ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------
HOÀNG VĂN TRỌNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG
SUẤT CÂY THẠCH ĐEN TẠI HUYỆN TRÀNG
ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN VỤ XUÂN NĂM 2019
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Thái Nguyên, 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----------------------
HOÀNG VĂN TRỌNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CÂY THẠCH ĐEN TẠI HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN VỤ XUÂN NĂM 2019 Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 60.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Nguyễn Viết Hưng
2. GS.TS Nguyễn Thế Hùng
Thái Nguyên, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng
đào tạo và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hoàng Văn Trọng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
thầy giáo hướng dẫn, các tập thể và cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Nguyễn Viết Hưng - Trưởng khoa Nông học; GS.TS. Nguyễn Thế
Hùng - Phó hiệu trưởng Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên
với cương vị người hướng dẫn khoa học đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo và Khoa
Nông học trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã truyền thụ
cho tôi những kiến thức và phương pháp nghiên cứu quý báu trong suốt thời
gian tôi học tập tại trường.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, cơ quan,
bạn bè những người luôn quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hoàng Văn Trọng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài ......................................................................................... 3
3. Yêu cầu của đề tài ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................... 4
1.1. Khái quát chung về cây Thạch đen .............................................................. 4
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại....................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm hình thái .............................................................................. 5
1.1.3. Yêu cầu về điều kiện sinh thái của cây Thạch đen ............................. 6
1.1.4. Các nghiên cứu liên quan về kỹ thuật trồng trọt cây Thạch đen ........ 7
1.1.5. Thành phần các chất trong cây Thạch đen ........................................ 10
1.1.6. Vai trò của cây Thạch đen đối với đời sống con người .................... 10
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Thạch đen trên thế giới và Việt Nam ........ 12
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Thạch đen trên thế giới .................... 12
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Thạch đen tại Việt Nam ................... 12
1.3. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen trên thế giới và Việt Nam .......... 14
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen trên thế giới ...................... 14
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen ở Việt Nam ..................... 17
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................................. 20
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................... 20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .............................................................. 20
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 20
iv
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 20
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .......................................................... 20
2.4.2. Quy trình kỹ thuật ............................................................................. 24
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................... 25
2.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu ...................................................... 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 27
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm trồng đến sinh trưởng, năng suất cây Thạch đen tại Lạng Sơn vụ Xuân năm 2019 ..................................................... 27
3.1.1. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tỷ lệ sống của cây Thạch đen trong
vụ Xuân năm 2019. ..................................................................................... 27
3.1.2. Ảnh hưởng thời điểm trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây Thạch
đen ............................................................................................................... 28
3.1.3. Ảnh hưởng thời điểm trồng đến tốc độ ra lá của cây Thạch đen ở các
thời điểm trồng ............................................................................................ 30
3.1.4. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến đặc điểm hình thái cây Thạch đen
tại Lạng Sơn vụ Xuân 2019......................................................................... 33
3.1.5. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến khả năng chống chịu sâu, bệnh hại
cây Thạch đen tại Lạng Sơn trong vụ Xuân 2019 ....................................... 34
3.1.6. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến hiệu quả kinh tế của cây Thạch
đen tại Lạng Sơn trong vụ Xuân 2019 ........................................................ 36
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, năng suất cây Thạch đen tại Lạng Sơn vụ Xuân năm 2019. .................................................... 37
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ sống của Thạch đen tại Lạng
Sơn trong vụ Xuân 2019 ............................................................................. 37
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây
của cây Thạch đen vụ xuân 2019 .............................................................. 38
3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá của cây thạch đen tại
Lạng Sơn vụ Xuân 2019 .............................................................................. 41
3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm hình thái của cây Thạch
đen tại Lạng Sơn trong vụ Xuân 2019 ........................................................ 44
v
3.2.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu, bệnh hại cây Thạch
đen tại Lạng Sơn trong vụ Xuân ................................................................. 46
3.2.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của cây Thạch đen
tại Lạng Sơn trong vụ Xuân 2019 ............................................................... 47
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, năng suất cây Thạch đen tại Lạng Sơn vụ Xuân năm 2019 ................................................................ 49
3.3.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tỷ lệ sống của Thạch đen tại Lạng
Sơn vụ Xuân 2019. ...................................................................................... 49
3.3.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều dài của
cây Thạch đen tại Lạng Sơn vụ Xuân 2019 ................................................ 50
3.3.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của cây Thạch đen
tại Lạng Sơn vụ Xuân 2019......................................................................... 52
3.3.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến đặc điểm hình thái của cây Thạch
đen tại Lạng Sơn vụ Xuân 2019. ................................................................. 54
3.3.5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tình hình sâu bệnh hại cây Thạch
đen tại Lạng Sơn vụ Xuân 2019 .................................................................. 56
3.3.6. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế của cây Thạch
đen tại Lạng Sơn vụ Xuân 2019 .................................................................. 57
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 59
* Kết luận: ......................................................................................................... 59
* Đề nghị: .......................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 61
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tỷ lệ sống của cây Thạch đen
vụ xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ............................................ 27
Bảng 3.2: Ảnh hưởng thời điểm trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 29
Bảng 3.3: Ảnh hưởng thời điểm trồng đến tốc độ ra lá của cây Thạch đen vụ
Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ................................................ 31
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến đặc điểm hình thái của cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 33
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tình hình sâu, bệnh hại cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 35
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến hiệu quả kinh tế của cây Thạch
đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu .................................... 36
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ sống của cây Thạch vụ Xuân
2019 tại điểm nghiên cứu .......................................................... 37
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 39
Bảng 3. 9: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá của cây Thạch đen
vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ........................................... 42
Bảng 3. 10: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm hình thái của cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 44
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu, bệnh hại cây
thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu .......................... 46
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của cây Thạch
đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu .................................... 47
Bảng 3.13:Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tỷ lệ sống của cây Thạch đen
vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ........................................... 49
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều dài
vii
cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu .................. 50
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của cây Thạch
đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu .................................... 53
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến đặc điểm hình thái của cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 54
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tình hình sâu, bệnh hại cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 56
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế cây Thạch
đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu .................................... 57
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Ảnh hưởng thời điểm trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 29
Hình 3.2: Ảnh hưởng thời điểm trồng đến tốc độ ra lá của cây Thạch đen vụ
Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ................................................ 32
Hình 3.3: Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến năng suất thân lá của cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 34
Hình 3.4: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 40
Hình 3.5: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá của cây Thạch đen
vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ........................................... 43
Hình 3.6: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất thân lá của cây Thạch
đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu .................................... 45
Hình 3.7: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều dài
cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ................. 52
Hình 3.8: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của cây Thạch
đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu .................................... 53
Hình 3.9: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến đặc điểm hình thái của cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu ......................... 55
ix
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
: Công thức CT
: Hệ số biến động CV
: Đối chứng Đ/c
: Khoa học kỹ thuật KHKT
LSD : Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
NT&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
P : Xác suất
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thạch đen hay còn gọi là Xương sáo có tên khoa học Mesona chinensis
Benth. Thạch đen là cây thân thảo cao từ 40 - 60 cm, bò lan trên mặt đất, là cây
ưa sáng và ưa ẩm nhưng không chịu được úng. Thạch đen là cây ưa đất thịt pha
cát màu xám hoặc xám vàng, không lẫn đá. Thạch đen có tác dụng giải nhiệt,
đây là một mặt hàng dùng trong giải khát được nhiều người ưa chuộng, do lá
cây Thạch đen có vị hơi ngọt, tính mát, có công dụng mát gan, thanh nhiệt,
nhuận tràng, trị cảm mạo, hỗ trợ người bị tiểu đường, hỗ trợ giảm huyết áp,
chống lão hóa và các bệnh xương khớp. Ngoài ra, Thạch đen còn được coi là
một tân dược với hàm lượng Polyphenol, tanin, pectin chiếm trên 50%. Đây là
những chất làm tăng đáng kể tính giãn nở của mạch máu, chống oxy hóa, giảm
cholesterol trong máu (Thuận Thắng 2016).
Ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Thạch đen được trồng nhiều ở huyện Thạch
An, tỉnh Cao Bằng; huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn; huyện Na Rì, tỉnh Bắc
Kạn. Thạch đen là loại cây dễ trồng, không mất nhiều công chăm sóc, ít bị sâu
bệnh và cho năng suất cao. Trung bình 1ha cây Thạch đen sẽ cho thu hoạch hơn
4 tấn thạch khô/ha, với giá bán dao động từ 25.000 - 30.000 đồng/1kg như hiện
nay thì người dân thu được từ 100 đến 120 triệu đồng/ha, nếu trồng thâm canh
năng suất có thể đạt từ 10 - 15 tấn/ha hiệu quả kinh tế thu được từ 250 - 300
triệu đồng/ha. Do vậy, cây Thạch đen được coi là cây xóa đói giảm nghèo,
nhiều hộ gia đình đã thoát nghèo và vươn lên làm giàu từ loại cây trồng này.
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng để nâng cao khả năng sinh trưởng
và năng suất cây trồng thì giống và giải pháp kỹ thuật là những yếu tố để nâng
cao năng suất cây trồng nói chung và cây Thạch đen nói riêng. Tuy nhiên, hiện
nay Việt Nam có rất ít nghiên cứu về giống và biện pháp thâm canh loại cây
trồng này.
Huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn có nhiệt độ trung bình 22,160C; độ ẩm
2
không khí 85%; lượng mưa trung bình đạt 120,40 mm; số giờ nắng 142,42 giờ;
có điều kiện thổ nhưỡng phù hợp với điều kiện sinh trưởng, phát triển của cây
Thạch đen. Trong các cây trồng chủ lực ở Tràng Định, thạch đen từ lâu đã trở
thành cây trồng có tiếng. Đến nay, diện tích cây thạch đen của toàn huyện đạt
trên 1.000 ha/năm. Trong đó, vùng trồng chính tập trung tại các xã: Kim Đồng,
Tân Tiến, Chí Minh, Vĩnh Tiến, Chi Lăng và một số xã phía Đông của huyện.
Trong 6 tháng đầu năm 2020, diện tích cây thạch đen đạt gần 1.100 ha, tăng
4,5% so với cùng kỳ năm 2019; năng suất đạt 54 tạ/ha, sản lượng đạt gần 13.000
tấn, tăng 6% so với cùng kỳ (baolangson.vn) [24].
Ở Tràng Đinh, người dân địa phương đã trồng cây Thạch đen từ rất lâu
đời nên có kinh nghiệm trong việc trồng và chăm sóc cây Thạch đen. Năm
2017, khi Thạch đen Tràng Định, Lạng Sơn được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập
thể thì sản phẩm Thạch đen của huyện đã đem lại giá trị kinh tế cao cho người
dân địa phương. Ngoài ra, việc phát triển cây Thạch đen là định hướng chung
của huyện Tràng Định trong lĩnh vực nông nghiệp. Mặc dù được coi là cây
trồng xoá đói, giảm nghèo nhưng thực tế cây Thạch đen chưa có những nghiên
cứu một cách khoa học về ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật canh tác hợp
lý cho loại cây trồng chủ lực này, chủ yếu vẫn dựa vào kinh nghiệm canh tác
lâu đời của từng hộ sản xuất khiến cho việc khó đảm bảo theo chất lượng,
năng suất tối ưu nhất. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật để góp phần khai thác có hiệu quả cây Thạch đen trên địa bàn huyện
theo hướng phục vụ sản xuất hàng hóa để phù hợp với tiềm năng phát triển
của cây Thach đen.
Xuất phát từ đặc điểm của điều kiện tự nhiên huyện Tràng Định, cùng với
cơ sở khoa học, tính thực tiễn trong sản xuất Thạch đen, nên việc thực hiện
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật
đến sinh trưởng và năng suất cây Thạch đen tại huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn vụ Xuân năm 2019” là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm
3
góp phần nâng cao giá trị sản xuất cây Thạch đen cho người dân địa phương.
2. Mục đích của đề tài
Xác định các giải pháp kỹ thuật canh tác hợp lý nhằm nâng cao khả năng
sinh trưởng và năng suất cây Thạch đen góp phần nâng cao giá trị kinh tế cho
người sản xuất.
3. Yêu cầu của đề tài
Đánh giá về khả năng sinh trưởng, phát triển, chống chịu sâu bệnh; đánh
giá ảnh hưởng của thời điểm trồng, mật độ trồng khác nhau… đến năng suất
cây thạch đen.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát chung về cây Thạch đen
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại
Cây Thạch đen có nguồn gốc ở Đông và Đông Nam Châu Á, phân bố
nhiều ở vùng Đông Nam Trung Quốc, Đài Loan và khu vực Đông Nam Á. Loài
cây này mọc mạnh trên các khu vực đất dốc, đất cát và đất khô. Ở Trung Quốc,
Thạch đen được sử dụng để tạo ra sản phẩm từ rất lâu đời. Người dân Trung
Quốc thường sử dụng Thạch đen trong món chè, đặc biệt là các sản phẩm dưới
dạng chè đóng gói, chè đóng hộp... Ở Việt Nam, cây Thạch đen mọc hoang
dại ở vùng rừng núi phía Bắc như các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, về sau này
được trồng ở nhiều vùng đồng bằng như ở như Bảo Lộc (Lâm Đồng), Sa
Đéc (Đồng Tháp), Châu Đốc (An Giang), Đồng bằng sông Cửu Long và
miền Đông Nam Bộ (thoibaokinhdoanh.vn) [27].
Phân loại khoa học (Scientific classification):
Bộ: hoa môi (Lamiales),
Họ: hoa môi/bạc hà (Lamiaceae),
Chi: cỏ Thạch (Mesona),
Loài: Mesona chinensis Benth (Đỗ Tất Lợi, 2003) [7].
Chi cỏ Thạch (Mesona) là một chi thực vật thân thảo thuộc họ bạc hà.
Hình 1: Cây Thạch đen [7]
5
Cây Thạch đen (Mesona chinensis Benth) là loài thực vật thân thảo thấp,
có nhựa kết Thạch trong nước được dùng để làm thức uống giải khát. Ở Trung
Quốc, tiếng Quan Thoại gọi là “xiancao” (tiên thảo), người Mân Cao ở Đài
Loan gọi là “sian-chháu”, người Quảng Đông gọi là “leung fan cao” (lương
phấn thảo). Người Việt Nam gọi là “xương sáo”.
1.1.2. Đặc điểm hình thái
Cây Thạch đen có đặc điểm hình thái như sau:
- Đặc điểm chồi và lá cây Thạch đen:
Lá cây Thạch đen mọc ra từ các mấu, chồi mọc ra từ nách lá. Lá Thạch
đen thuộc loại lá đơn, mọc đối, dày, màu xanh nhạt, hình trứng hoặc trứng
thuôn, thon hẹp ở gốc, nhọn ở chóp. Lá dài từ 3 - 6 cm, rộng 1 - 2 cm, cuống lá
dài 1 - 2 cm. Hai mặt lá đều có phủ một lớp lông mỏng, mép lá có hình răng
cưa.
- Đặc điểm thân cây Thạch đen:
Cây Thạch đen là loại cây họ hòa thảo, thân có bốn cạnh, hình đứng mềm,
bên ngoài thân có phủ một lớp lông thô, rậm. Cây có chiều dài trung bình từ 40
- 60 cm, tùy điều kiện chăm sóc và thổ nhưỡng có thể dài tới 1 mét. Cây Thạch
đen có khả năng phân nhánh nhiều từ gốc, nhánh tỏa ra phủ kín trên mặt đất
giống như cây bạc hà.
- Đặc điểm hệ rễ cây Thạch đen:
Rễ cây Thạch đen có dạng chùm, rễ tỏa rộng và ăn nông. Rễ của cây
Thạch đen có thể mọc từ gốc, thân khi tiếp xúc trực tiếp với đất ẩm. Do vậy,
khi cây Thạch đen phát triển, thân cây dài có thể có nhiều đốt thân mọc rễ cắm
xuống để hỗ trợ hút chất dinh dưỡng.
- Đặc điểm hoa và quả cây Thạch đen:
Hoa mọc thành cụm dày đặc ở đầu cành, khá dày đặc vào lúc hoa nở rộ,
cuống hoa có thể kéo dài tới 10 - 12 cm, có lông. Đài hoa có lông, 3 răng ở môi
trên; tràng trắng hay hồng nhạt, môi trên 3 thùy, môi dưới to; nhị 2, thò dài, chỉ
6
nhị tím. Quả của cây Thạch đen nhỏ, nhẵn, thon dài khoảng 0,7 mm. Cây Thạch
đen ra hoa vào cuối thu, đầu mùa đông (Trần Thị Hạnh, 2010) [5].
1.1.3. Yêu cầu về điều kiện sinh thái của cây Thạch đen
Thạch đen là cây chịu ảnh hưởng lớn của các điều kiện sinh thái, nguyên
sản của cây Thạch đen là vùng khí hậu nhiệt đới. Nghiên cứu điều kiện sinh
thái của cây Thạch đen là đề cập đến các điều kiện sống thích hợp nhất về các
mặt như khí hậu, đất đai… của cây Thạch. Nắm vững những yêu cầu sinh thái
của cây Thạch thì sẽ giúp nó sinh trưởng, phát triển tốt. Sau đây ta xét một số
điều kiện sinh thái chủ yếu:
- Điều kiện khí hậu
Các điều kiện khí hậu có ảnh hưởng lớn nhất đến sự sinh trưởng và phát
triển của cây Thạch đen là nhiệt độ, ẩm độ. Cây Thạch đen phát triển tốt ở nhiệt
độ từ 20 - 250C, lượng mưa bình quân từ 1.500 – 2.000 mm, độ ẩm không khí
là 80 – 85%, độ ẩm đất là từ 70 – 80%.
Ánh sáng cũng là nhân tố ảnh hưởng tới quá trình sản xuất Thạch đen,
cây Thạch đen là cây ưa sáng. Cũng như các thực vật khác, không khí rất cần
đối với đời sống cây Thạch đen, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về hàm lượng CO2
cũng có ảnh hưởng tới sự quang hợp của cây Thạch đen. Sự lưu thông không
khí, gió nhẹ, có mưa rất có lợi cho sự sinh trưởng của cây Thạch đen.
Như vậy, điều kiện sinh thái có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của cây
Thạch đen, tới năng suất và chất lượng Thạch đen. Do đó, cần nắm bắt được
các nhân tố đó để có những giải pháp cho cây Thạch đen phát triển tốt, cho
năng suất và chất lượng cao hơn (Mã Vĩnh Quyết, 2017) [10].
- Đất đai và địa hình
Thạch đen là cây không yêu cầu khắt khe về đất. Tuy nhiên để cây Thạch
đen sinh trưởng, phát triển tốt, có khả năng cho năng suất cao và ổn định thì
Thạch đen nên được trồng ở những nơi đất tốt. Đất trồng Thạch đen tốt phải
đạt yêu cầu đất xốp, đất cát, có tầng đất dày, không lẫn đá, nhiều mùn, gần
7
nguồn nước tưới, có khả năng thoát nước tốt (không úng, lầy) và có độ dốc
thoải. Từ những yêu cầu đó ta thấy ở nước ta có nhiều vùng có đất đai thích
hợp với cây Thạch đen, đặc biệt là vùng núi phía Bắc.
Đất trước khi trồng phải được cày bừa kỹ, sạch cỏ dại. Đối với đất nương
rẫy, đất đồi sau khi cày bừa kỹ, sạch cỏ dại thì tiến hành làm hốc theo đường
đồng mức (đường hình vành nón). Đối với đất bằng, đất ruộng thì tiến hành
làm rãnh thoát nước xung quanh khu đất, lên luống rộng 1 – 1,5 m, cao 15 – 20
cm. Làm rãnh ngang luống có kích thước rộng 5 -7 cm, sâu 7 -10 cm hoặc bổ
hốc trồng có kích thước dài 15 cm, rộng 5 – 10 cm, sâu 7 – 10 cm.
Về thành phần cơ giới, Thạch đen ưa các loại đất từ pha cát đến đất đồi,
độ mùn cao. Thạch đen được trồng trên những loại đất có thành phần cơ giới
nhẹ sản phẩm Thạch có màu đen đẹp, hương thơm tự nhiên, vị mát. Muốn
Thạch đen có chất lượng cao và hương vị đặc biệt thì Thạch đen phù hợp trồng
ở độ cao nhất định, thông thường Thạch đen chỉ phù hợp với đất rẫy có độ dốc
< 250. Cây ưa đất dốc nhẹ, đất ven suối ẩm thuộc loại đất thịt pha cát màu xám
hoặc xám vàng có tầng sâu dày, không lẫn đá. Trồng Thạch đen trên đất ruộng
cây phát triển tốt, cho năng suất cao. Tuy nhiên, về chất lượng Thạch, vị ngọt,
mát và hàm lượng chất tan trong cây Thạch đen thấp hơn so với trồng trên đất
rẫy, có độ dốc phù hợp (Mã Vĩnh Quyết, 2017) [10].
1.1.4. Các nghiên cứu liên quan về kỹ thuật trồng trọt cây Thạch đen
- Phòng trừ cỏ dại cho cây Thạch đen:
Cây Thạch đen là cây thân mềm, cây lớn sẽ lan ra khắp bề mặt luống. Do
vậy việc hạn chế cỏ dại để cây có thể tạo ra các rễ phụ tại thân, cành hỗ trợ quá
trình hấp thụ dinh dưỡng. Sử dụng các biện pháp như chăm sóc tốt tạo điều kiện
cho cây Thạch đen nhanh phủ kín mặt đất vừa chống xói mòn vừa hạn chế tốt
cỏ dại, vừa có tác dụng giữ ẩm và hạn chế cỏ bằng việc phủ rơm hoặc nilon khi
trồng có hiệu quả cao, không tốn nhiều thời gian làm cỏ (Mã Vĩnh Quyết, 2017)
[10].
8
- Giống cây Thạch đen:
Việc lựa chọn giống đối với cây Thạch đen là việc quan trọng trong quá
trình sản xuất cây Thạch đen. Có giống khỏe và sạch bệnh có thể tạo điều kiện
cho cây sinh trưởng, phát triển mạnh và giảm bớt chi phí đầu tư chăm sóc và
phòng trừ dịch bệnh. Do vậy, việc nghiên cứu các biện pháp giữ và tạo nguồn
giống cho sản xuất đối với cây Thạch đen là rất cần thiết. Thạch đen chỉ được
nhân giống bằng vô tính, nguồn giống chủ yếu bằng gốc thân của vụ trước (Mã
Vĩnh Quyết, 2017) [10].
- Tưới nước:
Tiến hành tưới nước cho Thạch đen khi khô hạn để thúc đẩy sinh trưởng
và phát triển của cây Thạch đen tạo năng suất và chất lượng Thạch đều tăng.
Đối với cây Thạch đen có thể trồng xen canh trên cùng một diện tích đất với
cây ăn trái như cam, quýt, nhãn, nho, xoài.... Trồng xen canh dưới bóng tán cây
giúp cân bằng độ ẩm, kéo dài thời gian tưới nước của Thạch đen. Cây Thạch
đen yêu cầu luôn đảm bảo đủ ẩm cho ruộng, cây không thích hợp với điều kiện
ngập úng hay khô hạn (Mã Vĩnh Quyết, 2017) [10].
- Phòng trừ sâu bệnh cho cây Thạch đen
Tùy theo từng loại sâu, bệnh mà ta sử dụng các loại thuốc khác nhau.
Với sâu ăn lá: thăm đồng thường xuyên và phát hiện sớm, khi mật độ còn
thấp thì kết hợp lúc làm cỏ dùng tay bắt diệt sâu. Khi sâu ở mật độ cao thì dùng
các loại thuốc sau để diệt trừ: Padan 95SP, Ofatox 400EC, Trebon 10EC,... Pha
thuốc đúng nồng độ, phun đều trên mặt lá.
Với sâu cuốn lá: Thăm đồng thường xuyên và phát hiện sớm, khi mật độ
còn thấp thì kết hợp lúc làm cỏ dùng tay bắt diệt sâu. Khi sâu ở mật độ cao thì
dùng các loại thuốc sau để diệt trừ: Padan 95SP, Sharpa 25EC, Trebon 10EC,...
Pha thuốc đúng nồng độ, phun đều trên mặt lá.
Với bệnh thối cổ rễ: Sử dụng cây giống khỏe mạnh, sạch sâu bệnh, không
bón nhiều phân đạm, bón phân cân đối, luân canh hợp lý với cây lúa nước.
9
Dùng các loại thuốc sau để trừ bệnh như: Copper Zinc, Validan 5DD, Topan
70WP,...
Với bệnh sương mai: Phun ngừa hay phun sớm khi bệnh chớm phát bằng
các loại thuốc như: Zinancol, Copper zinc,... ở nồng độ 0,2%
Với bệnh phấn trắng: dùng các loại thuốc có gốc lưu huỳnh như Anvil
5SC, Zineb 80%,...
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên đã có các công trình nghiên
cứu về các loại sâu bệnh hại trên các loại cây họ hòa thảo trong đó có cây Thạch
đen, từ đó kèm theo các biện pháp phòng trừ hiệu quả. Có thể phòng trừ bằng
thuốc hóa học hay các biện pháp sinh học khác nhằm tạo điều kiệncho cây
Thạch đen phát triển tốt (Mã Vĩnh Quyết, 2017) [10].
- Bón phân cho cây Thạch đen:
Là biện pháp kỹ thuật cần thiết để nâng cao năng suất và chất lượng
Thạch đen. Cây Thạch đen có khả năng hút dinh dưỡng liên tục trong suốt quá
trình sinh trưởng và sinh thực. Nó có khả năng thích ứng với điều kiện dinh
dưỡng rất rộng, có thể sống ở những nơi đất màu mỡ song cũng có thể sống ở
những nơi cằn cỗi, nghèo kiệt dinh dưỡng mà vẫn cho năng suất nhất định. (Mã
Vĩnh Quyết, 2017) [10].
- Thu hoạch, bảo quản và chế biến Thạch đen:
Cây Thạch đen có thời gian sinh trưởng ngắn (trong vòng 4 tháng),
nên mỗi năm, người dân có thể làm 2 vụ Thạch đen và tiếp tục làm thêm một
vụ lúa. Cắt xong một đợt, Thạch đen lại đâm chồi và phát triển tiếp, lại thêm
ít bị sâu bệnh tấn công nên chỉ cần đầu tư mua giống lần đầu
(forum.bacsi.com) [25].
Nếu được chăm sóc và bón phân tốt thì một năm có thể thu hoạch được
hai lần vào tháng 6 và tháng 10. Thu hoạch khi cây xuất hiện nụ hoa ở ngọn là
năng suất cao nhất. Cần cắt sát gốc, thân và lá thu về rải đều, phơi nắng nhẹ
một ngày sau đó đánh đống lại 1-2 ngày mới đem ra phơi tiếp. Khoảng 2-3 ngày
10
phơi là khô. Nếu ruộng không bón phân để phát triển tự nhiên, thì mỗi năm chỉ
thu một lần vào tháng 10-11. Thường 10kg thân lá Thạch tươi thì được 1kg khô
(Nguyễn Ngọc Bách, 2009) [2].
Bảo quản ở những nơi khô ráo và thoáng mát để tránh hiện tượng thối
mốc. Sau đó, có thể tiến hành chế biến, Thạch đen hiện nay vẫn chủ yếu được
chế biến dưới dạng đóng Thạch khô thô sơ để dễ vận chuyển. Vấn đề xây dựng
nhà máy chế biến sản phẩm Thạch ngay tại địa phương là điều cần được quan
tâm. Để chế biến Thạch ăn, chủ yếu người dân chế biến theo phương pháp nấu
thủ công nên số lượng là hạn chế, chỉ phục vụ được nhu cầu tiêu dùng hàng
ngày tại địa phương (Mã Vĩnh Quyết, 2017) [10].
1.1.5. Thành phần các chất trong cây Thạch đen
Cây Thạch đen bao gồm 17 axit amin, hàm lượng axit amin dao động từ
4,75% đến 13,65% [16,19].
Thạch đen chiết xuất có hàm lượng cao các hợp chất polyphenolic
(Zhang GF và cs) [20].
Thạch đen có tổng hàm lượng polyphenol tổng, hàm lượng tanin và
pectin chiếm trên 50%. Tanin và phenolic là nhóm chất quan trọng quyết định
chất lượng Thạch đen. Tanin có tính chất của vitamin P và làm tăng đáng kể
tính dãn nở của mạch máu. Tanin Thạch còn có tác dụng như chất chống oxy
hóa, bảo vệ vitamin C, giảm cholesterol trong máu (Hoàng Thị Hà, 2010) [4].
Được biết trong thân, lá cây Thạch đen có chất pectin tạo gel. Khi bột
của thân, lá khô ngâm vào nước chất gel trương nước tạo thành một khối Thạch
màu đen.
1.1.6. Vai trò của cây Thạch đen đối với đời sống con người
Cùng với thời gian, cây Thạch đen đóng một vai trò quan trọng đối với
người dân trồng Thạch nói riêng và mọi người tiêu dùng nói chung. Thạch đen
không chỉ là thứ giải khát thông thường mà còn là một tân dược. Theo Đông y,
lá cây Thạch đen có vị ngọt, tính mát, có tác dụng giải nhiệt, giúp các quá trình
11
chuyển hóa trong cơ thể diễn ra dễ dàng… nên thường được sử dụng để nấu và
chế biến thành món Thạch giải nhiệt trong những ngày hè oi bức, nóng nực.
Ngoài chức năng giải khát thông thường, Thạch đen có tác dụng sinh lý
rõ rệt đối với sức khỏe của con người, được dùng để phòng trị và chữa nhiều
loại bệnh khác nhau, giúp hạ huyết áp, trị cảm mạo do nắng nóng, đau nhức cơ
và các xương khớp, hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, viêm gan cấp...
TS. Nguyễn Năng Nhượng đã nghiên cứu công nghệ sản xuất một số sản
phẩm từ cây Thạch Đen tỉnh Cao bằng thành hàng hóa. Kết quả nghiên cứu của
ông Cho thấy Thạch Đen có tổng hàm lượng Polyphenol tổng, hàm lượng tanin
và pectin chiếm trên 50%. Tanin và phenolic là nhóm chất quan trọng quyết định
chất lượng thạch. Tanin có tính chất của vitamin P và làm tăng đáng kể tính dãn
nở của mạch máu, tanin thạch còn có tác dụng như chất chống oxy hoá, bảo vệ
vitamin C, giảm cholesterol trong máu (Nguyễn Năng Nhượng 2009) [8].
Bên cạnh giá trị về mặt sức khỏe, giải khát, cây Thạch đen còn là loại
cây trồng chủ lực tại một số địa phương đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực giúp
bà con xóa đói giảm nghèo. Chính vì Thạch đen có tác dụng tốt cho sức khỏe
của con người nên nó ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng, làm cho
những người dân trồng, chế biến và kinh doanh Thạch đen có nguồn thu nhập
đáng kể, giải quyết việc làm và góp phần nâng cao đời sống người dân. Như ở
các vùng trồng Thạch đen của nước ta, cây Thạch đen đã và đang mang lại hiệu
quả kinh tế to lớn cho người dân. Hiện nay, cây Thạch đen đang được phát triển
rộng rãi tại các vùng phía Đông Bắc cụ thể tại các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng,
Bắc Kạn và các tỉnh vùng đồng bằng như ở Đồng bằng sông Cửu Long và Miền
Đông Nam Bộ như Sa Đéc (Đồng Tháp), Châu Đốc (An Giang)...
Phát triển cây Thạch đen cần một lượng lao động khá lớn, do vậy trồng
Thạch đen thu hút và điều hòa lao động nông nghiệp. Hiện nay, Thạch đen đã
trở thành mặt hàng ưa chuộng của Việt Nam cũng như một số nước trên thế
giới mang lại nguồn thu nhập lớn. Ngoài ra, nhu cầu về Thạch đen của các vùng
12
miền trên thế giới ngày càng cao. Vì vậy, phát triển sản xuất và tiêu thụ Thạch
đen góp phần đáng kể cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân trồng
Thạch, đặc biệt là đối với đồng bào miền núi (Trần Thị Hạnh, 2010) [5].
Như vậy, cây Thạch đen có tiềm năng khai thác trên những vùng đất đai
rộng lớn, nhất là ở các vùng miền núi. Việt Nam là một trong những nước có
điều kiện sinh thái thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây Thạch,
người dân có kinh nghiệm và nguồn lao dộng dồi dào. Do đó có tiềm năng sản
xuất và kinh doanh Thạch đen là rất lớn.
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Thạch đen trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Thạch đen trên thế giới
Thạch đen được sử dụng trên khắp thế giới như là một loại thuốc. Tại
Đông Dương, đặc biệt là Lào, Thạch đen được sử dụng để giảm đau (viêm dạ
dày) và rối loạn dạ dày khác như táo bón, đầy hơi, tiêu chảy.
Malaysia, Singapore và Brunei: Thạch đen được trộn lẫn trong các món
tráng miệng như chè, bánh lọt. Nó cũng được trộn với sữa đậu nành phục vụ
như một thức uống giải khát, món tráng miệng.
Thái Lan: Thạch đen được sử dụng cùng với nước đá và đường nâu tự
nhiên. Ngoài ra, nó còn được dùng với các loại trái cây như mít và các món
tráng miệng khác của Thái Lan.
Indonesia: Việc sản xuất bột Thạch Đen trực tiếp từ lá cây Thạch sẽ đem
lại sự tiện lợi cho người tiêu dùng.
Đài Loan: Thạch Đen được sử dụng trong các món tráng miệng và các
loại đồ uống. Đôi khi có thể được thêm vào thức uống trà sữa và đá bào. Nó
thường được sử dụng trong một thức uống truyền thống của Đài Loan
(http://hodinhhai.blogspot.com) [26].
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Thạch đen tại Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương có điều kiện tự
nhiên khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất nước trải dài từ bắc vào nam với 2/3 là
13
diện tích đất đồi núi, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây Thạch đen sinh trưởng
và phát triển. Thạch đen được trồng ở Việt Nam từ khá lâu, nhưng nó chưa thực
sự được coi là cây công nghiệp quan trọng, chưa được tập trung sản xuất đại
trà. Trong những năm gần đây Chính phủ, các địa phương, các tổ chức phi
chính phủ quốc tế cũng đã có nhiều quan tâm đến sự phát triển của cây Thạch
đen.
Ở Việt Nam cây Thạch đen có một vị trí quan trọng trong việc phát triển
kinh tế tại một số vùng phía bắc như Lạng Sơn, Bắc Kạn và Cao Bằng. Ở miền
nam có một số vùng phát triển thạch đen như Bảo Lộc (Lâm Đồng), Sa Đéc
(Đồng Tháp), Châu Đốc (An Giang). Do đó phát triển trồng Thạch đen ở nước
ta không những phát huy được vai trò kinh tế của hộ gia đình, lợi thế của từng
vùng mà còn góp phần to lớn trong việc sử dụng có hiệu quả đất đai, lao động
nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy sản xuất phát triển. Góp phần nâng cao đời
sống vật chất, văn hoá tinh thần người dân. Chính điều đó càng khẳng định việc
đầu tư sản xuất phát triển Thạch đen là một hướng đi đúng của các địa phương,
các công ty, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên cả nước. Những năm gần đây
đã có nhiều cơ chế chính sách đầu tư ưu tiên phát triển Thạch đen. Cây Thạch
đen được coi là cây trồng xóa đói giảm nghèo và tiến lên làm giàu của nhiều hộ
nông dân khu vực miền núi. Hiện nay, thị trường Thạch đen của Việt Nam bao
gồm cả thị trường trong nước và nước ngoài. Trong đó ở Việt Nam, người nông
dân sản xuất Thạch đen với mục tiêu hướng vào xuất khẩu sang thị trường
Trung Quốc là chủ yếu.
Tại tỉnh Lạng Sơn, cây Thạch đen là một trong những cây trồng chủ lực,
thế mạnh và đem lại giá trị cao cho người dân. Năm 2017, sản lượng Thạch đen
của tỉnh Lạng Sơn đạt trên 10.000 tấn, giá trị đạt hơn 200 tỷ đồng. Năm 2018,
sản lượng đạt trên 9.600 tấn, giá trị ước tính hơn 190 tỷ đồng
(https://thoibaokinhdoanh.vn) [28].
14
Thạch đen Tràng Định được trồng tại 23/23 xã, thị trấn nhưng chủ yếu tập
trung phát triển ở 7 xã vùng phía Tây của huyện. Diện tích thạch đen hằng năm
dao động từ 1.200 – 2.000 ha, cho sản lượng trung bình từ 8.000 – 9.000 tấn,
đem lại giá trị khoảng 240 – 270 tỷ đồng/năm. Với giá trị cao gấp 10 lần so với
trồng lúa, thạch đen được coi là cây giảm nghèo của nông dân nơi đây
(http://baolangson.vn) [23].
1.3. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen trên thế giới
Cây Thạch đen có tên khoa học Mesona chinensis Benth (Chinese
Mesona) là cây trồng nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, được sử dụng rộng
rãi ở Đông Nam Á và Trung Quốc như là một thức uống thảo dược
(Sirichai Adisakwattana và cs 2014) [15]. Thạch đen là thực phẩm lý tưởng có
nguồn gốc tự nhiên, an toàn và tốt cho sức khỏe về cả mặt dinh dưỡng và làm
dược phẩm (Zhao Zhi-guo và cs 2011) [22]. Cây Thạch đen giàu flavones,
polysaccharides, polyphenols, pigments, và amino acids khiến nó trở nên hữu
ích để làm nguyên liệu cho thuốc thảo dược, thực phẩm tốt cho sức khỏe, thức
uống thảo dược và thuốc bổ hàng ngày. Nghiên cứu chỉ ra rằng loại thực phẩm
này là một nguồn giàu chất chống glycat hóa tự nhiên giúp phòng ngừa biến chứng
tăng đường huyết ở bệnh tiểu đường. Trong y học hiện đại, Thạch đen được sử
dụng để chữa các bệnh say nắng, tiểu đường, cao huyết áp và viêm thận cấp.
Các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malaisia đã sử dụng Thạch đen để
chế biến các sản phẩm Thạch đóng hộp/vỉ như Thạch dừa, Thạch rau câu, chè
ăn liền. Do đặc thù dễ chế biến thành các dạng sản phẩm với mùi vị khác nhau,
do pha trộn với các loại hương liệu, dễ sử dụng nên các dạng sản phẩm Thạch
đã và đang thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng (Hoàng Thị Hà 2010) [4].
Tuy nhiên cho đến nay, có rất ít các công trình nghiên cứu về cây Thạch
đen, một số ít công trình được công bố ở Trung Quốc như tác giả Liu Jin Fu và
cs (2000) [22] khi nghiên cứu trồng Thạch đen cho thấy cây Thạch đen được
15
trồng kết hợp trong hệ thống nông, lâm kết hợp (bao gồm cây Linh Sam, Trấu
Trơn (Aleuritesfordii) thì Thạch đen đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất so với
các mô hình nông, lâm kết hợp khác ở phía Nam Trung Quốc.
Đặc điểm cây trồng, thành phần hóa học, dược lực, kĩ thuật trồng trọt,
nghiên cứu nuôi cấy mô cây Thạch đen đã được các tác giả Trung Quốc (Zhao
Zhi-guo và cs 2011) [22] mô tả trong báo cáo nghiên cứu của họ.
Jin Zhenliang (2012) [14] chỉ ra các phương pháp canh tác Thạch đen
cho năng suất cao bao gồm: cày bừa chuẩn bị đất, lên luống rộng 1,5 - 1,8 m;
phun topsin để vệ sinh đồng ruộng và tưới một lượng vừa đủ nước phân chuồng
pha loãng; sử dụng phân bón hữu cơ hoai mục, phân hỗn hợp và phân lân để
bón lót; bón lót trước khi bừa; lên luống theo độ rộng của luống và san phẳng
mặt luống; che phủ mặt luống sau trồng; cắt ngọn khỏe dài khoảng 30 cm, sau
đó thành các đoạn dài khoảng 10 cm, có 4 - 5 đốt; cắm hom vào luống đã chuẩn
bị sẵn theo khoảng cách cây 3 - 5 cm, 6 - 8 cm; tưới đẫm.
Các thí nghiệm đồng ruộng đã được tiến hành để xác định ảnh hưởng của
các phương pháp canh tác khác nhau vào mùa đông, như không che phủ, che
phủ rơm rạ và lớp màng nhựa đối với sự phát triển của cây Thạch đen. Kết quả
cho thấy việc che phủ rơm rạ làm tăng đáng kể chiều cao cây, trọng lượng thân
tươi, trọng lượng tươi trên mặt đất và tỷ lệ thân/lá tương ứng 19,5%, 26,1%,
15% và 16,8%. Màng nhựa tăng đáng kể chiều cao cây, chiều dài lá trên cây,
chiều rộng lá trên cây, trọng lượng tươi, trọng lượng lá tươi và trọng lượng tươi
trên mặt đất tương ứng là 52,4%, 46,7%, 43,8%, 42,2%, 42,8% và 42,6%. Kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự phát triển của Thạch đen khi sử dụng lớp màng
nhựa nhanh hơn so với che phủ bằng rơm rạ rất nhiều. Do đó, màng nhựa đã
được coi là một phương pháp hiệu quả trong mùa đông cho cây Thạch đen (Yin
Xiao Hong và cs 2010) [18].
Các tác giả Su Hai-lan, Chen Jing-ying và HuangYing-zhen (2010) [17]
nghiên cứu mối liên hệ giữa đặc điểm nông học và năng suất của cây Thạch
16
đen. Kết quả chỉ ra rằng chiều dài thân, chiều cao cây, đường kính thân và chiều
dài lóng ảnh hưởng có ý nghĩa tới năng suất của cây. Cả chiều dài thân và chiều
cao cây có ảnh hưởng lớn đến năng suất, trong đó chiều dài thân là đặc điểm
có ảnh hưởng lớn nhất.
Nghiên cứu xác định thời điểm tối ưu để thu hoạch cây Thạch đen dựa
trên hàm lượng của polysaccharide và flavonoids đã được thực hiện bởi một số
nhà nghiên cứu Trung Quốc. Sự thay đổi thành phần hóa học và năng suất của
Thạch đen chỉ ra rằng thời gian tốt nhất để thu hoạch là trong khoảng 10 ngày
cuối của tháng 8 khi mà hàm lượng polysaccharide đạt 1,96%, flavonoids
13,83% và năng suất 240 gram/cây (Huang Ying-zhen và cs, 2013) [13]. Trong
một nghiên cứu khác nhằm xác định ảnh hưởng của thời gian thu hoạch đến
chất lượng Thạch đen thực hiện bởi các tác giả Zhang Huaifen và cs (2012)
[21]. Kết quả chỉ ra rằng thời điểm thu hoạch tốt nhất là từ 12h trưa đến 17h
chiều trong tháng 9 và tháng 10, thời điểm tốt nhất là lúc 16h chiều.
Ngoài ra, tác giả Zhang GF và cs (2012) [20] đã phân tích đặc điểm của
18 giống Thạch đen trồng ở Trung Quốc để cung cấp thông tin hữu ích cho việc
phân loại, mô tả và nhân giống.
Công nghệ sản xuất các sản phẩm từ cây Thạch đen của Trung Quốc rất
phát triển và đa dạng. Các sản phẩm sản xuất ra có mặt ở hầu hết các nước châu
Á. Người dân Trung Quốc thường sử dụng Thạch đen dưới dạng sản phẩm dạng
bột đóng gói, khi sử dụng pha với nước, đun sôi lên, thêm đường và hương liệu
rồi đổ ra khuôn định hình. Sản phẩm này đã xuất hiện trên thị trường Việt Nam
và được người dân ta quen dùng vì sự tiện dụng của nó cũng như thời hạn bảo
quản lâu.
Trong các dây chuyền chế biến Thạch công nghiệp, các thiết bị chính
thường có các thông số kỹ thuật sau:
+ Thiết bị nấu: dung tích tuỳ theo công suất dây chuyền. Nhiệt độ nấu 90
- 950C, tốc độ cánh khuấy 30 - 120 v/ph.
17
+ Thiết bị lọc: Thường dùng máy lọc hai cấp để đảm bảo và nâng cao
chất lượng.
+ Thiết bị trộn phụ gia, hương liệu: Trộn theo mẻ, khối lượng mỗi mẻ tuỳ
thuộc vào công suất dây chuyền. Thời gian điều chỉnh theo yêu cầu chất lượng.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về cây Thạch đen ở Việt Nam
Hiện nay, ở các tỉnh miền núi phía Bắc Thạch đen được trồng nhiều ở
huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng; huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn; huyện
Na Rì, tỉnh Bắc Kạn và được coi là cây xóa đói giảm nghèo cho đồng bào
các dân tộc ở vùng này. Bởi Thạch đen là loại cây dễ trồng, không mất
nhiều công chăm sóc, ít bị sâu bệnh và cho năng suất cao. Trung bình 1ha
cây Thạch đen sẽ cho thu hoạch hơn 40 tạ, với giá bán dao động từ 25.000-
30.000 đồng/1kg như hiện nay thì đây cũng là cây trồng mang lại thu nhập
khá cho người nông dân.
Năm 2013, diện tích Thạch đen ở huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng chỉ
có 172 ha, đến năm 2014 tăng 284 ha. Hiện nay, diện tích trồng Thạch đen ở
Thạch An đã tăng lên 335 ha (Phương Oanh, 2015) [9]. Tại huyện Tràng Định,
tỉnh Lạng Sơn từ năm 2010 đến nay, diện tích trồng cây Thạch đen hàng năm
tại huyện luôn được duy trì ổn định từ 1.500 đến 2.000 ha, năng suất bình
quân từ 5,8 - 6 tấn/ha, sản lượng bình quân 8.700 - 12.000 tấn (Nguyên Khê,
2009) [6]. Năm 2016, toàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trồng được gần 140 ha
cây Thạch đen, đạt trên 279% kế hoạch (Trung Dương, 2016) [3].
Mặc dù được coi là cây trồng xoá đói, giảm nghèo nhưng thực tế Thạch
đen chưa bao giờ được quy hoạch vùng trồng và có những nghiên cứu một
cách khoa học, kết hợp với chế biến sau thu hoạch, liên kết tìm đầu ra ổn định
cho nông dân để cây trồng này phát triển bền vững (Thuận Thắng, 2016) [11].
Nghiên cứu trồng cây Thạch đen bằng các đoạn thân khác nhau có
công trình của tác giả Bùi Văn Thanh và cs (2009) [12] cho thấy có thể
trồng Thạch đen bằng gốc, thân, ngọn hoặc chồi đều có tỷ lệ sống cao >
18
90%.
Khi nghiên cứu hàm lượng chất tan trong Thạch đen tại tỉnh Lạng Sơn,
tác giả Lưu Đàm Ngọc Anh và cs (2009) [1] cho thấy thời vụ trồng Thạch
đen có thể từ tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau, nhưng thích hợp
nhất nên trồng cây Thạch đen vào khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 2
hàng năm. Vào thời gian này nguyên liệu sẽ có hàm lượng chất tan cao.
Tổ hợp phân bón (g/m2) 10 N : 10 P205 : 0 K20 cho hàm lượng chất tan
cao nhất (cả cây: 26,8%, thân: 24,0%, lá: 28,8%) so với các công thức khác.
Thạch đen trồng ở trên nương luôn cho hàm lượng chất tan cao hơn trồng ở
ruộng (Lưu Đàm Ngọc Anh và cs -2009) [1].
Cho đến nay, nghiên cứu về cây Thạch đen còn rất ít, chưa gắn kết giữa
nghiên cứu quy trình thâm canh phát triển sản xuất kết hợp với chế biến bảo
quản và chế biến Thạch đen phục vụ sản xuất hàng hóa.
Các vùng nông thôn là những nơi phát triển cây Thạch đen nổi tiếng
như Thạch An - Lạng Sơn, Tràng Định - Lạng Sơn, Na Rì - Bắc Kạn. Quy
trình chế biến Thạch đen được phổ biến trong sản xuất thủ công như sau:
- Thạch từ cây Thạch đen: Cây Thạch tươi Phơi khô Bảo
quản Rửa sạch Nấu Phối trộn Tạo hình Sản phẩm.
Cây Thạch sau khi thu hoạch được phơi khô và phải để ít nhất 1 năm sau
đó mới chế biến. Nếu chế biến ngay, sẽ cho tỷ lệ thu hồi thấp. Khi chế biến cây
Thạch được rửa sạch, thêm nước vào nấu kỹ, lọc lấy nước, thêm ít bột sắn hay
bột gạo vào nấu cho sôi lại, để nguội làm Thạch mềm màu đen, để cho mau
đông, người ta thêm nước tro hoặc hàn the.
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, một số cơ sở ở Hà Nội đã đầu tư
nghiên cứu công nghệ và thiết bị để chế biến Thạch đen. Công nghệ vẫn theo
công nghệ truyền thống, tuy nhiên có sử dụng một số chất phụ gia mang tính
bí quyết, gia truyền nên cho sản phẩm Thạch có chất lượng cao hơn. Cụ thể
Thạch giai và dòn hơn, để được lâu hơn (khoảng 3 ngày). Thiết bị trong dây
19
chuyền chủ yếu là các nồi nấu, thùng khuấy và máy bơm. Qua tìm hiểu thấy
cứ 60 - 70 kg cây Thạch khô đưa vào chế biến cho 1.500 - 1.600 kg Thạch
thành phẩm. Thời gian nấu là 24 giờ.
Thạch chế biến theo công nghệ truyền thống thường có chất lượng
không cao, không đa dạng hoá được sản phẩm và đặc biệt không bảo quản
được lâu, chỉ để được 2 - 3 ngày. Đây là nguyên nhân chính hạn chế việc mở
rộng sản xuất, không đưa Thạch đen thành sản phẩm hàng hoá chất lượng cao
phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Vì là nước nông nghiệp nhiệt đới, do vậy nhu cầu về các đồ giải khát,
trong đó có Thạch ở Việt Nam rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu về Thạch, thời
gian qua nhiều đơn vị như Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu
hoạch, Viện Công nghiệp thực phẩm, v.v.... đã nghiên cứu, đưa ra quy trình
và thiết bị chế biến bột Thạch đen. Quy trình gồm các công đoạn:
- Thạch từ cây Thạch đen: Cây Thạch tươi Phơi khô Bảo
quản Rửa sạch Nấu Lọc, tách bã Dịch chiết Bổ sung phụ gia
Cô đặc Sấy khô Đóng gói Bảo quản.
Tuy nhiên, quy trình sản xuất mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ, sản xuất
thủ công, chất lượng không ổn định do chưa có tiêu chuẩn cho nguyên liệu
đầu vào, điều kiện trang thiết bị mới ở điều kiện thủ công, chưa đạt được độ
ổn định trong quy trình sản xuất.
20
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
- Đối tượng: Giống cây Thạch đen địa phương được trồng lâu đời tại xã
Kim Đồng, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
- Vật liệu: Tổ hợp phân bón đạm Ure, phân lân nung chảy, phân Kali
clorua, phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh và các vật liệu khác phục vụ cho việc
nghiên cứu các nội dung của đề tài
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 02 đến tháng 08 năm 2019.
- Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí tại xã Kim Đồng, huyện
Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
- Đất làm thí nghiệm: Đất ruộng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm trồng đến sinh trưởng, năng suất
cây Thạch đen tại Lạng Sơn vụ Xuân năm 2019
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng và năng suất cây
Thạch tại Lạng Sơn vụ Xuân năm 2019.
- Nghiên cứu các mức phân bón ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất
cây Thạch đen tại Lạng Sơn vụ Xuân năm 2019.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1: “Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm trồng đến sinh
trưởng, năng suất cây Thạch đen tại Lạng Sơn vụ Xuân năm 2019”.
- Thí nghiệm bố trí theo kiểu khối hoàn chỉnh (RCBD) với 3 lần nhắc
lại. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi áp dụng theo các loại cây trồng
tương đương.
- Thí nghiệm gồm 3 công thức: 15/2 (CT1) (đ/c); 1/3 (CT2); 15/3 (CT3);
21
03 lần nhắc lại. Thí nghiệm trên được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh.
Diện tích ô thí nghiệm 30 m2 (6 x 5 m), mật độ 100.000 cây/ha (50 x 20cm).
Phân bón: 2 tấn phân hữu cơ vi sinh + 35 kg N + 32 kg P2O5 + 60 kg
K2O/ha.
Quy ra lượng phân thương phẩm bón trên 1 ha:
2 tấn phân vi sinh + 76,1 kg đạm urê + 200 kg lân nung chảy + 100 kg kali
clorua
- Các chỉ tiêu theo dõi:
+ Chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển: tỉ lệ sống, tốc độ tăng trưởng chiều dài,
tốc độ ra lá, chiều dài cây cuối cùng, khả năng phân cành, năng suất thân lá,
sâu bệnh hại.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Dải bảo vệ
CT1 CT2 CT3
Dải Dải bảo CT3 CT1 CT2 bảo vệ vệ
CT2 CT3 CT1
Dải bảo vệ
Diện tích 01 ô thí nghiệm 30 m2 (6 x 5 m), tổng diện tích 270m2; tương
đương 09 ô thí nghiệm (không tính diện tích bảo vệ). Trồng theo thời vụ tương
ứng với các công thức: Công thức 1 trồng 15/2, công thức 2 trồng 1/3 và công
thức 3 trông 15/3. Thu hoạch lần lượt là: 05/07(CT1)(đ/c); 20/07(CT2);
05/08(CT3).
Mật độ trồng: 100.000 cây/ha (50 x 20cm).
Thí nghiệm 2: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng,
năng suất cây Thạch tại Lạng Sơn vụ Xuân năm 2019“.
+ Bố trí thí nghiệm theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 03 lần nhắc lại,
22
diện tích 01 ô thí nghiệm 30 m2 (6 x 5 m). Mật độ được chia làm 06 công thức
(CT1, CT2, CT3, CT4, CT5, CT6), trong đó:
CT1: 166.667 cây/ha (40 x 15 cm);
CT2: 125.000 cây/ha (40 x 20 cm);
CT3: 100.000 cây/ha (40 x 25 cm);
CT4: 133.333 cây/ha (50 x 15 cm);
CT5: 100.000 cây/ha (50 x 20 cm) (đối chứng);
CT6: 80.000 cây/ha (50 x 25 cm).
Mức phân bón: 2 tấn vi sinh + 35 kg N + 32 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha. Quy
ra lượng phân thương phẩm bón trên 1 ha:
2 tấn phân vi sinh + 76,1 kg đạm urê + 200 kg lân nung chảy + 100 kg kali
clorua.
Công thức mật độ đối chứng được xây dựng dựa trên quy trình tạm thời
về kỹ thuật nhân giống và canh tác cây Thạch đen của Sở NN&PTNT Lạng
Sơn.
+ Các chỉ tiêu theo dõi:
Chỉ tiêu sinh trưởng: tỉ lệ sống, tốc độ tăng trưởng chiều dài cây, tốc độ
ra lá, chiều dài cây cuối cùng, khả năng phân cành, năng suất thân lá, sâu bệnh
hại.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Dải bảo vệ
CT2 CT5 CT3 CT1 CT6 CT4
Dải Dải
CT5 CT1 CT6 CT4 CT3 CT2 bảo bảo
vệ vệ
CT1 CT6 CT2 CT3 CT4 CT5
Dải bảo vệ
23
Diện tích 01 ô thí nghiệm 30 m2 (6 x 5 m), tổng diện tích 540m2; tương
đương 18 ô thí nghiệm (không tính diện tích bảo vệ). Thời gian trồng ngày
15/2, thu hoạch ngày 05/07.
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh
trưởng, năng suất cây Thạch đen tại Lạng Sơn vụ Xuân năm 2019
+ Bố trí thí nghiệm theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 03 lần nhắc
lại, diện tích 01 ô thí nghiệm 30 m2 (6 x 5 m), mật độ 100.000 cây/ha (50 x 20
cm). Phân bón được chia làm 4 mức (CT1, CT2, CT3, CT4), trong đó:
CT1: 2 tấn vi sinh + 35 kg N + 32 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha (đối chứng);
CT2: 2,5 tấn vi sinh + 26 kg N + 24 kg P2O5 + 45 kg K2O/ha;
CT3: 3 tấn phân vi sinh + 18 kg N + 16 kg P2O5 + 30 kg K2O/ha;
CT 4: 3,5 tấn phân vi sinh + 9 kg N + 8 kg P2O5 + 15 kg K2O/ha.
Quy ra lượng phân thương phẩm bón trên 1 ha:
CT1: 2 tấn phân vi sinh + 76,1 kg đạm urê + 200 kg lân nung chảy + 100
kg kali clorua.
CT2: 2,5 tấn phân vi sinh + 56,6 kg đạm urê + 150 kg lân nung chảy+ 75
kg kali clorua.
CT3: 3 tấn phân vi sinh + 39,1 kg đạm urê + 100 kg lân nung chảy+ 50
kg kali clorua.
CT4: 3,5 tấn phân vi sinh + 19,6 kg đạm urê + 50 kg lân nung chảy + 25
kg kali clorua.
Công thức phân bón đối chứng được xây dựng dựa trên quy trình tạm
thời về kỹ thuật nhân giống và canh tác cây Thạch đen của NN&PTNT tỉnh
Lạng Sơn.
- Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
+ Chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển: tốc độ tăng trưởng chiều dài cây, tốc
độ ra lá, khả năng phân cành, năng suất thân lá, mức độ sâu bệnh hại.
Diện tích ô thí nghiệm 30 m2 (6 x 5 m), tổng diện tích 360m2; tương đương
24
12 ô thí nghiệm (không tính diện tích bảo vệ). Thời gian trồng ngày 15/2, thu hoạch
ngày 05/07.
Mật độ trồng: 100.000 cây/ha (50 x 20cm).
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Dải bảo vệ
CT2 CT3 CT1 CT4
Dải Dải
bảo CT4 CT2 CT3 CT1 bảo
vệ vệ
CT3 CT1 CT4 CT2
Dải bảo vệ
2.4.2. Quy trình kỹ thuật
Các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm thực hiện theo quy trình
tạm thời về kỹ thuật nhân giống và canh tác Thạch đen của Sở Nông Nghiệp và
Phát triển Nông Thôn tỉnh Lạng Sơn.
- Phân bón:
Bón lót: Ngay sau khi đào hốc trồng, bón lót toàn bộ phân hữu cơ vi sinh
+ phân supe lân và phân kali clorua.
Bón thúc lần 1: Sau khi bón lót khoảng 30 ngày, khi cây thạch đen
bén rễ, hồi xanh và bắt đầu phân cành; kết hợp xới xáo và làm cỏ cho cây
thạch đen.
Lượng phân bón: 1/2 đạm urê + 1/2 kaliclorua. Toàn bộ số phân này được
bón vào rãnh giữa 2 hàng thạch đen. Thường phân được bón sau mưa để giảm
công tưới nước.
Nếu không có mưa, sau bón phân phải tưới nước. Cũng có thể hòa phân
trong nước và tưới vào giữa 2 hàng thạch đen.
Bón thúc lần 2: Sau bón thúc đợt 1 khoảng 30 ngày tiến hành bón khi bộ thân
25
cành cây thạch đen phủ gần kín mặt đất. Lượng phân bón là số phân còn lại.
Phương pháp bón thúc như lần 1. Kết hợp xới xáo và làm cỏ cho cây thạch đen.
- Chăm sóc thạch đen:
Công việc làm cỏ, xới xáo thường kết hợp cùng với bón phân cho cây.
Ngoài ra khi trên vườn cỏ mọc nhanh cần tiến hành xới cỏ bổ sung. Với một
số loại đất có kết cấu kém, sau mưa phải tiến hành xới phá váng.
Cây thạch đen cần ẩm nhưng không chịu ngập úng, vì vậy khi tưới nước
chỉ nên tưới vừa đủ, không để nước đọng thành vũng trên vườn. Với các chân
ruộng thấp cần làm mương tiêu thoát nước.
- Thu hoạch thạch đen:
Khi cây thạch đen vươn dài thân, bắt đầu xuất hiện nụ hoa là thời điểm
thu hoạch thạch sẽ cho chất lượng tốt nhất.
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
* Theo dõi sự sinh trưởng của cây thạch đen:
+ Tỷ lệ sống (%): Đếm số hom mọc mầm trên tổng số hom trồng (5 ngày
đếm số hom mọc mầm 1 lần).
Số hom mọc mầm
Tỷ lệ sống (%) = x 100 Tổng số hom trồng
+ Tốc độ tăng trưởng chiều dài cây (cm/ngày): Cố định bằng cọc 5 cây
ngẫu nhiên theo đường chéo góc/ô thí nghiệm, 10 ngày đo chiều dài cây 1 lần,
lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng.
+ Tốc độ ra lá (lá/ngày): Tiến hành trên 5 cây đã đo chiều dài, 10 ngày
đếm số lá mới ra 1 lần, dùng phương pháp đánh dấu lá để biết số lá mới ra, lấy
số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng.
* Theo dõi chiều dài cây cuối cùng, số cành, tổng số lá trên thân chính
và năng suất thân lá cây thạch đen:
Theo dõi một lần khi thu hoạch
26
+ Chiều dài cây cuối cùng (cm): Tổng chiều dài của cây đo được khi thu
hoạch.
+ Số cành (cành): Đếm tổng số cành trên cây.
+ Tổng số lá trên thân chính (lá): Đếm tổng số lá trên thân chính.
+ Năng suất thân lá lý thuyết (tấn/ha) = Khối lượng trung bình của 1 cây
x mật độ cây/ha.
*Đánh giá tính chống chịu sâu, bệnh:
- Sâu cuốn lá (Cnaphalocrosis medinalis Guennee): Đếm số lá bị
cuốn/tổng số lá/cây của 5 cây/ô.
Số lá bị cuốn Lá bị hại (%) = x 100 Tổng số lá/cây
- Bệnh sương mai (Peronospora manshurica): Quan sát mức độ nhiễm
bệnh trên lá.
Mức độ 1: Không bệnh;
Mức độ 3: Có dưới 20% diện tích lá nhiễm bệnh;
Mức độ 5: Có 20% đến 50% diện tích lá nhiễm bệnh;
Mức độ 7: Có trên 50% đến 75% diện tích lá nhiễm bệnh;
Mức độ 9: Có trên 75% đến 100% diện tích lá nhiễm bệnh;
- Bệnh thối cổ rễ (Rhizoctonia solani): Quan sát mức độ nhiễm bệnh trên
cây.
Mức độ 1: Không bệnh;
Mức độ 3: Có dưới 20% diện tích cây nhiễm bệnh;
Mức độ 5: Có 20% đến 50% diện tích cây nhiễm bệnh;
Mức độ 7: Có trên 50% đến 75% diện tích cây nhiễm bệnh;
Mức độ 9: Có trên 75% đến 100% diện tích cây nhiễm bệnh.
2.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
- Số liệu thí nghiệm được nhập trên bảng tính Excel.
- Phân tích xử lý thống kê được tiến hành trên phần mềm thống kê SAS.
27
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm trồng đến sinh trưởng, năng suất
cây Thạch đen tại Lạng Sơn vụ Xuân năm 2019
3.1.1. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tỷ lệ sống của cây Thạch đen trong
vụ Xuân năm 2019.
Trong công tác nhân giống cây trồng nói chung và nhân giống Thạch đen
nói riêng đều được tiến hành trên đồng ruộng ở trong một điều kiện nhất định
bằng cách đo đếm các tốc độ sinh trưởng.
Thời kỳ mọc mầm, quá trình hô hấp diễn ra mạnh, có sự chuyển hóa chất
dinh dưỡng trong hom từ phức tạp thành đơn giản để hình thành mầm và rễ
Thạch đen, phụ thuộc vào 2 yếu tố là khí hậu và chất lượng hom giống.
Thông thường vào thời điểm trồng, điều kiện khí hậu rất quan trọng. Nếu
thời điểm trồng trồng không hợp lý (điều kiện khí hậu không thuận lợi như
nhiệt độ thấp, thiếu ẩm) ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian mọc mầm ra rễ, tỷ lệ
mọc mầm không đảm bảo và chất lượng kém, từ đó ảnh hưởng tới sinh trưởng
của cây Thạch đen sau này.
Số liệu theo dõi về tỷ lệ sống của cây Thạch đen được thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tỷ lệ sống của cây Thạch
đen vụ xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
Đơn vị tính: (%)
Tỷ lệ sống sau trồng...ngày Thời điểm
trồng 5 10 15 20 25 30
99,22 96,67 95,56 94,22 93,22 92,33
99,33 97,44 96,22 95,33 94,78 94,44
99,44 96,67 95,44 94,33 93,44 92,89 CT1 (Đ/c) (15/02) CT2 (01/03) CT3 (15/03)
Số liệu bảng 3.1 cho thấy, tỷ lệ sống của cây Thạch đen ở các thời điểm
28
trồng trong vụ Xuân khác nhau. Thời điểm trồng ngày 01/03 có tỷ lệ sống cao
ở tất cả các giai đoạn theo dõi. Cụ thể:
Tỷ lệ sống của các công thức sau 10 ngày theo đõi đạt từ 96,67 -97,44%.
Trong đó công thức 2 có tỷ lệ sống cao nhất đạt 97,44% cao hơn so với công
thức đối chứng và công thức 3 (96,67%) là 0,77 %.
Sau 20 ngày, tỷ lệ sống của các công thức đạt từ 94,22 - 95,33%. Trong
đó công thức 2 có tỷ lệ sống cao nhất đạt 95,33%. Công thức đối chứng có tỷ
lệ sống thấp nhất chỉ đạt 94,22% thấp hơn so với công thức 2 (95,33%) 1,11%.
Tỷ lệ sống của các công thức sau 30 ngày theo đõi đạt từ 92,33 - 94,44%.
Trong đó công thức 2 có tỷ lệ sống cao nhất đạt 94,44% cao hơn so với công
thức đối chứng (92,33%) là 2,11% và công thức 3 (92,89)% là 1,55%.
Vậy cùng một chế độ dinh dưỡng và chăm sóc như nhau nhưng trồng
ở các thời điểm trồng khác nhau thì tỷ lệ sống của cây Thạch đen cũng khác
nhau.
3.1.2. Ảnh hưởng thời điểm trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây Thạch
đen
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, chiều dài là một chỉ tiêu quan
trọng thể hiện sức sống cũng như năng suất cây trồng nói chung và cây Thạch
đen nói riêng. Do vậy, theo tốc độ thái tăng trưởng chiều dài cây là cần thiết
nhằm xác định khả năng sinh trưởng qua các giai đoạn để có biện pháp kỹ thuật
tác động phù hợp. Kết quả theo dõi tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của cây
Thạch được trình bày ở bảng 3.2.
29
Bảng 3.2: Ảnh hưởng thời điểm trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài
cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
Đơn vị tính: cm/ngày
Tốc độ tăng trưởng chiều dài cây ở tháng thứ... 4 1 2 3
0,25 0,42 0,24 0,55
0,29 0,47 0,25 0,63
0,29 0,42 0,24 0,51 Thời điểm trồng CT1 (đ/c) (15/02) CT2 (01/03) CT3 (15/03)
cm
0.7
0.5
0.6
1 tháng
2 tháng 0.4
3 tháng 0.3
4 tháng 0.2
0.1
0
CT1 CT2 CT3
Hình 3.1: Ảnh hưởng thời điểm trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều
dài cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
Số liệu bảng 3.2 và hình 2 cho thấy, tốc độ tăng chiều dài của cây
Thạch đen ở các thời điểm trồng là khác nhau. Tại mỗi thời điểm trồng tốc
độ tăng trưởng nhanh nhất ở tháng thứ 2, giảm dần tại tháng thứ 3. Cụ thể
như sau:
- Tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của cây thạch đen ở giai đoạn 1 tháng
30
sau trồng dao động từ 0,25 - 0,29 cm/ngày. Đây là giai đoạn có tốc độ tăng
trưởng chiều dài cây chậm, sau giai đoạn này tốc độ tăng trưởng nhanh nhất.
Trong đó, thời điểm trồng ngày 01/03 và 15/03 tốc độ tăng trưởng chiều dài
cây nhanh nhất đạt 0,30 cm/ngày, trồng ngày 15/02 cây thạch đen có tốc độ
tăng trưởng chiều dài cây chậm nhất chỉ đạt 0,23 cm/ngày.
- Giai đoạn 2 tháng sau trồng, tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của cây
thạch đen tăng nhanh nhất, dao động từ 0,51 - 0,63 cm/ngày. Trong giai đoạn
này công thức 2 có tốc độ tăng trưởng chiều dài cây cao nhất đạt 0,63 cm/ngày,
cao hơn so với công thức đối chứng và công thức 3 từ 0,08 - 0,12 cm/ngày.
- Giai đoạn sau trồng 3 tháng, tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của cây
thạch đen bắt đầu giảm nhẹ, dao động từ 0,42 - 0,47 cm/ngày. Trong đó, công
thức 2 có tốc độ tăng trưởng chiều dài cây nhanh nhất đạt 0,47 cm/ngày cao
hơn so với các công thức còn lại là 0,05 cm/ngày.
- Giai đoạn 4 tháng sau trồng, tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của cây
thạch đen có xu hướng giảm mạnh, dao động từ 0,24 - 0,25 cm/ngày. Công thức
2 có tốc độ tăng trưởng chiều dài cây đạt 0,25 cm/ngày. Các công thức còn lại
có tốc độ tăng trưởng chiều dài cây thấp hơn công thức 2 là 0,01 cm/ngày. Có
thể nói đây là giai đoạn hoàn tất lượng vật chất hữu cơ để chuẩn bị cho thời kỳ
thu hoạch.
Vậy cùng một chế độ dinh dưỡng và chăm sóc như nhau nhưng trồng ở
các thời điểm trồng khác nhau thì tốc độ tăng trưởng chiều dài của cây Thạch
đen tại các công thức cũng khác nhau. Trong đó, thời điểm trồng ngày 01/03
có tốc độ tăng trưởng cao hơn các thời điểm trồng còn lại ở tất cả các tháng.
3.1.3. Ảnh hưởng thời điểm trồng đến tốc độ ra lá của cây Thạch đen ở các
thời điểm trồng
Lá là một bộ phận rất quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển
đối với cây trồng nói chung và cây Thạch đen nói riêng. Lá làm nhiệm vụ quang
hợp để tổng hợp các chất dinh dưỡng cho cây. Số lá/cây phụ thuộc chủ yếu vào
31
đặc điểm của giống, ngoài ra nó còn chịu tác động của các biện pháp kỹ thuật
canh tác.
Kết quả theo dõi tốc độ ra lá của cây Thạch đen được trình ở bảng 3.3
Bảng 3.3: Ảnh hưởng thời điểm trồng đến tốc độ ra lá của cây Thạch
đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
Đơn vị: Lá/ngày
Tốc độ ra lá ở tháng thứ ... Thời điểm
trồng 1 2 3 4
CT1 (đ/c) 0,24 0,42 0,33 0,18 (15/02)
CT2 0,20 0,44 0,35 0,20 (01/03)
CT3 0,20 0,43 0,31 0,13 (15/03)
Số liệu bảng 3.3 và hình 3 cho thấy, cây Thạch đen ở các thời điểm trồng
khác nhau trong vụ Xuân có tốc độ ra lá khác nhau. Trong đó thời điểm trồng
ngày 01/03 có tốc độ ra lá cao hơn các thời điểm trồng còn lại ở hầu hết tất cả
các tháng. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn sau trồng 1 tháng, tốc độ ra lá của cây thạch đen tại các công
thức tham gia thí nghiệm dao động từ 0,20 - 0,24 lá/ngày. Trong đó công thức
1 có tốc độ ra lá cao nhất là 0,24 lá/ngày, cao hơn công thức 2 và công thức 3
(0,20 lá/ngày) là 0,01 lá/ngày.
- Tốc độ ra lá của cây thạch đen tại các công thức thí nghiệm ở giai đoạn
sau trồng 2 tháng tăng nhanh nhất, dao động từ 0,42 - 0,44 lá/ngày. Ở giai đoạn
này công thức 2 (trồng ngày 01/03) có tốc độ ra lá cao nhất là 0,44 lá/ngày, cao
hơn công thức đối chứng và công thức 3 là 0,01 - 0,02 lá/ngày.
- Giai đoạn 3 tháng sau trồng, tốc độ ra lá của cây thạch đen dao động từ
32
0,31 - 0,35 lá/ngày. Đây là giai đoạn có tốc độ ra lá của cây thạch đen tại các
công thức thí nghiệm có xu hướng giảm. Trong đó công thức 2 có tốc độ ra lá
nhanh nhất trong thí nghiệm đạt 0,35 lá/ngày, cao hơn công thức đối chứng và
cao hơn công thức 3 từ 0,02 - 0,04 lá/ngày.
- Ở giai đoạn sau trồng 4 tháng, tốc độ ra lá của các cây thạch đen tại các
công thức thí nghiệm giảm hẳn, biến động từ 0,13 - 0,20 lá/ngày. Trong đó
công thức 2 có tốc độ ra lá nhanh nhất trong thí nghiệm đạt 0,20 lá/ngày. Công
thức 3 có tốc độ ra lá chậm nhất trong thí nghiệm đạt 0,13 lá/ngày. Đây là giai
đoạn cây bắt đầu ngừng sinh trưởng thân lá, dinh dưỡng chủ yếu tập trung cho
cây nên tốc độ ra lá của cây Thạch đen giảm.
Lá/ngày
1.4
1.2
1 4 tháng
0.8 3 tháng
2 tháng 0.6 1 tháng
0.4
0.2
0
CT1 CT2 CT3
Hình 3.2: Ảnh hưởng thời điểm trồng đến tốc độ ra lá của cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
33
3.1.4. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến đặc điểm hình thái cây Thạch đen
tại Lạng Sơn vụ Xuân 2019
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến đặc điểm hình thái của
cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
Thời điểm trồng Số cành (cành) Tổng số lá/thân chính (lá) Năng suất thân lá (Tấn/ha) Chiều dài cây cuối cùng (cm)
52,60b 5,47ab 42,00b 60,33b CT1 (đ/c) (15/02)
60,87a 6,40a 45,07a 65,67a CT2 (01/03)
54,27b 5,20b 41,87b 57,00b CT3 (15/03)
P < 0,01 < 0,05 < 0,01 < 0,05
CV (%) 1,95 8,45 1,12 2,76
4,09 1,09 1,09 3,82 LSD0,05
- Chiều dài cây cuối cùng
Qua số liệu bảng 3.4 cho thấy chiều dài cây cuối cùng của cây Thạch đen
tại các công thức tham gia thí nghiệm dao động từ 52,60 - 60,87 cm. Kết quả
xử lý thống kê đối cho thấy công thức 2 có chiều dài cây cuối cùng đạt 60,87
cm cao hơn chắc chắn so với các công thức còn lại ở mức độ tin cậy 99%. Công
thức đối chứng và công thức 3 có chiều dài cây cuối cùng tương đương nhau,
chắc chắn ở mức độ tin cậy 99%.
- Số cành
Số cành của cây Thạch đen tại các công thức tham gia thí nghiệm được
trình bày ở số liệu bảng 3.4 dao động từ 5,20 - 6,40 cành. Kết quả xử lý thống
kê cho thấy số cành của cây thạch đen cao nhất ở công thức 2 đạt 6,40 cành,
cao hơn chắc chắn so với số cành của công thức 3 là 1,2 cành ở mức độ tin cậy
95%.
34
- Tổng số lá trên thân chính
Số liệu bảng 3.4 cho thấy tổng số lá trên thân chính của cây Thạch đen tại
các công thức thí nghiệm dao động từ 41,87 - 45,07 lá. Kết quả xử lý thống kê cho
thấy cây thạch đen trồng ngày 15/03 có tổng số lá trên thân chính cao nhất đạt
45,07 lá, cao hơn chắc chắn so với công thức đối chứng (42,00 lá) và công thức 3
(41,87 lá) từ 3,07 - 3,20 lá ở mức độ tin cậy 999%.
- Năng suất thân lá:
Năng suất thân lá của cây Thạch đen tại các thời điểm trồng khác nhau dao
động trong khoảng từ 57,00 - 65,67 tấn/ha. Kết quả xử lý thống kê cho thấy trồng
thạch vào ngày 01/03 có năng suất thân lá cao nhất đạt 65,67 tấn/ha. Kết quả xử
lý thống kê cho thấy khi trồng thạch vào ngày 15/02 (đối chứng) và ngày 15/03
năng suất thân lá sẽ tương đương nhau, chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
Tấn/ha
Năng suất thân lá
68
66
64
62
60
58 Năng suất thân lá
56
54
52
CT1 CT2 CT3
Hình 3.3: Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến năng suất thân lá của cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
3.1.5. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến khả năng chống chịu sâu, bệnh
hại cây Thạch đen tại Lạng Sơn trong vụ Xuân 2019
Ngoài các yếu tố cấu thành năng suất như chiều dài cây, số lá trên thân
35
chính, khả năng phân cành. Thời điểm trồng cây Thạch đen còn ảnh hưởng đến
mức độ sâu, bệnh hại.
Sâu bệnh là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng suất
và chất lượng của cây trồng, có thể gây thất thu hoàn toàn. Sự phát sinh, phát
triển và phá hại của sâu bệnh là một trong những trở ngại lớn đối với sản xuất
nông nghiệp nói chung và sản xuất Thạch đen nói riêng.
Cây Thạch đen có đặc tính sinh trưởng, phát triển mạnh, ít sâu bệnh hại.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu có một số loài sâu cuốn lá, bệnh thối rễ
và bệnh sương mai. Nhưng khả năng gây hại ở mức độ thấp hoặc có rất ít gây
hại.
Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tình hình sâu, bệnh hại được thể hiện ở
bảng 3.5.
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tình hình sâu, bệnh hại
cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
Sâu cuốn lá Bệnh thối cổ rễ Bệnh sương mai Thời điểm trồng (%) (Cấp 1-9) (Cấp 1-9)
CT1 (đ/c) 13,67 2 3 (15/02)
CT2 11,67 2 2 (01/03)
CT3 16,00 3 3 (15/03)
Qua bảng 3.5 cho thấy:
Tình hình sâu cuốn lá trên cây thạch đen của các công thức tham gia
thí nghiệm dao động từ 11,67 - 16,00% trong đó công thức 3 có số sâu cuốn
lá nặng nhất là 16,00%, bị nhẹ nhất là công thức 2: 11,67% thấp hơn so với
công thức đối chứng là 4,33%.
Trồng cây thạch đen tại các thời điểm khác nhau bị bệnh thối cổ rễ dao
36
động từ cấp 2 đến cấp 3 trong đó trồng ngày 15/02 và 01/03 bị bệnh thối cổ rễ
nhẹ nhất (cấp 2); trồng ngày 15/03 bị bệnh nặng nhất (cấp 3).
Bệnh sương mai: Cấp độ bệnh sương mai gây hại trên cây Thạch đen tại
các công thức thí nghiệm dao động từ cấp 2 đến cấp 3. Trong đó công thức 2
bị nhiễm bệnh nhẹ nhất ở cấp 2. Công thức 1 và công thức nhiễm bệnh nặng
hơn là cấp 3.
3.1.6. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến hiệu quả kinh tế của cây Thạch
đen tại Lạng Sơn trong vụ Xuân 2019
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến hiệu quả kinh tế của cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
Năng suất Tổng thu Tổng chi Lãi thuần thân lá (triệu đồng/ha) (triệu đồng/ha) Thời điểm trồng (triệu đồng/ha) (tấn/ha)
CT1(đ/c) 156,86 80,25 60,33 76,61 (15/02)
CT2 170,74 65,67 80,25 90,49 (01/03)
CT3 148,20 57,00 80,25 67,95 (15/03)
Nhận xét: Qua số liệu bảng 3.6 cho thấy: Trong cùng một điều kiện chăm
sóc như nhau nhưng thời điểm trồng khác nhau thì ta thu được mức lợi nhuận
là khác nhau.
Các công thức tham gia thí nghiệm có lãi thuần đạt từ 67,95 - 90,49 triệu
đồng/ha. Mặc dù các khoản chi như nhau nhưng trồng thạch và ngày 01/03 có
lãi thuần là cao nhất, cao hơn so với công thức đối chứng và công thức 3 từ
13,88 - 22,54 triệu đồng/ha.
37
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, năng suất
cây Thạch đen tại Lạng Sơn vụ Xuân năm 2019.
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ sống của Thạch đen tại Lạng
Sơn trong vụ Xuân 2019
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ sống của cây Thạch vụ
Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
Tỷ lệ sống theo dõi sau trồng ..... (ngày) Mật độ trồng 5 10 15 20 25 30
CT 1
(166.667 cây/ha) 97,47 96,67 96,00 95,33 94,87 94,73
40 x 15 cm
CT 2
(125.000 cây/ha) 96,80 95,64 94,58 93,69 93,24 93,07
40 x 20 cm
CT 3
(100.000 cây/ha) 97,56 96,11 94,67 93,56 92,89 92,67
40 x 25 cm
CT 4
(133.333 cây/ha) 98,50 97,42 96,50 95,67 95,17 95,00
50 x 15 cm
CT 5 (Đ/c)
(100.000 cây/ha) 97,56 95,89 94,67 93,56 92,89 92,67
50 x 20 cm
CT 6
(80.000 cây/ha) 97,22 95,14 93,61 92,22 91,39 91,11
50 x 25 cm
38
Qua số liệu ở bảng 3.7:
Sau trồng 10 ngày tỷ lệ sống của cây thạch đen đạt từ 95,14- 97,42%.
Trong đó công thức 4 có tỷ lệ sống cao nhất đạt 97,42% cao hơn so với công
thức đối chứng (95,89) là 1,53% và cao hơn các công thức còn lại từ 1,53-
2,28%. Công thức 6 có tỷ lệ sống thấp nhất chỉ đạt từ 95,14% thấp hơn công
thức đối chứng (95,89) là 0,75%.
Sau trồng 20 ngày tỷ lệ sống của các công thức dao động từ 92,22 -
95,67%. Trong đó công thức 4 có tỷ lệ sống cao nhất đạt 95,67% cao hơn
công thức đối chứng (93,56) là 2,11%. Công thức 6 có tỷ lệ sống thấp nhất
chỉ đạt 92,22% thấp hơn so với công thức đối chứng (93,56) là 1,34%.
Tỷ lệ sống của các công thức sau 30 ngày theo đõi đạt từ 91,11 –
95,00%. Trong đó công thức 4 có tỷ lệ sống cao nhất đạt 95,00% cao hơn so
với công thức 5(92,67) là 2,33%. Công thức 6 có tỷ lệ sống thấp nhất chỉ đạt
91,11 % thấp hơn so với công thức 5 (92,67) là 1,56%.
Như vậy, trong cùng một mùa vụ và chế độ dinh dưỡng như nhau
nhưng mật độ trồng khác nhau thì tỷ lệ sống của cây Thạch đen cũng khác
nhau. Trong đó tỷ lệ sống của cây Thạch đen ở công thức 4 đạt cao nhất.
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây
của cây Thạch đen vụ xuân 2019
Tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của các cây trồng nói chung và cây
Thạch đen nói riêng phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống, song chiều
dài cây là tính trạng số lượng nên chịu tác động rất lớn của điều kiện ngoại
cảnh như nhiệt độ, ẩm độ, kỹ thuật canh tác …, đặc biệt là mật độ.
Kết quả theo dõi tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của cây thạch đen
được trình bày ở bảng 3.8.
39
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài
cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
Đơn vị tính: cm/ngày
Tốc độ tăng trưởng chiều dài cây ở tháng thứ ...
Mật độ trồng
1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng
CT 1
(166.667 cây/ha) 0,18 0,40 0,33 0,27
40 x 15 cm
CT 2
(125.000 cây/ha) 0,22 0,59 0,48 0,38
40 x 20 cm
CT 3
(100.000 cây/ha) 0,27 0,65 0,51 0,38
40 x 25 cm
CT 4
(133.333 cây/ha) 0,21 0,59 0,50 0,31
50 x 15 cm
CT 5 (Đ/c)
(100.000 cây/ha) 0,18 0,52 0,50 0,24
50 x 20 cm
CT 6
(80.000 cây/ha) 0,19 0,41 0,32 0,29
50 x 25 cm
40
cm
0.7
0.6
0.5
1 tháng
0.4 2 tháng
3 tháng 0.3
4 tháng 0.2
0.1
0
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
Hình 3.4: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
Nhận xét: Qua bảng số liệu bảng 3.8 và hình 5 cho thấy ảnh hưởng của
mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của cây Thạch đen qua các
giai đoạn sinh trưởng, đạt cao nhất ở giai đoạn trồng 3 tháng, sau đó tốc độ tăng
trưởng giảm dần.
- Tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của cây thạch đen ở giai đoạn sau
trồng 1 tháng tăng nhanh, dao động từ 0,18 - 0,27 cm/ngày. Đây là giai đoạn
có tốc độ tăng trưởng chiều dài cây chậm, sau giai đoạn này tốc độ tăng trưởng
tăng nhanh. Mật độ trồng cây Thạch đen ở công thức 2, 3, 4, 6 đều có tốc độ
tăng trưởng chiều dài cây cao hơn so với công thức 1 và công thức đối chứng
(0,18 cm/ngày) từ 0,01 - 0,09 cm/ngày, trong đó công thức 3 tốc độ tăng trưởng
chiều dài cây nhanh nhất đạt 0,27 cm/ngày, công thức 1 và công thức đối chứng
có tốc độ tăng trưởng chiều dài cây chậm nhất chỉ đạt 0,18 cm/ngày.
- Giai đoạn sau trồng 2 tháng, tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của cây
thạch đen tăng nhanh nhất, dao động từ 0,40 - 0,65 cm/ngày. Trong giai đoạn
41
này công thức 2, 3, 4, 6 và công thức đối chứng có tốc độ tăng trưởng chiều dài
cây cao hơn so với công thức 1 từ 0,01 - 0,25 cm/ngày. Công thức 4 có tốc độ
tăng trưởng chiều dài cây cao nhất đạt 0,65 cm/ngày cao hơn công thức đối
chứng (0,41) là 0,24 cm/ngày.
- Giai đoạn sau trồng 3 tháng, tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của cây
hạch đen tiếp tục tăng chậm, dao động từ 0,32 – 0,51 cm/ngày. Trong giai đoạn
này tất cả các công thức tham gia thí nghiệm đều có tốc độ tăng trưởng chiều
dài cây nhanh hơn công thức 6, trong đó công thức 3 có tốc độ tăng trưởng
chiều dài cây nhanh nhất đạt 0,50 cm/ngày cao hơn so với công thức đối chứng
(0,32 cm/ngày) là 0,18 cm/ngày.
- Giai đoạn sau trồng 4 tháng, tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của cây
thạch đen có xu hướng giảm, dao động từ 0,24 - 0,38 cm/ngày. Công thức đối
chứng có tốc độ tăng trưởng chiều dài cây chậm nhất chỉ đạt 0,24 cm/ngày. Các
công thức còn lại đều có tốc độ tăng trưởng chiều dài cây cao hơn công thức
đối chứng. Trong đó tốc độ tăng trưởng chiều dài cây nhanh nhất là công thức
2 và công thức 3 đạt 0,38 cm/ngày cao hơn so với công thức đối chứng (0,24
cm/ngày) là 0,14 cm/ngày. Đây là giai đoạn hoàn tất lượng vật chất hữu cơ
trong cây để chuẩn bị cho thời kỳ thu hoạch.
Trong cùng một mùa vụ, chế độ dinh dưỡng và chăm sóc như nhau nhưng
trồng ở các mật độ khác nhau thì tốc độ tăng trưởng chiều dài của cây Thạch
đen tại các công thức cũng khác nhau.
3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá của cây thạch đen tại
Lạng Sơn vụ Xuân 2019
Tốc độ ra lá liên quan mật thiết đến mật độ, kỹ thuật chăm sóc, ra lá càng
nhanh thì cây sinh trưởng càng nhanh, tiềm năng cho năng suất càng lớn.
Kết quả theo dõi, tổng hợp về tốc độ ra lá cây thạch đen thể hiện trong bảng
số liệu sau:
42
Bảng 3. 9: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá của cây Thạch
đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
Đơn vị tính: lá/ngày
Tốc độ ra lá ở tháng thứ ...
Mật độ trồng
1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng
CT 1
(166.667 cây/ha) 0,13 0,43 0,38 0,16
40 x 15 cm
CT 2
(125.000 cây/ha) 0,19 0,50 0,39 0,20
40 x 20 cm
CT 3
(100.000 cây/ha) 0,22 0,56 0,39 0,23
40 x 25 cm
CT 4
(133.333 cây/ha) 0,19 0,48 0,36 0,21
50 x 15 cm
CT 5 (Đ/c)
(100.000 cây/ha) 0,18 0,44 0,34 0,19
50 x 20 cm
CT 6
(80.000 cây/ha) 0,16 0,40 0,36 0,17
50 x 25 cm
43
Lá/ngày 0.6
0.5
0.3
1 tháng 2 tháng
0.4
0.2
0.1
0
CT1 CT3 CT4 CT6 CT5 CT2
Hình 3.5: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá của cây Thạch đen
vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
Nhận xét: Qua số liệu bảng 3.9 và hình 6 cho thấy ảnh hưởng mật độ
đến tốc độ ra lá của cây Thạch đen tại các công thức trong thí nghiệm.
- Giai đoạn sau trồng 1 tháng, tốc độ ra lá của cây thạch đen tại các
công thức thí nghiệm dao động từ 0,13 - 0,22 lá/ngày. Trong đó công thức
có tốc độ ra lá chậm nhất là 0,13 lá/ngày, các công thức còn lại có tốc độ ra
lá cao hơn. Công thức 3 có tốc độ ra lá nhanh nhất đạt 0,22 lá/ngày cao hơn
công thức đối chứng (0,18 lá/ngày) là 0,04 lá/ngày
- Tốc độ ra lá của cây Thạch đen tại các công thức thí nghiệm ở giai
đoạn sau trồng 2 tháng tăng nhanh nhất, dao động từ 0,40 - 0,56 lá/ngày. Ở
giai đoạn này các công thức tham gia thí nghệm có tốc độ ra lá cao hơn công
thức 6 (0,40 lá/ngày) từ 0,03- 0,16 lá/ngày. Trong đó công thức 3 có tốc ra
lá nhanh nhất là 0,56 lá/ngày và chậm nhất là công thức 6 (0,40 lá/ngày).
- Giai đoạn sau trồng 3 tháng, tốc độ ra lá của cây thạch đen dao động
từ 0,34 - 0,39 lá/ngày. Đây là giai đoạn có tốc độ ra lá của cây thạch đen tại
các công thức thí nghiệm có xu hướng giảm. Tất cả các công thức tham gia
thí nghiệm đều có tốc độ ra lá cao hơn công thức đối chứng. Trong đó công
thức 2 và công thức 3 có tốc độ ra lá nhanh nhất trong thí nghiệm đạt 0,39
lá/ngày, cao hơn công thức đối chứng và cao hơn so với các công thức còn
44
lại từ 0,01 - 0,05 lá/ngày.
- Ở giai đoạn sau trồng 4 tháng, tốc độ ra lá của các cây Thạch đen tại
các công thức thí nghiệm giảm mạnh, biến động từ 0,16 - 0,23 lá/ngày. Trong
đó công thức 3 có tốc độ ra lá nhanh nhất trong thí nghiệm đạt 0,23 lá/ngày
cao hơn công thức đối chứng và cao hơn các công thức còn lại từ 0,02 – 0,07
lá/ngày. Đây là giai đoạn cây bắt đầu ngừng sinh trưởng thân lá, dinh dưỡng chủ
yếu tập trung cho cây nên tốc độ ra lá cây Thạch đen giảm.
3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm hình thái của cây Thạch
đen tại Lạng Sơn trong vụ Xuân 2019
Bảng 3. 10: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm hình thái của
cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
Mật độ trồng
Số cành (cành)
Chiều dài cây cuối cùng (cm)
Tổng số lá trên thân chính (lá)
Năng suất thân lá (tấn/ha)
44,73c
4,80e
38,93d
52,00c
58,40ab
7,47ab
46,27ab
63,33ab
62,31a
8,13a
48,53a
65,67a
56,66ab
6,67bc
44,53b
62,00ab
52,56bc
5,73cd
41,73c
57,33bc
45,12c
4,93de
40,00c
51,00c
<0,01 6,47 8,92
<0,01 5,59 0,96
<0,01 1,75 2,16
<0,01 4,42 6,69
CT 1 (166.667 cây/ha) 40 x 15 cm CT 2 (125.000 cây/ha) 40 x 20 cm CT 3 (100.000 cây/ha) 40 x 25 cm CT 4 (133.333 cây/ha) 50 x 15 cm CT 5 (Đ/c) (100.000 cây/ha) 50 x 20 cm CT 6 (80.000 cây/ha) 50 x 25 cm P CV (%) LSD0,05
- Chiều dài cây cuối cùng
Qua số liệu bảng 3.10 cho thấy chiều dài cây cuối cùng của cây thạch
đen tại các công thức tham gia thí nghiệm dao động từ 44,73 – 62,31 cm. Kết
45
quả xử lý thống kê cho thấy công thức 3 có chiều dài cây cuối cùng đạt 62,31
cm cao hơn chắc chắn so với công thức đối chứng (52,56 cm) và các công thức
còn lại ở mức độ tin cậy 99%. Công thức 1 có chiều dài cây cuối cùng thấp nhất
đạt 44,73 cm.
- Số cành
Số cành của cây thạch đen tại các công thức tham gia thí nghiệm được
trình bày ở số liệu bảng 3.10 dao động từ 4,80 – 8,13 cành. Kết quả xử lý thống
kê cho thấy số cành của cây Thạch đen ở công thức 3 đạt 8,13 cành cao nhất,
cao hơn chắc chắn so với công thức đối chứng (5,73 cành) là 2,40 cành và cao
hơn chắc chắn so với các công thức còn lại từ 0,66 - 3,33 cành với mức độ tin
cậy 99%.
- Tổng số lá trên thân chính
Số liệu bảng 3.10 cho thấy tổng số lá trên thân chính của cây thạch đen tại
các công thức thí nghiệm dao động từ 38,93 – 48,53 lá. Kết quả xử lý thống kê
công thức 3 có tổng số lá trên thân chính cao nhất đạt 48,53 lá, cao hơn chắc chắn
so với công thức đối chứng (41,73 lá) và các công thức còn lại từ 2,26 – 9,60 lá
ở mức độ tin cậy 99%.
- Năng suất thân lá:
Tấn/ha
Năng suất thân lá
70
60
50
40
30
Năng suất … 20
10
0
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6
Hình 3.6: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất thân lá của cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
46
Mật độ trồng đã ảnh hưởng đến năng suất thân lá của Thạch đen, dao động
từ 51,00 – 65,67 tấn/ha. Trong đó, kết quả xử lý thống kê cho thấy năng suất thân
lá ở công thức 3 có năng suất thân lá cao nhất đạt 65,67 tấn/ha cao hơn chắc chắn
so với công thức đối chứng là 57,33 ở mức độ tin cậy 99% và cao hơn chắc chắn
so với năng suất thân lá của các công thức còn lại từ 2,34 –14,67 tấn/ha. Công
thức 6 có năng suất thân lá thấp nhất đạt 51,00 tấn/ha.
3.2.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu, bệnh hại cây Thạch
đen tại Lạng Sơn trong vụ Xuân
Sâu bệnh là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng suất
và chất lượng của cây trồng, có thể gây thất thu hoàn toàn. Sự phát sinh, phát
triển và phá hại của sâu bệnh là một trong những trở ngại lớn đối với sản xuất
nông nghiệp nói chung và sản xuất Thạch đen nói riêng.
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu, bệnh hại cây thạch đen
tại tỉnh Lạng Sơn vụ xuân được thể hiện ở bảng 3.11
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu, bệnh hại
cây thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
Mật độ trồng
Sâu cuốn lá (%)
Bệnh thối cổ rễ (Cấp 1 - 9)
Bệnh sương mai (Cấp 1 - 9)
14,00
5
5
11,67
3
3
10,33
3
3
13,00
3
3
16,00
3
5
15,67
5
5
CT 1 (166.667 cây/ha) 40 x 15 cm CT 2 (125.000 cây/ha) 40 x 20 cm CT 3 (100.000 cây/ha) 40 x 25 cm CT 4 (133.333 cây/ha) 50 x 15 cm CT 5 (Đ/c) (100.000 cây/ha) 50 x 20 cm CT 6 (80.000 cây/ha) 50 x 25 cm
47
Qua bảng 3.11 cho thấy:
Tình hình sâu cuốn lá trên cây Thạch đen của các công thức thí
nghiệm dao động từ 10,33 – 16,00%, trong đó công thức đối chứng có số
sâu cuốn lá nặng nhất là 16,00%, bị nhẹ nhất là công thức 3: 10,33% thấp
hơn so với công thức đối chứng là 5,67%. Các công thức công thức còn lại
đều có số sâu cuốn lá thấp hơn so với công thức đối chứng từ 0,33 – 4,33%.
Bệnh thối cổ rễ trên cây thạch đen của các công thức thí nghiệm dao động
từ cấp độ 3 đến cấp độ 5, trong đó công thức 2, 3, 4 và công thức đối chứng có
cấp độ bệnh thối cổ rễ thấp nhất cấp độ 3. Công thức 1 và công thức 6 có cấp
độ bệnh nặng nhất là cấp 5.
Bệnh sương mai: Cấp độ bệnh sương mai gây hại trên cây Thạch đen tại
các công thức thí nghiệm dao động từ cấp độ 3 đến cấp độ 5. Trong đó, công
thức 2, 3, 4 nhiễm bệnh nhẹ nhất ở cấp độ 3. Các công thức còn lại đều có cấp
độ bệnh thối cổ rễ cao hơn là cấp độ 5.
3.2.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của cây Thạch đen
tại Lạng Sơn trong vụ Xuân 2019
Qua số liệu bảng 3.12 cho thấy: Trong cùng một điều kiện trồng trọt như
nhau thì ta thu được mức lợi nhuận ở các giống là khác nhau.
Các công thức tham gia thí nghiệm có lãi thuần đạt từ 32,35 – 93,09 triệu
đồng/ha. Công thức 3 có lãi thuần cao nhất, cao hơn so với công thức đối chứng
(68,81 triệu đồng/ha) là 24,18 triệu đồng/ha. Công thức 1 có lãi thuần thấp nhất
trong các công thức tham gia thí nghiệm đạt từ 27,30 - 60,74 triệu đồng/ha.
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế của cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
48
Năng suất Tổng thu Tổng chi Lãi thuần
(triệu (triệu (triệu Mật độ trồng thân lá
(tấn/ha) đồng/ha) đồng/ha) đồng/ha)
CT 1
(166.667 cây/ha) 102,85 52,00 135,20 32,35
40 x 15 cm
CT 2
(125.000 cây/ha) 89,05 63,33 164,66 75,61
40 x 20 cm
CT 3
(100.000 cây/ha) 80,25 65,67 173,34 93,09
40 x 25 cm
CT 4
(133.333 cây/ha) 92,20 62,00 161,20 69,00
50 x 15 cm
CT 5 (Đ/c)
(100.000 cây/ha) 80,25 57,33 149,06 68,81
50 x 20 cm
CT 6
(80.000 cây/ha) 51,00 72,95 132,60 59,65
50 x 25 cm
49
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, năng suất cây
Thạch đen tại Lạng Sơn vụ Xuân năm 2019
3.3.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tỷ lệ sống của Thạch đen tại Lạng
Sơn vụ Xuân 2019.
Bảng 3.13:Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tỷ lệ sống của cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
Tỷ lệ sống theo dõi sau trồng ... (ngày) Công thức
phân bón 5 10 15 20 25 30
CT1 (Đ/c) 98,89 96,89 84,78 95,11 94,33 93,67
CT2 99,11 97,56 97,00 96,11 95,67 95,44
CT3 99,11 97,78 95,67 95,11 94,11 93,11
CT4 98,78 96,22 94,33 93,22 93,33 91,67
Qua số liệu ở bảng 3.13:
Tỷ lệ sống của cây Thạch đen tại các công thức sau 10 ngày theo dõi đạt
từ 96,22% - 97,78%. Trong đó 3 có tỷ lệ sống cao nhất đạt 97,78%, cao hơn so
với công thức đối chứng (96,89%) 0,89% và cao hơn các công thức còn lại từ
0,23% - 1,56%; công thức 4 có tỷ lệ sống thấp nhất chỉ đạt 96,22%, thấp hơn
công thức đối chứng 1,56%.
Sau 20 ngày theo dõi tỷ lệ sống của cây Thạch đen tại các công thức đạt từ
93,22% - 96,12%. Trong đó công thức 2 có tỷ lệ sống cao nhất đạt 96,11%, cao
hơn công thức đối chứng (95,11%) 1,0%; công thức 4 có tỷ lệ sống thấp nhất
chỉ đạt 93,33%, thấp hơn so với công thức đối chứng 1,0%.
Tỷ lệ sống của cây Thạch đen tại các công thức sau 30 ngày trồng cho
thấy ở giai đoạn này tất cả các công thức thí nghiệm đã có tỷ lệ sống ổn
định đạt từ 91,67%- 95,44%. Trong đó 2 có tỷ lệ sống cao nhất đạt 95,44%,
50
cao hơn so với công thức đối chứng (93,67%) 1,77%; công thức 4 có tỷ lệ
sống thấp nhất chỉ đạt 91,67%, thấp hơn so với công thức đối chứng
(93,67%) là 2,0%.
Trong cùng một mùa vụ, mật độ trồng, chăm sóc như nhau nhưng với chế
độ phân bón khác nhau thì tỷ lệ sống của cây Thạch đen cũng khác nhau. Trong
đó tỷ lệ sống của cây Thạch đen ở công thức 2 đạt cao nhất.
3.3.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều dài của
cây Thạch đen tại Lạng Sơn vụ Xuân 2019
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng
chiều dài cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
Đơn vị tính: cm/ngày
Tốc độ tăng trưởng chiều dài cây ở tháng thứ ... Công thức 4 tháng phân bón 1 tháng 2 tháng 3 tháng (thu hoạch)
0,33 0,52 0,44 0,30 CT1 (Đ/c)
0,27 0,61 0,56 0,41 CT2
0,21 0,44 0,41 0,24 CT3
0,23 0,45 0,41 0,27 CT4
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng
chiều dài cây của cây Thạch đen tại tỉnh Lạng Sơn vụ Xuân 2019 được thể hiện
ở bảng số liệu 3.14 và hình 8 cho thấy ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc
độ tăng trưởng chiều dài cây của cây Thạch đen tại các công thức thí nghiệm
qua các giai đoạn sinh trưởng, đạt cao nhất ở giai đoạn trồng 2 tháng, sau đó
tốc độ tăng trưởng chậm dần ở các tháng tiếp theo.
- Tốc độ tăng trưởng chiều dài cây Thạch đen tại các công thức thí nghiệm
51
ở giai đoạn trồng 1 tháng dao động từ 0,23- 0,33cm/ngày. Trong đó công thức
đối chứng có tốc độ tăng trưởng chiều dài cây nhanh nhất đạt 0,33 cm/ngày,
cao hơn so với các công thức còn lại là 0,06 – 0,12 cm/ngày; công thức 3 có
tốc độ tăng trưởng chiều dài cây chậm nhất chỉ đạt 0,21cm/ngày, chậm hơn
công thức đối chứng 0,12 cm/ngày.
- Giai đoạn sau trồng 2 tháng, tốc độ tăng trưởng chiều dài cây Thạch đen
tại các công thức thí nghiệm có xu hướng tăng dao động từ 0,44 - 0,61 cm/ngày.
Trong đó công thức 2 có tốc độ tăng trưởng chiều dài cây nhanh nhất đạt
0,61cm/ngày, nhanh hơn công thức đối chứng (0,52cm/ngày) 0,09cm/ngày;
công thức 3 có tốc độ tăng trưởng chiều dài cây chậm nhất đạt 0,44cm/ngày,
chậm hơn công thức đối chứng (0,52cm/ngày) 0,08cm/ngày.
- Giai đoạn trồng 3 tháng, tốc độ tăng trưởng chiều dài cây dao động từ
0,41 - 0,56 cm/ngày. Trong giai đoạn này 2 có tốc độ tăng trưởng chiều dài cây
nhanh nhất đạt 0,56cm/ngày, nhanh hơn tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của
công thức đối chứng (0,44cm/ngày) là 0,12cm/ngày; công thức 4 với công thức
3 có tốc độ tăng trưởng chiều dài cây chậm nhất đạt 0,41 cm/ngày, chậm hơn
so với công thức đối chứng (0,44cm/ngày) 0,03 cm/ngày.
- Giai đoạn trồng 4 tháng, tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của cây Thạch
đen dao động từ 0,24 - 0,41cm/ngày. Trong đó công thức 2 (0,41 cm/ngày) có
tốc độ tăng trưởng chiều dài cây nhanh nhất,nhanh hơn công thức đối chứng
(0,30 cm/ngày) 0,11cm/ngày; công thức 3 có tốc độ tăng trưởng chiều dài cây
chậm nhất đạt 0,24 cm/ngày, chậm hơn so với công thức đối chứng (0,30
cm/ngày) 0,06 cm/ngày. Có thể nói đây là giai đoạn hoàn tất lượng vật chất hữu
cơ để chuẩn bị cho thời kỳ thu hoạch.
Trong cùng một mùa vụ, mật độ trồng, chăm sóc như nhau nhưng hàm
lượng phân bón khác nhau thì tốc độ tăng trưởng chiều dài của cây Thạch đen
cũng khác nhau.
52
cm 0.7
0.5
0.6
1 tháng
2 tháng 0.4
3 tháng 0.3
4 tháng 0.2
0.1
0
CT1 CT2 CT3 CT4
Hình 3.7: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
3.3.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của cây Thạch đen tại Lạng Sơn vụ Xuân 2019
Qua bảng số liệu 3.15 và hình 9 cho thấy tốc độ ra lá của cây Thạch đen tại các công thức tham gia thí nghiệm nhanh nhất là giai đoạn trồng 3 tháng ở tất cả các công thức thí nghiệm.
- Giai đoạn trồng 1 tháng, tốc độ ra lá của cây Thạch đen tăng nhanh dao động từ 0,28 - 0,32 lá/ngày. Trong đó công thức 2 có tốc độ ra lá nhanh nhất đạt 0,32 lá/ngày, nhanh hơn công thức đối chứng (0,28 lá/ngày) 0,04 lá/ngày và nhanh hơn công thức 3 và công thức 4 từ 0,02 lá/ngày.
- Tốc độ ra lá của cây Thạch đen ở giai đoạn trồng 2 tháng dao động từ 0,40- 0,41 lá/ngày. Trong đó công thức 2 và công thức đối chứng có tốc độ ra lá nhanh nhất đạt 0,42 lá/ngày; công thức 3 có tốc độ ra lá chậm nhất đạt 0,40 lá/ngày, chậm hơn so với công thức đối chứng (0,42 lá/ngày) 0,02 lá/ngày.
- Giai đoạn sau trồng 3 tháng, tốc độ ra lá của cây Thạch đen tại các công thức tham gia thí nghiệm dao động từ 0,32 - 0,41 lá/ngày. Trong đó công thức 2 có tốc độ ra lá nhanh nhất đạt 0,41 lá/ngày, nhanh hơn so với các công thức còn lại từ 0,01 - 0,09 lá/ngày; công thức 3 có tốc độ ra lá chậm nhất chỉ đạt 0,32 lá/ngày, chậm hơn so với công thức đối chứng 0,08 lá/ngày.
-Tốc độ ra lá của cây Thạch đen tại các công thức thí nghiệm ở giai đoạn
53
sau trồng 4 tháng biến động từ 0,19 - 0,24 lá/ngày. Công thức 2 có tốc độ ra lá nhanh nhất đạt 0,24 lá/ngày, nhanh hơn công thức đối chứng (0,23 lá/ngày) 0,01 lá/ngày; công thức 4 có tốc độ ra lá chậm nhất, chỉ đạt 0,19 lá/ngày chậm hơn công thức đối chứng 0,04 lá/ngày. Đây là giai đoạn cây bắt đầu ngừng sinh trưởng thân lá, dinh dưỡng chủ yếu tập trung cho cây nên tốc độ ra lá của cây Thạch đen giảm. Trong cùng một mùa vụ, mật độ trồng, chăm sóc như nhau nhưng hàm lượng phân bón khác nhau thì tốc độ ra lá của cây Thạch đen tại các công thức cũng khác nhau. Tốc độ ra lá của công thức 2 là cao nhất.
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
Đơn vị tính: lá/ngày
Tốc độ ra lá ở tháng thứ ...
Công thức phân bón 1 tháng 2 tháng 3 tháng
0,28 0,32 0,30 0,30 0,42 0,42 0,40 0,41 0,40 0,41 0,32 0,39 4 tháng (thu hoạch) 0,23 0,24 0,20 0,19 CT1 (Đ/c) CT2 CT3 CT4
Lá/ngày
0.45
0.35
0.4
1 tháng 0.3
2 tháng 0.25
3 tháng 0.2
4 tháng 0.15
0.1
0.05
0
CT1 CT2 CT3 CT4
Hình 3.8: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
54
3.3.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến đặc điểm hình thái của cây Thạch
đen tại Lạng Sơn vụ Xuân 2019.
Qua điều tra, theo dõi ảnh hưởng của phân bón đến đặc điểm hình thái
của các công thức thí nghiệm được tổng hợp trong bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến đặc điểm hình thái của
cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
Số cành (cành) Công thức phân bón
CT1 (Đ/c)
CT2
CT3
CT4 Chiều dài cây cuối cùng (cm) 56,07ab 67,60a 48,73c 50,80bc 6,27ab 6,93a 5,47c 5,73bc Tổng số lá/thân chính (lá) 46,93b 49,20a 44,00c 46,93b Năng suất thân lá (tấn/ha) 60,67ab 68,00a 53,67bc 46,33c
P < 0,05 < 0,05 < 0,01 < 0,01
CV (%) 10,26 5,78 1,49 5,97
11,05 0,70 2,11 10,33 LSD05
- Chiều dài cây cuối cùng: Chiều dài cây cuối cùng của cây Thạch đen tại các công thức tham gia thí nghiệm được trình bày qua số liệu bảng 3.16 dao động từ 48,73 cm -67,60cm. Kết quả xử lý thống kê cho thấy cây Thạch đen bón theo lượng phân như công thức 2 sẽ cho chiều dài cây cuối cùng cao hơn chắc chắn so với chiều dài cây cuối cùng ở công thức đối chứng 11,53 cm với mức độ tin cậy 95%. Công thức 3 và công thức 4 cho chiều dài cây cuối cùng lần lượt là 48,73 cm và 50,80 cm, thấp hơn chắc chắn so với công thức đối chứng từ 5,27 cm -7,34 cm.
Trong cùng một mùa vụ, mật độ trồng, chăm sóc như nhau nhưng mức
phân bón khác nhau nên chiều dài cuối cùng của cây Thạch đen khác nhau.
- Số cành: Qua số liệu bảng 3.16 cho thấy số cành của cây Thạch đen tại các công thức tham gia thí nghiệm dao động từ 5,47-6,93 cành. Kết quả xử lý thống kê cho thấy số cành của công thức 2 (6,93 cành) cao hơn chắc chắn so với số cành của công thức đối chứng (6,27 cành) 0,66 cành và cao hơn các công thức còn
55
lại từ 1,20-1,46 cành với mức độ tin cậy 95%.
Trong cùng một mùa vụ, mật độ trồng, chăm sóc như nhau nhưng mức
phân bón khác nhau nên số cành của các cây Thạch đen khác nhau.
- Tổng số lá trên thân chính: Qua số liệu bảng 3.16 số lá cuối cùng của cây Thạch đen tại các công thức tham gia thí nghiệm dao động từ 44,00-49,20 lá. Kết quả xử lý thống kê cho thấy số lá cuối cùng của công thức 2 (49,20 lá) cao hơn chắc chắn so với công thức đối chứng (46,93 lá) 2,27 lá và cao hơn các công thức còn lại từ 2,27 - 5,20 lá với độ tin cậy 99%.
Trong cùng một mùa vụ, mật độ trồng, chăm sóc như nhau nhưng mức
phân bón khác nhau,tổng số lá trên thân chính của cây Thạch đen khác nhau.
-Năng suất thân lá: Năng suất thân lá tại các công thức tham gia thí nghiệm được trình bày qua số liệu bảng 3.16 dao động từ 46,33-68,00 tấn/ha. Trong đó, kết quả xử lý thống kê cho thấy năng suất thân lá của công thức 2 (68,00 tấn/ha) cao hơn chắc chắn so với công thức đối chứng (60,67 tấn/ha) 7,33 tấn/ha với mức độ tin cậy 99% và cao hơn chắc chắn so với các công thức còn lại từ 14,33- 21,67 tấn/ha.
Tấn/ha
Năng suất thân lá
Năng suất thân lá
80 70 60 50 40 30 20 10 0
CT1 CT2 CT3 CT4
Hình 3.9: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến đặc điểm hình thái của cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
Trong cùng một mùa vụ, mật độ trồng, chế độ chăm sóc như nhau nhưng
mức phân bón khác nhau, năng suất thân lá của các cây Thạch đen khác nhau
56
và đạt năng suất cao nhất công thức 2 đạt 68,00 tấn/ha.
3.3.5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tình hình sâu bệnh hại cây Thạch
đen tại Lạng Sơn vụ Xuân 2019
Tổ hợp phân bón và đất đai ngoài ảnh hưởng đến các yếu tố như tỷ lệ
sống, chiều dài cây, số lá trên thân chính, khả năng phân cành...thì phân bón và
đất đai còn ảnh hưởng đến mức độ sâu, bệnh hại cây Thạch đen.
Sâu bệnh là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng suất
và chất lượng của cây trồng, có thể gây thất thu hoàn toàn. Sự phát sinh, phát
triển và phá hại của sâu bệnh là một trong những trở ngại lớn đối với sản xuất
nông nghiệp nói chung và sản xuất Thạch đen nói riêng.
Ảnh hưởng của phân bón đến tình hình sâu, bệnh hại cây Thạch đen tại
tỉnh Lạng Sơn vụ xuân được thể hiện ở bảng 3.17
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tình hình sâu, bệnh hại
cây Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
Sâu cuốn lá Bệnh thối cổ rễ Bệnh sương mai Công thức
(Cấp 1 - 9) (Cấp1 - 9) (%) phân bón
CT1 (Đ/c) 15,33 3 3
CT2 13,67 3 3
CT3 17,00 3 5
CT4 15,67 5 5
Qua bảng 3.17, cây Thạch đen vụ Xuân khi trồng ở các công thức thí
nghiệm khác nhau tương ứng với các mức phân bón khác nhau thì mức độ sâu
bệnh hại cũng khác nhau, trong đó sâu bệnh hại ở mức độ thấp nhất khi bón
phân ở công thức 2, cụ thể:
- Sâu cuốn lá: Tỷ lệ phần trăm sâu cuốn lá gây hại cây Thạch đen tại các
57
công thức thí nghệm dao động từ 13,67% - 17,00%. Trong đó 2 là công thức
có tỷ lệ sâu hại thấp nhất 13,67%, thấp hơn công thức đối chứng (15,33%)
1,66%. Công thức 3 có tỷ lệ sâu cuốn lá cao nhất đạt 17,00%, cao hơn công
thức đối chứng (15,33%) 1,67%.
- Bệnh thối cổ rễ: Cây Thạch đen ở các công thức thí nghiệm nhiễm bệnh
thối rễ dao động từ cấp độ 3 đến cấp độ 5, trong đó công thức 4 (cấp độ 5) có
mức độ bệnh hại cao nhất, cao hơn công thức đối chứng và các công thức còn
lại (cấp độ 3).
- Bệnh sương mai: Cấp độ bệnh sương mai gây hại trên cây Thạch đen tại
các công thức thí nghiệm dao động từ cấp độ 3 – cấp độ 5; trong đó, công thức
2 và công thức đối chứng nhiễm bệnh ở cấp độ nhẹ nhất cấp độ 3 thấp hơn công
thức còn lại (cấp độ 5).
3.3.6. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế của cây Thạch
đen tại Lạng Sơn vụ Xuân 2019
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế cây
Thạch đen vụ Xuân 2019 tại điểm nghiên cứu
Năng suất Tổng thu Công thức Tổng chi Lãi thuần (triệu thân lá (triệu đồng/ha) (triệu đồng/ha) phân bón (tấn/ha) đồng/ha)
CT1 (Đ/c) 60,67 157,74 80,25 77,49
CT2 68,00 176,80 81,43 95,37
CT3 53,67 139,54 82,64 56,90
CT4 46,33 120,46 83,82 36,64
Qua bảng 3.18 cho thấy: cây Thạch đen vụ Xuân khi trồng ở các công
thức thí nghiệm khác nhau tương ứng với các mức phân bón khác nhau thì lãi
thuần khác nhau. Lãi thuần của cây Thạch đen tại các công thức tham gia thí
nghiệm dao động từ 36,64 – 95,37 triệu đồng/ha. Trong đó công thức 2 có lãi
58
thuần cao nhất đạt 95,37 triệu đồng/ha cao hơn công thức đối chứng (77,49
triệu đồng/ha) là 17,88 triệu đồng/ha, các công thức công lại đều có lãi thuần
thấp hơn công thức đối chứng từ 21,59 - 40,85 triệu đồng/ha.
59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
* Kết luận:
Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến sinh trưởng, năng suất cây
Thạch đen tại Lạng Sơn vụ Xuân năm 2019.
- Khả năng sinh trưởng: Chiều dài cây cuối cùng của các công thức
tham gia thí nghiệm dao động từ 52,60 - 60,87 cm, trong đó công thức 2
(01/03) có chiều dài cây cuối cùng cao nhất đạt 60,87 cm.
- Khả năng cho năng suất và hiệu quả kinh tế: Năng suất thân lá của các
công thức tham gia thí nghiệm dao động từ 57,00 – 65,67 tấn/ha, trong đó công
thức 2 (01/03) có năng suất thân lá cao nhất đạt 65,67 tấn/ha và lãi thuần đạt
90,49 triệu đồng/ha.
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, năng suất cây thạch
đen tại huyện Tràng Đinh, tỉnh Lạng Sơn vụ Xuân năm 2019
- Khả năng sinh trưởng: Chiều dài cây cuối cùng của các công thức
tham gia thí nghiệm dao động từ 45,12 - 62,31 cm, trong đó công thức 2 (mật
độ 100.000 cây/ha (40 x 25 cm)) có chiều dài cây cuối cùng cao nhất đạt 62,31
cm.
- Khả năng cho năng suất và hiệu quả kinh tế: Năng suất thân lá của các
công thức tham gia thí nghiệm dao động từ 51,00 – 65,67 tấn/ha, trong đó công
thức 3 (mật độ 100.000 cây/ha (40 x 25 cm)) có năng suất thân lá cao nhất đạt
65,67 tấn/ha và lãi thuần đạt 93,09 triệu đồng/ha.
Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng, năng suất và cây
Thạch đen tại Lạng Sơn vụ Xuân năm 2019
- Khả năng sinh trưởng: Chiều dài cây cuối cùng của các công thức
tham gia thí nghiệm dao động từ 48,73 - 67,60 cm, trong đó công thức 2 (2,5
tấn vi sinh + 26 kg N + 24 kg P2O5 + 45 kg K2O/ha) có chiều dài cây cuối cùng
cao nhất đạt 67,60 cm.
- Khả năng cho năng suất và hiệu quả kinh tế: Năng suất thân lá của các
60
công thức tham gia thí nghiệm dao động từ 46,33 – 68,00 tấn/ha, trong đó công
thức 2 (2,5 tấn vi sinh + 26 kg N + 24 kg P2O5 + 45 kg K2O/ha) có năng suất
thân lá cao nhất đạt 68,00 tấn/ha và lãi thuần đạt 95,37 triệu đồng/ha.
* Đề nghị:
Cần tiếp tục nghiên cứu đề tài này vào những năm tiếp theo để có kết luận
chính xác, nhằm phục vụ sản xuất thạch đen ở huyện Tràng Định, tỉnh Lạng
Sơn cũng như một số tỉnh có điu kiện sản xuất tương tự.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu bước đầu thấy để đạt năng suất cao, chất
lượng tốt, hiệu quả kinh tế cao cần sử dụng đoạn gốc để trồng và áp dụng quy
trình kỹ thuật: Trồng thạch đen vào thời điểm 01/03 với mật độ 100.000 cây/ha
(40 x 25 cm) và bón phân với liều lượng 2,5 tấn phân hữu cơ vi sinh + 26 Kg
N + 24 Kg P2O5 + 45 Kg K2O/ha đối với một số vùng trồng thạch đen ở tỉnh
Lạng Sơn cũng như ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam.
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Lưu Đàm Ngọc Anh, Trương Anh Thư, Bùi Văn Thanh, Hà Tuấn Anh,
Nguyễn Thị Hương Thảo, Lưu Đàm Cư (2009), Nghiên cứu hàm lượng
chất tan trong Thạch đen tại Lạng Sơn, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 3, 22/10/2009 - Viên ST&TNSV - Viện
KH&VN Việt Nam
2. Nguyễn Ngọc Bách (2009), Trồng và chế biến cây sương sáo, NXB Nông
nghiệp.
3. Trung Dương (2016), Huyện Na Rì phát triển mạnh cây Thạch đen,
backantv.vn› ... › TBK kết nối › Hoạt động Đài › Văn bản mới
4. Hoàng Thị Hà (2010), Lạng Sơn nghiên cứu sản xuất Thạch đen thành hàng
hóa,www.baomoi.com/cao-bang-nghien-cuu-san-xuat-thach-den-
thanh.../3856892.epi
5. Trần Thị Hạnh, (2010), Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản
xuất Thạch đen dạng bột từ cây sương sáo, Báo cáo khóa luận tốt nghiệp
đại học, trường đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng)
6. Nguyên Khê (2009), Lối ra cho cây Thạch đen Tràng Định, Agro gov
vn/news/tID14938_Loi-ra-cho-cay-thach-den-Trang-Dinh.html
7. Đỗ Tất Lợi (2003), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học.
8. Nguyễn Năng Nhượng (2009), Nghiên cứu công nghệ sản xuất một số sản
phẩm từ cây Thạch đen tỉnh Lạng Sơn thành hàng hóa, Trung tâm chuyển
giao công nghệ và tư vấn đầu tư.
9. Phương Oanh (2015), Đi tìm lời giải cho cây Thạch đen, baocaobang.vn ›
Kinh tế
10. Mã Vĩnh Quyết (2017), thực trạng và giải pháp phát triển cây Thạch đen
tại huyện Thạch An, tỉnh Lạng Sơn. Báo cáo luận văn thạc sĩ, trường đại
học Nông Lâm, đại học Thái Nguyên.
62
11. Thuận Thắng (2016), Đưa Thạch đen Lạng Sơn an toàn đến người tiêu
dùng,xttmnongnghiephanoi.vn/.../dua-thach-den-cao-bang-an-toan-den-
voi-nguoi-tieu-du.
12. Bùi Văn Thanh, Hà Tuấn Anh, Ninh Khắc Bản, Hứa Văn Phúc (2009),
Nghiên cứu khả năng trồng Thạch đen bằng các đoạn thân khác nhau,
Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 3,
22/10/2009 - Viên ST&TNSV - Viện KH&VN Việt Nam
Tài liệu tiếng Anh
13. Huang Ying-zhen; ChenJing-ying; Zhao Yun-qing; Liu Bao-cai; Su Hai-
lan (2013), Optimal Harvest Time for Mesona chinesis Benth., Fujian
Journal of Agricultural Science, vol. 09
14. Jin Zhenliang (2012), High-yield cultivation method for Mesona chinensis
15. Sirichai Adisakwattana; Thavaree Thilavech; Charoonsri Chusak (2014),
oxidation against fructose-induced protein glycation in vitro, BMC
Complementary and Alternative Medicine, vol. 14, pp. 130
16. Su Hailan, HuangYing-zhen, Chen Jing-ying (2011), Analysis of amino
acid content in black agar from different regions, Institute of Agricultura
Sciences, Center for Medicinal Plants Research, Chinese Academy of
Agicultural Science Fuynsin.
17. Su Hai-lan; Chen Jing-ying; HuangYing-zhen (2010),Correlation among
agronomic traits and factors analysis on yield for Mesona chinensis,
Fujian Journal of Agricultural Sciences, vol. 04
18. Yin Xiao Hong; QiuWeiHua; Huang XiaoYan; Liang JinZhao; Gao
DongJin (2010), Effects of different over-wintering methods on the growth
of Mesonachinensis
19. Yuanping, Z (2009), Determination of Total Flavonoids in Mesona
Chinensis by Spectrophotometry. Acad Peri Farm Prod Proeess, 6,33.
63
20. Zhang GF; Guan JM; Lai XP; Lin J; Liu JM and Xu HH (2012), RAPD
fingerprint construction and genetic similarity of Mesona chinensis
(Lamiaceae) in China, Genetics and Molecular Research, vol. 4, pp. 3649-
3657
21. Zhang Huaifen; Ding Jie; Huang Song; Lai Xiaoping (2012), Quality
Evaluation of Mesona chinensis Benth.by HPLC Fingerprints, China
Pharmacist, vol.04
22. Zhao Zhi-guo; Shi Yun-ping; Huanging-zhen; F Chuan-ming; Tang Feng-
luan; Jiang Qiao-yuan (2011), The research advances on Mesona
chinensis Benth in China, Journal of Southern Agriculture, vol. 6
Tài liệu internet
23. http://baolangson.vn/kinh-te/183022-can-giai-phap-tieu-thu-ben-
vung.html
24. http://baolangson.vn/kinh-te/nong-nghiep/300958-trang-dinh-phat-
trien-kinh-te-tu-cay-trong-dac-san.html
25. http://forum.bacsi.com/cay-thuoc-nam/suong-sao-81581.html?langid=3
26. http://hodinhhai.blogspot.com/2013/02/cay-suong-sao.html
27. https://thoibaokinhdoanh.vn/thi-truong/tinh-lang-son-xin-giai-cuu-cay-
thach-den-1053832.html
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: HÌNH ẢNH
Khu thí nghiệm trồng thạch đen tại xã Kim Đồng huyện Tràng Định – tỉnh Lạng Sơn
Học viên theo dõi, đo đếm các chỉ tiêu trong thí nghiệm
Thu hoạch đánh giá năng suất cây Thạch đen trong các thí nghiệm