Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, phát triển khu vực tài chính đến tăng trưởng kinh tế
lượt xem 2
download
Mục tiêu đầu tiên của luận văn là nghiên cứu tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở nước nhận đầu tư. Mục tiêu thứ hai là nghiên cứu tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế trong trường hợp có xét đến yếu tố phát triển tài chính ở quốc gia nhận đầu tư.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, phát triển khu vực tài chính đến tăng trưởng kinh tế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------------- NGUYỄN THỊ THU HỒNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI, PHÁT TRIỂN KHU VỰC TÀI CHÍNH ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------------- NGUYỄN THỊ THU HỒNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI, PHÁT TRIỂN KHU VỰC TÀI CHÍNH ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, phát triển khu vực tài chính đến tăng trưởng kinh tế” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và các kết quả trình bày trong luận văn chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu phát hiện có bất kỳ gian lận nào, tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm trước Hội đồng. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Hồng
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng biểu TÓM TẮT ..................................................................................................................1 1. GIỚI THIỆU .........................................................................................................2 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ..........................................6 2.1 Tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế. .................................................6 2.1.1 Lý thuyết tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế ..................................6 2.1.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế .............................................................................................................................9 2.2 Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế .........................11 2.3 FDI, phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ..............................................14 2.4 Đo lường phát triển tài chính ..........................................................................18 2.5 Các biến kiểm soát thường được sử dụng trong mô hình hồi quy tăng trưởng kinh tế ....................................................................................................................21 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................23 3.1 Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................23 3.2 Mô hình hồi quy và các biến ...........................................................................29 3.2.1 Biến phụ thuộc .........................................................................................29 3.2.2 Biến độc lập..............................................................................................29
- 3.3 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................37 3.4 Các bước tiến hành ..........................................................................................40 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................42 4.1 Thống kê mô tả dữ liệu ...................................................................................42 4.2 Ma trận tương quan .........................................................................................43 4.3 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm .....................................................................46 4.3.1 Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế, ảnh hưởng của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trên thế giới ...............................46 4.3.2 Sự khác biệt trong tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế, ảnh hưởng của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế giữa nhóm nước phát triển, đang phát triển và kém phát triển ......................................................................52 4.3.3 Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế, ảnh hưởng của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia Asean ........................................57 5. KẾT LUẬN ..........................................................................................................62 Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Cụm viết Tên đầy đủ tiếng Anh Tên đầy đủ tiếng Việt tắt FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Product Tổng thu nhập quốc nội Generalized Method of GMM Phương pháp Moment tổng quát Moments Phương pháp hồi quy bình OLS Ordinary least squares phương tối thiểu United Nations Conference on Hội nghị liên hợp quốc về thương UNCTAD Trade and Development mại và phát triển VIF Variance Inflation Factor Hệ số phóng đại World Bank Ngân hàng Thế Giới
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu đồ 1.1: Dòng vốn FDI có xu hướng tăng trong giai đoạn 1995 – 2013, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển ................................................................................... 2 Bảng 3.1: Các quốc gia trong mẫu nghiên cứu ........................................................ 24 Bảng 3.2: Tóm tắt các biến được sử dụng trong mô hình hồi quy .......................... 35 Bảng 4.1: Thống kê mô tả dữ liệu ............................................................................ 42 Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến (mô hình sử dụng biến liqlia đại diện cho biến phát triển của khu vực tài chính) ............................................................... 43 Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến (mô hình sử dụng biến pricre đại diện cho biến phát triển của khu vực tài chính) ............................................................... 43 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định V.I.F (mô hình sử dụng biến liqlia đại diện cho biến phát triển của khu vực tài chính) .............................................................................. 44 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định V.I.F (mô hình sử dụng biến pricre đại diện cho biến phát triển của khu vực tài chính) .............................................................................. 44 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy với dữ liệu 45 quốc gia ................................................. 46 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy với dữ liệu các nhóm nước: phát triển, đang phát triển, kém phát triển. .......................................................................................................... 52 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy với dữ liệu các nhóm nước Asean ................................ 57
- 1 TÓM TẮT Tác động của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế của nước nhận đầu tư và các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế là vấn đề rất được quan tâm bởi các nhà nghiên cứu, các nhà làm chính sách. Nhằm mục đích kiểm định tác động của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế, tác động của phát triển tài chính đến mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tư nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở nước nhận đầu tư, luận văn sử dụng phương pháp ước lượng GMM sai phân với dữ liệu bảng của 45 quốc gia trên thế giới (bao gồm khu vực Asean) trong giai đoạn 1995 – 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phát triển tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tác động tích cực của FDI đến tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở nhóm nước đang phát triển và kém phát triển. Luận văn cũng không tìm thấy bằng chứng thực nghiệm chứng tỏ FDI có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở khu vực Asean.
- 2 1. GIỚI THIỆU Những năm trở lại đây, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) gia tăng nhanh chóng, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển. Điều này tạo động lực cho các nhà nghiên cứu tìm hiểu vai trò của nguồn vốn FDI đối với tăng trưởng kinh tế. Việc nghiên cứu này rất quan trọng và cần thiết vì nó giúp cho các nhà chính sách có cơ sở để tạo lập, ban hành những chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, nhằm mục đích cuối cùng là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Biểu đồ 1.1 – Dòng vốn FDI có xu hướng tăng trong giai đoạn 1995 – 2013, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển (đvt: tỷ USD) 2500 2000 1500 Developed economies Developing economies 1000 Least developed countries Total 500 0 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 (Nguồn: tác giả tổng hợp từ dữ liệu tại website unctad.org của Diễn đàn Thương Mại và Phát Triển Liên Hợp Quốc - United Nations Conference on Trade and Development).
- 3 Phần lớn các nghiên cứu đều cho rằng, FDI có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cả hai cách trực tiếp và gián tiếp. Họ lập luận rằng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là một nguồn vốn quan trọng của nước nhận đầu tư, trực tiếp góp phần vào việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Bên cạnh đó, FDI còn tác động một cách gián tiếp đến tăng trưởng kinh tế thông qua truyền dẫn công nghệ từ nước đầu tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh của những doanh nghiệp trong nước… Tuy nhiên, một số các công trình nghiên cứu khác lại có kết quả trái ngược với các kết quả trên, FDI không có tác động đến tăng trưởng kinh tế hay FDI có tác động nghịch chiều đến tăng trưởng kinh tế. Sự khác biệt trong các kết quả nghiên cứu trên khiến cho nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đặt ra vấn đề liệu tác động của FDI đối với tăng trưởng còn phụ thuộc vào yếu tố nào khác hay không? Một yếu tố quan trọng được các nhà nghiên cứu quan tâm hàng đầu đó là sự phát triển của khu vực tài chính ở quốc gia nhận đầu tư. Liệu rằng khi một quốc gia có khu vực tài chính phát triển mạnh thì dòng vốn FDI vào quốc gia đó có tác động đến tăng trưởng kinh tế mạnh hơn các quốc gia khác có khu vực tài chính kém phát triển hơn hay không? Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều nỗ lực thu hút FDI. Vậy, dòng vốn FDI thực sự có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế hay không, và sự phát triển của khu vực tài chính có ảnh hưởng như thế nào đến tác động này? Để trả lời cho câu hỏi trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, phát triển khu vực tài chính đến tăng trưởng kinh tế” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: Mục tiêu đầu tiên của luận văn là nghiên cứu tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở nước nhận đầu tư. Mục tiêu thứ hai là nghiên
- 4 cứu tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế trong trường hợp có xét đến yếu tố phát triển tài chính ở quốc gia nhận đầu tư. Hay nói cách khác, luận văn nghiên cứu sự ảnh hưởng của phát triển tài chính lên mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Để thực hiện hai mục tiêu này, tôi sử dụng phương pháp ước lượng GMM sai phân của Arellano và Bond (1991) trên dữ liệu bảng gồm 45 quốc gia trên thế giới (bao gồm các quốc gia Asean) trong giai đoạn 1995 – 2013. Mục tiêu thứ ba của luận văn là nghiên cứu sự khác biệt về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế, sự khác biệt về ảnh hưởng của phát triển tài chính đến mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế giữa các quốc gia phát triển, đang phát triển và kém phát triển. Để thực hiện mục tiêu này, tôi tiếp tục sử dụng phương pháp ước lượng GMM sai phân của Arellano và Bond (1991) lần lượt hồi quy với dữ liệu của 03 nhóm quốc gia được lấy từ mẫu dữ liệu 45 quốc gia nêu trên: các quốc gia phát triển ngoài Asean, các quốc gia đang phát triển ngoài Asean, các quốc gia kém phát triển ngoài Asean, sau đó so sánh kết quả đạt được. Cuối cùng, tôi tiếp tục nghiên cứu