BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------
NGUYỄN THANH AN
TÁC ĐỘNG CỦA SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐẾN HÀNH VI SỬ DỤNG
CỦA KHÁCH HÀNG: TRƯỜNG HỢP NGÀNH
HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------
NGUYỄN THANH AN
TÁC ĐỘNG CỦA SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐẾN HÀNH VI SỬ DỤNG
CỦA KHÁCH HÀNG: TRƯỜNG HỢP NGÀNH
HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng nghiên cứu)
Mã số:60340102
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG
Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của sự hài lòng đối với chất lượng
dịch vụ đến hành vi sử dụng của khách hàng: Trường hợp nghiên cứu ngành
hàng không giá rẻ tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào và
cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác
trước đây tại Việt Nam.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh An
Bình Dương, tháng 4 năm 2016
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
TÓM TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
Tổng quan về ngành hàng không Việt Nam .................................................. 1
Đặt vấn đề ...................................................................................................... 6
Mục tiêu nghiên cứu: ..................................................................................... 7
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................ 7
Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................. 8
Ý nghĩa thực tiễn: .......................................................................................... 9
Kết cấu của nghiên cứu ................................................................................. 9
Chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ ngành hàng không .................... 10
2.1.1 Chất lượng dịch vụ ................................................................................ 10
2.1.2 Chất lượng dịch vụ ngành hàng không ................................................. 11
Sự hài lòng khách hàng ............................................................................... 13
Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng: .......................................... 14
Sự hài lòng khách hàng và hành vi truyền miệng: ...................................... 15
Sự hài lòng khách hàng và ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ: ....................... 16
Sự hài lòng và ý định chuyển đổi dịch vụ: .................................................. 17
Sự hài lòng và hành vi phản hồi: ................................................................. 17
Một vài nghiên cứu liên quan về Chất lượng dịch vụ, sự hài lòng khách hàng trong lĩnh vực hàng không tại Việt Nam: ..................................................... 18
Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu đề xuất: ........................ 19
2.9.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất: ................................................................ 19
2.9.2 Giả thuyết nghiên cứu đề xuất .............................................................. 19
Qui trình nghiên cứu .................................................................................... 22
Giới thiệu các thang đo ................................................................................ 23
3.2.1 Thang đo chất lượng dịch vụ (SERVQUAL) ....................................... 23
3.2.2 Thang đo Chất lượng dịch vụ hàng không giá rẻ (LCC) ...................... 24
3.2.3 Thang đo Sự hài lòng khách hàng (HL) ............................................... 25
3.2.4 Thang đo Hành vi truyền miệng (WOM), Ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ (IU), Ý định chuyển đổi (SI), và Phản hồi (FB):........................................... 26
Nghiên cứu định tính ................................................................................... 27
3.3.1 Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 27
3.3.2 Kết quả nghiên cứu định tính ................................................................ 28
3.3.3 Mô hình nghiên cứu chính thức: ........................................................... 32
3.3.4 Các giả thuyết nghiên cứu chính thức: ................................................. 35
Nghiên cứu định lượng chính thức .............................................................. 36
3.4.1 Chọn mẫu .............................................................................................. 36
3.4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 37
3.4.3 Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 37
Giới thiệu ..................................................................................................... 41
Mô tả mẫu .................................................................................................... 41
Kiểm định thang đo ..................................................................................... 43
4.3.1 Phân tích độ tin cậy Cronbach alpha .................................................... 43
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................... 45
Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu ............................................. 54
4.4.1 Mô hình Hồi qui 1 ................................................................................. 54
4.4.2 Mô hình hồi qui 2: ................................................................................ 58
4.4.3 Mô hình hồi qui 3: ................................................................................ 60
4.4.4 Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi qui tuyến tính ...... 63
Tóm tắt kết quả kiểm định ........................................................................... 65
Giới thiệu ..................................................................................................... 69
Các kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu .......................................... 70
5.2.1 Kết quả .................................................................................................. 70
5.2.2 Đóng góp của nghiên cứu ..................................................................... 72
Hàm ý cho nhà quản trị................................................................................ 73
Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................ 73
TÓM TẮT
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là xem xét mối quan hệ giữa các khái niệm
nghiên cứu về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng khách hàng, hành vi truyền miệng, ý
định sử dụng lại dịch vụ, ý định chuyển đổi dịch vụ, và phản hồi của khách hàng
trong lĩnh vực hàng không giá rẻ tại Việt Nam.
Nghiên cứu này lấy mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Cỡ mẫu
được chọn theo công thức kinh nghiệm của Hair và cộng sự (1998). Số lượng mẫu
khảo sát gửi đi là 300 mẫu, thu về được 270 mẫu đạt tiêu chuẩn. Đối tượng khảo sát
là những hành khách đã từng sử dụng dịch vụ hàng không giá rẻ tại Việt Nam trong
vòng 6 tháng trở lại đây (khoảng từ tháng 3 đến tháng 9, 2015) cụ thể là hai hãng
VietJet Air và Jetstar Pacific. Việc khảo sát này nhằm kiểm định năm giả thuyết liên
quan đến các khái niệm nghiên cứu về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng khách hàng,
hành vi truyền miệng, ý định sử dụng lại dịch vụ, ý định chuyển đổi dịch vụ, và
hành vi phản hồi của khách hàng thông qua phương pháp phân tích hồi qui tuyến
tính.
Nghiên cứu này cho thấy rằng, các yếu tố thành phần của khái niệm chất
lượng dịch vụ có ảnh hưởng cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng. Mức độ
đóng góp của các yếu tố thành phần của khái niệm chất lượng dịch vụ đến sự hài
lòng của khách hàng theo thứ tự như sau: (1) Nhân viên mặt đất, (2) Tiếp viên hàng
không, (3) Lịch trình chuyến bay. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng cho thấy rằng
khi khách hàng hài lòng sẽ có hành vi tích cực trong việc truyền miệng & sử dụng
lại dịch vụ và giảm hành vi phản hồi tiêu cực.
Dựa vào các kết quả của nghiên cứu này, các nhà quản lý của các hãng hàng
không giá rẻ tại Việt Nam có thể hiểu rõ và chủ động hơn trong việc cải thiện và
nâng cao các thành phần chất lượng dịch vụ của mình nhằm gia tăng sự hài lòng của
khách hàng từ đó góp phần gia tăng hành vi truyền miệng & sử dụng lại dịch vụ và
giảm thiểu phản hồi tiêu cực của khách hàng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, nghiên cứu này cũng tồn tài một số hạn chế.
Đầu tiên là nghiên cứu này chủ yếu chỉ thực hiện lấy mẫu khảo sát tại khu vực cảng
hàng không nội địa nhà ga Sân bay quốc tế Đà nẵng, cảng hàng không nội địa sân
bay quốc tế Tân Sơn Nhất, và các khách hàng tại tỉnh Bình Dương; Kế đến là
nghiên cứu này chỉ xem xét mối tương quan giữa các thành phần chất lượng dịch vụ
đến sự hài lòng khách hàng; Cuối cùng là nghiên cứu này sử dụng phương pháp hồi
qui tuyến tính để kiểm định từng giả thuyết một. Do vậy, việc lấy thêm mẫu khảo
sát tại các địa điểm khác, xem xét mối quan hệ nhân quả giữa sự hài lòng và các
nhân tố khác ngoài các yếu tố thành phần của khái niệm chất lượng dịch vụ cũng
như sử dụng phương pháp kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để kiểm
định mô hình và các giả thuyết có thể là các hướng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài
này.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Các thành phần thang đo chi tiết .............................................................. 33 Bảng 4.1: Thông kê mẫu khảo sát chi tiết ................................................................. 42 Bảng 4.2: Kết quả kiểm định các thang đo bằng Cronbach Alpha ........................... 44 Bảng 4.3: Kết quả EFA của thang đo các thành phần Chất lượng dịch vụ và Sự hài lòng khách hàng ........................................................................................................ 47 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lại độ tin cậy của thang đo Lịch trình chuyến bay ..... 50 Bảng 4.5: Kết quả EFA của các thang đo truyền miệng, ý định tiếp tục sử dụng, và phản hồi ..................................................................................................................... 51 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định lại độ tin cậy của thang đo Truyền miệng và sử dụng lại dịch vụ .................................................................................................................. 52 Bảng 4.7: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình hồi qui 1 ..................... 54 Bảng 4.8: Thống kê mô tả các biến phân tích hồi qui ............................................... 55 Bảng 4.9: Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình ................................................... 55 Bảng 4.10: Phân tích phương sai (hồi qui)................................................................ 56 Bảng 4.11: Hệ số hồi qui sử dụng phương pháp Enter ............................................. 56 Bảng 4.12: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình hồi qui 2 ................... 58 Bảng 4.13: Thống kê mô tả các biến phân tích hồi qui ............................................. 58 Bảng 4.14: Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình ................................................. 59 Bảng 4.15: Phân tích phương sai (hồi qui)................................................................ 59 Bảng 4.16: Hệ số hồi qui sử dụng phương pháp Enter ............................................. 59 Bảng 4.17: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình hồi qui 2 ................... 61 Bảng 4.18: Thống kê mô tả các biến phân tích hồi qui ............................................. 61 Bảng 4.19: Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình ................................................. 61 Bảng 4.20: Phân tích phương sai (hồi qui)................................................................ 62 Bảng 4.21: Hệ số hồi qui sử dụng phương pháp Enter ............................................. 62 Bảng 4.22: Tóm tắt kết quả EFA các thang đo ......................................................... 65 Bảng 4.23: Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết............................................... 68
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................... 19 Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu ................................................................................ 22 Hình 3.2 Qui trình nghiên cứu .................................................................................. 22 Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu chính thức ................................................................ 32 Hình 3.4: Mô hình nghiên cứu chính thức chi tiết .................................................... 40 Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ................................................................ 53 Hình 4.2: Kết quả phân tích Mô hình hồi qui 1 ........................................................ 57 Hình 4.3: Kết quả phân tích Mô hình hồi qui 2 ........................................................ 60 Hình 4.4: Kết quả phân tích Mô hình hồi qui 3 ........................................................ 62
1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tổng quan về ngành hàng không Việt Nam
Ngành Hàng không Việt Nam (HKVN) ra đời năm 1956 khi Chính phủ đã
thành lập Cục Hàng không dân dụng (HKDD). Quá trình xây dựng và phát triển
ngành HKVN trải qua 3 giai đoạn phù hợp với quá trình xây dựng và phát triển đất
nước. Cho đến nay tổ chức của ngành HKVN bao gồm: Cục HKVN và các đơn vị
sự nghiệp; Học viện hàng không Việt nam; Các Tổng công ty Cảng miền Bắc,
Trung, Nam; Tổng công ty đảm bảo hoạt động bay; Tổng công ty Hàng không Việt
nam (Vietnam Airline); Jetstar Pacific Airline, Vietjet Airline và các hàng hàng
không tư nhân khác. Mạng đường bay, đội tàu bay, kết cấu hạ tầng của ngành ngày
càng được mở rộng và hiện đại hóa. Những năm qua, ngành HKVN đã có bước phát
triển nhanh, đóng góp lớn vào thu nhập của nền kinh tế quốc dân và ngân sách nhà
nước; góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và là một cầu nối
quan trọng cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước (Nguồn: Giáo trình
Khái quát về Hàng không dân dụng - 2010).
Thị trường hàng không nội địa những năm gần đây đang chứng kiến sự cạnh
tranh quyết liệt giữa mô hình kinh doanh hàng không truyền thống và hàng không
giá rẻ. Theo Trung tâm Hàng không Châu Á - Thái Bình Dương (CAPA), năm 2015
các hãng bay giá rẻ hiện sở hữu khoảng 50% thị phần nội địa Việt Nam. Đây là con
số chưa cao nếu so với các thị trường nội địa các quốc gia lân cận như Indonesia,
Thailand, Malaysia và Phillipines đều vượt trên 50%.
Xét về thị phần hàng không nội địa, mạng đường bay nội địa hiện tại của
Vietnam Airline bao gồm 39 đường bay và 21 điểm đến, đây là mạng bay có độ phủ
lớn nhất hiện tại. Đứng thứ 2 là VietJet Air, hãng này đang có 15 đường bay nội địa
và 12 điểm đến. Trong khi đó, Jetstar Pacific Airline có 11 đường bay với 9 điểm
đến nội địa.
Trong khi thị phần của Vietjet Air liên tục thay đổi từ 26,1% trong năm 2013
thị phần của Vietjet Air đã tăng lên khoảng 36,2% vào cuối năm 2015. Ở chiều
ngược lại thị phần của Vietnam Airlines và Jetstar Pacific liên tục giảm, từ khoảng
2
57% trong năm 2013 thị phần Vietnam Airline đã giảm xuống còn khoảng 47.1%,
thị phần Jetstar Airline từ khoảng 15% trong năm 2013 giảm xuống còn khoảng
60%
57%
50%
47,10%
40%
Vietnam Airline
37,20%
30%
VietJet Air
26,10%
Pacific Airline
20%
15,10%
14,20%
10%
0%
2013
2015
14% trong năm 2015. (Theo Cafebiz.vn)
Theo hãng tin Reuters (Mỹ), Việt Nam được dự báo sẽ trở thành một trong số
những thị trường hàng không phát triển nhanh nhất thế giới. Cụ thể, cho dù nền
kinh tế nước ta hiện chỉ tăng trưởng với tốc độ khoảng 5% mỗi năm, nhu cầu đi lại
bằng đường hàng không của người Việt đang tăng trưởng ổn định ở mức hai con số.
Cùng lúc đó, Hiệp hội Hàng không Quốc tế (IATA) dự báo Việt Nam sẽ trở
thành thị trường hàng không tăng trưởng mạnh thứ ba thế giới xét về lượng hành
khách quốc tế và hàng hóa được vận chuyển trong năm nay, và tăng trưởng nhanh
thứ nhì về lượng hành khách nội địa.
Ông Lưu Đức Khánh, Giám đốc Điều hành VietJet Air, từng chia sẻ rằng tính
đến nay hãng đã vận chuyển gần 7 triệu lượt hành khách, mạng đường bay phủ rộng
với hơn 19 đường bay trong nước và quốc tế. Hãng sẽ tiếp tục đầu tư để mang đến
nhiều cơ hội bay cho người dân trong nước và quốc tế. Ngoài ra, hãng này cũng bắt
đầu bay tới Singapore, Bangkok, Seul và đặt mục tiêu mở thêm đường bay tới nhiều
điểm đến quốc tế khác.
3
Còn đối với Vietnam Airlines, song song với kế hoạch IPO, hãng này cũng
chuẩn bị tăng 28% số lượng máy bay hiện tại, lên mức 101 chiếc vào năm 2015.
Được biết, Vietnam Airlines đã đặt số lượng không nhỏ mua máy bay Boeing 787
Dreamliner và Airbus A350. (Theo baomoi.com)
Năm 2014 là một năm đen tối với hàng không thế giới với hàng loạt sự cố,
thảm họa. Với Việt Nam, ngành hàng không năm 2014 cũng trải qua nhiều thăng
trầm. (Theo Cafebiz.vn)
Mất điện không lưu: sự cố chưa từng có trong ngành hàng không thế giới.
Chưa năm nào các nhân viên hàng không, từ nhân viên kíp trực đến cơ trưởng, cơ
phó... lại bị đình chỉ để điều tra liên quan tới các sự cố hàng không nhiều như năm
nay.
Sự cố mất điện không lưu diễn ra hồi 11h05 ngày 20/11 được coi là sự cố hy
hữu chưa từng có trong lịch sử ngành hàng không thế giới khi một trung tâm kiểm
soát mất năng lực điều hành trong 35 phút. Sự cố xảy ra tại Trung tâm Kiểm soát
đường dài Hồ Chí Minh và Cơ quan kiểm soát tiếp cận Tân Sơn Nhất (AACC Hồ
Chí Minh).
Các sự cố kỹ thuật hy hữu khác:
Ngày 16/12, sự cố máy bay Vietnam Airlines xuất phát từ TPHCM đến Vinh
phải hạ cánh khẩn cấp tại sân bay Nội Bài đã khiến hành khách một phen kinh
hoàng khi có thông tin chuyến bay bị uy hiếp an toàn bay do tổ bay ấn... nhầm nút.
Dù Vietnam Airlines đã khẳng định sự cố trên là do trục trặc kỹ thuật, nhưng
26/135 hành khách đã không lên chuyến bay về Vinh mà xin ở lại sân bay Nội Bài.
Cuối tháng 10, chuyến bay HVN 1376 (máy bay Airbus A321) của Vietnam
Airlines khởi hành từ TP.HCM đi Huế suýt va chạm với máy bay quân sự trên vùng
trời Tân Sơn Nhất do lỗi phối hợp của kiểm soát viên hiệp đồng.
Cũng trong tháng 10, một chiếc máy bay khác của Vietnam Airlines sau khi hạ
cánh đã được phát hiện một bên trục càng trước bị gãy và 1 chiếc lốp bị rơi ra
ngoài.
4
Trước đó, hồi tháng 6, gần 200 khách của VietJet Air xuất phát từ sân bay Nội
Bài - Hà Nội đi sân bay Liên Khương - Đà Lạt lại được chở đến sân bay Cam Ranh
- Nha Trang.
Trong một cuộc tọa đàm trực tuyến về chất lượng dịch vụ hàng không được tổ
chức ngày 24/10/2015 do Bộ Giao thông vận tải chủ trì nhằm tìm cách nâng cao
chất lượng dịch vụ hàng không. Có thể nói chưa bao giờ ngành hàng không chuyển
mình mạnh mẽ như hiện nay. Trong 2 năm qua, hàng loạt các chỉ đạo của Bộ GTVT
về khắc phục chậm hủy chuyến, giảm giá dịch vụ ăn uống tại các cảng hàng không,
xử phạt các vi phạm an toàn bay đã được dư luận hoan nghênh và khách hàng đánh
giá cao. Một số công trình vừa hoàn thành đã giúp bộ mặt hạ tầng hàng không thay
da đổi thịt.
Tuy nhiên, đến nay, chất lượng dịch vụ hàng không vẫn còn những tồn tại nhất
định, đặc biệt chậm hủy chuyến tại sân bay Tân Sơn Nhất vẫn đang bức xúc, thái độ
của nhân viên hàng không đâu đó vẫn còn những biểu hiện phiền nhiễu, thiếu tôn
trọng hành khách, thất lạc hành lý…
Theo bà Nguyễn Thị Thúy Bình - Phó Tổng giám đốc Vietjet Air - Để khách
hàng hài lòng với toàn bộ chuỗi dịch vụ được sử dụng trong chuyến đi thì tất cả các
đơn vị tham gia chuỗi dịch vụ cần phải tối ưu hóa năng lực dịch vụ hàng không, chứ
không chỉ riêng các Hãng hàng không. Cần có một hệ thống đo lường mức độ hài
lòng của khách hàng trong toàn bộ chuyến đi. Chúng ta cần xây dựng một hệ thống
đánh giá chung, dựa trên tiêu chí của ngành cũng như những mong muốn từ khách
hàng. Qua đó, mỗi đơn vị sẽ biết được mức độ hài lòng đối với dịch vụ tại từng
khâu tham gia cần cải thiện như thế nào, giúp cho việc cải thiện được triển khai
nhanh chóng hơn. (Theo baogiaothong.vn)
5
Sự khác biệt trong hoạt động của
hàng không giá rẻ và hàng không truyền thống.
Hàng không giá rẻ Hàng không truyền thống
Khách hàng chỉ phải trả chi phí những Các dịch vụ cộng thêm như suất ăn, giải
dịch vụ mà họ thực sự có nhu cầu sử trí trên máy bay,…được cộng vào giá vé.
dụng như: suất ăn, dịch vụ giải trí trên
máy bay,…
Chỉ có một hạng dịch vụ đồng nhất nên Cấu hình máy bay với ít chỗ ngồi hơn,
máy bay được sắp xếp với số lượng chỗ có nhiều hạng dịch vụ.
nhiều hơn.
Đồng nhất một loại máy bay trong đội Nhiều loại máy bay trong đội bay cho
bay nên chi phí bảo dưỡng thấp hơn. nên chi phí bảo dưỡng cao.
Tự thực hiện một số dịch vụ mặt đất nên Thuê ngoài các dịch vụ phục vụ mặt đất.
chi phí rẻ hơn. chi phí đắt hơn.
Vé máy bay được bán chủ yếu qua kênh Số lượng lớn vé được bán qua hệ thống
internet làm giảm chi phí phân phối. đại lý trung gian làm tăng chi phí phân
phối.
Chủ yếu bay thẳng, chặng ngắn, không Có các chuyến bay chặng dài và nối
chuyến. có nối chuyến.
Thời gian quay đầu máy bay nhanh hơn Thời gian quay đầu máy bay lâu hơn,
dẫn đến thời gian khai thác máy bay dẫn đến thời gian khai thác máy bay
trong ngày nhiều hơn. trong ngày ít hơn.
Sử dụng nhân sự hiệu quả, bộ máy gọn Nhiều nhân sự, bộ máy cồng kềnh hơn
nhẹ.
Nguồn: Jetstar Pacific Airline
6
Đặt vấn đề
Sự xuất hiện của các hãng hàng không giá rẻ đã làm thay đổi đáng kể quan
niệm đi máy bay vốn chỉ dành cho người có thu nhập cao. Hiện tại các hãng bay giá
rẻ sở hữu khoảng hơn 50% thị phần nội địa tại Việt Nam đã cho thấy rằng khách
hàng Việt Nam ngày càng quan tâm hơn trong việc đi lại bằng phương tiện hàng
không với giá thấp. Tuy nhiên con số trên vẫn là thấp so với các nước lân cận trong
khu vực như Indonesia, Malaysia, Philipine, và Thái Lan đều vượt hơn 50%. Do đó,
việc làm thế nào để các hãng hàng không giá rẻ tại Việt Nam gia tăng thị phần cũng
như doanh thu và lợi nhuận so với hàng không truyền thống là một trong những
thách thức lớn đối với các hãng bay giá rẻ.
Thực tế những năm gần đây cho thấy, khách hàng sử dụng dịch vụ hàng không
giá rẻ thường xuyên gặp một số vấn đề liên quan đến chất lượng dịch vụ, ví dụ như
thường xuyên trễ chuyến bay, hủy chuyến bay, thái độ phục vụ không tân tình chu
đáo, hành lý bị thất lạc, hạ cánh nhầm đường băng,…tạo cho phần lớn khách hàng
có tâm lý “giá rẻ đi kèm với chất lượng thấp”, “xe đò bay”,... Chính vì tâm lý đó mà
các hãng hàng không giá rẻ giờ đây bên cạnh tiêu chí giá rẻ cần phải nhấn mạnh đến
yếu tố nâng cao chất lượng dịch vụ để làm hài lòng khách hàng của mình.
Để giữ chân khách hàng sẵn có và thu hút thêm khách hàng mới các hãng hàng
không phải thấu hiểu được các mối quan hệ liên quan giữa các yếu tố chất lượng
dịch vụ, sự hài lòng và các phản ứng hành vi của khách hàng, nhận diện được
những yếu tố làm khách hàng hài lòng và đo lường được chúng. Bên cạnh đó,
những phản ứng hành vi của khách hàng được xem như là một công cụ dự báo quan
trọng cho khả năng lợi nhuận của các công ty dịch vụ (Anderson và cộng sự, 1994).
Hơn nữa, chất lượng dịch vụ có thể ảnh hưởng trực tiếp đến những phản ứng hành
vi của khách hàng hoặc gián tiếp thông qua sự hài lòng khách hàng (Zeithaml và
cộng sự, 1996; Cronin và cộng sự, 2000). Theo đó, mối quan hệ giữa sự hài lòng và
những phản ứng hành vi của khách hàng (bao gồm hành vi truyền miệng, ý định
tiếp tục sử dụng dịch vụ, ý định chuyển đổi dịch vụ, và hành vi phản hồi) đóng vai
trò quan trọng mang đến lợi nhuận cho doanh nghiệp.
7
Do đó, để gia tăng năng lực cạnh tranh, gia tăng thị phần và lợi nhuận, các
hãng hàng không giá rẻ ngoài việc cạnh tranh về giá, nhận diện được các yếu tố làm
hài lòng khách hàng còn cần phải xem xét và biết được tác động của sự hài lòng đến
hành vi truyền miệng, ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ, ý định chuyển đổi dịch vụ, và
phản hồi của khách hàng như thế nào.
