intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động chính sách giao đất, giao rừng đến thu nhập của hộ dân sinh sống tại khu vực rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nghiên cứu tác động của chính sách GĐGR đến thu nhập của hộ dân sinh sống tại khu vực rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau. Trên cơ sở đó đưa ra một số gợi ý cho chính sách GĐGR của tỉnh Cà Mau trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động chính sách giao đất, giao rừng đến thu nhập của hộ dân sinh sống tại khu vực rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THANH NHANH TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ DÂN SINH SỐNG TẠI KHU VỰC RỪNG NGẬP MẶN TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THANH NHANH TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ DÂN SINH SỐNG TẠI KHU VỰC RỪNG NGẬP MẶN TỈNH CÀ MAU CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.34.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. BÙI THỊ MAI HOÀI TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày 26 tháng 7 năm 2016 Tác giả Võ Thanh Nhanh
  4. MỤC LỤC TRANG BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Chương 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................3 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3 1.3.2. Phạm vithu thập dữ liệu ....................................................................................3 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3 1.4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .............................................................................3 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 4 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................................4 2.1.1. Các khái niệm ....................................................................................................4 2.1.2. Phương pháp đánh giá tác động chính sách ......................................................8 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .......................................9 2.2.1. Các nghiên cứu liên quan đến GĐGR ...............................................................9 2.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến nhân tố ảnh hưởng thu nhập của nông hộ.......13 2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH ĐƯỢC GIAO ĐẤT GIAO RỪNG ........................................................................................16 2.3.1. Yếu tố chính sách GĐGR ................................................................................16 2.3.2. Các yếu tố thuộc đặc điểm kinh tế xã hội của hộ ............................................17 2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................21
  5. Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 23 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................23 3.1.1. Khung phân tích ..............................................................................................23 3.1.2. Mô hình đánh giá tác động ..............................................................................23 3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................................25 3.2.1. Mô tả và định nghĩa các biến trong phân tích định lượng ..............................25 3.2.2. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................27 3.2.3. Dữ liệu sơ cấp..................................................................................................27 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................29 3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................29 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 31 4.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................31 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu .............................31 4.1.2. Thực trạng chính sách GĐGR ngập mặn của tỉnh Cà Mau ............................36 4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN .....................................................................40 4.2.1. Đặc điểm nhân khẩu học hộ phỏng vấn ..........................................................40 4.2.2. Tình trạng nhà ở và các vật dụng thiết yếu .....................................................42 4.2.3. Thu nhập của hộ ..............................................................................................43 4.3. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GĐGR ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ DÂN SINH SỐNG TẠI RỪNG NGẬP MẶN TỈNH CÀ MAU .......................................44 4.3.1. Kiểm định điều kiện của phương pháp khác biệt kép .....................................44 4.3.2. Tác động của chính sách GĐGR đến thu nhập của người dân .......................45 4.4. NGUYÊN NHÂN CỦA KẾT QUẢ ẢNH HƯỞNG TỪ CHÍNH SÁCH GĐGR ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ DÂN SINH SỐNG TẠI KHU VỰC RỪNG NGẬP MẶN TỈNH CÀ MAU ..............................................................................................48 4.4.1. Diện tích đất rừng giao cho hộ ........................................................................48 4.4.2. Sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương ..............................................................49 4.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................52 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................... 54
  6. 5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................54 5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................................................................55 5.2.1. Hoàn thiện chính sách giao đất, giao rừng ......................................................55 5.2.2. Tạo điều kiện cho hộ dân sinh sống tại khu vực rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau tham gia chính sách GĐGR được tiếp cận tín dụng chính thức ................................56 5.2.3. Khai thác rừng kết hợp với nuôi trồng thủy sản và du lịch sinh thái rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau .......................................................................................................57 5.2.4. Các chính sách hỗ trợ về quản lý rừng và sản xuất .........................................58 5.2.5. Thu hút vốn đầu tư phát triển rừng .................................................................58 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............58 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DID Khác biệt trong khác biệt (khác biệt kép) ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long GĐGR Giao đất giao rừng HĐND Hội đồng nhân dân NSNN Ngân sách nhà nước UBND Ủy ban nhân dân PTNT Phát triển nông thôn
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân trong nghiên cứu .....26 Bảng 4.1: GDP theo khu vực kinh tế qua các năm ...................................................34 Bảng 4.2: Diện tích đất rừng giao cho các tổ chức, hộ gia đình thời điểm 2015 ......38 Bảng 4.3: Đặc điểm nhân khẩu học hộ phỏng vấn tại thời điểm năm 2015 .............41 Bảng 4.4: Tình trạng sở hữu các vật dụng thiết yếu của hộ gia đình ........................42 Bảng 4.5: Tình trạng nhà ở tại thời điểm năm 2015 .................................................43 Bảng 4.6:Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình ...............................................................44 Bảng 4.7: Khác biệt giữa 2 nhóm hộ tại thời điểm chưa có chính sách (năm 2011) 45 Bảng 4.8: Thu nhập của ngườidân trước và sau khi tham gia chính sách GĐGR khi không xét đến các đặc điểm kinh tế xã hội của hộ ....................................................46 Bảng 4.9: Thu nhập của ngườidân trước và sau khi tham gia chính sách GĐGR khi có xét đến các đặc điểm kinh tế xã hội của hộ ..........................................................47 Bảng 4.10: Diện tích đất rừng của nhóm hộ hưởng lợi thời điểm năm 2015 ...........48 Bảng 4.11: Chính sách hỗ trợ đối với người dân được GĐGR .................................49 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 3.1: Khung nghiên cứu của đề tài.....................................................................23 Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn tác động của phương pháp khác biệt kép .......................25 Hình 4.1: Bản đồ tỉnh Cà Mau ..................................................................................31 Hình 4-2: Lý do không tham gia chính sách GĐGR.................................................50
  9. 1 Chương 1. GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Từ xưa đến nay, rừng luôn đóng vai trò quan trọng đối với môi trường cũng như sự sống của con người. Rừng không chỉ đơn thuần có ý nghĩa về chức năng sinh thái, mà còn là không gian sinh tồn và đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị của quốc gia. Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách nhằm hạn chế sự suy thoái rừng và quản lý bền vững hơn nguồn tài nguyên quý giá này, trong đó, giao đất giao rừng (GĐGR) là một chính sách lớn trong quản lý rừng và có tác động nhiều nhất đến cuộc sống của người dân. Kể từ khi triển khai chính sách GĐGR (năm 2003) đến nay, cuộc sống của người dân đã có nhiều thay đổi. Việc thực thi chính sách đã góp phần đem lại sự thành công về tỷ lệ tăng trưởng rừng, tạo điều kiện cho người dân có cơ hội nâng cao chất lượng cuộc sống, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (Nguyễn Thị Mỹ Vân, 2015). Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau (2015), rừng ngập mặn Cà Mau có tổng diện tích 60.000 ha, tập trung nhiều nhất ở huyện Ngọc Hiển với 41.400 ha, chiếm 69% diện tích rừng ngập mặn toàn tỉnh; 18.600 ha còn lại, tương đương 31% diện tích rừng ngập mặn được phân bổ ở các huyện Đầm Dơi, Năm Căn, Phú Tân, Trần Văn Thời và U Minh. Trong những năm qua, tỉnh Cà Mau rất chú trọng đến việc thực thi chính sách GĐGR cho người dân kết hợp với việc triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong đó có tái cơ cấu lâm nghiệp nhằm nâng cao giá trị gia tăng của rừng. Đến cuối năm 2015, có 9.000 hộ dân sinh sống tại khu vực rừng ngập mặn đã được giao 40.000 ha đất rừng; diện tích chưa giao là 20.000 ha (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau, 2015). Thu nhập bình quân năm 2015 của hộ được GĐGR trung bình là 220 triệu đồng/năm, gấp 1,3 lần so với mức thu nhập trung bình 170 triệu đồng của hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2015 (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau, 2015).
  10. 2 Hiện nay có nhiều đề tài nghiên cứu về chính sách GĐGR, chủ yếu tập trung đánh giá chính sách GĐGR ở khu vực miền núi hoặc đánh giá chính sách GĐGR đối với dân tộc thiểu số. Kể từ khi chính sách GĐGR được triển khai trên địa bàn tỉnh Cà Mau từ năm 2007 đến nay, trên địa bàn tỉnh Cà Mau chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động của chính GĐGR đối với người dân. Vấn đề đặt ra là, chính sách GĐGR của tỉnh Cà Mau thời gian qua có thực sự cải thiện thu nhập cho hộ dân sinh sống tại khu vực rừng ngập mặn hay không?. Từ đó tác giả chọn đề tài “Tác động chính sách giao đất, giao rừng đến thu nhập của hộ dân sinh sống tại khu vực rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau” để nghiên cứu. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đề tài này nghiên cứu tác động của chính sách GĐGR đến thu nhập của hộ dân sinh sống tại khu vực rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau. Trên cơ sở đó đưa ra một số gợi ý cho chính sách GĐGR của tỉnh Cà Mau trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Đánh giá tác động của chính sách GĐGR đến thu nhập của hộ dân sinh sống tại khu vực rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau. Mục tiêu 2: Tìm hiểu nguyên nhân của kết quả ảnh hưởng từ chính sách GĐGR đến thu nhập của hộ dân sinh sống tại khu vực rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau. Mục tiêu 3: Gợi ý cho chính sách GĐGR để nâng cao thu nhập của hộ dân sinh sống tại khu vực rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau. Ba mục tiêu trên nhằm trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu: Chính sách GĐGR có thực sự tác động đến thu nhập của hộ dân sinh sống tại khu vực rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau hay không? Nguyên nhân của kết quả ảnh hưởng này? Chính sách GĐGR cần phải có những điều chỉnh như thế nào để nâng cao thu nhập của hộ dân sinh sống tại khu vực rừng ngập mặn?
  11. 3 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Chính sách GĐGR đối với rừng ngập mặn và hộ dân sinh sống trong vùng rừng ngập mặn là đối tượng nghiên cứu của đề tài. Đối với hộ dân sinh sống trong vùng rừng ngập mặn, có 02 nhóm đối tượng: (1) Nhóm xử lý/nhóm thụ hưởng chính sách GĐGR; (2) Nhóm kiểm soát/nhóm so sách là những hộ dân có điều kiện tương đồng nhưng họ không được GĐGR. 1.3.2. Phạm vithu thập dữ liệu Về không gian: Huyện Ngọc Hiển có diện tích rừng ngập mặn lớn, chiếm 69% diện tích toàn tỉnh và chiếm 70% số hộ được GĐGR của toàn tỉnh nên đề tài chọn huyện Ngọc Hiển làm đại diện cho cả khu vực rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau. Về thời gian: thời gian nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong giai đoạn 2011 - 2015. Số liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 02/2016 đến tháng 04/2016. 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID – diffence in difference) hay còn gọi là khác biệt kép để đánh giá tác động của chính sách GĐGR đến thu nhập của hộ dân sinh sống tại khu vực rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau. 1.4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Luận văn bao gồm các chương dưới đây: Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
  12. 4 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1.1. Các khái niệm 2.1.1.1. Nông dân, nông thôn Theo Bùi Quang Dũng (2012) thì nông dân là người dân làm nghề nông. Người nông dân vừa là tác nhân kinh tế, vừa là chủ một gia đình. Một gia đình nông dân không đơn giản là một đơn vị sản xuất, đó cũng là một đơn vị tiêu dùng. Gia đình nông dân không chỉ nuôi dưỡng các thành viên của nó mà còn cung cấp cho họ những hoạt động khác. Theo Phan Văn Thạng (2008) thì nông thôn là một hình thức cư trú mang tính không gian - lãnh thổ, xã hội của con người, nơi sinh sống của những người chủ yếu làm nghề nông và những nghề khác có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. 2.1.1.2. Hộ gia đình, nông hộ Hộ gia đình là một khái niệm để chỉ hình thức tồn tại của một kiểu nhóm xã hội lấy gia đình làm nền tảng. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có tính chất hành chính và địa lý. Trong đó, gia đình là một nhóm người mà các thành viên gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống (kể cả nhận con nuôi) vừa đáp ứng nhu cầu riêng tư của mình, vừa thỏa mãn nhu cầu xã hội. Do tác động của nền kinh tế thị trường, hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam được phân loại thành: hộ gia đình thuần nông, hộ gia đình nông nghiệp - phi nông nghiệp, hộ gia đình phi nông nghiệp. Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam thì nông hộ là gia đình nông dân ở nông thôn, sinh sống bằng nghề nông hoặc một số ngành nghề phụ khác. Nông hộ là đơn vị sản xuất quan trọng đối với nông nghiệp. Liên hợp quốc (1993) khái niệm về “Hộ” gồm những người sống chung dưới một ngôi nhà, làm chung và có chung một ngân quỹ.
  13. 5 Theo Frank Ellis (1993) thì nông hộ được khái niệm như là một hộ gia đình mà trong đó các thành viên trong nông hộ sẽ dành phần lớn thời gian cho các hoạt động nông nghiệp hoặc theo Nguyễn Lân (2000) thì nông hộ là gia đình sống bằng nghề nông. Như vậy, nông hộ là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, nông hộ còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ…) ở các mức độ khác nhau. 2.1.1.3. Thu nhập Theo Samuelson và Nordhause (1997), thu nhập là số tiền thu được hay tiền mặt mà một người hay hộ gia đình kiếm được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Tổng cục Thống kê (2010) định nghĩa về thu nhập là tổng số tiền mà một người hay một gia đình kiếm được trong một ngày, 1 tuần hay 1 tháng; hay nói cụ thể hơn là tất cả những gì mà người ta thu được khi bỏ công sức lao động một cách chính đáng được gọi là thu nhập. Thu nhập bình quân/người/tháng được tính bằng cách chia tổng số thu nhập trong năm của hộ gia đình cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng. 2.1.1.4. Thu nhập của hộ gia đình Theo Singh và Strauss (1986) cho rằng thu nhập của hộ gia đình gồm thu nhập chính từ nông nghiệp và thu nhập từ phi nông nghiệp. Theo Tổng cục Thống kê (2010) định nghĩa: Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ gia đình và các thành viên trong hộ nhận được trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Thu nhập bao gồm: (1) thu nhập từ tiền công, tiền lương; (2) thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); (3) thu nhập từ ngành nghề phi nông, lâm, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (4) thu khác được tính vào thu nhập như cho biếu, mừng, lãi tiết kiệm,…
  14. 6 Cần lưu ý giữa các khoản thu tính vào thu nhập và các khoản thu không tính vào thu nhập. Các khoản không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh,… 2.1.1.5. Rừng và giao đất, giao rừng Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên (Luật Bảo vệ và phát triển rừng, 2004). Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. Giao đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất (Luật đất đai, 2003). Giao đất khác với cho thuê đất. Cho thuê đất là hình thức Nhà nước hoặc các chủ sử dụng đất tạm thời chuyển quyền sử dụng đất của mình cho các chủ thuê đất thông qua hợp đồng thuê đất phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành. Giao đất, cho thuê đất là nội dung quan trọng của quản lý Nhà nước về đất đai, được hình thành trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu. Nhà nước thực hiện trao quyền sử dụng đất cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua giao đất và cho thuê đất. Việc giao đất và cho thuê đất phải đảm bảo các nguyên tắc là phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đúng thẩm quyền; đúng đối tượng; theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; đúng hạn mức, thời hạn; do UBND các cấp có thẩm quyền thực hiện. Việc giao đất, cho thuê đất được thực hiện thông qua các hình thức Nhà nước có thu tiền và không thu tiền sử dụng (Luật Đất đai, 2003). Giao rừng là việc Nhà nước thực hiện trao quyền sử dụng đất và rừng cho các đối tượng trong xã hội.Hộ gia đình và cá nhân được giao đất lâm nghiệp chỉ có quyền sử dụng đất; được giao rừng tự nhiên chỉ có quyền sử dụng rừng, chứ không có quyền sở hữu rừng. Rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư thì có quyền sở hữu rừng (Luật Bảo vệ và phát triển rừng, 2004).
  15. 7 Theo Luật Bảo vệ và phát triển rừng (2004), giao rừng được Nhà nước triển khai với nhiều đối tượng khác nhau: (1) Ban quản lý vườn quốc gia, Ban quản lý khu bảo tồn; (2) Ban quản lý rừng phòng hộ; (3) Lâm trường/công ty kinh doanh rừng; (4) Cộng đồng thôn, bản, xã; (5) Hộ gia đình/cá nhân; (6) Các tổ chức chính trị xã hội dân sự khác như Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên. 2.1.1.6. Chính sách và đánh giá chính sách Theo Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê, 1992), chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra. Theo Anderson (2003), chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân hoặc một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề. Hay chính sách là đường lối cụ thể của một chính đảng hoặc một chủ thể quyền lực về một lĩnh vực nhất định cùng các biện pháp, kế hoạch thực hiện đường lối ấy (Nguyễn Minh Thuyết, 2010 được trích trong Võ Thanh Sơn, 2013). Như vậy, khi xem xét chính sách, chúng ta thấy có một số đặc điểm chung: Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra; Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế; Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định; Nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; Chính sách được ban hành đều có sự tính toán và chủ đích rõ ràng (Ngô Tự Nam, 2012). Đánh giá chính sách là đánh giá tính toàn vẹn, tính thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách, nhằm điều chỉnh chính sách cho phù hợp với mục tiêu và thực tế (Nguyễn Minh Thuyết, 2010 được trích trong Võ Thanh Sơn, 2013). Theo Ngô Tự Nam (2012), đánh giá chính sách là phân tích động lực của chính sách, tính cấp bách của chính sách, đồng thời dự báo hiệu quả của chính sách khi tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002) thì đánh giá chính sách là quá trình xem xét, đánh giá mục tiêu, nội dung và các ảnh hưởng của chính sách, để từ đó đưa ra những kiến nghị về chính
  16. 8 sách trên cơ sở lợi ích xã hội. 2.1.2. Phương pháp đánh giá tác động chính sách Theo Jean-Pierre Cling và cộng sự (2012) thì đánh giá tác động chính sách là cách tiếp cận mang tính thực chứng. Đây là việc xem xét và đánh giá các chính sách đã được triển khai dựa vào những số liệu kinh tế vi mô và các kỹ thuật kinh tế lượng. Đánh giá chính sách bao gồm: Đánh giá nhu cầu: đối tượng mục tiêu là ai, vấn đề cần giải quyết là gì, chương trình nằm trong khuôn khổ nào, hoạt động can thiệp có vị trí như thế nào? Đánh giá quy trình: chương trình được triển khai thế nào trong thực tế, các dịch vụ đã hứa được cung cấp chưa, dịch vụ có đến được đối tượng mục tiêu không, khách hàng có hài lòng không? Đánh giá tác động: liệu chương trình có tạo ra tác động mong đợi đối với các cá nhân hay đối tượng mục tiêu, các hộ gia đình, các thể chế, các đối tượng thụ hưởng của chương trình? Những tác động này là nhờ chương trình hay nhờ vào các yếu tố khác? Mục tiêu của đánh giá tác động của chính sách là đo lường mức độ thay đổi trong phúc lợi của đối tượng tham gia do chính sách đó mang lại. Có 2 cách đánh giá chính sách: (1) Sử dụng các dữ liệu về lịch sử của những đối tượng thụ hưởng và “dự đoán” kết quả thông qua các kỹ thuật kinh tế lượng truyền thống; (2) So sánh nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách (còn gọi là nhóm xử lý) với nhóm “đối chứng” - tức là nhóm đối tượng không hưởng lợi từ chính sách (còn gọi là nhóm kiểm soát) với điều kiện nhóm đối tượng không thụ hưởng chính sách có những đặc điểm tương tự nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách. Leeuw và Vaessene (2009) cho rằng đánh giá tác động chủ yếu quan tâm đến kết quả cuối cùng của những can thiệp như là chương trình, dự án đến phúc lợi cộng đồng, gia đình, cá nhân. Theo Khandker và cộng sự (2010) các phương pháp đánh giá tác động được áp dụng phổ biến như sau: (1) Đánh giá ngẫu nhiên hóa (Randomized evaluation). (2) Phương pháp đối chiếu (Matching method), đặc biệt là so sánh điểm xu hướng (PSM-propensity score matching).
  17. 9 (3) Phương pháp khác biệt kép (DID-diffence in difference). (4) Phương pháp biến công cụ (IV-Instrument Variable). (5) Thiết kế Gián đoạn hồi qui (Regression Discontinuity) và Phương pháp tuần tự (Pipeline). Luận văn này sử dụng phương pháp phân biệt kép (khác biệt trong khác biệt) sẽ trình bày cụ thể ở chương 3. 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 2.2.1. Các nghiên cứu liên quan đến GĐGR Nguyễn Thị Mỹ Vân (2015) khi nghiên cứu về ảnh hưởng của chính sách GĐGR đến sinh kế bền vững của người dân tộc thiểu số tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế đã sử dụng khung sinh kế để đánh giá tác động của chính sách GĐGR. Trên cơ sở khảo sát bằng bảng câu hỏi và phỏng vấn sâu người dân tộc thiểu số được Nhà nước GĐGR và sử dụng kỹ thuật kiểm định Chi bình phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 10 năm triển khai GĐGR trên địa bàn huyện A Lưới, chương trình đã đạt được một số kết quả như sau: Về khía cạnh kinh tế, trong 2 hoạt động của chương trình là giao rừng tự nhiên cho cộng đồng quản lý và giao đất lâm nghiệp để người dân trồng rừng), hoạt động giao rừng tự nhiên hầu như chưa đem lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng, do phần lớn rừng tự nhiên trên địa bàn huyện A Lưới được xác định là rừng phòng hộ, sự hưởng lợi của người dân rất hạn chế. Bên cạnh đó, những khu rừng được giao cho dân chủ yếu là rừng nghèo kiệt, nên hiệu quả kinh tế thấp. Trái lại, chương trình trồng rừng trên địa bàn ngày càng thu hút sự tham gia của người dân, góp phần tạo thêm việc làm cho một số bộ phận dân cư, đặc biệt là tầng lớp trẻ, tạo cơ hội cho người dân có thêm nguồn thu, từ đó giúp cải thiện đời sống hộ gia đình, góp phần thay đổi nhận thức của người dân về quan hệ hàng hóa sức lao động. Xét ở khía cạnh các nguồn vốn sinh kế của hộ gia đình, chương trình trồng rừng đã góp phần nâng cao nguồn vốn nhân lực cho người dân thông qua sự tiếp nhận khoa học kỹ thuật, tiếp cận các nguồn tri thức mới, vốn xã hội của cộng đồng
  18. 10 cũng được mở rộng hơn thông qua các mạng lưới trao đổi hàng hóa và thông tin; vốn vật chất của hộ gia đình và cộng đồng cũng được nâng cấp, đầu tư, cải thiện nhiều hơn so với những năm trước. Về khía cạnh xã hội, chương trình đã tạo cơ hội cho người dân được tham gia các khóa tập huấn, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất, được giao lưu học hỏi, được tiếp cận với các phương tiện hiện đại. Về khía cạnh môi trường, việc triển khai chính sách GĐGR đã dẫn đến những thay đổi về mục đích sử dụng tài nguyên: góp phần làm tăng giá trị sử dụng đất, phát triển kinh tế hàng hóa, tạo cơ hội cho người dân được tiếp cận với các nguồn sinh kế mới, tạo thêm việc làm Về góc độ quản lý, việc thực thi chính sách GĐGR đã làm thay đổi các quyền hưởng dụng về đất rừng của các tộc người ở huyện A Lưới: quyền sở hữu rừng truyền thống của cộng đồng và phương thức quản lý rừng theo luật tục đã dần được thay thế bởi hệ thống quản lý rừng theo luật pháp. Tuy nhiên, chính sách GĐGR vẫn còn một số hạn chế như: Thứ nhất, tình trạng nghèo ở địa phương vẫn còn nghiêm trọng. Tỷ lệ nghèo thực tế của người dân (38,6% hộ nghèo và 12,7% hộ cận nghèo) cao hơn rất nhiều so với con số thống kê của chính quyền các cấp; Thứ hai, người nghèo có một số hạn chế về tiếp cận thông tin, sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và khai thác các lâm sản phi gỗ; Thứ ba, trong quá trình triển khai GĐGR, đã làm nảy sinh hiện tượng xung đột về lợi ích nhóm diện tích đất rừng có mối quan hệ với tình trạng kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện A Lưới: hộ nghèo có diện tích đất rừng ít hơn so với hộ không nghèo. Nguyễn Thị Thu Trang (2012) đã nghiên cứu về phân quyền sở hữu tài sản trong giao rừng cho cộng đồng ở Tây Nguyên. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống để phân tích việc quản lý, khai thác tài nguyên rừng ở Tây Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở Tây Nguyên tồn tại cơ chế tiếp cận mở hệ thống rừng xuất phát từ chỗ Nhà nước nắm giữ diện tích rừng lớn nhưng quản lý, bảo vệ không hiệu quả. Một bộ phận lớn người dân địa phương có điều kiện tiếp
  19. 11 cận, sử dụng rừng thực tế nhưng không được trao quyền pháp lý đã làm nảy sinh sự cạnh tranh, mâu thuẫn giữa các đối tượng tiếp cận, sử dụng rừng. Nhà nước không đủ nguồn lực kiểm soát các hoạt động khai thác rừng trên diện rộng. Hộ gia đình, doanh nghiệp được giao rừng nhưng không có khả năng chi phối đến tài sản rừng, loại trừ khai thác, sử dụng của người khác và đảm bảo an toàn quyền hưởng dụng, vì thế không có động cơ để quản lý, bảo vệ và đầu tư dài hạn vào rừng. Từ đó, tác giả khuyến nghị cần tiếp tục nhân rộng mô hình giao rừng cho cộng đồng; thừa nhận người dân có tư cách pháp nhân theo luật dân sự để tham gia giao dịch liên quan đến tài sản rừng; Hỗ trợ tài chính đối với cộng đồng được Nhà nước giao rừng đặc biệt là bắt đầu giao rừng để cộng đồng có nguồn vốn trong việc trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng. Nguyễn Bảo Huy (2013) khi nghiên cứu về cơ chế hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng ở Tây Nguyên đã đi sâu nghiên cứu mô hình quản lý rừng cộng đồng đã được phát triển và thử nghiệm ở 6 thôn buôn thuộc 4 tỉnh Tây Nguyên là Kon Tum, Gia Lai, Dak Lak, Dak Nông. Kết quả nghiên cứu cho thấy giao rừng và cấp quyền sử dụng rừng cho cộng đồng dân cư thôn buôn là tiền đề để phát triển quản lý rừng cộng đồng. Các nguồn lợi kinh tế từ rừng tự nhiên cho người nhận rừng nói chung bao gồm: Gỗ: Gỗ đóng vai trò quan trọng trong đời sống cộng đồng sống gần rừng như làm nhà, chuồng trại, nhà rẫy, các công trình công cộng, thủy lợi, hàng rào, ....; đồng thời giá trị thương mại của gỗ luôn là một tiềm năng tạo ra thu nhập cao. Khả năng cung cấp gỗ của rừng phụ thuộc vào trạng thái giàu nghèo của rừng được giao. Lâm sản ngoài gỗ: Đây là nhóm sản phẩm rất đa dạng, mức độ giàu nghèo của nó phụ thuộc vào trạng thái rừng giao, đồng thời phụ thuộc vào kinh nghiệm, kiến thức sử dụng rừng của người bản địa. Trong thực tế lâm sản ngoài gỗ luôn đóng vai trò quan trong đời sống vật chất và tinh thần của người dân tộc thiểu số, cung cấp thực phẩm, cây thuốc, làm công cụ lao động, để bán, chăn nuôi .... Tuy nhiên các loại lâm sản ngoài gỗ thường phân tán, quy mô nhỏ; chỉ một số loại có thể có sản phẩm lớn tập trung ở một vài nơi như song mây, măng, tre nứa, sa nhân, ....
  20. 12 Dịch vụ môi trường rừng: Đây là nguồn lợi tiềm năng, hiện đang được thảo luận và phát triển; bao gồm việc chi trả dịch vụ môi trường của rừng như bảo vệ nguồn nước cho thủy lợi, thủy điện, thu hút khí CO2 gây hiệu ứng nhà kính, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, bảo tồn đa dạng sinh học hưởng lợi từ gỗ thương mại là trực tiếp và thiết thực nhất đối với người nhận rừng tự nhiên. Khả năng khai thác gỗ thương mại phụ thuộc vào trạng thái rừng khi giao, vì vậy cần có chính sách giao các trạng thái rừng giàu nghèo khác nhau cho cộng đồng quản lý và tạo thu nhập, không chỉ chủ trương giao đất trống và rừng nghèo kiệt như hiện nay. Tổng giá trị gỗ thu được từ thí điểm rừng cộng đồng trong thời gian này ở Tây Nguyên là 6,8 tỷ đồng, bình quân mỗi thôn buôn tổng thu được 1,5 tỷ/năm; và theo cơ chế trên sau khi trừ chi phí, thuế, trích cho xã, cộng đồng còn được 48%, tức mỗi thôn buôn có khoảng 700 triệu đồng/năm. Thu nhập này là đáng kể với cộng đồng nghèo và tạo ra động lực bảo vệ và phát triển rừng. Số tiền này được phân chia theo quy ước, mỗi hộ dân mỗi năm có được 4 - 6 triệu đồng và quỹ cộng đồng mỗi thôn mỗi năm bình quân thu được 250 triệu đồng, phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng. Nguyễn Thị Hồng Mai và Hoàng Huy Tuấn (2013) nghiên cứu về quản lý rừng cộng đồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chính sách GĐGR cho cộng đồng bước đầu đã phát huy được hiệu quả, có tác dụng cải thiện thu nhập cho cộng đồng. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của chính sách GĐGR là thiếu hỗ trợ từ bên ngoài. Sau khi giao rừng, hầu như chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng “giao phó” toàn bộ trách nhiệm quản lý rừng cho cộng đồng, trong khi đó cộng đồng thiếu năng lực và kinh phí để thực hiện công việc này. Kiểm lâm địa bàn chỉ chú trọng đến việc kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến rừng cộng đồng, chứ chưa chú trọng đến việc hỗ trợ cộng đồng trong việc quản lý rừng; Hệ thống khuyến nông khuyến lâm chưa quan tâm đến việc hỗ trợ cho cộng đồng sau khi được giao rừng. Vấn đề tiếp cận nguồn tài chính và tín dụng là không thể thực hiện được đối với các rừng cộng đồng hiện nay. Nhóm tác giả cũng đã đúc kết các điều kiện để giao đất rừng thành công cho
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0