intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tương quan chéo giữa tỷ suất sinh lợi, Beta thị trường, khối lượng giao dịch và tỷ số doanh thu trên giá trong thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm tìm hiểu tương quan chéo giữa tỷ suất sinh lợi cổ phiếu, Beta thị trường, tỷ số doanh thu trên giá và khối lượng giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 01/01/2008 đến 30/06/2013. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận văn này

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tương quan chéo giữa tỷ suất sinh lợi, Beta thị trường, khối lượng giao dịch và tỷ số doanh thu trên giá trong thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ----------- LÊ THỊ ÁNH TUYẾT TƯƠNG QUAN CHÉO GIỮA TỶ SUẤT SINH LỢI, BETA THỊ TRƯỜNG, KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH VÀ TỶ SỐ DOANH THU TRÊN GIÁ TRONG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ----------- LÊ THỊ ÁNH TUYẾT TƯƠNG QUAN CHÉO GIỮA TỶ SUẤT SINH LỢI, BETA THỊ TRƯỜNG, KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH VÀ TỶ SỐ DOANH THU TRÊN GIÁ TRONG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính - ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ này là của chính bản thân dưới sự hướng dẫn của GS.TS Trần Ngọc Thơ, nội dung nghiên cứu trong công trình là trung thực, số liệu được tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số đánh giá và đóng góp từ các tác giả khác và được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu của công trình chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người cam đoan Lê Thị Ánh Tuyết
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt và thuật ngữ Danh mục các bảng biểu Tóm tắt CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU.............................................................................................. 1 1.1 Lý do chọn đề tài. .......................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ..................................................................................................1 1.3 Câu hỏi nghiên cứu .....................................................................................................2 1.4 Kết cấu của đề tài ........................................................................................................2 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........................4 2.1 Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi với rủi ro................................................................ 4 2.2 Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi với giá trị thị trường ..............................................6 2.3 Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi với lợi tức thu nhập, giá trị thị trường. ..................7 2.4 Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi với định giá tài sản, chênh lệch giá đặt mua và giá chào bán. .............................................................................................................................. 8 2.5 Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi với D/E. .................................................................8 2.6 Mối quan hệ giữa lợi tức thu nhập, quy mô, BE/ME và lợi tức dòng tiền các biến cơ bản với tỷ suất sinh lợi ở TTCK Nhật Bản. .........................................................................9 2.7 Mối quan hệ giữa các nhân tố rủi ro chung trong tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu và trái phiếu. ............................................................................................................................... 10 2.8 Mối quan hệ có điều kiện giữa Beta và TSSL. .........................................................15 2.9 Các ảnh hưởng tìm ẩn, tính thanh khoản, sự không chính xác, và thiên lệch ảnh hưởng đến TSSL. ...............................................................................................................16 2.10 Sự tương đồng trong các yếu tố quyết định tỷ suất sinh lợi cổ phiếu mong đợi. .....17 2.11 Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi với Beta thị trường, khối lượng giao dịch, tỷ số doanh thu trên giá. .............................................................................................................17 2.12 Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi với Beta, quy mô doanh nghiệp, E/P, CF/P, giá trị sổ sách trên giá trị thị trường, và tăng trưởng doanh thu. ..................................................18
  5. 2.13 Mối quan hệ giữa Beta và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu tại Hàn Quốc và Đài Loan. ......19 2.14 Mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán Việt Nam 20 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................23 3.1 Cơ sở dữ liệu .............................................................................................................23 3.2 Mô hình nghiên cứu và định nghĩa các biến ............................................................. 25 3.2.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................... 26 3.2.2 Định nghĩa các biến ............................................................................................... 27 3.2.3 Xây dựng danh mục các cổ phiếu ..........................................................................31 3.3 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 32 3.4 Ước lượng tỷ suất sinh lợi kỳ vọng bằng mô hình Fama – French .......................... 38 3.4.1 Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu thời gian ..................................................38 3.4.2 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của các biến trong mô hình ........................39 3.4.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan của các biến trong mô hình ........................41 CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ TỪ CÁC MÔ HÌNH HỒI QUY ..........................................42 4.1 Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi vượt trội với Beta thị trường, khối lượng giao dịch và SP ............................................................................................................................... 42 4.2 Mối quan hệ tỷ suất sinh lợi vượt trội với beta thị trường, khối lượng giao dịch và tỷ số doanh thu trên giá ở hai thời kỳ thị trường lên và xuống. .........................................49 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................................... 63 5.1 Kết luận chung ..........................................................................................................63 5.2 Kiến nghị...................................................................................................................64 5.3 Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................................ 64 Danh mục tài liệu tham khảo
  6. Danh mục các từ viết tắt và thuật ngữ Từ viết tắt Diễn giải CAPM Capital Asset Pricing Model – Mô hình định giá tài sản vốn Ho Chi Minh Stock Exchange – Sở giao dịch chứng khoán HOSE Thành phố Hồ Chí Minh TSSL Tỷ suất sinh lợi TTCKVN Thị trường chứng khoán Việt Nam TTCK Thị trường chứng khoán CK Chứng khoán VOL Trading Volume – Khối lượng giao dịch SP Sales-to-price ratio – Tỷ lệ doanh thu trên giá DMTT Danh mục thị trường DMĐT Danh mục đầu tư DM Danh mục D/E Debt/Equity ratio - Tỷ lệ nợ/vốn cổ phần FM Fama-MacBeth
  7. Danh mục các bảng biểu Bảng Nội dung Trang Số liệu các dữ liệu cơ bản dùng để xây dựng các nhân tố trong (3.1) 25 mô hình Tổng hợp cách tính toán và nguồn gốc các chỉ tiêu, nhân tố (3.2) 30 trong mô hình (3.3) Danh sách 12 danh mục đầu tư 32 (3.4) Thống kê dữ liệu sơ bộ các biến 34 (3.5) Thống kê dữ liệu sơ bộ của 12 danh mục đầu tư 35 (3.6) Kết quả thống kê mô tả các biến 36 (3.7) Giá trị thống kê t-statistic trong kiểm định tính dừng 39 Bảng hồi quy tương quan chéo của tỷ suất sinh lợi vượt trội (4.1) với BETA, khối lượng giao dịch và tỷ số doanh thu trên giá từ 42 tháng 7 năm 2008 đến tháng 6 năm 2013 Bảng hồi quy tương quan chéo của tỷ suất sinh lợi vượt trội với BETA, khối lượng giao dịch và tỷ số doanh thu trên giá từ (4.2) 50 tháng 7 năm 2008 đến tháng 6 năm 2013 ở thời kỳ thị trường xuống. Bảng hồi quy tương quan chéo của tỷ suất sinh lợi vượt trội với BETA, khối lượng giao dịch và tỷ số doanh thu trên giá từ (4.3) 55 tháng 7 năm 2008 đến tháng 6 năm 2013 ở thời kỳ thị trường lên.
  8. Danh mục các phương trình Phương trình Tên phương trình Trang (2.1) Phương trình định giá tài sản vốn CAPM 4 Phương trình mô hình ba nhân tố Fama – French (2.2) 14 (1993) (3.1) Mô hình 3 nhân tố 26 (3.2) Mô hình 3 nhân tố với biến giả D 26 (3.3) Mô hình 3 nhân tố ở thời kỳ thị trường xuống 26 (3.4) Mô hình 3 nhân tố ở thời kỳ thị trường lên 26
  9. TÓM TẮT Bài nghiên cứu tìm hiểu tương quan chéo giữa Beta thị trường, tỷ số doanh thu trên giá (SP), khối lượng giao dịch (VOL) và tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ ngày 01/01/2008 đến ngày 30/06/2013. Kết quả cho thấy: - Beta thị trường, khối lượng giao dịch và tỷ lệ doanh thu trên giá có tương quan chéo với tỷ suất sinh lợi trung bình. - Tương quan giữa khối lượng giao dịch và tỷ suất sinh lợi có ý nghĩa cao. - Beta thị trường có mối tương quan thuận với tỷ suất sinh lợi vượt trội. Kết quả tiếp tục hỗ trợ sử dụng Beta là thước đo rủi ro thị trường. - SP (tỷ số doanh thu trên giá) không thể hiện mối quan hệ với tỷ suất sinh lợi vượt trội. Nhưng trong thời kỳ thị trường đi xuống, có dấu hiệu xuất hiện tương quan dương giữa tỷ số doanh thu trên giá và tỷ suất sinh lợi vượt trội.
  10. 1 CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài. Đối với các nhà đầu tư thì thị trường chứng khoán Việt Nam (từ năm 2000) đã là một kênh đầu tư hấp dẫn, bên cạnh các kênh đầu tư lâu đời như bất động sản, vàng hay ngoại tệ. Song song với việc mang lại cho các nhà đầu tư những khoảng lợi nhuận đáng kể, thì thị trường chứng khoán cũng luôn tiềm ẩn những rủi ro, những biến động và không ổn định. Để giúp cho các nhà đầu tư có những quyết định đầu tư đúng đắn cũng như đạt được lợi nhuận như mong đợi thì việc nghiên cứu các nhân tố tác động tỷ suất sinh lợi và ứng dụng các mô hình phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật để dự báo tỷ suất sinh lợi chứng khoán là rất cần thiết. Tuy nhiên, những diễn biến trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua là bằng chứng cho việc thiếu vắng các nghiên cứu dự báo này. Đa số các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay đều thực hiện quyết định đầu tư một cách cảm tính.Vì vậy, làm cách nào nhận biết được những nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu nhằm xây dựng một danh mục đầu tư hiệu quả nhất. Thấy được sự cần thiết của việc vận dụng các mô hình để dự đoán ảnh hưởng của các nhân tố lên tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, tác giả quyết định lựa chọn 3 nhân tố đại diện là Beta thị trường, khối lượng giao dịch và tỷ số doanh thu trên giá để nghiên cứu tác động của các biến lên tỷ suất sinh lợi. Tên đề tài được chọn “Tương quan chéo giữa tỷ suất sinh lợi, Beta thị trường, khối lượng giao dịch và tỷ số doanh thu trên giá trong thị trường chứng khoán Việt Nam”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu tương quan chéo giữa tỷ suất sinh lợi cổ phiếu, Beta thị trường, tỷ số doanh thu trên giá và khối lượng giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 01/01/2008 đến 30/06/2013.
  11. 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu của mình, tác giả đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau: - Sự thay đổi của nhân tố Beta thị trường trong mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay không? - Sự thay đổi của nhân tố khối lượng giao dịch có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay không? - Sự thay đổi của nhân tố tỷ số doanh thu trên giá có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay không? - Trong ba nhân tố - Beta thị trường, khối lượng giao dịch, tỷ số doanh thu trên giá, thì sự thay đổi của nhân tố nào chủ yếu ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam? 1.4 Kết cấu của đề tài Với những nội dung chính trên, phần còn lại của bài nghiên cứu sẽ được trình bày như sau: Chương2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây. Trong chương này, tác giả tóm tắt các nghiên cứu trước đây về các nhân tố như rủi ro, giá trị thị trường, định giá tài sản, tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần (D/E), quy mô doanh nghiệp, E/P, CF/P, B/E,… ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu được niêm yết ở các sàn chứng khoán trên thế giới. Chương3: Mô tả dữ liệu và thảo luận về phương pháp nghiên cứu. Chương này, tác giả trình bày phương pháp, nguồn dữ liệu và đồng thời mô tả biến phụ thuộc và các biến độc lập được sử dụng trong bài nghiên cứu.
  12. 3 Chương 4: Trình bày kết quả từ các mô hình hồi quy. Tác giả phân tích nhân tố Beta thị trường, khối lượng giao dịch, tỷ số doanh thu trên giá ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi vượt trội của các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương 5: Kết luận chính, những hạn chế và hướng nghiên cứu mới. Trong chương này tác giả tổng kết và trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Đưa ra các hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  13. 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi với rủi ro. William Sharpe (1964) đã đưa ra mô hình định giá tài sản vốn (Capital Asset Pricing Model- CAPM), mô hình này cũng được trình bày tương tự bởi Treynor (1961) và Lintner (1965) nhằm dự báo tỷ suất sinh lợi của một chứng khoán thông qua Beta của chứng khoán đó. Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) không phải là mô hình duy nhất dự báo tỷ suất sinh lợi nhưng nó có nền tảng lý thuyết vững chắc nhất. Mặc dù có nhiều tranh luận và nghiên cứu về tính ổn định của Beta cũng như những kiểm định thực nghiệm về mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) nhưng về cơ bản định giá tài sản vốn (CAPM) vẫn được xem là hiệu quả và đã tồn tại suốt 48 năm qua. Trọng tâm của định giá tài sản vốn (CAPM) là danh mục thị trường của tài sản được đầu tư, là hiệu quả trung bình-phương sai của Markowitz (1959). Hiệu quả của danh mục thị trường hàm ý rằng: - Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của cổ phiếu là một hàm tuyến tính dương với rủi ro hệ thống (Beta thị trường), - Beta thị trường là nhân tố rủi ro duy nhất để giải thích phương sai tương quan chéo của tỷ suất sinh lợi kỳ vọng. Khái niệm hệ số Beta trong mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) Mô hình CAPM: ( ) [ ( ) ] (2.1) Trong đó: E(ri): tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của cổ phiếu i Rf: lãi suất phi rủi ro trên thị trường
  14. 5 E(rm): tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của thị trường i: thước đo mức độ rủi ro của tài sản ( ) ( ) Hệ số Beta là hệ số đo lường mức độ biến động hay còn gọi là thước đo rủi ro hệ thống của một chứng khoán hoặc danh mục trong tương quan với toàn bộ thị trường. Tức nó xác định phần trăm thay đổi tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của một chứng khoán khi có 1% thay đổi trong tỷ suất sinh lợi của danh mục thị trường. Hệ số Beta là tham số quan trong trong mô hình định giá tài sản vốn (CAPM). Hệ số Beta của một danh mục đầu tư được xác định như sau: ∑ Trong đó: P: hệ số Beta của danh mục i: hệ số Beta của một chứng khoán i: tỷ trọng của chứng khoán i trong danh mục Về mặt hình học, mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi kỳ vọng chứng khoán và hệ số rủi ro Beta được biểu diễn bằng đường thẳng có tên gọi là đường thị trường chứng khoán SML (security market line).
  15. 6 Hình 2.1: Mối quan hệ giữa lợi nhuận chứng khoán và β Nhìn vào hình vẽ ta thấy rằng: Khi hệ số Beta càng cao thì suất sinh lời của chứng khoán càng cao và vì vậy, cũng mang nhiều rủi ro hơn. - Beta bằng 0: Lợi nhuận kỳ vọng của chứng khoán có Beta bằng 0 chính là lợi nhuận không rủi ro, Rf. - Beta bằng 1: tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của chứng khoán có Beta bằng 1 chính là lợi nhuận thị trường, E(rm). Quan hệ giữa lợi nhuận và hệ số rủi ro Beta của chứng khoán là quan hệ tuyến tính được diễn tả bởi đường thẳng SML có hệ số góc là E(Rm) - Rf. 2.2 Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi với giá trị thị trường Ban, R.W. (1981) thực hiện nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi và giá trị thị trường của các cổ phiếu phổ thông trong bài nghiên cứu có nhan đề là “The relationships between return and market value of common stocks”. Mẫu nghiên cứu là tất cả các cổ phiếu phổ thông trên sàn chứng khoán New York (NYSE) từ năm 1926 đến 1975.
  16. 7 Kết quả cho thấy: - Các công ty có quy mô nhỏ có tỷ suất sinh lợi điều chỉnh rủi ro lớn hơn so với các công ty có quy mô lớn. - Các công ty có quy mô lớn sẽ trả phần bù rủi ro cho các cổ phiếu của công ty có quy mô nhỏ. Và bài nghiên cứu này đã cho thấy mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) có sự thiếu sót khi cho rằng Beta thị trường là nhân tố rủi ro duy nhất để giải thích tương quan chéo của tỷ suất sinh lợi kỳ vọng. 2.3 Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi vớilợi tức thu nhập, giá trị thị trường. Basu, S. (1983) tìm hiểu mối quan hệ giữa lợi tức thu nhập, giá trị thị trường và tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu phổ thông trên sàn chứng khoán New York (NYSE) trong bài nghiên cứu có tựa đề là “The relationships between earnings' yield, market value and return for NYSE common stocks”. Mẫu nghiên cứu sử dụng dữ liệu các cổ phiếu phổ thông trên sàn chứng khoán New York (NYSE) trong giai đoạn từ tháng 12 năm 1962 đến năm 1978. Kết quả nghiên cứu cho thấy: - Cổ phiếu phổ thông của các công ty có lợi tức thu nhập E/P cao, thì sẽ có tỷ suất sinh lợi điều chỉnh rủi ro cao hơn so với cổ phiếu phổ thông của các công ty có lợi tức thu nhập E/P thấp hơn. Ảnh hưởng này có ý nghĩa rõ ràng kể cả khi đã kiểm soát biến quy mô doanh nghiệp. - Mặt khác, trong khi cổ phiếu phổ thông của các công ty có quy mô nhỏ thu được tỷ suất sinh lợi cao hơn đáng kể so với cổ phiếu phổ thông của công ty có quy mô lớn hơn, thì ảnh hưởng của biến quy mô hầu như không xuất hiện khi tỷ suất sinh lợi được kiểm soát bởi rủi ro và tỷ lệ E/P. Tuy nhiên, các
  17. 8 bằng chứng cũng đã chỉ ra rằng ảnh hưởng của E/P, không phải là hoàn toàn độc lập với quy mô doanh nghiệp và mà là sự ảnh hưởng của cả hai biến lên tỷ suất sinh lợi kỳ vọng. 2.4 Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi với định giá tài sản, chênh lệch giá đặt mua và giá chào bán. Amihud, Y., & Mendelson, (1986) tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi với định giá tài sản và chênh lệnh giá mua và giá bán trong bài nghiên cứu có tựa đề “Asset pricing and the bid-ask spread”. Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của chênh lệch giá đặt mua và giá chào bán trong định giá tài sản. Tác giả phân tích một mô hình trong đó nhà đầu tư với các thời kỳ nắm giữ mong đợi khác nhau sẽ giao dịch tài sản với độ chênh lệch khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy: - Tỷ suất sinh lợi trung bình của thị trường được quan sát có chức năng làm tăng độ chênh lệch; - Tỷ suất sinh lợi tài sản của người nắm giữ, chi phí giao dịch thuần, tăng cùng với độ chênh lệch; - Có hiệu ứng khách hàng, trong đó cổ phiếu có chênh lệch cao hơn sẽ được các nhà đầu tư nắm giữ lâu hơn; - Do hiệu ứng khách hàng, nên tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu có chênh lệch cao hơn sẽ ít nhạy cảm chênh lệch hơn, dẫn đến mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi – chênh lệch. 2.5 Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi với tỷ lệ nợ trên vốn cổ phẩn (D/E). Bhandari, L.C. (1988) tìm hiểu bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần (D/E) và tỷ suất sinh lợi mong đợi của các cổ phiếu phổ
  18. 9 thông trong bài nghiên cứu có tựa đề “Debt/Equity ratio and expected common stock returns: Empirical evidence”. Kết quả nghiên cứu cho thấy: - Tỷ suất sinh lợi mong đợi của cổ phiếu phổ thông có mối quan hệ dương với tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần (D/E), khi kiểm soát biến Beta và quy mô doanh nghiệp. Mối quan hệ này không nhạy cảm với các biến đại diện cho thị trường, kỹ thuật ước tính, … bằng chứng cho thấy khi "phần bù rủi ro" kết hợp với tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu thì nó có thể không là một loại của "phần bù rủi ro"nữa. 2.6 Mối quan hệ giữa lợi tức thu nhập, quy mô, tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (BE/ME) và lợi tức dòng tiền các biến cơ bản với tỷ suất sinh lợi ở thị trường chứng khoán Nhật Bản. Chan, L. K., Hamao, Y., & Lakonishok, J. (1991) tìm hiểu các mối quan hệ chéo khác nhau trong tỷ suất sinh lợi các cổ phiếu trên thị trường Nhật Bản đến hành vi cơ sở của bốn biến cơ bản là lợi tức thu nhập, quy mô, tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường và lợi tức dòng tiền trong bài nghiên cứu có tựa đề “Fundamentals and stock returns in Japan”. Mẫu bao gồm cả các công ty sản xuất và phi sản xuất, các công ty từ cả hai khu vực của thị trường chứng khoán Tokyo, và chứng khoán đã hủy bỏ niêm yết từ năm 1971-1988. Phát hiện của tác giả cho thấy: - Một mối quan hệ có ý nghĩa giữa bốn biến cơ bản (lợi tức thu nhập, quy mô, tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường và lợi tức dòng tiền) với tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trong thị trường Nhật Bản.
  19. 10 - Trong bốn biến cơ bản được xem xét, thì biến giá trị sổ sách trên giá trị thị trường và biến lợi tức dòng tiền có mối quan hệ dương có ý nghĩa đối với tỷ suất sinh lợi kỳ vọng. 2.7 Mối quan hệ giữa các nhân tố rủi ro chung trong tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu và trái phiếu. Eugene F. Fama và Kenneth R. French (1993) tìm hiểu mối quan hệ giữa các nhân tố rủi ro chung trong tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu và trái phiếu với tựa đề nghiên cứu là “Common risk factors in the return on stocks and bonds”. Nhìn lại những nghiên cứu trước đây, đa phần tác giả nghiên cứu mô hình và chỉ phát hiện ra một nhân tố tác động lên tỷ suất sinh lợi trung bình của cổ phiểu như: lý thuyết kinh điển mô hình định giá tài sản vốn (CAMP) về danh mục thị trường đã đưa ra nhân tố β thị trường và đây cũng là nền tảng cho việc nghiên cứu mở rộng của các tác giả sau này, như nghiên cứu của Banz năm 1981 tìm ra nhân tố quy mô (ME); nghiên cứu của Basu năm 1983 phát hiện nhân tố thu nhập cổ phần trên giá cổ phần (E/P); nghiên cứu của Rosenberg, Reid, và Lanstein năm 1985 phát hiện ra nhân tố tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (BE/ME); nghiên cứu của Bhandari năm 1988 tìm ra nhân tố đòn bẩy tài chính (leverage). Fama – French đã tổng hợp nghiên cứu các nhân tố riêng lẻ tác động đến tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trong bài nghiên cứu của mình. Fama và French là người có công lớn nhất khi ứng dụng thành công mô hình đa nhân tố APT vào trong thực tiễn, đồng thời tổng hợp được từ nhiều mô hình nghiên cứu từng nhân tố của các tác giả trước. Bài nghiên cứu xét 5 nhân tố rủi ro phổ biến tác động đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu và trái phiếu. Trong đó có 3 nhân tố thuộc thị trường cổ phiếu là: nhân tố chung của thị trường, quy mô doanh nghiệp, giá trị sổ sách trên giá trị thị trường và
  20. 11 2 nhân tố thị trường trái phiếu là rủi ro đáo hạn (maturity risk) và rủi ro vỡ nợ (default risk). Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: - Việc sử dụng biến độc lập quy mô doanh nghiệp và tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (BE/ME) của các cổ phiếu trên sàn chứng khoán New York (NYSE) để thiết lập danh mục đầu tư cho thấy nhóm tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (BE/ME) cao nghiêng về phía các cổ phiếu doanh nghiệp nhỏ. - Trên thị trường cổ phiếu Amex và NASDAQ, hầu hết các doanh nghiệp nhỏ, có khuynh hướng có tỷ lệ tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (BE/ME) thấp hơn các cổ phiếu trên sàn chứng khoán New York (NYSE) với cùng quy mô. - Quy mô tăng thì tỷ suất sinh lợi trung bình giảm suy ra quy mô nghịch biến với tỷ suất sinh lợi trung bình. - Tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (BE/ME) càng lớn thì tỷ suất sinh lợi trung bình tăng suy ra tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (BE/ME) đồng biến tỷ suất sinh lợi trung bình - Đối với trái phiếu: tỷ suất sinh lợi trung bình của trái phiếu chính phủ đồng biến với thời gian đáo hạn. Tỷ suất sinh lợi trung bình của trái phiếu doanh nghiệp cao hơn trái phiếu chính phủ. Trong bài nghiên cứu của mình, Fama và French sử dụng mô hình hồi quy chuỗi thời gian của Black, Jensen, và Scholes (1972) để xem xét tác động của các nhân tố rủi ro trên thị trường cổ phiếu và trái phiếu tác động như thế nào đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu và trái phiếu. Sự tồn tại của mô hình 3 nhân tố Fama và French (1993) mới chỉ cho thấy mối quan hệ giữa các biến trên thị trường Mỹ vì vậy vẫn còn rất nhiều các tranh luận cho rằng chưa đủ bằng chứng cho mô hình tồn tại trên thị trường chứng khoán
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0