Với những khó khăn và thách thức nêu trên, một nghiên cứu về các tác động
của sự hài lòng đến hành vi truyền miệng, ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ, ý định
chuyển đổi dịch vụ, và phản hồi của khách hàng là hết sức quan trọng và cần thiết
trong bối cảnh thị trường hàng không giá rẻ tại Việt Nam hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là kiểm định mô hình lý thuyết về mối
quan hệ liên quan giữa các yếu tố chất lượng dịch vụ, sự hài lòng khách hàng, hành
vi truyền miệng, ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ, ý định chuyển đổi dịch vụ, và hành
vi phản hồi của khách hàng.
Cụ thể là kiểm tra mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thành phần của khái niệm
chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của khách hàng; mức độ ảnh hưởng của sự hài
lòng khách hàng đến hành vi truyền miệng, ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ, ý định
chuyển đổi dịch vụ, và hành vi phản hồi của khách hàng trong bối cảnh ngành hàng
không giá rẻ tại Việt Nam.
Nêu ra một số hàm ý quản trị giúp các nhà quản lý chủ động hơn trong việc
nâng cao chất lượng dịch vụ và gia tăng sự hài lòng của khách hàng từ đó góp phần
giữ chân khách hàng hiện có và thu hút được thêm khách hàng mới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu này tập trung vào việc xem xét các biến nghiên cứu chính bao gồm hành vi truyền miệng, ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ, ý định chuyển đổi dịch vụ, và hành vi phản hồi của khách hàng. Bên cạnh đó, biến sự hài lòng khách hàng trong mô hình nghiên cứu này vừa đóng vai trò là biến độc lập vừa là biến phụ thuộc nên cũng được xem như là một đối tượng của nghiên cứu này.
8
Đối tượng khảo sát của nghiên cứu này tập trung vào các đối tượng là hành khách đã từng sử dụng dịch vụ hàng không giá rẻ tại Việt Nam trong vòng 6 tháng
trở lại đây (khoảng từ tháng 3 đến tháng 9, 2015) cụ thể là khách hàng của hai hãng
VietJet Air và Jetstar Pacific.
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ
định tính và nghiên cứu chính thức định lượng.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định
tính với kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung. Nghiên cứu này dùng để khám phá, điều
chỉnh và bổ sung thang đo chất lượng dịch vụ hàng không giá rẻ và mô hình lý
thuyết về sự hài lòng khách hàng, hành vi truyền miệng, ý định sử dụng lại dịch vụ,
ý định chuyển đổi dịch vụ, và hành vi phản hồi của khách hàng đối với lĩnh vực
hàng không giá rẻ Việt Nam.
Một nhóm thảo luận gồm tác giả và chín khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ
hàng không giá rẻ tại Việt Nam nhằm mục đích khám phá, bổ sung và hiệu chỉnh
các thang đo lương cho mô hình nghiên cứu.
Nghiên cứu chính thức định lượng được thực hiện thông qua phỏng vấn
các đối tượng khảo sát bằng bảng câu hỏi chi tiết. Đối tượng khảo sát là những
hành khách đã từng sử dụng dịch vụ hàng không giá rẻ tại Việt Nam
trong vòng 6 tháng trở lại đây (khoảng từ tháng 3 đến tháng 9, 2015) cụ thể là
khách hàng của hai hãng VietJet Air và Jetstar Pacific. Mẫu được chọn theo phương
pháp thuận tiện với kích thước mẫu được lựa chọn dựa theo công thức kinh nghiệm
của Hair và cộng sự (1998) với n = 5*m (m là số biến quan sát).
Sau khi thu thập dữ liệu, các dữ liệu sẽ được phân tích bằng cách sử dụng
phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), và
kiểm định mô hình bằng phương pháp phân tích hồi qui tuyến tính thông qua phần
mềm SPSS.
9
Ý nghĩa thực tiễn:
Nghiên cứu này mang lại một số ý nghĩa thực tiễn cho các nhà quản lý trong
ngành hàng không tại Việt Nam. Là một kênh tham khảo giúp các nhà quản lý có
thể hiểu hơn về các yếu tố tác động đến sự hài lòng khách hàng cũng như tác động
của sự hài lòng khách hàng đến các hành vi truyền miệng, ý định tiếp tục sử dụng
dịch vụ, ý định chuyển đổi dịch vụ, và hành vi phản hồi của khách hàng. Từ đó
hoạch định ra chiến lược phù hợp nhằm thu hút được nhiều khách hàng mới cũng
như giữ chân được các khách hàng hiện có một cách hiệu quả hơn. Bên cạnh đó,
nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu cho các
nghiên cứu tiếp theo.
Kết cấu của nghiên cứu
Đề tài được chia thành năm chương với nội dung như sau:
Chương 1 - Giới thiệu: trình bày tổng quan về ngành hàng không Việt Nam,
động cơ nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn.
Chương 2 - Tổng quan lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu: giới thiệu tổng
quan về cơ sở lý thuyết, phát triển các mô hình khái niệm và những giả thuyết
nghiên cứu có liên quan để giúp giải quyết các mối quan hệ giữa khái niệm chất
lượng dịch vụ, sự hài lòng, hành vi truyền miệng, ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ, ý
định chuyển đổi dịch vụ, và phản hồi của khách hàng.
Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu: trình bày thiết kế nghiên cứu, nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Chương 4 - Kết quả nghiên cứu: tiến hành trình bày mô tả mẫu, đánh giá độ
tin cậy, phân tích nhân tố khám phá và kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên
cứu.
Chương 5 - Kết luận và hàm ý quản trị: trình bày và thảo luận tóm tắt các
phát hiện; kết luận và gợi ý quản trị; xác định các đóng góp, hạn chế của nghiên cứu
và đề nghị những hướng nghiên cứu trong tương lai.
10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ ngành hàng không
2.1.1 Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ được xem là một trong những chủ đề nghiên cứu quan
trọng, vì nó liên quan đến chi phí, hiệu quả tài chính, sự hài lòng khách hàng, duy
trì khách hàng và khác biệt lợi thế cạnh tranh (Frederick & Sasser, 1990; Spreng &
cộng sự, 1996; Iacobucci & cộng sự, 1994).
Sự công nhận về vai trò quan trọng của chất lượng dịch vụ trong kinh doanh
đã dẫn đến sự phát triển nhiều trường phái tư tưởng khác nhau về chất lượng dịch
vụ. Lehtinen & Lehtinen (1982) cho rằng chất lượng dịch vụ phải được đánh giá
trên hai khía cạnh, (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của dịch vụ.
Gronroos (1984) cũng đề nghị hai thành phần của chất lượng dịch vụ, (1) chất lượng
kỹ thuật: là những gì mà khách hàng nhận được và (2) chất lượng chức năng: diễn
giải dịch vụ được cung cấp như thế nào.
Tuy nhiên khi nói đến chất lượng dịch vụ, chúng ta không thể nào không đề
cập đến đóng góp rất lớn của Parasuraman & cộng sự (1991). Parasuraman & cộng
sự (1991) định nghĩa chất lượng dịch vụ là “mức độ khác nhau giữa sự mong đợi
của người tiêu dùng về dịch vụ và cảm nhận của họ về kết quả của dịch vụ”. Các tác
giả trên đã khởi xướng và sử dụng nghiên cứu định tính và định lượng để xây dựng
và kiểm định thang đo các thành phần của chất lượng dịch vụ (gọi là thang đo
SERVQUAL). Thang đo SERVQUAL được điều chỉnh và kiểm định cho nhiều loại
hình dịch vụ khác nhau. Cuối cùng thang đo SERVQUAL bao gồm 22 biến để đo
lường năm thành phần của chất lượng dịch vụ, đó là: tin cậy (reliability), đáp ứng
(responsiveness), năng lực phục vụ (assurance), phương tiện hữu hình (tangibles) và
đồng cảm (empathy).
1. Tin cậy (reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
đúng thời hạn ngay từ lần đầu tiên.
11
2. Đáp ứng (responsiveness): thể hiện qua sự mong muốn và sẵn sàng của
nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
3. Năng lực phục vụ (assurance): thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung
cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.
4. Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
5. Đồng cảm (empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân
khách hàng.
Parasuraman & cộng sự (1991) khẳng định rằng SERVQUAL là thang đo
hoàn chỉnh về chất lượng dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy, và có thể được ứng dụng
cho mọi loại hình dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, mỗi ngành dịch vụ cụ thể có những
đặc thù riêng của chúng. Nhiều nhà nghiên cứu khác đã kiểm định thang đo này với
nhiều loại hình dịch vụ và tại nhiều quốc gia khác nhau. Kết quả cho thấy các thành
phần của chất lượng dịch vụ không đồng nhất ở từng ngành dịch vụ và từng thị
trường khác nhau (Cronin & Taylor, 1992; Mehta & cộng sự (2000); Nguyễn &
cộng (2003)). Cụ thể là Mehta & cộng sự (2000), trong một nghiên cứu tại
Singapore, kết luận rằng chất lượng dịch vụ siêu thị chỉ bao gồm hai thành phần:
phương tiện hữu hình và nhân viên phục vụ. Nguyễn & cộng sự (2003) kiểm định
SERVQUAL cho thị trường khu vui chơi giải trí ngoài trời tại TPHCM cho thấy,
chất lượng dịch vụ này bao gồm bốn thành phần: độ tin cậy, khả năng phục vụ của
nhân viên, sự đồng cảm, và phương tiện hữu hình. Tuy nhiên, bất chấp những thiếu
sót nêu trên thang đo SERVQUAL vẫn được xem như là một thang đo rất hữu ích
trong việc đo lường chất lượng dịch vụ bằng cách điều chỉnh thang đo SERVQUAL
để phù hợp với từng nghiên cứu cụ thể.
2.1.2 Chất lượng dịch vụ ngành hàng không
Kể từ khi mối quan hệ giữa sự hài lòng khách hàng và lợi nhuận được thiết
lập, nhiều nghiên cứu về chất lượng dịch vụ trong ngành hàng không đã đươc quan
tâm và thực hiện. Nhiều tài liệu cho thấy rằng hành khách hàng không cảm nhận về
12
chất lượng dịch vụ thông qua nhiều yếu tố tương đồng với quan niệm về chất lượng
dịch vụ của Parasuramman & cộng sự (1991) và thang đo SERVQUAL. Thang đo
SERVQUAL dùng để đo lường chất lượng dịch vụ với năm yếu tố (Sự tin cậy, năng
lực phục vụ, phương tiện hữu hình, sự đồng cảm, sự đáp ứng) dựa trên tiền đề đó là
những đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ tổng thể được xác định bởi
"khoảng cách" giữa kỳ vọng của họ về dịch vụ và cảm nhận của họ về hiệu quả dịch
vụ thực tế. Thang đo SERVQUAL đã được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng để đo
lường chất lượng dịch vụ hàng không (Fick & Ritchie, 1991; Sultan & Simpson,
2000).
Công ty nghiên cứu hàng không Zagat cũng đã đề xuất một mô hình đo lường
chất lượng dịch vụ hàng không dựa trên năm tiêu chuẩn: (1) Hiệu quả chung, (2) Sự
tiện nghi, (3) Dịch vụ, (4) Thực phẩm, (5) Trang web (Rhoades, 2006).
Sở Giao thông Vận tải Hoa Kỳ (DOT) cũng sử dụng một khái niệm nhiều
thành phần về chất lượng dịch vụ trong việc đo lường chất lượng dịch vụ ngành
hàng không, như sau: (1) Trễ chuyến bay, (2) Vấn đề về hành lý, (3) Quá tải chuyến
bay, (4) Khiếu nại của hành khách.
Tiernan và cộng sự (2008) đã phát hiện ra các yếu tố quan trọng trong việc xác
định cảm nhận tốt của khách hàng về ngành hàng không bao gồm (1) chuyến bay
đúng giờ, (2) không bị hủy chuyến bay, (3) các vấn đề về hành lý.
Bamford và Xystouri (2005) đã thực hiện nghiên cứu so sánh giữa các hãng
hàng không giá rẻ với các hãng hàng không truyền thống thấy rằng những lỗi dịch
vụ như là trễ chuyến bay, hủy chuyến bay, các vấn đề về hành lý, thái độ phục vụ
kém,… dẫn đến các hãng hàng không giá rẻ bị khách hàng phàn nàn nhiều hơn so
với các hãng hàng không truyền thống.
Saha & Theingi (2009) đã kiểm định mô hình SERVQUAL cho dịch vụ hàng
không giá rẻ tại Thái Lan, từ các nhân tố truyền thống của chất lượng dịch vụ như
tin cậy, năng lực phục vụ, phương tiện hữu hình, đồng cảm, và đáp ứng, Saha &
Theingi (2009) đã đưa ra mô hình chất lượng dịch vụ hàng không điều chỉnh gọi tắt
13
là LCC. Mô hình LCC bao gồm bốn thành phần: (1) Phương tiên hữu hình, (2) Lịch
trình chuyến bay, (3) Tiếp viên hàng không, (4) Nhân viên mặt đất.
- Phương tiện hữu hình (Tangibles): sự mới mẻ của máy bay, chỗ ngồi, và
điều hòa không khí.
- Lịch trình chuyến bay (Flight schedule): tiện lợi của lịch trình, khởi hành
và đến đúng giờ.
- Tiếp viên hàng không (Flight attendants): trang phục và ngoại hình, kiến
thức trong việc cung cấp dịch vụ, và thân thiện với hành khách.
- Nhân viên mặt đất (Round staff): trang phục và ngoại hình, kiến thức
trong việc cung cấp dịch vụ, và thân thiện với hành khách.
Sự hài lòng khách hàng
Có nhiều định nghĩa và tranh luận khác nhau về sự hài lòng của khách hàng.
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng sự hài lòng là sự khác biệt giữa kì vọng của khách
hàng và cảm nhận thực tế mà họ nhận được.
Theo Hansemark & Albinsson (2004) sự hài lòng của khách hàng là thái độ
chung của khách hàng đối với một nhà cung cấp dịch vụ, hoặc cảm xúc phản ứng
với sự khác biệt giữa những gì khách hàng dự đoán trước và những gì họ nhận được
đối với sự đáp ứng một số nhu cầu, mục tiêu hay mong muốn.
Hoyer & MacInnis (2001) cho rằng sự hài lòng có thể gắn liền với cảm giác
chấp nhận, hạnh phúc, giúp đỡ, phấn khích, vui sướng.
Theo Zeithaml & cộng sự (2006), sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá
của khách hàng về một sản phẩm hay một dịch vụ đã đáp ứng được nhu cầu và
mong đợi của họ.
Sự hài lòng của khách hàng là việc khách hàng dựa vào những hiểu biết của
mình đối với một sản phẩm hay dịch vụ mà hình thành nên những đánh giá hoặc
phán đoán chủ quan. Đó là một dạng cảm giác về tâm lý sau khi nhu cầu của khách
hàng được thỏa mãn. Sự hài lòng của khách hàng được hình thành trên cơ sở của
kinh nghiệm, đặc biệt được tích lũy khi mua sắm và sử dụng sản phẩm hay dịch vụ.
14
Sau khi mua và sử dụng sản phẩm khách hàng sẽ có sự so sánh giữa thực tế và kỳ
vọng, từ đó đánh giá được hài lòng hay không hài lòng.
Như vậy, việc khách hàng hài lòng hay không hài lòng phụ thuộc vào việc họ
so sánh giữa những lợi ích thực tế của sản phẩm và những kỳ vọng của họ trước khi
mua.
Sự hài lòng khách hàng là một vấn đề quan trọng trong hoạt động tiếp thị của
doanh nghiệp bởi vì nó kết nối với nhiều hành vi khác nhau của khách hàng. Nếu
khách hàng hài lòng họ có thể sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ (East, 1997). Sự hài lòng
khách hàng là một nhân tố quan trọng tác động đến những ý định mua trong tương
lai của khách hàng (Taylor & Baker, 1994). Khi khách hàng hài lòng họ cũng chia
sẽ những kinh nghiệm của họ cho bạn bè, người thân và tham gia vào quá trình
truyền thông truyền miệng tích cực (File & Prince, 1992). Ngược lại, khách hàng
không hài lòng sẽ tham gia vào quá trình truyền thông truyền miệng bất lợi cho
doanh nghiệp.
Các khách hàng khác nhau sẽ có mực độ hài lòng khác nhau đối với cùng một
tình huống (Garbarino & Johnson, 1999). Bởi vì khách hàng có những yêu cầu, mục
tiêu, và kinh nghiệm quá khứ khác nhau làm ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của
họ.
Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng:
Howat & cộng sự (1996) đã đo lường sự hài lòng bằng cách sử dụng năm yếu
tố của chất lượng dịch vụ được đề xuất bởi Parasuraman & cộng sự (1988). Chất
lượng dịch vụ được định nghĩa là "khoảng cách" giữa kỳ vọng và cảm nhận của
khách hàng (Parasuraman & cộng sự, 1988), và sự hài lòng của khách hàng được
hiểu là khi cảm nhận đạt được hoặc vượt quá những kỳ vọng (Oliver, 1980).
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng mô hình chất lượng dịch vụ và mô hình sự hài
lòng khách hàng là hai mô hình khác biệt. Với quan điểm này, chất lượng dịch vụ
được đánh giá dựa vào hiệu quả thực tế của dịch vụ thông qua những thuộc tính đặc
biệt của dịch vụ trong một bối cảnh cụ thể. Trong khi đó sự hài lòng của khách hàng
15
được đánh giá dựa vào kinh nghiệm tổng thể về dịch vụ (trong đó chất lượng dịch
vụ chỉ là một khía cạnh của để đánh giá sự hài lòng của khách hàng) (Oliver, 1993).
Do đó sự hài lòng của khách hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả chất
lượng dịch vụ, tâm trạng của khách hàng, cảm xúc, tương tác xã hội, và các yếu tố
kinh nghiệm cụ thể khác (Rust & Oliver, 1994). Ví dụ, chất lượng dịch vụ cao trong
một hãng hàng không (được đánh giá bởi việc bay đúng giờ hoặc tiếp viên hàng
không chu đáo, chuyên nghiệp) nhưng có thể không tạo ra được sự hài lòng cao nếu
khách hàng có những cảm xúc tiêu cực liên quan đến kinh nghiệm về chuyến bay
của hãng.
Có nhiều tranh luận về mối quan hệ nhân quả giữa mô hình chất lượng dịch vụ
và mô hình sự hài lòng khách hàng. Một số nhà nghiên cứu (Bitner, 1990; Bolton &
Drew, 1991) cho rằng sự hài lòng của khách hàng là tiền đề của chất lượng dịch vụ.
Các tác giả cho rằng sự hài lòng là trung gian để giải thích về sự mong đợi của dịch
vụ và đánh giá của khách hàng về dịch vụ. Ví dụ, một lời giải thích hợp lý đối với
việc một chuyến bay bị trễ có thể tạo ra sự hài lòng cho khách hàng và không dẫn
đến một đánh giá về chất lượng dịch vụ kém cho các hãng hàng không. Trái ngược
với quan điểm trên, các nhà nghiên cứu (Oliver, 2014; Cronin & Taylor, 1992) cho
rằng mô hình chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng có mối quan hệ đối ứng.
Theo quan điểm này, chất lượng dịch vụ là đánh giá cảm nhận về các dịch vụ trong
từng sự kiện, trong khi đó sự hài lòng là hiệu ứng tích lũy trên những đánh giá của
các khách hàng về các dịch vụ. Để hỗ trợ cho quan điểm này, Brady & Robertson
(2001) khẳng định vai trò tiền đề của chất lượng dịch vụ đối với sự hài lòng của
khách hàng trong một nghiên cứu về ngành công nghiệp thức ăn nhanh ở Mỹ và
một nước Mỹ Latin.
Sự hài lòng khách hàng và hành vi truyền miệng:
Hành vi truyền miệng đề cập đến một luồng thông tin về sản phẩm, dịch vụ
hoặc công ty từ một khách hàng này đến các khách hàng khác. Như vậy, hành vi
truyền miệng đóng vai trò như là một nguồn thông tin đáng tin cậy mà các khách
hàng có thể dùng để đánh giá một sản phẩm hay dịch vụ. Các nghiên cứu thực
16
nghiệm điều tra về mối quan hệ giữa sự hài lòng khách hàng và hành vi truyền
miệng đã không đưa ra được những kết quả nhất quán cho mối quan hệ này. Một số
nhà nghiên cứu đã tìm thấy mối quan hệ tích cực trực tiếp đó là khách hàng hài lòng
sẽ tham gia nhiều hơn vào hành vi truyền miệng (Brown & cộng sự, 2005; Babin &
cộng sự, 2005). Một số nhà nghiên cứu khác đã tìm thấy một mối quan hệ tiêu cực
giữa chúng đó là khách hàng không hài lòng sẽ tham gia nhiều hơn vào hành vi
truyền miệng (Hart & cộng sự, 1989). Cũng có một vài nhà nghiên cứu thì đã không
tìm thấy bất kỳ mối liên quan trực tiếp quan trọng nào giữa hai mô hình
(Bettencourt, 1997).
Wirtz & Chew (2002) cho rằng khách hàng cực kỳ hài lòng và khách hàng cực
kỳ không hài lòng sẽ tham gia nhiều hơn vào hành vi truyền miệng, trong khi những
khách hàng hài lòng vừa phải sẽ tham gia ít hơn vào hành vi truyền miệng. Trái
ngược với những phát hiện nêu trên, có một thống nhất chung về hành vi truyền
miệng là: khách hàng hài lòng sẽ tạo ra hành vi truyền miệng tích cực (Bitner,
1990), ngược lại khách hàng không hài lòng sẽ tạo ra hành vi truyền miệng tiêu cực
(Richins, 1983). Mặc dù một số nghiên cứu đã kết luận rằng sự hài lòng là một điều
kiện cần nhưng chưa đủ cho hành vi truyền miệng thuận lợi, hành vi truyền miệng
thuận lợi còn phụ thuộc vào một loạt các yếu tố khác, bao gồm cả văn hóa, cảm xúc
và cảm nhận của sự công bằng trong quá trình tiếp xúc dịch vụ.
Sự hài lòng khách hàng và ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ:
Nhiều nhà nghiên cứu đã tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa sự hài lòng và ý
định tiếp tục sử dụng dịch vụ (Cronin & Taylor, 1992). Tuy nhiên, có một vài
nghiên cứu đã không đồng ý với các phát hiện trên (Sivadas & Baker-Prewitt,
2000). Để giải thích những mâu thuẫn nêu trên, Rust & Zahorik (1993) cho rằng
một khách hàng hài lòng có thể sẽ chuyển sang một nhà cung cấp thay thế khác
nhằm gia tăng mức độ hài lòng hiện tại của mình, trong khi đó một khách hàng
không hài lòng có thể sẽ ở lại với nhà cung cấp hiện tại vì họ không tìm thấy nhà
cung cấp thay thế tốt hơn là nhà cung cấp hiện tại.
17
Sự hài lòng và ý định chuyển đổi dịch vụ:
Một vài nghiên cứu đã xem xét mối liên hệ giữa sự hài lòng của khách hàng và
ý định chuyển đổi dịch vụ. Nguyên nhân dẫn đến hành vi chuyển đổi dịch vụ của
khách hàng được cho là có liên quan đến cảm nhận về chất lượng dịch vụ (Rust và
Zahorik, 1993), sự không hài lòng (Crosby & Stephens, 1987), những sai sót trong
tiếp xúc dịch vụ (Kelley và cộng sự, 1994).
Việc khách hàng cảm nhận chất lượng dịch vụ không tốt có thể là một trong
những lý do làm cho khách hàng chuyển đổi dịch vụ, tuy nhiên nó không phải là lý
do duy nhất. Keaveney (1995), trong mô hình phát triển lý thuyết về hành vi chuyển
đổi của khách hàng đã đề xuất tám lý do bao gồm giá cả, sự không tiện lợi, sai sót
dịch vụ, sai sót trong tiếp xúc dịch vụ, vấn đề cạnh tranh, vấn đề đạo đức, và các
yếu tố tự nguyện dẫn đến hành vi chuyển đổi dịch vụ. Cuối cùng, Zeithaml và cộng
sự (1996) kết luận rằng chất lượng dịch vụ có liên quan ngược chiều với những ý
định chuyển đổi dịch vụ.
Sự hài lòng và hành vi phản hồi:
Sự phản hồi của khách hàng ám chỉ đến việc truyền những thông tin tiêu cực
(khiếu nại) hoặc các thông tin tích cực (khen ngợi) đến các nhà cung cấp về các
dịch vụ mà họ đã sử dụng. Những thông tin này có thể có ích cho các nhà cung cấp
trong việc xác định các phạm vi để thực hiện điều chỉnh các hoạt động của mình
theo yêu cầu của khách hàng.
Rất ít nhà nghiên cứu đã xem xét mối quan hệ giữa sự phản hồi của khách
hàng và sự hài lòng. Tuy nhiên, Söderlund (1998) đã kết luận rằng những khách
hàng không hài lòng thì nhiều khả năng sẽ thực hiện những phản hồi tiêu cực hơn là
những khách hàng hài lòng sẽ thực hiện những phản hồi tích cực. Nghĩa là những
khách hàng cung cấp thông tin phản hồi tiêu cực thì đang tìm cách đạt được một số
thỏa thuận cho việc bồi thường vì những chất lượng dịch vụ kém mà họ nhận được.
Ngược lại, việc cung cấp các thông tin phản hồi tích cực thường được cảm nhận bởi
các khách hàng mà không được tưởng thưởng.
18
Một vài nghiên cứu liên quan về Chất lượng dịch vụ, sự hài lòng khách
hàng trong lĩnh vực hàng không tại Việt Nam:
STT Tên nghiên cứu Tác giả Mô tả
1
Huynh Thi Thu Huong (2012)
The impact of service quality and air fare on customer satisfaction using cost low airlines in Vietnam Một nghiên cứu về sự tác động của chất lượng dịch vụ và giá vé đến sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực hàng không giá rẻ tại Việt Nam.
2
Trần Thị Phương Thảo, Phạm Ngọc Thúy (2010)
Tiện lợi dịch vụ và sự hài lòng khách hàng: Một nghiên cứu trong lĩnh vực dịch vụ hàng không nội địa.
Nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của tiện lợi dịch vụ (service convenience) đối với sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ hàng không nội địa tại Việt Nam
3 Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn hành khách tuyến nội địa của Vietnam Airlines.
Hà Nam Khánh Giao, Trần Thị Thùy Trang và Nguyễn Duy Long Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa sự thoả mãn và các yếu tố chất lượng dịch vụ hành khách tuyến bay nội địa của Vietnam Airlines
Như đã giới thiệu ở trên, có nhiều các nghiên cứu liên quan đến ngành hàng
không tại Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ tập trung xem xét chủ
yếu liên quan đến các mối quan hệ giữa yếu tố chất lượng dịch vụ, giá cả, tiện lợi
dịch vụ đến sự hài lòng khách hàng trong lĩnh vực hàng không. Do đó, cái mới
trong nghiên cứu này đó là ngoài việc xem xét mối quan hệ giữa yếu tố thành phần
của khái niệm chất lượng dịch vụ đối với sự hài lòng khách hàng, tác giả còn xem
xét đến mối quan hệ giữa sự hài lòng khách hàng đến các hành vi truyền miệng, ý
định tiếp tục sử dụng dịch vụ, ý định chuyển đổi dịch vụ, và hành vi phản hồi của
khách hàng trong lĩnh vực hàng không giá rẻ.
19
Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu đề xuất:
2.9.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất:
Dựa trên cơ sở tổng quan lý thuyết được trình bày ở trên, một mô hình cho
nghiên cứu hiện tại được trình bày trong Hình 2.1. Mô hình này mô tả các giả thuyết
về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng khách hàng, hành vi truyền
miệng, ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ, ý định chuyển đổi dịch vụ, và phản hồi của
Truyền miệng
khách hàng.
Ý định tiếp tục sử dụng
H2
Chất lượng dịch vụ
Sự hài lòng khách hàng
H3 H1
Ý định chuyển đổi
H4
Phản hồi
H5
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.9.2 Giả thuyết nghiên cứu đề xuất
2.9.2.1 Giả thuyết về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng
Mặc dù mối quan hệ nhân quả giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng đã được
trình bày trong phần tổng quan lý thuyết. Tuy nhiên trong bối cảnh của các hãng
hàng không giá rẻ tại Việt Nam, sự hài lòng khách hàng có khả năng bị ảnh hưởng
bởi yếu tố chất lượng dịch vụ.
Các hành khách hàng không có được nhiều kinh nghiệm thông qua những trải
nghiệm trực tiếp khi sử dụng dịch vụ (Powpaka, 1996). Các yếu tố hữu hình và thực
tế sử dụng dịch vụ là những thành phần then chốt để hành khách có được những
kinh nghiệm khi sử dụng dịch vụ hàng không bởi vì đặc trưng của ngành hàng
20
không là sự tương tác của hành khách và sự tùy biến bị giới hạn (Schmenner, 1986).
Cuối cùng, Saha & Theingi (2009) trong một nghiên cứu về hàng không đã kết luận
rằng chất lượng dịch vụ cảm nhận có liên quan tích cực đến sự hài lòng của khách
hàng. Do đó, giả thuyết sau đây được đề xuất:
H1: Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách
hàng.
2.9.2.2 Giả thuyết về sự hài lòng khách hàng và hành vi truyền miệng
Mặc dù khách hàng hài lòng hay không hài lòng đều có thể tham gia vào thực
hiện hành vi truyền miệng. Tuy nhiên lý thuyết đã chỉ ra rằng những khách hàng hài
lòng thì thực hiện hành vi truyền miệng thường xuyên và tích cực hơn. Do đó, giả
thuyết sau đây được đề xuất:
H2: Sự hài lòng khách hàng ảnh hưởng cùng chiều đến hành vi truyền
miệng tích cự của khách hàng.
2.9.2.3 Giả thuyết về sự hài lòng khách hàng và ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ
Khách hàng hài lòng thường sẽ trung thành hơn trong hành vi tiếp tục sử dụng
dịch vụ trừ khi giá cả dịch vụ bị tăng quá cao hoặc họ luôn có nhiều cơ hội chọn lựa
tốt hơn. Anton (1996) đã chứng minh rằng “những khách hàng thay đổi nhà cung
cấp bởi vì họ không hài lòng với giá trị nhận được từ công ty so với các đối thủ
cạnh tranh”. Do đó, giả thuyết sau đây được đề xuất:
H3: Sự hài lòng khách hàng có ảnh hưởng cùng chiều với ý định tiếp tục sử
dụng dịch vụ của khách hàng.
2.9.2.4 Giả thuyết về sự hài lòng khách hàng và ý định chuyển đổi dịch vụ
Việc khách hàng cảm nhận một chất lượng dịch vụ kém có thể là một trong
những lý do dẫn đến hành vi chuyển đổi dịch vụ. Athanassopoulos & cộng sự
(2001) trong một nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng đã kết luận rằng khi một
khách hàng hài lòng họ có xu hướng ít thực hiện hành vi chuyển đổi dịch vụ. Do đó,
giả thuyết sau đây được đưa ra:
H4: Sự hài lòng khách hàng ảnh hưởng ngược chiều đến ý định chuyển đổi
dịch vụ của khách hàng.
21
2.9.2.5 Giả thuyết về sự hài lòng khách hàng và hành vi phản hồi
Khách hàng có xu hướng thực hiện hành vi phản hồi tiêu cực khi họ không hài
lòng với dịch vụ. Tuy nhiên, sự không hài lòng và những phản hồi tiêu cực ít có khả
năng xảy ra nếu khách hàng nhận thấy rằng nhà cung cấp dịch vụ đã cố gắng nỗ lực
để cải thiện các dịch vụ kém chất lượng hoặc nếu họ cho là các dịch vụ kém chất
lượng là do nguyên nhân khách quan gây ra. Trong trường hợp của dịch vụ hàng
không, hành khách thường không thể xác định được nguyên nhân thực chất của một
dịch vụ kém chất lượng. Ví dụ, họ không thể xác định được rằng liệu sự chậm trễ
chuyến bay là do thời tiết xấu hay là do bộ phận bảo trì của hãng hàng không gây ra.
Do đó, khách hàng có thể xem sự hài lòng như là đại diện cho mức độ chất lượng
mà họ sẽ nhận được. Do đó, giả thuyết sau đây được đưa ra:
H5: Sự hài lòng khách hàng ảnh hưởng ngược chiều đến hành vi phản hồi
tiêu cực của khách hàng.
22
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 này nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng để
điều chỉnh thang đo, kiểm định mô hình và các giả thuyết đề ra.
Qui trình nghiên cứu
Nghiên cứu này được chia thành ba phần chính. Đầu tiên, giới thiệu các thang
đo của các khái niệm nghiên cứu; Kế đến, thực hiện nghiên cứu định tính để điều
chỉnh thang đo cho phù hợp với thị trường hàng không giá rẻ tại Việt Nam; Cuối
cùng, nghiên cứu định lượng chính thức được tiến hành để kiểm định mô hình và
các giả thuyết đề ra. (Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu)
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu định tính Thang đo nháp 1
(thảo luận nhóm khách hàng n=9)
Đánh giá thang đo nháp 1
Thang đo chính thức
(thảo luận tay đôi khách hàng n=5)
Nghiên cứu định lượng chính thức (n=270) (Chọn mẫu, Thống kê mô tả; Cronbach’s Alpha; EFA; Phân tích hồi qui tuyến tính)
23
Giới thiệu các thang đo
3.2.1 Thang đo chất lượng dịch vụ (SERVQUAL)
Parasuraman & cộng sự (1988) đã xây dựng và kiểm định thang đo năm thành
phần của chất lượng dịch vụ, gọi là thang đo SERVQUAL, bao gồm 22 biến. Thang
đo này được các tác giả này kiểm nghiệm và điều chỉnh nhiều lần và kết luận rằng
nó là thang đo phù hợp cho mọi loại hình dịch vụ (Parasuraman & cộng sự , 1991
dẫn trích Thọ & Trang, 2008). Thang đo SERVQUAL cuối cùng bao gồm 21 biến
quan sát như sau:
Thành phần Tin cậy
1 Khi công ty X hứa sẽ thực hiện một điều gì đó vào khoảng thời gian cụ thể,
công ty sẽ thực hiện.
2 Khi bạn có vấn đề, công ty X thể hiện sự quan tâm chân thành trong giải
quyết vấn đề.
3 Công ty X thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu tiên. 4 Công ty X cung cấp dịch vụ đúng thời điểm mà công ty hứa sẽ thực hiện. 5 Công ty X thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện.
Thành phần Đáp ứng
6 Nhân viên công ty X phục vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn. 7 Nhân viên công ty X luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn. 8 Nhân viên công ty X không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không đáp ứng yêu
cầu của bạn.
Thành phần Năng lực phục vụ
9 Hành vi của nhân viên trong công ty X ngày càng tạo ra sự tin tưởng đối với
bạn.
10 Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với công ty X. 11 Nhân viên công ty X bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn. 12 Nhân viên công ty X có kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn.
Thành phần Đồng cảm
13 Công ty X thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn. 14 Công ty X có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn. 15 Công ty X thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm nhiều nhất của bạn. 16 Nhân viên công ty X hiểu được những nhu cầu đặc biệt của bạn.
24
Thành phần Phương tiện hữu hình 17 Công ty X có trang thiết bị hiện đại. 18 Cơ sở vật chất của công ty X trông rất hấp dẫn. 19 Nhân viên của công ty X có trang phục gọn gàng, cẩn thận. 20 Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ rất hấp dẫn tại công ty X. 21 Công ty X bố trí thời gian làm việc thuận tiện.
3.2.2 Thang đo Chất lượng dịch vụ hàng không giá rẻ (LCC)
Các nhân tố chất lượng dịch vụ sử dụng trong nghiên cứu này được sử dụng
lại từ thang đo chất lượng dịch vụ hàng không giá rẻ của Saha & Theingi (2009). Từ
các nhân tố truyền thống của chất lượng dịch vụ như sự tin cậy, năng lực phục vụ,
phương tiện hữu hình, sự đồng cảm, và sự đáp ứng, Saha & Theingi (2009) đã đề
xuất thang đo hàng không giá rẻ với bốn nhân tố như sau:
- Phương tiện hữu hình: sự mới mẻ của máy bay, chỗ ngồi, và điều hòa
không khí.
- Lịch trình chuyến bay: tiện lợi của lịch trình, khởi hành và đến đúng giờ.
- Tiếp viên hàng không: trang phục và ngoại hình, kiến thức trong việc cung
cấp dịch vụ, và thân thiện với hành khách.
- Nhân viên mặt đất: trang phục và ngoại hình, kiến thức trong việc cung
cấp dịch vụ, và thân thiện với hành khách.
Thang đo chất lượng dịch vụ bao gồm 4 thành phần với 21 biến quan sát (bao
gồm: 3 biến cho thành phần Phương tiện hữu hình, 4 biến cho thành phần Lịch trình
chuyến bay, 7 biến cho thành phần Tiếp viên hàng không, và 7 biến cho thành phần
Nhân viên mặt đất). Các thang đo này đã được Saha & Theingi (2009) kết luận rằng
thỏa mãn được các yêu cầu về giá trị và độ tin cậy.
Phương tiện hữu hình
1 Máy bay của hãng là các máy bay thế hệ mới.
2 Hệ thống máy lạnh của máy bay dễ chịu, thoải mái.
3 Ghế ngồi của máy bay rộng rải, thoải mái.
25
Tiếp viên hàng không đẹp, gọn gàng và đồng phục đẹp mắt.
Lịch trình chuyến bay 4 Hãng có lịch trình chuyến bay đa dạng và thuận tiện. 5 Máy bay xuất phát đúng giờ theo lịch bay. 6 Máy bay đến nơi đúng giờ theo lịch bay. 7 Hãng không có chuyến bay bị hủy. Tiếp viên hàng không 8 9 Dễ dàng liên hệ với tiếp viên hàng không khi cần. 10 Tiếp viên hàng không nhiệt tình thực hiện yêu cầu của tôi. 11 Tiếp viên hàng không sẵn lòng giúp đỡ hành khách. 12 Tiếp viên hàng không luôn luôn đáp ứng yêu cầu của tôi. 13 Tiếp viên hàng không thân thiện với hành khách. 14 Tiếp viên hàng không am hiểu về dịch vụ và hoạt động của hãng trong việc
trả lời những câu hỏi của tôi.
Nhân viên mặt đất 15 Nhân viên mặt đất đẹp, gọn gàng và đồng phục đẹp mắt. 16 Dễ dàng liên hệ với nhân viên mặt đất khi cần. 17 Nhân viên mặt đất nhiệt tình thực hiện yêu cầu của tôi. 18 Nhân viên mặt đất sẵn lòng giúp đỡ hành khách. 19 Nhân viên mặt đất luôn luôn đáp ứng yêu cầu của tôi. 20 Nhân viên mặt đất thân thiện với hành khách. 21 Nhân viên mặt đất am hiểu về dịch vụ và hoạt động của hãng trong việc trả
lời những câu hỏi của tôi.
3.2.3 Thang đo Sự hài lòng khách hàng (HL)
Khái niệm sự hài lòng khách hàng trong nghiên cứu này được đo lường với 3
biến quan sát: (1) Sự hài lòng với giá vé máy bay, (2) Sự hài lòng với các dịch vụ,
(3) Sự hài lòng tổng thể với hãng hàng không.
Những biến quan sát này được phát triển từ một định nghĩa dựa trên giá trị về
sự hài lòng của khách hàng và được sử dụng rộng rãi trong cơ sở lý thuyết (Heskett
& cộng sự, 1994; Schneider & Bowen, 1995). Thang đo này đã được các nhà
nghiên cứu này kết luận rằng thỏa mãn được các yêu cầu vế giá trị và độ tin cậy.
1. Giá vé máy bay hợp lý.
2. Tôi hài lòng với sự phục vụ, chăm sóc của hãng.
3. Tôi hài lòng với hãng hàng không giá rẻ này so với các hãng hàng không
giá rẻ khác.
26
3.2.4 Thang đo Hành vi truyền miệng (WOM), Ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ (IU), Ý định chuyển đổi (SI), và Phản hồi (FB):
Những biến quan sát cho hành vi truyền miệng (4 biến), ý định tiếp tục sử
dụng dịch vụ (3 biến), ý định chuyển đổi (2 biến), phản hồi (3 biến) được thông qua
bởi Soderlund (1998), Goyette & cộng sự (2010), Maxham (2001), Antreas
Athanassopoulos & cộng sự (2001). Các thang đo này đã được các nhà nghiên cứu
này kết luận rằng thỏa mãn được các yêu cầu vế giá trị và độ tin cậy.
Thang đo Hành vi truyền miệng (WOM) 1. Tôi sẽ giới thiệu gia đình và người thân bay với hãng hàng không giá rẻ
này.
2. Tôi sẽ giới thiệu bạn bè của tôi bay với hãng hàng không giá rẻ này. 3. Tôi hầu như nói những điều tốt đẹp về hãng hàng không giá rẻ này cho
những người khác.
4. Tôi đã thông tin cho các khách hàng khác những phàn nàn của tôi về các
dịch vụ mà hãng hàng không giá rẻ này cung cấp.
Thang đo Ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ (IU)
1. Tôi có ý định sẽ tiếp tục bay với hãng hàng không giá rẻ này cho những lần
bay khác.
2. Tôi sẽ chọn lại hãng hàng không giá rẻ này để bay cho những lần bay khác. 3. Tôi sẽ bay với bất kỳ một hãng hàng không giá rẻ trong những lần bay
khác.
Thang đo Ý định chuyển đổi (SI)
1. Trong thời gian sắp tới, tôi có ý định tìm một hãng hàng không khác tốt
hơn.
2. Tôi đã suy nghĩ rất nghiêm túc về việc chuyển đổi sang một hãng hàng
không khác.
Thang đo Phản hồi (FB)
1. Khi gặp vấn đề xảy ra liên quan đến hãng X. Tôi sẽ phản ánh với đại diện
của hãng hàng không này.
2. Tôi sẽ yêu cầu được nói chuyện với nhà quản lý khi có tình huống xảy ra
liên quan đến hãng này.
3. Khi gặp vấn đề xảy ra liên quan đến hãng X. Tôi sẽ yêu cầu được hỗ trợ tài
chính từ hãng này.
27
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập
trung. Nghiên cứu này dùng để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thang đo lường
của các khái niệm nghiên cứu trong mô hình.
Mô hình chất lượng dịch vụ và thang đo lường các thành phần của nó được
xây dựng dựa vào cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ đã được xây dựng và kiểm
định tại các thị trường các nước phát triển. Cụ thể là mô hình năm thành phần chất
lượng dịch vụ và thang đo SERVQUAL của Parasuraman & Cộng sự (1991) và
được Saha & Theingi (2009) điều chỉnh cho dịch vụ hàng không giá rẻ.
Parasuraman & cộng sự (1991) khẳng định rằng SERVQUAL là thang đo
hoàn chỉnh về chất lượng dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy, và có thể được ứng dụng
cho mọi loại hình dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, mỗi ngành dịch vụ cụ thể có những
đặc thù riêng của chúng. Nhiều nhà nghiên cứu khác đã kiểm định thang đo này với
nhiều loại hình dịch vụ và tại nhiều quốc gia khác nhau. Kết quả cho thấy các thành
phần của chất lượng dịch vụ không đồng nhất với nhau ở từng ngành dịch vụ và
từng thị trường khác nhau. Ví dụ, Saha & Theingi (2009) đã điều chỉnh mô hình này
cho dịch vụ hàng không giá rẻ tại Thái Lan (gọi tắt là mô hình LCC). Do đó các
thang đo này cần được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với thị trường hàng
không giá rẻ tại Việt Nam.
Lý thuyết về phương pháp nghiên cứu cho thấy thảo luận nhóm tập trung là
một trong những công cụ thích hợp để thực hiện điều chỉnh thang đo (Churchill,
1979). Do đó, nghiên cứu này sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tập trung.
3.3.1 Thiết kế nghiên cứu
Để tiến hành khám phá, điều chỉnh và bổ sung cho các thang đo để phù hợp
với thị trường hàng không giá rẻ tại Việt Nam, nghiên cứu này sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm tập trung.
Tác giả và một nhóm với chín khách hàng có độ tuổi từ 18 – 60 tuổi đã từng
sử dụng dịch vụ hàng không giá rẻ tại Việt Nam thảo luận nhóm tập trung để thực
28
hiện khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thang đo lường cho các khái niệm nghiên
cứu của mô hình.
Kế đến, tác giả thảo luận tay đôi với năm khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ
hàng không giá rẻ tại Việt Nam nhằm mục đích đánh giá lại nội dung của thang đo
đã hiệu chỉnh xem nội dung của thang đo có dễ dàng được hiểu với các khách hàng
hay không. (Xem Phụ lục 1 - Dàn bài thảo luận nhóm).
Cuối cùng một thang đo chính thức được đưa ra sử dụng cho việc phân tích
các giai đoạn tiếp theo.
3.3.2 Kết quả nghiên cứu định tính
3.3.2.1 Thang đo chất lượng dịch vụ hàng không
Đối với thang đo thành phần chất lượng dịch vụ, hành khách sử dụng dịch vụ
hàng không giá rẻ quan tâm đến năm yếu tố chính đó là (1) phương tiện hữu hình
(PTHH), (2) lịch trình chuyến bay (LT), (3) sự tin cậy (TC), (4) nhân viên mặt đất
(NV), (5) tiếp viên hàng không (TV).
1. Phương tiện hữu hình (PTHH): khách hàng quan tâm đến việc máy bay
mới, chỗ ngồi và điều hòa không khí.
2. Lịch trình chuyến bay: khách hàng quan tâm đến sự thuận tiện của lịch
trình, thời gian khởi hành và đến đúng giờ, an toàn hành lý.
3. Sự tin cậy (TC): khách hàng quan tâm đến việc giải quyết vấn đề phát sinh,
cải thiện dịch vụ, giao trả hành lý.
4. Nhân viên mặt đất (NV): khách hàng quan tâm đến trang phục, ngoại hình,
sự thân hiện và kiến thức trong việc cung cấp dịch vụ.
5. Tiếp viên hàng không (TV): khách hàng quan tâm đến trang phục, ngoại
hình, sự thân hiện và kiến thức trong việc cung cấp dịch vụ.
So sánh các tiêu chí mà khách hàng cho là quan trọng khi quyết định sử dụng
dịch vụ hàng không giá rẻ so với thang đo SERVQUAL và thang đo LCC, thang đo
chất lượng dịch vụ hàng không giá rẻ tại Việt Nam bao gồm 24 biến quan sát như
sau:
29
Thành phần Phương tiện hữu hình 1 Hãng X có các máy bay thế hệ mới. 2 Hệ thống máy lạnh của máy bay dễ chịu. 3 Ghế ngồi trên máy bay rộng rãi. Thành phần Lịch trình chuyến bay 4 Hãng X có lịch trình chuyến bay thuận tiện. 5 Máy bay xuất phát đúng giờ theo lịch bay. 6 Máy bay đến nơi đúng giờ theo lịch bay. 7
Tôi chưa bao giờ gặp chuyến bay bị hủy của hãng X.
Thành phần Tin cậy 8 Khi tôi có vấn đề phát sinh, hãng thể hiện sự quan tâm giải quyết vần đề 9 Hãng X cải thiện dịch vụ hiệu quả khi có lỗi dịch vụ 10 Hãng X giao trả hành lý hiệu quả Thành phần Tiếp viên hàng không
11 Tiếp viên hàng không có đồng phục đẹp. 12 Dễ dàng liên hệ với tiếp viên hàng không khi cần. 13 Tiếp viên hàng không nhiệt tình thực hiện yêu cầu của tôi. 14 Tiếp viên hàng không sẵn lòng giúp đỡ hành khách. 15 Tiếp viên hàng không luôn luôn đáp ứng yêu cầu của tôi. 16 Tiếp viên hàng không thân thiện với hành khách. 17 Tiếp viên hàng có kiến thức trong việc trả lời những câu hỏi của tôi. Thành phần Nhân viên mặt đất
18 Nhân viên mặt đất có đồng phục đẹp. 19 Dễ dàng liên hệ với nhân viên mặt đất khi cần. 20 Nhân viên mặt đất nhiệt tình thực hiện yêu cầu của tôi. 21 Nhân viên mặt đất sẵn lòng giúp đỡ hành khách. 22 Nhân viên mặt đất luôn luôn đáp ứng yêu cầu của tôi. 23 Nhân viên mặt đất thân thiện với hành khách. 24 Nhân viên mặt đất có kiến thức trong việc trả lời những câu hỏi của tôi.
30
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy chất lượng dịch vụ hàng không giá rẻ là
một khái niệm đa hướng bao gồm năm thành phần là (1) Phương tiện hữu hình,
(2)Lịch trình chuyến bay, (3) Sự tin cậy, (4) Nhân viên mặt đất, (5) Tiếp viên hàng
không. Như vậy thang đo các thành phần chất lượng dịch vụ hàng không giá rẻ tại
Việt Nam có thay đổi so với thang đo SERVQUAL và thang đo LCC.
Về mặt nội dung các thành phần, kết quả cho thấy thang đo chất lượng dịch vụ
hàng không giá rẻ Việt Nam gần giống với thang đo LCC tại Thái Lan. Trong đó,
các thành phần Phương tiện hữu hình, Lịch trình chuyến bay, Tiếp viên hàng không
và Nhân viên mặt đất hầu như giống với thang đo LCC. Điểm khác biệt với thang
đo LCC đó là thành phần Sự tin cậy - khách hàng Việt Nam quan tâm nhiều đến
việc giải quyết các vấn đề phát sinh, khắc phụ sự cố lỗi và giao trả hành lý khi sử
dụng dịch vụ.