tác động của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế, ảnh hưởng của phát triển tài chính đến mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế với dữ liệu của mười quốc gia Asean. Câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra trong luận văn là: Thứ nhất, dòng vốn FDI có tác động đến tăng trưởng kinh tế hay không? Thứ hai, phát triển tài chính có ảnh hưởng như thế nào đến tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế? Thứ ba, có sự khác biệt về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế giữa các quốc gia phát triển, đang phát triển và kém phát triển không? Cuối cùng, dòng vốn FDI có tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế tại khu vực Asean? Cấu trúc của luận văn gồm những phần chính sau: Phần thứ nhất là giới thiệu tổng quan. Phần thứ hai là tổng quan những nghiên cứu trước đây. Trong phần này, tôi trình bày sơ lược những nghiên cứu cả lý thuyết lẫn
- 5 thực nghiệm trước đây về tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở nước nhận đầu tư, ảnh hưởng của phát triển tài chính lên mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, cách đo lường phát triển tài chính trong một số nghiên cứu trước đây và các biến kiểm soát thường được sử dụng trong mô hình hồi quy tăng trưởng kinh tế. Phần tiếp theo là phương pháp nghiên cứu. Trong phần phương pháp nghiên cứu, tôi trình bày mô tả dữ liệu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và các bước tiến hành nghiên cứu. Phần thứ tư là nội dung và kết quả nghiên cứu. Trong phần này, tôi trình bày và thảo luận về kết quả hồi quy. Phần cuối cùng là kết luận. Trong phần kết luận, tôi trình bày tóm tắt các kết quả đạt được của luận văn, các điểm mới cũng như một số hạn chế của nghiên cứu.
- 6 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 2.1 Tác động của FDI đối với tăng trƣởng kinh tế. Từ trước đến nay, đã có rất nhiều nghiên cứu cả lý thuyết lẫn thực nghiệm về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế. Phần dưới đây luận văn sẽ trình vày vắn tắt một số nghiên cứu tiêu biểu. 2.1.1 Lý thuyết tác động của FDI lên tăng trƣởng kinh tế Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế từ lý thuyết tăng trưởng kinh tế cổ điển, lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh đến lý thuyết tăng trưởng nội sinh đều cho rằng, nguồn vốn đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) lại là một thành phần quan trọng của tổng nguồn vốn đầu tư quốc gia. Tại phần này, luận văn tập trung giới thiệu các lý thuyết tăng trưởng để làm rõ vai trò của nguồn vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế. Tổng quan lý thuyết tăng trưởng kinh tế có thể phân chia thành ba nhóm: cổ điển, ngoại sinh (tân cổ điển) và nội sinh. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế cổ điển Lý thuyết cổ điển tiên phong bởi Adam Smith (1776), David Ricardo (1817) và sau đó bởi Ramsey (1928), Harrod (1939) và Domar (1947). Để giải thích tăng trưởng kinh tế, các lý thuyết cổ điển tập trung vào các yếu tố trong sản xuất, chẳng hạn như vốn, lao động và đất đai. Điển hình như, mô hình David Ricardo với luận điểm cơ bản là đất đai sản xuất nông nghiệp là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Nhưng đất sản xuất lại có giới hạn do đó người sản xuất phải mở rộng diện tích trên đất xấu hơn để sản xuất, lợi nhuận của chủ đất thu được ngày càng giảm dẫn đến chí phí sản xuất lương thực, thực phẩm cao, giá bán hàng hóa tăng, tiền lương danh nghĩa tăng và lợi nhuận của nhà tư bản công nghiệp giảm. Mà lợi nhuận là nguồn tích lũy để mở rộng đầu tư dẫn đến tăng trưởng. Như vậy, do giới hạn đất nông nghiệp dẫn đến
- 7 xu hướng giảm lợi nhuận của cả người sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Nhưng thực tế mức tăng trưởng ngày càng tăng cho thấy mô hình này không giải thích được nguồn gốc của tăng trưởng. Malthus (1798) dự đoán rằng giới hạn của đất sẽ hạn chế sự phát triển kinh tế và rằng trạng thái cân bằng tự nhiên trong tiền lương lao động sẽ bị hạn chế ở mức tự cung tự cấp như một kết quả của sự tương tác giữa cung lao động, sản xuất nông nghiệp và hệ thống tiền lương. Rosenstein-Rodan (1943, 1961) và Lewis (1954) nhấn mạnh về mối quan hệ giữa tăng trưởng và tích lũy vốn vật chất. Mô hình Harrod-Domar (Harrod 1939, Domar 1947) giả định mở rộng quy mô và dự báo tỷ lệ tiết kiệm cao hơn có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao hơn. Tuy nhiên, theo quy luật sự giảm dần của vốn, mô hình tăng trưởng cổ điển dự đoán rằng thu nhập bình quân đầu người, bất bình đẳng thu nhập sẽ được giảm dần giữa các khu vực hoặc quốc gia, vốn sẽ di chuyển từ các nền kinh tế tương đối phong phú hơn tới những nước tương đối nghèo hơn, thúc đẩy tăng trưởng và giảm khoảng cách thu nhập giữa các vùng giàu và nghèo. Harrod (1939) và Domar (1947) lập luận rằng việc mở rộng lao động sẽ dẫn đến sự sụt giảm trong tích lũy vốn trên lao động, năng suất lao động thấp hơn và giảm thu nhập, cuối cùng gây ra suy giảm kinh tế. Theo mô hình lý thuyết Harrod-Domar, tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuộc vào tiết kiệm và năng suất của vốn. Như vậy, các lý thuyết tăng trưởng cổ điển đã nhấn mạnh vai trò của nguồn vốn đối với tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên các lý thuyết này chưa giải thích đầy đủ nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh (mô hình tăng trưởng tân cổ điển) Ra đời sau các lý thuyết tăng trưởng cổ điển, lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh hay còn được gọi là mô hình tăng trưởng tân cổ điển hoặc mô hình tăng trưởng Solow- Swan, được khởi xướng bởi Robert Solow (1956) cho rằng kinh tế tăng trưởng được tạo ra thông qua các yếu tố ngoại sinh của các chức năng sản xuất như tích lũy vốn và lao động. Cơ chế của lý thuyết này liên quan đến vốn, con người và lao động phát triển như một phần của dân số. Điều này có nghĩa rằng sự tăng trưởng được
- 8 thúc đẩy ngoại sinh ở tốc độ không đổi. Sau đó, sự tăng trưởng này thúc đẩy lao động làm tăng sự thay đổi công nghệ (De Jager 2004). Lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển đi đến bốn kết luận chính: thứ nhất, tốc độ tích lũy vốn tác động mức thu nhập dài hạn; thứ hai, tốc độ tích lũy vốn không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng; thứ ba, tốc độ tăng trưởng được quyết định bởi tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động và thay đổi công nghệ, cả hai đều là ngoại sinh hay nằm ngoài mô hình; thứ tư, với tỉ lệ tiết kiệm và thay đổi công nghệ như nhau, các nước có hệ số vốn trên sản lượng thấp hơn (đang phát triển) sẽ tăng trưởng nhanh hơn các nước có hệ số vốn trên sản lượng cao hơn (nước giàu), do đó phải có sự hội tụ mức thu nhập trên mỗi lao động. Như vậy, có thể suy ra từ lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh, FDI làm gia tăng vốn ở nước sở tại và sau đó thúc đẩy kinh tế tăng trưởng hướng tới trạng thái ổn định mới bằng cách tích tụ vốn hay nói cách khác FDI tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua tác động đến tổng nguồn vốn đầu tư trong nước (Herzer et al., 2008). Tuy nhiên, theo Barro và Sala-i-Martin (1995), lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh không đáp ứng yêu cầu trong việc giải thích các yếu tố quyết định tăng trưởng trong dài hạn, tạo tiền đề cho các lý thuyết tăng trưởng kinh tế sau này ra đời. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh Lý thuyết tăng trưởng nội sinh, tiên phong bởi Romer (1986). Ý tưởng chính của lý thuyết tăng trưởng nội sinh là thay đổi công nghệ ngăn chặn suất sinh lợi theo vốn giảm dần xảy ra khi trữ lượng vốn tăng lên. Không có suất sinh lợi giảm dần thì không có trạng thái dừng và do đó chúng ta không còn kỳ vọng sự hội tụ thu nhập giữa nước giàu và nước nghèo. Theo De Jager (2004), tăng trưởng kinh tế có nguồn gốc từ hai yếu tố: nguồn nhân lực và sau đó từ thay đổi công nghệ. Theo Romer (1993), sản lượng có quan hệ với vốn vật lực, lao động và tri thức, trong đó lượng tri thức có quan hệ với tỉ lệ đầu tư. Theo Lucas (1988), vốn nhân lực là yếu tố quan trọng xác định tỉ lệ tăng trưởng trên khắp thế giới. Theo Rebelo (1990) nếu các nước đầu tư vào vốn nhân lực giúp nâng cao hiệu quả lao động, thì sinh lợi của vốn
- 9 vật lực sẽ không giảm dần, cho phép tăng trưởng được tiếp tục duy trì. Theo Grossman và Helpman (1991), các chính sách có thể có tác động quan trọng đối với tăng trưởng trong dài hạn. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh chú trọng đến sự phát triển công nghệ sản xuất ở nước sở tại và giả định rằng FDI hiệu quả hơn đầu tư trong nước (De Mello, 1999). Do đó, FDI tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua sự lan tỏa công nghệ, dịch chuyển lao động, đào tạo kỹ năng quản lý và sắp xếp tổ chức (Romer, 1990; Barro và Sala-I-Martin, 1995; De Jager, 2004). Kết quả là, đầu tư nước ngoài có thể làm tăng năng suất của nước nhận đầu tư. Tóm lại, FDI có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua hai cách: trực tiếp làm gia tăng nguồn vốn của nước nhận đầu tư và gián tiếp thông qua sự lan tỏa công nghệ từ nước đầu tư, dịch chuyển lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo kỹ năng quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. 2.1.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của FDI đến tăng trƣởng kinh tế Như đã phân tích ở trên, về mặt lý thuyết, các nhà kinh tế học đều cho rằng FDI có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở nước nhận đầu tư, tuy nhiên về mặt thực nghiệm, các nghiên cứu lại đưa ra những kết quả trái ngược nhau. Phần dưới đây sẽ liệt kê một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, tác động này càng mạnh khi có sự thuận lợi từ những yếu tố khác tại nước nhận đầu tư, mức độ tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào khả năng hấp thụ FDI của nền kinh tế. Chẳng hạn như nghiên cứu của De Mello (1997) chỉ ra rằng FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua công nghệ, vốn và nguồn lực con người. Nghiên cứu của De Mello (1999) cho thấy tác động của FDI
- 10 đối với tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như các định chế, chính sách, chính sách ngoại thương, rủi ro chính trị thông qua hồi quy với dữ liệu bảng và dữ liệu chuỗi thời gian. Mẫu dữ liệu của nghiên cứu này gồm 32 quốc gia trên thế giới, trong đó gồm có 15 nước OECD và 17 nước không thuộc OECD, thời gian nghiên cứu từ 1970-1990. Kết quả nghiên cứu của De Mello có sự khác biệt giữa hai nhóm: các nước thuộc OECD và các nước không thuộc OECD. Đối với những nước thuộc OECD, FDI có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua kênh truyền dẫn tri thức, công nghệ và vốn. Hoặc như nghiên cứu của Borenzstein (1998) hồi quy với dữ liệu của 69 quốc gia đang phát triển trên thế giới trong hai thập niên 1970 – 1989, tác giả đưa ra kết luận rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI thực sự có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua kênh truyền dẫn công nghệ. Tuy nhiên tác động này chịu ảnh hưởng của yếu tố khác là chất lượng nguồn nhân lực của nước nhận đầu tư, cụ thể hơn là chỉ khi nguồn nhân lực đạt được mức chất lượng nhất định thì FDI mới có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu Balasubramanyam, Salisu, và Sapsford (1996) lại xem độ mở thương mại là một yếu tố quan trọng, cần thiết để tối đa hóa lợi ích nhận được từ FDI. Một ví dụ khác là nghiên cứu của Omran và Bolbol (2003), sử dụng dữ liệu bảng của 17 nước Arab và phương pháp hồi quy OLS cho ra kết quả tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào các yếu tố hấp thụ FDI ở nước nhận đầu tư, đặc biệt là phát triển tài chính. Hoặc như nghiên cứu của Bloomstrom, Lipsey, Zejan (1994) cho rằng tác động tích cực của FDI phụ thuộc vào các yếu tố chính trị, luật pháp, trình độ nguồn nhân lực của nước nhận đầu tư. Các tác giả này còn cho rằng FDI chỉ tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế khi thu nhập bình quân đầu người của nước nhận đầu tư đạt được mức nhất định, cụ thể là kết quả hồi quy của ông cho thấy FDI chỉ có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đối với các quốc gia đang phát triển có thu nhập cao, FDI không có tác động đến tăng trưởng đối với các quốc gia đang phát triển có thu nhập thấp.
- 11 Một số nghiên cứu khác cho ra kết quả là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động nghịch chiều đến tăng trưởng kinh tế. Ví dụ như, nghiên cứu Li và Liu (2005) thực hiện đối với 84 quốc gia trong khoảng thời gian 1970 – 1999, De Mello (1999) thực hiện hồi quy đối với các quốc gia không thuộc OECD, Bos,Sander và Secchi (1974) về tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ những công ty đa quốc gia Mỹ đối với tăng trưởng kinh tế của những nước nhận đầu tư trong giai đoạn 1965 -1969, hoặc như nghiên cứu của McCombie và Thirlwall (1994) cho rằng FDI có thể ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế nếu nó lấn át đầu tư trong nước và có thể gây ra sự phụ thuộc kinh tế vào các nước khác. Khác biệt với các kết quả trên, một số nghiên cứu cho ra kết quả FDI không có tác động đến tăng trưởng kinh tế: nghiên cứu của Carkovic và Levine (2005) thực hiện hồi quy bằng phương pháp GMM đối với 72 nước trên thế giới trong thời gian từ 1960 – 1995, để khẳng định kết quả trên, các tác giả cũng đã thực hiện khá nhiều kiểm tra độ nhạy như sử dụng nguồn dữ liệu từ IMF thay cho nguồn dữ liệu World Bank,… Kết quả vẫn cho thấy FDI không có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế. 2.2 Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trƣởng kinh tế Mối quan hệ giữa phát triển của khu vực tài chính và tăng trưởng kinh tế lần đầu tiên được nghiên cứu bởi Schumpeter (1911) và đến nay đã được nhiều các nhà khoa học nghiên cứu rộng rãi. Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng sự phát triển của khu vực tài chính có vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chẳng hạn như nghiên cứu của Schumpeter (1911) cho rằng các trung gian tài chính phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới công nghệ, tích lũy vốn và tăng trưởng kinh tế thông qua giảm chi phí giao dịch, tăng tiền gửi tiết kiệm hộ gia đình, đánh giá chính xác các dự án đầu tư qua việc giảm bất cân xứng thông tin, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. King và Levine
- 12 (1993) dựa trên nền tảng kết quả nghiên cứu của Schumpeter (1911), thực hiện nhiều hồi quy trên dữ liệu của 119 quốc gia phát triển và đang phát triển trên thế giới. Trong nghiên cứu của Levine (1993), tăng trưởng kinh tế được đo lường bằng biến tốc độ tăng GDP bình quân đầu người; phát triển tài chính được đo lường bởi bốn chỉ tiêu: tỷ số quy mô của khu vực tài chính/GDP, vai trò của các ngân hàng đối với ngân hàng trung ương, phần trăm tín dụng được phân phối cho khu vực tư nhân, tỷ số tín dụng được cấp cho khu vực tư nhân /GDP; kết quả được đưa ra khá tương đồng với Schumpeter (1911): các chỉ tiêu đo lường phát triển tài chính đều có mối quan hệ tích cực đối với tăng trưởng kinh tế thể hiện qua các hệ số hồi quy có giá trị dương, có ý nghĩa thống kê và phát triển tài chính có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế thông qua các kênh: nâng cao tỷ lệ tích lũy vốn và gia tăng hiệu quả sử dụng vốn; các chỉ tiêu quan trọng của phát triển tài chính là một dự báo tốt cho tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Nói cách khác, nếu một quốc gia có hệ thống tài chính phát triển thì sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với tỷ lệ tích lũy vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong tương lai. Giống như kết quả các nghiên cứu trên, King và Levine (1993b) cũng chỉ ra rằng phát triển tài chính tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp. Về mặt lý thuyết, hai ông cho rằng phát triển tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất của các công ty qua bốn con đường: thứ nhất là hệ thống tài chính có khả năng đánh giá chính xác những dự án, doanh nghiệp triển vọng và lựa chọn những dự án tốt nhất, thứ hai, hệ thống tài chính giúp phân bố nguồn lực hợp lý để thực hiện những dự án đó, thứ ba, hệ thống tài chính cho phép nhà đầu tư chia sẻ, đa dạng hóa rủi ro, thứ tư hai ông cho rằng thị trường chứng khoán có thể đưa ra những giá trị kỳ vọng về lợi nhuận khi các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động cải tiến kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất. Do đó, khu vực tài chính của một quốc gia phát triển sẽ có tác động rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất của một doanh nghiệp. Từ đó, tăng hiệu quả sản xuất của nền kinh tế, và đó là cơ sở để nền kinh tế tăng trưởng. Về nghiên cứu thực nghiệm, hai ông sử dụng dữ liệu của 77 quốc gia trong giai đoạn từ 1960 đến 1989. Các biến đo lường phát triển của khu vực tài chính gồm tỷ số cung tiền
- 13 M3/GDP (DEPTH), tỷ số của tiền gửi ngân hàng nội địa với tổng tiền gửi ngân hàng và tiền gửi ngân hàng trung ương (BANK), tỷ số của tín dụng cấp cho khu vực tư nhân với tổng tín dụng cấp cho chính quyền trung ương, địa phương và tín dụng cấp cho doanh nghiệp tư nhân (PRIVATE), tỷ số của tín dụng cấp cho khu vực tư nhân trên GDP (PRIVY); tăng trưởng kinh tế được đo lường bởi các biến: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người (GYP), tốc độ tăng trưởng vốn bình quân đầu người (GK), đầu tư/GDP (INV), tốc độ tăng trưởng của những nguồn khác; phương pháp hồi quy được sử dụng là OLS thông thường và 3SLS trên dữ liệu chéo của 77 quốc gia và cho một số quốc gia cụ thể (Argentina, Chi lê, Hàn Quốc, Indonesia, Philipin); kết quả hồi quy cho thấy rằng phát triển tài chính thực sự có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, nghiên cứu của Greenwood và Jovanovic (1990) nghiên cứu về mối quan hệ của phát triển tài chính và tăng trưởng; thu nhập và tăng trưởng dựa trên nền tảng lý thuyết về tăng trưởng kinh tế và phát triển. Từ kết quả nghiên cứu, Greenwood và Jovanovic cho rằng sự phát triển của các tổ chức tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập và phân tích thông tin về các công ty và thị trường, do vậy có thể phân phối nguồn vốn hợp lý, giảm thiểu bất cân xứng thông tin, từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển. Demetriades và Andrianova (2004) cho rằng một khu vực tài chính lành mạnh là điều kiện tiên quyết để một quốc gia thực hiện những phát minh mới và khai thác nguồn lực hiệu quả. Bằng cách này, tài chính được coi là yếu tố hỗ trợ cho tăng trưởng. Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu cho thấy phát triển tài chính có tác động ngược chiều với tăng trưởng kinh tế. Chẳng hạn như nghiên cứu của Chee (2010) với dữ liệu bảng thu thập từ 44 quốc gia thuộc châu Á và Châu Đại dương trong khoảng thời gian từ 1996 – 2005. Hoặc như nghiên cứu của Loayza và Ranciere (2006) với dữ liệu của 75 quốc gia trong giai đoạn 1960 – 2000.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 349 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn