intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chi ngân sách nhà nước đối tăng trưởng kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:138

25
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu cơ sở khoa học, tìm hiểu mối quan hệ giữa chi NSNN và tăng trưởng kinh tế, xác định mức độ tác động của chi NSNN đối với tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và gợi ý chính sách nâng cao hiệu quả chi NSNN nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chi ngân sách nhà nước đối tăng trưởng kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ___________________ LÊ ANH TUẤN TÁC ĐỘNG CỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ___________________ LÊ ANH TUẤN TÁC ĐỘNG CỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học TS Lưu Thị Kim Hoa Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn được nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và được chú thích nguồn gốc rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH MỞ ĐẦU : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1 1.1 Cơ sở khách quan cho sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế 1 1.2 Một số vấn đề lý luận về ngân sách nhà nước, chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế 4 1.2.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước 4 1.2.2 Những vấn đề lý luận về tăng trưởng kinh tế 10 1.3 Các lý thuyết kinh tế về mối quan hệ giữa chi ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế 17 1.3.1 Lý thuyết về vai trò kinh tế của nhà nước thông qua việc sử dụng ngân sách nhà nước 17 1.3.2 Trường phái kinh tế chính trị học tư sản cổ điển 18 1.3.3 Kinh tế học chính trị Marxist 19 1.3.4 Trường phái tân cổ điển 21 1.3.5 Lý thuyết của Adolf Wagner và John Maynard Keynes 21
  5. 1.4 Các nội dung phân tích tác động của chi ngân sách nhà nước đối với tăng trưởng kinh tế 24 1.4.1 Về mức độ tăng trưởng kinh tế 25 1.4.2 Về phương diện kinh tế 25 1.4.3 Về phương diện xã hội 26 1.5 Kinh nghiệm về vấn đề tác động của chi ngân sách nhà nước đối với tăng trưởng kinh tế ở một số quốc gia và địa phương 27 1.5.1 Kinh nghiệm về vấn đề tác động của chi tiêu ngân sách đối với tăng trưởng kinh tế ở một số quốc gia trên thế giới 27 1.5.2 Kinh nghiệm về vấn đề tác động của chi tiêu ngân sách đối với tăng trưởng kinh tế ở một số địa phương của Việt Nam 30 1.5.3 Những bài học kinh nghiệm 31 THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2001 – 2016 34 2.1 Khái quát tình hình tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016 34 2.1.1 Về tốc độ tăng trưởng kinh tế 34 2.1.2 Về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư 36 2.1.3 Về đóng góp của các yếu tố vốn, lao động, TFP trong tăng trưởng kinh tế 36 2.2 Khái quát tình hình chi ngân sách nhà nước ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016 38 2.3 Phân tích tác động của chi ngân sách nhà nước đối với tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016 40 2.3.1 Về mức độ tăng trưởng kinh tế 40 2.3.2 Về phương diện kinh tế 42 2.3.3 Về phương diện xã hội 53
  6. 2.4 Đánh giá chung về tác động của chi ngân sách nhà nước đối với tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016 59 2.4.1 Những thành tựu đạt được và nguyên nhân 59 2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân 60 : QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GÓP PHẦN THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 69 3.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội quốc tế và trong nước 69 3.1.1 Bối cảnh quốc tế 69 3.1.2 Bối cảnh trong nước 69 3.2 Những quan điểm chủ yếu về nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM 72 3.3 Những phương hướng cơ bản về nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM đến năm 2025 75 3.4 Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM đến năm 2025 77 3.4.1 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng ở phương diện kinh tế 77 3.4.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng ở phương diện xã hội 88 KẾT LUẬN 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO I PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội GNP Gross National Product – Tổng sản phẩm quốc dân GRDP Gross Regional Domestic Product – Tổng sản phẩm trên địa bàn ICOR Incremental Capital Output Ratio – Hệ số gia tăng vốn – đầu ra NSNN Ngân sách nhà nước PCI Provincial Competitiveness Index – Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh TFP Total Factor Productivity – Tổng năng suất nhân tố TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TSXGĐ Tái sản xuất giản đơn TSXMR Tái sản xuất mở rộng
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 – Tốc độ tăng trưởng và đóng góp của từng yếu tố 37 Bảng 2.2 – Vốn và cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016 40 Bảng 2.3 – Kết quả phân tích hồi quy 41 Bảng 2.4 – Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016 42 Bảng 2.5 – Cơ cấu vốn đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc ngân sách TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016 44 Bảng 2.6 – Tỷ trọng bốn ngành công nghiệp trọng yếu ở TP.HCM 46 Bảng 2.7 – Tỷ trọng ngành so với tổng giá trị ngành dịch vụ và tốc độ tăng trưởng các ngành dịch vụ ở TP.HCM 47 Bảng 2.8 – Cơ cấu vốn đầu tư của các ngành vận tải kho bãi, quản lý nhà nước và khoa học công nghệ thuộc ngân sách TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016 47 Bảng 2.9 – Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016 48 Bảng 2.10 – Tổng sản phẩm trong nước trên địa bàn TP.HCM theo thành phần kinh tế 49 Bảng 2.11 – Tình hình tài chính của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân TP.HCM 51 Bảng 2.12 – Tỷ trọng đóng góp của thành phần kinh tế tư nhân trên địa bàn TP.HCM 52 Bảng 2.13 – Tỷ lệ thất nghiệp ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016 53 Bảng 2.14 – Số lượng lao động được giải quyết việc làm ở TP.HCM 54 Bảng 2.15 – Tỷ lệ hộ nghèo ở TP.HCM giai đoạn 2011 – 2016 55 Bảng 2.16 – Chi NSNN cho giáo dục và y tế ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016 56 Bảng 2.17 – Thu nhập bình quân người/tháng theo nhóm thu nhập ở TP.HCM 64 Bảng 2.18 – Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng theo khu vực ở TP.HCM 65
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 – Vị trí của NSNN trong chu trình tái sản xuất 17 Hình 1.2 – Sự kết hợp giữa định luật Wagner và quan điểm của Keynes 24 Hình 2.1 – Tốc độ tăng trưởng kinh tế của TP.HCM và Việt Nam giai đoạn 2001 – 2016 35 Hình 2.2 – Chỉ số PCI của TP.HCM giai đoạn 2005 – 2016 35 Hình 2.3 – Chỉ số ICOR của TP.HCM và Việt Nam giai đoạn 2001 – 2016 36 Hình 2.4 – Cơ cấu đóng góp của các yếu tố vốn, lao động, TFP trong tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM 37 Hình 2.5 – Quy mô chi NSNN ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016 38 Hình 2.6 – Cơ cấu chi NSNN của TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016 39 Hình 2.7 – Đóng góp của các thành phần kinh tế vào tốc độ tăng trưởng kinh tế TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016 50 Hình 2.8 – Mối tương quan giữa chi đầu tư vào vốn nhân lực và tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016 57 Hình 2.9 – Hệ số Gini của TP.HCM giai đoạn 2002 – 2014 65
  10. MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước được đề cao hơn bao giờ hết. Để đảm trách vai trò quan trọng đó, nhà nước phải sử dụng các công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô. Trong đó, ngân sách nhà nước (NSNN) được xem là một trong những công cụ sắc bén để nhà nước can thiệp toàn diện vào nền kinh tế. NSNN phản ánh khía cạnh đặc biệt nguồn lực của quốc gia và có những ảnh hưởng to lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội. Thông qua việc hình thành và sử dụng NSNN, nhà nước điều chỉnh phân bố các nguồn lực kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo công bằng trong phân phối và thực hiện các chức năng của mình. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, vai trò của nhà nước càng được biểu hiện rõ nét hơn qua tính chất của chi NSNN. Vì lý do, thứ nhất, chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Thứ hai, chi NSNN góp phần điều chỉnh chu kỳ kinh tế; Và cuối cùng, chi NSNN góp phần tái phân phối thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần vào việc thực hiện tốt chức năng kinh tế và vai trò kinh tế của nhà nước. Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là đô thị đặc biệt – trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ và là đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía nam. TP.HCM là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Chính vì thế, sự phát triển kinh tế của thành phố có tác động rất lớn đến sự phát triển chung của cả nước. Việc huy động sử dụng các nguồn lực (nhất là các nguồn lực về tài chính, ngân sách,...) luôn là mối quan tâm hàng đầu của chính quyền thành phố. Sự phát triển của thành phố đòi hỏi nguồn lực chi tiêu ổn định góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế và tạo niềm tin của người dân vào sự điều hành của chính quyền thành phố. Trong thời gian qua, quy mô chi NSNN của TP.HCM có xu hướng gia tăng. Bên cạnh đó, chi tiêu ngân sách của thành phố vẫn còn bao cấp trong nhiều lĩnh vực, chưa tạo được cơ sở vững chắc cho các thành phần kinh tế tích tụ và tập trung vốn để đầu tư nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Việc quản lý, sử dụng chi ngân sách có thật sự đạt được hiệu quả
  11. hay không, có đạt được mục tiêu tăng trưởng, tránh thất thoát, lãng phí là thách thức của chính quyền thành phố và điều này là vấn đề cần được nghiên cứu chuyên sâu và chi tiết. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của luận văn “Tác động của chi ngân sách nhà nước đối tăng trưởng kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025” được thực hiện. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Vấn đề nghiên cứu về tác động của chi NSNN đối với tăng trưởng kinh tế đã được đề cập trong rất nhiều các nghiên cứu trên thế giới và cả ở Việt Nam. Sau đây là một số nghiên cứu tiêu biểu về vấn đề này. 2.1 Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài về tác động của chi NSNN đối với tăng trưởng kinh tế Grier và Tullock (1989) [44] sử dụng bộ dữ liệu thu thập của 113 quốc gia trong giai đoạn 1951 – 1980 và chia các quốc gia này thành 4 nhóm nhỏ gồm OECD (24 nước), Africa (43 nước), Americas (24 nước) và Asia (22 nước). Các tác giả đã tìm ra bằng chứng cho thấy quy mô chi tiêu ngân sách của chính phủ tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở 3 nhóm nước đầu tiên nhưng lại có tác động tiêu cực ở nhóm thứ tư (Asia). Nghiên cứu của Barro (1990) [41] xem xét một cách có hệ thống vai trò của chi NSNN và thuế đối với tăng trưởng kinh tế dựa trên các hành vi tối đa hóa lợi ích của các tác nhân trong nền kinh tế, đưa khu vực nhà nước vào mô hình tăng trưởng tân cổ điển để nghiên cứu mối quan hệ giữa các lựa chọn chính sách của chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy chi NSNN có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Levine và Renelt (1992) [46] sử dụng bộ dữ liệu của nhiều quốc gia để tìm kiếm các mối quan hệ thực nghiệm giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế trong dài hạn và một loạt các chính sách kinh tế, chính trị và thể chế. Các tác giả dựa trên các nghiên cứu trước đó và nhận định rằng có ít nhất 50 biến số tương quan với tăng trưởng kinh tế, trong đó thì chi tiêu ngân sách và tăng trưởng không có mối quan hệ nào cả. Devarajan, Swaroop và Zou (1996) [42] nghiên cứu vai trò của các thành phần chi tiêu khác nhau đối với tăng trưởng kinh tế, xác định thành phần chi tiêu nào là hiệu quả, thành phần chi tiêu nào là không hiệu quả và sự chuyển dịch giữa các thành phần chi tiêu đó có tác động như thế nào đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Kết quả sự gia tăng chi đầu
  12. tư phát triển có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, trong khi đó sự gia tăng chi thường xuyên lại có tác động tích cực. Ghosh và Gregoriou (2008) [43] sử dụng dữ liệu của 15 quốc gia đang phát triển trong khoảng thời gian hơn 28 năm. Kết quả phân tích của họ cho thấy các khoản chi thường xuyên như chi cho các hoạt động bảo trì có tác động mạnh đến tăng trưởng kinh tế hơn cả những khoản chi tiêu cho y tế và giáo dục. Hamzah (2011) [45] xem xét mối quan hệ giữa chi tiêu ngân sách và tăng trưởng kinh tế ở Malaysia từ năm 1970 đến năm 2007. Nghiên cứu cho thấy chi ngân sách cho đầu tư phát triển có mối tương quan đáng kể đối với tăng trưởng kinh tế nhưng theo chiều hướng tiêu cực, kết quả tương tự đối với các khoản chi cho các dịch vụ kinh tế. Khi phân tích theo từng lĩnh vực thì chỉ có chi tiêu cho ba lĩnh vực là giao thông vận tải, chăm sóc sức khỏe và các dịch vụ tiện ích là có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, tình trạng tham nhũng trong ngân sách đã gây những thiệt hại rất lớn cho tăng trưởng kinh tế quốc gia. Paparas và Richter (2015) [48] nghiên cứu mối quan hệ giữa chính sách chi tiêu ngân sách và tăng trưởng kinh tế ở 15 quốc gia thuộc liên minh châu Âu. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của họ chỉ ra rằng sự gia tăng trong chi tiêu ngân sách của chính phủ trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng có sự tác động tích cực đáng kể đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia. Trong khi đó chi tiêu cho các vấn đề xã hội lại không có tác động đến tăng trưởng kinh tế. 2.2 Những công trình nghiên cứu trong nước về tác động của chi NSNN đối với tăng trưởng kinh tế Bùi Đại Dũng (2007) [2] cho rằng chi tiêu ngân sách với hiệu quả thấp, biểu hiện dưới dạng lãng phí, thất thoát, tham nhũng,... là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến đói nghèo, tụt hậu và bất ổn an ninh chính trị. Chi tiêu ngân sách với hiệu quả cao vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh và một nhà nước vững mạnh, tiến bộ. Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển từ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hoạt động quản lý và chi tiêu ngân sách tuy đã có những chuyển biến quan trọng, góp phần đáng kể vào những thành tựu phát triển, nhưng bên cạnh những thành công ấy, nhiều lãng phí và thất thoát đã bộc lộ trong một số chương trình đầu tư của chính phủ. Một phần kết quả của
  13. chuyên khảo này cho biết, hiệu quả chi tiêu ngân sách ở Việt Nam khá cao, tiến gần tới giới hạn cuối của mức ảnh hưởng tích cực. Đối với các khoản chi đầu tư phát triển, Việt Nam có mức chi cao với hiệu suất đầu tư cận biên ở mức rất thấp. Phạm Thế Anh (2008) [33] nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa cơ cấu chi NSNN và tăng trưởng kinh tế trong quá trình chuyển đổi ở các tỉnh của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự chênh lệch khá lớn về tính hiệu quả giữa các khoản chi NSNN khác nhau đối với tăng trưởng kinh tế. Các khoản chi đầu tư phát triển có tác động tích cực hơn so với các khoản chi thường xuyên trong các ngành nông, lâm, thuỷ sản, giáo dục và y tế. Kết luận này là ngược lại cho ngành giao thông vận tải. Cả chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho ngành giao thông vận tải, giáo dục và ngành khác có vai trò tích cực lớn hơn đối với tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn so với các khoản chi tương ứng cho ngành nông, lâm, thuỷ sản và ngành y tế. Kết quả này hàm ý việc chuyển dịch cơ cấu chi NSNN giữa các ngành này có thể giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Hoàng Thị Chinh Thon và cộng sự (2010) [16] nghiên cứu đánh giá, phân tích chi NSNN cấp tỉnh và cấp huyện tác động như thế nào đối với tăng trưởng kinh tế của địa phương trong hai năm 2004 và 2005. Kết quả cho thấy chi đầu tư phát triển cấp tỉnh không đem lại hiệu quả cao bằng chi đầu tư cấp huyện và chi NSNN cho các chương trình mục tiêu quốc gia. Vì vậy cần chuyển dịch cơ cấu chi NSNN các cấp ở địa phương theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển cấp huyện, giảm tỷ trọng chi đầu tư cấp tỉnh. Mai Đình Lâm (2012) [23] nghiên cứu về tác động của các khoản chi NSNN đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2011. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy các khoản chi đầu tư phát triển có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh đó, hiệu quả chi đầu tư phát triển ở các địa phương còn thấp, thiếu khả năng đáp ứng và thiếu tính bền vững do các chiến lược đầu tư thường chủ yếu quan tâm đến việc tăng mức đầu tư – tức là tăng về số lượng thay vì tăng hiệu quả đầu tư. Vì vậy dẫn đến nguồn lực ngân sách tăng cao, khó có thể đáp ứng được. Do nguồn ngân sách bị giới hạn lại phân bổ cho nhiều dự án nên các dự án này thường thiếu vốn, tiến độ thực hiện bị kéo dài làm gia tăng chi phí đầu tư, gây lãng phí cho xã hội. Cũng theo kết quả nghiên cứu này, các khoản chi thường xuyên không có tác động gì đến tăng trưởng kinh
  14. tế. Định mức phân bổ ngân sách cho chi thường xuyên chưa được cụ thể hóa, chưa bám sát và phù hợp với tình hình thực tế, vẫn mang tính chất cào bằng. Bùi Đại Dũng (2012) [3] cho rằng chi tiêu ngân sách phân tán, thiếu những tiêu chí minh bạch, chịu ảnh hưởng từ các cuộc “vận động hành lang” sẽ dẫn đến giảm hiệu quả chi tiêu. Tình trạng chi NSNN kém hiệu quả thường xảy ra khi chính phủ chi tiêu vượt quá quy mô tối ưu, sai chức năng và sai thứ tự ưu tiên. Các chương trình chi tiêu ngân sách hiện nay ở nhiều quốc gia đều mang nặng tính chính trị. Bản chất của quá trình này là sự dàn xếp, chia sẻ lợi ích giữa các nhóm quyền lực mà khía cạnh hiệu quả, bền vững của quốc gia bị đặt vào vị trí thứ yếu. Vì vậy, quy trình ngân sách phải được áp dụng một cách khoa học, trong đó nhu cầu chi tiêu ngân sách trong trung hạn được lập kế hoạch và đề xuất hình thành các dự án. Các dự án đề xuất cần được phân tích chi phí – lợi ích một cách khách quan, khoa học để xếp hạng ưu tiên. Kế hoạch ngân sách sẽ được hình thành trên cơ sở các quyết định chi tiêu theo thứ tự ưu tiên này. 2.3 Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu Xem xét một cách tổng quát, vấn đề về tác động của chi NSNN đối với tăng trưởng kinh tế đã có nhiều tác giả đề cập đến thể hiện qua các công trình nghiên cứu khoa học được công bố trên thế giới và cả ở Việt Nam. Qua việc lược khảo một số nghiên cứu trong và ngoài nước, ta thấy được có ba quan điểm về vấn đề này.  Quan điểm thứ nhất: Chi NSNN không hề tác động đến tăng trưởng kinh tế.  Quan điểm thứ hai: Chi NSNN có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.  Quan điểm thứ ba: Chi NSNN có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Tại sao nghiên cứu về vấn đề này lại có những kết luận không đồng nhất và mang tính đối lập như vậy? Robert J. Barro lập luận rằng tác động tích cực hay tiêu cực của chi tiêu ngân sách trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế sẽ phụ thuộc vào quốc gia, vùng lãnh thổ nghiên cứu, thời kỳ được nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cũng như cách thức phân loại chi tiêu ngân sách thành những khoản mục khác nhau. Tổng hợp các nghiên cứu về tác động của chi tiêu ngân sách đối với tăng trưởng kinh tế như đã trình bày ở trên cho thấy các nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích tác động của chi tiêu ngân sách đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, tức là chỉ lượng hóa và phản ánh sự tác động trên phương diện mức độ tăng trưởng của các quốc gia được nghiên cứu.
  15. Trên cơ sở kế thừa và phát huy kết quả của các nghiên cứu trước, luận văn xác định hướng phát triển tiếp theo là cần làm rõ và phân tích tác động của chi NSNN đối với tăng trưởng kinh tế trên ba nội dung:  Nội dung phản ánh mức độ tăng trưởng kinh tế. Chi tiêu ngân sách tác động như thế nào đến tốc độ tăng trưởng kinh tế.  Về phương diện kinh tế: chi tiêu ngân sách với vai trò là một công cụ quan trọng của nhà nước nhằm cung cấp nguồn lực tài chính để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội thông qua các chính sách cụ thể tác động như thế nào đến sự biến đổi cơ cấu kinh tế. Nội dung này phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế, trình độ kỹ thuật của nền sản xuất.  Về phương diện xã hội: nguồn lực ngân sách được phân bổ thông qua các chính sách kinh tế - xã hội tác động như thế nào đến các mặt của công bằng xã hội như lao động, việc làm, xóa đói giảm nghèo, phúc lợi xã hội. Nội dung này phản ánh tính xã hội của sự tăng trưởng. 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3.1 Mục tiêu chung Nghiên cứu cơ sở khoa học, tìm hiểu mối quan hệ giữa chi NSNN và tăng trưởng kinh tế, xác định mức độ tác động của chi NSNN đối với tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và gợi ý chính sách nâng cao hiệu quả chi NSNN nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM. 3.2 Mục tiêu cụ thể  Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa chi NSNN và tăng trưởng kinh tế.  Phân tích thực trạng, khảo sát mối quan hệ giữa chi NSNN và tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016.  Đánh giá tác động của chi NSNN đối với tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016.  Trên cơ sở những phân tích và đánh giá tác động nêu trên, nghiên cứu đề xuất các quan điểm, phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả chi NSNN nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM đến năm 2025.
  16. 4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU 4.1 Đối tượng nghiên cứu Dựa trên giác độ khoa học kinh tế chính trị, đối tượng nghiên cứu của luận văn là mối quan hệ về mặt kinh tế, xã hội giữa chi NSNN và tăng trưởng kinh tế. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Tập trung chủ yếu vào phân tích tác động của chi NSNN đối với tăng trưởng kinh tế. Cụ thể là tác động của chi NSNN (được phân tích thành chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) đối với tăng trưởng kinh tế. Luận văn không đề cập đến các khoản mục khác trong cơ cấu chi NSNN và không nghiên cứu các vấn đề thuộc về kỹ thuật và nghiệp vụ quản lý ngân sách. Về mặt không gian: Địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Về mặt thời gian: Phần phân tích và đánh giá thực trạng tập trung vào giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2016. Phần kiến nghị, phương hướng và giải pháp cho đến năm 2025. 4.3 Ý nghĩa nghiên cứu Đóng góp về phương diện lý thuyết: Qua việc tổng kết, phân tích và đánh giá tác động của chi NSNN đối với tăng trưởng kinh tế, kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung thêm bằng chứng ở thực tiễn TP.HCM về mối quan hệ giữa chi tiêu ngân sách và tăng trưởng kinh tế. Đóng góp về phương diện thực tiễn: Cung cấp luận cứ khoa học cho các giải pháp nâng cao hiệu quả chi NSNN nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Kết quả của nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho các nhà hoạch định chính sách thấy rõ hơn về tác động của chi NSNN đối với tăng trưởng kinh tế, nắm bắt được trong cơ cấu thành phần chi NSNN, yếu tố nào là yếu tố chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. 5. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1 Phương pháp luận tiếp cận vấn đề nghiên cứu Nghiên cứu dựa trên những nguyên lý cơ bản của kinh tế học chính trị Marx – Lenin, đồng thời vận dụng các quy luật kinh tế nhằm phản ánh những mối liên hệ bản chất, phụ thuộc nhân quả, tất yếu, vững chắc vốn có của các hiện tượng kinh tế và các quá trình kinh tế.
  17. Phương pháp luận tiếp cận vấn đề nghiên cứu của luận văn dựa trên phép biện chứng duy vật, đòi hỏi phải xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế trong mối quan hệ chung và sự tác động lẫn nhau trong trạng thái phát triển không ngừng, trong tiến trình đó, sự tích lũy những biến đổi về lượng sẽ dẫn đến những biến đổi về chất. Trong nghiên cứu của mình, tác giả xem nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế là do sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau, các yếu tố này được bổ sung không ngừng trong tiến trình lịch sử phát triển các học thuyết kinh tế từ cổ điển đến hiện đại. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích dữ liệu là phương pháp phân tích thống kê mô tả – phương pháp này được sử dụng để mô tả đặc điểm của đối tượng nghiên cứu và phân tích thực trạng của vấn đề nghiên cứu và phương pháp sử dụng các mô hình kinh tế lượng – phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích định lượng tác động của chi NSNN đối với mức độ tăng trưởng kinh tế. Nguồn thu thập dữ liệu: Dữ liệu được sử dụng trong luận văn là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau đây.  Tổng cục thống kê Việt Nam (www.gso.gov.vn).  Cục thống kê TP.HCM (www.gso.hochiminhcity.gov.vn)  Tư liệu kinh tế - xã hội 64 tỉnh và thành phố (Socio – economic statistical data of 64 provinces and cities) – Nhà xuất bản Thống kê 2005.  Ấn phẩm “Key Indicators for Asia and the Pacific” hàng năm của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB). 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Với đề tài “Tác động của chi ngân sách nhà nước đối tăng trưởng kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025”, kết cấu của luận văn được bố cục gồm phần mở đầu, phần kết luận và ba chương như sau:  Chương 1. Cơ sở lý luận về tác động của chi ngân sách nhà nước đối với tăng trưởng kinh tế.  Chương 2. Thực trạng về tác động của chi ngân sách nhà nước đối với tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM giai đoạn 2001 – 2016.
  18.  Chương 3. Quan điểm, phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM đến năm 2025.
  19. 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1.1 CƠ SỞ KHÁCH QUAN CHO SỰ CAN THIỆP CỦA NHÀ NƯỚC VÀO NỀN KINH TẾ Ngay từ khi con người xuất hiện trong tiến trình lịch sử, cuộc sống cộng đồng đã hình thành, lúc đầu chỉ diễn ra trên quy mô nhỏ hẹp (nhóm, bầy, đàn,…) rồi mới phát triển thành các cộng đồng có quy mô lớn hơn. Trong cuộc sống cộng đồng, giữa con người tất yếu nảy sinh các xung đột đòi hỏi phải có một cơ chế và tổ chức xử lý các xung đột ấy, dần dần hình thành các quy tắc xử sự chung được tuyệt đại đa số trong cộng đồng chấp thuận và tuân thủ. Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, khi lực lượng sản xuất còn kém phát triển, xã hội chưa có của cải dư thừa, chưa có tư hữu và xã hội chưa phân chia thành giai cấp, chưa có sự đối lập về lợi ích kinh tế giữa các tập đoàn người thì những quy tắc xử sự chung của toàn xã hội, mà hình thức biểu hiện của nó là các phong tục tập quán, các lễ nghi tôn giáo được thực hiện bằng sự tự giác của mỗi người trong xã hội và bằng uy tín của các thủ lĩnh trong cộng đồng. Sau khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã, xã hội loài người phân chia thành giai cấp, bắt đầu xuất hiện sự đối lập về lợi ích kinh tế giữa các nhóm, các tập đoàn người, thì sự đấu tranh giữa họ với nhau ngày càng trở nên gay gắt. Trong điều kiện ấy, để giữ cho xã hội trong vòng kỷ cương nhất định, giai cấp thống trị nắm trong tay những tư liệu sản xuất, những của cải chủ yếu, những công cụ bạo lực lớn – các yếu tố chủ yếu tạo ra quyền lực xã hội, tìm cách tổ chức nên một thiết chế đặc biệt – thiết chế nhà nước và nhà nước bắt đầu xuất hiện. Nhà nước vừa là một thiết chế xã hội, vừa là một tổ chức xã hội. Là một thiết chế xã hội nên nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị. Là một tổ chức xã hội nên nhà nước đồng thời là bộ máy công quyền được sử dụng để duy trì trật tự xã hội vì lợi ích của giai cấp thống trị và của xã hội. Xã hội càng phát triển thì vai trò của nhà nước ngày càng tăng lên.
  20. 2 Trong các đặc trưng về chất, đặc trưng về mặt kinh tế bao gồm vấn đề sản xuất và vấn đề lợi ích kinh tế là quan trọng nhất, bởi vì các hoạt động kinh tế ngày một trở thành những hoạt động cốt lõi của xã hội. Vấn đề nhà nước có nên can thiệp vào nền kinh tế hay không là nội dung được các nhà kinh tế học tranh luận qua nhiều thế kỷ. Trong lịch sử, đã từng xuất hiện hai trào lưu tư tưởng kinh tế, đó là: Tư tưởng tự do kinh tế (bàn tay vô hình) và tư tưởng nhà nước can thiệp vào kinh tế (bàn tay hữu hình). Ngược dòng lịch sử phát triển các học thuyết kinh tế, trường phái kinh tế học trọng nông mà đại diện là Francois Quesay với lý thuyết “Trật tự tự nhiên” đã ủng hộ tư tưởng tự do kinh tế. Tiếp theo là Adam Smith đưa ra thuyết “Bàn tay vô hình” và nguyên lý “Nhà nước không can thiệp” vào hoạt động của nền kinh tế. Tuy nhiên, Adam Smith cũng thừa nhận rằng, đôi khi nhà nước cũng có nhiệm vụ kinh tế nhất định khi mà nhiệm vụ kinh tế vượt quá khả năng của khu vực tư nhân. Các nhà kinh tế học trường phái cổ điển đều thấy một thực tế là theo đà phát triển của sản xuất, chức năng của nhà nước ngày càng mở rộng, do đó vai trò của nhà nước sẽ tăng lên. Tuy nhiên, họ vẫn cho rằng, tự do kinh tế là sức mạnh hoạt động của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Đầu những năm 30 của thế kỷ XX, những cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra thường xuyên, đặc biệt cuộc khủng hoảng quy mô lớn 1929 – 1933 chứng tỏ “Bàn tay vô hình” đã không thể đảm bảo những điều kiện ổn định cho kinh tế thị trường phát triển và nhà kinh tế học người Anh John Maynard Keynes đã đưa ra lý thuyết “Điều tiết kinh tế của nhà nước” – nhà nước can thiệp vào kinh tế ở tầm vĩ mô và vi mô. Ở tầm vĩ mô, nhà nước sử dụng các công cụ như lãi suất, chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, bảo hiểm,... Ở tầm vi mô, nhà nước trực tiếp phát triển các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ công cộng. Học thuyết Keynes đã cứu chủ nghĩa tư bản khỏi những cơn khủng hoảng kinh tế, nhưng những chấn động lớn trong nền kinh tế vẫn diễn ra, tình trạng khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát vẫn xảy ra ngày càng trầm trọng. Lý thuyết “Nền kinh tế hỗn hợp” của Paul Anthony Samuelson – phối hợp “Bàn tay vô hình” của thị trường và “Bàn tay hữu hình” của nhà nước để điều chỉnh nền kinh tế đã ra đời và phát huy tác dụng. Thực tế đã thừa nhận rằng, các nền kinh tế hiện đại muốn phát triển phải dựa vào cả cơ chế thị trường và cả sự quản lý của nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, mọi nhà nước, bất kể nhà nước đó thuộc chế độ chính trị nào, cũng đều phải can thiệp, quản lý nền kinh tế ấy, vì (i) Cơ chế thị trường là một cơ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2