Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình dòng tiền có rủi ro để xây dựng quy trình quản trị dòng tiền - Nghiên cứu tình huống Mercedes-Benz Việt Nam
lượt xem 5
download
Trên cơ sở lý luận khoa học có nghiên cứu đến thực tiễn để đạt được một quy trình quản lý rủi ro dòng tiền một cách khoa học, phù hợp, nghiên cứu tình huống tại Mercedes-Benz Việt Nam, làm tiền đề cho các nghiên cứu sau hơn nữa trong lĩnh vực này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình dòng tiền có rủi ro để xây dựng quy trình quản trị dòng tiền - Nghiên cứu tình huống Mercedes-Benz Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM -------DÇE------- PHẠM THỊ THANH LUYẾN Đề tài: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DÒNG TIỀN CÓ RỦI RO ĐỂ XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN: NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG MERCEDES-BENZ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2009
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM -------DÇE------- PHẠM THỊ THANH LUYẾN Đề tài: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DÒNG TIỀN CÓ RỦI RO ĐỂ XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN: NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG MERCEDES-BENZ VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài Chính Doanh Nghiệp Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS-TS TRẦN NGỌC THƠ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2009
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, được thực hiện với sự hướng dẫn của Người hường dẫn khoa học là GS-TS Trần Ngọc Thơ và những người đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu này. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả Phạm Thị Thanh Luyến
- LỜI CẢM ƠN Sự chiến thắng bản thân bao giờ cũng được đánh giá cao hơn cả so với bất kỳ chiến thắng nào. Nó cho thấy sự nỗ lực vượt qua chính mình và vươn lên trong cuộc sống. Ngày hôm nay, sau khi hoàn tất xong Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế này, tôi đã thực sự cảm nhận sâu sắc nhận định này. Kết quả của luận văn này là một sự nỗ lực vượt qua các khó khăn và trở ngại của bản thân mà bất kỳ một học viên nào cũng có thể gặp phải. Ngày hôm nay, tôi muốn gởi lời biết ơn chân thành nhất đến những người đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc đời tôi. Đó chính là gia đình, bạn bè và các giảng viên Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt, tôi xin gởi lời tri ân đến Người hướng dẫn khoa học của tôi – GS-TS TRẦN NGỌC THƠ – Người đã hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong qua trình thực hiện luận văn này và truyền cho tôi những bài học hay về cuộc sống Tôi sẽ cố gắng vận dụng các kiến thức mà mình đã được trang bị vào thực tiễn cuộc sống với mong muốn đem lại lợi ích cho mình và cho người khác. Trân trọng. HVCH. PHẠM THỊ THANH LUYẾN
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1 2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ......................................................2 2.1. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ......................................................................2 2.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................................2 2.2.1. Ý nghĩa khoa học .........................................................................................2 2.2.2. Ý nghĩa thực tiễn ..........................................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3 4. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3 5. Kết cấu của luận văn .........................................................................................3 PHẦN NỘI DUNG LUẬN VĂN ...........................................................................5 CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN .............................5 1.1. LÝ LUẬN TỔNG QUAN ..............................................................................5 1.1.1. Các định nghĩa .............................................................................................5 1.1.2. Nguyên nhân của rủi ro dòng tiền .............................................................5 1.1.3. Tác động của rủi ro dòng tiền ....................................................................6 1.1.3.1. Khả năng thanh khoản ............................................................................6 1.1.3.2. Chi phí sử dụng vốn .................................................................................6 1.1.3.3. Khía cạnh lợi nhuận .................................................................................6 1.1.4. Mô hình CfaR ..............................................................................................6
- 1.1.4.1. Định nghĩa .................................................................................................6 1.1.4.2. Vai trò của CfaR .......................................................................................7 1.1.4.3. Các phương pháp tính CfaR ...................................................................7 1.1.4.4. Quy trình tính toán CfaR dựa trên độ nhạy cảm ..................................13 1.2. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN NHU CẦU QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN.......14 1.2.1. Nhu cầu quản trị dòng tiền tại các nước ...................................................14 1.2.2. Nhu cầu quản trị dòng tiền tại Việt Nam ..................................................17 Kết luận Chương 1 .................................................................................................24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN: NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG TẠI MERCEDES-BENZ VIỆT NAM ................................................26 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MERCEDES-BENZ VIỆT NAM ...................26 2.1.1. Lịch sử hình thành ......................................................................................26 2.1.2. Quy mô hoạt động .......................................................................................26 2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ .................................................................................27 2.1.4. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................28 2.2. CHÍNH SÁCH QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TẠI MERCEDES-BENZ VIỆT NAM ........................................................................................................................28 2.2.1. Quản trị dòng tiền thu ................................................................................28 2.2.2. Quản trị dòng tiền chi .................................................................................28 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TẠI MERCEDES-BENZ VIỆT NAM ........................................................................................................................29 Kết luận Chương 2 .................................................................................................34
- CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO DÒNG TIỀN TẠI CÔNG TY MERCEDES-BENZ VIỆT NAM ..................................36 3.1. XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN ...........................36 3.2. QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN ................................38 3.2.1. Nhiệm vụ của Hội đồng Thành viên góp vốn ...........................................38 3.2.2. Nhiệm vụ của Ban Giám Đốc .....................................................................39 3.2.3. Nhiệm vụ của Giám đốc tài chính và Bộ phận quản trị rủi ro ...............39 3.2.4. Nhiệm vụ của Bộ phận kiểm soát nội bộ ...................................................40 3.3. QUY TRÌNH QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN ......................................................41 3.3.1. Bước 1- Nhận dạng rủi ro và nguồn gốc phát sinh rủi ro .......................41 3.3.2. Bước 2-Đo lường rủi ro ...............................................................................46 3.3.2.1. Lượng hóa rủi ro ......................................................................................46 3.3.2.2. Tính toán các mức độ rủi ro ....................................................................49 3.3.3. Bước 3- Phòng ngừa và giám sát rủi ro .....................................................64 3.3.4. Bước 4- Kiểm soát rủi ro ............................................................................65 Kết luận Chương 3 .................................................................................................67 PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................68
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CfaR : Dòng tiền có rủi ro (Cash flow at Risk) CPI : Chỉ số giá tiêu dùng (Consume Price Index) CNY : Đồng Nhân Dân Tệ Trung Quốc EBIT : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (Earning Before Interest and Tax) EUR : Đồng Euro JPY : Đồng Yên Nhật Bản GDP : Tổng sản lượng nội địa (Gross Domestic Product) MBV : Mercedes-Benz Việt Nam PC : Dòng xe du lịch (Passenger Car) SCB : Ngân hàng Standard Chartered USD : Đồng đôla Mỹ VA : Dòng xe tải nhẹ (Van) VaR : Giá trị có rủi ro (Value at Risk) VND : Đồng Việt Nam WTO : Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 1.1: Ngân hàng Standard Chartered chỉnh sửa các dự báo về VND: .............18 Bảng 1.2: Tỷ giá EUR/USD tăng trong thời gian qua: ...........................................19 Bảng 1.3: Chỉ số CPI (%) qua các năm của Việt Nam: ...........................................20 Bảng 3.1: Chỉ số EBIT của các lĩnh vực kinh doanh và của toàn công ty MBV.....47 Bảng 3.2: Dữ liệu các yếu tố thị trường ..................................................................47 Bảng 3.3: Mô hình độ nhạy cảm .............................................................................48 Bảng 3.4: Trung bình và độ lệch chuẩn của các biến độc lập:.................................49 Bảng 3.5: Ma trận variance/covariance của các biến độc lập: .................................50 Bảng 3.6: Kết quả CfaR của công ty trong quý 3 năm 2009 ..................................61 Bảng 3.7: Phân tích giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa: .........................................64 Bảng 3.8: Phân tích hiệu quả phòng ngừa ...............................................................65 Biểu đồ 1.1: Các chức năng chính của hoạt động ngân quỹ tại Đức: ......................16 Biểu đồ 1.2: Mười chức năng chính của hoạt động ngân quỹ tại Đức ....................17 Biểu đồ 2: Mạng lưới phân phối của Mercedes-Benz Việt Nam: ...........................27 Biểu đồ 3: Biểu đồ phân phối dòng tiền của MBV trong quý 3 năm 2009 ............61 Hình 3.1: Phân phối chuẩn của biến đầu vào USD/VND: .......................................51 Hình 3.2: Phân phối chuẩn của biến đầu vào EUR/VND: .......................................52 Hình 3.3: Biến đầu ra Cash flow/PC: ......................................................................53 Hình 3.4: Biến đầu ra Cash flow/VA:......................................................................54 Hình 3.5: Biến đầu ra Cash flow/MBV: ..................................................................55 Hình 3.6: Danh sách các biến đầu ra và đầu vào ....................................................56 Hình 3.7: Lựa chọn chức năng cho mô phỏng ........................................................57 Hình 3.8: Thiết lập số lần mô phỏng .......................................................................58 Hình 3.9: Thiết lập mô phỏng Monte Carlo ............................................................59 Hình 3.10: Thiết lập báo cáo ...................................................................................60
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện nền kinh tế thế giới biến động mạnh mẽ, sự cạnh tranh trong họat động sản xuất kinh doanh ngày càng khốc liệt hơn, thì việc quản trị rủi ro đã trở nên rất cấp thiết đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải tự bảo vệ mình trước những biến động bất lợi của thị trường. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, đánh dấu bởi sự sụp đổ của ngân hàng Leman Brother tại Mỹ, bắt đầu cho một giai đoạn khó khăn mới của nền kinh tế thế giới. Sự biến động của tỷ giá hối đoái, lãi suất, lạm phát và giá cả hàng hóa trên quy mô toàn cầu gây không ít khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp trên toàn thế giới. Trong năm 2008 và 8 tháng đầu năm 2009, tỷ giá hối đoái USD/VND có nhiều biến động mạnh mẽ theo chiều hướng tăng. Tỷ giá bán niêm yết bởi các ngân hàng thương mại hiện nay có lúc lên đến trên 17,840. Tháng 3 năm 2009, biên độ giao dịch tỷ giá hối đoái USD/VND được mở rộng từ +/-3% lên +/-5%, các ngân hàng thương mại niêm yết tỷ giá bán USD luôn ở mức kịch trần. Trong khi đó, những tháng nửa đầu năm 2008, với chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ, lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại có lúc lên đến 21%. Chỉ số giá tiêu dùng CPI cũng liên tục tăng trong 3 quý đầu năm 2008, có lúc lên đến đỉnh 25%. Trong số những rủi ro tài chính ngắn hạn, rủi ro dòng tiền cũng là một nguyên nhân quan trọng có khả năng gây nên những cuộc phá sản nếu doanh nghiệp không có khả năng hoàn trả các khoản nợ đến hạn. Lịch sử cho thấy không ít các doanh nghiệp lâm vào phá sản do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tồi tệ, thậm chí nguyên nhân của phá sản có khi xuất phát bởi sự yếu kém của công tác quản trị rủi ro tài chính, trong đó có hoạt động quản trị dòng tiền. Hoạt động quản trị rủi ro hiện nay đã quen thuộc với mô hình Giá trị có rủi ro (Value at Risk – VaR), mô hình này cho biết giá trị của công ty hay một danh mục tài
- 2 sản tài chính thay đổi như thế nào sau một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, mục tiêu quản trị rủi ro hàng đầu của các công ty phi tài chính là làm giảm tính biến động của dòng tiền, điều này thì VaR không đáp ứng được. Vì vậy, xu hướng quản trị rủi ro hiện nay đang hướng đến mô hình Dòng tiền có rủi ro (Cash flow at Risk – CfaR), mô hình này cho biết xác suất dòng tiền trong tương lai dựa trên những những số liệu có được từ trong lịch sử. Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, lãi suất và giá cả hàng hóa tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, công ty Mercedes-Benz Việt Nam cũng là một trong số đó. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro dòng tiền tại công ty, tuy nhiên điều này chưa được chú trọng đúng mức. Vì vậy, đề tài xin đưa ra một số kiến nghị về việc ứng dụng mô hình Dòng tiền có rủi ro (CfaR) để xây dựng quy trình quản lý dòng tiền, nghiên cứu tình huống Mercedes-Benz Việt Nam. 2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 2.1. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu Trên cơ sở lý luận khoa học có nghiên cứu đến thực tiễn để đạt được một quy trình quản lý rủi ro dòng tiền một cách khoa học, phù hợp, nghiên cứu tình huống tại Mercedes-Benz Việt Nam, làm tiền đề cho các nghiên cứu sâu hơn nữa trong lĩnh vực này. 2.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 2.2.1. Ý nghĩa khoa học Đạt được một quy trình quản lý rủi ro dòng tiền phù hợp, góp phần làm phong phú kiến thức về rủi ro và quản trị rủi ro trong lĩnh vực tài chính. 2.2.2. Ý nghĩa thực tiễn Trong bối cảnh thực tiễn hoạt động kinh doanh tại nước ta hiện nay, khi mà môi trường kinh doanh trở nên bất ổn hơn và các yếu tố đầu vào biến động mạnh mẽ hơn, thì việc xây dựng một quy trình quản trị dòng tiền hiệu quả và phù hợp là rất hữu ích.
- 3 3. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, đề tài dùng cơ sở lý luận khoa học về quản trị rủi ro tài chính và thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro tài chính, rủi ro dòng tiền tại Công ty Mercedes-Benz Việt Nam làm phương pháp nghiên cứu. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài dùng cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro tài chính, quản trị dòng tiền làm tiền đề nghiên cứu, các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước và hoạt động quản trị rủi ro của Công ty Mercedes-Benz Việt Nam làm phạm vi nghiên cứu. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn này bao gồm ba phần chính như sau: Phần mở đầu: Phần này trình bày tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài, mục tiêu và ý nghĩa của đề tài, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và kết cấu của luận văn. Phần nội dung luận văn: Phần nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương, như sau: CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN Phần này trình bày lý luận tổng quan và nghiên cứu tổng quan, bao gồm cơ sở lý luận về dòng tiền, rủi ro dòng tiền, về nguyên nhân rủi ro, tác động của rủi ro và hoạt động quản trị dòng tiền. Tiếp theo sẽ trình bày những nghiên cứu tổng quan về nhu cầu quản trị dòng tiền của các nước trên thế giới và của Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế sau hội nhập WTO. Chương này cũng trình bày cơ sở lý luận về mô hình Dòng tiền có rủi ro CfaR bao gồm định nghĩa, vai trò, các phương pháp tính toán và quy trình thực hiện việc tính CfaR CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TẠI CÔNG TY MERCEDES-BENZ VIỆT NAM
- 4 Phần này giới thiệu những nét chung về Công ty Mercedes-Benz Việt Nam, các chính sách quản trị dòng tiền và thực tiễn hoạt động quản trị dòng tiền của công ty. CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO DÒNG TIỀN TẠI CÔNG TY MERCEDES-BENZ VIỆT NAM Phần này trình bày những kiến nghị xây dựng quy trình quản trị rủi ro dòng tiền bao gồm việc quy định rõ trách nhiệm của các bộ phận liên quan và quy trình quản trị rủi ro bao gồm nhận dạng rủi ro, lượng hóa và tính toán rủi ro, phòng ngừa, giám sát và kiểm soát rủi ro ứng dụng cho trường hợp Mercedes-Benz Việt Nam. Phần kết luận: Phần kết luận nêu những vấn đề chính của đề tài, những kết quả nghiên cứu đạt được và những kiến nghị liên quan Phần tiếp theo đây sẽ là phần nội dung chính của luận văn.
- 5 PHẦN NỘI DUNG LUẬN VĂN CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN 1.1. LÝ LUẬN TỔNG QUAN 1.1.1. Các định nghĩa Dòng tiền: là dòng chuyển động tiền tệ đi ra và đi vào của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Rủi ro dòng tiền: là rủi ro mà doanh nghiệp không có đủ tiền để trả các khoản nợ khi đến hạn Quản trị rủi ro dòng tiền: là quá trình giám sát, phân tích và điều chỉnh dòng tiền của doanh nghiệp nhằm giảm bớt những rủi ro mà dòng tiền có thể gây ra cho doanh nghiệp, hay nói chính xác là giảm bớt tác động tiêu cực của rủi ro chứ không triệt tiêu nó. Quản trị rủi ro nói chung là một tiến trình mà thông qua đó doanh nghiệp làm cho rủi ro mà nó phải đối mặt bằng với mức rủi ro mà nó mong muốn. Quá trình quản trị rủi ro không nhằm mục đích tránh né rủi ro, mục đích của nó là nhận diện, đánh giá và hỗ trợ việc kiểm soát rủi ro bao gồm cả các biện pháp đối phó với rủi ro. 1.1.2. Nguyên nhân của rủi ro dòng tiền Rủi ro xuất phát từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: các yếu tố như vòng đời sản sản phẩm, lợi thế cạnh tranh sụt giảm hoặc thị phần sụt giảm có thể làm giảm doanh thu tiêu thụ sản phẩm, ảnh hưởng đến dòng tiền thu của doanh nghiệp. Ngoài ra, môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường pháp lý với các chính sách thuế áp dụng cũng có những ảnh hưởng đáng kể đến dòng tiền của doanh nghiệp. Rủi ro xuất phát từ sự thay đổi của các yếu tố thị trường: sự thay đổi của tỷ giá, lãi suất, lạm phát và giá cả hàng hóa có thể tác động đến dòng tiền của doanh
- 6 nghiệp. Các yếu tố thị trường này một phần làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp, mặt khác chúng tác động lên tâm lý của người tiêu dùng làm ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm và ảnh hưởng đến dòng tiền thu vào của doanh nghiệp 1.1.3. Tác động của rủi ro dòng tiền 1.1.3.1. Khả năng thanh khoản: Bất kể các báo cáo tài chính của doanh nghiệp lời hay lỗ, doanh nghiệp vẫn có thể phải đối mặt với việc không đủ tiền mặt để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Việc không thể trả các khoản nợ đến hạn có thể dẫn doanh nghiệp đến chỗ bị khởi kiện và phá sản, hoặc ít thì cũng ảnh hưởng đến uy tín và khả năng đàm phán các hợp đồng mua hàng, hợp đồng tín dụng trong tương lai 1.1.3.2. Chi phí sử dụng vốn: Doanh nghiệp có thể phải đối mặt với chi phí sử dụng vốn không hợp lý nếu tại một thời điểm nhất định nào đó, tiền mặt không đủ để đáp ứng các khoản tiền phải chi ra của doanh nghiệp, dẫn đến việc phải sử dụng các nguồn vốn bên ngoài với chi phí cao. 1.1.3.3. Khía cạnh lợi nhuận: Xuất phát từ đặc điểm tiền có khả năng sinh lợi. Các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi có thể được dùng cho các khoản đầu tư ngắn hạn hay đơn giản là hoạt động tiền gởi hưởng lãi suất. Tùy thuộc vào mức độ tác động ước tính của rủi ro dòng tiền, nhà quản trị doanh nghiệp có thể chấp nhận sự bất ổn có thể xảy ra để đổi lại một khoản lợi nhuận kỳ vọng hoặc là từ chối khoản lợi nhuận kỳ vọng chứa đựng yếu tố rủi ro để đổi lại được một sự chắc chắn không còn rủi ro. Dù vậy, đảm bảo sự an toàn cho dòng tiền phải được xem là ưu tiên hàng đầu hơn là mức sinh lợi của dòng tiền. 1.1.4. Mô hình CfaR 1.1.4.1 Định nghĩa:
- 7 CfaR là một phân phối xác suất cho dòng tiền của doanh nghiệp cho một quý hoặc một năm tương lai, qua đó CfaR chỉ ra mức thâm hụt tối đa của dòng tiền, với một độ tin cậy thống kê nhất định và trong mối quan hệ với một mục tiêu, từ đó chỉ rõ những rủi ro tiềm ẩn đối với dòng tiền của doanh nghiệp. CfaR cho phép gộp tất cả độ nhạy cảm đối với rủi ro của doanh nghiệp vào thành một con số với một xác suất kèm theo. Con số này chính là mức thâm hụt tối đa trong dòng tiền nói trên, qua đó cho thấy khả năng chịu đựng đối với rủi ro của doanh nghiệp. 1.1.4.2. Vai trò của CfaR CfaR có thể được ứng dụng hữu ích trong lĩnh vực tài chính với các nội dung như: Lập kế họach đầu tư mới bao gồm triển khai một sản phẩm mới, mua sắm thiết bị, nghiên cứu thị trường Kiểm tra sự đầy đủ của các hạn mức tín dụng, dự trữ tiền mặt và cấu trúc vốn trong trường hợp khó khăn về thu nhập Đánh giá kỹ thuật phòng ngừa hiện hữu và những chiến lược bảo hiểm của doanh nghiệp. 1.1.4.3. Các phương pháp tính CfaR Hiện nay, có ba hệ phương pháp nổi bật để tính toán CfaR là phương pháp bottom-up, phương pháp top-down và phương pháp dựa trên độ nhạy. Phương pháp bottom-up Phương pháp này được phát triển bởi RiskMetrics, xác định CfaR hướng đến tính hay thay đổi của dòng tiền, phụ thuộc vào rủi ro thị trường. Báo cáo dòng tiền dự toán được thiết lập dựa trên việc sử dụng sản lượng sản xuất và đồng nội tệ làm cơ sở. Các giá trị ngẫu nhiên sau đó được tạo ra cho giá sản xuất và tỷ giá hối đoái trên cơ sở một ma trận variance/covariance và được thêm vào báo cáo dự toán ban đầu để tính
- 8 toán giá trị của dòng tiền trong đồng nội tệ. Từ kết quả của phân phối dòng tiền sẽ rút ra CfaR. Phương pháp bottom-up giả định có một mối liên kết trực tiếp giữa sản lượng sản xuất và khối lượng đồng nội tệ với dòng tiền của doanh nghiệp. Tuy vậy, kết luận chính cho câu hỏi tại sao công ty lại nhạy cảm với rủi ro thị trường và nền kinh tế vĩ mô là do rủi ro hoạt động khá phức tạp và bằng nhiều cách làm cho công việc mô hình hóa nó để phân tích được trong báo cáo dự toán dòng tiền bị thất bại. Ví dụ làm thế nào để xây dựng mô hình những tác động của thay đổi tỷ giá hối đoái, cái mà đồng thời ảnh hưởng đến giá cả đầu vào và đầu ra, doanh thu tiêu thụ tương lai do phản ứng của người tiêu dùng đối với thay đổi giá của doanh nghiệp và của đối thủ cạnh tranh, cùng lúc với ảnh hưởng của nó lên lãi suất, sau đó lãi suất đến lượt nó lại tác động trở lại đến chi phí lãi của doanh nghiệp và sự sẵn lòng chi tiêu của khách hàng. Độ nhạy cảm đạt được trong báo cáo dự toán nhìn chung chỉ là một bộ phận nhỏ độ nhạy cảm tổng thể của doanh nghiệp. Phương pháp này sẽ là hữu dụng nếu mục tiêu của đánh giá rủi ro chỉ là ước tính CfaR phụ thuộc vào rủi ro thị trường và nếu nó có thể chỉ ra tất cả các mối liên kết giữa những giá cả thị trường với dòng tiền của doanh nghiệp. Bởi vì mục tiêu của chúng ta là ước tính CfaR tổng thể của doanh nghiệp, điều này thì phương pháp bottom-up không đáp ứng được. Bên cạnh đó, phương pháp này cũng không chỉ ra tất cả nguồn gốc của độ nhạy cảm của dòng tiền đối với rủi ro thị trường, điều này làm cho bottom- up kém sức thuyết phục trong các chương trình quản trị rủi ro tài chính. Phương pháp top-down Không giống như RiskMetrics, nhóm của Stein, Usher, LaGattuta và Youngen lại đưa ra một phương pháp khác, gọi là phương pháp top-down, dựa vào tính hay thay đổi của dòng tiền tổng thể. Nhóm này giả định rằng tính hay thay đổi tổng thể của dòng tiền là do sự thay đổi của lãi suất. Điều này trái ngược với định nghĩa về CfaR của RiskMetrics rằng sự thâm hụt tối đa là do những tác động của rủi ro thị trường. Như
- 9 vậy, định nghĩa của RiskMetrics đã cô lập tính hay thay đổi cái mà phụ thuộc vào rủi ro thị trường, trong khi nhóm của Stein’s et al lại xem tổng dòng tiền là biến mục tiêu. Phương pháp này dùng dữ liệu về dòng tiền của một số lượng lớn công ty có thể so sánh được để ước tính phân phối của dòng tiền. Lý do của việc này là khó có thể có được đầy đủ dữ liệu lịch sử của một công ty riêng lẻ cho một ước tính dòng tiền tin cậy. Thông thường thì người ta sẽ sử dụng số liệu hàng quý của dòng tiền, như vậy, khi trở ngược lại với dữ liệu của năm năm trước, chúng ta sẽ có 20 quan sát trên dòng tiền của một công ty riêng lẻ. Nhưng đôi khi việc quay trở ngược lại năm năm với một số công ty cũng không thực sự là dễ dàng. Rõ ràng là việc sử dụng dữ liệu lịch sử của bản thân công ty nghiên cứu có nhiều bất cập. Vì vậy, nhóm ngiên cứu của Stein, Usher, LaGattuta và Youngen đã tính đến việc dùng dữ liệu của các công ty trong cùng nhóm với công ty nghiên cứu để làm dữ liệu. Với khoảng 25 công ty và năm năm dữ liệu lịch sử, có thể đạt được số quan sát khổng lồ. Phương pháp này cho phép thể hiện phân phân phối dòng tiền của một vài công ty trên cùng một đồ thị. Tính hay thay đổi của dòng tiền tổng thể được cho là có thể ước tính được từ dữ liệu lịch sử về dòng tiền của doanh nghiệp trong 5-6 năm để làm dữ liệu. Nhóm tác giả này đã chỉ ra 4 đặc điểm có tính giải thích tốt cho mô hình trong ví dụ củ họ. Đó là: quy mô, khả năng thu lợi nhuận, tính rủi ro của dòng tiền và tính hay thay đổi của giá cổ phiếu. Dựa trên những đặc điểm mang tính then chốt này, họ phân loại các công ty thành những công ty có thể so sánh được. Dòng tiền của những công ty so sánh được này sau đó được sử dụng để tính toán phân phối dòng tiền của mỗi công ty. Vì vậy, trong khi phương pháp này sử dụng một số lượng lớn các công ty, kết quả lại được ứng dụng cho từng công ty riêng biệt dựa trên những đặc điểm then chốt ban đầu. Chính đặc điểm về bộ quan sát khổng lồ làm cho làm cho phương pháp của nhóm Stein trở nên đáng tin cậy hơn. Nhưng ngược lại, phương pháp top-down này lại không đưa ra bất cứ một ước tính nào về CfaR phụ thuộc vào rủi ro thị trường như bottom-up đã thực hiện. Hơn nữa, việc dùng dữ liệu của một nhóm các công ty vô hình
- 10 chung đã đồng hóa các đặc tính riêng biệt của các công ty khác nhau trong cùng một nhóm trong khi việc ước tính CfaR lại được sử dụng cho một công ty mà tính điển hình của nó trong nhóm hoàn toàn không xác định Phương pháp độ nhạy cảm Phương pháp CfaR dựa trên độ nhạy cảm dùng một bộ các hệ số độ nhạy cảm, những hệ số này cung cấp thông tin các biến thị trường hoạt động như thế nào trên dòng tiền của doanh nghiệp. Bộ hệ số độ nhạy cảm này có được thông qua một phép hồi quy đa biến trên dòng tiền của doanh nghiệp, mà các biến giải thích trong phương trình hồi quy này có được là từ sự phân tích môi trường kinh tế vĩ mô của doanh nghiệp và môi trường cạnh tranh. Qua đó, doanh nghiệp sẽ đạt được một mô hình độ nhạy cảm được dùng để tính toán CfaR. Như vậy bộ hệ số độ nhạy cảm của doanh nghiệp có khả năng giải thích tính hay thay đổi của dòng tiền cũng như chỉ ra phương thức phòng ngừa rủi ro. Mặt khác phương pháp CfaR dựa trên độ nhạy cảm còn chỉ ra được những biến động của dòng tiền không xuất phát từ rủi ro của thị trường. Thật vậy, tính hay thay đổi của dòng tiền là bởi hai yếu tố khác nhau: sự thay đổi của giá các yếu tố thị trường như tỷ giá hối đoái, lãi suất và giá cả hàng hóa và sự thay đổi trong chính hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp CfaR dựa trên độ nhạy cảm sẽ cho cho phép tính toán dòng tiền tổng thể của doanh nghiệp. Sự biến thiên tổng thể của dòng tiền là do các nhân tố khác nhau gây nên. Phương pháp CfaR dựa trên độ nhạy cảm của dòng tiền sử dụng các nhân tố này như là các biến mục tiêu liên quan. Sự thay đổi ngẫu nhiên của các sự kiện trong nền kinh tế thị trường biểu hiện ở sự lên xuống của giá cả các yếu tố thị trường như tỷ giá hối đoái, lãi suất, tỷ lệ lạm phát và giá cả hàng hóa. Sự thay đổi lên xuống của dòng tiền được phân tách thành hai thành phần: sự thay đổi xuất phát bởi sự lên xuống của các yếu tố thị trường nêu trên, xác định bởi hệ số R bình phương trong mô hình độ nhạy cảm và sự thay đổi độc lập với sự lên xuống đó, xác định bởi 1-R bình phương.
- 11 Việc xác định độ nhạy cảm của dòng tiền là việc quan trọng đầu tiên trong phân tích CfaR. Vì chúng ta biết rằng vì rủi ro hoạt động trên dòng tiền bằng nhiều cách, nhiều trong số đó không được chỉ rõ bằng toán học và các rủi ro khác nhau tự tương quan lẫn nhau, vì vậy khi một rủi ro được cụ thể hóa, nó có thể được bù trừ hoặc cộng hưởng bởi những rủi ro khác. Việc đo lường độ nhạy cảm dựa trên các báo cáo dự toán thông thường xuất phát từ các nghĩa vụ nợ như nợ phải trả hoặc nợ phải thu. Dòng tiền tính bằng đồng nội tệ chỉ đối mặt đối với rủi ro tài chính khi chuyển đổi các khoản phải trả và phải thu sang đồng ngoại tệ. Phương thức đo lường độ nhạy cảm này bỏ qua khả năng chuyển giao trong tỷ giá dẫn đến chuyển đổi khả năng cạnh tranh. Thật vậy, tỷ giá hối đoái có một ảnh hưởng trên khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường thế giối. Giả sử nếu sản phẩm của công ty được định giá bằng một đồng tiền được đánh giá cao, thì sản phẩm này có khuynh hướng mắc mỏ hơn trên thị trường. Trong quy luật cung cầu, khuynh hướng này dẫn đến sự sụt giảm cầu hàng hóa đối với sản phẩm này. Phương pháp dựa trên độ nhạy cảm của dòng tiền đối với rủi ro cho phép tính tóan dòng tiền tổng thể của doanh nghiệp phụ thuộc vào những biến động của thị trường. Phương pháp này tỏ ra vượt trội hơn phương pháp bottom-up, vì nó tính đến những thay đổi tổng thể của dòng tiền. Nó cũng đạt được ưu điểm hơn so với phương pháp top-down, vì top-down chỉ đưa ra những mối liên kết giữa những giá cả thị trường với dòng tiền của doanh nghiệp, mà không chỉ ra được những tác động của những thay đổi thị trường đến dòng tiền này. Phương pháp CfaR dựa trên độ nhạy cảm của dòng tiền cung cấp nhiều thông tin hơn cho nhà quản trị doanh nghiệp, nó cho thấy tính hay thay đổi của dòng tiền trước những biến động của thị trường, không chỉ dừng lại ở đó, CfaR dựa trên độ nhạy cảm còn chỉ ra những nhân tố đẩy (nhân tố quyết định) của sự thay đổi này và tác động của chúng trên dòng tiền phải được lượng hóa. Ngay cả khi nhóm nghiên cứu theo phương pháp bottom-up hướng đến độ nhạy cảm cạnh tranh này bằng cách giới thiệu mối quan hệ phức tạp hơn giữa tỷ giá hối đoái
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 9 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn