năng suất khai thác, khả năng
cung ứng dịch vụ, việc sử dụng phân bổ nguồn lực giữa các doanh nghiệp và
các thành phần kinh tế trong cùng ngành.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
26
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Phân tích về hiệu quả liên quan đến hiệu quả và hợp lý của các chính
sách điều hành hay can thiệp của Chính phủ.
Phân tích về giá trị liên quan đến giá trị đóng góp vào phát triển khu
vực và cả nước, đánh giá việc sử dụng các nguồn lực khác như vốn con
người, tài nguyên lao động, giáo dục, các giá trị gia tăng…
Phân tích về đổi mới liên quan đến đánh giá vai trò và tầm ảnh hưởng
cũng như khả năng sử dụng công nghệ trong ngành.
1.4.2.2. Đối với nhóm thành tố bên ngoài
Phân tích về điều kiện yếu tố tập trung số lượng, chất lượng dịch vụ,
chi phí vốn và con người. Sự dồi dào hay khan hiếm, khả năng tiếp cận dịch
vụ và chi phí của các nguồn tài nguyên được sử dụng trong ngành, cũng như
mức độ đáp ứng của ngành về mặt quy mô đối với các thị trường trong và
ngoài nước. Chi phí vốn sẵn có để cung cấp hay tài trợ vốn cho ngành.
Phân tích về công nghệ tập trung vào các chỉ tiêu về trình độ và hàm
lượng công nghệ hay tiến bộ kỹ thuật đang sử dụng trong ngành.
Phân tích về các chính sách vĩ mô liên quan đến ngành, chủ trương và
chính sách đầu tư của ngành, chính sách khuyến khích hay hỗ trợ tài chính và
hỗ trợ thương mại, chính sách thúc đẩy hay liên kết giữa các ngành và chính
sách phát triển cơ sở hạ tầng giao thông và các chính sách về cạnh tranh.
Phân tích về hệ thống hỗ trợ, các định chế công và tư liên quan đến
ngành, marketing, tài chính và các dịch vụ sản xuất thương mại có liên quan.
1.5. Vận dụng Mô hình kim cương của Michael E.Porter vào việc phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Viễn thông TP. Cần Thơ
Để có giải pháp và các chiến lược tối ưu phải tìm kiếm ưu thế nổi trội
nhằm hiểu rõ hơn bối cảnh của ngành kinh doanh đang hoạt động, do đó áp
dụng mô hình kim cương của Michael E.Porter cho việc phân tích ngành
Viễn thông TP. Cần Thơ như sau:
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
27
Luận văn thạc sĩ kinh tế
1.5.1. Nhóm các thành tố bên ngoài
Việc phân tích chi tiết hệ thống các thành tố này giúp đánh giá được
sự thích ứng hay đáp trả như thế nào của ngành Viễn thông với ảnh hưởng
của môi trường bên ngoài và các ngành khác có liên quan, bao gồm:
- Môi trường pháp lý liên quan đến việc QLNN về hoạt động dịch vụ
viễn thông, sự điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động viễn thông; các
cam kết có liên quan khác liên quan đến ngành Viễn thông.
- Môi trường kinh tế - xã hội có liên quan đến các yếu tố như tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế thành phố, thu nhập bình quân, mức sống của
người dân, tổng số vốn đầu tư trên địa bàn thành phố.
- Yếu tố về công nghệ nghiên cứu về hiện trạng việc áp dụng tiến bộ
của khoa học kỹ thuật vào hoạt động của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viên thông trên địa bàn thành phố.
- Yếu tố về chính sách bao gồm chính sách vĩ mô và vi mô của Chính
phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông liên quan đến ngành Viễn thông; chủ
trương, chính sách của TP. Cần Thơ về quy hoạch phát triển ngành Viễn
thông; Chương trình phát triển kinh tế xã hội của thành phố cùng các chính
sách thúc đẩy hay liên kết giữa các ngành; chính sách phát triển nguồn nhân
lực và các chính sách về cạnh tranh.
1.5.2. Nhóm các thành tố bên trong
- Yếu tố hiệu quả của các chính sách điều hành liên quan đến tính
hiệu quả và thống nhất trong quản lý và điều hành đối với ngành. Cơ chế
quản lý và quy hoạch phát triển ngành, việc chấp hành trong hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, sự quan tâm hỗ trợ
của các cơ quan, ban, ngành có liên quan của thành phố.
- Yếu tố đổi mới liên quan đến vai trò và tầm ảnh hưởng của công
nghệ đối với kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cung cấp
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
28
Luận văn thạc sĩ kinh tế
dịch vụ viễn thông trên địa bàn thành phố.
- Yếu tố giá trị nguồn nhân lực đề cấp đến chiến lược đào tạo và sử
dụng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, được
thể hiện cụ thể qua các mặt như chất lượng phục vụ khách hàng, ý thức phục
vụ ngành, quan điểm nhận thức về công việc …
Tóm lại, từ những nội dung trên, áp dụng Mô hình kim cương của
Michael E.Porter phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến
sự phát triển ngành Viễn thông TP. Cần Thơ như sau:
MT pháp lý
ên
Môi trường b ngoài
trườ
Môi ng bên trong
Hiệu quả
Công nghệ
Cạnh tranh
Đổi mới
NNL
Chính sách
MT kinh tê xã hội
Hình 1.2: Vận dụng Mô hình kim cương của Michael E.Porter vào việc phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Viễn thông TP. Cần Thơ
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
29
Luận văn thạc sĩ kinh tế
1.6. Giới thiệu chung về ngành Viễn thông
1.6.1. Vị trí của ngành Viễn thông
1.6.1.1 Về mặt chính trị xã hội và An ninh quốc phòng
Ngành Viễn thông là công cụ phục vụ đắc lực cho sự lãnh đạo các
cấp, là phương tiện tốt nhất để truyền đưa các mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên
xuống các cấp thừa hành phục vụ cho sự lãnh đạo, điều hành đất nước của
Đảng và Nhà nước.
Đồng thời ngành Viễn thông cũng là phương tiện truyền đưa các
thông tin phản hồi từ các cấp thực hiện lên lãnh đạo để cho các nhà lãnh đạo
nắm bắt kịp thời những chuyển biến xã hội để có các phương hướng lãnh đạo,
chỉ đạo phù hợp nhất. Mặc khác, ngành Viễn thông còn là công cụ phục vụ
bảo vệ an ninh tổ quốc, bảo vệ trật tự an toàn xã hội.
1.6.1.2 Về mặt kinh tế
Ngành Viễn thông là một trong những phương tiện giúp cho các hoạt
động kinh tế tiến hành hiệu quả. Nó giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng thu
thập những thông tin về thị trường, nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh, …
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn có sự cạnh
tranh để chiếm cho mình một thị phần càng lớn càng tốt.
Muốn chiến thắng trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
thông tin đầy đủ, chính xác về tình hình thị trường, nhưng nếu thông tin quá
chậm thì doanh nghiệp sẽ mất cơ hội, không nắm bắt được thời cơ. Vì vậy, để
có thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời, các doanh nghiệp cần phải
thông qua ngành Viễn thông.
Ngoài ra, ngành Viễn thông còn là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị
trường; giữa doanh nghiệp và các đối tác kinh doanh và người tiêu dùng.
Giữa họ có thể dễ dàng thông tin liên lạc cho nhau, tạo điều kiện thuận lợi
cho nhà quản lý, điều hành doanh nghiệp vận hành hoạt động sản xuất kinh
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
30
Luận văn thạc sĩ kinh tế
doanh của mình một cách hiệu quả.
1.6.1.3 Về mặt đời sống xã hội và tinh thần
Ngành Viễn thông phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc và giao lưu tình
cảm cho các tầng lớp nhân dân, rút ngắn khoảng cách không gian. Ngày nay,
người ta dễ dàng mua sắm qua điện thoại, thông báo tin tức cho nhau qua
mạng Internet, trao đổi thư từ cho nhau bằng Email…
Như vậy, viễn thông đã làm giảm chi phí đi lại, tiết kiệm thời gian,
giảm mật độ giao thông. Con người ở khắp nơi trên toàn thế giới có thể thông
tin, liên lạc với nhau dễ dàng, tạo điều kiện thắt chặt tình đoàn kết hữu nghị
giữa các quốc gia dân tộc trên thế giới.
1.6.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành Viễn thông
1.6.2.1. Tính vô hình của sản phẩm ngành Viễn thông
Sản phẩm ngành Viễn thông là hiệu quả của quá trình truyền đưa tin
tức từ người gửi đến người nhận, do vậy nó không phải là một vật phẩm cụ
thể. Khách hàng không nhìn thấy, không nghe thấy, không sờ thấy, không
ngửi thấy, có nghĩa là sản phẩm ngành Viễn thông không hấp dẫn trực tiếp
đến các giác quan của khách hàng.
1.6.2.2. Quá trình tiêu dùng và cung cấp dịch vụ xảy ra đồng thời,
với sự tham gia của cả khách hàng và giao dịch viên
Khi khách hàng đến quầy giao dịch thì quá trình mua bán và tiêu
dùng bắt đầu xảy ra đồng thời. Khi đó, người giao dịch viên đóng hai vai:
khai thác viên và người bán hàng. Do vậy, họ phải được đào tạo cả hai lĩnh
vực là nghiệp vụ khai thác và tâm lý giao tiếp, kỹ thuật bán hàng.
1.6.2.3. Các dịch vụ viễn thông là không thể dự trữ được
Dịch vụ thì không thể sản xuất hàng loạt trước để dự trữ khi có nhu
cầu cao thì mang ra bán. Trong khi đó thì nhu cầu của khách hàng lại không
đồng đều giữa các giờ trong ngày, giữa các ngày trong tuần.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
31
Luận văn thạc sĩ kinh tế
1.6.2.4. Giá trị mỗi lần giao dịch nhỏ
Mỗi lần bán một dịch vụ ngành Viễn thông chẳng thu được là bao.
Do vậy người bán hàng phải kiên trì, máy móc làm việc phải chính xác, tránh
sai sót để tạo dựng lòng tin cho khách hàng.
1.6.2.5. Không phải là tất cả các dịch vụ viễn thông đều cần thiết
cấp bách đối với khách hàng.
- Nhu cầu cấp bách là nhu cầu cần được đáp ứng ngay do đó khách
hàng có thể vượt qua các cản trở để mua.
- Nhu cầu chưa cấp bách là nhu cầu có thể hoãn lại tiêu dùng sau, nếu
rẻ, tiện lợi, vui vẻ thì mua, không thì thôi.
1.6.3. Một số khái niệm có liên quan đến ngành Viễn thông
1.6.3.1. Mạng nội bộ
Là hệ thống thiết bị viễn thông do một tổ chức, cá nhân (sau đây gọi
là chủ mạng nội bộ) thiết lập tại một địa điểm có địa chỉ và phạm vi xác định
mà chủ mạng nội bộ đó được toàn quyền sử dụng hợp pháp để bảo đảm liên
lạc nội bộ cho các thành viên của mạng.
Mạng nội bộ được phân thành mạng nội bộ hữu tuyến (các thiết bị
viễn thông liên kết với nhau bằng đường cáp viễn thông) và vô tuyến (các
thiết bị vô tuyến điện liên kết với nhau bằng sóng vô tuyến điện).
1.6.3.2. Mạng viễn thông
Mạng viễn thông được thiết lập bởi các phương tiện kỹ thuật, bao
gồm cả phần cứng và phần mềm, cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.
Mạng viễn thông bao gồm:
(1) Mạng viễn thông công cộng
Là mạng viễn thông do doanh nghiệp viễn thông thiết lập để cung cấp
các dịch vụ viễn thông, được xây dựng và phát triển theo chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
32
Luận văn thạc sĩ kinh tế
(2) Mạng viễn thông dùng riêng
Là mạng viễn thông do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại
Việt Nam thiết lập để bảo đảm thông tin cho các thành viên của mạng, bao
gồm các thiết bị viễn thông được lắp đặt tại các địa điểm xác định khác nhau
và được kết nối với nhau bằng các đường truyền dẫn do cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp thuê hoặc tự xây dựng.
(3) Mạng viễn thông chuyên dùng
Là mạng viễn thông phục vụ thông tin đặc biệt của các cơ quan Đảng,
Nhà nước, phục vụ thông tin quốc phòng, an ninh. Chính phủ quy định cụ thể
về việc thiết lập và hoạt động của các mạng viễn thông chuyên dùng.
1.6.3.3. Dịch vụ viễn thông
Là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc
các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối của mạng viễn thông.
Có các loại sau:
(1) Dịch vụ viễn thông cơ bản
Là dịch vụ truyền đưa tức thời thông tin của người sử dụng dưới dạng
ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh thông qua mạng viễn
thông hoặc Internet mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin
được gửi và nhận qua mạng.
Bao gồm: viễn thông cố định (nội hạt, đường dài trong nước, quốc
tế); di động (nội vùng, toàn quốc); cố định, di động vệ tinh; vô tuyến điện
hàng hải; dịch vụ cơ bản khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
(2) Dịch vụ viễn thông cộng thêm
Là dịch vụ cung cấp thêm đồng thời cùng với dịch vụ cơ bản, làm
phong phú và hoàn thiện thêm dịch vụ cơ bản, trên cơ sở các tính năng kỹ
thuật của thiết bị hoặc khả năng phục vụ của doanh nghiệp viễn thông. Doanh
nghiệp quy định và công bố các dịch vụ cộng thêm do mình cung cấp.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
33
Luận văn thạc sĩ kinh tế
(3) Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng
Là dịch vụ làm tăng thêm giá trị sử dụng thông tin của người sử dụng
bằng cách hoàn thiện nội dung thông tin, hoặc cung cấp khả năng lưu trữ,
khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông hoặc Internet.
Bao gồm: thư điện tử (e-mail); thư thoại (voice mail); truy cập dữ liệu
và thông tin trên mạng; trao đổi dữ liệu điện tử; xử lý dữ liệu và thông tin trên
mạng; các dịch vụ khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
(4) Dịch vụ Internet bao gồm: kết nối Internet; truy nhập Internet và
dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
34
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Tóm tắt chương I
---------------
Chương I đã đưa ra các khái niệm liên quan đến việc phân tích, giới
thiệu một cách tổng quát về ngành Viễn thông như vị trí, vai trò, đặc điểm …
Đồng thời nội dung chương này cũng đưa ra các bước tiến hành và tổ
chức phân tích, từ đó làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng hoạt động của
ngành Viễn thông TP. Cần Thơ ở chương II.
Trên cơ sở đó, khẳng định 02 mô hình dùng để phân tích thực trạng
ngành để đưa ra các giải pháp phát triển, đó là Mô hình SWOT và Mô hình
Kim cương của Michael E.Porter.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
35
Luận văn thạc sĩ kinh tế
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH VIỄN THÔNG
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-----------------------
2.1. Thực trạng ngành Viễn thông Việt Nam
2.1.1. Mạng lưới viễn thông
Mạng lưới viễn thông trong nước đang được đầu tư phát triển mạnh
về quy mô, có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ mới với công nghệ
tiên tiến, ngang hàng với các nước trong khu vực. Có độ an toàn cao, mạng
đường trục có độ tin cậy lớn do sử dụng đồng thời nhiều tuyến cáp quang và
viba.
Mạng viễn thông Việt Nam đã được số hoá từ những năm 1990 và
chuyển sang mạng hệ mới từ năm 2002. Mạng truyền dẫn liên tỉnh đã được
cáp quang hoá tại hầu hết các tỉnh, đã có 95% số huyện được cáp quang hoá
với những tuyến cáp quang đường trục có công nghệ tiên tiến.
Việt Nam là quốc gia sớm sử dụng công nghệ thông tin di động
GSM, từ năm 2002 đã có thêm mạng thông tin di động sử dụng công nghệ
CDMA. Mạng điện thoại di động (ĐTDĐ) đã được phủ sóng trên toàn quốc
đến trung tâm các tỉnh, thành phố, huyện và một số địa bàn khác.
Tuy nhiên, mạng viễn thông Việt Nam còn hạn chế là một số hệ
thống thiết bị có thời gian khai thác đã lâu. Cấu hình vòng (Ring) chưa hoàn
chỉnh để có thể đảm bảo độ an toàn chung của toàn mạng lưới. Sử dụng thiết
bị của nhiều nhà cung cấp khác nhau, gây khó khăn đến việc phát triển mạng
sau này.
2.1.2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
36
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Thị trường viễn thông đang chuyển mạnh từ độc quyền sang cạnh
tranh với sự tham gia của các thành phần kinh tế nhưng cơ bản đều là doanh
nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước.
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông bao gồm: Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Công ty CP dịch vụ Bưu chính,
Viễn thông Sài Gòn (Saigon Postel), Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội
(Hanoi Telecom), Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel), Công ty
Thông tin Viễn thông Điện lực (EVN telecom), Tổng công ty Hàng không
Việt Nam, Công ty Thông tin điện tử hàng hải (Vishipel). Trong những doanh
nghiệp trên VNPT vẫn là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông chủ đạo
(năm 2003 chiếm 90% thị phần). Tuy nhiên các doanh nghiệp khác như
Viettel, FPT, SPT cũng đang vươn ra, chiếm lĩnh thị trường.
Xu hướng tất yếu là sẽ thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
về viễn thông, đây là một chủ trương lớn của Nhà nước, nhằm huy động vốn
của người lao động trong doanh nghiệp, của các tổ chức kinh tế và cá nhân
trong, ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bộ Thông tin và Truyền thông đang chỉ đạo Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam triển khai cổ phần hoá các đơn vị thành viên và các đơn
vị trực thuộc đơn vị thành viên theo đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt. Trong đó tập trung vào cổ phần hoá các công ty trong lĩnh vực cung
cấp dịch vụ viễn thông trước hết là công ty thông tin di động VMS.
2.1.3. Phát triển dịch vụ viễn thông
Các dịch vụ viễn thông phát triển nhanh, chất lượng đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu của người dân và tiếp tục mở rộng phạm vi cung cấp
dịch vụ.
Đến cuối năm 2008, tổng số đã có 82,5 triệu thuê bao điện thoại (thuê
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
37
Luận văn thạc sĩ kinh tế
bao di động chiếm 85,5%), đạt mật độ 97,5 máy/100 dân.
120
97.5
100
80
60
Máy/100
30.7
40
12
20
7
4.2
0
2000
2002
2004
2006
2008
(Nguồn: Bộ Thông tin và Truyền thông)
Hình 2.1: Mật độ máy điện thoại/100 dân của Việt Nam
Điện thoại cố định có số lượng thuê bao tăng nhanh, theo báo cáo
toàn cảnh công nghệ thông tin Việt Nam năm 2006 trong triển lãm ngành
Công nghệ thông tin thì tốc độ phát triển ĐTCĐ của Việt Nam giai đoạn
2000 –2005 là cao nhất thế giới (đạt 44,1% so với của châu Á là 11,9%).
Điện thoại di động được đưa vào khai thác sử dụng từ năm 1995, đã
nhanh chóng khẳng định được vị trí trên thị trường, tạo bước phát triển mạnh
cho viễn thông Việt Nam. Cuối năm 2008 có khoảng 70,3 triệu máy, tuy
nhiên trong tổng số máy có một số lượng máy ảo, hiện không hoạt động chưa
xác định được cụ thể.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
38
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Qua 10 năm, kể từ ngày 19/11/1997 khi “Lễ kết nối Internet toàn
cầu” chính thức được tổ chức tại Việt Nam, Internet nước ta đã đạt được
nhiều bước phát triển ấn tượng, đã có tác dụng làm thay đổi căn bản nhiều
mặt trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân,
hàng năm tốc độ phát triển thuê bao và số người sử dụng đều có xu hướng
tăng, gấp 1,5 lần so với năm trước.
25,000,000
21,000,000
20,000,000
17,718,112
15,000,000
14,683,783
Số ngườ
10,710,980
10,000,000
6,345,049
5,000,000
3,098,007
0
2003
2004
2005
2006
2007
2008
(Nguồn: Bộ Thông tin và Truyền thông)
Hình 2.2: Số người sử dụng Internet ở Việt Nam 5 năm gần đây
Các nghiên cứu trong năm 2008 về 3G của Viettel đã cho những kết
quả rất khả quan. Hầu hết các dịch vụ căn bản trên nền 3G như thoại video,
truyền hình di động, kết nối Internet băng rộng,.. đều được người dùng chấp
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
39
Luận văn thạc sĩ kinh tế
nhận với tỷ lệ cao. Trong khi đó, tốc độ phát triển thuê bao nhu cầu nghe gọi
thông thường đã bắt đầu suy giảm.
95
91
91
100
87
84
80
60
Muốn có
40
Không cần
16
13
9
9
20
5
0
Mobile TV Dowload
Băng rộng di động
Chia sẽ dữ liệu
Gọi điện video
chất lượng cao
(Nguồn: Viettel)
Hình 2.3: Nhu cầu dịch vụ 3G tại Việt Nam năm 2008 (%)
2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu – Thành phố Cần Thơ
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
Thành phố Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương được thành
lập vào ngày 01/01/2004 trên cơ sở chia tách tỉnh Cần Thơ cũ, nằm dọc theo
bờ sông Hậu với chiều dài sông chảy ngang thành phố khoảng 55 km, cách
TP. Hồ Chí Minh khoảng 170 km về hướng Đông - Bắc theo quốc lộ 1A.
Về địa giới hành chính, TP. Cần Thơ giáp tỉnh An Giang ở phía Bắc,
giáp tỉnh Hậu Giang ở phía Nam, giáp tỉnh Kiên Giang ở phía Tây, giáp tỉnh
Đồng Tháp và Vĩnh Long ở phía Đông.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
40
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Tổng diện tích tự nhiên của TP. Cần Thơ là 140.161 ha chiếm khoảng
(Nguồn: Cục Thống kê TP. Cần Thơ năm 2008)
3,52% diện tích ĐBSCL.
Hình 2.4: Bản đồ hành chính thành phố Cần Thơ
Phân bổ địa giới hành chính: 8 đơn vị quận, huyện gồm 4 quận: Ninh
Kiều, Bình Thủy, Ô Môn, Cái Răng và 4 huyện: Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thốt
Nốt, Phong Điền, 76 xã, phường, thị trấn.
Thành phố Cần Thơ nằm ở vị trí trung tâm của vùng ĐBSCL, là cửa
ngõ giao lưu chính của khu vực sông Hậu, có cảng Cần Thơ, cảng Cái Cui có
khả năng tiếp nhận tàu trên 10.000 tấn; có sân bay Cần Thơ đưa vào khai thác
tuyến nội địa vào tháng 01/2009 và trở thành sân bay quốc tế vào quý II/2010;
do đó TP. Cần Thơ là giao điểm của nhiều tuyến giao thông thuỷ - bộ và hàng
không với các khu vực trong nước và quốc tế.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
41
Luận văn thạc sĩ kinh tế
2.2.2. Hiện trạng kết cấu hạ tầng có liên quan đến ngành Viễn
thông
2.2.2.1. Hệ thống giao thông đường bộ
Đây là khâu có liên quan và tác động rất nhiều đến phát triển viễn
thông, là cơ sở để hình thành các tuyến đường trục quan trọng cho mạng lưới
cáp quang phát triển theo.
Hệ thống đường quốc lộ qua địa bàn TP. Cần Thơ có tổng chiều dài
127,52 km với quy mô đường cấp IV ÷ III đồng bằng, bao gồm: Quốc lộ 1 dài
12,011 km; Quốc lộ 91 dài 51,140 km; Quốc lộ 80 dài 28,099 km; Quốc lộ
91B dài 15,794 km; đường Nam Sông Hậu dài 7,8 km.
Hệ thống đường tỉnh của TP. Cần Thơ gồm 11 tuyến đường tỉnh, tổng
chiều dài 183,59 km với quy mô đường cấp V ÷ III đồng bằng, bao gồm:
đường tỉnh 917 dài 9,18km; đường tỉnh 918 dài 16,90km; đường tỉnh 919 dài
36,44km; đường tỉnh 920 dài 17,30km; đường tỉnh 920B dài 6,16km; đường
tỉnh 920C dài 2,45km; đường tỉnh 921 dài 32,80km; đường tỉnh 922 dài
22,5km; đường tỉnh 923 dài 25,75km; đường tỉnh 926 dài 8,79km; đường tỉnh
932 dài 5,58km.
Hệ thống đường trục chính đô thị có tổng chiều dài 131,40 km.
Hệ thống đường trung tâm huyện, đường trung xã của các huyện có
tổng chiều dài 252,59 km với quy mô đường cấp VI ÷ III đồng bằng, những
đoạn qua trung tâm huyện, xã đầu tư xây dựng phù hợp theo quy hoạch.
2.2.2.2. Hệ thống lưới điện
Hệ thống lưới điện phát triển nhanh, nhất là hệ thống lưới điện nông
thôn, TP. Cần Thơ hiện nay với mạng lưới điện lực phát triển rộng khắp, đã
cung cấp được cho 76/76 tổng số xã, phường, thị trấn có điện từ nguồn điện
lưới quốc gia đảm bảo sinh hoạt cho người dân trong thành phố. Mạng lưới
điện phát triển rộng khắp là cơ sở để phát triển mạng viễn thông điện lực.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
42
Luận văn thạc sĩ kinh tế
2.2.2.3. Trung tâm thương mại và hệ thống chợ
Đã có bước phát triển nhưng so với yêu cầu còn thấp, chợ và kinh
doanh thương mại chủ yếu còn theo phương thức truyền thống, việc kinh
doanh theo phương thức hiện đại còn ít.
2.3. Cơ quan quản lý nhà nước ngành Viễn thông
2.3.1. Cấp Trung ương
Ngày 11 tháng 11 năm 2002, Chính phủ ra Nghị định số
90/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Bộ Bưu chính, Viễn thông là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước (QLNN) về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ
tầng thông tin quốc gia trong phạm vi cả nước; QLNN các dịch vụ công, đại
diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định
của pháp luật.
Tháng 8 năm 2007, Bộ Thông tin và Truyền thông được thành lập
trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của Bộ Bưu chính, Viễn thông tiếp nhận thêm
chức năng, nhiệm vụ QLNN về báo chí và xuất bản.
Việc thành lập Bộ Thông tin và Truyền thông không chỉ là sự đổi tên
thông thường mà còn thể hiện một tư duy mới trong quản lý đa ngành, đa lĩnh
vực theo hướng tinh gọn bộ máy quản lý hành chính, tăng tính trách nhiệm và
hiệu quả quản lý phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
Mối quan hệ giữa việc QLNN và hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn
thông được thể hiện như sau:
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
43
Luận văn thạc sĩ kinh tế
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
MẠNG LƯỚI VIỄN THÔNG DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Hình 2.5: Sơ đồ quản lý nhà nước chuyên ngành Viễn thông
Tính thống nhất QLNN về thông tin và truyền thông từ Trung ương đến địa phương thể hiện ở chỗ thành lập 64 Sở Thông tin và Truyền thông trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.3.2. Cấp tỉnh, thành phố
Ngày 25 tháng 4 năm 2005, Ủy ban nhân dân TP. Cần Thơ ra Quyết
định số 28/2005/QĐ-UB thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông.
Sở Bưu chính, Viễn thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân (UBND) thành phố, tham mưu giúp UBND thành phố thực hiện chức
năng QLNN trên địa bàn thành phố về bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng và cơ sở hạ tầng thông tin…
Đây là mốc quan trọng trong việc thiết lập mối quan hệ giữa cơ quan QLNN
và các doanh nghiệp kinh doanh ngành Viễn thông tại thành phố.
Ngày 29/4/2008, UBND TP. Cần Thơ ra Quyết định số 35/QĐ-
UBND thành lập Sở Thông tin và Truyền thông trên cơ sở Sở Bưu chính,
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
44
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Viễn thông và tiếp nhận thêm chức năng QLNN về báo chí, xuất bản từ Sở
Văn hóa - Thông tin.
* Cơ cấu tổ chức của Sở thông tin và Truyền thông TP. Cần Thơ:
- Ban giám đốc: gồm 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc
- Văn phòng Sở và 4 phòng chuyên môn; cán bộ, nhân viên: 26
Giám đốc
Phó Giám đốc phụ trách Công nghệ Thông tin Phó Giám đốc phụ trách Báo chí và Xuất bản
Văn phòng Thanh tra Phòng Báo chí và Xuất bản
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp : Quan hệ công việc hai chiều
(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông TP. Cần Thơ)
Phòng Công nghệ Thông tin Phòng Bưu chính Viễn thông
Hình 2.6: Sơ đồ tổ chức Sở Thông tin và Truyền thông TP. Cần Thơ
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
45
Luận văn thạc sĩ kinh tế
2.4. Thực trạng ngành Viễn thông thành phố Cần Thơ
2.4.1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông
Hiện nay, trên địa bàn TP. Cần Thơ có 7 doanh nghiệp hoạt động
cung cấp các dịch vụ viễn thông, bao gồm :
- Công ty Viễn thông Cần Thơ - Hậu Giang (CHTC)
- Bưu điện thành phố Cần Thơ
- Trung tâm Thông tin di động Khu vực 4 - VMS Mobifone
- Tổng công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) - Chi nhánh Cần Thơ
- Công ty Viễn thông điện lực (EVN Telecom)
- Công ty cổ phần Dịch vụ Bưu chính, Viễn thông Sài Gòn (SPT)
- Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội (HT Mobile)
2.4.2. Năng lực mạng cung cấp dịch vụ viễn thông
2.4.2.1. Mạng truyền dẫn liên tỉnh
Mạng truyền dẫn liên tỉnh nhằm đảm bảo thực hiện kết nối liên tỉnh
cho mạng ĐTCĐ của thành phố, c¸c mạng di động, POP Internet vμ VoIP của
các doanh nghiệp, tín hiệu truyền hình…
Mạng truyền dẫn liên tỉnh trên địa bàn thành phố hiện nay chủ yếu do
các đơn vị: CHTC (VTN), Viettel, EVN, SPT cung cấp và quản lý.
Hiện nay VTN quản lý 2 tuyến truyền dẫn liên tỉnh:
- Truyền dẫn quang: thuộc vòng Ring: Cần Thơ – Sóc Trăng – Bạc
Liêu - Cà Mau – Rạch Giá – Long Xuyên – Cao Lãnh - Cần Thơ.
- Truyền dẫn viba dự phòng.
2.4.2.2. Mạng truyền dẫn nội tỉnh:
Chủ yếu do CHTC, Viettel, EVN, SPT đầu tư quản lý và sử dụng, các
doanh nghiệp khác thuê lại đường truyền hoặc trao đổi hạ tầng mạng.
- CHTC có 36 tuyến truyền dẫn, 22/36 tuyến sử dụng phương thức
truyền dẫn quang, tổng chiều dài các tuyến truyền dẫn là 564,55 km.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
46
Luận văn thạc sĩ kinh tế
- Viettel có 71 tuyến truyền dẫn quang, với tổng dung lượng là 546
luồng E1, tổng chiều dài 327,642 km.
- EVN có 25 tuyến truyền dẫn, tất cả các tuyến đều sử dụng phương thức
truyền dẫn quang, tổng chiều các tuyến truyền dẫn là 260,5 km.
2.4.2.3. Mạng ngoại vi
Mạng ngoại vi của CHTC được đặc biệt quan tâm và đầu tư, đáp ứng
được cơ bản nhu cầu lắp đặt điện thoại của chính quyền địa phương và nhân
dân. Để nâng cao chất lượng mạng, rút ngắn cự ly phục vụ từ các bộ tập trung
thuê bao đến thiết bị đầu cuối, CHTC và các doanh nghiệp viễn thông khác
(Viettel, EVN …) đã mở rộng trạm chuyển mạch, các bộ tập trung thuê bao
do vậy bán kính phục vụ đường dây thuê bao bình quân của các trạm giảm
đáng kể.
Tuy nhiên, để đáp ứng nhanh nhu cầu lắp đặt của người dân, các
doanh nghiệp chỉ chú trọng đến phát triển về số lượng mà chưa chú ý đến đầu
tư phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng mạng, nên chất lượng mạng còn nhiều hạn
chế.
Hiện tại các trạm thuộc khu vực các quận nội thành và trung tâm các
huyện đã được ngầm hóa, tuy nhiên tỷ lệ chưa cao. Trong thời điểm hiện tại
mạng cáp gốc của CHTC và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông
khác đã phần lớn đáp ứng được nhu cầu phát triển thuê bao trên địa bàn thành
phố.
Hệ thống cống bể cáp: hiện tại cáp ngầm thường sử dụng các loại cáp
có trên 200 đôi, độ dài tuyến cáp đi trong cống khoảng 406,155km.
Hệ thống đường cột treo cáp: chiều dài cáp treo (trung bình) là
3.255,459km, sử dụng loại cáp có hiệu suất sử dụng tuyến cột từ 20 đến 100.
Hiện tại cáp chính ngầm hóa 60%. Ở các huyện tỷ lệ ngầm hóa không
cao, hầu hết là sử dụng cáp treo. Các tuyến cáp được ngầm hóa chủ yếu là các
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
47
Luận văn thạc sĩ kinh tế
tuyến trong thị trấn, trong các quận nhằm tạo mỹ quan cho các khu đô thị.
2.4.2.4. Mạng thông tin di động
Trên địa bàn thành phố có 6 mạng ĐTDĐ, trong đó có 3 mạng sử
dụng công nghệ GSM: mạng Vinaphone, Mobifone, Viettel Mobile; 3 mạng
sử dụng công nghệ CDMA: mạng S-Fone của SPT, mạng E-Mobile của EVN
và mạng HT-Mobile của Hanoi Telecom. Hiện tại mạng di động đã phủ sóng
đến 100% trung tâm các quận, huyện, thị trấn trong thành phố.
- Mạng Vinaphone do công ty dịch vụ viễn thông GPC xây dựng và
quản lý, đến tháng 6/2008 mạng có 27 trạm thu phát sóng di động, chủ yếu
được lắp đặt, sử dụng chung cơ sở hạ tầng và được quản lý chung với các
trạm Viễn thông của bưu điện thành phố.
- Mạng Mobifone do công ty VMS xây dựng và quản lý, hiện mạng
có 39 trạm thu phát sóng di động.
- Mạng Viettel Mobile do Viettel Telecom xây dựng, quản lý và tổ
chức việc kinh doanh trên địa bàn thành phố. Hiện mạng có 69 trạm thu phát
sóng di động, chủ yếu lắp đặt tại các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố.
- Mạng E-Mobile do EVN Telecom xây dựng có 31 trạm thu phát
sóng di động trên địa bàn thành phố.
- Mạng S-Fone do Stelecom (đơn vị thuộc SPT) xây dựng và quản lý.
Đến 6/2008 đã có 11 trạm phát sóng di động trên địa bàn thành phố. Lắp đặt
tại các bưu điện quận, huyện và các tổ chức, các nhân trên địa bàn.
- Mạng HT-Mobile do HT Mobile xây dựng và quản lý. Hiện mạng
có 9 vị trí trạm phát sóng di động trên địa bàn thành phố. Lắp đặt tại các bưu
điện quận, huyện và các tổ chức, các nhân trên địa bàn.
Toàn bộ các trạm thu phát sóng di động mạng GSM của các doanh
nghiệp đều là trạm thu phát sóng di động không người trực hoặc đi thuê, do
vậy đối với các trạm thu phát sóng di động được sử dụng chung cơ sở hạ tầng
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
48
Luận văn thạc sĩ kinh tế
với Bưu điện TP. Cần Thơ và Công ty Viễn thông liên tỉnh (VTN) hoạt động
khá ổn định, việc xử lý ứng cứu khi có sự cố cũng nhanh hơn, an toàn an ninh
đối với các trạm này tương đối tốt.
Đối với các vị trí trạm thu phát sóng di động lắp đặt riêng, thuê địa
điểm của các tổ chức, cá nhân để lắp đặt thiết bị, thì phần lớn chưa thực hiện
đủ các điều kiện và phương án kỹ thuật trong công tác quản lý, giám sát trạm,
một số trạm chưa trang bị đủ điều kiện để thiết bị hoạt động như máy phát,
thiết bị phòng chống cháy nổ…, điều này đã làm gián đoạn thông tin tại khu
vực.
Các mạng điện thoại công nghệ CDMA mới được triển khai cung cấp
tại Cần Thơ: EVN, HT-Mobile và S-Fone. CDMA là công nghệ hiện đại có
khả năng khắc phục những hạn chế của hệ thống công nghệ GSM về bán kính
vùng phủ sóng, dung lượng, tốc độ và chất lượng dịch vụ. Việc phát triển hệ
thống công nghệ CDMA sẽ tạo ra một khả năng nhanh chóng mở rộng hệ
thống thông tin di động và truy nhập với tốc độ cao, đặc biệt đối với vùng
nông thôn.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
49
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.1: Hiện trạng vị trí trạm BTS theo quận, huyện đến 06/2008
Bán
Tổng
kính
Vina
Mobi
HT
số
T
Đơn vị hành chính
Viettel
SFone
EVN
phục
trạm
Phone
Fone
Mobile
T
vụ
BTS
(km)
1 Q. Ninh Kiều
6
13
0,39
60
4
5
9
23
2 Q. Cái Răng
4
2
1,30
13
1
3
3
3 Q. Bình Thủy
3
6
0,93
26
2
1
4
10
4 Q. Ô Môn
4
6
1,29
24
1
1
3
9
5 H. Phong Điền
2
2
1,89
11
2
5
6 H. Cờ Đỏ
4
3
2,74
17
4
6
7 H. Thốt Nốt
2
5
1,65
20
1
2
3
7
8 H. Vĩnh Thạnh
2
2
2,95
15
1
1
3
6
9
27
39
69
11
31
186
1,55
Tổng số
(Nguồn: Báo cáo từ các doanh nghiệp viễn thông)
Bảng 2.2: Thống kê số trạm BTS theo từng doanh nghiệp
Bán kính phục vụ bình
Số trạm BTS tính đến
Doanh nghiệp
quân 1 trạm BTS
STT
tháng 6/2008
(km)
1
Vinaphone
27
4,05
2
Mobiphone
39
3,37
3
Viettel
69
2,53
4
EVN
31
3,78
5
HT-Mobile
9
7,01
6
S-Fone
11
6,34
T
ổng
186
1,55
(Nguồn: Báo cáo từ các doanh nghiệp viễn thông)
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
50
Luận văn thạc sĩ kinh tế
2.4.2.5. Mạng Internet và VoIP
* Internet
Tại TP. Cần Thơ hiện CHTC,Viettel và EVN cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet. Mạng Internet tốc độ cao ADSL của Cần Thơ đã triển khai
cung cấp dịch vụ truy nhập tại 8/8 trung tâm quận, huyện.
* VoIP
Trên địa bàn TP. Cần Thơ hầu hết các doanh nghiệp đã triển khai các
POP để cung cấp dịch vụ VoIP (dịch vụ điện thoại giá rẻ), bao gồm:
- Dịch vụ 171 của bưu điện TP. Cần Thơ.
- Dịch vụ 178 của Viettel.
- Dịch vụ 177 của SPT.
- Dịch vụ 179 của EVN Telecom.
2.4.2.6. Hệ thống chuyển mạch
Mạng ĐTCĐ của CHTC có 2 tổng đài HOST và 45 tổng đài vệ tinh:
- Hệ thống tổng đài HOST I (Alcatel 1000E10) đặt tại phường An
Hội, quận Ninh Kiều có 39 tổng đài vệ tinh.
- Hệ thống tổng đài HOST II (Alcatel 1000E10) đặt tại phường An
Khánh, quận Ninh Kiều, có 6 tổng đài vệ tinh.
- Mạng ĐTCĐ của Viettel: Host (RSM) đặt tại phường An Thới, quận
Bình Thủy và 22 tổng đài vệ tinh đặt tại các quận, huyện trên địa bàn thành
phố, với tổng dung lượng lắp đặt là 5.440 port đã sử dụng 1.667 port, hiệu
suất đạt 31%.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
51
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.3: Hiện trạng chuyển mạch theo quận, huyện
Dung lượng
Dung lượng
Hiệu suất sử
STT
Đơn vị hành chính
lắp đặt
sử dụng
dụng (%)
(lines)
(lines)
1
Quận Ninh Kiều
62.735
85
73.735
2
Quận Ô Môn
12.507
81
15.507
3
Quận Bình Thủy
29.443
81
36.443
4
Quận Cái Răng
10.355
78
13.255
5
Huyện Thốt Nốt
12.560
76
16.560
6
Huyện Vĩnh Thạnh
4.660
78
5.960
7
Huyện Cờ Đỏ
6.460
80
8.060
8
Huyện Phong Điền
3.776
76
4.976
82
Toàn thành phố
174.496
142.496
(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông TP. Cần Thơ)
2.4.3. Hiện trạng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ viễn thông
2.4.3.1. Mạng lưới dịch vụ ngành Viễn thông
Mạng lưới viễn thông bố trí dày đặc với sự đóng góp của các nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông: Vinaphone, Mobifone, Viettel, Sfone, EVN
Telecom, Hanoi Telecom. Một số mạng di động đã phủ kín tất cả các khu vực
vùng sâu, vùng xa trên địa bàn TP. Cần Thơ.
- Hiện tại trên địa bàn thành phố có 3 DN tham gia cung cấp dịch vụ
ĐTCĐ: CHTC, Viettel và EVN Telecom. Trong đó CHTC vẫn chiếm một thị
phần lớn.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
52
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Tính đến cuối năm 2005 số thuê bao ĐTCĐ trên địa bàn thành phố là
85.348 thuê bao, mật độ 7,5 (thuê bao/100 dân); cuối năm 2006 đạt 111.704
thuê bao, mật độ 9,8 (thuê bao/100 dân); cuối năm 2007 đạt 144.140 thuê bao,
đạt mật độ 12,6 (thuê bao/100 dân) và đến cuối năm 2008 đạt 152.864 thuê
bao, đạt mật độ 15,6 (thuê bao/100 dân).
Bảng 2.4: Thống kê số thuê bao ĐTCĐ giai đoạn 2005 – 2008
Số thuê bao điện thoại
Mật độ thuê bao/100
Tốc độ phát triển (%)
Năm
dân
cố định
7,5
85.348
2005
9,8
111.704
31
2006
12,6
144.140
29
2007
15,6
152.864
6
2008
(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông TP. Cần Thơ)
- Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ĐTDĐ trên địa bàn thành phố:
Công ty thông tin di động (VMS) nhà cung cấp mạng di động Mobifone,
Công ty dịch vụ Viễn thông GPC nhà cung cấp mạng di động Vinaphone,
Viettel Mobile, EVN Telecom, HT Mobile và SPT.
Dịch vụ ĐTDĐ đã phủ sóng ở tất cả các trung tâm quận, huyện. Tính
đến cuối năm 2005 số thuê bao ĐTDĐ trên địa bàn thành phố là 141.562 thuê
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
53
Luận văn thạc sĩ kinh tế
bao, mật độ 12,44 (thuê bao/100 dân); cuối năm 2006 đạt 390.012 thuê bao,
mật độ 34,21 (thuê bao/100 dân); cuối năm 2007 đạt 867.847 thuê bao, đạt
mật độ 75,5 (thuê bao/100 dân) và đến cuối năm 2008 đạt 1.350.000 thuê bao,
đạt mật độ 86,6 (thuê bao/100 dân).
Bảng 2.5: Thống kê số thuê bao ĐTDĐ giai đoạn 2005 – 2008
Số thuê bao điện thoại
Mật độ
Tốc độ phát triển
Năm
di động
(thuê bao/100 dân)
(%)
141.562
12,44
2005
390.012
34,21
176
2006
867.847
75,7
123
2007
1.350.000
86,6
56
2008
(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông TP. Cần Thơ)
- Dịch vụ truy cập Internet đã được CHTC, Viettel và EVN Telecom
cung cấp chủ yếu phân bố tập trung ở khu vực trung tâm thành phố như quận
Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng và Ô Môn, các huyện vùng xa hầu như chưa
có dịch vụ Internet băng rộng ADSL .
Tính đến cuối năm 2005 tổng số thuê bao Internet trên địa bàn thành
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
54
Luận văn thạc sĩ kinh tế
phố là 10.160 thuê bao, mật độ 0,89 (thuê bao/100 dân); cuối năm 2006 đạt
12.466 thuê bao, mật độ 1,1 (thuê bao/100 dân); cuối năm 2007 đạt 43.460
thuê bao, đạt mật độ 3,79 (thuê bao/100 dân) và đến cuối năm 2008 đạt
67.612 thuê bao, đạt mật độ 5,86 (thuê bao/100 dân).
Bảng 2.6: Thống kê số thuê bao Internet năm 2005 – 2008
Số thuê bao
Số thuê bao
Tổng số
Tốc độ
Mật độ (thuê
Năm
internet
internet
thuê bao
phát triển
bao/100 dân)
băng rộng
băng hẹp
internet
(%)
2005
1.594
8.566
10.160
0,89
2006
4.191
8.275
12.466
1,1
23
2007
15.951
27.509
43.460
3,79
249
2008
42.461
25.500
67.612
5,86
55,6
(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông TP. Cần Thơ)
2.4.3.2. Công nghệ các nhà cung cấp dịch vụ ngành Viễn thông
Công nghệ di động của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tại TP.
Cần Thơ hiện nay được phân chia đồng đều giữa 2 công nghệ GSM và
CDMA. Chất lượng mạng lưới và chất lượng khai thác của các dịch vụ viễn
thông tương đối ổn định, nhu cầu phát triển máy điện thoại của khách hàng
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
55
Luận văn thạc sĩ kinh tế
ngày càng gia tăng. Vì thế, các doanh nghiệp đã triển khai kế hoạch bão
dưỡng, bảo trì thiết bị viễn thông nhằm nâng cao chất lượng mạng lưới, đồng
thời phát triển dung lượng các tổng đài và các thiết bị khai thác trên mạng.
Hiện tại một số doanh nghiệp đã có những thay đổi đột phá trong
công tác quản lý mạng lưới như phân vùng và giao trách nhiệm việc quản lý
mạng lưới cho đơn vị cơ sở trực thuộc để công tác quản lý sát sao, nâng cao
tinh thần trách nhiệm của các đơn vị và chủ động triển khai thử nghiệm
chương trình quản lý mạng lưới tại một số cơ sở. Qua đó, nếu thành công sẽ
thúc đẩy ứng dụng công nghệ quản lý tự động vào công tác quản lý mạng lưới.
Công nghệ di động của các nhà cung cấp dịch vụ ngành Viễn thông
phát triển theo những hướng riêng.
- SFone đã triển khai các dịch vụ đầu tiên của công nghệ EV-DO
dành cho ĐTDĐ CDMA. IS-95 (công nghệ được ứng dụng từ năm 1995 và
dần được thử nghiệm các chuẩn tiên tiến hơn).
- EVN Telecom thì mạng 096 đang có kế hoạch triển khai mạng 3G
tần số 450 MHz., mạng CDMA 450 Mhz có đặc điểm thuận lợi cho việc phát
triển mạng viễn thông băng rộng với khoảng cách xa, với giá rẻ.
- HT Mobile triển khai 3G với mạng CDMA 2000 1X EV-DO, cung
cấp cho khách hàng các dịch vụ dữ liệu đa truyền thông tốc độ cao, kể cả việc
cung cấp đường truyền băng thông rộng cho phép thực hiện các cuộc gọi
video từ PC đến PC.
- Mobifone thì đang có kế hoạch phát triển công nghệ 3G song song
với mạng 2G và 2,5G;
- Viettel sẽ triển khai 3G theo hướng WCDMA.
- Vinaphone tiến hành cung cấp các dịch vụ dựa trên công nghệ
EDGE, cho phép truyền dữ liệu tốc độ cao khi sử dụng các dịch vụ đa phương
tiện như tin nhắn SMS, tải nhạc, quản lý e-mail, dịch vụ Internet và mạng nội
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
56
Luận văn thạc sĩ kinh tế
bộ Intranet tại Hà Nội, TP HCM và Đà Nẵng tiếp theo sẽ mở rộng cung cấp
dịch vụ này đến các thành phố thành khác.
Về tình hình an toàn thông tin mạng lưới Viễn thông thì các doanh
nghiệp rất chú trọng vì đảm bảo an toàn mạng lưới là yếu tố quan trọng, sống
còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công việc đảm
bảo an toàn thông tin chủ yếu thông qua việc thực hiện kiểm tra và bảo dưỡng
định kỳ đảm bảo hoạt động của thiết bị thông tin, kiểm tra định kỳ các tuyến
cáp treo, đảm bảo khắc phục kịp thời các sự cố xảy ra trên mạng cáp đồng
thời nâng cấp hệ thống thiết bị đảm bảo ứng cứu thông tin kịp thời đối với các
sự cố thường xảy ra như mất điện, đứt cáp.
2.4.3.3. Hoạt động Marketing dịch vụ ngành Viễn thông
Công tác tiếp thị, bán hàng là nhiệm vụ trọng tâm của nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm,
dịch vụ nâng cao sản lượng sản xuất kinh doanh và doanh thu của doanh
nghiệp.
Thị trường viễn thông tại TP. Cần Thơ hiện nay đang cạnh tranh
tương đối gay gắt, các doanh nghiệp với nhiều chiêu thức cạnh tranh, lôi kéo
khách hàng. Các hình thức tiếp thị cũng đa dạng từ phỏng vấn trực tiếp, tặng
quà cho khách hàng đến những chính sách quảng cáo về hình ảnh, logo các
dịch vụ và những bài viết về hoạt động của doanh nghiệp trên các phương tiện
thông tin đại chúng, khuyến mại, khuyến mãi như giảm cước, tặng quà, huê
hồng, chiết khấu.
Chuyên nghiệp hơn là thành lập các tổ tiếp thị tại các đơn vị cơ sở
nhằm quản lý và tăng cường hoạt động tiếp thị, khuyến mãi và chăm sóc
khách hàng. Đối với công tác chăm sóc khách hàng, doanh nghiệp từng bước
thực hiện một cách bài bản, mang tính chuyên nghiệp.
Có những doanh nghiệp còn tổ chức lớp tập huấn kỹ năng giao tiếp và
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
57
Luận văn thạc sĩ kinh tế
chăm sóc khách hàng cho nhân viên, triển khai thực hiện theo Bộ Tiêu chuẩn
phục vụ khách hàng đến các đơn vị sản xuất, nhờ vậy, chất lượng phục vụ
khách hàng được cải thiện đáng kể, tác phong ăn mặc của giao dịch viên được
gọn gàng và nghiêm túc hơn, điểm giao dịch được bố trí, sắp xếp một cách
hợp lý và khoa học thuận tiện hơn trong việc phục vụ khách hàng.
Nhiều doanh nghiệp còn có chính sách thường xuyên tổ chức thăm
hỏi, tặng quà, chiết khấu thương mại, cập nhật quản lý danh sách khách hàng
lớn và gửi thư cảm ơn đến tận khách hàng tạo mối quan hệ gần gủi khăng khít
giữa khách hàng với doanh nghiệp đồng thời tuyên truyền số máy nóng, số
máy chăm sóc khách hàng nhằm tiếp thu những ý kiến thắc mắc của khách
hàng về sử dụng dịch vụ.
Về giải quyết khiếu nại, khiếu tố: Các đơn thư, khiếu nại về cách tính
cước, thu cước, rớt mạch, thời gian ghi cước của tổng đài, khách hàng làm lộ
mật khẩu v.v... Nhìn chung các doanh nghiệp đã rất quan tâm đến việc giải
quyết khiếu nại của khách hàng như chủ động phối hợp tập huấn công tác
khiếu nại dịch vụ viễn thông và Internet nhằm nâng cao chất lượng giải quyết
khiếu nại của khách hàng.
2.4.3.4. Nguồn nhân lực ngành Viễn thông
Số lượng lao động tham gia lĩnh vực Viễn thông không ngừng tăng
lên qua từng năm, cả về đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý sản xuất
kinh doanh. Ngoài nguồn lao động qua đào tạo chủ yếu chuyên ngành điện tử,
viễn thông, công nghệ thông tin ….., còn có sự tham gia của các lao động
công nhân và một số ít lao động phổ thông khác trên địa bàn thành phố.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
58
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.7: Hiện trạng lao động Viễn thông một số doanh nghiệp
Số lao
Số lao
Lao
Tổng
động
động
Trung
Công
động
Doanh Nghiệp
số lao
trình
trình
Cấp
nhân
phổ
động
độ trên
độ đại
thông
đại học
học
Công ty Viễn thông Cần Thơ -
708
5
279
90
318
16
Hậu Giang
Công ty Viễn thông điện lực
634
1
120
88
358
67
Công ty CPDV Bưu chính
45
36
7
2
Viễn thông Sài Gòn
(Nguồn: Thống kê từ các doanh nghiệp viễn thông)
Thực hiện hoàn thiện hơn về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ
máy sản xuất của đơn vị, công tác bố trí, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
tuyển dụng lao động được thực hiện ngày càng đi vào chiều sâu, theo đó, đã
xây dựng được nhiều kế hoạch và phương án nhằm mục tiêu hợp lý hóa trong
công tác quản lý, cải tiến điều kiện sản xuất, thực hiện đầy đủ chế độ bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm lao động, cấp phát phương tiện bảo hộ cá nhân, đồng
phục cho nhân viên nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và đảm bảo điều kiện
an toàn công tác người lao động.
Một số doanh nghiệp thực hiện phương án khoán lương thí điểm ở
một số đơn vị và có quy chế phân phối thu nhập và các chế độ, chính sách xã
hội đối với người lao động rõ ràng, kịp thời đề xuất, sữa đổi bổ sung những
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
59
Luận văn thạc sĩ kinh tế
trường hợp bất cập trong phân phối tiền lương và những trường hợp phát sinh
chức danh mới; chế độ thi nâng bậc và xét lương hàng năm của người lao
động được triển khai kịp thời và đảm bảo thực hiện đúng quy tắc.
2.5. Đánh giá thực trạng ngành Viễn thông thành phố Cần Thơ
2.5.1. Điểm mạnh và cơ hội
- Thứ nhất, TP. Cần Thơ nằm ở vị thế trung tâm kinh tế, văn hoá,
chính trị của vùng ĐBSCL, có vị trí địa lý thuận lợi cho hợp tác phát triển sản
xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông.
Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn TP. Cần Thơ tiếp tục phát triển
ổn định, giá trị hoạt động công nghiệp, thương nghiệp, lưu thông phân phối
hàng hóa tăng cao và chi phí lao động thấp cũng đã tác động tích cực đến việc
thực hiện kế hoạch phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông. Trong khi đó nhu cầu khách
hàng về các dịch vụ viễn thông chưa được đáp ứng đầy đủ, thị trường bản địa
còn rất dồi dào. Đây là cơ hội cho các nhà đầu tư phát triển thị trường cung
cấp dịch vụ viễn thông tạo điểm tựa để phát triển đến các thị trường lân cận.
- Thứ hai, hệ thống các văn bản pháp luật về viễn thông dần hoàn
chỉnh góp phần xây dựng và thực hiện QLNN ở địa phương, thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông. Cùng với pháp
lệnh Bưu chính Viễn thông, các cơ quan chuyên môn đã hoàn thiện cơ bản
khung pháp lý trong quản lý viễn thông với sự ra đời của dự thảo Luật Viễn
thông. Trên cơ sở đó chúng ta hoàn toàn có đủ điều kiện để quản lý thật tốt
lĩnh vực này, nhất là trong bối cảnh các dịch vụ viễn thông, Internet và truyền
hình đã hội tụ.
- Thứ ba, công tác QLNN về lĩnh vực viễn thông trong thời gian gần
đây đã được xác định rõ, đã hình thành bộ máy QLNN viễn thông thống nhất
từ Trung ương đến địa phương, bộ máy tổ chức đang dần được hoàn thiện,
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
60
Luận văn thạc sĩ kinh tế
các chức năng QLNN cũng đã được qui định cụ thể, rõ ràng.
Cơ quan QLNN về lĩnh vực viễn thông có cơ cấu tổ chức, hoạt động
độc lập với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, có chính sách
quản lý công bằng đảm bảo một sân chơi minh bạch giữa các doanh nghiệp
trên địa bàn.
- Thứ tư, trong thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp viễn thông mới
đã nhanh chóng tham gia đầy đủ vào thị trường dịch vụ viễn thông, đang từng
bước khẳng định chỗ đứng của mình, góp phần làm thị trường dịch vụ viễn
thông trở nên sôi động và phát triển năng động.
Thị trường viễn thông dần xoá bỏ những lĩnh vực độc quyền, chuyển
sang thị trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp viễn thông cùng hợp tác và phát triển. Các doanh nghiệp cũng ngày
càng quen hơn với văn hoá cạnh tranh và ngày càng chú trọng đổi mới tổ
chức sản xuất, kinh doanh để nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ.
Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông mới đã quan sát những ưu,
khuyết điểm, những bài học kinh nghiệm từ những doanh nghiệp đi trước để
gấp rút thực hiện những bước đi mới, không những phủ sóng rộng mà còn
nâng cao chất lượng kỹ thuật và chăm sóc khách hàng để giành và củng cố thị
phần.
- Thứ năm, mạng viễn thông có độ phủ tương đối tốt, có khả năng
nâng cấp để đáp ứng các dịch vụ mới, mạng viễn thông đã được số hoá từ
những năm trước và chuẩn bị chuyển sang mạng thế hệ mới (NGN) trong
tương lai.
Đến nay, mạng truyền dẫn quang đã phát triển đến hầu hết các quận,
huyện và cáp quang đã sẵn sàng phục vụ cho tuyến xã. Các loại hình dịch vụ
viễn thông tương đối đầy đủ, phong phú. Thông tin di động với nền tảng 2
công nghệ CDMA và GSM các doanh nghiệp triển khai đang từng bước nâng
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
61
Luận văn thạc sĩ kinh tế
cấp lên mạng di động thế hệ thứ 3 (3G) tùy theo hiện trạng hệ thống của
mình.
- Thứ sáu, TP. Cần Thơ đã ban hành chương trình quy hoạch phát
triển tổng thể cho lĩnh vực viễn thông. Đây sẽ là tiền đề quan trọng trong phối
hợp xây dựng hạ tầng mạng lưới viễn thông giữa các doanh nghiệp, tối ưu hóa
cơ sở hạ tầng mạng lưới, điều tiết hoạt động phù hợp với quy hoạch, thêm cơ
sở căn cứ QLNN về viễn thông và làm cơ sở thẩm định các dự án đầu tư, xây
dựng cơ bản ngành viễn thông trên địa bàn.
2.5.2. Điểm yếu và thách thức
- Thứ nhất, phát triển viễn thông ở các địa phương không đồng đều,
tại các quận, huyện trung tâm có mức độ sử dụng dịch vụ cao hơn nhiều so
với các huyện khác. Đầu tư mạng mang tính chữa cháy, chậm, chưa đồng bộ,
mang tính nhỏ lẻ, ít được thực hiện theo kế hoạch dài hạn dẫn đến sự bất cập
về mạng chuyển mạch và phát triển hạ tầng mạng nội hạt.
Các dự án triển khai chậm trễ, một số xã vùng xa, do thiết bị đã cũ và
lạc hậu nên chất lượng dịch vụ chưa đảm bảo, hiện đang trong giai đoạn khắc
phục và thay thế dần.
Mặc dầu đã có chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp bù lỗ khi cung cấp
dịch vụ viễn thông tại các vùng công ích nhưng cho đến thời điểm này vẫn
chưa có sự tuyển chọn cụ thể chính thức cho nên các doanh nghiệp vẫn còn
đang cân nhắc trước khi có quyết định đầu tư tại đây. Song song đó, một số
tập đoàn, tổng công ty đã thành lập chi nhánh tại Cần Thơ nhưng các chi
nhánh chưa có con dấu, tài khoản riêng, để có đủ cơ sở pháp lý và chủ động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác cũng gây khó khăn cho việc
quản lý của cơ quan QLNN tại địa phương.
- Thứ hai, tuy mạng lưới viễn thông đạt độ phủ tốt nhưng mức độ sử
dụng dịch vụ rất thấp, khách hàng đa phần sử dụng dịch vụ cơ bản (thoại), các
dịch vụ mới, dịch vụ giá trị gia tăng có doanh thu thấp.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
62
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Mạng thông tin di động được phủ sóng 100% các quận, huyện nhưng
vẫn còn vùng sóng yếu, lõm sóng, các nhà cung cấp dịch vụ hầu hết chỉ phủ
sóng đến các khu vực trung tâm tập trung đông dân cư...nên chất lượng
ĐTCĐ tỷ lệ hư hỏng còn cao, sóng di động chưa tốt, mạng di động hay bị
nghẽn mạch nguyên nhân chính do số lượng trạm phát sóng thưa, nếu tập
trung đầu tư toàn bộ thì hiệu quả đầu tư thấp.
Đối với dịch vụ Internet băng rộng do hạn chế về thiết bị nên mới chỉ
cung cấp được cho một số khách hàng là các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
và dân cư ở các khu vực trung tâm, chưa cung cấp rộng rãi cho người dân ở
vùng sâu, vùng xa, một số huyện ở xa trung tâm thành phố hiện tại vẫn chưa
được đầu tư cung cấp dịch vụ Internet băng rộng ADSL đến mà chỉ kết nối
Internet thông qua thuê bao dial-up với tốc độ chậm và giá cả lại cao, do đó
dịch vụ Internet còn kém phát triển và hiệu quả sử dụng chưa cao.
- Thứ ba, về chính sách quản lý, cơ quan QLNN đang thắt chặt về
công tác quản lý chất lượng kỹ thuật cũng như chất lượng phục vụ.
Trong khi chất lượng kỹ thuật, chất lượng mạng viễn thông (dung
lượng đường truyền, chất lượng dịch vụ) chưa thể đáp ứng đầy đủ được theo
tiêu chuẩn ban hành cũng như nhu cầu các doanh nghiệp để nghiên cứu và
phát triển. Điều này là một khó khăn cho doanh nghiệp không những phải đối
mặt với các chế tài khi vi phạm những quy định về đảm bảo chất lượng dịch
vụ mà còn có nguy cơ suy giảm uy tín với khách hàng.
Trong khi đó, bộ máy QLNN còn chưa đồng bộ, thiếu kinh nghiệm,
quy trình quản lý chưa hoàn thiện. Cơ quan QLNN về viễn thông mới được
thành lập và đang trong tiến trình hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, hoạt động.
- Thứ tư, các vấn đề như công tác Marketing (Công tác tiếp thị, bán
hàng, chăm sóc khách hàng), các doanh nghiệp quan tâm thực hiện một cách
bài bản nhưng việc giải quyết khiếu nại vẫn còn hạn chế và chung chung,
chưa giải quyết thỏa mãn, dẫn đến việc tái khiếu kiện của khách hàng nhiều
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
63
Luận văn thạc sĩ kinh tế
lần, có trường hợp còn nhờ đến sự can thiệp của cơ quan QLNN và các
phương tiện thông tin đại chúng, ít nhiều cũng làm suy giảm uy tín của doanh
nghiệp.
Tình trạng nguồn nhân lực trình độ cao ít, đội ngũ chuyên gia giỏi với
tác phong công nghiệp, ngoại ngữ, khả năng quản lý và kinh doanh thiếu, khó
nắm bắt, áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Số lao động trình độ công nhân chiếm tỷ lệ cao, trình độ nhân lực
được đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế và chưa bắt kịp với sự phát
triển công nghệ, một số đã được phát triển mở rộng, đào tạo và tái đào tạo,
nhưng do có nhiều công nghệ mới, môi trường kinh doanh chuyển đổi nhanh
từ độc quyền sang cạnh tranh, còn thiếu đội ngũ chuyên gia giỏi về QLNN,
quản lý kinh tế, phát triển thị trường.
Tóm lại, trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động của ngành Viễn
thông TP. Cần Thơ, đồng thời có xem xét những việc làm được, chưa làm
được có thể khái quát lên những điểm mạnh, điểm yếu cùng với cơ hội và
thách thức của ngành Viễn thông TP. Cần Thơ thông qua Mô hình phân tích
SWOT như sau:
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
64
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.8: Phân tích SWOT
Điểm mạnh Thách thức
- Vị trí địa lý thuận lợi, đa dạng về - Vai trò, vị trí, nhiệm vụ của một
tiềm năng, là đầu mối trung chuyển, thành phố trung tâm của ĐBSCL.
vị thế trung tâm kinh tế, văn hóa, - Sự hợp tác, phối hợp giữa các doanh
chính trị của vùng ĐBSCL. nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông
- Kinh tế thành phố tiếp tục phát với nhau và giữa doanh nghiệp với
triển ổn định và tăng trưởng cao, cơ các cơ quan có liên quan của thành
cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. phố chưa được đồng bộ.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy - Điều kiện kinh tế xã hội của các
phạm pháp luật chuyên ngành, cụ thể cụm dân cư không đồng đều, nhu cầu
hóa những nội dung cơ bản về viễn sử dụng các dịch vụ viễn thông tại
thông, tạo một khung pháp lý đầy các khu vực cũng rất khác nhau, dẫn
đủ, minh bạch và thuận lợi cho tất cả đến khó khăn cho các doanh nghiệp
các bên tham gia vào các hoạt động hoạt động viễn thông trong chiến lược
lĩnh vực viễn thông. phát triển dịch vụ tại mỗi địa phương.
- Bộ máy QLNN chuyên ngành Viễn - Trình độ của người dân thành phố
thông tại thành phố đã hình thành và cón thấp nên ít có khả năng tiếp cận,
đi vào hoạt động. sử dụng các dịch vụ tiên tiến, đặc biệt
- Cơ sở hạ tầng viễn thông phát triển là các dịch vụ Internet, đây là một
nhanh, mạng lưới viễn thông bố trí trong những nguyên nhân chính của
dày đặc với sự góp mặt của hầu hết sự chậm phát triển về sử dụng dịch vụ
các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông viễn thông ở TP. Cần Thơ.
trong nước. Một số mạng di động đã - Giá dịch vụ viễn thông tuy đã được
phủ kín tất cả các khu vực vùng sâu, giảm nhiều nhưng vẫn còn cao so với
vùng xa của thành phố. mức thu nhập của người dân, đặc biệt
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
65
Luận văn thạc sĩ kinh tế
- Khả năng tiếp thu, triển khai và là người dân sống ở nông thôn.
ứng dụng công nghệ của các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông
rất tốt và hiệu quả.
- Đã ban hành quy hoạch phát triển
tổng thể cho lĩnh vực viễn thông trên
quan điểm của các cơ quan QLNN
trên địa bàn thành phố.
Điểm yếu Cơ hội
- Sự phát triển của viễn thông trong - Thành phố Cần Thơ đang trong giai
những năm qua bị sức ép phát triển đoạn phát triển kinh tế nhanh, chuyển
kinh tế xã hội, đầu tư phát triển dần sang công nghiệp hóa, tỷ trọng
mạng chủ yếu theo nhu cầu thực tế công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ lệ cao
phát sinh, không có kế hoạch dài hạn tương ứng tốc độ phát triển viễn thông
xây dựng hạ tầng mạng lưới dẫn đến tạo sự thu hút các nhà đầu tư xây dựng
một số nơi không đáp ứng được nhu mạng lưới cung cấp dịch vụ viễn
cầu xã hội. thông.
- Tuy mạng lưới viễn thông đạt độ - Đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội
phủ tốt nhưng mức độ sử dụng dịch của nhân dân trong thành phố ngày
vụ rất thấp, khách hàng đa phần sử càng được nâng cao.
dụng dịch vụ cơ bản (thoại), các dịch - Các cơ sở hạ tầng giao thông, xây
vụ mới, dịch vụ giá trị gia tăng có dựng, các khu công nghiệp, các khu
doanh thu thấp. đô thị mới đang được quy hoạch, xây
- Chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa dựng và phát triển do đó đã tạo điều
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ
viễn thông và các ngành khác trong tầng viễn thông.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
66
Luận văn thạc sĩ kinh tế
- Quyết tâm xây dựng TP. Cần Thơ việc phát triển hạ tầng viễn thông,
thành trung tâm công nghiệp dịch vụ. việc đầu tư chủ yếu là do doanh
nghiệp thực hiện.
- Nguồn nhân lực hoạt động ngành
Viễn thông đã được phát triển mở
rộng, đào tạo và tái đào tạo nhưng
vẫn còn một số hạn chế trong việc
nắm bắt, triển khai và ứng dụng các
công nghệ tiên tiến, hiện đại.
- Do mới thành lập nên đội ngũ cán
bộ QLNN chuyên ngành Viễn thông
còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm, chưa
có nhiều cán bộ chuyên môn giỏi,
chưa có cán bộ chuyên quản cấp
(Nguồn: Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý về lĩnh vực viễn
thông tại TP. Cần Thơ)
quận, huyện.
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động ngành Viễn thông
thành phố Cần Thơ
2.6.1. Các yếu tố bên ngoài
Doanh nghiệp viễn thông không tồn tại độc lập mà luôn có mối quan
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
67
Luận văn thạc sĩ kinh tế
hệ tương tác với các yếu tố bên ngoài môi trường kinh tế xã hội nhất định.
Mọi tình hình chính trị, kinh tế, pháp luật, kỹ thuật, dân số… đều tác động và
ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2.6.1.1. Môi trường pháp lý
Chính sách của chính phủ đối với lĩnh vực viễn thông là sẽ mở cửa
dần dần và một phần thị trường viễn thông.
Cụ thể, cho phép thành lập liên doanh đa số vốn nước ngoài để cung
cấp dịch vụ viễn thông không gắn với hạ tầng mạng, phải thuê mạng do doanh
nghiệp Việt Nam nắm quyền kiểm soát và nới lỏng một chút về việc cung cấp
dịch vụ qua biên giới để đổi lấy giữ lại hạn chế áp dụng cho viễn thông có gắn
với hạ tầng mạng chỉ các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm đa số vốn mới đầu
tư hạ tầng mạng, nước ngoài chỉ được góp vốn đến 49% và cũng chỉ được liên
doanh với đối tác Việt Nam đã được cấp phép.
Hơn nữa, Chính phủ đã có chính sách về cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích ưu tiên phát triển tại vùng công ích và các dịch vụ công ích và sẽ bù
lỗ cho các doanh nghiệp khi cung cấp dịch vụ công ích thông qua quỹ dịch vụ
viễn thông công ích.
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có mức độ rủi ro về kinh tế,
chính trị và xã hội ở mức thấp. Sự ổn định về chính trị này là một lợi thế để
cho TP. Cần Thơ, trung tâm của khu vực ĐBSCL, tranh thủ thêm nguồn đầu
tư trực tiếp từ nước ngoài. Các sản phẩm sẽ được đa dạng hơn, các doanh
nghiệp sẽ có thêm sự chọn lựa các đối tác, các đầu mối cung cấp sản phẩm
đầu vào với giá cả rẻ và chất lượng sẽ vượt trội hơn.
2.6.1.2. Môi trường kinh tế - xã hội
Tốc độ phát triển của nền kinh tế và nhu cầu xã hội có ảnh hưởng
nhất định đến nhu cầu thông tin liên lạc, một cách gián tiếp ảnh hưởng đến sự
phát triển các dịch vụ viễn thông và tốc độ đầu tư của lĩnh vực này. Vì thế cần
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
68
Luận văn thạc sĩ kinh tế
xem xét đến hiện trạng của môi trường kinh tế - xã hội thông qua số liệu về
các mặt như quá trình phát triển các khu công nghiệp, đời sống vật chất tinh
thần của các tầng lớp dân cư, tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉ lệ tăng trưởng
kinh tế GDP
Xét từ bên ngoài doanh nghiệp, có một số nhân tố tác động đến
nguồn nhân lực của doanh nghiệp, trong đó chủ yếu là những biến đối về cơ
cấu dân số và cơ cấu xã hội.
Chẳng hạn, cùng phát triển với thời gian, cơ cấu dân số nước ta sẽ bị
già hoá, lực lượng lao động cũng không nằm ngoài xu hướng này. Do đó, sau
một thời gian thị trường lao động sẽ chuyển từ dư thừa sức lao động sang
thiếu tương đối về sức lao động, doanh nghiệp cần biết được xu thế này để
điều chỉnh sách lược quản lý nguồn nhân lực của mình, phải xử lý tốt những
công việc có liên quan như: lập kế hoạch đào tạo cán bộ, điều chỉnh chính
sách lương bổng phúc lợi…
Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế của TP. Cần
Thơ nhanh và ổn định, cơ cấu từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp có
sự chuyển biến rõ rệt, đời sống kinh tế, văn hóa xã hội của nhân dân ngày
được nâng cao, cơ chế chính sách thu hút đầu tư bước đầu được xây dựng đã
tạo điều kiện cho thị trường viễn thông phát triển.
2.6.1.3. Yếu tố công nghệ
Nhìn chung, công nghệ viễn thông của Việt Nam sẽ phát triển theo
công nghệ tiên tiến của thế giới (đi tắt đón đầu). Các tiến bộ mới trong công
nghệ viễn thông sẽ cho phép các nhà cung cấp dịch vụ nâng cao chất lượng
dịch vụ.
Xu hướng áp dụng công nghệ viễn thông là: Mạng điện thoại dịch vụ
công cộng và mạng số liệu sẽ phát triển hội tụ về mạng thế hệ sau. Công nghệ
chuyển mạch truyền thống (TDM) dần dần được thay thế bởi chuyển mạch
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
69
Luận văn thạc sĩ kinh tế
giao thức truyền số liệu (IP). Chuyển mạch quang sẽ ngày càng được sử dụng
rộng rãi hơn. Thông tin quang tốc độ cao với các công nghệ ghép kênh sẽ
được áp dụng rộng rãi trên các tuyến truyền dẫn liên tỉnh. Công nghệ truy
nhập sẽ nhanh chóng triển khai sử dụng các thiết bị đầu cuối thông minh,
băng thông tin rộng ADSL sẽ là giải pháp trước mắt và sẽ dần được nâng cấp
lên các công nghệ tiên tiến hơn. Truy nhập không dây sẽ có nhu cầu ngày
càng lớn, công nghệ truy nhập không dây băng rộng (Wimax) sẽ phát triển
mạnh.
Đầu năm 2008, Việt Nam phóng vệ tinh VINASAT có dung lượng 20
bộ phát – đáp trên băng tần C và Ku, vùng phủ sóng bao gồm: Nhật Bản,
Trung Quốc, Triều Tiên, Ấn Độ, các nước ASEAN, Châu Úc (băng tần C);
khu vực Biển Đông và các vùng lân cận (băng tần Ku).
Việt Nam có vệ tinh viễn thông riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
sẽ khẳng định chủ quyền quốc gia của Việt Nam đối với quỹ đạo trên không
trung, nâng cao vị thế, uy tín trên trường quốc tế; góp phần hoàn chỉnh cơ sở
hạ tầng thông tin quốc gia theo hướng hiện đại và nâng cao an toàn cho mạng
lưới viễn thông, thúc đẩy phát triển các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông
tin, thương mại, giải trí cũng như các dịch vụ chuyên dùng khác.
Đặc biệt VINASAT có ý nghĩa rất lớn đối với việc phủ sóng tới các
vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo của đất nước, sắp tới sẽ phủ sóng 100%
lãnh thổ Việt Nam. Dự án này sẽ mang lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng, nhất là trong bối cảnh nước ta đang hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng.
2.6.1.4. Yếu tố về chính sách
Các chính sách vĩ mô liên quan đến ngành được thể hiện trong chiến
lược quy hoạch và phát triển ngành Viễn thông của cả nước, tầm nhìn ngành
Viễn thông đến năm 2020;
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
70
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Chủ trương, chính sách đầu tư và phát triển của ngành trong thành
phố được thể hiện trong quy hoạch viễn thông TP. Cần Thơ giai đoạn 2007-
2015 và định hướng đến năm 2020.
Ngoài ra, các chính sách khác của thành phố khi triển khai thành
công cũng tạo điều kiện cho ngành Viễn thông phát triển nhanh, bao gồm:
- Các chính sách thúc đẩy, liên kết giữa các ngành thể hiện trong
Chương trình phát triển các ngành dịch vụ TP. Cần Thơ giai đoạn 2005-2010.
- Các chính sách phát triển nguồn nhân lực: Hiện tại nguồn nhân lực
chưa qua đào tạo còn rất cao, hướng tới tập trung đào tạo nhân lực cho các
ngành dịch vụ, thường xuyên đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, kỷ
năng giao tiếp, đặc biệt là đưa đi đào tạo nước ngoài theo chương trình
Mêkong 150 của TP. Cần Thơ (đào tạo 150 tiến sĩ, thạc sĩ ở nước ngoài);
- Đề án 165 của Chính phủ dành các chỉ tiêu đào tạo cán bộ quản lý
TP. Cần Thơ hàng năm ở nước ngoài.
2.6.2. Các yếu tố bên trong
2.6.2.1. Yếu tố hiệu quả của các chính sách điều hành
Yếu tố này được phân tích qua tính hiệu quả và hợp lý của các chính
sách điều hành hay can thiệp của chính phủ cũng như các định chế có liên
quan khác, cụ thể:
Việc chuyển Tổng công ty Bưu chính, Viễn thông Việt Nam thành
Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam, và việc tách Bưu chính và Viễn
thông ra riêng (từ ngày 1/1/2007) là một lợi thế để ngành Viễn thông phát
triển.
Tương tự như thế, từ năm 2008 Viettel cũng tách mảng hoạt động kỹ
thuật và mảng hoạt động kinh doanh ra thành hai mảng hoạt động độc lập.
Việc hình thành mới các Tổng công ty Viễn thông Quân đội, EVN
Telecom, và một số doanh nghiệp khác hoạt động trong lĩnh vực viễn thông,
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
71
Luận văn thạc sĩ kinh tế
làm cho các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại, đây thực sự cũng là một
tín hiệu tốt cho việc phát triển ngành Viễn thông.
Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông, cùng các văn bản chuyên ngành có
liên quan ra đời giúp cho việc quản lý chuyên ngành đi vào nề nếp, hiệu quả.
Sự phối hợp, kết hợp trong công tác QLNN chuyên ngành chưa chặt
chẽ, đồng bộ, xử lý thiếu kiên quyết: sự phối hợp giữa Sở chuyên ngành Viễn
thông cùng với ngành Công thương, Công an, Văn hoá-Thể thao-Du lịch và
UBND các, quận huyện chưa được chú trọng, nên việc sai phạm của người
dân xãy ra ngày càng nhiều là không thể tránh khỏi, chủ yếu các sai phạm
như: trộm cáp viễn thông, sai phạm lĩnh vực kinh doanh và sử dụng dịch vụ
Internet.
2.6.2.2. Yếu tố đổi mới
Phân tích yếu tố này dựa vào việc đánh giá vai trò và tầm ảnh hưởng
cũng như khả năng sử dụng công nghệ trong ngành Viễn thông.
Cũng như trên cả nước, mạng lưới viễn thông ở TP. Cần Thơ đang
được đầu tư phát triển, độ an toàn mạng ngày càng được nâng lên, có khả
năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ mới với công nghệ tiên tiến. Hệ thống
mạng truyền dẫn hiện tại bao gồm cả cáp quang và viba, mạng viba số được
thay thế giảm dần bằng mạng truyền dẫn cáp quang.
Năm 2008 các doanh nghiệp liên tục thực hiện đầu tư mở rộng số
cổng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của các khách hàng, từ năm 2000 trở về
trước, chỉ có hình thức truy cập Internet gián tiếp (dialup), khi ADSL ra đời
thì hình thức này chiếm lĩnh thị trường và gần như thay thế hình thức dialup
(cuối năm 2008, ADSL chiếm tới 91,62% trên tổng số thuê bao internet,
dialup chỉ còn chiếm 8,38%).
2.6.2.3. Yếu tố giá trị nguồn nhân lực
Do ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường viễn
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
72
Luận văn thạc sĩ kinh tế
thông nên tính chất cạnh tranh trong ngành ngày càng quyết liệt. Trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, yếu tố con người có tính chất quyết
định đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, yếu tố con
người là một phần quan trọng thể hiện chất lượng sản phẩm viễn thông, đó là
chất lượng phục vụ.
Do đó, việc xác định và thực hiện quy hoạch chiến lược nguồn nhân
lực là một trong những vấn đề trọng tâm mà các doanh nghiệp cần đầu tư,
nghiên cứu và thực hiện, nó được coi là quá trình xác định chính xác những
vấn đề cần thiết đồng thời xem xét nghiên cứu có trọng điểm, có trình tự của
vấn đề, từ đó có kế hoạch hành động để xử lý các vấn đề về nguồn nhân lực
của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.
Ý thức phục vụ ngành Viễn thông của người lao động từ năm 2000
trở lại đây có sự thay đổi tiêu cực do đứng trước nền kinh tế thị trường, cạnh
tranh khốc liệt, làm cho người lớn tuổi trở nên mệt mỏi, lớp trẻ chưa bắt kịp
nhịp phát triển của kinh tế thị trường, thích hưởng thụ …, cộng với việc nhiều
cán bộ cốt cán, cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi xin nghỉ việc hoặc chuyển
công tác. Đó là những khó khăn của ngành trước mắt cũng như lâu dài.
Đối với các doanh nghiệp viễn thông, muốn giữ vững được thị phần
chi phối như hiện nay, doanh nghiệp cần hiểu rõ tình hình của các đối thủ
cạnh tranh để làm cơ sở phân tích hoạt động nguồn nhân lực của mình.
Trên cơ sở đó, nhận biết và phát huy các thế mạnh cũng như hạn chế,
khắc phục những điểm yếu của mình. Ví dụ, đối với các doanh nghiệp viễn
thông hiện nay, thế mạnh về nguồn nhân lực chính là đa số lao động trẻ, được
đào tạo bài bản, một số khác là những người có kinh nghiệm lâu năm, tâm
huyết với nghề.
Tuy nhiên, cũng do hoạt động kinh doanh viễn thông tồn tại trong
điều kiện độc quyền tương đối lâu, nên khá nhiều người lao động chưa nhận
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
73
Luận văn thạc sĩ kinh tế
thức đúng về những gay go, thách thức của hoạt động kinh doanh trong môi
trường kinh doanh hiện tại và tương lai. Đây là một trong những điểm yếu về
lực lượng lao động của các doanh nghiệp viễn thông. Trong khi đó nhiều đối
thủ cạnh tranh ngoài ngành, đặc biệt là một số doanh nghiệp nước ngoài đã và
đang có nhiều chính sách thu hút lực lượng lao động có chuyên môn giỏi của
ngành Viễn thông.
Nói tóm lại, qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển của ngành Viễn thông TP. Cần Thơ thấy rằng Mô hình Kim cương của
Michael E. Porter là cái khung áp dụng chung cho tất cả các ngành, vì vậy khi
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ngành Viễn thông thì ta có khung nghiên
cứu của Mô hình Kim cương như sau:
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
74
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ngành Viễn thông TPCT
Yếu tố bên ngoài
Yếu tố bên trong
1. Môi trường pháp lý:
1. Hiệu quả của các
+ Hệ thống văn bản quy
chính sách điều hành:
phạm pháp luật.
+ Tính hiệu quả và thống
+ QLNN về ngành.
nhất trong quản lý ngành.
2. Môi trường KT-XH:
+ Quy hoạch phát triển
+ Chương
trình phát
tổng thể ngành.
triển tổng thể KT-XH
+ Sự phối hợp, hợp tác
của thành phố.
Sự phát triển của ngành Viễn thông TP. Cần Thơ
giữa các doanh nghiệp
+ Tốc độ tăng trưởng
viễn thông và giữa doanh
nền kinh tế thành phố .
nghiệp với các cơ quan
+ Cơ cấu nền kinh tế.
có liên quan đến ngành
+ Trình độ dân trí.
của thành phố.
+ Mức sống nhân dân.
+ Sự quan tâm, hỗ trợ của
3. Yếu tố về công nghệ:
các cơ quan, ban, ngành.
+ Khả năng tiếp thu,
2. Yếu tố đổi mới:
triển khai và ứng dụng
+ Vai trò, tầm ảnh hưởng
công nghệ.
của công nghệ đối với
+ Tổng mức đầu tư cho
- Sự quan tâm, đầu tư của chính quyền địa phương. - Có chiến lược quy hoach, phát triển. - Áp dụng công nghệ mới, hiện đại. - Độ phủ sóng rộng khắp xã, phường. - Sự phát triển của kinh tế- xã hội. - Mức sống của người dân không ngừng tăng lên.
hoạt động của ngành.
công nghệ.
3. Yếu tố giá trị nguồn
4. Yếu tố về chính sách:
nhân lực:
+ Các chủ trương, chính
+ Chiến lược đào tạo, sử
sách của Thành ủy,
dụng nguồn nhân lực tại
UBND về phát
triển
các doanh nghiệp.
ngành.
+ Đội ngũ cán bộ QLNN
+ Các chính sách khác
chuyên ngành.
của thành phố khi thực
+ Ý thức phục vụ ngành.
hiện có ảnh hưởng đến
+ Quan điểm, nhận thức
sự phát triển ngành.
về công việc ngành.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
75
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Tóm tắt chương II
---------------
Chương II trình bày sơ lược về thực trạng hoạt động ngành viễn
thông thành phố Cần Thơ, tập trung giới thiệu khái quát các vấn đề sau:
- Thực trạng hoạt động ngành Viễn thông Việt Nam.
- Giới thiệu sơ bộ về ngành và cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành từ Trung ương đến địa phương.
- Nêu lên thực trạng, qua đó tiến hành đánh giá những điểm mạnh và
cơ hội cần phát huy, những điểm yếu và thách thức cần khắc phục.
- Ngoài ra, phần này cũng đề cập đến các yếu tố bên trong và bên ngoài ngành ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành Viễn thông thành phố Cần Thơ.
Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc đưa ra các giải pháp phát triển
ngành viễn thông thành phố Cần Thơ trong những năm tới.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
76
Luận văn thạc sĩ kinh tế
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH VIỄN THÔNG
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-----------------------
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển ngành Viễn thông Việt Nam
3.1.1 Định hướng phát triển
Ngành Viễn thông Việt Nam đang nỗ lực duy trì tốc độ tăng trưởng
cao trong những năm tới để góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Điều này được thể hiện rất rõ qua một số
mục tiêu trong chiến lược phát triển Bưu chính, Viễn thông và Internet đến
năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020:
- Mật độ điện thoại bình quân đạt 15 - 18 máy/100 dân; đạt bình quân
hơn 60% số hộ gia đình có máy điện thoại, ở thành thị bình quân 100% số hộ
gia đình có máy điện thoại; cung cấp rộng rãi dịch vụ Internet tới các viện
nghiên cứu, các trường đại học, trường phổ thông, bệnh viện trong cả nước
vào năm 2010.
- Đảm bảo tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước được kết nối bằng
cáp quang băng rộng. Năm 2010, xa lộ thông tin quốc gia nối tới tất cả các
huyện và nhiều xã trong cả nước bằng cáp quang và các phương thức truyền
dẫn băng rộng khác; ít nhất 30% số thuê bao có khả năng truy cập dịch vụ
viễn thông và Internet băng rộng.
- Phát triển nhanh, đa dạng hoá, khai thác có hiệu quả các loại hình
dịch vụ trên nền cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia nhằm cung cấp cho người sử
dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet với chất lượng cao, an toàn,
bảo mật, giá cước thấp hơn hoặc tương đương mức bình quân của các nước
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
77
Luận văn thạc sĩ kinh tế
trong khu vực, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Đẩy nhanh tốc độ phổ cập các dịch vụ viễn thông, Internet trong cả
nước. Bên cạnh các dịch vụ cơ bản cố định, đẩy mạnh phát triển dịch vụ di
động, Internet, thương mại điện tử, dịch vụ phục vụ Chính phủ điện tử, dịch
vụ công, dịch vụ cộng đồng và các dịch vụ giá trị gia tăng khác.
Để thực hiện các mục tiêu trên đòi hỏi một khối lượng đầu tư rất lớn,
không chỉ về vốn mà còn cả về trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ quản
lý tiên tiến.
3.1.2 Mục tiêu phát triển
Mục tiêu phát triển viễn thông Việt Nam đến năm 2010 đã được xác
định trong Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07/02/2006 của Thủ tướng
Chính phủ, theo đó:
3.1.2.1. Mục tiêu
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện
đại ngang tầm với các nước trong khu vực, có độ bao phủ rộng khắp cả nước,
dung lượng lớn, cung cấp đa dịch vụ với chất lượng tốt và có hiệu quả. Đẩy
nhanh việc phổ cập viễn thông nói chung, internet nói riêng trên phạm vi cả
nước.
Viễn thông phải trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp ngày
càng nhiều cho tăng trưởng GDP, tạo nhiều việc làm cho xã hội; thực hiện
phổ cập viễn thông, internet nói riêng trên phạm vi cả nước.
Phát triển dịch vụ viễn thông công ích nhằm đẩy nhanh việc phổ cập
các dịch vụ viễn thông đến mọi người dân trên cả nước. trong đó tập trung
phát triển phổ cập dịch vụ cho miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn nhằm rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ
viễn thông giữa các vùng, miền. Tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
78
Luận văn thạc sĩ kinh tế
hội và góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng. Đảm bảo an toàn an ninh
thông tin cho các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong
mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội.
3.1.2.2. Chỉ tiêu
- Tốc độ tăng trưởng dịch vụ viễn thông phải nhanh gấp 1,5 - 2 lần so
với tốc độ tăng trưởng GDP.
- Mật độ điện thoại bình quân 90 – 95 máy/100 dân (trong đó điện
thoại cố định là 14 –16 máy/100 dân).
- Thuê bao internet bình quân đạt 8-12 thuê bao/100 dân (trong đó có
90% là thuê bao băng rộng).
- 100% số xã có điểm truy nhập dịch vụ điện thoại công cộng, 70%
số xã có điểm truy nhập internet công cộng; 100% số huyện, 100% số trường
đại học cao đẳng và hầu hết các xã trong vùng trọng điểm được cung cấp dịch
vụ internet băng rộng; 90% số trường phổ thông trung học, bệnh viện được
kết nối internet. Tỷ lệ người sử dụng internet thường xuyên đạt 25 – 35% dân
số.
- Đối với vùng được hưởng dịch vụ viễn thông công ích, đến năm
2010, mật độ điện thoại đạt trên 5 máy/100 dân.
- Mọi người dân được truy nhập miễn phí khi sử dụng các dịch vụ
viễn thông bắt buộc (dịch vụ cấp cứu y tế: 115, cứu hoả: 114, công an: 113,
tra cứu điện thoại: 116) một cách dễ dàng.
3.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển hoạt động ngành Viễn thông tại
thành phố Cần Thơ
3.2.1. Quan điểm phát triển
Đến 2010 viễn thông trở thành động lực quan trọng để phát triển kinh
tế, phổ cập dịch vụ, đóng góp và tạo ra nhiều việc làm cho xã hội.
Sau 2010 viễn thông trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
79
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Viễn thông là ngành quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng, kinh tế - dịch
vụ của thành phố, cần phát triển đồng bộ với cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và
là điều kiện phát triển cho các ngành kinh tế khác. Phát triển viễn thông và
Internet trong xu thế hội tụ với công nghệ thông tin và truyền thông trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn có hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện
đại, độ phủ rộng khắp với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao. Phát
triển viễn thông cần chú trọng đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin. Phổ cập
các dịch vụ viễn thông cơ bản và Internet, ưu tiên phát triển nhanh các dịch vụ
mới, dịch vụ gia tăng giá trị đáp ứng nhu cầu xã hội và phát triển kinh tế.
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông, tin học
quốc gia có công nghệ hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, phủ
sóng rộng, đến vùng sâu vùng xa của thành phố. Hình thành mạng lưới thông
tin có dung lượng lớn, tốc độ cao, trên cơ sở hội tụ công nghệ và dịch vụ viễn
thông, tin học, truyền thông, quảng bá. Ứng dụng các phương thức truy nhập
băng rộng tới tận hộ gia đình: cáp quang, Internet băng rộng, thông tin vệ tinh
(VINASAT) v.v... làm nền tảng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin, thương mại điện tử, và các lĩnh vực khác.
Phát huy mọi nguồn nội lực để mở rộng, phát triển hạ tầng mạng viễn
thông. Tạo lập thị trường cạnh tranh, vốn của các doanh nghiệp là nguồn vốn
chủ yếu cho đầu tư phát triển, sử dụng hiệu quả quỹ dịch vụ viễn thông công
ích phục vụ cho việc phổ cập dịch vụ viễn thông.
3.2.2. Mục tiêu phát triển
Phát triển mạng viễn thông theo hướng hội nhập với truyền thông.
Các trường học, bệnh viện kết nối và sử dụng có hiệu quả dịch vụ
Internet, có sự liên kết phối hợp giữa các sở ban ngành trong thành phố.
Các sở, ban ngành, chính quyền cấp thành phố và huyện xã được kết
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
80
Luận văn thạc sĩ kinh tế
nối Internet vào mạng diện rộng của thành phố. Đảm bảo các dịch vụ trong
môi trường Internet, cho phép phát triển dịch vụ hành chính, thương mại điện
tử, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hải quan v.v..
Quang hóa thay thế dần cáp đồng, phấn đấu giai đoạn 2010 - 2015
toàn bộ 100% xã có cáp quang đến trung tâm.
Ngầm hóa toàn bộ mạng cáp quang thành phố Cần Thơ: các trung tâm
quận, huyện trong giai đoạn 2008 - 2012.
Năm 2010 đảm bảo 100% số xã, phường có sóng di động.
Hạ tầng mạng viễn thông luôn sẵn sàng phục vụ cho phòng chống
thiên tai và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Bảng 3.1: Chỉ tiêu phát triển viễn thông
Mật độ
Mật độ
Số thuê
Mật độ
Số thuê
Số thuê bao
thuê bao
Năm
thuê bao cố
bao di
thuê bao
bao
cố định
internet
định
động
di động
Internet
(%)
144.140
12,6
867.847
75,7
44.185
2007
3,7
181.621
15,5
960.831
82,0
76.675
2008
5,8
215.540
18,2
1.014.931
85,7
105.018
2009
7,7
257.422
21,5
1.077.579
90,0
142.165
2010
9,5
292.878
24,2
1.125.524
93,0
170.592
2011
11,0
334.030
27,3
1.164.823
95,2
205.157
2012
13,0
380.849
30,8
1.203.137
97,3
241.090
2013
14,5
412.419
33,0
1.238.507
99,1
277.923
2014
16,2
442.138
35,0
1.275.884
101,0
325.845
2015
18
(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông TP. Cần Thơ)
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
81
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Tốc độ tăng trưởng thuê bao điện thoại cố định giai đoạn từ nay đến
2010 đạt bình quân 23,3%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 tốc độ tăng có giảm
hơn đạt bình quân 11,5%/năm. Với thuê bao di động tốc độ tăng trưởng có
giảm xuống và ổn định hơn và đạt khoảng dưới 10%. Riêng Internet có tốc độ
phát triển rất nhanh bình quân giai đoạn từ nay đến 2010 tốc độ tăng trưởng
có thể đạt trên 100%/năm. Giai đoạn 2011 - 2015 các thuê bao phát triển
nhiều ở khu vực nông thôn, tốc độ tăng trưởng có giảm so với giai đoạn trước
nhưng vẫn ở mức 20%/năm.
Với tốc độ tăng trưởng các dịch vụ viễn thông như vậy dự báo tốc độ
tăng doanh thu viễn thông đạt bình quân 20%/năm.
Như vậy đến năm 2015 thành phố Cần Thơ sẽ là một trong những
thành phố có mức độ phát triển về viễn thông vào loại tốt so với các tỉnh,
thành phố trong cả nước.
Bảng 3.2: So sánh chỉ tiêu phát triển điện thoại và Internet
với một số tỉnh vùng ĐBSCL đến năm 2010
Mật độ (điện
Mật độ (điện
Mật độ (điện
Mật độ
Tỉnh, thành
STT
thoại cố
thoại di
thoại/100
(Intenet
phố
định/100 dân)
động/100 dân)
/100 dân)
dân)
1
Bến Tre
15,9
26,5
42,4
2,17
2
Cần Thơ
21,5
90
111,5
9,5
3
Long An
18,52
30,23
48,75
2,19
4 Cả Nước
14 đến 16
18 đến 26
32 đến 42
8 đến 12
(Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông TP. Cần Thơ)
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
82
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Thành phố Cần Thơ có tốc độ phát triển kinh tế khá cao và ổn định,
mặt khác thành phố Cần Thơ lại có vị trí địa lý rất thuận lợi, là thành phố cửa
ngõ của vùng hạ lưu sông Mê Kông, có nhiều cầu cảng, khu công nghiệp lớn
và ngành du lịch khá phát triển, các hoạt động giao lưu buôn bán, trao đổi
kinh tế, du lịch… thường xuyên diễn ra nên nhu cầu của người dân về các
dịch vụ viễn thông từ đó cũng tăng cao, chính vì vậy mà thành phố Cần Thơ
có các chỉ tiêu về viễn thông cao hơn một số tỉnh trong vùng ĐBSCL.
3.3. Các giải pháp phát triển ngành Viễn thông TP. Cần Thơ
3.3.1. Quản lý nhà nước
Củng cố và tiếp tục hoàn thiện bộ máy QLNN về viễn thông, tập
trung nâng cao năng lực quản lý về viễn thông, tần số vô tuyến điện, internet
và an ninh thông tin.
Bộ máy QLNN về viễn thông phải được xây dựng đảm bảo nguyên
tắc: “Năng lực quản lý theo kịp sự phát triển”.
Tập trung xây dựng bộ máy QLNN thống nhất về viễn thông phù hợp
với xu hướng hội tụ công nghệ, đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh theo
mục tiêu chiến lược, đủ sức quản lý có hiệu quả thị trường viễn thông.
Bảo đảm sự phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ giữa các cơ quan QLNN
trên địa bàn với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Tổ chức xây dựng cơ
sở hạ tầng phù hợp với quy hoạch kinh tế - xã hội và các ngành khác trên địa
bàn thành phố, thực hiện đầu tư đồng bộ với xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông, đô thị, giảm chi phí giải toả và đảm bảo mỹ quan.
Giám sát chặt chẽ việc cung cấp các dịch vụ phổ cập, công ích, đảm
bảo việc hoạt động và đầu tư hiệu quả việc phổ cấp dịch vụ từ quỹ dịch vụ
viễn thông công ích.
Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
chuyên trách ở các cấp về các lĩnh vực QLNN về viễn thông.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
83
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Thực hiện công tác thống kê định kỳ, cập nhật số liệu kịp thời và
chính xác nhằm đánh giá và phân tích đúng tình hình để tham mưu cho công
tác điều hành phát triển viễn thông trên địa bàn.
Tăng cường triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về viễn thông
của Trung ương tại địa phương, ban hành và triển khai quy định của Ủy ban
nhân dân thành phố (quyết định, chỉ thị ) về viễn thông.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động trong lĩnh vực viễn
thông tại địa phương, hạn chế những thiếu sót, chậm trễ hay cố tình làm sai
quy hoạch.
Xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực viễn thông theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3.3.2. Tăng cường thực thi pháp luật ngành Viễn thông
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các sở, các cơ
quan có liên quan nghiên cứu xây dựng dự thảo Chỉ thị về việc thúc đẩy phát
triển hạ tầng thông tin di động trong thành phố, trình chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát
triển hạ tầng thông tin di động và xây dựng các trạm BTS tại địa phương để
nâng cao năng lực mạng lưới thông tin di động, hạn chế tình trạng nghẽn
mạng, rớt cuộc gọi, ảnh hưởng đến chất lượng thông tin di động tại địa
phương.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các sở, các cơ
quan có liên quan rà soát lại các chính sách quản lý, quy hoạch phát triển viễn
thông trong thành phố để có kiến nghị sửa đổi, bổ sung phù hợp với sự phát
riển của kinh tế-xã hội, thúc đẩy sự phát triển của hạ tầng thông tin thành phố.
Chủ trì, đầu mối giải quyết các khiếu kiện liên quan đến phát triển hạ
tầng thông tin di động và lắp đặt các trạm thông tin di động tại địa phương.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
84
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Phổ biến, tuyên truyền đúng và đầy đủ các nội dung và cung cấp các
tài liệu về phạm vi ảnh hưởng của trường điện từ đối với sức khỏe con người,
những quy định về khai thác dịch vụ Internet, bảo vệ mạng lưới viễn thông.
Đồng thời xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực viễn thông.
Tóm lại, Sở Thông tin và Truyền thông thực thi pháp luật ngành viễn
thông thể hiện:
Tăng cường thanh, kiểm tra các hoạt động kinh doanh viễn thông nói
chung, Internet nói riêng, đặc biệt là các hoạt động liên quan đến kết nối
mạng, giá cước, chất lượng dịch vụ.
Áp dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, nghiệp vụ và phối
hợp liên ngành nhằm ngăn chặn có hiệu quả những hành vi kinh doanh trái
pháp luật trong lĩnh vực viễn thông.
Xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực viễn thông.
3.3.3. Chia sẻ cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp trong ngành
Khái niệm chia sẻ hạ tầng viễn thông được biết đến như là việc dùng
chung các cơ sở hạ tầng viễn thông sẳn có giữa các nhà cung cấp dịch vụ.
Hiện tại việc chia sẻ được tiến hành dưới hai hình thức chủ yếu: Chia
sẻ hạ tầng truyền dẫn và chia sẻ hạ tầng xây dựng mạng lưới.
Trong chia sẻ hạ tầng truyền dẫn, các nhà cung cấp dịch vụ sẽ cùng
chung nhau các đường truyền dẫn chính: mạng đường trục, mạng cáp quang
quốc tế;
Chia sẻ hạ tầng xây dựng mạng lưới là chia sẻ tháp đặt trạm BTS,
cống, bể cáp, nhà trạm.
Tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông, điện lực, truyền
hình, giao thông vận tải và các ngành cơ sở hạ tầng khác trên địa bàn.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
85
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Khuyến khích sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet bao
gồm: vị trí lắp đặt thiết bị kết nối, thiết bị trung chuyển, ống cáp, bể cáp, cáp,
sợi cáp, cột trụ ăng ten, phân tách mạch vòng nội hạt, kết nối các mạng di
động, thiết bị phụ trợ trong nhà và các phương tiện khác. Tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp viễn thông thuê hạ tầng của các ngành khác như
truyền hình, điện lực để thiết lập mạng cung cấp dịch vụ viễn thông và
Internet.
Khuyến khích sử dụng chung cơ sở hạ tầng đối với mạng thông tin di
động: Các doanh nghiệp có thể phối hợp với nhau để sử dụng chung cơ sở hạ
tầng, đặc biệt là đối với các vị trí trạm thu phát sóng di động, xu hướng chung
là các doanh nghiệp sẽ sử dụng chung một vị trí trạm thu phát sóng di động
trên địa bàn, vừa tiết kiệm chi phí, tiết kiệm diện tích đất, vừa đảm bảo cảnh
quan đô thị của thành phố. Khi có nhu cầu lắp đặt bổ sung các vị trí trạm thu
phát sóng di động, Sở Thông tin Truyền thông sẽ thông báo cho tất cả các
doanh nghiệp trên địa bàn biết và đăng ký, nếu doanh nghiệp nào không đăng
ký sẽ không được phép tham gia. Yêu cầu này sẽ đảm bảo cho tính đồng bộ
hạ tầng mạng thông tin di động và yêu cầu sử dụng chung cơ sở hạ tầng đối
với các doanh nghiệp.
3.3.4. Thu hút và sử dụng vốn đầu tư
Các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông cần tăng khả
năng tích lũy bằng nguồn vốn tự có, tái đầu tư phát triển, kết hợp với thu hút
vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước. Tranh thủ nguồn vốn ODA
cho việc phát triển viễn thông ở nông thôn và phục vụ các nhiệm vụ công ích
khác.
Các doanh nghiệp cần tận dụng triệt để vốn được hỗ trợ từ Quỹ dịch
vụ viễn thông công ích để phát triển hạ tầng ở các vùng xa xôi, hẻo lánh.
Thực hiện đổi mới doanh nghiệp, điều chỉnh cơ cấu sản xuất, đầu tư,
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
86
Luận văn thạc sĩ kinh tế
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tăng nhanh khả
năng tích lũy bằng nguồn vốn nội sinh, tái đầu tư cho phát triển.
Tăng cường thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước
như: vốn tín dụng, trái phiếu công trình, vốn tự có, vốn cổ phần, vốn qua thị
trường chứng khoán để đầu tư vào viễn thông và Internet. Chú trọng nguồn
vốn huy động thông qua cổ phần hoá doanh nghiệp và bán lại dịch vụ nhằm
tạo điều kiện cho người dân tham gia đầu tư phát triển viễn thông và Internet.
Tiếp tục thu hút vốn đầu tư thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) cho phát triển viễn thông và Internet.
Sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển nước ngoài (ODA) cho việc phát
triển viễn thông và Internet ở nông thôn, vùng xa và phục vụ các nhiệm vụ
công ích khác.
3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong những nhân tố cơ bản, quan trọng góp
phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển viễn thông. Vì thế cần xây
dựng các chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ chuyên gia quản lý, kinh tế, kỹ
thuật giỏi, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và cạnh tranh ngày càng cao
trong lĩnh vực viễn thông để thu hút lao động có chất lượng chuyển về công
tác tại địa phương.
Cần tuyển chọn các học sinh giỏi ở cấp học phổ thông, sinh viên mới
ra trường có chuyên ngành điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin gửi đào
tạo tại các Trường Đại học, các Viện, các Trung tâm chuyên ngành trong và
ngoài nước để học tập và nâng cao trình độ trở thành các chuyên gia giỏi,
phục vụ cho các chương trình, dự án và các doanh nghiệp công ích của thành
phố trong thời gian tới, hình thành đội ngũ viễn thông và công nghệ thông tin
chuyên nghiệp của thành phố nhà trong giai đoạn 2010 – 2015.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
87
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Tăng cường, mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế trong
đào tạo nguồn nhân lực viễn thông và công nghệ thông tin, đặc biệt là nguồn
nhân lực có trình độ cao về công nghệ và quản lý.
3.3.6. Bảo vệ quyền lợi người sử dụng
Doanh nghiệp viễn thông phải rà soát, điều chỉnh lại các quy định,
quy trình quản lý, khai thác các dịch vụ cơ bản, dịch vụ giá trị gia tăng, dịch
vụ cộng thêm, đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật.
Doanh nghiệp viễn thông phải chủ động giám sát, kiểm tra, phát hiện
sớm và ngăn chặn hành vi lợi dụng các dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ cộng
thêm trên cơ sở sử dụng hạ tầng viễn thông, Internet để cung cấp các nội dung
thông tin vi phạm pháp luật cho người sử dụng dịch vụ. Nếu phát hiện chính
xác hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến cung cấp nội dung thông tin, vi
phạm các quy định về trách nhiệm đối với việc cung cấp nội dung thông tin
cho người sử dụng dịch vụ trong hợp đồng, hợp tác kinh doanh đã ký kết,
doanh nghiệp viễn thông và Internet được quyền tạm dừng việc cung cấp dịch
vụ nói trên và báo cáo ngay về Bộ Thông tin và Truyền thông.
Giám sát các doanh nghiệp thực hiện các quy định về quản lý chất
lượng dịch vụ như: niêm yết giá, thông báo công khai giá cước dịch vụ nhất là
các dịch vụ giá trị gia tăng.
Đảm bảo mỗi dịch vụ của mỗi doanh nghiệp có kênh thông tin hỗ trợ
khách hàng.
Đối với các dịch vụ giá trị gia tăng thì trong các chương trình quảng
cáo dịch vụ dưới mọi hình thức phải có thông báo về giá cước dịch vụ. Doanh
nghiệp phải nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định về quản lý giá cước dịch vụ
viễn thông.
Ngoài ra, thực hiện bảo vệ quyền lợi cuối cùng của khách hàng theo
nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh với các cơ quan, tổ chức, doanh
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
88
Luận văn thạc sĩ kinh tế
nghiệp về cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ cộng thêm trên cơ sở
hạ tầng viễn thông và Internet của doanh nghiệp.
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Đối với Nhà nước
- Hoàn thiện và sớm ban hành Luật Viễn thông để các doanh nghiệp
và cơ quan QLNN ở địa phương làm căn cứ thực hiện, tăng hiệu quả hoạt
động cho đơn vị.
- Sửa đổi một số Nghị định có liên quan đến ngành Viễn thông như:
các quy định về hình thức đầu tư, một số cơ chế hiện nay không còn phù hợp
với nhu cầu phát triển trong lĩnh vực viễn thông, các quy định ảnh hưởng đến
khả năng thu hút đầu tư cũng như mức độ chủ động trong kinh doanh của
doanh nghiệp.
3.4.2. Đối với thành phố Cần Thơ
- Lập quy hoạch ngành Viễn thông để các doanh nghiệp có cơ sở lập
kế hoạch đầu tư, thuận tiện cho công tác phối hợp xây dựng hạ tầng mạng
lưới, mở rộng sản xuất kinh doanh, huy động nguồn lực của các ngành, địa
phương tham gia phát triển cơ sở hạ tầng thông tin, nâng cao năng lực cộng
đồng và tăng khả năng truy nhập dịch vụ của người dân.
- Quan tâm đến việc ban hành và nhanh chóng có hướng dẫn thực
hiện cụ thể những văn bản mới cũng như sớm xây dựng và công bố lộ trình
mở cửa thị trường viễn thông và internet theo các mốc thời gian cụ thể.
- Hoàn thiện bộ máy QLNN về bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ, năng lực quản lý theo kịp
tốc độ phát triển. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện QLNN có hiệu
quả trong môi trường cạnh tranh.
- Có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý, các
chuyên gia giỏi, kể cả trong và ngoài nước, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
89
Luận văn thạc sĩ kinh tế
của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bên cạnh đó phải thực
hiện nghiêm Nghị quyết của Đảng về hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nhân
tài về phục vụ địa phương.
- Sắp xếp, bố trí nguồn quỹ, ưu tiên các nguồn vốn để Sở Thông tin
và Truyền thông thành lập Trung tâm đào tạo công nghệ thông tin và truyền
thông, hỗ trợ cho các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực viễn thông có những
dự án khả thi mang lại nhiều thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, xã hội, an
ninh quốc phòng tại địa phương nói riêng và trên cả nước nói chung.
3.4.3. Đối với các doanh nghiệp Viễn thông
- Về nhận thức cần quán triệt tư tưởng chủ đạo chính là: sản xuất
phục vụ những dịch vụ phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của các tầng lớp dân cư,
coi trọng khách hàng và công tác nghiên cứu thị trường, loại bỏ tư tưởng độc
quyền trong kinh doanh các sản phẩm dịch vụ ngành Viễn thông trên thị
trường trong nước để có thái độ phục vụ tốt hơn.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghiệp vụ, tin học, quản lý doanh
nghiệp,… để nâng cao chất lượng đội ngũ, đáp ứng nhu cầu thời kỳ mới.
Thường xuyên mở các lớp hướng dẫn, trang bị kiến thức về ngành, nghệ thuật
giao tiếp của đội ngũ cán bộ công nhân viên thường xuyên tiếp xúc với khách
hàng như bộ phận giao hàng, giao dịch viên, thu nợ, đội ngũ chăm sóc khách
hàng,… tiếp tục hỗ trợ kinh phí để đẩy mạnh phong trào khuyến học.
- Hiện đại hoá các phương tiện quản lý, thường xuyên nâng cấp các
chương trình, phần mềm quản lý để khai thác tối đa tính hữu dụng của tin học
trong quản lý và điều hành.
- Không ngừng cải thiện điều kiện môi trường làm việc, quan tâm đến
sức khoẻ người lao động. Thực hiện đầy đủ các chế độ về tiền lương, tiền
thưởng, các quy chế phân phối thu nhập, dân chủ cơ sở để người lao động
cảm thấy công bằng, an tâm làm việc, gắn bó lâu dài với đơn vị.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
90
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Tóm tắt chương III
-------------------
Chương III trình bày sơ lược định hướng, mục tiêu phát triển của
ngành Viễn thông Việt Nam nói chung và của thành phố Cần Thơ nói riêng.
Đó là cơ sở vững chắc để đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm phát triển
ngành Viễn thông thành phố cần Thơ có tính khả thi và lâu dài
Nghiên cứu thực trạng và những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt
động ngành Viễn thông, qua đó tác gỉa đưa ra 6 giải pháp cơ bản phát triển
ngành Viên thông Cần Thơ:
1. Quản lý nhà nước
2. Tăng cường thực thi pháp luật ngành Viễn thông
3. Chia sẻ cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp trong ngành
4. Thu hút và sử dụng vốn đầu tư
5. Phát triển nguồn nhân lực
6. Bảo vệ quyền lợi người sử dụng
Bên cạnh đó tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước,
thành phố Cần Thơ và các doanh nghiệp Viễn thông về phát triển ngành Viễn
thông.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
91
Luận văn thạc sĩ kinh tế
PHẦN KẾT LUẬN
--------------
Với các mục tiêu được đề ra, luận văn “Phân tích thực trạng và giải
pháp phát triển ngành Viễn thông thành phố Cần Thơ” đã giải quyết được
một số vấn đề lý luận và thực tiễn như sau:
Một là, hệ thống hoá lý luận về một số khái niệm có liên quan đến
việc phân tích, đánh giá. Lựa chọn mô hình dùng để phân tích, đánh giá, đồng
thời xem xét khái quát về một số khái niệm liên quan đến ngành Viễn thông
thành phố Cần Thơ.
Hai là, tập trung phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động của ngành Viễn thông thành phố Cần Thơ giai đoạn 2005-2008 nhằm
xác định những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn cho việc đề ra các
giải pháp phát triển ngành Viễn thông trong thời gian tới.
Ba là, trên cơ sở hệ thống lý luận và thực tiển, luận văn đã xây dựng
được hệ thống các giải pháp cơ bản nhằm phát triển ngành Viễn thông thành
phố Cần Thơ, đây chính là mục tiêu của luận văn mong muốn đạt được.
Bên cạnh đó luận văn cũng đề xuất một số ý kiến với Nhà nước,
thành phố Cần Thơ và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông nhằm
mục đích tạo điều kiện cho việc phát triển ngành Viễn thông.
Với các kết quả trên, tác giả rất mong muốn được góp một phần nhỏ
công sức vào sự phát triển ngành Viễn thông thành phố Cần Thơ. Tuy nhiên
luận văn này được nghiên cứu và trình bày trong giới hạn kiến thức của tác
giả nên không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả mong nuốn được sự
thông cảm và những ý kiến đóng góp của Hội đồng, các thầy, cô, các bạn và
các độc giả.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
92
Luận văn thạc sĩ kinh tế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
--------------
I. Văn bản của Trung ương
1. Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25/02/2002.
2. QĐ số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18/10/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về Chiến lược phát triển Bưu chính, Viễn thông Việt Nam đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020.
3. QĐ số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07/2/2006 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt quy hoạch phát triển Viễn thông và Internet Việt Nam đến 2010.
4. NĐ số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý,
cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
II. Văn bản, nghị quyết của thành phố
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ
thời kỳ 2006-2020.
2. QĐ số 35/2008/QĐ-UBND ngày 29/04/2008 của Chủ tịch UBND
TP. Cần Thơ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy,
biên chế Sở Thông tin Truyền thông.
3. Chương trình tổng thể phát triển CNTT và Truyền thông TP. Cần
Thơ giai đoạn 2006-2010.
4. Quy hoạch phát triển Bưu chính Viễn thông TP. Cần Thơ giai đoạn
2007-2015 và định hướng đến năm 2020.
III. Tài liệu khác
1. Bùi Xuân Phong (1999), phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông, NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông (2006), định hướng phát triển CNTT và
Truyền thông khu vực ĐBSCL giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.
GVHD: PGS-TS Võ Thành Danh HVTH: Thái Thanh Tùng
93
Luận văn thạc sĩ kinh tế
3. Bộ Bưu chính, Viễn thông (2007), pháp luật và chiến lược, quy
hoạch về Bưu chính, Viễn thông và CNTT, NXB Bưu điện, Hà Nội.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông (2005-2008), báo cáo tổng kết công
tác hàng năm, Hà Nội.
5. Cục Thống kê (2008), Thực trạng KT-XH Cần Thơ 2005-2008.
6. Sở Thông tin và Truyền thông TP. Cần Thơ (2005-2008), báo cáo
tổng kết công tác hàng năm.
7. Địa chỉ các trang Website:
www.cantho.gov.vn
www.caohockinhte.info
www.youtemplates.com