intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: Đoàn Quang Việt | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:114

57
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở hệ thống hóa và tổng kết lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN, qua phân tích đánh giá thực trạng, luận chứng đề xuất các giải pháp về quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ­ HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ­­­­­­­­ o0o ­­­­­­­­ NGUYỄN THỊ BIÊN THUỲ  Qu¶n lý vèn ®Çu t x©y dùng kÕt cÊu h¹ tÇng kü thuËt tõ ng©n s¸ch nhµ níc trªn ®Þa bµn tØnh h¶I d¬ng Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS KIM VĂN CHÍNH HÀ NỘI ­ 2010
  2. MỤC LỤC Mở đầu 1 Chương 1: Lý luận chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng kết  cấu hạ tầng kỹ thuật từ ngân sách nhà nước 8 1.1. Vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật từ NSNN 8 1.2. Quản lý vốn đầu tư  xây dựng kết cấu hạ  tầng kỹ  thuật từ  NSNN 23 1.3. Một số  kinh nghiệm của các tỉnh tiêu biểu về  quản lý vốn  đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật từ ngân sách nhà  nước 34 Chương   2:  Thực   trạng   đầu   tư   và   quản   lý   vốn   đầu   tư   xây  dựng   kết   cấu   hạ   tầng   kỹ   thu ật   t ừ   ngân   sách   nhà  nước ở tỉnh hải dương giai đoạn 2006­2010 39 2.1. Thực trạng đầu tư  xây dựng kết cấu hạ  tầng kỹ  thuật từ  ngân sách nhà nước ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006­2010 39 2.2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ  thuật từ    ngân sách nhà nước  ở  tỉnh Hải Dương giai đoạn  2006­2010 53 2.3. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng Kết cấu hạ tầng  kỹ thuật từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006­ 2010 63 Chương 3:  Phương hướng và giải pháp chủ  yếu nhằm hoàn  thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ ngân  sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn  2011­2020 71 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng kết   cấu hạ  tầng kỹ  thuật của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011­ 2020 71 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư  xây dựng kết cấu  81
  3. hạ tầng kỹ thuật từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2011­2020 Kết luận 91 Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục
  4. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng phát triển châu Á FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội KCHT Kết cấu hạ tầng KCHTKT Kết cấu hạ tầng kỹ thuật NSNN Ngân sách nhà nước ODA Viện trợ phát triển chính thức WB Ngân hàng thế giới XDCB Xây dựng cơ bản
  5. DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG  Trang Hình 1.1:  Hệ thống kết cấu hạ tầng KCHT         17 Hình 2.1:  Sản lượng điện thương phẩm của Hải Dương năm 2007   40 Bảng 2.1:  GDP và GDP bình quân đầu người cả nước và các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng năm 2009, tính theo giá thực tế  43 Bảng 2.2: Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2006­2010    51 Bảng 2.3:  Số dự án thuộc nguồn vốn NSNN tập trung   51 Bảng 2.4.  Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN tập trung         51 Bảng 2.5.  Cơ  cấu vốn đầu tư  KCHTKT từ  NSNN giai đoạn 2006­2010   53 Bảng 3.1:  Phân vùng phụ tải điện Hải Dương đến năm 2015    72 Bảng 3.2:  Một số chỉ tiêu về cung cấp và tạo nguồn nước.         76 Bảng 3.3:  Dự kiến vốn đầu tư huy động          78
  6. Bảng 3.4:  Nhu cầu vốn phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đến 2020 79
  7. 1  MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển KCHT ngày nay là nhiệm vụ mang tính chiến lược đối với  các quốc gia đang phát triển. Đối với Việt Nam là một nước có KCHT lạc   hậu, đầu tư vào lĩnh vực này càng trở thành nhu cầu bức thiết. Chính vì vậy,  nước ta đã và đang đẩy mạnh đầu tư và có chính sách thu hút các nguồn lực  tài chính, khoa học ­ công nghệ từ các nước phát triển để phát triển hệ thống  KCHT đồng bộ, hiện đại. Trong   hệ   thống   KCHT,   KCHTKT,   dù   ở   cấp   độ   quốc   gia   hay   địa  phương, có vai trò quan trọng hàng đầu. Hơn nữa, đầu tư vào lĩnh vực này   cần vốn nhiều, thời gian hoàn vốn lâu, khó thực hiện hoàn vốn theo nguyên  tắc kinh doanh. Chính vì vậy, các công trình KCHTKT chủ yếu phải do Nhà  nước đầu tư hoặc được Nhà nước hỗ trợ.  Những   năm   qua,   ở   Việt   Nam,   vốn   đầu   tư   xây   dựng   KCHTKT   từ  NSNN đã đáp ứng phần nào yêu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội, khẳng định  được vai trò quyết định trong việc tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền   kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển, giải quyết những vấn đề xã hội, bảo vệ  môi trường… Tuy nhiên, việc đầu tư  vào lĩnh vực này từ  NSNN cũng còn  nhiều bất cập. Điển hình là hiệu quả đầu tư thấp, công tác quản lý vốn đã   và đang bộc lộ hạn chế nhiều mặt, từ khâu quy hoạch, kế  hoạch, dự  toán,  bố  trí nguồn vốn đến việc xác lập cơ  chế, thực hiện chính sách, triển khai   quản lý, điều hành, kiểm tra, kiểm soát, quyết toán… Điều đó đòi hỏi cần  thiết phải đổi mới hoạt động quản lý vốn đầu tư  từ  NSNN  ở  nước ta nói  chung và ở từng địa phương nói riêng.
  8. 2 Hải Dương là một trong tám tỉnh thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc  Bộ, nằm ở vị trí quan trọng, có nhiều lợi thế về quan hệ kinh tế mang tính  liên vùng. Trên địa bàn, có nhiều trục giao thông quốc gia quan trọng chạy  qua thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi hàng hóa. Hải Dương có vai trò  quan trọng làm cầu nối Thủ  đô Hà Nội với các Thành phố  cảng như  Hải   Phòng, Hạ Long; đồng thời, Hải Dương còn là địa bàn cung cấp nhiều sản  phẩm hàng hoá quan trọng và tham gia quá trình trung chuyển hàng hoá giữa  hệ  thống cảng biển và các thành phố, các tỉnh trong vùng và cả  nước.   Trong thời gian tới, Hải Dương có triển vọng trở thành trọng điểm thu hút  đầu tư  phát triển công nghiệp, dịch vụ, thương mại, giải quyết việc làm,  có thể trở thành một tỉnh có tốc độ phát triển ổn định, bền vững.  Những năm qua, trong công cuộc đổi mới, Hải Dương luôn quan tâm  đầu tư hệ thống KCHTKT từ NSNN, tạo điều kiện phát triển các ngành để  hướng tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đầu tư và khai thác có hiệu quả và  bền vững tài nguyên thiên; đầu tư không chỉ tạo cơ sở vật chất phục vụ cho   phát triển kinh tế ­ xã hội mà còn là yếu tố để thu hút đầu tư trong tỉnh, ngoài   tỉnh và quốc tế. Hệ thống KCHTKT, nhất là giao thông, điện, nước của Hải   Dương những năm gần đây đã được cải thiện đáng kể, đóng góp tích cực vào   phát triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, trong quá trình đô thị hoá, không  tránh khỏi những hạn chế, nhất là việc quy hoạch chưa đồng bộ, quản lý đầu  tư xây dựng còn nhiều bất cập, hiệu quả thấp, nhiều công trình hạ tầng còn  kém chất lượng, thất thoát, lãng phí lượng lớn vốn đầu tư; vấn đề  vệ  sinh   môi trường đô thị, vấn đề  cấp, thoát nước, vấn đề  môi trường…còn gây  nhiều bức xúc với nhân dân. Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra là làm thế nào để  nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao chất lượng quản lý vốn đầu tư xây dựng  
  9. 3 KCHTKT từ  NSNN, để  khắc phục những hạn chế  đang diễn ra, tạo điều  kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh. Xuất phát từ  yêu cầu trên, việc xác định định hướng và đề  ra những  giải pháp thiết thực để  hoàn thiện  quản lý đối với vốn đầu tư  xây dựng  KCHTKT từ  NSNN  của tỉnh Hải Dương từ  nay đến năm 2020 có ý nghĩa  quan  trọng.  Việc   nghiên   cứu   Đề   tài:  “Quản   lý  vốn   đầu  tư   xây   dựng  KCHTKT từ  ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương” dưới  dạng một luận văn mang tính cấp thiết với mục đích hướng đến giải quyết   các yêu cầu bức xúc nêu trên. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Về đề tài này, đã có nhiều bài báo, luận văn thạc sĩ, tiến sĩ, các công  trình nghiên cứu được công bố. Có những công trình nghiên cứu cụ thể về  tình hình quản lý vốn đầu tư, có công trình nghiên cứu riêng về  phát triển   KCHT, cũng có những công trình nghiên cứu về  phát triển một lĩnh vực  riêng biệt của KCHTKT. Tuy nhiên, nghiên cứu riêng về  nội dung quản lý  vốn đầu tư vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN cho tỉnh Hải Dương  thì chưa có công trình nào.  Ở  tỉnh, đã có một số  công trình chủ  yếu là các đề  án, quy hoạch  nghiên cứu liên quan đến KCHT của địa phương. Ví dụ, trong Quy hoạch  tổng thể phát triển tỉnh Hải Dương đến năm 2020 cũng đã có nội dung quy  hoạch mạng lưới KCHT của tỉnh; từng ngành cũng có quy hoạch riêng của  mình về  từng lĩnh vực: điện, nước, giao thông… Tuy nhiên, chưa có công   trình   nào   nghiên   cứu   có   hệ   thống   về  quản   lý   vốn   đầu   tư   xây   dựng  KCHTKT từ NSNN. Có thể liệt kê dưới đây các công trình nghiên cứu tiêu biểu về các nội  dung liên quan đến Đề tài:
  10. 4 ­ Phạm Ngọc Quyết (1996),  Những giải pháp tài chính huy động vốn   trong nước để đầu tư  phát triển kinh tế   ở  Việt Nam,  Luận án tiến sĩ kinh  tế, Đại học Tài chính ­ Kế toán Hà nội.  ­ Trần Mạnh Dũng (1998), Sự hình thành và phát triển thị trường vốn   ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc Gia  Hồ Chí Minh, năm 1998. ­ Phan Tú Lan (2002), Khai thác và quản lý vốn đầu tư  phát triển cơ   sở hạ tầng kỹ thuật đô thị tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện  Tài chính Hà Nội. ­ Đinh Văn Phượng (2000),  Thu hút vốn và sử  dụng vốn đầu tư  để   phát triển kinh tế miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh  tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. ­ Nguyễn Đức Độ (2001),  Phát triển KCHT kinh tế và vai trò của nó   đối với củng cố  quốc phòng  ở  nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế,  Học viện Chính trị quân sự, Hà nội. Các công trình nghiên cứu nêu trên là những tư liệu quý để  luận văn  kế  thừa trong việc nghiên cứu, góp phần đạt tới mục tiêu chính của luận  văn là nêu được thực trạng và giải pháp quản lý vốn đầu tư  xây dựng  KCHTKT từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu  Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ  sở  hệ  thống hóa và tổng  kết lý luận về  quản lý vốn đầu tư  xây dựng KCHTKT từ  NSNN, qua phân  tích đánh giá thực trạng, luận chứng đề  xuất các giải pháp về  quản lý vốn  đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn  2011 ­ 2020. 
  11. 5 Nhiệm vụ  nghiên cứu:  Để  thực hiện mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ  nghiên cứu đặt ra là: ­ Hệ  thống hoá lý luận cơ  bản về  quản lý vốn đầu tư  xây dựng  KCHTKT từ  NSNN  ở  cấp độ  toàn quốc nói chung và cấp độ    một địa   phương (tỉnh) nói riêng. ­ Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện quản lý vốn đầu tư  xây  dựng KCHTKT từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006­2010. ­ Luận chứng các giải pháp nhằm đổi mới quản lý vốn đầu tư xây dựng  KCHTKT từ NSNN ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 ­ 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý  vốn đầu tư  xây dựng KCHTKT từ  NSNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương.   “Quản lý”  ở  đây được hiểu cả   ở  góc độ  quản lý nhà nước trong các khâu  chính, cả ở góc độ triển khai tổ chức quản lý các dự án đầu tư cụ thể.  Phạm vi nghiên cứu:  ­ Về  không gian: luận văn giới hạn nghiên cứu hệ  thống KCHTKT   trên địa bàn tỉnh Hải Dương, đồng thời cũng gắn kết với hệ thống KCHT   toàn quốc nhằm đề ra những giải pháp có tính gắn kết và khả thi. ­ Về thời gian: luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý   trong khoảng thời gian từ  2006 ­ 2010 và đề  xuất những giải pháp đến năm   2020. ­ Về  nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu tình hình quản lý vốn   đầu tư  xây dựng KCHTKT của tỉnh Hải Dương từ  nguồn vốn ngân sách  tỉnh quản lý trên 5 lĩnh vực chủ  yếu sau: hệ  thống điện, hệ  thống giao  thông, hệ  thống cấp, thoát nước, hệ  thống thuỷ  lợi. Một số  lĩnh vực khác 
  12. 6 cũng thuộc hệ  thống KCHTKT như  viễn thông, bưu chính, cây xanh…do  phương thức đầu tư  có tính chuyên biệt không thuộc phạm vi nghiên cứu   của luận văn. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp tiếp cận:  Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quan  hệ quản lý của nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng KCHT từ NSNN trên   địa bàn tỉnh Hải Dương. Nguồn vốn dùng để đầu tư cho hệ thống KCHTKT  của tỉnh ở đây bao gồm cả nguồn vốn ngân sách địa phương, ngân sách trung  ương cấp, vốn viện trợ ngoài nước… Luận văn sử  dụng cách tiếp cận hai chiều, chiều thứ  nhất dựa trên  phân loại về  nguồn vốn đối với các dự  án KCHTKT nhằm làm sáng tỏ  thực trạng vốn ngân sách phân bổ  cho từng loại KCHTKT; chiều thứ  hai   dựa vào đặc điểm, nội dung và yêu cầu của quản lý vốn đầu tư từ NSNN  làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư  đối với các công trình  xây dựng KCHTKT từ NSNN, từ  đó căn cứ  mục tiêu đề  ra giải pháp gắn   với từng nội dung của công tác quản lý. Phương pháp luận: Cơ sở phương pháp luận của quá trình nghiên cứu  đề tài là dựa trên thế giới quan của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, phương pháp duy  vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử  để  nhận thức xem xét tình   hình một cách hiện thực khách quan, logic từ  đó đưa ra những giải pháp có   tính khả thi cao. Cụ thể là: Thứ nhất, bám sát các quan điểm mới nhất của Đảng và Nhà nước về  quản lý vốn đầu tư KCHTKT từ NSNN đối với một địa phương cụ thể thể  hiện trong các nghị quyết, quy hoạch, nghị định…
  13. 7 Thứ hai, sử dụng lý luận về đầu tư và KCHT nói chung, vốn đầu tư  xây dựng KCHTKT và KCHTKT nói riêng, quản lý vốn đầu tư  xây dựng  KCHTKT từ  NSNN, từ đó làm cơ  sở  cho việc luận chứng các nội dung lý  thuyết và các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT  từ NSNN của một địa phương. Thứ ba, bám sát điều kiện thực tế của tỉnh Hải Dương để đề  ra giải  pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư  xây dựng KCHTKT từ  NSNN sát với  tình hình thực tiễn. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: ­ Phươ ng pháp phân tích, tổng hợp đượ c sử  dụng trong h ệ  th ống  hoá các vấn đề  lý luận và thực tiễn về  quản lý vốn đầ u tư  xây dự ng  KCHTKT từ NSNN. ­ Phương pháp phân tích thực chứng làm nổi bật thực trạng về  vốn  NSNN cho phát triển hệ thống KCHTKT và thực trạng quản lý vốn đầu tư  xây dựng KCHTKT từ NSNN.  ­ Phương pháp thống kê, so sánh: sử  dụng các số  liệu thống kê để  phân tích, so sánh rút ra các kết luận làm cơ  sở  đề  xuất phương hướng và   giải pháp quản lý vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN. Bên cạnh đó, luận văn còn sử  dụng các phươ ng pháp nghiên cứu  tài liệu: sử  dụng các tài liệu để  tổng hợp các kết quả  đã đạ t đượ c, kế  thừa, tiếp thu những lý luận đã công bố, hệ  thống hoá lại cho phù hợ p   với nội dung c ủa đề tài. 6. Đóng góp khoa học của luận văn ­ Hệ thống hoá những vấn đề  lý luận và thực tiễn về quản lý đối với  vốn đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN của một địa phương.
  14. 8  ­ Phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý đối với vốn   đầu tư xây dựng KCHTKT từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương. ­ Luận chứng các giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới hoạt động quản lý   đối với vốn đầu tư  xây dựng KCHTKT từ  NSNN trên địa bàn tỉnh Hải  Dương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở  đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận  văn kết cấu thành 3 chương, 8 tiết.
  15. 9 Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1.   VỐN   ĐẦU   TƯ   XÂY   DỰNG   KẾT   CẤU   HẠ   TẦNG   KỸ   THUẬT   TỪ  NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1.1. Vốn đầu tư  và nguồn vốn đầu tư Vốn đầu tư:  Vốn đầu tư  là yếu tố  có vai trò quyết định trong quá trình phát triển   kinh tế của mỗi quốc gia.  Ở Việt Nam, để  đảm bảo cho nền kinh tế tiếp  tục tăng trưởng và phát triển bền vững, vốn đầu tư  đã được huy động và  sử dụng với quy mô ngày càng tăng và hiện nay đã đạt mức trên dưới 40%   GDP hàng năm. Vốn đầu tư là một phạm trù kinh tế, đã được các nhà kinh   tế học từ trường phái cổ điển đến hiện đại đề cập đến dưới nhiều góc độ  nghiên cứu khác nhau. Dưới góc độ tài chính ­ tiền tệ, “vốn đầu tư là tổng số tiền biểu hiện   nguồn gốc hình thành của tài sản được đầu tư trong kinh doanh để tạo ra   thu nhập và lợi tức” [25, tr.29]. Dưới góc độ là nhân tố đầu vào, “vốn đầu   tư là một trong ba yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất (lao động, đất đai,   vốn)” [23, tr.300].  Theo Điều 3, Luật Đầu tư  số  59/2005/QH11 do Quốc hội ban hành  ngày 29/11/2005, “Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực   hiện các hoạt động đầu tư  theo hình thức đầu tư  trực tiếp hoặc đầu tư   gián tiếp” [29]. Tài sản hợp pháp gồm: Cổ  phần, cổ  phiếu hoặc các giấy   tờ  có giá khác; trái phiếu, khoản nợ  và các hình thức vay nợ  khác; các  quyền theo hợp đồng, bao gồm cả  hợp đồng chìa khóa trao tay, hợp đồng 
  16. 10 xây dựng, hợp đồng quản lý, hợp đồng phân chia sản phẩm hoặc doanh   thu; các quyền đòi nợ và quyền có giá trị kinh tế theo hợp đồng; công nghệ  và quyền sở  hữu trí tuệ, bao gồm cả  nhãn hiệu thương mại, kiểu dáng  công nghiệp, sáng chế, tên thương mại, nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ;   các quyền chuyển nhượng, bao gồm cả các quyền đối với thăm dò và khai   thác tài nguyên; bất động sản; quyền đối với bất động sản, bao gồm cả  quyền cho thuê, chuyển nhượng, góp vốn, thế  chấp hoặc bảo lãnh; các  khoản lợi tức phát sinh từ hoạt động đầu tư, bao gồm cả lợi nhuận, lãi cổ  phần, cổ tức, tiền bản quyền và các loại phí; các tài sản và quyền có giá trị  kinh tế khác theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam   là thành viên [10]. Vậy, vốn đầu tư là nguồn lực xã hội (nguồn lực hữu hình và vô hình)  được tích lũy từ  xã hội, từ  các chủ  thể  đầu tư, tiền tiết kiệm của dân   chúng và huy động từ các nguồn khác nhau (liên loanh, liên kết hoặc tài trợ  của nước ngoài…) được đưa vào sử  dụng trong quá trình sản xuất kinh   doanh, trong hoạt động kinh tế ­ xã hội nhằm mục đích thu được lợi ích lớn  hơn chi phí về  vốn ban đầu. Vốn đầu tư  được thể  hiện bởi hai hình thức  chủ yếu sau: ­ Vốn tài chính (tiền, các chứng chỉ  có giá trị  như  tiền) là vốn bằng  tiền được sử  dụng để  mua sắm tài sản, máy móc và những tài sản khác  phục vụ cho mục đích của đầu tư. ­ Vốn phi tài chính là các nguồn lực có giá trị  nhưng không thể  hiện  dưới dạng tiền và các phương tiện tài chính tương đương như  tiền. Đó là   các tài sản phục vụ cho các mục tiêu đầu tư như quyền sử dụng đất, giá trị  thương hiệu, bản quyền, phát minh, sáng chế…
  17. 11 Vốn đầu tư  còn được phân loại thành hai dạng là vốn hữu hình và  vốn vô hình: ­ Vốn hữu hình: gồm vốn bằng tiền và những tài sản hiện vật như  nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư ... ­ Vốn vô hình: gồm giá trị  những tài sản vô hình như  quyền sử  dụng đất, lợi thế  thương mại, uy tín kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền,   phát minh sáng chế... Các hoạt động đầu tư đều có tác động đến mục tiêu tăng trưởng kinh  tế. Tuy nhiên, đầu tư vào các dự  án sản xuất kinh doanh có tác động trực  tiếp đến tăng trưởng kinh tế và hiệu quả  của đầu t ư  cho thấy nhanh hơn,  rõ ràng hơn. Vốn đầu tư vào lĩnh vực này được xem là quan trọng nhất, đặc  biệt với các nước đang phát triển. Đầu tư  vào các lĩnh vực KCHT có tác  động gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế  và thường mang ý nghĩa điều   kiện. Tác động của đầu tư  ở  các lĩnh vực này mang tính chiến lược, hiệu  quả  phải sau thời gian dài, thậm chí 10 năm hoặc 20 năm sau mới thấy  được.  Nguồn vốn đầu tư:   Ngày nay, với thị  trường tài chính ngày càng được mở  rộng và phát  triển, vốn đầu tư  thường được huy động từ  nhiều nguồn khác nhau. Các  nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường gồm: Tiết kiệm của khu vực tư nhân: bao gồm phần tiết kiệm của dân cư,  phần tích lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Cùng với sự  phát triển kinh tế  của đất nước, một bộ  phận không nhỏ  trong dân cư  có  nguồn thu nhập gia tăng dẫn đến khả năng tiết kiệm. Đây là nguồn vốn rất   quan trọng và có quy mô đáng kể. Nguồn vốn từ tiết kiệm của dân cư phụ  thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của nguồn vốn 
  18. 12 này phụ thuộc vào: trình độ  phát triển của đất nước (những nước có trình  độ phát triển thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp); tập quán tiêu  dùng của dân cư; chính sách động viên của Nhà nước thông qua chính sách  thuế thu nhập, lãi suất huy động của hệ thống ngân hàng và tài chính.  Nguồn vốn đầu tư  của nhà nước (vốn nhà nước): Theo Luật Đầu tư  của Việt Nam, nguồn vốn đầu tư  của Nhà nước bao gồm nguồn vốn từ  NSNN, nguồn vốn tín dụng đầu tư  phát triển của nhà nước và nguồn vốn   đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước [10]. Ba loại nguồn vốn nhà  nước nêu trên có bản chất và đặc điểm khác nhau: ­ Nguồn vốn NSNN: Đây chính là nguồn chi của NSNN cho đầu tư, là  nguồn vốn đầu tư  quan trọng để  thực hiện chiến lược phát triển kinh tế  ­  xã hội của quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử  dụng cho các dự  án  KCHT, các công trình công cộng, hỗ  trợ  cho các dự  án của doanh nghiệp  đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước. ­  Nguồn vốn tín dụng nhà nước: Nguồn vốn tín dụng nhà nước xét  đến cùng cũng là nguồn vốn công từ NSNN nhưng được sử dụng thông qua  các quỹ đầu tư tài chính và quỹ tín dụng quay vòng, thường cho các doanh   nghiệp vay dài hạn và ngắn hạn có mục đích theo chính sách đầu tư  của  Nhà nước. Nguồn vốn này có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể  việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ  chế  tín dụng có ưu đãi,  các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn   vay, chủ  đầu tư  là người vay vốn phải tính kỹ  hiệu quả  đầu tư, sử  dụng   vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng nhà nước là một hình thức quá độ chuyển   từ hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự  án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
  19. 13 ­ Nguồn vốn từ  doanh nghiệp nhà nước: Được xác định là bộ  phận  quan trọng của nền kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước chiếm giữ  những  ngành quan trọng và nắm giữ  một khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù có  nhiều hạn chế nhưng các doanh nghiệp nhà nước vẫn đóng một vai trò lớn  trong đầu tư, nhất là vào các công trình lớn mang tính chiến lược. Với chủ  trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả  hoạt động của  khu vực kinh tế  này ngày càng được khẳng định, tích lũy của các doanh  nghiệp nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô  vốn đầu tư của toàn xã hội. Huy động vốn qua hệ  thống tài chính (thị  trường vốn):  Thị  trường  vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của các nước  có nền kinh tế  thị  trường. Nó là kênh bổ  sung các nguồn vốn trung và dài  hạn cho các chủ  đầu tư  ­ bao gồm cả  Nhà nước và các loại hình doanh   nghiệp. Thị  trường vốn mà chủ  lực là thị  trường chứng khoán như  một  trung tâm thu hút các  nguồn vốn tích luỹ của xã hội. Đây được coi là một   ưu việt của cơ chế thị trường trong huy động vốn. Nguồn vốn nước ngoài: Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nước ngoài  trên phạm vi rộng đó là dòng lưu chuyển vốn quốc tế (International capital   flows). Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, dòng từ  các nước phát  triển đổ vào các nước đang phát triển thường được các nước đặc biệt quan   tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức, mỗi hình thức có đặc điểm,   mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau. Theo  tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngoài chính  như sau: ­ Tài trợ  phát triển chính thức  (ODF ­ Official development finance)  bao   gồm:   Viện   trợ   phát   triển   chính   thức   (ODA   ­   Official   development  
  20. 14 assistance) và các hình thức viện trợ  khác, trong đó ODA chiếm tỷ  trọng   chủ yếu. ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính  phủ  nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ  giúp các nước đang phát triển,  ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào. Ngoài các điều  kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không   hoàn lại (còn gọi là tỷ lệ cho không) đạt ít nhất 25%. Mặc dù có tính ưu đãi   cao, song sự  ưu đãi cho loại vốn này thường đi kèm các điều kiện và ràng  buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả  của dự  án, thủ  tục chuyển giao   vốn, điều kiện về  đấu thầu, thực hiện dự  án…). Vì vậy, để  nhận được  loại tài trợ hấp dẫn này, cần phải cân nhắc, lựa chọn dự án trong điều kiện   tài chính tổng thể, nếu không, việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh   nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh tế. ­ Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại: Điều kiện ưu đãi  dành cho loại vốn này không dễ  dàng như  đối với nguồn vốn ODA. Tuy  nhiên, nó có  ưu điểm rõ ràng là không có gắn với các ràng buộc về  chính  trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ  tục vay  đối với nguồn vốn này thường là  tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao. Nguồn  vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thường được sử dụng chủ yếu   để  đáp  ứng nhu cầu xuất khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ  phận của  nguồn vốn này có thể được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có   thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt  là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là sáng sủa. ­ Nguồn vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài (FDI): Nguồn FDI có đặc  điểm cơ bản khác nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn  này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn   đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2