Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đòn bẩy tài chính đến đầu tư doanh nghiệp
lượt xem 6
download
Mục tiêu của bài viết này là kiểm định tác động của đòn bẫy tài chính đến đầu tư doanh nghiệp trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đòn bẩy tài chính đến đầu tư doanh nghiệp
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---- ---- TRẦN THỊ THUỲ DUNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH ĐẾN ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---- ---- TRẦN THỊ THUỲ DUNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH ĐẾN ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ kinh tế “TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH ĐẾN ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang. Nguồn dữ liệu sử dụng để phân tích trong đề tài này là báo cáo tài chính của các công ty niêm yết lấy từ trang web của các công ty chứng khoán. Tôi cam đoan nội dung luận văn là độc lập, không sao chép từ bất kỳ một công trình nào khác. Người viết Trần Thị Thùy Dung Học viên cao học Khóa 21 Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt LEV Leverage : Đòn bẩy TD Total liabilities : Tổng nợ LD Long term debt : Nợ dài hạn I Investment : Đầu tư thuần K Net fixed Assets : Tài sản cố định thuần CF Cash flow : Dòng tiền Q Tobin’s Q : Cơ hội tăng trưởng SALE Net sales : Doanh thu thuần ROA Profitability : Tỷ suất sinh lợi trên tài sản LIQ Liquidity : Thanh khoản HOSE : Thị trường chứng khoán TPHCM HNX : Thị trường chứng khoán Hà Nội FEM Fixed Effects Model : Mô hình ảnh hưởng cố định REM Random Effects Model : Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước: Bảng 3.2: Mô tả số công ty và số mẫu quan sát từ năm 2004 đến năm 2012 Bảng 3.3: Bảng tổng hợp các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu: Bảng 4.4: Tương quan giữa các biến độc lập – Tất cả mẫu nghiên cứu Bảng 4.5: Tương quan giữa các biến độc lập – Công ty tăng trưởng cao Bảng 4.6: Tương quan giữa các biến độc lập – Công ty tăng trưởng thấp Bảng 4.7: Tương quan giữa các biến độc lập – Công ty có sở hữu nhà nước: Bảng 4.8: Tương quan giữa các biến độc lập – Công ty không có sở hữu nhà nước: Bảng 4.9: Kết quả kiểm định BG Bảng 4.10: Kết quả kiểm định Hausman – Tất cả mẫu nghiên cứu Bảng 4.11: Kết quả kiểm định Hausman – Công ty tăng trưởng cao Bảng 4.12: Kết quả kiểm định Hausman – Công ty tăng trưởng thấp Bảng 4.13: Kết quả kiểm định Hausman – Công ty có sở hữu nhà nước Bảng 4.14: Kết quả kiểm định Hausman – Công ty không có sở hữu nhà nước Bảng 4.15: Thống kê mô tả Bảng 4.16: Bảng kết quả kiểm định hồi quy của mô hình đầu tư theo phương pháp ảnh hưởng cố định – Tất cả mẫu nghiên cứu Bảng 4.17: Bảng kết quả kiểm định hồi quy của mô hình đầu tư theo phương pháp ảnh hưởng cố định - Công ty tăng trưởng cao
- Bảng 4.18: Bảng kết quả kiểm định hồi quy của mô hình đầu tư theo phương pháp ảnh hưởng cố định - Công ty tăng trưởng thấp Bảng 4.19: Bảng kết quả kiểm định hồi quy của mô hình đầu tư theo phương pháp ảnh hưởng cố định - Công ty có sở hữu nhà nước Bảng 4.20: Bảng kết quả kiểm định hồi quy của mô hình đầu tư theo phương pháp ảnh hưởng cố định - Công ty không có sở hữu nhà nước Bảng 4.21: Tương quan giữa cơ hội đầu tư, tổng nợ và tài sản hữu hình Bảng 4.22: Kết quả hồi quy mô hình 2SLS - Công ty có sở hữu nhà nước Bảng 4.23: Kết quả hồi quy mô hình 2SLS - Công ty tăng trưởng thấp
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng TÓM TẮT ........................................................................................................................1 PHẦN 1: GIỚI THIỆU: ...................................................................................................2 PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM: .................................5 PHẦN 3: DỮ LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: .............................................20 3.1 Dữ liệu nghiên cứu:................................................................................................................... 20 3.2 Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................................................... 21 3.3 Mô hình nghiên cứu: ................................................................................................................. 23 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẪY TÀI CHÍNH ĐẾN ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP: .................................................................29 4.1 Phương pháp kiểm định mô hình: ............................................................................................. 29 4.1.1 Ma trận tương quan giữa các biến: ..................................................................................... 29 4.1.2 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: ................................................................................ 33 4.1.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan: ................................................................................ 39 4.1.4 Xác định mô hình hồi quy phù hợp: ................................................................................... 40 4.2 Thống kê mô tả: ........................................................................................................................ 46 4.3 Kết quả mô hình hồi quy:.......................................................................................................... 47 4.3.1 Kết quả hồi quy của tất cả mẫu nghiên cứu: ...................................................................... 47 4.2.2 Cơ hội tăng trưởng và vai trò của đòn bẩy: ........................................................................ 50 4.2.3 Kết quả hồi quy của mô hình đầu tư - công ty có sở hữu nhà nước: .................................. 56 4.2.4 Kết quả hồi quy của mô hình đầu tư - công ty không có sở hữu nhà nước:……………………..58 4.3 Giải thích mô hình hồi quy bằng biến công cụ: ........................................................................ 59 PHẦN 5: KẾT LUẬN – HẠN CHẾ – HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO:............64 5.1 Kết luận: .................................................................................................................................... 64 5.2 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo:….…………………………………………….…….64 Tài liệu tham khảo
- 0 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng TÓM TẮT .......................................................................................................................... 1 PHẦN 1: GIỚI THIỆU: ..................................................................................................... 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM: ................................... 5 PHẦN 3: DỮ LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ............................................... 20 3.1 Dữ liệu nghiên cứu: ............................................................................................................ 20 3.2 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................................. 21 3.3 Mô hình nghiên cứu: .......................................................................................................... 23 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẪY TÀI CHÍNH ĐẾN ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP: ................................................................... 29 4.1 Phương pháp kiểm định mô hình: .................................................................................... 29 4.1.1 Ma trận tương quan giữa các biến: ........................................................................... 29 4.1.2 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: ....................................................................... 33 4.1.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan: ...................................................................... 39 4.1.4 Xác định mô hình hồi quy phù hợp: .......................................................................... 40 4.2 Thống kê mô tả: .................................................................................................................. 46 4.3 Kết quả mô hình hồi quy: .................................................................................................. 47 4.3.1 Kết quả hồi quy của tất cả mẫu nghiên cứu: ............................................................ 47 4.2.2 Cơ hội tăng trưởng và vai trò của đòn bẩy: .............................................................. 50 4.2.3 Kết quả hồi quy của mô hình đầu tư - công ty có sở hữu nhà nước: ...................... 56 4.2.4 Kết quả hồi quy của mô hình đầu tư - công ty không có sở hữu nhà nước: .......... 58 4.3 Giải thích mô hình hồi quy bằng biến công cụ: ............................................................... 59 PHẦN 5: KẾT LUẬN – HẠN CHẾ – HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO:.............. 64 5.1 Kết luận: .............................................................................................................................. 64
- 1 TÓM TẮT Nghiên cứu tác động của đòn bẩy tài chính đến đầu tư doanh nghiệp sử dụng số liệu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2004 đến năm 2012. Với mô hình ước lượng dành riêng cho dữ liệu bảng: mô hình ảnh hưởng cố định. Nghiên cứu đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động của đòn bẩy tài chính đến đầu tư doanh nghiệp. Kết quả cho thấy mối quan hệ nghịch chiều giữa đòn bẩy tài chính và đầu tư doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các công ty tăng trưởng thấp. Kết quả này phù hợp với lý thuyết đòn bẩy có vai trò hạn chế đầu tư quá mức đối với các công ty tăng trưởng thấp. Từ khoá: Đòn bẩy tài chính, đầu tư doanh nghiệp, FEM
- 2 PHẦN 1: GIỚI THIỆU: Tác động của đòn bẫy tài chính đến quyết định đầu tư luôn là vấn đề trọng tâm trong tài chính doanh nghiệp. Ngoài nguồn tài trợ từ bên ngoài và lợi nhuận giữ lại thì đòn bẩy là một trong số nguồn tài trợ quan trọng cho đầu tư của doanh nghiệp. Trong kinh doanh nếu các nhà quản lý có thể tận dụng tốt đòn bẩy thì có thể làm gia tăng giá trị cổ đông, ngược lại nếu đòn bẩy vượt quả kiểm soát của các nhà quản lý thì áp lực chi phí lãi vay và rủi do tín dụng có thể phá huỷ giá trị cổ đông. Theo F. Modigliani and M. H. Miller (1958) cho rằng trong thị trường vốn hoàn hảo cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp là độc lập, thì đòn bẩy tài chính và đầu tư công ty là quyết định độc lập. Tuy nhiên, các nghiên cứu sau đó cho rằng đòn bẩy tài chính và đầu tư có mối quan hệ khá phức tạp như: Myers (1977) chứng minh rằng các công ty tăng trưởng cao với các dự án được tài trợ bằng nợ, các nhà quản lý vì lợi ích của cổ đông có thể từ bỏ các dự án được tài trợ bằng nợ có NPV dương bởi vì lợi ích của các dự án này sẽ ít nhất một phần thuộc về chủ nợ nên dẫn đến đầu tư dưới mức. Jensen (1986) và Stulz (1990 ) lập luận rằng trong các công ty tăng trưởng thấp với dòng tiền tự do lớn, đòn bẫy có thể được sử dụng như là một biện pháp xử lý vì nó không khuyến khích các nhà quản lý đầu tư quá mức đối với các dự án rủi ro. Các mô hình thể hiện rõ xung đột lợi ích giữa các nhà quản lý, các cổ đông và chủ nợ, trong đầu tư sẽ xuất hiện đầu tư dưới mức và đầu tư vượt mức, đòn bẩy tài chính và quyết định đầu tư trở nên liên quan mật thiết với nhau. Mc Connell and Servaes (1995) and Lang et al (1996) đã khám phá ra tác động của đòn bẩy lên quyết định đầu tư, Aivazian et al. (2005a), thấy rằng
- 3 đòn bẫy có tác động nghịch chiều đến đầu tư đặc biệt là ở các công ty tăng trưởng thấp, Mohun Prasadising Odit, Chitto (2008) thấy rằng đòn bẩy có tác động nghịch chiều đến đầu tư ở các công ty tăng trưởng thấp. Các nghiên cứu nói trên nghiên cứu tác động của đòn bẩy tài chính đến đầu tư công ty. Do đó, một câu hỏi quan trọng là làm thế nào đòn bẩy tài chính tác động đến đầu tư công ty? Để trả lời vấn đề này người viết tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến đầu tư doanh nghiệp bằng cách sử dụng mô hình hồi quy ảnh hưởng cố định với mẫu dữ liệu bảng của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2004 đến năm 2012. Mục tiêu của bài viết này là kiểm định tác động của đòn bẫy tài chính đến đầu tư doanh nghiệp trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Cụ thể với mục đích giải quyết các câu hỏi sau đây: 1. Bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam có chứng minh đòn bẫy tài chính ảnh hưởng đến đầu tư doanh nghiệp không? 2. Nếu đòn bẫy tài chính có ảnh hưởng đến đầu tư thì ảnh hưởng đó theo hướng nào? 3. Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến đầu tư doanh nghiệp có khác nhau đối với công ty tăng trưởng cao và đối với công ty tăng trưởng thấp – công ty có sở hữu nhà nước và công ty không có sở hữu nhà nước không? Nghiên cứu này nhằm cung cấp thêm bằng chứng về mối quan hệ giữa đòn bẫy tài chính và quyết định đầu tư trong khoảng thời gian từ năm 2004 đến năm 2012. Kết cấu nghiên cứu gồm những phần chính như sau:
- 4 Phần 1: Giới thiệu. Phần 2: Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về đòn bẩy tài chính và đầu tư doanh nghiệp. Trong phần này người viết tóm tắt những nghiên cứu trước đó về đòn bẩy tài chính và đầu tư doanh nghiệp Phần 3: Mô tả dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Trong phần này người viết trình bày về nguồn dữ liệu thực hiện nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Cơ sở để thực hiện nghiên cứu và đưa ra những phân tích ở phần 4 Phần 4: Kết quả nghiên cứu, thảo luận tác động của đòn bẫy tài chính đến đầu tư doanh nghiệp. Trong phần này tác giả đưa ra kết quả ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến đầu tư doanh nghiệp theo phương pháp ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Model) để đưa ra kết luận Phần 5: Kết luận, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo. Người viết tổng kết lại vấn đề nghiên cứu, đưa ra những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
- 5 PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM: Kết quả nghiên cứu tác động của đòn bẩy tài chính đến đầu tư doanh nghiệp của các nước phù hợp với giả thuyết rằng đòn bẩy có thể tác động thuận chiều hoặc nghịch chiều đến đầu tư Những giả định về cấu trúc tài chính đầu tiên được đưa ra bởi MM (1958) và đây cũng chính là nền tảng cho những lựa chọn cấu trúc tài chính sau này Theo F. Modigliani and M. H. Miller (1958) cho rằng trong thị trường vốn hoàn hảo cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp là độc lập, thì đòn bẩy tài chính và đầu tư công ty là quyết định độc lập. Chính sách đầu tư của công ty chỉ nên dựa trên những yếu tố làm tăng khả năng sinh lợi, dòng tiền hay giá trị công ty. Sau đó MM phát triển quan điểm này với các nghiên cứu thực nghiệm về các loại thuế và tấm chắn thuế và những lợi ích của việc sử dụng nợ MM (1961). Tuy nhiên các giả định về cấu trúc tài chính của MM phải thoả một số hạn chế nghiêm ngặt về thị trường vốn hoàn hảo: Không có chi phí giao dịch khi mua và bán chứng khoán. Có đủ người mua và người bán trên thị trường, vì vậy không có một nhà đầu tư riêng lẻ nào có ảnh hưởng lớn đối với giá cả chứng khoán. Có sẵn thông tin liên quan cho tất cả các nhà đầu tư và không phải mất tiền. Tất cả các nhà đầu tư có thể vay hay cho vay với cùng lãi suất. Tất cả các nhà đầu tư có kỳ vọng đồng nhất về lợi nhuận của một doanh nghiệp. Không có thuế thu nhập. Trên thực tế sự độc lập này sẽ không tồn tại khi các giả định về thị trường vốn hoàn hảo bị phá vỡ do tồn tại các vấn đề như chi phí giao dịch, thông tin
- 6 bất cân xứng,… sự tương tác giữa các nhà quản lý, cổ đông, chủ nợ sẽ tạo ra những rào cản dẫn đến đầu tư dưới mức hoặc đầu tư quá mức. Đòn bẩy tài chính tác động nghịch chiều đến đầu tư: Myers (1977) cho rằng cấu trúc vốn tối ưu được xác định bởi sự đánh đổi giữa thiệt hại và lợi ích từ việc đi vay nợ. Các công ty thay thế nợ bằng vốn cổ phần, hoặc vốn cổ phần bằng nợ cho đến khi tối đa hoá giá trị công ty. Nghiên cứu chứng minh rằng các công ty tăng trưởng cao với các dự án được tài trợ bằng nợ, các nhà quản lý vì lợi ích của cổ đông có thể từ bỏ các dự án được tài trợ bằng nợ có NPV dương bởi vì lợi ích của các dự án này sẽ ít nhất một phần thuộc về chủ nợ nên dẫn đến đầu tư dưới mức. Do đó các công ty sử dụng đòn bẩy cao ít khai thác cơ hội tăng trưởng có giá trị cao như các công ty có đòn bẩy thấp. Jensen; Michael, C., (1986) cho rằng mâu thuẫn giữa cổ đông và và ban quản lý là vấn đề đầu tư quá mức. Ban quản lý vì lợi ích cá nhân để gia tăng quyền kiểm soát thường thích mở rộng quy mô tối đa hơn là quy mô tối ưu của công ty, bỏ qua lợi ích của cổ đông để tối đa hoá giá trị doanh nghiệp nên các nhà quản lý sẵn sàng chấp nhận những dự án có hiện giá thuần âm. Để giải quyết vấn đề đầu tư quá mức vào những dự án ảnh hưởng đến lợi ích của cổ đông như vậy bằng cách hạn chế dòng tiền tự do, việc hạn chế này có thể thực hiện thông qua đòn bẩy như là một biện pháp xử lý vì đòn bẩy không khuyến khích các nhà quản lý đầu tư quá mức trong các dự án rủi ro. Việc thanh toán các khoản nợ đến hạn cùng các khoản lãi vay sẽ làm giảm dòng tiền tự do. Khi đó các nhà quản lý sẽ làm việc chăm chỉ hơn và thực hiện các quyết định đầu tư tốt hơn, tuy nhiên nợ quá nhiều cũng không được coi là tốt vì nó có thể dẫn đến khủng hoảng tài chính và các vấn đề liên quan.
- 7 Đòn bẩy có tác dụng hạn chế vấn đề đầu tư quá mức cho thấy mối quan hệ nghịch chiều giữa đòn bẩy và đầu tư đối với những công ty tăng trưởng thấp. John J. McConnell, Henri Servaes, (1995) nghiên cứu mối quan hệ thực nghiệm giữa cơ hội tăng trưởng, nợ, vốn chủ sở hữu và quyền sở hữu của các công ty tăng trưởng thấp và các công ty tăng trưởng cao. Phân tích mẫu lớn các công ty Mỹ trong những năm 1976, 1986 và 1988 Kết quả thấy rằng đối với các công ty tăng trưởng cao thì giá trị doanh nghiệp là tỷ lệ nghịch với đòn bẩy Lang, L.E., Ofek, E., Stulz, R., (1996) Tiến hành nghiên cứu 640 công ty ở Mỹ từ năm 1970 đến năm 1989. Kết quả cho thấy rằng có mối quan hệ nghịch chiều giữa đòn bẫy và tăng trưởng. Nhiều lý thuyết về cấu trúc vốn cho rằng mối quan hệ này tồn tại có thể do các doanh nghiệp tăng trưởng cao không tận dụng được cơ hội tăng trưởng và các doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng kém cần được ngăn chặn sử dụng dòng tiền vào các dự án kém. Chỉ có mối quan hệ nghịch chiều giữa đòn bẫy và tăng trưởng ở các công ty với chỉ số Tobin’s q thấp nhưng không thấy mối quan hệ nghịch chiều ở các công ty hoặc các công ty trong ngành công nghiệp có chỉ số Tobin’s q cao. Vì vậy đòn bẫy không ảnh hưởng đến tăng trưởng của các công ty có cơ hội đầu tư tốt, nhưng có quan hệ nghịch chiều đến tăng trưởng các công ty không đủ khả năng khắc phục ảnh hưởng của nợ. Nghiên cứu này hỗ trợ cho lý thuyết cấu trúc vốn như Jensen (1986) và Stulz (1990), trong đó nhấn mạnh vai trò xử lý của nợ hướng đến lợi ích của cổ đông. Aivazian, V.A., Ge, Y, and J. Qiu, 2005, Nghiên cứu mở rộng các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về mối quan hệ giữa đòn bẫy tài chính và đầu tư
- 8 trong một vài khía cạnh quan trọng, bao gồm cả các vấn đề nội sinh. Tác giả kiểm tra các mối quan hệ của 863 công ty với 6231 quan sát dạng dữ liệu bảng không cân bằng ở Canada từ năm 1982 đến năm 1999, tác giả kiểm tra mức độ ảnh hưởng của đòn bẫy tài chính đến quyết định đầu tư của công ty ở cả trường hợp các công ty tăng trưởng cao và các công ty tăng trưởng thấp. Để kiểm định ảnh hưởng của đòn bẩy đến đẩu tư tác giả mở rộng nghiên cứu của Lang, L.E., Ofek, E., Stulz, R., (1996) ở dạng dữ liệu bảng theo mô hình nghiên cứu sau: Để kiểm định ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến đầu tư ở những công ty tăng trưởng cao và công ty tăng trưởng thấp tác giả thêm biến giả D (D bằng 1 trường hợp Q lớn hơn 1, D bằng 0 trường hợp Q nhỏ hơn 1) theo mô hình nghiên cứu sau:
- 9 Nghiên cứu tìm ra mối quan hệ nghịch chiều giữ đòn bẩy tài chính và đầu tư doanh nghiệp, tác động nghịch chiều này mạnh hơn đáng kể đối với các công ty tăng trưởng thấp hơn so với các công ty tăng trưởng cao. Tác động nghịch chiều đối với các cách đo lường đòn bẫy khác nhau, với các mẫu khác nhau, và với các phương pháp kinh tế lượng thay thế. Kết quả đặc biệt giải thích cho lý thuyết cho rằng đòn bẫy có vai trò xử lý kỷ luật cho các công ty tăng trưởng thấp. Ann, S., D.J., Denis, and D.K., Denis (2006) sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng của 796 công ty UK với 8.674 quan sát từ năm 1982 đến năm 1997 nghiên cứu ảnh hưởng của đòn bẫy tài chính đến đầu tư ở các công ty nghiên cứu, kết quả thấy rằng các công ty đa ngành sử dụng nhiều đòn bẫy hơn các công ty đơn ngành. Mặc dù có đòn bẫy cao hơn so với các công ty đơn ngành tác giả thấy rằng các công ty đa ngành đầu tư nhiều hơn so với các công ty tập trung khi đầu tư chi phí sử dụng vốn cho việc bán hàng. Những nghiên cứu trước cho thấy rằng đòn bẫy sẽ hạn chế đầu tư. Điều này có thể có giá trị cho cổ đông nếu công ty tăng trưởng kém và có ít cơ hội tăng trưởng. Trong các công ty đó, nợ có thể đóng một vai trò tích cực như hạn chế quyết định của các nhà quản lý về chính sách đầu tư. Khi một công ty hoạt động trong nhiều ngành kinh doanh có cơ hội tăng trưởng khác nhau, các nhà quản lý có quyết định đáng kể khi các khoản đầu tư bị hạn chế. Mặc dù tăng đòn bẫy có thể hạn chế tổng đầu tư, công ty có thể phân bổ gánh nặng trả nợ cho mỗi ngành chịu một phần gánh nặng trả nợ. Về lý thuyết, quyết định này trong phân bổ trả nợ là có giá trị nếu công ty phân bổ nhiều hơn các gánh nặng trả nợ cho các ngành tăng trưởng thấp hơn của công ty. Tuy nhiên tác giả cho rằng đòn bẫy cao hơn áp đặt hạn chế đầu
- 10 tư lớn hơn trong các công ty tăng trưởng cao của các công ty đa ngành hơn các công ty tăng trưởng thấp. Những phát hiện này có nghĩa là vai trò kỷ luật của nợ có thể bù đắp một phần bởi sự hiện diện của nhiều bộ phận kinh doanh. Kết quả này phù hợp với mối quan hệ thuận chiều giữa đòn bẫy và giá trị trong nghiên cứa của McConnell và Servaes (1995) đối với các công ty tăng trưởng thấp giảm đáng kể trong đa dạng hóa công ty, giống như mối quan hệ nghịch chiều giữa đòn bẫy và giá trị ở các công ty tăng trưởng cao. Kết quả cũng có ý nghĩa cho các nghiên cứu kiểm tra chính sách đầu tư trong các công ty đa ngành. Các công ty đa ngành có xu hướng đầu tư nhiều hơn trong trong những ngành q thấp so với những ngành có q cao. Tác giả phát hiện rằng ít nhất một phần của kết quả này bắt nguồn từ việc phân bổ các khoản nợ dịch vụ qua các ngành kinh doanh khác của các doanh nghiệp đa ngành. Mohun Prasadising Odit, Hemant B. Chittoo, (2008) cho rằng các công ty Mauritius đóng một vai trò quan trọng trong việc góp phần tăng trưởng kinh tế. Để đạt được mục tiêu của mình các doanh nghiệp cần quản lý hiệu quả nguồn vốn của họ. Để đáp ứng cho các công ty cạnh tranh toàn cầu cần có vốn đầu tư lớn vào công nghệ hiện đại, cơ sở hạ tầng, phát triển sản phẩm và quảng bá sản phẩm và như vậy các khoản đầu tư này có thể thúc đẩy năng suất và hiệu quả. Đòn bẩy tài chính một trong các nguồn tài trợ cho đầu tư. Theo cách hiểu đơn giản, đòn bẫy tài chính là số tiền nợ sử dụng để tài trợ cho tài sản và các dự án của công ty. Nhưng trong những năm 1930 và 1940, đòn bẫy tài chính đã được xem như là một trong những nguyên nhân chủ yếu. Tuy nhiên ngày
- 11 nay, đòn bẫy tài chính được xem là nguồn tài trợ quan trọng để sản xuất hàng hóa và dịch vụ cũng như để phân phối. Đòn bẫy tài chính là một phần quan trọng trong cơ cấu vốn cùng với vốn chủ sở hữu và lợi nhuận giữ lại. Một trong những tranh luận chính của tài chính doanh nghiệp là tác động của đòn bẫy tài chính đến đầu tư công ty. Tác giả mở rộng những nghiên cứu trước đây của Myers (1977), Jensen (1986), Stulz (1988, 1990), và nghiên cứu thực nghiệm của McConnell và Servaes (1990), áp dụng mô hình nghiên cứu của Aivazian (2005). Nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa đòn bẫy và đầu tư với mẫu gồm 27 công ty Mauritian được niêm yết trên thị trường chứng khoán của Mauritius từ năm 1990 đến năm 2004. Mô hình nghiên cứu: Nghiên cứu thấy rằng đòn bẫy có tác động nghịch chiều đáng kể đến đầu tư, cho thấy rằng cơ cấu vốn đóng một vai trò quan trọng trong chính sách đầu tư của công ty. Sau khi phân chia mẫu theo 2 trường hợp các công ty tăng trưởng thấp và các công ty tăng trưởng cao. Trong khi mối quan hệ nghịch chiều vẫn tồn tại đối với công ty tăng trưởng thấp thì mối quan hệ nghịch chiều giữa đầu tư và đòn bẩy là không ý nghĩa thống kê đối với các công ty tăng trưởng cao. Firth, M., C. Lin, and S.M.L. Wong (2008) sử dụng mẫu gồm 1.203 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Trung Quốc từ năm 1991 đến năm 2004.
- 12 Việc mở cửa nền kinh tế trung quốc và áp dụng nguyên tắc thị trường tự do đã tạo ra nhiều cơ hội đầu tư cho các công ty niêm yết ở Trung Quốc. Thị trường trái phiếu Trung Quốc là rất nhỏ và các nguồn vốn vay có được chủ yếu là từ các ngân hàng và theo dữ liệu của Barth et al.’s (2004) thì 98% tài sản ngân hàng ở Trung Quốc thuộc sở hữu và kiểm soát của nhà nước. Gần như tất cả các công ty niêm yết ở Trung Quốc thuộc sở hữu hoặc kiểm soát của nhà nước. Tính đồng nhất của ngân hang và quyền sở hữu công ty Trung Quốc tạo nên một bối cảnh tuyệt vời để kiểm tra mối liên hệ giữa đầu tư công ty và các khoản nợ tài chính được cung cấp bởi các ngân hàng nhà nước kiểm soát. Mục đích của nghiên cứu này là để kiểm tra mối quan hệ giữa đầu tư, đòn bẩy, tăng trưởng và hiệu suất của các công ty niêm yết trên thị trường Trung Quốc Mô hình nghiên cứu: Dựa vào mô hình nghiên cứu của Aivazian, V.A., Ge, Y, and J. Qiu, (2005) để nghiên cứu ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến quyết định đẩu tư
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 310 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 193 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 246 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 242 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn