intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

13
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tiến hành nghiên cứu và đề xuất giải pháp và kiến nghị giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

  1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ nào cũng có những thuận lợi và khó khăn riêng phụ thuộc vào ngành nghề, sản phẩm, dịch vụ kinh doanh đó. Nhà đầu tư nào cũng muốn hoạt động kinh doanh của mình phải đạt lợi nhuận cao nhất, quy luật từ ngàn xưa đến nay vẫn tồn tại đó là “hoạt động kinh doanh nào mang lại lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn”. Ngân hàng luôn là ngành kinh tế quan trọng và được xem như là huyết mạch của nền kinh tế. Với vai trò trung gian trong việc tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để điều chuyển đến các tổ chức, cá nhân thiếu vốn có nhu cầu vay mượn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho nền kinh tế. Nhằm tối đa hóa lợi nhuận, khẳng định thương hiệu, giữ vững thị phần, gia tăng lợi nhuận, các ngân hàng đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ, đồng thời không ngừng nâng cao phong cách giao dịch nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Trong các sản phẩm, dịch vụ kinh doanh của ngân hàng thì hoạt động cho vay là hoạt động đem lại lợi nhuận cao và chủ yếu nhất của ngân hàng. Hiện nay, ở Việt Nam có hơn 40 ngân hàng trong nước và hơn 20 chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong số bốn ngân hàng thương mại (NHTM) lớn nhất của Việt Nam với hơn 150 chi nhánh trên 63 tỉnh, thành phố. Trong những năm qua, ngành ngân hàng đã đạt được những kết quả nhất định trong công tác quản trị rủi ro; tuy nhiên vẫn còn không ít hạn chế, bất cập. Chính vì vậy, đối với Ngân hang Nhà nước (NHNN) và các NHTM thì rủi ro trong hoạt động cho vay luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các chính sách quản lý, bởi khi rủi ro trong hoạt động cho vay thật sự phát sinh, hậu quả không chỉ đến với một NHTM riêng lẽ mà còn làm cho cả hệ thống ngân hàng bị ảnh hưởng, đặc biệt là gây khó khăn trong việc khơi thông vốn cho nền kinh tế. Do đó yêu cầu cấp thiết đặt ra là cần phải hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho i
  2. vay một cách bài bản và hiệu quả, đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay, nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng, phát triển bền vững trong xu thế hội nhập toàn cầu. Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước về công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại các NHTM, chẳng hạn như Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại các Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu vực đồng bằng Bắc bộ của Thái Văn Đại (2010), Kiểm soát rủi ro tín dụng theo Basel II tại các NHTM Việt Nam của Lê Thị Hạnh (2016), Hoàn Thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng Khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Nghệ An của Phan Thị Tuyết Hương (2016), Quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Hậu Giang của Nguyễn Hoàng Thức (2012), Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam của Nguyễn Thị Tuyết Nhi (2017), .....đều cho thấy tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của hầu hết của các Ngân hàng. Xuất phát từ thực tế đó, học viên chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để nghiên cứu làm luận văn Thạc sĩ, nhằm đưa ra những giải pháp, góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay, giảm nợ quá hạn, giảm nợ xấu, giảm chi phí trích dự phòng rủi ro, gia tăng lợi nhuận mang lại cho hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Nghiên cứu và đề xuất giải pháp và kiến nghị giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Từ mục tiêu nghiên cứu tổng quát nói trên, đề tài xác định các mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau: ii
  3. ₋ Tìm hiểu về thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. - Trên cơ sở thực tiễn hiện nay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tác giả đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu nói trên, dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đặt ra những câu hỏi nghiên cứu như sau: - Tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018 như thế nào? Công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có những ưu điểm và hạn chế nào? - Cần có những giải pháp gì để góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Về không gian Quản trị rủi ro đối với hoạt động cho vay được nghiên cứu trong luận văn giới hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Về thời gian Đề tài nghiên cứu được thực hiện với phạm vi thời gian tập trung vào giai đoạn 2014 - 2018. 5. Nguồn dữ liệu và phương pháp nghiên cứu 5.1 Nguồn dữ liệu iii
  4. Đề tài được thực hiện trên cơ sở dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán hàng năm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được đăng trên website https://www.bidv.com.vn. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Luận văn được viết theo phương pháp nghiên cứu định tính. Lý do học viên chọn phương pháp nghiên cứu định tính vì phương pháp này giúp trả lời tất cả vấn đề đặt ra trong các câu hỏi nghiên cứu. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu văn bản, nghiên cứu tình huống, sử dụng các công cụ của thống kê mô tả, suy diễn,... để thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu. Cụ thể: ₋ Phương pháp tổng hợp: luận văn kế thừa những lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay đang được áp dụng, từ đó hình thành cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu. ₋ Phương pháp thống kê: luận văn thu thập các số liệu thống kê về: Tổng quan tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trong phần đánh giá tổng quan, luận văn thu thập số liệu giai đoạn 2014 – 2018 tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá và giải thích sơ lược về thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Riêng đối với phần thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay, luận văn dựa trên các số liệu về dư nợ theo từng nhóm nợ, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ qua các năm, số dự phòng rủi ro được trích lập…, các công văn, quy định, quy trình được áp dụng trong hoạt động cho vay để đánh giá về chất lượng hoạt động cho vay và thực trạng quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. ₋ Phương pháp diễn dịch và quy nạp: được sử dụng chủ yếu trong chương 2 của luận văn. Luận văn đặt ra giả thuyết nghiên cứu về thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, sau iv
  5. đó thu thập, phân tích các số liệu liên quan để kiểm định lại giả thuyết đã nêu và đưa ra kết luận. Bên cạnh phương pháp diễn dịch, từ quan sát thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay, luận văn sử dụng phương pháp quy nạp để tổng quát hóa thành những điểm chung nhất, đặc trưng nhất trong công tác quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018. Về nguồn số liệu thu thập được trình bày trong luận văn, tác giả thực hiện như sau: Đối với các số liệu trình bày trong chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, tác giả sử dụng nguồn số liệu thu thập được trong các sách, tài liệu và trên các trang website. Đối với chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, các số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh, dư nợ theo từng nhóm nợ, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ qua các năm, số dự phòng rủi ro được trích lập… của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018, tác giả tổng hợp từ báo cáo tổng kết hàng năm, báo cáo tổng kết chuyên đề, báo cáo thường niên, báo cáo tài chính,… đã được kiểm toán của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đăng trên trang web. Ngoài ra cũng có một ít số liệu, tác giả thu thập trong kế hoạch, báo cáo nội bộ và sổ tay tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tất cả các số liệu nói trên đều là nguồn số liệu sơ cấp. Bên cạnh nguồn thông tin sơ cấp, tác giả còn sử dụng thêm các số liệu từ nguồn thứ cấp như trong báo cáo của Ngân hàng Nhà nước; trong các bài viết của các nhà nghiên cứu trên các tạp chí, trang web, hội thảo, trên các diễn đàn hội nghị; trong các bài phỏng vấn các chuyên gia, các nhà quản trị ngân hàng,…. 6. Nội dung nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, trả lời các câu hỏi đã đặt ra, luận văn hướng đến việc giải quyết các nội dung sau: v
  6. Nghiên cứu tổng quan: Luận văn nghiên cứu các sách, báo, tài liệu có liên quan đến quản trị rủi ro đối với hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại để từ đó khái quát, tổng hợp cơ sở lý thuyết có liên quan, làm tiền đề cho nội dung nghiên cứu. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động cho vay, tỷ lệ nợ xấu, số dự phòng rủi ro được trích tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá tổng quan chất lượng dư nợ tại đơn vị. Dựa trên số liệu thu thập được, tính toán các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản trị rủi ro đối với hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, phân tích kết quả có được, đồng thời, căn cứ vào hệ thống quy định, quy trình nghiệp vụ, những trường hợp phát sinh rủi ro tín dụng tại đơn vị để đánh giá, tìm hiểu nguyên nhân, nhận xét những mặt đã đạt được và chỉ ra những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, từ đó đề xuất những giải pháp có tính khả thi, tiếp cận chuẩn mực quốc tế, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 7. Đóng góp của đề tài 7.1 Lược khảo kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan và kinh nghiệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại một số ngân hàng thương mại - Thái Văn Đại (2016), cho rằng NHTM có nhiều nghiệp vụ kinh doanh đa dạng, nên rủi ro của nó cũng hết sức phức tạp với một độ nhảy cảm nhất định. Trong các loại rủi ro thì ta thấy rủi ro trong hoạt động cho vay là rủi ro lớn nhất và gắn liền với hoạt động của NHTM, vì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng của NHTM và luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số đầu tư của Ngân hàng. Hay nói cách khác rủi ro trong hoạt động cho vay là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, vi
  7. từ đó tác động xấu đến hoạt động, và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản. Vì thế, để quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay, cần phân loại các khoản nợ và nợ xấu phù hợp. Ở Việt Nam, việc phân loại các khoản nợ được quy định bởi Ngân hàng Nhà nước, cụ thể được quy định trong thông tư 02/2013/TT-NHNN, được sửa đổi bổ sung bởi thông tư 09/2014/TT-NHNN. ₋ Lê Thị Hạnh (2016), tập trung nghiên cứu kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam sau khi bước đầu triển khai Basel II, nhận định những hạn chế còn tồn tại và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong kinh doanh và dần áp dụng các chuẩn mực quản trị rủi ro theo Hiệp ước quốc tế Basel II tại các NHTM Việt Nam. ₋ Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Vietinbank: VietinBank đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ thống với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa tăng cường khả năng giám sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu tham mưu ban hành chính sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng (Phòng khách hàng); thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng (phòng Quản lý rủi ro); theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phòng quản lý nợ có vấn đề); kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập (Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ). Bên cạnh đó, Vietinbank còn thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng linh hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng; ứng xử tín dụng hợp lý với các đối tượng cấp tín dụng cụ thể, tuân thủ danh mục tín dụng đã được thiết lập, có ưu tiên cho các khu vực kinh tế phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro; Nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng, phương án, dự án kinh doanh, tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu. Cơ cấu tín dụng theo địa bàn, đối tượng khách hàng, mục đích sử dụng vốn, ngành hàng, kỳ hạn cấp tín dụng, hình thức bảo đảm tiền vay…. được điều chỉnh theo hướng tích cực. Vì vậy chất lượng tín dụng được nâng cao và trở thành một trong những Ngân hàng có tỷ vii
  8. lệ nợ xấu thấp nhất. ₋ Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của HD Bank: HDBank là một trong những ngân hàng đầu tiên đã công bố thực hiện thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ gồm 9 bộ chỉ tiêu xếp hạng dành cho 4 đối tượng khách hàng: định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân. Việc ứng dụng hệ thống này sẽ giúp HDBank đánh giá được chất lượng tín dụng, phân nhóm khách hàng cũng như lượng hóa tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng, quản trị chất lượng tín dụng hiệu quả và toàn diện. Đồng thời, HDBank đã xây dựng được khối quản trị rủi ro và kiểm soát tuân thủ theo theo tiêu chuẩn quốc tế gồm các phòng ban (Quản lý rủi ro, Thẩm định giá, Pháp chế, Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Xử lý nợ,..). Các phòng ban này liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành quy trình thẩm định khép kín thực hiện các hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro phi tín dụng như: rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, pháp lý, rủi ro nhân lực và các hoạt động khác,….góp phần nâng cao chất lượng trong hoạt động cho vay, giảm tối đa tỷ lệ nợ xấu. 7.2 Đánh giá các kết quả nghiên cứu trước đây Có thể nói, có rất nhiều luận văn, luận án và các bài viết nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Các đề tài nghiên cứu đã tiếp cận hoạt động cho vay dưới nhiều góc độ và tại nhiều chi nhánh khác nhau. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, các nghiên cứu vẫn còn những hạn chế về phạm vi, quy mô, thời gian,… nghiên cứu. Ngoài ra, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến nhiều thay đổi về cơ hội cũng như thách thức cho hoạt động kinh doanh ngân hàng và sự chuyển mình mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, do đó luận văn này là một công trình được bổ sung và có tính cập nhật cho đến thời điểm hiện tại. 7.3 Đóng góp của đề tài Thứ nhất, luận văn trình bày tổng quan và khái quát các khái niệm về tín dụng, rủi ro trong hoạt động cho vay và quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại. viii
  9. Thứ hai, đánh giá thực trạng tín dụng và quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian qua và cập nhập đến thời điểm hiện tại. Từ đó rút ra được những đạt được, tồn tại cũng như các nguyên nhân của những tồn tại đó trong vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng. Thứ ba, từ những hạn chế nêu trên, luận văn tìm ra các nguyên nhân để từ đó kiến nghị các giải pháp có hiệu quả và khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro đối với hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới. ix
  10. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Cho vay là một quan hệ kinh tế, trong mối quan hệ này thì người cho vay chuyển giao quyền sử dụng tiền cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Khi đến hạn, người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền gốc và lãi vay. Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 và Luật số 17/2017/QH14, cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Theo đó thì NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận. Về cơ bản, hoạt động cho vay của các NHTM đối với khách hàng như sau: Khách hàng khi vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc:  Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.  Hoàn trả cả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng chỉ xem xét và quyết định cấp tín dụng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:  Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.  Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.  Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.  Có dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi và hiệu quả. 1
  11.  Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của pháp luật. Đã có nhiều khái niệm khác nhau về cho vay được đưa ra, nhìn chung, các khái niệm này điều thể hiện những nội dung chủ yếu sau: - Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng tiền tệ; - Người đi vay được sử dụng tiền vay tạm thời trong một thời gian nhất định, hết thời gian thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay; - Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị vay ban đầu. Như vậy, nghiệp vụ cho vay của NHTM là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng đóng vay trò là người cho vay và khách hàng đóng vay trò là người đi vay. 1.1.2 Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Phần lớn hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu đem lại nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay luôn song hành cùng rủi ro. Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro, chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc chứ không phải rủi ro (Tác giả Phan Thị Cúc, 2009) Theo Vương Quốc Duy (2016), rủi ro là một sự không chắc chắn, sự không chắc chắn tồn tại bất cứ lúc nào khi người ta không biết chắc điều gì sẽ xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên sự không chắc chắn là điều kiện cần nhưng chưa đủ cho rủi ro. Mọi tình huống rủi ro là không chắc chắn nhưng có thể có sự không chắc chắn mà không có rủi ro. Rủi ro trong ngân hàng được định nghĩa là những biến cố không mong đợi, khi xảy ra sẽ dẫn đến tổn thất về tài sản của Ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một lượng chi phí để Ngân hàng hoàn thành một nghiệp vụ tài chính nhất định. Hoạt động của NHTM thường gặp các loại rủi ro chủ yếu sau đây: Rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh toán 2
  12. (thanh khoản), rủi ro tín dụng... Trong các loại rủi ro này thì ta thấy rủi ro trong hoạt động cho vay là rủi ro lớn nhất và gắn liền với hoạt động của NHTM, vì nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ quan trọng của NHTM và luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số vốn đầu tư của ngân hàng. 1.1.3 Cơ cấu rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Cơ cấu thành phần của rủi ro cho vay hay rủi ro tín dụng bao gồm (i) Rủi ro giao dịch (Transaction risk) và (ii) Rủi ro danh mục (Portfolio risk) Rủi ro tín dụng Rủi ro giao dịch Rủi ro danh mục Rủi ro lựa Rủi ro bảo Rủi ro Rủi ro nội Rủi ro tập chọn đảm nghiệp vụ tại trung Hình 1.1 Phân loại RRTD (Nguồn: Phan Thị Thu Hà,2009) - Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng khách hàng vay cụ thể. Đây là loại rủi ro có thể phát sinh liên quan đến quá trình thẩm định xét duyệt cho vay, kiểm soát sau khi cho vay hoặc do sơ hở trong việc thực hiện bảo đảm tiền vay và những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. Rủi ro lựa chọn xảy ra khi đánh giá, thẩm định, phân tích tín dụng diễn ra không tốt, dẫn đến việc chọn lựa dự án vay không hiệu quả, gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro bảo đảm xuất phát từ tiêu chuẩn bảo đảm và mức an toàn của nó (như cho vay không có hay có bảo đảm một phần, hay định giá trị tài sản bảo đảm không khách quan). Rủi ro nghiệp vụ (rủi ro tác nghiệp) là rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho vay, như xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho việc thực hiện 3
  13. cho vay và kiểm soát danh mục cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề; nhân viên tín dụng làm sai quy trình, quy chế cho vay, …. - Rủi ro danh mục: là rủi ro phát sinh liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản tín dụng trong danh mục tín dụng của ngân hàng do sản phẩm không phù hợp hoặc quá tập trung cho vay vào một ngành, lĩnh vực. Rủi ro danh mục được phân thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Rủi ro nội tại (còn gọi là rủi ro bản chất) xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của người vay hoặc ngành kinh tế, làm cho một số loại doanh nghiệp và ngành có độ rủi ro cao hơn so với các loại hình khác. Rủi ro tập trung là rủi ro gặp phải khi thực hiện các khoản vay có mối tương quan mật thiết với nhau. Nó bắt nguồn từ việc thiếu đa dạng hóa, dẫn đến mức dư nợ cho vay dồn quá nhiều cho một số khách hàng, một số ngành kinh tế hoặc một số loại cho vay hoặc một khu vực địa lý. Khi thiếu sự đa dạng hóa, ngân hàng phải gánh chịu cả rủi ro tập trung và rủi ro nội tại. Điều này cũng gợi ý một trong những cách kiểm soát rủi ro danh mục là đa dạng hóa, đặt ra những giới hạn tập trung, đưa ra những giới hạn về tỷ lệ dư nợ vay tối đa đối với ngành hoặc doanh nghiệp có độ rủi ro cao. Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay…. 1.1.4 Nguyên nhân của rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại Những dấu hiệu rủi ro trong hoạt động cho vay có thể xuất phát từ phía khách hàng, từ chính phía ngân hàng hoặc từ môi trường bên ngoài. Vậy có các nhóm dấu hiệu nhận diện rủi ro trong hoạt động cho vay như sau: - Nhóm dấu hiệu từ phía khách hàng: + Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng: 4
  14. - Trì hoãn hoặc gây khó khăn đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích thuyết phục; - Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng; - Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có sự giải thích thuyết phục; Không có các báo cáo hay dự đoán về lưu chuyển tiền tệ; - Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá dự kiến; - Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút so với định giá khi cho vay. - Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thường để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán; - Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác, đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng; - Có dấu hiệu sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư dài hạn; Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với lãi suất cao, với mọi điều kiện; - Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu các căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ; - Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn; Thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn; - Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu hồi công nợ chậm hơn dự tính. + Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Các dấu hiệu biểu hiện cụ thể bao gồm: - Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng; 5
  15. - Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt động của khách hàng; - Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý như sự gia tăng đột biến trong chi phí quảng cáo, tiếp khách, phương tiện giao thông đắt tiền… - Thay đổi thường xuyên tổ chức của ban điều hành; xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp trong quá trình quản lý; - Xuất hiện dấu hiệu hợp đồng lớn: sẵn sàng từ bỏ các hợp đồng có giá trị nhỏ và vừa nhưng có khả năng thu được tỷ suất lợi nhuận cao để tìm kiếm các hợp đồng có giá trị lớn với các bạn hàng có "tên tuổi" dù lợi nhuận thu về có khả năng đạt thấp hơn; sẵn sàng cắt giảm lợi nhuận để đạt được các hợp đồng lớn. - Có dấu hiệu phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định dự án sai dẫn đến việc đầu tư dự án không có hiệu quả; - Tung ra thị trường các sản phẩm dịch vụ quá sớm khi chưa hội đủ các điều kiện chín muồi hoặc đặt ra các hạn mức thời gian kinh doanh, doanh số không thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc; - Khó khăn trong phát triển sản phẩm, dịch vụ mới; - Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước, như là chính sách thuế, xuất nhập khẩu; thêm đối thủ cạnh tranh tác động bất lợi đến kế hoạch sản xuất, kinh doanh của khách hàng; Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh xảy ra; - Dấu hiệu của người vay bị bệnh kéo dài hoặc chết. - Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính chính sách tín dụng của ngân hàng: + Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng. + Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm. + Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng. + Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra, chẳng hạn như sáp nhập, thay đổi địa vị pháp lý từ chi nhánh lên công ty "con" hạch toán độc lập. 6
  16. + Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để kẽ hở cho khách hàng lợi dụng. Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không rõ ràng; + Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không thuộc phân đoạn thị trường tối ưu của ngân hàng; + Có khuynh hướng cạnh tranh không lành mạnh: giảm thấp lãi suất cho vay, cho vay có một phần không tài sản đảm bảo hay thực hiện chiến lược "giữ chân" khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ không quan hệ với các tổ chức tín dụng khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp có tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao; + Sự tăng trưởng tín dụng đột biến: Việc tăng trưởng tín dụng hàng năm, cũng là yếu tố tất yếu trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, nếu ngân hàng thực hiện tăng trưởng tín dụng một cách đột biến, không cơ sở hay không khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng thì đây chính là một dấu hiệu rủi ro tín dụng tiềm ẩn đối với ngân hàng. + Mức độ tập trung dư nợ trên một khách hàng, một nhóm khách hàng hoặc một lĩnh vực hay một ngành nghề là một dấu hiệu rủi ro tín dụng hiện hữu nếu những đối tượng khách hàng đó gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh, không có khả năng trả nợ ngân hàng. +Tỷ trọng nợ xấu/Tổng dư nợ tín dụng là một dấu hiệu cho thấy tình hình dư nợ xấu của ngân hàng đang ở mức độ nào, chỉ tiêu này càng lớn cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng đang ngày càng xấu đi và rủi ro tín dụng ngày càng lớn lên, ngược lại. - Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài + Môi trường kinh tế không ổn định Đây là yếu tố chính quyết định tới định hướng kinh doanh và thành công hay thất bại của khách hàng. Môi trường kinh tế trong nước biến động chịu ảnh hưởng của những biến động từ nền kinh tế thế giới là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ. Hiện nay, tình hình kinh tế thế giới nhiều biến động, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung bùng phát trong năm 2018 làm đảo lộn cục diện kinh tế toàn cầu khiến giá cả hàng hóa 7
  17. không ổn định, đầu tư giảm,…gây rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Ngoài ra, sự thay đổi các mối quan hệ quốc tế, các quan hệ ngoại giao của Chính phủ cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro lớn trong hoạt động cho vay của ngân hàng. + Môi trường tự nhiên xã hội biến đổi Hiện nay thời tiết Việt Nam diễn biến phức tạp (nắng nóng, mưa bão kéo dài, cháy rừng, ….) gây ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng để phát triển các thành phần kinh tế. Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp. + Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và chồng chéo Chính sách, quy trình, quy định, luật của nhà nước để điều hành kinh tế đảm bảo cho sự phát triển công bằng của xã hội. Những chính sách này luôn được nhà nước điều chỉnh để phù hợp tình hình thực tế, tuy nhiên sự điều chỉnh này có thể thúc đẩy hoặc kiềm hãm sự phát triển của một số ngành nghề lĩnh vực kinh tế nào đó. Ngoài ra, sự chồng chéo và tách rời một cách thiếu khoa học của nhiều cơ quan quản lý khiến hệ thống các quy định nhiều khi mâu thuẫn, gây khó khăn trong quá trình vận dụng. Hoạt động kinh doanh của các NHTM liên quan đến nhiều lĩnh vực thành phần kinh tế vì vậy gây không ít khó khăn trong quá trình cho vay và thu nợ của ngân hàng. 1.2 Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Quản trị trong hoạt động cho vay là những biện pháp, cách thức mà ngân hàng trang bị cho mình nhằm làm sao vừa tăng trưởng tín dụng để thu được lợi nhuận mong muốn, vừa kiềm chế rủi ro ở mức độ mà ngân hàng có khả năng chịu đựng được . Quản trị trong hoạt động cho vay là một quá trình mà ngân hàng tác động đến hoạt động tín dụng thông qua bộ máy với các công cụ thích hợp để phòng ngừa, 8
  18. cảnh báo, đưa ra các biện pháp cần thiết để hạn chế đến mức tối đa tổn thất do việc Commented [HCH1]: không thu hồi được nợ (Phan Thị Cúc, 2009) Cho đến nay chưa có khái niệm thống nhất về quản trị trong hoạt động cho vay. Có nhiều trường phái nghiên cứu về quản trị trong hoạt động cho vay đưa ra những khái niệm khác nhau.Tuy nhiên, quan điểm của trường phái mới được nhiều người tán đồng hơn cả:“ Quản trị trong hoạt động cho vay là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro trong hoạt động cho vay” (Trần Huy Hoàng, 2010) Hay nói cách khác,“ Quản trị trong hoạt động cho vay là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động cho vay thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn” 1.2.2 Ý nghĩa của quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại Rủi ro trong hoạt động cho vay là những tổn thất tiềm tàng phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng. Tính khách quan của việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay xuất phát chính từ tầm quan trọng của hoạt động cấp tín dụng, tầm quan trọng của danh mục tín dụng, bản chất rủi ro trong hoạt động cho vay và ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động cho vay tới hiệu quả kinh doanh, tới sự lành mạnh và an toàn của các ngân hàng (Ngô Quang Huân, 1998). Công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cấp tín dụng, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro trong hoạt động cho vay mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho ngân hàng. Một khi rủi ro trong hoạt động cho vay xảy ra nó không chỉ ảnh hưởng tới mọi hoạt động của ngân hàng, đến kết quả kinh doanh của ngân hàng mà còn ảnh hưởng quan trọng tới tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng ở mọi thành 9
  19. phần kinh tế, cũng như ảnh hưởng tới hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Do vậy, NHTM cần phải có sự phòng ngừa và có những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM. Vì vậy, những nhà quản trị NHTM cần được trang bị các kiến thức về quản trị rủi ro, cung cấp những thông tin kinh tế cập nhật, có đội ngũ tham mưu chuyên nghiệp và bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ hiệu quả là điều kiện cần thiết để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.2.3 Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại - Nguyên tắc cơ bản Công tác quản trị rủi ro tín dụng để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi các ngân hàng phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản: + Chấp nhận và quản trị “rủi ro cho phép” trong khuôn khổ khẩu vị rủi ro đã xác định + Công tác quản trị rủi ro trong cho vay luôn xem xét đến tính tương quan (đánh đổi) giữa rủi ro và thu nhập + Chiến lược quản trị rủi ro trong cho vay luôn được xem xét đến tính phù hợp với chiến lược chung của tổ chức cũng như trên nền tảng tương quan với các loại rủi ro khác + Các bộ phận tham gia vào hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay phải được phân rõ quyền hạn và trách nhiệm để đảm bảo tính độc lập giúp nâng cao sự minh bạch và hiệu quả trong quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng + Công tác quản trị rủi ro trong cho vay phải đảm bảo tính liên tục để theo kịp với những thay đổi của thị trường - Nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng Uỷ ban Basel có đưa ra các nguyên tắc về quản trị rủi ro trong cho vay như sau: + Thiết lập môi trường rủi ro trong cho vay phù hợp: 10
  20. Nguyên tắc 1: Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và rà soát định kỳ (ít nhất là hàng năm) chiến lược và chính sách về rủi ro trong cho vay của ngân hàng. Chiến lược này phản ánh sức chịu đựng của ngân hàng đối với rủi ro và mức độ sinh lời mà ngân hàng dự kiến đạt được khi phải gánh chịu các loại rủi ro trong cho vay. Nguyên tắc 2: Ban điều hành phải có trách nhiệm triển khai thực hiện chiến lược rủi ro trong cho vay do Hội đồng quản trị phê duyệt, và xây dựng chính sách và quy trình để nhận dạng, đo lường, kiểm soát và hạn chế rủi ro trong cho vay. Những chính sách và quy trình này cần chỉ rõ rủi ro trong cho vay trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng ở từng khoản tín dụng cũng như ở cấp độ quản lý danh mục. Nguyên tắc 3: Ngân hàng phải đảm bảo rằng rủi ro của các sản phẩm và hoạt động mới phải được kiểm soát và thực hiện theo quy trình quản lý rủi ro thích hợp trước khi sản phẩm và hoạt động đó được ban hành hoặc triển khai và phải được phê duyệt trước bởi Hội đồng quản trị hoặc một uỷ ban thích hợp. Các nguyên tắc này quy định ngân hàng cần phải thiết lập một môi trường rủi ro trong cho vay phù hợp hay nói cách khác là phải xác định được mức độ chấp nhận rủi ro hay khẩu vị rủi ro của ngân hàng. + Thực hiện theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý: Nguyên tắc 4: Ngân hàng phải hoạt động trong phạm vi các tiêu chí cấp tín dụng được xác định rõ ràng và hiệu quả. Những tiêu chí này cần bao gồm những chỉ số rõ ràng về thị trường mục tiêu của ngân hàng và sự hiểu biết thấu đáo người vay vốn hay đối tác, nguồn trả nợ của khách hàng cũng như mục đích và cơ cấu tín dụng. Nguyên tắc 5: Ngân hàng phải xây dựng các hạn mức tín dụng tổng thể cho mỗi khách hàng hoặc đối tác vay vốn, hoặc nhóm khách hàng có liên quan được tổng hợp lại theo các loại rủi ro khác nhau theo các phương pháp có nghĩa và có thể so sánh được. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2