3.3.2.2 Thang đo sự hài lòng khách hàng
Những biến quan sát của thang đo sự hài lòng khách hàng được phát triển từ
một định nghĩa dựa trên giá trị về sự hài lòng của khách hàng và được sử dụng rộng
rãi trong cơ sở lý thuyết (Heskett & cộng sự, 1994; Schneider & Bowen, 1995).
Thang đo này đã được các nhà nghiên cứu này kết luận rằng thỏa mãn được các yêu
cầu vế giá trị và độ tin cậy. Do đó tác giả kế thừa lại thang đo Sự hài lòng khách
hàng cho nghiên cứu này.
1. Giá vé máy bay hợp lý.
2. Tôi hài lòng với sự phục vụ, chăm sóc của hãng.
3. Tôi hài lòng với hãng hàng không giá rẻ này so với các hãng hàng không
giá rẻ khác.
3.3.2.3 Thang đo Hành vi truyền miệng (WOM), Ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ (IU), Ý định chuyển dổi dịch vụ, và Phản hồi (FB)
Những biến quan sát cho hành vi truyền miệng (4 biến), ý định tiếp tục sử
dụng dịch vụ (3 biến), ý định chuyển đổi dịch vụ (2 biến), phản hồi (3 biến) được
thông qua bởi Soderlund (1998), Goyette & cộng sự (2010), Maxham (2001),
Antreas Athanassopoulos & cộng sự (2001). Các thang đo này đã được các nhà
31
nghiên cứu này kết luận rằng thỏa mãn được các yêu cầu vế giá trị và độ tin cậy. Do
đó các giả kế thừa lại các thang đo này cho nghiên cứu như sau:
Thang đo Hành vi truyền miệng (WOM)
1. Tôi sẽ giới thiệu gia đình và người thân bay với hãng hàng không giá rẻ
này.
2. Tôi sẽ giới thiệu bạn bè của tôi bay với hãng hàng không giá rẻ này.
3. Tôi hầu như nói những điều tốt đẹp về hãng hàng không giá rẻ này cho
những người khác.
4. Tôi đã thông tin cho các khách hàng khác những phàn nàn của tôi về các
dịch vụ mà hãng hàng không giá rẻ này cung cấp.
Thang đo Ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ (IU)
1. Tôi có ý định sẽ tiếp tục bay với hãng hàng không giá rẻ này cho những lần
bay khác.
2. Tôi sẽ chọn lại hãng hàng không giá rẻ này để bay cho những lần bay khác.
3. Tôi sẽ bay với bất kỳ một hãng hàng không giá rẻ trong những lần bay
khác.
Thang đo Ý định chuyển đổi (SI)
1. Trong thời gian sắp tới, tôi có ý định tìm một hãng hàng không khác tốt
hơn.
2. Tôi đã suy nghĩ rất nghiêm túc về việc chuyển đổi sang một hãng hàng
không khác.
Thang đo Phản hồi (FB)
1. Khi gặp vấn đề xảy ra liên quan đến hãng X. Tôi sẽ phản ánh với đại diện
của hãng hàng không này.
2. Tôi sẽ yêu cầu được nói chuyện với nhà quản lý khi có tình huống xảy ra
liên quan đến hãng này.
3. Khi gặp vấn đề xảy ra liên quan đến hãng X. Tôi sẽ yêu cầu được hỗ trợ tài
chính từ hãng này.
32
3.3.3 Mô hình nghiên cứu chính thức:
Mô hình nghiên cứu chính thức bao gồm mười thành phần: (1) phương tiện
hữu hình (PTHH), (2) Lịch trình chuyến bay (LT), (3) Sự tin cậy (TC), (4) tiếp viên
hàng không (TV), (5) nhân viên mặt đất (NV); (6) Sự hài lòng khách hành (HL);
(7) Truyền miệng (WOM); (8) Ý định tiếp tục sử dụng lại dịch vụ (IU); (9) Ý định
chuyển đổi dịch vụ (SI), và (10) Phản hồi (FB). Mô hình nghiên cứu này sẽ được sử
Phương tiện hữu hình
dụng để phân tích cho các giai đoạn tiếp theo.
Ý định tiếp tục sử dụng
Lịch trình chuyến bay
H1a
Truyền miệng
H2 H1b
Sự tin cậy
Sự hài lòng khách hàng
H3 H1c
H4
Ý định chuyển đổi
H1d
Tiếp viên hàng không
H5
Phản hồi
Nhân viên mặt đất
H1e
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức
Trong đó, thang đo các thành phần của khái niệm chất lượng dịch vụ hàng
không giá rẻ Việt Nam được đo lường bằng 24 biến quan sát, thang đo sự hài lòng
khách hàng (HL) được đo lường bằng 3 biến quan sát, thang đo truyền miệng
(WOM) được đo bằng 4 biến quan sát, thang đo ý định sử dụng lại dịch vụ (IU)
được đo bằng 3 biến quan sát, thang đo ý định chuyển đổi dịch vụ (SI) được đo
bằng 2 biến quan sát, và thang đo Phản hồi (FB) được đo bằng 3 biến quan sát.
(Bảng 3.1: Các thành phần thang đo chi tiết)
33
Bảng 3.1: Các thành phần thang đo chi tiết
Nhóm nhân tố Biến quan sát Nhãn
Chất lượng dịch vụ hàng không giá rẻ Việt Nam
Hãng X có các máy bay thế hệ mới. V1
Hệ thống máy lạnh của máy bay dễ chịu. V2 Phương tiện hữu hình (PTHH)
Ghế ngồi trên máy bay rộng rãi. V3
Hãng X có lịch trình chuyến bay thuận tiện. V4
Lịch trình chuyến bay (LT) Máy bay xuất phát đúng giờ theo lịch bay. V5
Máy bay đến nơi đúng giờ theo lịch bay. V6
Tôi chưa bao giờ gặp chuyến bay bị hủy của hãng X. V7
Tiếp viên hàng không có đồng phục đẹp. V8
Tiếp viên hàng không (TV) Dễ dàng liên hệ với tiếp viên hàng không khi cần. V9
V10
Tiếp viên hàng không nhiệt tình thực hiện yêu cầu của tôi. Tiếp viên hàng không sẵn lòng giúp đỡ hành khách. V11
V12
Tiếp viên hàng không luôn luôn đáp ứng yêu cầu của tôi. Tiếp viên hàng không thân thiện với hành khách. V13
V14
Tiếp viên hàng có kiến thức trong việc trả lời những câu hỏi của tôi. Nhân viên mặt đất có đồng phục đẹp. V15
Nhân viên mặt đất (NV) Dễ dàng liên hệ với nhân viên mặt đất khi cần. V16
Nhân viên mặt đất nhiệt tình thực hiện yêu cầu của tôi. V17
Nhân viên mặt đất sẵn lòng giúp đỡ hành khách. V18
Nhân viên mặt đất luôn luôn đáp ứng yêu cầu của tôi. V19
34
Nhóm nhân tố Biến quan sát Nhãn
Nhân viên mặt đất thân thiện với hành khách. V20
V21
Nhân viên mặt đất có kiến thức trong việc trả lời những câu hỏi của tôi.
Sự tin cậy (TC) Khi tôi có vấn đề phát sinh, hãng X thể hiện sự quan tâm V22
giải quyết vần đề Hãng X cải thiện dịch vụ hiệu quả khi có lỗi dịch vụ V23
Hãng X giao trả hành lý hiệu quả V24
Sự hài lòng khách hàng (HL)
Giá vé máy bay của hãng X hợp lý. V25
Tôi hài lòng với sự phục vụ, chăm sóc của hãng X. V26
V27
Tôi hài lòng với hãng hàng không giá rẻ X so với các hãng hàng không giá rẻ khác.
Hành vi truyền miệng (WOM)
V28
Tôi sẽ giới thiệu gia đình và người thân bay với hãng hàng không giá rẻ X.
V29
Tôi sẽ giới thiệu bạn bè của tôi bay với hãng hàng không giá rẻ X.
V30
Tôi hầu như nói những điều tốt đẹp về hãng hàng không giá rẻ X cho những người khác.
V31
Tôi đã thông tin cho các khách hàng khác những phàn nàn của tôi về các dịch vụ mà hãng hàng không giá rẻ X cung cấp.
Ý dịnh tiếp tục sử dụng dịch vụ (IU)
V32
Tôi có ý định sẽ tiếp tục bay với hãng hàng không giá rẻ X cho những lần bay khác.
V33
Tôi sẽ chọn lại hãng hàng không giá rẻ X để bay cho những lần bay khác.
V34
Tôi sẽ bay với bất kỳ một hãng hàng không giá rẻ trong những lần bay khác.
35
Nhóm nhân tố Biến quan sát Nhãn
Ý định chuyển đổi (SI)
V35
V36
Trong thời gian sắp tới, tôi có ý định tìm một hãng hàng không khác tốt hơn. Tôi đã suy nghĩ rất nghiêm túc về việc chuyển đổi sang một hãng hàng không khác.
Phản hồi (FB)
V37
V38
V39
Khi gặp vấn đề xảy ra liên quan đến hãng X. Tôi sẽ phản ánh với đại diện của hãng hàng không này. Tôi sẽ yêu cầu được nói chuyện với nhà quản lý khi có tình huống xảy ra liên quan đến hãng này. Khi gặp vấn đề xảy ra liên quan đến hãng X. Tôi sẽ yêu cầu được hỗ trợ tài chính từ hãng này.
3.3.4 Các giả thuyết nghiên cứu chính thức:
H1: Chất lượng dịch vụ có tác động cùng chiều đến sự hài lòng khách hàng.
o H1a: Phương tiện hữu hình có tác động cùng chiều với sự hài lòng của
khách hàng.
o H1b: Lịch trình bay có tác động cùng chiều với sự hài lòng của khách
hàng.
o H1c: Sự tin cậy có tác động cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng.
o H1d: Những dịch vụ được cung cấp bởi nhân viên mặt đất có tác động
cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng.
o H1e: Những dịch vụ được cung cấp bởi tiếp viên hàng không có tác dộng
cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng.
H2: Sự hài lòng khách hàng có tác động cùng chiều đến hành vi truyền miệng tích cực của khách hàng.
H3: Sự hài lòng khách hàng có tác động cùng chiều đến ý định sử dụng lại dịch vụ của khách hàng.
H4: Sự hài lòng khách hàng có tác động ngược chiều đến ý định chuyển đổi dịch vụ của khách hàng.
H5: Sự hài lòng khách hàng có tác động ngược chiều đến hành vi phản hồi tiêu
cực của khách hàng.
36
Nghiên cứu định lượng chính thức
3.4.1 Chọn mẫu
Có nhiều phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu, nhìn chung được chia
thành hai nhóm phương pháp chính bao gồm các phương pháp chọn mẫu theo xác
xuất và các phương pháp chọn mẫu không theo xác xuất (phi xác suất). Phương
pháp chọn mẫu phi xác suất bao gồm bốn phương pháp chính đó là phương pháp
thuận tiện, phương pháp phán đoán, phương pháp phát triển mầm và phương pháp
định mức.
Trong trường hợp của nghiên cứu này, tác giả lựa chọn lấy mẫu theo phương
pháp thuận tiện. Có nghĩa là lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp
cận của đối tượng, ở những nơi mà nhân viên điều tra có nhiều khả năng gặp được
đối tượng. Tuy phương pháp chọn mẫu thuận tiện có nhiều hạn chế nhưng phương
pháp này tiết kiệm được thời gian và chi phí điều này phù hợp với mục đích, thời
gian tiến hành, chi phí và kinh nghiệm nghiên cứu của tác giả.
Kích thước mẫu của nghiên cứu được chọn lựa dựa theo phương pháp kinh
nghiệm. Hair và cộng sự (1998) cho rằng cỡ mẫu phù hợp để tiến hành phân tích
nhân tố khám phá (EFA) tối thiểu bằng năm lần số biến quan sát trong mô hình.
Theo Tabachnick và Fidell (1996) cho rằng để phân tích hồi qui một cách tốt nhất
thì số lượng mẫu quan sát tối thiểu cần đạt được theo công thức n >= 50 + 8*m (m
là số biến độc lập). Do đó kích thước mẫu sử dụng cho nghiên cứu phải thỏa mãn cả
hai công thức trên. Nghiên cứu này có 39 biến quan sát vì vậy kích thước mẫu tối
thiểu phù hợp cho phân tích thống kê là n= 5*39 = 195 mẫu quan sát.
Đối tượng khảo sát cho nghiên cứu là những hành khách đã từng sử dụng dịch
vụ hàng không giá rẻ tại Việt Nam trong vòng 6 tháng trở lại đây (khoảng từ tháng
3 đến tháng 9, 2015) cụ thể là khách hàng của hai hãng VietJet Air và
Jetstar Pacific.
37
3.4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
Bảng câu hỏi khảo sát được in ra và phát cho các hành khách tại khu vực cảng
hàng không nội địa nhà ga Sân bay quốc tế Đà nẵng, cảng hàng không nội địa sân
bay quốc tế TP.HCM, và các khách hàng tại tỉnh Bình Dương, Việt Nam. Bảng câu
hỏi bao gồm hai phần: thang điểm và đặc điểm nhân khẩu học. Có 39 câu hỏi được
chia làm mười nhóm liên quan đến năm nhân tố thành phần của khái niệm chất
lương dịch vụ, một nhân tố về sự hài lòng của khách hàng, một nhân tố về hành vi
truyền miệng, một nhân tố về ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ, một nhân tố về ý định
chuyển đổi dịch vụ, và một nhân tố về hành vi phản hồi của khách hàng.
Các biến quan sát được đo lường với thang đo Likert 5 điểm ( từ (1) = ”Hoàn
toàn phản đối” đến (5) = ”Hoàn toàn đồng ý”).
3.4.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu đươc phân tích dựa trên phương pháp phân tích thống kê để trả lời cho
các giả thuyết của nghiên cứu. Sử dụng các công cụ thống kê như phân tích độ tinh
cậy ( Reliability analysis), thống kê mô tả ( Description Statistic), phân tích nhân tố
khám phá (EFA) và kiểm định mô hình, các giả thuyết nghiên cứu bằng phương
pháp phân tích hồi qui tuyến tính.
3.4.3.1 Phân tích độ tin cậy (Reliability analysis)
Hệ số kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s alpha được sử dụng để loại
bỏ biến rác trước khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA. Kiểm định độ tin
cậy của các biến trong thang đo chất lượng dịch vụ hàng không, sự hài lòng, hành vi
truyền miệng, ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ, ý định chuyển đổi dịch vụ, và phản
hồi của khách hàng dựa vào hệ số kiểm định Cronbach’s Alpha của các thành phần
thang đo và hệ số Cronbach’s Alpha của mỗi biến đo lường.
Hệ số tương quan biến tổng là hệ số cho biết mức độ “liên kết” giữa một biến
quan sát trong nhân tố với các biến còn lại. Nó phản ánh mức độ đóng góp vào giá
trị khái niệm của nhân tố của một biến quan sát cụ thể. Tiêu chuẩn để đánh giá một
biến có thực sự đóng góp giá trị vào nhân tố hay không là hệ số tương quan biến
tổng phải lớn 0.3.
38
Các biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected item total correlation) nhỏ
hơn 0.3 sẽ bị loại. Một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng
[0.70–0.80]. Nếu Cronbach alpha > hoặc = 0.60 là thang đo có thể chấp nhận được
về mặt tin cậy. (Nunnally& Burnstein, 1994 dẫn từ Thọ & Trang, 2007)
3.4.3.2 Thống kê mô tả (Description statictis)
Thống kê mô tả thực tế sử dụng để báo cáo các đặc tính của dữ liệu như ý
nghĩa, tần suất, độ lệch chuẩn, tỉ lệ và phạm vi. Trong nghiên cứu này, các số liệu
thống kê mô tả được sử dụng để mô tả dữ liệu mẫu về giới tính, độ tuổi, nghề
nghiệp và mục đích chuyến đi bằng cách kiểm tra tuần suất và tỉ lệ phần trăm của
mỗi biến.
3.4.3.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phương pháp nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để xác định các nhóm
tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ hàng không, sự hài lòng, hành vi truyền miệng,
ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ, ý định chuyển đổi dịch vụ, và phản hồi. Phương
pháp phân tích EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau, nghĩa là
không phân biệt biến phụ thuộc và biến độc lập mà nó dựa vào mối tương quan giữa
các biến với nhau. Phương pháp EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành
một tập F (F gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến quan sát. Một số tiêu chuẩn áp dụng khi phân tích EFA trong nghiên cứu như sau: Kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố với dữ liệu của mẫu thông qua giá trị thống kê Kaiser-Meyer-Olkin (KMO). Theo đó, trị số của KMO lớn hơn 0.5 thì phân tích nhân tố khám phá EFA là thích hợp (Garson, 2002), ngược lại nếu trị số KMO nhỏ hơn 0.5 thì áp dụng phương pháp phân tích nhân tố không thích hợp với dữ liệu đang có. Số lượng nhân tố: Số lượng nhân tố được xác định dựa vào chỉ số eigenvalue
đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser thì những nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu (Garson, 2002). 39 Phương sai trích (variance explained criteria): Tổng phương sai trích phải lớn hơn 50%.(Hair & cộng sự, 1998). Độ giá trị hội tụ: Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các biến và các hệ số chuyển tải nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 trong một nhân tố (Gerbing & Anderson, 1988). Phương pháp trích hệ số yếu tố Principal components với phép xoay Varimax để đảm bảo số lượng nhân tố là bé nhất (Trọng & Ngọc, 2008). 3.4.3.4 Phương pháp phân tích hồi qui Phương pháp phân tích hồi qui được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu đã đề xuất. Các giả thuyết nghiên cứu bao gồm: H1: Chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng khách hàng. o H1a: Phương tiện hữu hình có ảnh hưởng cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng. o H1b: Lịch trình bay có ảnh hưởng cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng. o H1c: Sự tin cậy có ảnh hưởng cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng. o H1d: Những dịch vụ được cung cấp bởi nhân viên mặt đất có ảnh hưởng cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng. o H1e: Những dịch vụ được cung cấp bởi tiếp viên hàng không có ảnh hưởng cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng. H2: Sự hài lòng khách hàng có ảnh hưởng cùng chiều đến hành vi truyền miệng tích cực của khách hàng. H3: Sự hài lòng khách hàng có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định tiếp tục sử
dụng dịch vụ của khách hàng. H4: Sự hài lòng khách hàng có ảnh hưởng ngược chiều đến ý định chuyển đổi
dịch vụ của khách hàng. H5: Sự hài lòng khách hàng có ảnh hưởng ngược chiều đến hành vi phản hồi
tiêu cực của khách hàng. 40 V1 V2 V3 Phương
tiện hữu
hình
(PTHH) V28 V4 Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu chính thức chi tiết V29 Truyền miệng
(WOM) V5 V30 V6 Lịch trình
chuyến
bay (LT) V31 V7 V26 V25 V27 H1a V32 V8 V33 H1b V9 Ý định tiếp
tục sử dụng
(IU) H2 V34 V10 Tiếp viên
hàng
không (TV) V11 H4 Sự hài lòng
khách hàng
(HL) V35 V12 Ý định chuyển
đổi (SI) V36 V13 H1e H3 V14 H5 V15 V37 Nhân
viên mặt
đất (NV) Phản hồi (FB) V16 V38 H1d V17 V39 V18 V19 V20 Sự tin cậy
(TC) V21 V22 V23 V24 H1c 41 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Giới thiệu Mục đích của chương 4 là trình bày kết quả kiểm định các thang đo và mô hình nghiên cứu cũng như các giả thuyết đưa ra trong mô hình đã được trình bày trong chương 3. Nội dung của chương 4 bao gồm bốn phần chính, cụ thể bao gồm những nội dung chính sau: (1) Mô tả và phân tích dữ liệu mẫu thu được. (2) Đánh giá thang đo thông qua phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. (3) Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu thông qua phương pháp hồi qui tuyến tính. (4) Tóm tắt kết quả kiểm định. Mô tả mẫu Mẫu của nghiên cứu bao gồm các hành khách đã từng sử dụng dịch vụ hàng không giá rẻ tại Việt Nam trong vòng 6 tháng trở lại đây (khoảng từ tháng 3 đến tháng 9, 2015) cụ thể là hai hãng Jetstar Pacific và Vietjet Air. Tổng cộng có 300 bảng câu hỏi khảo sát được in ra và phát chủ yếu cho các hành khách đang chờ tại khu vực cảng hàng không nội địa nhà ga Sân bay quốc tế Đà nẵng, cảng hàng không nội địa sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, và các khách hàng tại tỉnh Bình Dương, Việt Nam. Số lượng bảng khảo sát thu về đạt giá trị để tiến hành phân tích thống kê là 270 mẫu quan sát. (Bảng thống kê mẫu được trình bày chi tiết trong Bảng 4.1). Dữ liệu sau khi thu thập được tác giả thiết kế, mã hóa và nhập liệu thông qua phần mềm thống kê SPSS, sau đó tiến hành làm sạch chúng. Trong quá trình thực hiện thu thập dữ liệu thường có những mẫu điều tra bị sai lệch, thiếu sót hoặc không nhất quán; do vậy cần tiến hành làm sạch số liệu để đảm bảo yêu cầu, số liệu đưa vào phân tích phải đầy đủ, thống nhất. Từ đó, việc phân tích số liệu sẽ giúp đưa ra những thông tin chính xác và có độ tin cậy cao. 42 Bảng 4.1: Thông kê mẫu khảo sát chi tiết 93 34.4% 37.1% Nam 158 58.5% 62.9% Nữ 2 0.7% 0.7% Dưới 18 60 22.2% 22.5% Từ 18 đến 25 159 58.9% 59.6% Từ 26 đến 40 41 15.2% 15.4% Từ 41 đến 60 5 1.9% 1.9% Trên 60 13 4.8% 4.9% Sinh viên 9 3.3% 3.4% Về hưu 41 15.2% 15.4% Tự doanh 191 70.7% 71.5% Đi làm 13 4.8% 4.9% Khác Công tác 64 19.3% Thăm gia đình 66 19.9% Du lịch 196 59.2% Khác 5 1.5% 93 34.4 Jetstar Pacific 177 65.6 VietJet Air 43 Kiểm định thang đo Như đã trình bày trong Chương 3, có mười thang đo cho mười khái niệm nghiên cứu, đó là (1) Phương tiện hữu hình (PTHH), (2) Lịch trình chuyến bay (LT), (3) Sự tin cậy, (4) Tiếp viên hàng không (TV), (5) Nhân viên mặt đất (NV), (6) Sự hài lòng (HL), (7) Truyền miệng (WOM), (8) Ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ (IU), (9) Ý định chuyển đổi dịch vụ (SI), và (10) Phản hồi (FB). Các thang đo được kiểm định thông qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha và đánh giá giá trị nhờ kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA. 4.3.1 Phân tích độ tin cậy Cronbach alpha Các thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha. Hệ số của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau, giúp loại đi những biến và thang đo không phù hợp. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally& Burnstein, 1994 dẫn từ Thọ & Trang, 2007). Theo đó, tác giả kiểm định độ tin cậy của thang đo dựa trên cơ sở các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi hệ số Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach alpha cho thấy tất cả các thang đo đều đạt độ tin cậy cho phép. Chỉ duy nhất thang đo Ý định chuyển đổi dịch vụ (SI) không đạt độ tin cậy với hệ số Cronbach alpha bằng 0.429 nhỏ hơn 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát nhỏ hơn 0.3 nên bị loại khỏi mô hình nghiên cứu (xem bảng 4.2 và kết quả chi tiết tại Phụ lục 3) 44 Bảng 4.2: Kết quả kiểm định các thang đo bằng Cronbach Alpha Trung bình Phương sai Tương Cronbach's thang đo nếu thang đo nếu quan biến alpha nếu loại Biến quan sát loại biến loại biến tổng biến Phương tiện hữu hình (PTHH) Cronbach Alpha = 0.721 7.07
6.76
7.09 2.137
2.183
1.943 0.514
0.616
0.512 0.666
0.559
0.680 Cronbach Alpha = 0.773 8.357
6.223
6.603
6.681 0.443
0.721
0.645
0.520 0.781
0.638
0.681
0.755 Cronbach Alpha = 0.613 6.33
6.58
6.22 2.623
2.408
2.684 0.399
0.419
0.452 0.546
0.520
0.476 Cronbach Alpha = 0.859 13.275
13.084
12.816
12.850
13.150
13.354
13.578 0.567
0.660
0.667
0.693
0.615
0.587
0.588 0.848
0.834
0.833
0.829
0.840
0.844
0.844 Cronbach Alpha = 0.891 20.20
20.31
20.28
20.18
20.36
20.34
20.15 14.978
14.050
13.303
13.671
13.741
13.602
14.580 0.505
0.708
0.782
0.757
0.741
0.709
0.610 0.896
0.872
0.863
0.866
0.868
0.872
0.883 PTHH1
PTHH2
PTHH3
Lịch trình chuyến bay (LT)
8.16
LT1
8.94
LT2
8.77
LT3
8.63
LT4
Tin cậy (TC)
TC1
TC2
TC3
Tiếp viên hàng không (TV)
21.54
TV1
21.51
TV2
21.51
TV3
21.44
TV4
21.73
TV5
21.69
TV6
21.56
TV7
Nhân viên mặt đất (NV)
NV1
NV2
NV3
NV4
NV5
NV6
NV7 45 Trung bình Phương sai Tương Cronbach's thang đo nếu thang đo nếu quan biến alpha nếu loại Biến quan sát loại biến loại biến tổng biến Sự hài lòng khách hàng (HL) Cronbach Alpha = 0.750 7.04
7.16
7.17 1.939
1.698
2.030 0.540
0.671
0.526 0.709
0.551
0.722 HL1
HL2
HL3
Truyền miệng (WOM) Cronbach Alpha = 0.805 10.18
10.20
10.43 3.703
3.702
4.045 0.761
0.782
0.618 0.686
0.677
0.757 WOM1
WOM2
WOM3
Ý định tiếp tục sử dụng (IU) Cronbach Alpha = 0.750 0.677
0.721
0.371 7.17
7.18
7.14 0.548
0.492
0.891 .276
.276 3.64
3.94 .
. 1.765
1.688
2.240
Cronbach Alpha = 0.429
.559
.743
Cronbach Alpha = 0.909 5.50
5.58
5.53 3.180
3.136
3.098 0.847
0.820
0.791 0.848
0.869
0.894 IU1
IU2
IU3
Ý định chuyển đổi (IU)
SI1
SI2
Phản hồi (FB)
FB1
FB2
FB3
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phương pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát có mối tương quan với nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) nhỏ hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu. Khi thang đo đạt độ tin cậy, các biến quan sát sẽ được đưa vào sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá EFA với các yêu cầu sau: 46 - Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ≥ 0.5 với mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0.05. - Hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5. - Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% và hệ số Eigenvalue>1. - Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải lớn hơn 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố. - Phương pháp trích hệ số yếu tố Principal components với phép xoay Varimax để đảm bảo số lượng nhân tố là bé nhất. 4.3.2.1 Thang đo các thành phần Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng: Kết quả phân tích nhân tố cho thang đo các thành phần Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng cho thấy từ 27 biến quan sát của sáu thành phần bao gồm phương tiện hữu hình (PTHH), lịch trình chuyến bay (LT), tin cậy (TC), tiếp viên hàng không (TV), nhân viên mặt đất (NV), và sự hài lòng khách hàng (HL) sau khi tiến hành phân tích được rút lại còn 26 biến quan sát với sáu nhân tố. Với hệ số KMO = 0.874 nên EFA phù hợp với dữ liệu. Thống kê Chi-square của kiểm định Bartlett’s đạt giá trị 3338.041 với mức ý nghĩa 0.000 do đó các biến quan sát có tương quan với nhau. Điểm dừng trích của sáu nhân tố tại Eigenvalue= 1.114 với phương sai trích đạt 63.24 thể hiện sáu nhân tố giải thích được gần 63.24% biến thiên của dữ liệu. Hơn nữa các trọng số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5 (xem chi tiết Bảng 4.3), do đó các biến quan sát của thang đo này đạt yêu cầu cho bước phân tích tiếp theo. Trong quá trình phân tích, biến có trọng số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 và bị loại khỏi các thang đo là Hãng X có lịch trình chuyến bay thuận tiện (LT1 = 0.478). (xem kết quả phân tích chi tiết tại Phụ lục 4). 47 Bảng 4.3: Kết quả EFA của thang đo các thành phần Chất lượng dịch vụ và Sự hài
lòng khách hàng Nhân tố STT Tên biến LT TC TV NV HL PTHH
0.747 1 PTHH1 0.826 2 PTHH2 3 PTHH3 0.672 0.875 4 LT2 0.842 5 LT3 6 LT4 0.616 0.587 7 TC1 0.715 8 TC2 0.750 9 TC3 0.550 10 TV1 0.670 11 TV2 0.784 12 TV3 0.744 13 TV4 0.642 14 TV5 0.721 15 TV6 16 TV7 0.663 0.514 17 NV1 0.742 18 NV2 0.822 19 NV3 0.772 20 NV4 0.759 21 NV5 0.752 22 NV6 23 NV7 0.628 0.790 24 HL1 0.681 25 HL2 0.593 26 HL3 1.114 Eigenvalue 8.228 2.182 1.949 1.508 1.407 Phương sai trích 16.625 31.911 40.390 48.361 56.027 63.235 Cronbach alpha 0.721 0.781 0.613 0.859 0.891 0.750 48 - Nhân tố Phương tiên hữu hình (ký hiệu: PTHH)
Bao gồm 3 biến quan sát như sau: PTHH1 Hãng X có các máy bay thế hệ mới. PTHH2 Hệ thống máy lạnh của máy bay dễ chịu. PTHH3 Ghế ngồi trên máy bay rộng rải. Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá, thang đo Phương tiện hữu hình không thay đổi, do đó hệ số Cronbach alpha của thang đo PTHH vẫn là 0.721. - Nhân tố Lịch trình chuyến bay (ký hiệu LT)
Bao gồm 3 biến quan sát như sau: LT2 Máy bay xuất phát đúng giờ theo lịch bay. LT3 Máy bay đến nơi đúng giờ theo lịch bay. LT4 Tôi chưa bao giờ gặp chuyến bay bị hủy của hãng X Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá, biến LT1 bị loại khỏi thang đo Lịch trình chuyến bay, do đó việc kiểm định lại độ tin cậy của thang đo được tiến hành. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach alpha của thang đo LT là 0.781 và hệ số tương quan biến tổng đều đạt chuẩn. (Xem Bảng 4.4) - Nhân tố Tin cậy (ký hiệu TC)
Bao gồm 3 biến quan sát như sau: TC1 Máy bay xuất phát đúng giờ theo lịch bay. TC2 Máy bay đến nơi đúng giờ theo lịch bay. TC3 Tôi chưa bao giờ gặp chuyến bay bị hủy của hãng X Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá, thang đo Tin cậy không thay đổi, do đó hệ số Cronbach alpha của thang đo TC vẫn là 0.613. - Nhân tố Tiếp viên hàng không (ký hiệu: TV)
Bao gồm 7 biến quan sát như sau: TV1 Tiếp viên hàng không có đồng phục đẹp. TV2 Dễ dàng liên hệ với tiếp viên hàng không khi cần. TV3 Tiếp viên hàng không nhiệt tình thực hiện yêu cầu của tôi. TV4 Tiếp viên hàng không sẵn lòng giúp đỡ hành khách. TV5 Tiếp viên hàng không luôn luôn đáp ứng yêu cầu của tôi. TV6 Tiếp viên hàng không thân thiện với hành khách. 49 TV7 Tiếp viên hàng không có kiến thức trong việc trả lời những câu hỏi của tôi. Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá, thang đo Tiếp viên hàng không không thay đổi, do đó hệ số Cronbach alpha của thang đo TV vẫn là 0.859. - Nhân tố Nhân viên mặt đất (ký hiệu: NV)
Bao gồm 7 biến quan sát như sau: NV1 Nhân viên mặt đất có đồng phục đẹp. NV2 Dễ dàng liên hệ với nhân viên mặt đất khi cần. NV3 Nhân viên mặt đất nhiệt tình thực hiện yêu cầu của tôi. NV4 Nhân viên mặt đất sẵn lòng giúp đỡ hành khách. NV5 Nhân viên mặt đất luôn luôn đáp ứng yêu cầu của tôi. NV6 Nhân viên mặt đất thân thiện với hành khách. NV7 Nhân viên mặt đất có kiến thức trong việc trả lời những câu hỏi của tôi. Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá, thang đo Nhân viên mặt đất không thay đổi, do đó hệ số Cronbach alpha của thang đo TV vẫn là 0.891. - Nhân tố Sự hài lòng khách hàng (ký hiệu HL)
Bao gồm 3 biến quan sát như sau:
HL1 Giá vé máy bay hợp lý.
HL2 Tôi hài lòng với sự phục vụ, chăm sóc của hãng.
HL3 Tôi hài lòng với hãng hàng không giá rẻ này so với các hãng hàng không giá rẻ khác. Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá, thang đo Sự hài lòng khách hàng không thay đổi, do đó hệ số Cronbach alpha của thang đo HL vẫn là 0.750. 50 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lại độ tin cậy của thang đo Lịch trình chuyến bay Tương Trung bình Phương
sai Cronbach's thang đo nếu alpha nếu loại Biến quan sát quan
biến thang đo
nếu loại biến biến tổng loại biến Lịch trình chuyến bay (LT) Cronbach alpha = 0.781 LT2 5.60 3.802 0.754 0.554 LT3 5.43 4.015 0.699 0.617 LT4 5.29 4.548 0.436 0.905 4.3.2.2 Thang đo Truyền miệng, tiếp tục sử dụng dịch vụ, và phản hồi Kết quả phân tích nhân tố cho các thang đo Truyền miệng, thang đo Ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ, và thang đo Phản hồi cho thấy từ 10 biến quan sát của ba nhóm nhân tố ban đầu sau khi tiến hành phân tích được rút gọn lại còn 09 biến quan sát với hai nhân tố. Với hệ số KMO = 0.812 nên EFA phù hợp với dữ liệu. Thống kê Chi-square của kiểm định Bartlett’s đạt giá trị 1566.526 với mức ý nghĩa 0.000 do đó các biến quan sát có tương quan với nhau. Điểm dừng trích của hai nhân tố tại Eigenvalue= 2.344 với phương sai trích đạt 70.67 thể hiện nhân tố giải thích được gần 70.67% biến thiên của dữ liệu. Hơn nữa các trọng số đều lớn hơn 0.5 (xem Bảng 4.5), do đó các biến quan sát của thang đo này đạt yêu cầu cho bước phân tích tiếp theo. Trong quá trình phân tích, biến quan sát “IU3 - Tôi sẽ bay với bất kỳ một hãng hàng không giá rẻ trong những lần bay khác” (IU3=0.405) có trọng số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 và bị loại khỏi các thang đo. (xem kết quả chi tiết tại Phụ lục 4). 51 Nhân tố được tạo thành từ 04 biến quan sát của thang đo truyền miệng và 02 biến quan sát của thang đo Ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ được đặt tên lại là Truyền miệng và sử dụng lại dịch vụ (ký hiệu là WI). Bảng 4.5: Kết quả EFA của các thang đo truyền miệng, ý định tiếp tục sử dụng, và
phản hồi Nhân tố STT Tên biến WI
0.875
0.869
0.720
0.510
0.845
0.830 FB
0.934
0.914
0.900 1 WOM1
2 WOM2
3 WOM3
4 WOM4
IU1
5
IU2
6
FB1
7
FB2
8
FB3
9
Eigenvalue
Phương sai trích
Cronbach alpha 4.016
41.771
0.873 2.344
70.666
0.909 - Nhân tố Truyền miệng và sử dụng lại dịch vụ (ký hiệu là WI) Bao gồm 06 biến quan sát: WOM1 Tôi sẽ giới thiệu gia đình và người thân bay với hãng hàng không giá rẻ X. WOM2 Tôi sẽ giới thiệu bạn bè của tôi bay với hãng hàng không giá rẻ X. Tôi hầu như nói những điều tốt đẹp về hãng hàng không giá rẻ X cho những WOM3 người khác. WOM4 Tôi đã thông tin cho các khách hàng khác những phàn nàn của tôi về các
dịch vụ mà hãng hàng không giá rẻ X cung cấp. IU1 Tôi có ý định sẽ tiếp tục bay với hãng hàng không giá rẻ X cho những lần
bay khác. Tôi sẽ chọn lại hãng hàng không giá rẻ X để bay cho những lần bay khác. IU2 52 Nhân tố này được kiểm định lại độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach alpha. Kết quả kiểm định cho thấy, hệ số Cronbach alpha của nhân tố WI = 0.873, các hệ số tương quan biến tổng đều cao hơn mức giới hạn (0.3). Do đó độ tin cậy của thang đo được chấp nhận. (Xem chi tiết Bảng 4.6) - Nhân tố Phản hồi (ký hiệu là FB) Bao gồm 03 biến quan sát: FB1 FB2 FB3 Khi gặp vấn đề xảy ra liên quan đến hãng X. Tôi sẽ phản ánh với đại diện
của hãng hàng không này.
Tôi sẽ yêu cầu được nói chuyện với nhà quản lý khi có tình huống xảy ra
liên quan đến hãng này.
Khi gặp vấn đề xảy ra liên quan đến hãng X. Tôi sẽ yêu cầu được hỗ trợ tài
chính từ hãng này. Nhân tố này vẫn giữ nguyên các biến quan sát nên hệ số Cronbach alpha không thay đổi (FB=0.909). Do đó độ tin cậy của thang đo được chấp nhận. Bảng 4.6: Kết quả kiểm định lại độ tin cậy của thang đo Truyền miệng và sử dụng
lại dịch vụ Trung bình Phương sai Tương Cronbach’s thang đo nếu thang đo nếu quan biến alpha nếu loại Biến quan sát loại biến loại biến tổng biến Truyền miệng và sử dụng lại dịch vụ (WI) Cronbach Alpha = 0.903 WOM1 17.32 9.595 0.813 0.826 WOM2 17.34 9.729 0.799 0.829 WOM3 17.57 10.380 0.626 0.859 WOM4 17.46 11.417 0.379 0.902 IU1 17.28 9.971 0.751 0.838 IU2 17.29 10.063 0.722 0.843 53 Phương tiện
hữu hình
(PTHH) H1a Lịch trình bay
(LT) Truyền miệng
& sử dụng lại
dịch vụ (WI) H1b H2 Tin cậy (TC) Sự hài lòng
(HL) H1c Phản hồi (FB) Nhân viên
mặt đất (NV) H1d H3 Tiếp viên hàng
không (TV) H1e Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ĐIỀU CHỈNH CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU: Giả thuyết Ký
hiệu
H1 Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của khách
hàng H1a Phương tiện hữu hình có ảnh hưởng cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng. H1b Lịch trình bay có ảnh hưởng cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng.
H1c Sự tin cậy có ảnh hưởng cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng
H1d Những dịch vụ được cung cấp bởi nhân viên mặt đất có ảnh hưởng cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng. H1e Những dịch vụ được cung cấp bởi tiếp viên hàng không có ảnh hưởng H2 H3 cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng.
Sự hài lòng khách hàng có ảnh hưởng cùng chiều với hành vi truyền
miệng và sử dụng lại dịch vụ của khách hàng.
Sự hài lòng khách hàng có ảnh hưởng ngược chiều với hành vi phản hồi
tiêu cực của khách hàng. 54 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu Sau khi qua giai đoạn phân tích nhân tố, có tám nhân tố được đưa vào kiểm định mô hình. Giá trị nhân tố là trung bình của các biến quan sát thành phần thuộc nhân tố đó. Phân tích tương quan Pearson được sử dụng để xem xét sự phù hợp khi đưa các thành phần vào mô hình hồi qui. Kết quả của phân tích hồi qui sẽ được sử
dụng để kiểm định các giả thuyết từ H1 đến H3. Các mô hình hồi qui trong nghiên cứu: o Mô hình hồi qui 1: Sự hài lòng = o + 1 x Phương tiện hữu hình + 2 x Lịch trình chuyến bay + 3 x Tin cậy + x Tiếp viên hàng không + x Nhân viên mặt đất + o Mô hình hồi qui 2: Truyền miệng & sử dụng lại dịch vụ = o + 1 x Sự hài lòng khách hàng + o Mô hình hồi qui 3: Phản hồi= o + 1 x Sự hài lòng khách hàng+ (Trong đó: o : hằng số hồi qui, i: trọng số hồi qui, : sai số) 4.4.1 Mô hình Hồi qui 1 Kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Nếu các biến có tương quan chặt chẽ thì phải lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi qui. 4.4.1.1 Phân tích tương quan: Theo ma trận tương quan thì các biến đều có tương quan và có ý nghĩa ở mức 0.001. Hệ số tương quan biến phụ thuộc là Sự hài lòng với các biến độc lập ở mức tương đối, trong đó Nhân viên mặt đất có tương quan cao nhất với Sự hài lòng khách hàng (0.588). Do đó, ta có thể kết luận các biến độc lập này có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến Sự hài lòng khách hàng. (xem bảng 4.7) Bảng 4.7: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình hồi qui 1 NV TV LT TC PTHH Sự hài lòng
Nhân viên mặt đất
Tiếp viên hàng không
Lịch trình chuyến bay
Tin cậy
Phương tiện hữu hình HL
1.000
0.588
0.459
0.374
0.187
0.292 1.000
0.536
0.394
0.288
0.315 1.000
0.355
0.256
0.365 1.000
0.246
0.310 1.000
0.261 1.000 55 Phân tích hồi qui được thực hiện với năm biến độc lập bao gồm: Phương tiện hữu hình (PTHH), Lịch trình chuyến bay (LT), Tin cậy (TC), Tiếp viên hàng không (TV), Nhân viên mặt đất (NV) và biến phụ thuộc là Sự hài lòng (HL). Kết quả thống kê mô tả của các biến đưa vào phân tích hồi qui: Bảng 4.8: Thống kê mô tả các biến phân tích hồi qui Độ lệch
Trung
bình
chuẩn
3.5617 0.64789
Sự hài lòng
Nhân viên mặt đất
3.3767 0.61777
Tiếp viên hàng không 3.5947 0.59757
Lịch trình chuyến bay 2.7198 0.96364
Tin cậy
3.1877 0.73403
Phương tiện hữu hình 3.4864 0.67683 Kích thước
mẫu
270
270
270
270
270
270 Giá trị của các biến độc lập được tính trung bình dựa trên các biến quan sát thành phần của các biến độc lập đó. Giá trị của biến phụ thuộc là giá trị trung bình của các biến quan sát về Sự hài lòng của khách hàng. Phân tích được thực hiện bằng phương pháp Enter. các biến được đưa vào cùng một lúc để xem biến nào được chấp nhận. Kết quả phân tích hồi qui như sau: Kết quả cho thấy mô hình hồi qui đưa ra tương đối phù hợp với mức ý nghĩa 0.05. Hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.382 có nghĩa là có khoảng 38.2% phương sai Sự hài lòng được giải thích bởi năm biến độc lập là: Phương tiện hữu hình, Lịch trình chuyến bay, Tin cậy, Tiếp viên hàng không và Nhân viên mặt đất. Còn lại 61.8% Sự hài lòng được giải thích bằng các yếu tố khác. Bảng 4.9: Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình Các biến được đưa vào Mô
hình Các biến bị
loại bỏ Phương
pháp 1 Enter Nhân viên mặt đất, Phương tiện hữu
hình, Tin cậy, Lịch trình chuyến bay,
Tiếp viên hàng không Biến phụ thuộc: Sự hài lòng 56 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn dự đoán R2
0.394 R
0.628 0.50917 0.382 Mô hình
1
Biến dự đoán: (Hằng số), Nhân viên mặt đất, Phương tiện hữu hình, Tin
cậy, Lịch trình chuyến bay, Tiếp viên hàng không
Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai là phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính tổng thể. Ý tưởng của kiểm
định này về mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Trong
bảng phân tích ANOVA, ta thấy giá trị sig. rất nhỏ (sig. = 0.000), nên mô hình hồi qui phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Bảng 4.10: Phân tích phương sai (hồi qui) ANOVA Mô hình df F Sig. Bình phương
trung bình 34.309 0.000 1 8.895
0.259 Phần hồi qui
Phần dư
Tổng cộng Tổng các
bình phương
44.473
68.442
112.916 5
264
269 Biến phụ thuộc: Sự hài lòng
Các biến dự đoán: (Hằng số), Nhân viên mặt đất, Phương tiện hữu hình, Tin cậy,
Lịch trình chuyến bay, Tiếp viên hàng không Bảng 4.11: Hệ số hồi qui sử dụng phương pháp Enter Đa cộng tuyến Hệ số hồi qui
chưa chuẩn
hóa Mô hình t Sig. Hệ số
hồi qui
chuẩn
hóa B Beta Tolerance VIF 1 .000
.000
.006
.016
.575
.250 0.646
0.654
0.782
0.869
0.804 1.547
1.529
1.279
1.151
1.244 Sai số
chuẩn
4.333
1.012 0.234
(Hằng số)
0.459 0.063 0.438 7.344
Nhân viên mặt đất
Tiếp viên hàng không
0.176 0.064 0.163 2.746
Lịch trình chuyến bay 0.089 0.036 0.132 2.431
-0.025 0.045 -0.029
Tin cậy
-.561
0.059 0.051 0.062 1.153
Phương tiện hữu hình
Biến phụ thuộc: Sự hài lòng 57 Trong kết quả trên, nếu sig. <= 0.05 tương đương với độ tin cậy 95% thì nhân
tố đó được chấp nhận, có nghĩa là nó có sự tác động đến Sự hài lòng khách hàng. Kết quả hồi qui cho thấy có 3 nhân tố thỏa mãn điều kiện là: Nhân viên mặt đất, Tiếp viên hàng không và Lịch trình chuyến bay. Vì vậy, 3 nhân tố Nhân viên mặt đất, Tiếp viên hàng không, và Lịch trình chuyến bay đều được xem là có tác động
tích cực đến Sự hài lòng của khách hàng. (Xem Hình 4.2) Hệ số hồi qui thể hiện dưới hai dạng: (1) chưa chuẩn hóa (Unstandardized) và (2) chuẩn hóa (Standardized). Vì hệ số hồi qui chưa chuẩn hóa (B), giá trị của nó phụ thuộc vào thang đo cho nên chúng ta không thể dùng chúng để so sánh mức độ tác động của các biến độc lập vào biến phụ thuộc trong cùng một mô hình được. Hệ
số hồi qui chuẩn hóa (beta, ký hiệu β) là hệ số chúng ta đã chuẩn hóa các biến. Vì
vậy hệ số hồi qui chuẩn hóa được sử dụng để so sánh mức độ tác động của các biến phụ độc lập vào biến phụ thuộc. Biến độc lập nào có trọng số hồi qui chuẩn hóa càng lớn có nghĩa là biến đó có tác động càng mạnh vào biến phụ thuộc. Vì thế, phương trình hồi qui tuyến tính được thể hiện như sau: Sự hài lòng = 0.438*Nhân viên mặt đất + 0.163*Tiếp viên hàng không + 0.132*Lịch trình chuyến bay Kết luận: Sự hài lòng của hành khách chịu tác động lớn nhất bởi nhân tố Nhân viên mặt đất (= 0.438), kế đến là nhân tố Tiếp viên hàng không ( = 0.163), tiếp nữa là nhân tố lịch trình chuyến bay ( = 0.132) với mức ý nghĩa sig. <=0.05. Các kết quả phân tích trên đây sẽ là cơ sở để tác giả đưa ra những hàm ý kiến nghị cho các nhà quản trị trong ngành hàng không giá rẻ tại Việt Nam. Nội dung này sẽ được Sig.=0.006 trình bày trong chương cuối cùng của nghiên cứu này. Sig.=0.000 Sig.=0.016 Hình 4.2: Kết quả phân tích Mô hình hồi qui 1 58 4.4.2.1 Phân tích tương quan Theo ma trận tương quan thì các biến đều có tương quan và có ý nghĩa ở mức 0.000. Hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc là Truyền miệng & Sử dụng lại dịch vụ với biến độc lập là Sự hài lòng ở mức tương đối cao (0.673). Do đó, ta có thể kết luận biến độc lập này có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến Truyền miệng & Sử dụng lại dịch vụ. Bảng 4.12: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình hồi qui 2 Sự hài lòng Truyền miệng
&sử dụng lại
dịch vụ Truyền miệng &sử dụng lại dịch vụ 1 Sự hài lòng 0.673 1 4.4.2.2 Phân tích phương trình hồi qui 2: Phân tích hồi qui được thực hiện với một biến độc lập là Sự hài lòng (HL) và biến phụ thuộc là Truyền miệng & Sử dụng lại dịch vụ (WI). Kết quả thống kê mô tả của các biến đưa vào phân tích hồi qui : Bảng 4.13: Thống kê mô tả các biến phân tích hồi qui Trung bình Kích
thước mẫu Độ lệch
chuẩn
3.4753 0.63053
3.5617 0.64789 270
270 Truyền miệng & Sử dụng lại dịch vụ
Sự hài lòng
Giá trị của các biến độc lập được tính trung bình dựa trên các biến quan sát thành phần của các biến độc lập đó. Giá trị của biến phụ thuộc là giá trị trung bình của các biến quan sát về Truyền miệng & Sử dụng lại dịch vụ. Phân tích được thực hiện bằng phương pháp Enter. Các biến được đưa vào cùng một lúc để xem biến nào được chấp nhận. Kết quả phân tích hồi qui như sau: Kết quả cho thấy mô hình hồi qui đưa ra tương đối phù hợp với mức ý nghĩa 0.05. Hệ số R hiệu chỉnh = 0.451 có nghĩa là có khoảng 45.1% phương sai Truyền miệng & Sử dụng lại dịch vụ được giải thích bởi biến độc lập là Sự hài lòng. Còn lại 54.9% Truyền miệng & Sử dụng lại dịch vụ được giải thích bằng các yếu tố khác. 59 Bảng 4.14: Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình Enter Sự hài lòng Sai số chuẩn dự đoán R2 hiệu chỉnh R2
0.453 R
0.673 0.46718 0.451 Mô hình Các biến được đưa vào Các biến bị loại bỏ Phương pháp
1
Biến phụ thuộc: Truyền miệng & Sử dụng lại dịch vụ
Mô hình
1
Biến dự đoán: (Hằng số), Sự hài lòng
Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai là phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính tổng thể. Ý tưởng của kiểm định này về mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Trong bảng phân tích ANOVA, ta thấy giá trị sig. rất nhỏ (sig. = 0.000), nên mô hình hồi qui phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Bảng 4.15: Phân tích phương sai (hồi qui) ANOVA
df Mô hình F Sig. Bình phương
trung bình 0.000 1 48.453 221.999
0.218 Phần hồi qui
Phần dư
Tổng cộng Tổng các
bình phương
48.453
58.493
106.947 1
268
269 Biến phụ thuộc: Truyền miệng & Sử dụng lại dịch vụ
Các biến dự đoán: (Hằng số), Sự hài lòng
Bảng 4.16: Hệ số hồi qui sử dụng phương pháp Enter t Sig. Mô hình B Hệ số hồi qui
chuẩn hóa
Beta Hệ số hồi qui
chưa chuẩn hóa
Sai số
chuẩn 1 1.142
0.655 0.159
0.044 (Hằng số)
Sự hài lòng 7.176
0.673 14.900 0.000
0.000 Biến phụ thuộc: Truyền miệng & Sử dụng lại dịch vụ 60 Trong kết quả trên, nếu sig. <= 0.05 tương đương với độ tin cậy 95% thì nhân tố đó được chấp nhận, có nghĩa là sự hài lòng có sự tác động đến Truyền miệng & Sử dụng lại dịch vụ. Kết quả hồi qui cho thấy có nhân tố Sự hài lòng thỏa mãn điều Sig.=0.000 kiện. Hình 4.3: Kết quả phân tích Mô hình hồi qui 2 Hệ số hồi qui thể hiện dưới hai dạng: (1) chưa chuẩn hóa (Unstandardized) và (2) chuẩn hóa (Standardized). Vì hệ số hồi qui chưa chuẩn hóa (B), giá trị của nó phụ thuộc vào thang đo cho nên chúng ta không thể dùng chúng để so sánh mức độ tác động của các biến độc lập vào biến phụ thuộc trong cùng một mô hình được. Hệ số hồi qui chuẩn hóa (beta, ký hiệu β) là hệ số chúng ta đã chuẩn hóa các biến. Vì vậy hệ số hồi qui chuẩn hóa được sử dụng để so sánh mức độ tác động của các biến phụ thuộc vào biến độc lập. Biến độc lập nào có trọng số hồi qui chuẩn hóa càng lớn có nghĩa là biến đó có tác động càng mạnh vào biến phụ thuộc. Vì thế, phương trình hồi qui tuyến tính được thể hiện như sau: Truyền miệng & Sử dụng lại dịch vụ = 0.673*Sự hài lòng Kết luận: Yếu tố Truyền miệng & Sử dụng lại dịch vụ chịu tác động lớn bởi yếu tố Sự hài lòng khách hàng ( với = 0.673). Kết quả phân tích trên đây sẽ là cơ sở để tác giả đưa ra những hàm ý kiến nghị cho các nhà quản trị trong ngành hàng không giá rẻ tại Việt Nam. Nội dung này sẽ được trình bày trong chương cuối cùng của nghiên cứu này. 4.4.3 Mô hình hồi qui 3: 4.4.3.1 Phân tích tương quan Theo ma trận tương quan thì các biến đều có tương quan và có ý nghĩa ở mức 0.000. Hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc Phản hồi với biến độc lập Sự hài lòng là -0.271. Do đó, ta có thể kết luận biến độc lập này có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến Phản hồi. 61 Bảng 4.17: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình hồi qui 2 Phản hồi Sự hài lòng Phản hồi 1 Sự hài lòng -0.271 1 4.4.3.2 Phân tích phương trình hồi qui 3: Phân tích hồi qui được thực hiện với một biến độc lập là Sự hài lòng (HL) và biến phụ thuộc là Phản hồi (FB). Kết quả thống kê mô tả của các biến đưa vào phân tích hồi qui : Bảng 4.18: Thống kê mô tả các biến phân tích hồi qui Trung
bình Độ lệch
chuẩn Kích
thước
mẫu Phản hồi
Sự hài lòng 270 2.7679
270 3.5617 0.86635
0.64789 Giá trị của các biến độc lập được tính trung bình dựa trên các biến quan sát thành phần của các biến độc lập đó. Giá trị của biến phụ thuộc là giá trị trung bình của các biến quan sát về Phản hồi. Phân tích được thực hiện bằng phương pháp Enter. Các biến được đưa vào cùng một lúc để xem biến nào được chấp nhận. Kết quả phân tích hồi qui như sau: Kết quả cho thấy mô hình hồi qui đưa ra tương đối phù hợp với mức ý nghĩa 0.05. Hệ số R hiệu chỉnh = 0.07 có nghĩa là có khoảng 7% phương sai Phản hồi được giải thích bởi biến độc lập Sự hài lòng. Còn lại 93% Phản hồi được giải thích bằng các yếu tố khác. Bảng 4.19: Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình Sự hài lòng Enter Sai số chuẩn dự đoán R2 hiệu chỉnh R2
0.073 R
0.271 0.070 0.83550 Mô hình Các biến được đưa vào Các biến bị loại bỏ Phương pháp
1
Biến phụ thuộc: Phản hồi
Mô hình
1
Biến dự đoán: (Hằng số), Sự hài lòng 62 Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai là phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính tổng thể. Ý tưởng của kiểm định này về mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Trong bảng phân tích ANOVA, ta thấy giá trị sig. rất nhỏ (sig. = 0.000), nên mô hình hồi qui phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Bảng 4.20: Phân tích phương sai (hồi qui) ANOVA
df Mô hình F Sig. Bình phương
trung bình 0.000 1 14.822 21.233
0.698 Tổng các
bình phương
14.822
187.078
201.900 1
268
269 Phần hồi qui
Phần dư
Tổng cộng
Biến phụ thuộc: Phản hồi
Các biến dự đoán: (Hằng số), Sự hài lòng Bảng 4.21: Hệ số hồi qui sử dụng phương pháp Enter Mô hình t Sig. Hệ số hồi qui chưa
chuẩn hóa Hệ số hồi
qui chuẩn
hóa
Beta 1 B
4.058
-0.362 Sai số chuẩn
.285
0.079 14.259
-4.608 (Hằng số)
Sự hài lòng 0.000
0.000 -0.271 Biến phụ thuộc: Phản hồi Trong kết quả trên, nếu sig. <= 0.05 tương đương với độ tin cậy 95% thì nhân tố đó được chấp nhận, có nghĩa là sự hài lòng có sự tác động đến Phản hồi. Kết quả Sig.=0.000 hồi qui cho thấy có nhân tố Sự hài lòng thỏa mãn điều kiện. Sự hài lòng
(HL) Hình 4.4: Kết quả phân tích Mô hình hồi qui 3 63 Hệ số hồi qui thể hiện dưới hai dạng: (1) chưa chuẩn hóa (Unstandardized) và (2) chuẩn hóa (Standardized). Vì hệ số hồi qui chưa chuẩn hóa (B), giá trị của nó phụ thuộc vào thang đo cho nên chúng ta không thể dùng chúng để so sánh mức độ tác động của các biến độc lập vào biến phụ thuộc trong cùng một mô hình được. Hệ số hồi qui chuẩn hóa (beta, ký hiệu β) là hệ số chúng ta đã chuẩn hóa các biến. Vì vậy hệ số hồi qui chuẩn hóa được sử dụng để so sánh mức độ tác động của các biến phụ thuộc vào biến độc lập. Biến độc lập nào có trọng số hồi qui chuẩn hóa càng lớn có nghĩa là biến đó có tác động càng mạnh vào biến phụ thuộc. Vì thế, phương trình hồi qui tuyến tính được thể hiện như sau: Phản hồi = -0.271*Sự hài lòng khách hàng Kết luận: Yếu tố Phản hồi chịu tác động bởi yếu tố Sự hài lòng khách hàng (với = -0.271). Kết quả phân tích trên đây sẽ là cơ sở để tác giả đưa ra những hàm ý kiến nghị cho các nhà quản trị trong ngành hàng không giá rẻ tại Việt Nam. Nội dung này sẽ được trình bày trong chương cuối cùng của nghiên cứu này. 4.4.4 Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi qui tuyến tính 4.4.4.1 Giả định liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập cũng như hiện tượng phương sai thay đổi Kiểm tra giả định này bằng cách vẽ đồ thị phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán mà mô hình hồi qui tuyến tính cho ra. Người ta hay vẽ biểu đồ phân tán giữa hai giá trị này đã được chuẩn hóa với phần dư trên trục tung và giá trị dự đoán trên trục hoành. Nếu giả định liên hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau được thỏa mãn, thì ta sẽ không nhận thấy có liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán với phần dư, chúng sẽ phân tán ngẫu nhiên. Đồ thị (Phụ lục 6: đồ thị Scatterplot) cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng nào. Như vậy giá trị dự đoán và phần dư độc lập nhau và phương sai của phần dư không thay đổi. Như vậy mô hình hồi qui phù hợp. 64 Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như: sử dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân tích,…Vì vậy chúng ta nên thử nhiều cách khảo sát khác nhau. Một cách khảo sát đơn giản nhất là xây dựng biểu đồ tần số của các phần dư. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa (Phụ lục 6: đồ thị Histogram) cho thấy một đường cong phân phối xấp xỉ chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Thật không hợp lý khi chúng ta kỳ vọng rằng các phần dư quan sát có phân phối hoàn toàn chuẩn vì luôn luôn có những chênh lệch do lấy mẫu. Ngay cả khi các sai số có phân phối chuẩn trong tổng thể đi nữa thì phần dư trong mẫu quan sát cũng chỉ xấp xỉ chuẩn mà thôi. Ở đây, ta có thể nói phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn (với Mô hình hồi qui 1: trung bình Mean = 0.000, và độ lệch chuẩn Std.Dev. = 0.991 tức là gần bằng 1; với Mô hình hồi qui 2: trung bình Mean = 0.000, và độ lệch chuẩn Std.Dev.=0.998 tức là gần bằng 1; với Mô hình hồi qui 3: trung bình Mean = 0.000, và độ lệch chuẩn Std.Dev. = 0.998 tức là gần bằng 1). Do đó có thể kết luận rằng giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm. 4.4.4.3 Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đo lường đa
cộng tuyến) Cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau. Vấn đề của hiện tượng cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những thông tin rất giống nhau, và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến phụ thuộc. Hiệu ứng khác của sự tương quan khá chặt giữa các biến độc lập là nó làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi qui và làm giảm giá trị thống kê t của kiểm định ý nghĩa của chúng nên các hệ số có khuynh hướng kém ý nghĩa hơn khi không có đa cộng tuyến trong khi hệ số xác định R2 vẫn khá cao. Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, chỉ số thường dùng là hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor). Thông thường, nếu VIF của một biến độc lập X nào đó lớn hơn 10 thì biến này hầu như không có giá trị giải thích biến 65 thiên của biến phụ thuộc Y trong mô hình MLR (Hair & cộng sự 2006 trích trong Thọ, N. Đ., 2011). Theo bảng hệ số hồi qui của mô hình hồi qui 1 (xem phụ lục 5), hệ số VIF của các biến độc lập có giá trị từ 1.224 đến 1.547 (tất cả đều nhỏ hơn 10). Vì vậy có thể kết luận rằng, mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Tóm tắt kết quả kiểm định Chương này trình bày kết quả phân tích bao gồm những nội dung sau: Thứ nhất, đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, kết quả phân tích cho thấy, sau khi loại bỏ các biến không đạt yêu cầu thì có tám nhân tố được rút ra và mô hình được hiệu chỉnh sau khi đã đặt tên lại cho các nhân tố gồm: Phương tiên hữu hình, Lịch trình chuyến bay, Tin cậy, Tiếp viên hàng không, Nhân viên mặt đất, Sự hài lòng, Truyền miệng & Sử dụng lại dịch vụ, và Phản hồi. Bảng 4.22: Tóm tắt kết quả EFA các thang đo Tên biến Ký
hiệu Trọng số
tải nhân tố Cronbach
alpha 0.721 Phương tiện hữu hình (PTHH)
V1 Hãng X có các máy bay thế hệ mới. 0.747 V2 Hệ thống máy lạnh của máy bay dễ chịu. 0.826 V3 Ghế ngồi trên máy bay rộng rãi. 0.672 0.781 Lịch trình chuyến bay (LT)
V4 Máy bay xuất phát đúng giờ theo lịch bay. 0.875 V5 Máy bay đến nơi đúng giờ theo lịch bay. 0.842 V6 Tôi chưa bao giờ gặp chuyến bay bị hủy của hãng X. 0.616 0.613 Tin cậy (TC)
V7 Khi tôi có vấn đề phát sinh, hãng X thể hiện sự quan 0.587 tâm giải quyết vần đề V8 Hãng X cải thiện dịch vụ hiệu quả khi có lỗi dịch vụ 0.715 V9 Hãng X giao trả hành lý hiệu quả 0.750 66 Tên biến Ký
hiệu Trọng số
tải nhân tố Cronbach
alpha 0.859 Tiếp viên hàng không (TV) V10 Tiếp viên hàng không có đồng phục đẹp. 0.550 V11 Dễ dàng liên hệ với tiếp viên hàng không khi cần. 0.670 V12 0.784 Tiếp viên hàng không nhiệt tình thực hiện yêu cầu
của tôi. V13 Tiếp viên hàng không sẵn lòng giúp đỡ hành khách. 0.744 V14 0.642 Tiếp viên hàng không luôn luôn đáp ứng yêu cầu của
tôi. V15 Tiếp viên hàng không thân thiện với hành khách. 0.721 V16 0.663 Tiếp viên hàng có kiến thức trong việc trả lời những
câu hỏi của tôi. 0.891 Nhân viên mặt đất (NV)
V17 Nhân viên mặt đất có đồng phục đẹp. 0.514 V18 Dễ dàng liên hệ với nhân viên mặt đất khi cần. 0.742 V19 0.822 Nhân viên mặt đất nhiệt tình thực hiện yêu cầu của
tôi. V20 Nhân viên mặt đất sẵn lòng giúp đỡ hành khách. 0.772 V21 0.759 Nhân viên mặt đất luôn luôn đáp ứng yêu cầu của
tôi. V22 Nhân viên mặt đất thân thiện với hành khách. 0.752 V23 0.628 Nhân viên mặt đất có kiến thức trong việc trả lời
những câu hỏi của tôi. 0.750 Sự hài lòng (HL)
V24 Giá vé máy bay của hãng X hợp lý. 0.790 V25 Tôi hài lòng với sự phục vụ, chăm sóc của hãng X. 0.681 V26 0.593 Tôi hài lòng với hãng hàng không giá rẻ X so với các
hãng hàng không giá rẻ khác. 67 Tên biến Ký
hiệu Trọng số
tải nhân tố Cronbach
alpha 0.873 Truyền miệng & Sử dụng lại dịch vụ (WI) V27 Tôi sẽ giới thiệu gia đình và người thân bay với hãng 0.875 hàng không giá rẻ X. V28 Tôi sẽ giới thiệu bạn bè của tôi bay với hãng hàng 0.869 không giá rẻ X. V29 Tôi hầu như nói những điều tốt đẹp về hãng hàng 0.720 không giá rẻ X cho những người khác. 0.510 giá rẻ X cung cấp. V30 Tôi đã thông tin cho các khách hàng khác những
phàn nàn của tôi về các dịch vụ mà hãng hàng không
V31 Tôi có ý định sẽ tiếp tục bay với hãng hàng không 0.845 giá rẻ X cho những lần bay khác. V32 Tôi sẽ chọn lại hãng hàng không giá rẻ X để bay cho 0.830 những lần bay khác. Phản hồi (FB) 0.909 0.934 0.914 V33 Khi gặp vấn đề xảy ra liên quan đến hãng X. Tôi sẽ
phản ánh với đại diện của hãng hàng không này.
V34 Tôi sẽ yêu cầu được nói chuyện với nhà quản lý khi
có tình huống xảy ra liên quan đến hãng này.
V35 Khi gặp vấn đề xảy ra liên quan đến hãng X. Tôi sẽ 0.900 yêu cầu được hỗ trợ tài chính từ hãng này. Kế đến, tiến hành phân tích hồi qui và kiểm định giả thuyết đã khẳng định như sau: 68 Bảng 4.23: Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết Trọng số Giả thuyết Sig. Kết quả hồi qui () H1a. Phương tiện hữu hình có ảnh hưởng Không chấp 0.250 0.062 cùng chiều với sự hài lòng của khách nhận hàng. 0.016 0.132* Chấp nhận H1b. Lịch trình bay có ảnh hưởng cùng
chiều với sự hài lòng của khách hàng. Không chấp 0.575 -0.029 H1c. Sự tin cậy có ảnh hưởng cùng chiều
với sự hài lòng của khách hàng nhận 0.000 0.438* Chấp nhận H1d. Những dịch vụ được cung cấp bởi
nhân viên mặt đất có ảnh hưởng cùng
chiều với sự hài lòng của khách hàng. 0.006 0.163* Chấp nhận H1e. Những dịch vụ được cung cấp bởi
tiếp viên hàng không có ảnh hưởng cùng
chiều với sự hài lòng của khách hàng. 0.000 0.637* Chấp nhận H2. Sự hài lòng khách hàng có ảnh hưởng
cùng chiều với hành vi truyền miệng và
sử dụng lại dịch vụ của khách hàng. Ghi chú: *Với độ tin cậy 95% (sig.=0.05); -0.271* Chấp nhận H3. Sự hài lòng khách hàng có ảnh hưởng
ngược chiều với phản hồi của khách hàng. 0.000 69 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ Giới thiệu Mục tiêu chính của nghiên cứu này là kiểm định mô hình lý thuyết về mối quan hệ liên quan giữa các yếu tố chất lượng dịch vụ, sự hài lòng khách hàng, hành vi truyền miệng và sử dụng lại dịch vụ, hành vi phản hồi của khách hàng. Cụ thể là (1) xem xét tác động của các nhân tố thành phần của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của khách hàng; (2) xem xét tác động của Sự hài lòng khách hàng đến hành vi truyền miệng và sử dụng lại dịch vụ của khách hàng; (3) xem xét tác động của Sự hài lòng khách hàng đến hành vi phản hồi của khách hàng trong bối cảnh ngành hàng không giá rẻ tại Việt Nam. Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng, thông qua phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng bằng bảng câu hỏi định lượng, với cỡ mẫu n=270. Mẫu được lấy theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện và tiến hành thu thập tại khu vực cảng hàng không nội địa nhà ga Sân bay quốc tế Đà nẵng, cảng hàng không nội địa nhà ga sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, và các hành khách tại tỉnh Bình Dương, Việt Nam. Đối tượng khảo sát là các hành khách đã từng sử dụng dịch vụ hàng không giá rẻ tại Việt Nam trong vòng 6 tháng trở lại đây (khoảng từ tháng 3 đến tháng 9, 2015) cụ thể là khách hàng của hai hãng VietJet Air và Jetstar Pacific. Thang đo được kiểm định bằng phương pháp phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Sau khi kiểm định độ tin cậy, độ giá trị của thang đo, tính giá trị trung bình của các biến nghiên cứu và sử dụng kết quả đó để phân tích mô hình hồi qui. Chương này gồm các phần sau: (1) Các kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu. (2) Hàm ý đối với nhà quản trị. (3) Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo. 70 Các kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu 5.2.1 Kết quả Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu gồm mười nhân tố gồm: Phương tiện hữu hình (PTHH), Lịch trình chuyến bay (LT), Sự tin cậy (TC), Tiếp viên hàng không (TV), Nhân viên mặt đất (NV), Sự hài lòng (HL), Truyến miệng (WOM), Ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ (IU), ý định chuyển đổi dịch vụ (SI), và Phản hồi (FB) với tổng cộng 39 biến quan sát. Sau khi đánh giá độ tin cậy của các thang đo kết quả thang đo Ý định chuyển đổi dịch vụ bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu do không đạt độ tin cậy (với hệ số Cronbach alpha = 0.429 < 0.6). Mô hình nghiên cứu còn lại chín nhân tố đạt độ tin cậy để tiến hành bước phân tích nhân tố khám phá EFA. Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, các biến quan sát được nhóm thành 08 nhân tố với 35 biến quan sát được đưa vào phân tích hồi qui cho Mô hình hồi qui 1, mô hình hồi qui 2, và mô hình hồi qui 3. Trong đó, một nhân tố được tạo ra dựa trên sự kết hợp của các biến quan sát thuộc hai nhân tố: Truyền miệng và ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ, được đặt tên là nhân tố Truyền miệng & Sử dụng lại dịch vụ (ký hiệu: WI). o Mô hình hồi qui 1: Sự hài lòng = 0.438*Nhân viên mặt đất + 0.163*Tiếp viên hàng không + 0.132*Lịch trình chuyến bay o Mô hình hồi qui 2: Truyền miệng & Sử dụng lại dịch vụ = 0.637*Sự hài lòng o Mô hình hồi qui 3: Phản hồi = -0.271*Sự hài lòng Kết quả phân tích hồi qui cho mô hình hồi qui 1 đã kết luận Sự hài lòng khách hàng (HL) chịu sự ảnh hưởng cùng chiều với 3 nhân tố, đó là: Lịch trình chuyến bay (LT), Tiếp viên hàng không (TV), Nhân viên mặt đất (NV). Trong đó, nhân tố 71 Nhân viên mặt đất (NV) có ảnh hưởng quan trọng nhất đối với Sự hài lòng của khách hàng, kế đến là nhân tố Tiếp viên hàng không (TV), tiếp theo là nhân tố Lịch trình chuyến bay (LT). Kết quả phân tích hồi qui cho mô hình hồi qui 2 đã kết luận yếu tố Truyền miệng & Sử dụng lại dịch vụ (WI) chịu sự ảnh hưởng cùng chiều với nhân tố Sự hài lòng khách hàng (HL). Kết quả phân tích hồi qui cho mô hình hồi qui 3 đã kết luận hành vi Phản hồi (FB) chịu sự ảnh hưởng ngược chiều với nhân tố Sự hài lòng khách hàng (HL). Kết quả cụ thể như sau: Nhân viên mặt đất là nhân tố quan trọng nhất làm tăng Sự hài lòng của khách hàng đối với ngành hàng không giá rẻ tại Việt Nam. Mối quan hệ này được thể hiện khi phân tích hồi qui (với =0.438, Sig. = 0.000). Khi khách hàng cảm nhận những dịch vụ được cung cấp bởi nhân viên mặt đất tốt sẽ dễ làm cho khách hàng hài lòng khi sử dụng dịch vụ của các hãng hàng không giá rẻ. Kế đến, nhân tố Tiếp viên hàng không cũng rất quan trọng để mang lại sự hài lòng của khách hàng (với =0.163, Sig. = 0.006). Nghĩa là khi khách hàng cảm nhận những dịch vụ được cung cấp bởi tiếp viên hàng không tốt sẽ làm gia tăng sự hài lòng của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ của các hãng hàng không giá rẻ. Tiếp theo, nhân tố Lịch trình chuyến bay cũng góp phần gia tăng sự hài lòng của khách hàng (với hệ số = 0.132, Sig. = 0.016), nghĩa là khi lịch trình chuyến bay hiểu quả sẽ góp phần gia tăng sự hài lòng của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ của các hãng hàng không giá rẻ. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy sự hài lòng khách hàng ảnh hưởng một cách mạnh mẽ đến hành vi truyền miệng & sử dụng lại dịch vụ của khách hàng. Kết quả phân tích hồi qui (với = 0.637, Sig. = 0.000) cho thấy khi khách hàng hài lòng họ có xu hướng tích cực hơn đối với hành vi truyền miệng & sử dụng lại dịch vụ của mình. Bên cạnh đó, sự hài lòng khách hàng cũng tác động đến hành vi phản hồi của 72 khách hàng. Kết quả hồi qui (với = -0.271, Sig. = 0.000) cho thấy khi khách hàng hài lòng họ có xu hướng giảm hành vi thực hiện phản hồi của mình. Các kết quả trên bổ sung vào lý thuyết hành vi của khách hàng, đặc biệt là vai trò của sự hài lòng khách hàng về dịch vụ của hãng hàng không giá rẻ. Bên cạnh đó, về mặt thực tiễn, kết quả này giúp các nhà quản trị đưa ra những quyết định đúng đắn hơn trong công tác điều hành doanh nghiệp của mình. Tuy nhiên cần thận trọng khi suy diễn kết quả này cho tổng thể của mẫu, do nghiên cứu này chỉ mới thực hiện khảo sát khách hàng tại khu vực cảng hàng không nội địa Sân bay quốc tế Đà nẵng, cảng hàng không nội địa sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, và các hành khách tại tỉnh Bình Dương nên kết quả chưa có tính tổng quát cao. Đây cũng là một hạn chế của nghiên cứu này và cũng là hướng để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo. 5.2.2 Đóng góp của nghiên cứu Nghiên cứu này làm cơ sở tham khảo giúp cho các nhà quản trị của các hãng hàng không giá rẻ nắm bắt và hiểu rõ hơn về mối tương quan giữa các yếu tố chất lượng dịch vụ, sự hài lòng khách hàng, hành vi truyền miệng & sự dụng lại dịch vụ, và hành vi phản hồi của khách hàng. Nắm bắt được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố chất lượng dịch vụ (Nhân viên mặt đất, Tiếp viên hàng không và Lịch trình chuyến bay) đến sự hài lòng của khách hàng như thế nào. Cũng như biết được sự hài lòng khách hàng sẽ tác động đến hành vi truyền miệng & sử dụng lại dịch vụ, và phản hồi của họ ra sao. Từ đó các nhà quản lý có thể làm cơ sở đưa ra những quyết định tốt hơn trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ, quảng bá hình ảnh công ty nhằm giữ chân khách hàng hiện có và thu hút thêm khách hàng mới. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng giúp cho bản thân tác giả hiểu hơn về cơ sở lý thuyết của các thành của chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và những phản ứng hành vi của khách hàng góp phần phục vụ cho công việc của tác giả ngày một hiệu quả hơn. 73 Hàm ý cho nhà quản trị Những phát hiện của nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản lý của các hãng hàng không giá rẻ tại Việt Nam, liên quan đến việc cung cấp chất lượng dịch vụ và tầm quan trọng của sự ảnh hưởng của sự hài lòng khách hàng đến hành vi truyền miệng & sử dụng lại dịch vụ, và hành vi phản hồi của khách hàng trong lĩnh vực hàng không giá rẻ như thế nào. Cụ thể là, trong số các nhân tố thành phần của chất lượng dịch vụ, nhân tố Nhân viên mặt đất là đặc biệt quan trọng trong việc gia tăng sự hài lòng của khách hàng của các hãng hàng không giá rẻ tại Việt Nam. Rõ ràng việc hỗ trợ và cung cấp dịch vụ của Nhân viên mặt đất đối với khách hàng cho chuyến bay là hết sức quan trọng vì vậy các hãng hàng không giá rẻ tại Việt Nam cần kịp thời chú trọng hơn trong việc nâng cao khả năng phục vụ của các nhân viên mặt đất đối với khách hàng sẽ góp phần gia tăng sự hài lòng của khách hàng. Bên cạnh đó sự hài lòng của khách hàng cũng bị ảnh hưởng đáng kể bởi nhân tố Tiếp viên hàng không và nhân tố Lịch trình chuyến bay. Do đó việc cải thiện chất lượng phục vụ của tiếp viên hàng không và nâng cao hiệu quả đối với lịch trình chuyến bay của các hãng hàng không giá rẻ sẽ góp phần nâng cao sự hài lòng của khách hàng. Với việc hiểu và nắm rõ được các nhân tố làm gia tăng sự hài lòng của khách hàng, các nhà quản lý của các hãng hàng không giá rẻ tại Việt Nam sẽ chủ động hơn trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ và gia tăng sự hài lòng của khách hàng từ đó góp phần gia tăng hiệu ứng truyền miệng & sử dụng lại dịch vụ và giảm thiểu hành vi phản hồi tiêu cực của khách hàng qua đó giữ chân khách hàng hiện có và thu hút được thêm khách hàng mới. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Nghiên cứu này tồn tại một số hạn chế chính như sau: Thứ nhất, dữ liệu thu thập của nghiên cứu này chủ yếu chỉ được thực hiện tại khu vực cảng hàng không nội địa Sân bay quốc tế Đà nẵng, cảng hàng không nội 74 địa sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, và các hành khách tại tỉnh Bình Dương. Khả năng tổng quát hóa kết quả sẽ cao hơn nếu được lặp lại tại một số khu vực khác tại Việt Nam…Xa hơn nữa là các thị trường khác ngoài Việt Nam để so sánh và xây dựng một thang đo phù hợp hơn cho thị trường hàng không giá rẻ Việt Nam. Đây sẽ là hướng cho các nghiên cứu tiếp theo. Thứ hai, Sự hài lòng khách hàng trong nghiên cứu này chỉ được xem xét thông qua các yếu tố thành phần của khái niệm Chất lượng dịch vụ bao gồm Phương tiện hữu hình, Lịch trình chuyến bay, Tin cậy, Tiếp viên hàng không, và Nhân viên mặt đất. Với 38,2% sự hài lòng khách hàng được giải thích bởi năm nhân tố của Chất lượng dịch vụ nêu trên, đây là một con số chưa cao. Trong khi đó, 61,8% còn lại của sự hài lòng khách hàng đươc giải thích bởi các nhân tố khác, có thể là giá vé, sự minh bạch về giá vé, hỗ trợ tài chính khi chuyến bay bi trễ, hoặc hình ảnh thương hiệu của hãng hàng không,…Do đó, hướng nghiên cứu tiếp theo là cần có sự xem xét mối quan hệ giữa sự hài lòng và các nhân tố ngoài nhân tố Chất lượng dịch vụ. Thứ ba, nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích hồi qui tuyến tính để kiểm định cho từng mô hình hồi qui. Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên tác giả chưa thể thực hiện việc kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Do đó, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể được đề xuất đó là sử dụng phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để thực hiện kiểm định mô hình nghiên cứu. Anton, J. (1996). Customer relationship management: making hard decisions with
soft numbers. Purdue Univ Pr. Athanassopoulos, A., Gounaris, S., & Stathakopoulos, V. (2001). Behavioural
responses to customer satisfaction: an empirical study. European Journal of
Marketing, 35(5/6), 687-707. Babin, B. J., Lee, Y. K., Kim, E. J., & Griffin, M. (2005). Modeling consumer
satisfaction and word-of-mouth: restaurant patronage in Korea. Journal of Services
Marketing, 19(3), 133-139. Bamford, D., & Xystouri, T. (2005). A case study of service failure and recovery
within an international airline. Managing Service Quality: An International Journal,
15(3), 306-322. Bettencourt, L. A. (1997). Customer voluntary performance: customers as partners
in service delivery. Journal of retailing, 73(3), 383-406. Bitner, M. J. (1990). Evaluating service encounters: the effects of physical
surroundings and employee responses. the Journal of Marketing, 69-82. Bolton, R. N., & Drew, J. H. (1991). A longitudinal analysis of the impact of
service changes on customer attitudes. The Journal of Marketing, 1-9. Brady, M. K., & Robertson, C. J. (2001). Searching for a consensus on the
antecedent role of service quality and satisfaction: an exploratory cross-national
study. Journal of Business research, 51(1), 53-60. Brown, T. J., Barry, T. E., Dacin, P. A., & Gunst, R. F. (2005). Spreading the word:
Investigating antecedents of consumers’ positive word-of-mouth intentions and
behaviors in a retailing context. Journal of the Academy of Marketing Science,
33(2), 123-138. Churchill Jr, G. A. (1979). A paradigm for developing better measures of marketing
constructs. Journal of marketing research, 64-73. Cronin Jr, J. J., & Taylor, S. A. (1992). Measuring service quality: a reexamination
and extension. The journal of marketing, 55-68. Cronin, J. J., Brady, M. K., & Hult, T. M. (2000). Assessing the effects of quality,
value, customer satisfaction on consumer behavioral intentions in service. Journal
of Marketing, 59(1), 78-94. Crosby, L. A., & Stephens, N. (1987). Effects of relationship marketing on
satisfaction, retention, and prices in the life insurance industry. Journal of
marketing research, 404-411. East, R. (1997). Consumer behaviour: Advances and applications in marketing.
Prentice Hall. Fick, G. R., & Ritchie, J. B. (1991). Measuring service quality in the travel and
tourism industry. Journal of Travel Research, 30(2), 2-9. Frederick, F. R., & Sasser, W. E. (1990). Zero defections: quality comes to services.
Harvard Business Review, 68(5), 105. Garbarino, E., & Johnson, M. S. (1999). The different roles of satisfaction, trust,
and commitment in customer relationships. the Journal of Marketing, 70-87. in Representing Model Parameters. Garson, D. (2002). Differential Bias
Multivariate Behavior Research, 28(3), 263-311. Gerbing, D. W., & Anderson, J. C. (1988). An updated paradigm for scale
development incorporating unidimensionality and its assessment. Journal of
marketing research, 186-192. Goyette, I., Ricard, L., Bergeron, J., & Marticotte, F. (2010). e‐WOM Scale: word‐
of‐mouth measurement scale for e‐services context. Canadian Journal of
Administrative Sciences, 27(1), 5-23. Grönroos, C. (1984). A service quality model and its marketing implications.
European Journal of marketing, 18(4), 36-44. Hair, J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & William, C. (1998). Black (1998),
Multivariate data analysis. Hair, J. F., Money, A. H., Samouel, P., & Page, M. (2007). Research methods for
business. Education+ Training, 49(4), 336-337. Hansemark, O. C., & Albinsson, M. (2004). Customer satisfaction and retention: the
experiences of individual employees. Managing Service Quality: An International
Journal, 14(1), 40-57. Hart, C. W., Heskett, J. L., & Sasser Jr, W. E. (1989). The profitable art of service
recovery. Harvard business review, 68(4), 148-156. Heskett, J. L., & Schlesinger, L. A. (1994). Putting the service-profit chain to work.
Harvard business review, 72(2), 164-174. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. TPHCM: NXB Hồng Đức. Howat, G., Absher, J., Crilley, G., & Milne, I. (1996). Measuring customer service
quality in sports and leisure centres. Managing leisure, 1(2), 77-89. Hoyer, W. M. (2001). D. 2001, Consumer Behavior. Iacobucci, D., Grayson, K. A., & Ostrom, A. L. (1994). The calculus of service
quality and customer satisfaction: theoretical and empirical differentiation and
integration. Advances in services marketing and management, 3(1), 1-68. Keaveney, S. M. (1995). Customer switching behavior in service industries: An exploratory study. The Journal of Marketing, 71-82. Kelley, S. W., Hoffman, K. D., & Davis, M. A. (1994). A typology of retail failures and recoveries. Journal of retailing, 69(4), 429-452. Lehtinen, U., & Lehtinen, J. R. (1982). Service quality: a study of quality
dimensions. Service Management Institute. Maru File, K., Judd, B. B., & Prince, R. A. (1992). Interactive marketing: the
influence of participation on positive word-of-mouth and referrals. Journal of
services marketing, 6(4), 5-14. Maxham, J. G. (2001). Service recovery's influence on consumer satisfaction,
positive word-of-mouth, and purchase intentions. Journal of Business Research,
54(1), 11-24. Mehta, S. C., Lalwani, A. K., & Li Han, S. (2000). Service quality in retailing:
relative efficiency of alternative measurement scales for different product-service
environments. International Journal of Retail & Distribution Management, 28(2),
62-72. Oliver, R. L. (1980). A cognitive model of the antecedents and consequences of
satisfaction decisions. Journal of marketing research, 460-469. Oliver, R. L. (1993). Cognitive, affective, and attribute bases of the satisfaction
response. Journal of consumer research, 418-430. Oliver, R. L. Satisfaction: A Behavioral Perspective on the Consumer. 1997.
McGraw-Kill, New York. Oliver, R. L., & Rust, R. T. (1994). Service quality: Insights and managerial
implication from the frontier. Parasuraman, A., Berry, L. L., & Zeithaml, V. A. (1991). Refinement and
reassessment of the SERVQUAL scale. Journal of retailing, 67(4), 420. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., & Berry, L. L. (1988). Servqual. Journal of
retailing, 64(1), 12-40. Parasuraman, A., Zeithaml, V., & Berry, L. (2002). SERVQUAL: a multiple-item
scale for measuring consumer perceptions of service quality. Retailing: critical
concepts, 64(1), 140. Parasuraman, A., Zeithaml, V., & Berry, L. (2002). SERVQUAL: a multiple-item
scale for measuring consumer perceptions of service quality. Retailing: critical
concepts, 64(1), 140. Powpaka, S. (1996). The role of outcome quality as a determinant of overall service
quality in different categories of services industries: an empirical investigation.
Journal of Services Marketing, 10(2), 5-25. Rhoades, D. L. (2006). Growth, customer service and profitability Southwest style.
Managing Service Quality: An International Journal, 16(5), 538-547. Richins, M. L. (1983). Negative word-of-mouth by dissatisfied consumers: A pilot
study. The journal of marketing, 68-78. Rossiter, J. R. (2002). The C-OAR-SE procedure for scale development in
marketing. International journal of research in marketing, 19(4), 305-335. Rust, R. T., & Zahorik, A. J. (1993). Customer satisfaction, customer retention, and
market share. Journal of retailing, 69(2), 193-215. Saha, G. C., & Theingi. (2009). Service quality, satisfaction, and behavioural
intentions: A study of low-cost airline carriers in Thailand. Managing Service
Quality: An International Journal, 19(3), 350-372. Schmenner, R. W. (1986). How can service businesses survive and prosper?. Sloan
management review, (27), 21-32. Sivadas, E., & Baker-Prewitt, J. L. (2000). An examination of the relationship
between service quality, customer satisfaction, and store loyalty. International
Journal of Retail & Distribution Management, 28(2), 73-82. Söderlund, M. (1998). Customer satisfaction and its consequences on customer
behaviour revisited: The impact of different levels of satisfaction on word-of-
mouth, feedback to the supplier and loyalty. International Journal of Service
Industry Management, 9(2), 169-188. Spreng, R. A., & Mackoy, R. D. (1996). An empirical examination of a model of
perceived service quality and satisfaction. Journal of retailing, 72(2), 201-214. Sultan, F., & Simpson Jr, M. C. (2000). International service variants: airline
passenger expectations and perceptions of service quality. Journal of services
marketing, 14(3), 188-216. Tabachnick, B. G., & Fidel, L. S. 1996. Using multivariate statistics. New York:
HarperCollinsTabachnickUsing multivariate statistics1996.
Taylor, S. A., & Baker, T. L. (1994). An assessment of the relationship between
service quality and customer satisfaction in the formation of consumers' purchase
intentions. Journal of retailing, 70(2), 163-178.
Tiernan, S., Rhoades, D. L., & Waguespack Jr, B. (2008). Airline service quality:
Exploratory analysis of consumer perceptions and operational performance in the
USA and EU. Managing Service Quality: An International Journal, 18(3), 212-224.
Thọ, N. Đ. (2003). Đo lường chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí ngoài trời tại TP.
HCM. Đề tài nghiên cứu khoa học. Đại học kinh tế TP. HCM. Thọ, N. Đ., & Trang, N. T. M. (2007). Nghiên cứu khoa học Marketing-Ứng dụng
mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Thọ, N. Đ. (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh: Thiết kế và
thực hiện. NXB Lao động–Xã hội. Giáo trình Khái quát về Hàng không dân dụng – 2010 (TS Cao Dương Thái Nguyên
– Chủ biên) - http://tailieu.vn/doc/giao-trinh-khai-quat-ve-hang-khong-dan-dung-ts-
duong-cao-thai-nguyen-chu-bien--856615.html Theo baomoi.com - http://www.baomoi.com/Mieng-banh-thi-phan-hang-khong-tai-
Viet-Nam-duoc-chia-nhu-the-nao/c/15264350.epi - http://cafebiz.vn/ho-so-nganh/nhung-thang-tram-cua-nganh- Theo Cafebiz.vn
hang-khong-viet-nam-2014-20141218104400429.chn Theo Cafebiz.vn - http://cafef.vn/vi-mo-dau-tu/cuoc-dua-nganh-hang-khong-khi-
bikini-lan-luot-ao-dai-truyen-thong-20160329111109197.chn Theo Báo giao thông - http://www.baogiaothong.vn/cung-doi-thoai-ve-chat-luong-
dich-vu-hang-khong-d125021.html Xin chào các anh/chị. Tôi tên là Nguyễn Thanh An. Hôm nay tôi rất hân hạnh được làm quen với các anh/chị để chúng ta cùng thảo luận về một số vấn đề liên quan đến việc điều chỉnh thang đo cho nghiên cứu “Tác động của sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ đến hành vi của khách hàng: Trường hợp ngành hàng không giá rẻ tại Việt Nam”. Rất mong nhận được sự tham gia tích cực của các anh/chị. Tất cả các ý kiến đóng góp của các anh/chị đều có ý nghĩa và đóng góp vào thành công của nghiên cứu này. Trước khi bắt đầu làm việc, mời các anh chị uống nước và tự giới thiệu về mình để chúng ta làm quen với nhau. Giai đoạn 1: Khám phá các yếu tố chất lượng dịch vụ hàng không giá rẻ 1. Các anh chị thường sử dụng dịch vụ của hãng hàng không giá rẻ nào tại Việt Nam? Tại sao anh chị chọn hãng hàng không X, Y, Z,….? 2. Các bạn thường đi máy bay với mục đích gì? 3. Khi sử dụng dịch vụ hàng không giá rẻ bạn thường sử dụng một hãng hay thay đổi hãng? Tại sao? 4. Theo các anh chị, những điểm nào làm anh chị hài lòng đối với hãng hàng không mà anh chị đã sử dụng? Tại sao? 5. Theo các anh chị, những điểm nào làm anh chị không hài lòng đối với hãng hàng không mà anh chị đã sử dụng? Tại sao? 6. Anh chị có mong muốn gì để cải thiện dịch vụ của hãng hàng không giá rẻ X? 7. Trong tương lai, nếu anh chị đi công tác, du lịch, thăm gia đình … anh chị
có chọn lại hãng hàng không giá rẻ mà anh chị đã sử dụng không? Tại sao? 8. Khi gặp sự có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ kém của hãng hàng không giá rẻ, anh chị xử lý như thế nào? Xin trân trọng cảm ơn các anh chị đã dành thời gian tham gia và đóng góp ý kiến cho chương trình nghiên cứu này. Tôi xin đưa ra các phát biểu dưới đây, anh chị vui lòng hãy cho biết anh chị có hiểu được ý nghĩa của từng phát biểu không? Nếu không, vì sao? Theo anh chị các phát biểu này muốn nói lên điều gì? STT Phát biểu 1 Hãng X có các máy bay thế hệ mới. 2 Hệ thống máy lạnh của máy bay dễ chịu. 3 Ghế ngồi trên máy bay rộng rãi. 4 Hãng X có lịch trình chuyến bay thuận tiện. 5 Máy bay xuất phát đúng giờ theo lịch bay. 6 Máy bay đến nơi đúng giờ theo lịch bay. 7 Tôi chưa bao giờ gặp chuyến bay bị hủy của hãng X. 8 Tiếp viên hàng không có đồng phục đẹp. 9 Dễ dàng liên hệ với tiếp viên hàng không khi cần. 10 Tiếp viên hàng không nhiệt tình thực hiện yêu cầu của tôi. 11 Tiếp viên hàng không sẵn lòng giúp đỡ hành khách. 12 Tiếp viên hàng không luôn luôn đáp ứng yêu cầu của tôi. 13 Tiếp viên hàng không thân thiện với hành khách. 14 Tiếp viên hàng có kiến thức trong việc trả lời những câu hỏi của tôi. 15 Nhân viên mặt đất có đồng phục đẹp, gọn gàng. 16 Dễ dàng liên hệ với nhân viên mặt đất khi cần. 17 Nhân viên mặt đất nhiệt tình thực hiện yêu cầu của tôi. 18 Nhân viên mặt đất sẵn lòng giúp đỡ hành khách. 19 Nhân viên mặt đất luôn luôn đáp ứng yêu cầu của tôi. 20 Nhân viên mặt đất thân thiện với hành khách. 21 Nhân viên mặt đất có kiến thức trong việc trả lời những câu hỏi của tôi. 22 Khi tôi có vấn đề phát sinh, hãng X thể hiện sự quan tâm giải quyết vấn đề. 23 Hãng X cải thiện dịch vụ hiệu quả khi có lỗi dịch vụ. 24 Hãng X giao trả hành lý hiệu quả. 25 Giá vé máy bay của hãng X hợp lý. 26 Tôi hài lòng với sự phục vụ, chăm sóc của hãng X. 27 Tôi hài lòng với hãng hàng không giá rẻ X so với các hãng hàng không giá rẻ khác. 28 Tôi sẽ giới thiệu gia đình và người thân bay với hãng hàng không giá rẻ X. 29 Tôi sẽ giới thiệu bạn bè của tôi bay với hãng hàng không giá rẻ X.
30 Tôi hầu như nói những điều tốt đẹp về hãng hàng không giá rẻ X cho những người khác. 31 Tôi đã thông tin cho các khách hàng khác những phàn nàn của tôi về các dịch vụ mà hãng hàng không giá rẻ X cung cấp. 32 Tôi có ý định sẽ tiếp tục bay với hãng hàng không giá rẻ X cho những lần bay khác. 33 Tôi sẽ chọn lại hãng hàng không giá rẻ X để bay cho những lần bay khác. 34 Tôi sẽ bay với bất kỳ một hãng hàng không giá rẻ trong những lần bay khác.
35 Trong thời gian sắp tới, tôi có ý định tìm một hãng hàng không khác tốt hơn.
36 Tôi đã suy nghĩ rất nghiêm túc về việc chuyển đổi sang một hãng hàng không khác. 37 Khi gặp vấn đề xảy ra liên quan đến hãng X. Tôi sẽ phản ánh với đại diện của hãng hàng không này. 38 Tôi sẽ yêu cầu được nói chuyện với nhà quản lý khi có tình huống xảy ra liên quan đến hãng này. 39 Khi gặp vấn đề xảy ra liên quan đến hãng X. Tôi sẽ yêu cầu được hỗ trợ tài chính từ hãng này. Xin trân trọng cảm ơn các anh chị đã dành thời gian tham gia và đóng góp ý kiến
cho chương trình nghiên cứu này. Xin chào các Anh/ Chị! Tôi là Nguyễn Thanh An, hiện là học viên cao học khoa Quản Trị Kinh
Doanh trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang tiến
hành một nghiên cứu về “Tác động của sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ đến
hành vi của khách hàng: Trường hợp ngành hàng không giá rẻ tại Việt Nam”
cho luận văn cao học. Kính mong quí Anh/Chị dành chút thời gian để trả lời giúp tôi một số câu hỏi
sau đây. Cũng xin lưu ý với các Anh/Chị là không có câu trả lời nào là đúng hay sai
cả. Tất cả các câu trả lời của Anh/Chị đều có giá trị cho nghiên cứu này. Rất mong
được sự cộng tác chân tình của các Anh/Chị. Anh/chị có từng sử dụng dịch vụ hàng không giá rẻ trong vòng 06 tháng trở lại
đây không? Có: Tiếp tục trả lời khảo sát Không: Ngưng trả lời khảo sát Anh/Chị đã từng sử dụng dịch vụ hàng không giá rẻ của hãng hàng không nào
tại Việt Nam? (Lưu ý: Chỉ chọn một trong hai hãng hàng không để trả lời) Jestar Pacific Vietjet Air 1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1 5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5 14 1 2 3 4 5 Tôi chưa bao giờ gặp chuyến bay bị hủy của hãng X.
Tiếp viên hàng không có đồng phục đẹp.
Dễ dàng liên hệ với tiếp viên hàng không khi cần.
Tiếp viên hàng không nhiệt tình thực hiện yêu cầu của tôi.
Tiếp viên hàng không sẵn lòng giúp đỡ hành khách.
Tiếp viên hàng không luôn luôn đáp ứng yêu cầu của tôi.
Tiếp viên hàng không thân thiện với hành khách.
Tiếp viên hàng có kiến thức trong việc trả lời những câu hỏi
của tôi. 15 Nhân viên mặt đất có đồng phục đẹp.
16 Dễ dàng liên hệ với nhân viên mặt đất khi cần.
17 Nhân viên mặt đất nhiệt tình thực hiện yêu cầu của tôi.
18 Nhân viên mặt đất sẵn lòng giúp đỡ hành khách.
19 Nhân viên mặt đất luôn luôn đáp ứng yêu cầu của tôi.
20 Nhân viên mặt đất thân thiện với hành khách. 1
1
1
1
1
1 2
2
2
2
2
2 3
3
3
3
3
3 4
4
4
4
4
4 5
5
5
5
5
5 21 1 2 3 4 5 22 1 2 3 4 5 Nhân viên mặt đất có kiến thức trong việc trả lời những câu hỏi
của tôi.
Khi tôi có vấn đề phát sinh, hãng X thể hiện sự quan tâm giải
quyết vấn đề. 23 Hãng X cải thiện dịch vụ hiệu quả khi có lỗi dịch vụ.
24 Hãng X giao trả hành lý hiệu quả.
25 Giá vé máy bay của hãng X hợp lý.
26 1
1
1
1 2
2
2
2 3
3
3
3 4
4
4
4 5
5
5
5 27 1 2 3 4 5 28 1 2 3 4 5 29 1 2 3 4 5 30 1 2 3 4 5 Tôi hài lòng với sự phục vụ, chăm sóc của hãng X.
Tôi hài lòng với hãng hàng không giá rẻ X so với các hãng
hàng không giá rẻ khác.
Trong thời gian sắp tới, tôi có ý định tìm một hãng hàng không
khác tốt hơn.
Tôi đã suy nghĩ rất nghiêm túc về việc chuyển đổi sang một
hãng hàng không khác.
Tôi sẽ giới thiệu gia đình và người thân bay với hãng hàng
không giá rẻ X. 31 1 2 3 4 5 32 1 2 3 4 5 33 1 2 3 4 5 34 1 2 3 4 5 35 1 2 3 4 5 36 1 2 3 4 5 37 1 2 3 4 5 38 1 2 3 4 5 39 1 2 3 4 5 Tôi sẽ giới thiệu bạn bè của tôi bay với hãng hàng không giá rẻ
X.
Tôi hầu như nói những điều tốt đẹp về hãng hàng không giá rẻ
X cho những người khác.
Tôi đã thông tin cho các khách hàng khác những phàn nàn của
tôi về các dịch vụ mà hãng hàng không giá rẻ X cung cấp.
Tôi có ý định sẽ tiếp tục bay với hãng hàng không giá rẻ X cho
những lần bay khác.
Tôi sẽ chọn lại hãng hàng không giá rẻ X để bay cho những lần
bay khác.
Tôi sẽ bay với bất kỳ một hãng hàng không giá rẻ trong những
lần bay khác.
Khi gặp vấn đề xảy ra liên quan đến hãng X. Tôi sẽ phản ánh
với đại diện của hãng hàng không này.
Tôi sẽ yêu cầu được nói chuyện với nhà quản lý khi có tình
huống xảy ra liên quan đến hãng này.
Khi gặp vấn đề xảy ra liên quan đến hãng X. Tôi sẽ yêu cầu
được hỗ trợ tài chính từ hãng này. PHẦN B - Thông tin cá nhân: Vui lòng đáng dấu (v) vào ô thích hợp. Họ và tên:…………………………………………………………………. Khu vực sinh sống (Tỉnh/Thành phố):………………………………….. Email:……………………………………………Điện thoại:..………….. Giới tính: Nam Nữ Tuổi: Nhỏ hơn 18 Từ 26 - 40 Trên 60 Từ 18 - 25 Từ 41 - 60 Nghề nghiệp: Sinh viên Tự doanh Đi làm Về hưu khác: ……………….. Mục đích chuyến đi: Công tác Thăm gia đình Du lịch Khác:……………… Chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý Anh/Chị. Chúc Anh/Chị một ngày thật nhiều
niềm vui và hạnh phúc. 1. Thang đo Phương tiện hữu hình Cronbach's Cronbach's N of Items Alpha Alpha Based on Standardized Items .721 .729 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Squared Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Multiple Alpha if Item Correlation Correlation Deleted PTHH1 7.07 2.137 .514 .290 .666 PTHH2 6.76 2.183 .616 .380 .559 PTHH3 7.09 1.943 .512 .282 .680 2. Thang đo Lịch trình chuyến bay Cronbach's Cronbach's N of Items Alpha Alpha Based on Standardized Items .773 .773 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Squared Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Multiple Alpha if Item Correlation Correlation Deleted LT1 8.16 8.357 .443 .241 .781 LT2 8.94 6.223 .721 .710 .638 LT3 8.77 6.603 .645 .684 .681 LT4 8.63 6.681 .520 .302 .755 Cronbach's Cronbach's N of Items Alpha Alpha Based on Standardized Items .781 .788 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Squared Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Multiple Alpha if Item Correlation Correlation Deleted LT2 5.60 3.802 .754 .703 .554 LT3 5.43 4.015 .699 .684 .617 LT4 5.29 4.548 .436 .201 .905 3. Thang đo Sự tin cậy Cronbach's Cronbach's N of Items Alpha Alpha Based on Standardized Items .613 .616 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Squared Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Multiple Alpha if Item Correlation Correlation Deleted TC1 6.33 2.623 .399 .162 .546 TC2 6.58 2.408 .419 .181 .520 TC3 6.22 2.684 .452 .205 .476 4. Thang đo Tiếp viên hàng không Cronbach's Cronbach's N of Items Alpha Alpha Based on Standardized Items .859 .859 7 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Squared Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Multiple Alpha if Item Correlation Correlation Deleted 21.54 13.275 .567 .418 .848 TV1 21.51 13.084 .660 .489 .834 TV2 21.51 12.816 .667 .511 .833 TV3 21.44 12.850 .693 .518 .829 TV4 21.73 13.150 .615 .411 .840 TV5 21.69 13.354 .587 .414 .844 TV6 21.56 13.578 .588 .362 .844 TV7 5. Thang đo Nhân viên mặt đất Cronbach's Cronbach's N of Items Alpha Alpha Based on Standardized Items .891 .890 7 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Squared Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Multiple Alpha if Item Correlation Correlation Deleted 20.20 14.978 .505 .339 .896 NV1 20.31 14.050 .708 .543 .872 NV2 20.28 13.303 .782 .672 .863 NV3 20.18 13.671 .757 .663 .866 NV4 20.36 13.741 .741 .616 .868 NV5 20.34 13.602 .709 .570 .872 NV6 20.15 14.580 .610 .422 .883 NV7 6. Thang đo Sự hài lòng khách hàng Cronbach's Cronbach's N of Items Alpha Alpha Based on Standardized Items .750 .749 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Squared Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Multiple Alpha if Item Correlation Correlation Deleted HL1 7.04 1.939 .540 .327 .709 HL2 7.16 1.698 .671 .450 .551 HL3 7.17 2.030 .526 .309 .722 7. Thang đo Truyện miệng Cronbach's Cronbach's N of Items Alpha Alpha Based on Standardized Items .805 .809 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Squared Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Multiple Alpha if Item Correlation Correlation Deleted WOM1 10.18 3.703 .761 .733 .686 WOM2 10.20 3.702 .782 .745 .677 WOM3 10.43 4.045 .618 .426 .757 WOM4 10.32 4.650 .368 .137 .874 8. Thang đo Ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ: Cronbach's Cronbach's N of Items Alpha Alpha Based on Standardized Items .750 .752 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Squared Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Multiple Alpha if Item Correlation Correlation Deleted 7.17 1.765 .677 .645 .548 IU1 7.18 1.688 .721 .659 .492 IU2 7.14 2.240 .371 .144 .891 IU3 9. Thang đo Ý định chuyển đổi dịch vụ Cronbach's Cronbach's N of Items Alpha Alpha Based on Standardized Items .429 .432 2 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Squared Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Multiple Alpha if Item Correlation Correlation Deleted SI1 3.64 .559 .276 .076 . SI2 3.94 .743 .276 .076 . 10. Thang đo Phản hồi: Cronbach's Cronbach's N of Items Alpha Alpha Based on Standardized Items .909 .910 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Squared Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Multiple Alpha if Item Correlation Correlation Deleted FB1 5.50 3.180 .847 .721 .848 FB2 5.58 3.136 .820 .686 .869 FB3 5.53 3.098 .791 .630 .894 11. Thang đo Truyền miệng và sử dụng lại dịch vụ (WI) Cronbach's Cronbach's N of Items Alpha Alpha Based on Standardized Items .873 .875 6 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Squared Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Multiple Alpha if Item Correlation Correlation Deleted WOM1 17.32 9.595 .813 .763 .826 WOM2 17.34 9.729 .799 .750 .829 WOM3 17.57 10.380 .626 .433 .859 WOM4 17.46 11.417 .379 .146 .902 IU1 17.28 9.971 .751 .692 .838 IU2 17.29 10.063 .722 .669 .843 Kết quả phân tích lần 1: Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .877 Approx. Chi-Square 3449.776 Bartlett's Test of Sphericity df 351 Sig. .000 Comp Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared onent Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % Variance % 1 8.486 31.429 31.429 8.486 31.429 31.429 4.367 16.173 16.173 2 8.221 39.650 3.991 14.780 30.953 2.220 8.221 39.650 2.220 3 7.317 8.871 39.824 1.976 7.317 46.967 1.976 46.967 2.395 4 5.867 8.088 47.912 1.584 5.867 52.834 1.584 52.834 2.184 5 5.235 7.257 55.169 1.413 5.235 58.069 1.413 58.069 1.959 6 4.180 7.081 62.250 1.129 4.180 7 .987 3.654 8 .864 3.199 9 .820 3.036 10 .752 2.786 11 .690 2.557 12 .664 2.460 13 .589 2.182 14 .561 2.079 15 .524 1.940 16 .489 1.811 17 .429 1.588 18 .409 1.515 19 .365 1.353 20 .343 1.271 21 .312 1.157 22 .298 1.103 23 .282 1.044 24 .266 .985 25 .233 .861 26 .184 .681 62.250 1.912 27 .132 .487 62.250 1.129
65.904
69.103
72.139
74.926
77.483
79.943
82.124
84.203
86.144
87.955
89.543
91.057
92.410
93.681
94.838
95.941
96.985
97.970
98.832
99.513
100.000 Component 1 2 3 4 5 6 PTHH1 .747 PTHH2 .826 PTHH3 .672 LT1 .478 LT2 .875 LT3 .842 LT4 .616 TC1 .587 TC2 .715 TC3 .750 TV1 .550 TV2 .670 TV3 .784 TV4 .744 TV5 .642 TV6 .721 TV7 .663 NV1 .514 NV2 .742 NV3 .822 NV4 .772 NV5 .759 NV6 .752 NV7 .628 HL1 .790 HL2 .681 HL3 .593 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. Kết quả phân tích lần 2: (Loại bỏ biến LT1) Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .874 Approx. Chi-Square 3338.041 Bartlett's Test of Sphericity df 325 Sig. .000 Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Com pone Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative nt Variance % Variance % Variance % 8.282 31.853 31.853 8.282 31.853 31.853 4.322 16.625 16.625 1 8.391 40.244 3.974 15.286 31.911 2 2.182 8.391 40.244 2.182 7.495 47.739 2.205 8.479 40.390 3 1.949 7.495 47.739 1.949 5.800 53.539 2.072 7.971 48.361 4 1.508 5.800 53.539 1.508 5.410 58.949 1.993 7.666 56.027 5 1.407 5.410 58.949 1.407 4.286 7.208 63.235 6 1.114 4.286 7 .968 3.725 8 .859 3.304 9 .810 3.116 10 .714 2.748 11 .668 2.570 12 .597 2.296 13 .587 2.257 14 .553 2.129 15 .489 1.881 16 .456 1.754 17 .417 1.603 18 .370 1.424 19 .347 1.337 20 .315 1.212 21 .298 1.145 22 .291 1.120 23 .266 1.023 24 .233 .897 25 .185 .711 63.235 1.874 26 .133 .512 63.235 1.114
66.960
70.264
73.380
76.128
78.698
80.995
83.251
85.380
87.261
89.016
90.619
92.043
93.380
94.592
95.737
96.857
97.880
98.777
99.488
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 6 PTHH1 .765 PTHH2 .827 PTHH3 .688 LT2 .895 LT3 .878 LT4 .572 TC1 .622 TC2 .707 TC3 .774 TV1 .556 TV2 .673 TV3 .786 TV4 .745 TV5 .646 TV6 .721 TV7 .667 NV1 .519 NV2 .746 NV3 .824 NV4 .773 NV5 .755 NV6 .747 NV7 .617 HL1 .790 HL2 .685 HL3 .607 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. Kết quả phân tích EFA lần 1: Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .818 Approx. Chi-Square 1610.764 Bartlett's Test of Sphericity df 45 Sig. .000 Compo Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared nent Loadings Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % Variance % 1 4.130 41.298 41.298 4.130 41.298 41.298 3.882 38.818 38.818 2 2.356 23.560 23.560 26.040 64.858 3 .977 9.766 4 .791 7.913 5 .546 5.455 6 .414 4.137 7 .267 2.669 8 .204 2.041 9 .175 1.747 64.858 2.604 10 .141 1.413 64.858 2.356
74.624
82.537
87.992
92.129
94.798
96.840
98.587
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 .875 WOM1 .869 WOM2 .720 WOM3 .510 WOM4 .845 IU1 .830 IU2 .405 IU3 FB1 .934 FB2 .914 FB3 .900 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .812 Approx. Chi-Square 1566.526 Bartlett's Test of Sphericity df 36 Sig. .000 Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Com Loadings Loadings pone nt Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % Variance % 4.016 44.624 44.624 4.016 44.624 44.624 3.759 41.771 41.771 1 2.344 26.043 26.043 28.896 70.666 2 .793 8.814 3 .642 7.134 4 .414 4.597 5 .269 2.986 6 .205 2.277 7 .176 1.950 8 70.666 2.601 .142 1.575 70.666 2.344
79.480
86.614
91.211
94.198
96.475
98.425
100.000 9 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 .885 WOM1 .878 WOM2 .740 WOM3 .513 WOM4 .841 IU1 .819 IU2 FB1 .933 FB2 .913 .901 FB3 Mô hình hồi qui 1: Phân tích tương quan: Su hai Nhan Tiep Lich Tin cay Phuo long vien vien trinh ng mat hang chuye tien dat khon n bay huu g hinh Su hai long 1.000 .588 .459 .374 .187 .292 Nhan vien mat dat .588 1.000 .536 .394 .288 .315 Tiep vien hang khong .459 .536 1.000 .355 .256 .365 Pearson Correlation Lich trinh chuyen bay .374 .394 .355 1.000 .246 .310 Tin cay .187 .288 .256 .246 1.000 .261 Phuong tien huu hinh .292 .315 .365 .310 .261 1.000 Su hai long . .000 .000 .000 .001 .000 Nhan vien mat dat .000 . .000 .000 .000 .000 Tiep vien hang khong .000 .000 . .000 .000 .000 Sig. (1-tailed) Lich trinh chuyen bay .000 .000 .000 . .000 .000 Tin cay .001 .000 .000 .000 . .000 Phuong tien huu hinh .000 .000 .000 .000 .000 . Su hai long 270 270 270 270 270 270 Nhan vien mat dat 270 270 270 270 270 270 Tiep vien hang khong 270 270 270 270 270 270 N Lich trinh chuyen bay 270 270 270 270 270 270 Tin cay 270 270 270 270 270 270 270 270 270 270 270 270 Mean Std. Deviation N Su hai long 3.5617 .64789 270 Nhan vien mat dat 3.3767 .61777 270 Tiep vien hang khong 3.5947 .59757 270 Lich trinh chuyen bay 2.7198 .96364 270 Tin cay 3.1877 .73403 270 Phuong tien huu hinh 3.4864 .67683 270 Model Variables Variables Method Entered Removed Phuong tien huu hinh, Tin cay, Lich trinh 1 chuyen bay, . Enter Tiep vien hang khong, Nhan vien mat datb a. Dependent Variable: Su hai long b. All requested variables entered. Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate 1 .628a .394 .382 .50917 a. Predictors: (Constant), Phuong tien huu hinh, Tin cay, Lich trinh chuyen bay, Tiep vien hang khong, Nhan vien mat dat b. Dependent Variable: Su hai long Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 44.473 5 34.309 .000b 1 Residual 68.442 8.895
.259 Total 112.916 264
269 a. Dependent Variable: Su hai long b. Predictors: (Constant), Phuong tien huu hinh, Tin cay, Lich trinh chuyen bay, Tiep vien hang khong, Nhan vien mat dat Model Unstandardized Standar t Sig. Collinearity Statistics Coefficients dized Coeffici ents Beta B Tolerance VIF (Constant) 1.012 Std. Error
.234 4.333 .000 Nhan vien mat dat .459 .063 .646 1.547 Tiep vien hang .176 .064 .654 1.529 khong 1 Lich trinh chuyen .089 .036 .782 1.279 bay -.025 .045 -.561 .869 1.151 Tin cay Phuong tien huu .059 .051 .804 1.244 hinh a. Dependent Variable: Su hai long Phân tích tương quan: Truyen mieng Su hai long va su dung lai dich vu Truyen mieng va su dung lai dich vu 1.000 .673 Pearson Correlation Su hai long .673 1.000 Truyen mieng va su dung lai dich vu . .000 Sig. (1-tailed) Su hai long .000 . Truyen mieng va su dung lai dich vu 270 270 N Su hai long 270 270 Mean Std. Deviation N Truyen mieng va su dung lai dich vu 3.4753 .63053 270 Su hai long 3.5617 .64789 270 Model Variables Variables Method Entered Removed 1 Su hai longb . Enter a. Dependent Variable: Truyen mieng va su dung lai dich vu b. All requested variables entered. Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .673a .453 .451 .46718 a. Predictors: (Constant), Su hai long b. Dependent Variable: Truyen mieng va su dung lai dich vu Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 48.453 1 221.999 .000b 1 Residual 58.493 48.453
.218 Total 106.947 268
269 a. Dependent Variable: Truyen mieng va su dung lai dich vu b. Predictors: (Constant), Su hai long Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity Statistics Coefficients Coefficients B Beta Tolerance VIF Std. Error (Constant) 1.142 7.176 .000 .159 1 Su hai long .655 .044 .673 14.900 .000 1.000 1.000 a. Dependent Variable: Truyen mieng va su dung lai dich vu Phân tích tương quan: Phan hoi Su hai long Phan hoi 1.000 -.271 Pearson Correlation Su hai long -.271 1.000 Phan hoi . .000 Sig. (1-tailed) Su hai long .000 . Phan hoi 270 270 N Su hai long 270 270 Mean Std. Deviation N Phan hoi 2.7679 .86635 270 Su hai long 3.5617 .64789 270 Model Variables Entered Variables Method Removed 1 Su hai longb . Enter a. Dependent Variable: Phan hoi b. All requested variables entered. Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate 1 .271a .073 .070 .83550 a. Predictors: (Constant), Su hai long b. Dependent Variable: Phan hoi Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 14.822 1 21.233 .000b 1 Residual 187.078 14.822
.698 Total 201.900 268
269 a. Dependent Variable: Phan hoi b. Predictors: (Constant), Su hai long Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity Statistics Coefficients Coefficients B Beta Tolerance VIF (Constant) 4.058 Std. Error
.285 14.259 .000 1 Su hai long -.362 .079 -.271 -4.608 .000 1.000 1.000 a. Dependent Variable: Phan hoi Mô hình hồi qui 1 Đồ thị Scatterplot Mô hình hồi qui 2 Đồ thị Scatterplot Đồ thị Histogram Đồ thị Scatterplot Đồ thị Normal P-P Plot Đồ thị HistogramĐặc điểm nhân khẩu học
Tần số
Tỷ lệ %
% Tích lũy
Giới tính
100%
251
19
93%
7%
Tổng cộng
Lỗi
270
100%
Tổng cộng
Tuổi
100%
267
3
98.9%
1.1%
Tổng cộng
Lỗi
270
100%
Tổng cộng
Nghề nghiệp
100%
267
3
98.9%
1.1%
Tổng cộng
Lỗi
270
100%
Tổng cộng
Mục đích chuyến đi
331
100.0%
Tổng cộng
Hãng máy bay
270
100%
Tổng cộng
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHỈNH
4.4.1.2 Phân tích phương trình hồi qui 1:
Tiếp viên hàng
không (TV)
Nhân viên mặt
đất (NV)
Sự hài lòng
(HL)
Lịch trình
chuyến bay (LT)
4.4.2 Mô hình hồi qui 2:
Sự hài lòng
(HL)
Truyền miệng
& Sử dụng lại
dịch vụ (WI)
Phản hồi (FB)
4.4.4.2 Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Anderson, E. W., Fornell, C., & Lehmann, D. R. (1994). Customer satisfaction,
market share, and profitability: Findings from Sweden. The Journal of Marketing,
53-66.
Wirtz, J., & Chew, P. (2002). The effects of incentives, deal proneness, satisfaction
and tie strength on word-of-mouth behaviour. International journal of service
industry management, 13(2), 141-162.
Zeithaml, V. A., Berry, L. L., & Parasuraman, A. (1996). The behavioral
consequences of service quality. the Journal of Marketing, 31-46.
Zeithaml, V. A., Bitner, M. J., & Gremler, D. D. (2006). Services marketing:
Integrating customer focus across the firm.
Website:
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Giai đoạn 2: Đánh giá thang đo
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT
Đồng ý
Phản đối
Trung dung
2
4
3
Câu hỏi
PHẦN A - Anh/Chị vui lòng sử dụng thang điểm từ 1 đến 5 để đánh giá các câu
hỏi sau. Hãy nghĩ đến chất lượng dịch vụ của các hãng hàng không giá rẻ mà anh
chị đã sử dụng trong 06 tháng trở lại đây. Đánh dấu (X) vào ô thích hợp.
Hoàn toàn
phản đối
1
Hãng X có các máy bay mới.
Hệ thống máy lạnh của máy bay dễ chịu.
Ghế ngồi trên máy bay rộng rãi.
Hãng X có lịch trình chuyến bay thuận tiện.
STT
1
2
3
4
5 Máy bay xuất phát đúng giờ theo lịch bay.
6 Máy bay đến nơi đúng giờ theo lịch bay.
7
8
9
10
11
12
13
Hoàn toàn
đồng ý
5
Thang điểm
4
3
2
4
3
2
4
3
2
4
3
2
4
3
2
4
3
2
4
3
2
4
3
2
4
3
2
4
3
2
4
3
2
4
3
2
4
3
2
PHỤ LỤC 3: KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S
ALPHA
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Lần 1:
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Lần 2: Sau khi loại biến LT1 trong giai đoạn phân tích EFA
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ – EFA
Nhóm các nhân tố Chất lượng dịch vụ và Sự hài lòng khách hàng
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
a. Rotation converged in 6 iterations.
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
Nhóm các nhân tố Truyền miệng, Ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ, và Phản hồi
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
Kết quả phân tích EFA lần 2:
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH HỒI QUI
Correlations
Phuong tien huu hinh
Phân tích phương trình hồi qui 1:
Descriptive Statistics
Variables Entered/Removeda
Model Summaryb
ANOVAa
Coefficientsa
.000
.438 7.344
.006
.163 2.746
.016
.132 2.431
-.029
.575
.250
.062 1.153
Mô hình hồi qui 2:
Correlations
Phân tích phương trình hồi qui2:
Descriptive Statistics
Variables Entered/Removeda
Model Summaryb
ANOVAa
Coefficientsa
Mô hình hồi qui 3:
Correlations
Phân tích phương trình hồi qui 3:
Descriptive Statistics
Variables Entered/Removeda
Model Summaryb
ANOVAa
Coefficientsa
PHỤ LỤC 6: ĐỒ THỊ SCATTERPLOT, HISTOGRAM VÀ
NORMAL P-P PLOT
Đồ thị Normal P-P Plot
Đồ thị Histogram
Đồ thị Normal P-P Plot
Mô hình hồi qui 3