LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả với sự trợ

giúp của Giáo viên hướng dẫn.

Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ

về nguồn gốc. Những số liệu tổng hợp và phân tích trong luận văn đảm bảo tính khách

quan và chính xác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Học viên

Nguyễn Huy Khoa

i

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tác giả xin gửi lời trân trọng cảm ơn tới TS. Lê Văn Chính người đã tận tình

hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân

thành cảm ơn các thầy, cô Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Thủy lợi đã giúp

đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các lãnh đạo và cán bộ thuộc các phòng trạm của

Chi cục thủy lợi tỉnh Phú Thọ - những người đã tư vấn và cung cấp các tài liệu, số liệu

để tác giả tham khảo, tổng hợp, phân tích và hoàn thành luận văn này.

Sau cùng, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới gia đình, người thân, bạn bè

đã ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thiện

luận văn.

Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã nỗ lực nhưng do còn hạn chế về kiến

thức chuyên môn và thời gian nghiên cứu nên nội dung luận văn không thể tránh được

các sai sót. Tác giả mong nhận được sự chia sẻ và đóng góp của thầy cô và đồng

nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2018

Học viên

Nguyễn Huy Khoa

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ ..................................................................................... v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... vi

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN ............................................ 6

1.1 Cơ sở lý luận............................................................................................................ 6

1.1.1 Một số khái niệm, đặc điểm và vai trò hệ thống công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn ................................................................................................................. 6

1.1.2 Nội dung công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn ..... 9

1.1.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn ............................................................................................................... 15

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn ............................................................................................................... 17

1.2 Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 19

1.2.1 Các mô hình quản lý, vận hành công trình cấp nước sạch .......................... 20

1.2.2 Kinh nghiệm quản lý các công trình cấp nước sạch .................................... 22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 26

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN ĐANG THỰC HIỆN VÀ ĐÃ ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẠ HÒA ............................................................... 27

2.1 Khái quát chung tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Hạ Hòa ................. 27

2.1.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Hạ Hòa ...... 27

2.1.2 Nhận xét về hiện trạng phát triển kinh tế ..................................................... 32

2.2 Thực trạng về quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt đang thực hiện và đã bàn giao vận hành .......................................................................................................... 33

2.2.1 Chính sách của tỉnh và tình hình thực tế các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện ........................................................................................ 33

2.2.2 Các mô hình quản lý hệ thống cấp nước trên địa bàn huyện ....................... 37

iii

2.2.3 Đánh giá hiệu quả công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt...... 45

2.3 Đánh giá chung ................................................................................................... 52

2.3.1 Những kết quả đạt được .............................................................................. 52

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 54

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 58

CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT PHÙ HỢP VỚI KHU VỰC HUYỆN HẠ HÒA ........................................................................................................ 60

3.1 Định hướng công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn huyện Hạ Hòa trong thời gian tới .................................................................................. 60

3.1.1 Mục tiêu ....................................................................................................... 60

3.1.2 Định hướng công tác quản lý trong thời gian tới ........................................ 61

3.2 Thuận lợi và thách thức trong công tác quản lý ............................................... 63

3.3 Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn ở huyện Hạ Hòa .................................................... 64

3.3.1 Giải pháp tăng cường hướng dẫn chỉ đạo của các cấp chính quyền............ 64

3.3.2 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp tư nhân có liên quan ................................................................................................................... 66

3.3.3 Hoàn thiện bộ máy quản lý thực hiện, vận hành chặt chẽ ........................... 67

3.3.4 Tổ chức giám sát, nghiệm thu khối lượng thường xuyên, có hiệu quả ....... 70

3.3.5 Phổ biến, giáo dục, mở rộng công tác quản lý hiệu quả ở cấp dưới ............ 73

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 74

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 76

1. Kết luận ............................................................................................................. 76

2. Kiến nghị .......................................................................................................... 77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 79

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Mô hình quản lý công trình ở các huyện lân cận .................................. 24

Bảng 2.1 Các công trình cấp nước sạch trên địa bàn huyện Hạ Hòa.................... 38

Bảng 2.2 Các mô hình quản lý công trình cấp nước trên địa bàn huyện Hạ Hòa 39

Bảng 2.3 Hiện trạng hoạt động các công trình CNTT ở huyện Hạ Hòa............... 42

Bảng 2.4 Bảng giá nước và tổng thu nhập 03 năm gần đây tại các công trình cấp nước sinh hoạt huyện Hạ Hòa ....................................................................................... 51

v

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1 Vị trí địa lý huyện Hạ Hòa trên bản đồ tỉnh Phú Thọ ................................ 28

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao BOT

Xây dựng - Chuyển giao BT

Cấp nước tập trung CNTT

Cộng hòa Dân chủ nhân dân CHDCND

Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL

Hợp vệ sinh HVS

Thông tin – Giáo dục – Truyền thông IEC

Kế hoạch và Đầu tư KH&ĐT

Mục tiêu quốc gia MTQG

Viện trợ phát triển Nước ngoài ODA

Quan hệ đối tác công – tư PPP

Phát triển nông thôn PTNT

Ủy ban nhân dân UBND

Vệ sinh môi trường nông thôn VSMTNT

Ngân hàng thế giới WB

vii

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Vấn đề nước sạch đã và đang được quan tâm từ nhiều năm trở lại đây, nó như là một

nhu cầu tất yếu trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống tại các vùng nông thôn.

Công tác quản lý khai thác cũng ngày càng được thay đổi để phù hợp với nhiều điều

kiện thực tế khác nhau và Chính phủ đã thể chế hóa bằng việc ban hành các văn bản

quy phạm pháp luật để áp dụng, như Luật doanh nghiệp 2005, quyết định

277/2006/QĐ-TTg, Nghị định số 117/2007/NĐ-CP, Nghị định số 34/2005/NĐ-CP,

Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT, Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg, Thông tư liên tịch

số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN.v.v..Công tác quản lý khai thác công trình sau xây

dựng sẽ là một trong những nhân tố quan trọng nhằm phát triển và duy trì bền vững hệ

thống cấp nước nông thôn. Hiện nay, có hàng ngàn công trình cấp nước tập trung đã

được xây dựng và xu hướng xây dựng các công trình cấp nước kiểu tập trung sẽ vẫn là

những ưu tiên của chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn hiện tại và tương lai, đi

kèm với mỗi công trình sẽ là một tổ chức hoặc một đơn vị trực thuộc quản lý khai thác

hệ thống cung cấp nước sạch nông thôn phục vụ các nhu cầu sử dụng khác nhau có

nhiều tính chất, đặc thù riêng, khác với các hàng hóa dịch vụ công khác về tính chất

sản xuất, đặc điểm sản phẩm, đối tượng quản lý, đặc điểm tính chất về tài sản và thiết

bị, đối tượng khách hàng…

Huyện Hạ Hòa nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ, cách trung tâm tỉnh lỵ 70km. Hạ

Hòa là huyện có tổng diện tích đất canh tác lớn nhất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Do có

lưu vực sông Hồng chảy qua với chiều dài hơn 30km nên trên địa bàn huyện có hệ

thống sông ngòi và hồ đầm phong phú, trữ lượng nước mặt lớn đủ cung cấp cho nhu

cầu sinh hoạt của người dân và đáp ứng cho công tác sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng

thủy sản...Tuy nhiên Hạ Hòa vẫn là một huyện nghèo của tỉnh, dân số chiếm phần lớn

là nông thôn, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ đói nghèo còn ở mức cao 21,44%, cận nghèo

8,17%. Lượng nước sạch cấp cho sinh hoạt và sản xuất còn thiếu thốn, các công trình

cấp nước sinh hoạt vận hành không hiệu quả, đời sống nhân dân khó khăn. Do vậy,

vấn đề cấp nước sinh hoạt cho người dân nông thôn có ý nghĩa và vai trò quan trọng

1

đến tiến trình phát triển kinh tế xã hội của huyện nói riêng và công cuộc phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh đất nước nói chung. Nhận thức rõ tầm quan trọng này, nên

nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đặc biệt đến việc ưu tiên thực hiện

nhiều chương trình, đầu tư xây dựng các công cấp nước sạch và vệ sinh môi trường

(VSMT) nông thôn.

Vấn đề xây dựng hệ thống các công trình cung cấp nước sạch và VSMT đã được các

cấp, các ngành tập trung chỉ đạo đầu tư xây dựng, với phương châm Nhà nước và nhân

dân cùng làm. Đến nay, trên địa bàn huyện có nhiều công trình đã đưa vào sử dụng và

cả công trình đang trong giai đoạn thực hiện dự án. Tuy nhiên vẫn còn công trình đã

hư hỏng hoặc hoạt động kém không cung cấp đủ lưu lượng nước cần thiết. Trong

những năm gần đây, hệ thống các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn huyện Hạ

Hòa đã được quan tâm tăng cường đầu tư bằng các nguồn vốn khác nhau đã mang lại

nguồn lực đáng kể cho việc hình thành mới các dự án, cũng như duy tu sửa chữa các

công trình cấp nước trên địa bàn huyện, nâng cao hiệu quả cung cấp nước cho người

dân, góp phần cải thiện cuộc sống và phát triển kinh tế - xã hội.

Tốc độ đầu tư xây dựng hệ thống các công trình cấp nước sạch của huyện nói chung

và của tỉnh nói riêng là đáng ghi nhận, nhưng công tác quản lý vận hành các công trình

này sau đầu tư chưa đạt được hiệu quả tối ưu, dẫn đến tính bền vững của công trình

kém, đa số các công trình không phát huy được công suất thiết kế, tuổi thọ công trình

rất ngắn, đầu tư sửa chữa lớn, kém hiệu quả.

Thời gian gần đây, trên địa bàn huyện Hạ Hòa nỗ lực kết hợp với Sở Nông nghiệp và

PTNT tỉnh Phú Thọ triển khai thực hiện cấp nước sinh hoạt liên xã theo chương trình

“Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” vay vốn ngân hàng

thế giới, cùng với đó áp dụng các mô hình quản lý các công trình sau đầu tư đã đưa vào

vận hành. Mặc dù vậy công tác quản lý công trình từ giai đoạn thi công đến các công

trình đã hoàn thiện đều chưa đạt được những hiệu quả tối ưu như mong muốn.

Do vậy để góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng các chỉ tiêu của tỉnh và nhà

nước, phục vụ công cuộc phát triển đất nước thì trước tiên phải đáp ứng và nâng cao

đời sống nhân dân đặc biệt là người dân tại các vùng nông thôn. Vì thế hơn bao giờ hết

2

công tác quản lý công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn cần được quan tâm, đây là

nhiệm vụ đòi hỏi mang tính cấp thiết và thực tế. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn

trên, học viên đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý các công trình

cấp nước sinh hoạt nông thôn tại địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài

cho luận văn của mình.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về các mô hình quản lý các công trình cấp

nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện Hạ Hòa. Luận văn đề xuất các mô hình

quản lý khai thác phù hợp, hiệu quả và bền vững với quy mô, loại hình công trình,

điều kiện dân sinh kinh tế, tập quán của từng khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.

3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu luận văn chủ yếu về công tác quản lý, vận hành các công trình

cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện Hạ Hòa.

4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu xoay quanh công tác quản lý trên địa bàn huyện Hạ Hòa, kết hợp

nghiên cứu mở rộng trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 3 năm gần đây để tối ưu hóa,

chính xác hóa các thông tin, dữ liệu thu thập phục vụ công tác thực hiện đề tài.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu công tác quản lý đạt được hiệu quả cao, luận văn sử dụng 2 phương

pháp nghiên cứu chính là Cơ sở lý luận và Cơ sở thực tế. Nội dung cụ thể các phương

pháp như sau:

Cơ sở lý luận: Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thông qua khảo sát,

điều tra về tổ chức công tác quản lý, vận hành các công trình cấp nước sạch trên địa

bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. Cụ thể: Thu thập dữ liệu thông qua các tài liệu có

liên quan. Các phương pháp được sử dụng để khảo sát gồm: các phương pháp chung,

3

phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa vấn

đề, lập bảng biểu minh họa…

Cơ sở thực tế: Luận văn sử dụng các thông tin số liệu, tài tiệu thực tế về các công

trình cấp nước đang thực hiện và đã bàn giao đi vào hoạt động, giai đoạn gần đây trên

địa bàn huyện Hạ Hòa. Vận dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp cán bộ

quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh và huyện , các cán bộ xã cơ sở, đặc biệt là người

dân sinh sống trực tiếp trên địa bàn đang khảo sát.

Ngoài ra, luận văn còn thu thập ý kiến của các chuyên gia và các cơ quản quản lý có

liên quan đến công tác quản lý như : Các phòng ban huyện Hạ Hòa, các phòng ban

thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Phú Thọ và các đơn vị làm chủ đầu tư, cán bộ

làm công tác liên quan đến quản lý các công trình trên địa bàn huyện,các nhà thầu

đang và đã thi công công trình trên địa bàn huyện…

6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

a, Ý nghĩa khoa học

Việc hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phương án quản lý công trình cấp nước

nông thôn và những nhân tố ảnh hưởng đến tính phù hợp, hiệu quả, bền vững của các

mô hình này và nghiên cứu lựa chọn đề xuất được các mô hình quản lý thích hợp thực

sự có ý nghĩa khoa học quan trọng và cấp thiết.

b, Ý nghĩa thực tiễn

Việc nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả các mô hình quản lý vận hành cấp nước

nông thôn thực sự góp phần quan trọng vào việc giải quyết các thách thức trong việc

nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân huyện Hạ Hòa nói riêng, của tỉnh Phú

Thọ và các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung

7. Kết quả dự kiến đạt được

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản lý các công trình cấp nước

nông thôn nói chung,và các hệ thống thuộc khu vực miền bắc nói riêng, nội dung và

4

các yếu tố ảnh hưởng phù hợp, tính hiệu quả và bền vững của các mô hình quản lý

cấp nước sạch.

Đánh giá thực trạng công tác quản lý cấp nước trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú

Thọ, từ đó đưa ra các kết quả đạt được và các tồn tại hạn chế cần khắc phục và tháo gỡ.

Đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao công tác quản lý các công trình cấp nước

sắp thực hiện trong thời gian tới và các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng, góp

phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

8. Nội dung của luận văn

Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, còn bao gồm 3

Nội dung chính sau:

Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý các công trình cấp nước sinh

hoạt nông thôn.

Chương 2 Thực trạng công tác quản lý các công trình cấp nước sạch nông thôn đang

thực hiện và đã đưa vào sử dụng trên địa bàn huyện Hạ Hòa.

Chương 3 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý các công trình cấp

nước sinh hoạt phù hợp với khu vực huyện Hạ Hòa.

5

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN

1.1 Cơ sở lý luận

1.1.1 Một số khái niệm, đặc điểm và vai trò hệ thống công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn

1.1.1.1 Các khái niệm

- Khái niệm về hệ thống cấp nước sạch: Hệ thống cấp nước sạch là một hệ thống gồm

các công trình khai thác, xử lý nước, mạng lưới đường ống cung cấp nước sạch đến

nhiều hộ gia đình hoặc cụm dân cư sử dụng nước ở nông thôn và các công trình phụ

trợ có liên quan; bao gồm các loại hình: cấp nước tự chảy, cấp nước sử dụng bơm

động lực, cấp nước bằng công nghệ hồ treo (theo Điều 3, Thông tư 54/2013/TT-BTC

ngày 04/5/2013 của Bộ tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công

trình cấp nước sạch nông thôn tập trung).

Trong phạm vi đề tài luận văn, hệ thống cấp nước sạch nông thôn chỉ những công trình

cấp nước tập trung phục vụ cho các đối tượng tiêu dùng ở khu vực thuộc địa bàn nông

thôn (các hộ dân, trường học, trạm y tế, UBND…).

- Nước sạch nước sạch là khái niệm chung cho các loại nước dùng trong sinh hoạt,

công nghiệp, công cộng... Hiện tại, theo quy định, nước sạch là nước đạt Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia (QC 01:2009/BYT và QC 02: 2009/BYT).

Tại Việt Nam, một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trong lĩnh vực cấp nước nông

thôn đó là “Nước hợp vệ sinh”. Theo Quyết định số 2570/2012/QĐ- BNN ngày

22/10/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Nước hợp vệ sinh là nước được sử dụng

trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các yêu cầu chất lượng: không màu, không mùi, không

vị lạ, không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có thể

dùng để ăn uống sau khi đun sôi.

- Hiệu quả công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn: Là kết quả

đạt được trong hoạt động quản lý sau một quá trình bắt đầu từ giai đoạn thực hiện dự

án đến khi hoàn thiện đi vào vận hành, đảm bảo cung cấp nguồn nước sinh hoạt cho

người dân theo kế hoạch đã đề ra.

6

1.1.1.2 Đặc điểm hệ thống cấp nước sạch nông thôn

- Về quy mô phục vụ: các công trình cấp nước tập trung nông thôn có quy mô phục vụ

rất đa dạng, dao động từ 15 hộ tới 25.700 hộ (theo thống kê của Trung tâm Quốc gia

Nước sạch và VSMTNT);

- Về nguồn nước sử dụng: chủ yếu từ 2 nguồn chính, bao gồm nước mặt (sông, suối,

khe, hồ thủy lợi…) và nước ngầm;

- Về loại hình công trình cấp nước: loại hình công trình cấp nước chủ yếu đang áp

dụng phổ biến là hệ thống cấp nước tự chảy (chủ yếu ở miền núi, vùng sâu, vùng

xa) và hệ thống cấp nước sử dụng trạm bơm nước từ sông, hồ chứa và giếng khoan

kết hợp với công nghệ lọc (chủ yếu ở khu vực đồng bằng, ven biển và một phần ở

vùng trung du);

- Về tổ chức quản lý, vận hành công trình: các công trình có thiết kế phức tạp và

công suất lớn thường do các cơ quan có chuyên môn kỹ thuật đảm nhiệm công tác

quản lý, khai thác; còn ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào miền núi, việc quản lý

công trình chủ yếu dựa vào cộng đồng, thôn/bản.

1.1.1.3 Vai trò của hệ thống cấp nước sạch nông thôn

Tầm quan trọng của tài nguyên nước nói chung và hoạt động cung cấp nước sạch

nói riêng không chỉ dừng lại trong phạm vi quốc gia, lãnh thổ mà còn là vấn đề

mang tính khu vực và toàn cầu. Đây là một trong những nội dung quan trọng trong

chương trình nghị sự của các tổ chức quốc tế, đã và đang thu hút sự quan tâm của

toàn thế giới. Vấn đề về cạn kiệt nguồn nước, tình trạng nước bị ô nhiễm, thiếu

nước sạch ở một số nơi trên thế giới luôn là nội dung mang tính thời sự trên các

phương tiện thông tin đại chúng.

Lịch sử cho thấy thế giới đã từng chứng kiến những đại dịch cướp đi sinh mạng

hàng ngàn người bởi nguồn nước bị ô nhiễm hay những khó khăn mà con người

phải đối mặt khi nguồn nước khan hiếm, đặc biệt tại khu vực châu Phi và Trung Á.

Theo báo cáo của Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc, nguồn nước sạch toàn

cầu đang cạn kiệt. Nguyên nhân là do sự bùng nổ dân số, tình trạng ô nhiễm môi

trường, việc khai thác nguồn nước dưới đất vượt mức cho phép.

7

Tuy là một quốc gia được đánh giá là có nguồn tài nguyên nước khá dồi dào nhưng

Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Trong thời gian qua, chúng ta chứng kiến

những hậu quả nghiêm trọng do thiếu nước sạch với việc xuất hiện của những "làng

ung thư" ở Phú Thọ, Hải Phòng, Hưng Yên... Tình trạng nước nhiễm bẩn ở nhiều

tỉnh/thành như Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương... đã trực tiếp ảnh hưởng đến cuộc

sống, đến sức khoẻ, sự an toàn cá nhân và gây hoang mang trong dư luận xã hội. Hiện

mức độ ô nhiễm của các dòng sông Đáy - sông Nhuệ, sông Cầu và hạ lưu sông Đồng

Nai - Sài Gòn... đang trong tình trạng báo động do tình trạng xả thải của các cơ sở

công nghiệp và nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý. Do quá trình đô thị hóa tăng nhanh

nên nhiều hồ nước tiềm ẩn khả năng tích luỹ ô nhiễm kim loại, các hợp chất hữu cơ ở

rất nhiều nơi khiến cho nguồn nước mặt không sử dụng được. Nguồn nước dưới đất tại

một số địa bàn miền Bắc, miền Trung và mới đây là ĐBSCL cũng đang bị ô nhiễm

Asen (thạch tín) một cách trầm trọng.

Chất lượng nước không đảm bảo tiêu chuẩn quy định, nói cách khác là nước vượt hàm

lượng tiêu chuẩn cho phép có thể dẫn đến những tác hại trước mắt cũng như lâu dài.

Nếu như một số chất hoà tan vượt quá tiêu chuẩn có thể dẫn đến tử vong như Asen, thì

một số chất không gây ngộ độc hay tử vong ngay mà có thể ảnh hưởng đến các thế hệ

tiếp theo đó là Mangan hay Magiê. Lượng Amôniăc hay Sulphua vượt quá quy định sẽ

gây mùi khó chịu và là môi trường tốt cho vi khuẩn E.Coli gây bệnh. Lượng sắt vượt

quá quy định không chỉ làm hỏng quần áo khi giặt giũ mà còn làm hỏng các thiết bị

liên quan, gây thiệt hại về sức khỏe và kinh tế cho người dân...

Tại khu vực nông thôn tại Việt Nam, do tác động của đô thị hóa và phát triển làng

nghề nên vấn đề ô nhiễm môi trường và nguồn nước mặt ngày càng tăng cao, đem lại

nhiều rủi ro cho sức khỏe của người dân và cộng đồng nông thôn. Việc sử dụng quá

nhiều thuốc trừ sâu và phân bón hóa học gây tác động xấu tới nguồn nước mặt và nước

ngầm tầng nông, ảnh hưởng tới chất lượng các nguồn nước sử dụng cho ăn uống và

sinh hoạt của người dân nông thôn.

Vì vậy, việc cung cấp nước sạch thông qua các hệ thống cấp nước tập trung với chất

lượng nước đảm bảo đóng vai trò hết sức quan trọng, đảm bảo sức khoẻ cho các cá

nhân, hộ gia đình, cộng đồng và môi trường sạch sẽ. Các hệ thống cấp nước tập trung

8

nông thôn được xây dựng cũng góp phần cải thiện bộ mặt hạ tầng nông thôn, đóng góp

vào công cuộc phát triển nông thôn mới và hiện đại hóa nông thôn ở Việt Nam.

1.1.2 Nội dung công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn

1.1.2.1 Các chủ thể trong công tác quản lý công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn

Công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn là quản lý các chủ thể

liên quan đến việc cấp nước, nó bao gồm tất cả các lĩnh vực từ khi bắt đầu thực hiện

dự án đến khi công trình đi vào khai thác vận hành. Thông qua các chủ thể để làm rõ

được “quản lý công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn là làm những gì ?”.

Cụ thể các chủ thể trong công tác quản lý bao gồm:

+ Nguồn nước: Đây là một trong những chủ thể quan trọng do nó quyết định vị trí và

tính khả thi của việc xây dựng công trình, công tác quản lý nhằm đảm bảo về chất

lượng và lưu lượng nguồn nước trong toàn bộ quá trình.

+ Các công trình đầu mối, trạm cấp nước, hệ thống ống dẫn: Công tác quản lý cần bắt

đầu từ khâu quản lý dự án sau đó khi hoàn thiện mới tiếp tục đến khâu quản lý vận

hành; nhiệm vụ là để đảm bảo nước sinh hoạt cấp cho người dân sử dụng sau khi đã

được xử lý đầy đủ các quy trình, nước cấp ra phải đạt lưu lượng đúng như thiết kế và

phải là nước sạch.

+ Duy tu, sửa chữa thường xuyên công trình: Công tác bảo hành cho công trình cũng

rất quan trọng, ngoài việc làm tăng tuổi thọ, tính bền vững cho công trình; nó còn

mang lại nhiều hiệu quả tích cực: Thứ nhất là kích thích việc sử dụng nguồn nước

máy trong các hộ gia đình, góp phần nâng cao sức khỏe người dân, ngoài ra chi phí

bán nước tăng lên kéo theo hiệu quả về kinh tế. Thứ hai là đảm bảo cung cấp nước

được thường xuyên, không bị gián đoạn. Hệ thống đường ống duy tu thường xuyên sẽ

không bị rò rỉ gây lãng phí nước, tránh được ngập úng và sạt lở đất...

+ Con người: Là chủ thế bắt buộc của tất cả hoạt động xuyên suốt toàn bộ quá trình.

Quản lý tốt nguồn nhân lực là mấu chốt quyết định dẫn đến việc công trình cấp nước

hoạt động có hiệu quả hay không.

9

1.2.2.2 Phân cấp quản lý khai thác sử dụng công trình

Theo quy định tại Thông tư 54/2013/TT-BTC về việc quản lý, sử dụng và khai thác

công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung, tùy theo điều kiện cụ thể về quy mô

công trình, công nghệ cấp - xử lý nước, đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương,

UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW sẽ quyết định giao công trình cho đơn vị

quản lý khai thác sử dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:i)đơn vị sự nghiệp công lập;

ii)doanh nghiệp; iii) UBND xã và Hợp tác xã.

Theo quy định, việc phân cấp quản lý khai thác công trình phải đảm bảo đơn vị được

phân cấp phải thuộc một trong các loại hình nêu trên và phải đảm bảo có đủ năng lực

quản lý, vận hành và khai thác công trình.

Sau khi đã phân giao quản lý, đơn vị quản lý khai thác sử dụng công trình sẽ có các

quyền lợi sau:

- Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình quản lý, sử dụng và

khai thác công trình;

- Được tham gia ý kiến vào việc lập quy hoạch cấp nước trên địa bàn; đề nghị cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến hoạt

động quản lý, sử dụng và khai thác công trình;

- Chủ động thực hiện các biện pháp quản lý, bảo trì theo quy định của pháp luật nhằm

vận hành, khai thác công trình theo thiết kế;

- Thu tiền nước theo giá tiêu thụ nước sạch khu vực nông thôn được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền phê duyệt;

- Được UBND cấp tỉnh cấp bù số tiền chênh lệch giữa giá thành nước sạch và giá tiêu

thụ nước sạch cung cấp cho khu vực nông thôn theo quy định tại Thông tư

54/2013/TT-BTC;

- Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về

quản lý, vận hành và khai thác công trình;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh các quyền lợi nêu trên, đơn vị được phân giao quản lý khai thác sử dụng các

công trình cấp nước nông thôn sẽ có trách nhiệm và nghĩa vụ như sau:

- Chịu trách nhiệm việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình theo quy định;

10

- Bảo đảm cung cấp nước cho khách hàng, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật

và chất lượng dịch vụ theo quy định;

- Thực hiện báo cáo, hạch toán, khấu hao, bảo trì công trình theo đúng quy định và

pháp luật có liên quan;

- Bồi thường khi gây thiệt hại cho khách hàng sử dụng nước theo quy định của

pháp luật;

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

1.2.2.3 Các mô hình quản lý khai thác sử dụng công trình

Theo thống kê của Trung tâm Quốc gia Nước sạch và VSMTNT, trong lĩnh vực cấp

nước nông thôn Việt Nam, từ trước tới nay có 7 loại mô hình quản lý khai thác và sử

dụng công trình bao gồm: i) Mô hình cộng đồng quản lý; ii) Mô hình tư nhân quản lý;

Mô hình Hợp tác xã quản lý; iv) Mô hình doanh nghiệp tư nhân quản lý; v) Mô hình

Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMTNT quản lý; vi) Mô hình UBND xã quản lý; và

vii) Mô hình Ban quản lý.

Mỗi loại mô hình quản lý công trình nêu trên đều có những ưu nhược điểm riêng và

được áp dụng tại những địa bàn khác nhau, từ vùng sâu, vùng xa cho tới vùng đồng

bằng. Theo thời gian, một số mô hình đã được chứng minh là chưa thực sự phù hợp và

dần được loại bỏ để hướng tới quản lý hiệu quả và phát triển bền vững các hệ thống

cấp nước nông thôn. Chi tiết về các mô hình quản lý được trình bày trong Mục 1.2.1

của luận văn.

1.2.2.4 Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác quản lý

Lập kế hoạch là việc xác định phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pháp tiến hành

một lĩnh vực, một nhiệm vụ công tác nói chung hoặc của từng ngành, cơ quan, đơn vị,

địa phương nói riêng. Kế hoạch thường được xây dựng cho từng thời gian nhất định

theo niên hạn như: kế hoạch dài hạn (5 năm, 10 năm, 20 năm), kế hoạch trung hạn (2 –

3 năm), và kế hoạch ngắn hạn (1 năm, nửa năm, 1 quý, 1 tháng).

Theo nguyên tắc, việc xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch

nông thôn được bộ phận kế hoạch của đơn vị quản lý khai thác thực hiện (có tham vấn

các phòng ban/tổ quản lý khai thác liên quan). Sau khi kế hoạch đã được ban lãnh đạo

11

đơn vị phê duyệt thì các phòng ban/tổ quản lý sẽ tổ chức triển khai các nội dung công

việc và mục tiêu theo kế hoạch đề ra.

Yêu cầu chung của kế hoạch quản lý, thai thác sử dụng công trình:

- Kế hoạch phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị quản lý sử dụng công trình;

- Kế hoạch phải đáp ứng được chủ trương quyết định của cấp trên (cụ thể là UBND

tỉnh/huyện/xă, Sở Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi

trường nông thôn hoặc Ban lãnh đạo doanh nghiệp);

- Nội dung của kế hoạch cần chỉ rõ danh mục những công việc dự kiến, nguồn lực

(nhân lực, vật lực, tài lực) và phải thể hiện rõ các mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp và

tiến độ cụ thể đối với từng việc;

- Các công việc về quản lý, khai thác công trình cấp nước phải được sắp xếp có hệ

thống, có trọng tâm, trọng điểm;

- Các kế hoạch của các phòng ban và tổ quản lý vận hành phải cân đối, ăn khớp với

nhau và mang tính tương hỗ;

- Phải đảm bảo tính khả thi, tránh ôm đồm quá nhiều công việc (vì đặc thù các công

trình cấp nước tập trung nằm ở nhiều địa bàn, một tổ quản lý vận hành khó có thể đảm

đương nhiều công trình).

Phân loại kế hoạch công tác: Theo thời gian dự kiến thực hiện, theo phạm vi tác động

và lĩnh vực hoạt động. Trong đó:

- Theo thời gian dự kiến thực hiện:

+ Kế hoạch dài hạn: là những kế hoạch có nội dung lớn, quan trọng, có phạm vi ảnh

hưởng rộng và thời gian tác động lâu dài (5-10 năm), đặc biệt là đối với những hệ

Các nội dung chính cần chú trọng trong công tác xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo

dưỡng công trình, bao gồm:

- Trình tự thực hiện công tác bảo trì công trình xây dựng (Điều 37);

- Quy trình bảo trì công trình xây dựng (Điều 38): nội dung chính của quy trình bảo

trình công trình xây dựng; trách nhiệm lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình

xây dựng;

- Kế hoạch bảo trì công trình xây dựng (Điều 39): đơn vị thực hiện và các nội dung

của kế hoạch (tên công việc thực hiện, thời gian thực hiện, phương thức thực hiện và

chi phí thực hiện);

12

- Thực hiện bảo trì công trình xây dựng (Điều 40);

- Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng (Điều 41);

- Chi phí bảo trì công trình xây dựng (Điều 42): nguồn chi phí, dự toán và hạng mục

chi phí; quản lý, thanh quyết toán chi phí bảo trì công trình xây dựng.

1.2.2.5 Cơ chế tài chính, giá nước, các khoản thu chi trong khai thác công trình cấp nước

Trong lĩnh vực cấp nước nông thôn, nguyên tắc về cách tính giá nước, căn cứ lập và

điều chỉnh giá nước cũng như thẩm quyền quyết định giá nước được quy định cụ thể

tại Điều 51-54 của Nghị định 117/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 11

tháng 7 năm 2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.

Các nội dung cụ thể và quan trọng bao gồm:

Nguyên tắc tính giá nước:

- Giá nước sạch phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý trong

quá trình sản xuất, phân phối nước sạch bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các

đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước;

- Bảo đảm quyền tự quyết định giá mua, bán nước trong khung giá, biểu giá nước do

Nhà nước quy định;

- Giá nước sạch phải bảo đảm để các đơn vị cấp nước duy trì, phát triển, khu yến

khích nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần tiết kiệm sử dụng nước có xét đến

hỗ trợ người nghèo;

- Giá nước sạch được xác định phù hợp với đặc điểm nguồn nước, điều kiện sản xuất

nước của từng vùng, từng địa phương, từng khu vực;

- Giá nước sạch được xác định không phân biệt đối tượng sử dụng là tổ chức, cá nhân

trong nước hay nước ngoài;

- Thực hiện cơ chế bù giá hợp lý giữa các nhóm khách hàng có mục đích sử dụng nước

khác nhau, giảm dần và tiến tới xóa bỏ việc bù chéo giữa giá nước sinh hoạt và giá

nước cho các mục đích sử dụng khác góp phần thúc đẩy sản xuất và tăng sức cạnh

tranh của các đơn vị cấp nước;

- Chính quyền địa phương các cấp, tổ chức, cá nhân hoạt động cấp nước phải xây dựng

chương trình chống thất thoát thất thu nước, có cơ chế khoán, thưởng đồng thời quy

13

định hạn mức thất thoát thất thu tối đa được phép đưa vào giá thành nhằm khuyến

khích các đơn vị cấp nước hoạt động có hiệu quả;

- Trường hợp giá nước sạch được quyết định thấp hơn phương án giá nước sạch đã

được tính đúng, tính đủ theo quy định thì hàng năm UBND cấp tỉnh phải xem xét,

cấp bù từ ngân sách địa phương để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị

cấp nước;

- Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng

dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch.

Căn cứ lập, điều chỉnh giá nước:

- Dựa vào nguyên tắc tính giá nước (ở phần trên);

- Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, khu vực và thu nhập của người dân

trong từng thời kỳ;

- Quan hệ cung cầu về nước sạch;

- Các chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch và lợi nhuận hợp lý của đơn vị cấp nước;

- Có sự thay đổi về công nghệ xử lý nước, quy chuẩn chất lượng dịch vụ, biến động về

giá cả thị trường, cơ chế chính sách của Nhà nước.

Lập và trình phương án giá nước:

Căn cứ vào các quy định tại Điều 52 của Nghị định 117/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ

Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và PTNT, đơn vị cấp nước lập phương án

giá tiêu thụ nước sạch theo từng vùng phục vụ cấp nước đã được xác định, thống nhất

với Bên ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước, trình UBND cấp tỉnh xem xét,

quyết định.

Thẩm quyền quyết định giá nước:

- Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Khung giá nước sạch sinh hoạt trên phạm vi toàn quốc;

- UBND cấp tỉnh phê duyệt phương án giá nước và ban hành biểu giá nước sạch sinh

hoạt trên địa bàn do mình quản lý, phù hợp với khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính

ban hành;

- Đơn vị cấp nước tự quyết định giá nước sạch cho các mục đích sử dụng khác bảo

đảm phù hợp với phương án giá nước đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt;

14

- Giá nước sạch bán buôn do đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ tự

thoả thuận, trong trường hợp không thống nhất được thì một trong hai bên (hoặc cả hai

bên) có quyền yêu cầu tổ chức hiệp thương giá theo quy định pháp luật

1.1.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn

Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông

thôn được xác định bởi yếu tố lý thuyết và thực tế, trong đó yếu tố lý thuyết bao gồm

các tiêu chí: i)Công tác tổ chức bộ máy, ii)Mức độ hoàn thiện kế hoạch, iii)Mức độ

lãnh đạo thực hiện kế hoạch; iv)Mức độ kiểm soát quá trình. Ngoài ra yếu tố thực tế

thông qua số liệu thường xuyên được tổng hợp là yếu tố phản ánh rõ nhất tính hiệu quả

của công tác quản lý khai thác. Đây là yếu tố có tiêu chí chính xác nhất và nhanh nhất

để đánh giá công trình có hoạt động hiệu quả hay không, từ đó cũng phản ánh hiệu quả

công tác quản lý vận hành công trình.

1.1.3.1 Các tiêu chí trong yếu tố lý thuyết

- Công tác tổ chức bộ máy: Hiệu quả của tổ chức bộ máy được xác định bởi: Tổ chức

bộ máy/mô hình quản lý công trình phù hợp và chất lượng đội ngũ cán bộ, lao động.

Để đạt được những yêu cầu về mô hình tổ chức bộ máy phù hợp, việc quan trọng là

phải xác định được chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bộ máy, xác định số phòng ban,

biên chế cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

Ngoài các yếu tố về tổ chức bộ máy khoa học, hiệu quả tổ chức bộ máy còn tùy thuộc

vào yếu tố chất lượng của đội ngũ cán bộ, lao động. Đội ngũ cán bộ, lao động cần đảm

bảo có trình độ và bằng cấp phù hợp, và được đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ

chuyên môn cũng như kinh nghiệm công tác.

- Mức độ hoàn thiện của các kế hoạch: Theo nguyên tắc, việc xây dựng kế hoạch quản

lý khai thác hệ thống cấp nước sạch nông thôn được đơn vị quản lý khai thác thực

hiện. Sau khi kế hoạch đã được ban lãnh đạo đơn vị phê duyệt thì các phòng ban quản

lý sẽ tổ chức triển khai các nội dung công việc và mục tiêu theo kế hoạch đề ra. Kế

hoạch đề ra (hoặc được giao) có được hoàn thành tốt và đúng thời hạn hay không là

căn cứ chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của một đơn vị.

15

Yêu cầu chung về chất lượng của kế hoạch quản lý, thai thác sử dụng công trình

cấp nước:

+ Kế hoạch phải đáp ứng được chủ trương quyết định của cấp trên (cụ thể là UBND

tỉnh/huyện/xã, Sở Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi

trường nông thôn hoặc Ban lãnh đạo đơn vị khai thác);

+ Kế hoạch phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị quản lý sử dụng công trình;

+ Nội dung của kế hoạch cần chỉ rõ danh mục những công việc dự kiến, nguồn lực

(nhân lực, vật lực, tài lực) và phải thể hiện rõ các mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp và

tiến độ cụ thể đối với từng việc;

+ Các công việc về quản lý, khai thác công trình cấp nước phải được sắp xếp có hệ

thống, có trọng tâm, trọng điểm và phải đảm bảo tính khả thi.

- Mức độ lãnh đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch: Vai trò người lãnh đạo là xác định

và định hướng chiến lược dài hạn cùng với nhân viên của mình phấn đấu đạt tới mục

tiêu đã đề ra. Người lãnh đạo là người xây dựng nên chương trình và đề ra nhiệm vụ

để cùng với nhân viên của mình thực hiện theo một cách xác định.

Trong công tác quản lý, khai thác hệ thống cấp nước nông thôn, người lãnh đạo đơn vị

sẽ là người chỉ đạo xây dựng kế hoạch và đồng thời là người theo dõi, giám sát việc

triển khai kế hoạch, đảm bảo sao cho kế hoạch đặt ra được thực hiện đúng mục tiêu và

đạt kết quả tốt nhất. Ngoài ra, cần tạo điệu kiện phát triển sự sáng tạo thông qua các ý

tưởng đóng góp, tham mưu của nhân viên để tổng hợp, trắt lọc bổ sung hoàn thiện tối

ưu kế hoạch.

Tùy theo mức độ đạt được của kế hoạch, có thể đánh giá mức độ và hiệu quả của công

tác quản lý của lãnh đạo.

- Mức độ kiểm soát các quá trình: Theo bộ môn Quản trị học, kiểm soát là “quá trình

đo lường kết quả thực tế và so sánh với những tiêu chuẩn nhằm phát hiện sự sai lệch

và nguyên nhân sự sai lệch, đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm khắc phục sự

sai lệch hoặc nguy cơ sai lệch, đảm bảo tổ chức đạt được các mục tiêu và các kế hoạch

vạch ra”.

Kiểm soát có vai trò rất quan trọng đối với một đơn vị/tổ chức quản lý, bao gồm: i)

bảo đảm các nguồn lực của tổ chức được sử dụng một cách hữu hiệu, ii) phát hiện kịp

16

thời những vấn đề sai lệch, những khó khăn trong quá trình thực hiện mục tiêu, và iii)

kịp thời đưa ra những biện pháp giải quyết để đạt được mục tiêu.

Trong lĩnh vực cấp nước tập trung nông thôn, công tác kiểm soát bao gồm kiểm soát

quy trình lập kế hoạch, quy trình triển khai kế hoạch, theo dõi - đánh giá (kết quả về

vận hành – bảo dưỡng, hiệu quả cấp nước…).

1.3.3.2 Đánh giá hiệu quả công tác quản lý vận hành thông qua số liệu thực tiễn

Như đã nêu ở trên, Đây là tiêu chí đánh giá chính xác nhất và nhanh nhất hiệu quả

công tác quản lý vận hành công trình thông qua số liệu vận hành của công trình. Căn

cứ vào hiện trạng hoạt động của công trình và công tác quản lý khai thác để xây dựng

các tiêu chí đánh giá về các mặt: i) về kỹ thuật, ii) về tài chính, iii) về chất lượng dịch

vụ cung cấp và sự hài lòng của khách hàng.

Cụ thể các yêu cầu cần đáp ứng:

i) Về kỹ thuật: Công trình cấp nước sau xây dựng phải đáp ứng quy định về tiêu

chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; Công suất đảm bảo yêu cầu thiết kế...

ii) Về tài chính: Cụ thể đơn giá nước của từng công trình trên từng xã, dựa trên số

lượng đấu nối để tính được khoản thu cố định của công trình hàng tháng, từ đó cân đối

thu – chi, lượng thu có đủ vận hành công trình đảm bảo công suất hay không?

iii) Về chất lượng dịch vụ cung cấp và sự hài lòng của khách hàng: Đối với dịch vụ

cung cấp nước sinh hoạt có thể lập bảng thống kê mức độ hài lòng của người sử dụng

theo hình thức đơn giản là khảo sát theo 2 mức độ: Hài lòng, không hài lòng. Thời

gian khảo sát có thể kéo dãn từ 6 tháng – 1năm (Do số lượng người dân sử dụng lớn

nên hình thức áp dụng đơn giản như trên sẽ phù hợp và dễ đánh giá hơn).

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn

1.1.4.1 Những nhân tố chủ quan

Nhân tố đầu tiên ảnh hưởng tới chất lượng công tác quản lý khai thác hệ thống cấp

nước có thể kế tới là việc lựa chọn mô hình quản lý công trình cấp nước sau đầu tư.

Việc lựa chọn mô hình quản lý sau đầu tư phù hợp đóng vai trò hết sức quan trọng;

chính tổ chức bộ máy và nhân sự phù hợp là yếu tố then chốt đối với sự duy trì và phát

triển của các hệ thống cấp nước. Yếu tố này sẽ đảm bảo các công trình được quản lý,

17

khai thác, vận hành bài bản và đảm bảo công tác duy tu, bảo dưỡng và phát triển bền

vững công trình.

Bên cạnh việc lựa chọn được mô hình quản lý sau đầu tư phù hợp thì trước đó, công

tác khảo sát, thiết kế và xây dựng công trình cần được tiến hành thận trọng, đảm bảo

sự phù hợp của hoạt động đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư hoặc đơn vị được

phân giao quản lý đầu tư cần tiến hành khảo sát nhu cầu dùng nước của người dân,

cộng đồng và sau đó lên phương án thiết kế phù hợp với nhu cầu (hiện tại và tương

lai). Trong quá trình thiết kế và xây dựng, Chủ đầu tư cần đảm bảo công tác theo dõi,

giám sát quản lý chất lượng xây dựng các hạng mục chính và chất lượng lắp đặt các

tuyến đường ống phân phối và truyển tải, hệ thống điện… Đồng thời, thực tế cho thấy

nếu có được sự tham gia giám sát của cộng đồng và người dân trong khu vực thực hiện

dự án thì chất lượng công trình sẽ được đảm bảo và việc quản lý công trình sau này sẽ

thuận lợi do có được sự đồng thuận của người hưởng lợi.

Trong lĩnh vực cấp nước nông thôn, yếu tố giá nước đóng vai trò rất quan trọng vì các

công trình đều phục vụ cho người dân nông thôn, thậm chí là ở vùng sâu, vùng xa, với

thu nhập không cao. Hiện tại, giá nước do UBND tỉnh ban hành đối với từng khu

vực/công trình dựa vào khung giá nước do Bộ Tài chính quy định. Việc đảm bảo tính

đúng, tính đủ các chi phí cấu thành giá nước sẽ góp phần quan trọng vào việc đảm bảo

doanh thu bù đắp được các chi phí vận hành, bảo dưỡng và có lãi phục vụ đầu tư và

phát triển về dài hạn. Trong trường hợp UBND tỉnh muốn đảm bảo vấn đề an sinh xã

hội thì cần phải có chính sách bù giá rõ ràng và đầy đủ để công trình có thể phát huy

hiệu quả phục vụ.Trong quá trình quản lý và khai thác vận hành công trình, công tác

Thông tin - Giáo dục - Truyền thông cộng đồng và người dân về vai trò và tầm quan

trọng của nước sạch sẽ vừa góp phần nâng cao chất lượng sống cho người dân vừa

đảm bảo tỷ lệ dùng nước cao, tạo nguồn thu ổn định phục vụ cho việc vận hành, bảo

dưỡng và phát triển dịch vụ cấp nước.

1.1.4.2 Những nhân tố khách quan

Ngoài những yếu tố chủ quan nêu trên, chất lượng công tác quản lý khai thác vận hành

hệ thống cấp nước sạch nông thôn còn bị tác động bởi một số yếu tố khách quan như

18

điều kiện tự nhiên bất lợi (bão lũ, sạt lở đất…), sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ của các

cấp chính quyền, ý thức bảo vệ công trình của người dân.

Những năm gần đây nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan, lũ ống, lũ quét xảy ra với tần

suất cao hơn, dẫn đến nhiều hư hỏng của công trình, nhất là đập ngăn nước, tuyến ống

khi đi qua các khe suối. Các công trình cấp nước tự chảy xây dựng vùng miền núi với

địa hình phức tạp, tuyến ống dài đi qua nhiều khe suối, núi đá xa khu dân cư gây khó

khăn trong công tác bảo quản, trông coi. Nhiều công trình sử dụng các loại ống nhựa

PVC dễ vỡ, hư hỏng, dập bể khi va đập, hoặc quá trình thi công, đào bới làm đứt gãy

dẫn đến tỷ lệ thất thoát nước cao, giảm hiệu quả của công trình.

Việc sụt giảm nguồn nước cũng có nguy cơ tác động tiêu cực tới công tác quản lý khai

thác công trình cấp nước tập trung ở khu vực nông thôn. Các công trình cấp nước tự

chảy sử dụng nguồn nước mặt, trong khi đó nguồn nước mặt ngày càng suy giảm, cạn

kiệt, chất lượng kém, nhưng nhu cầu sử dụng ngày càng cao nên dẫn đến nhiều công

trình không đủ nguồn nước cung cấp hoặc chỉ đủ cho một vài cụm dân cư giảm hiệu

quả hoạt động của công trình, từ đó dẫn đến chi phí đầu tư vào công trình không mang

lại hiệu quả tối ưu về kinh tế.

Sự quan tâm, chỉ đạo và hỗ trợ của cấp chính quyền cơ sở nơi có công trình cấp nước

cũng có vai trò tích cực đối với việc duy trì và phát triển bền vững dịch vụ cấp nước

nông thôn. Nếu có được sự quan tâm hỗ trợ thì công tác đầu tư xây dựng công trình

được tiến hành nhanh chóng và thuận tiện, ngoài ra còn huy động sự tham gia đóng

góp của nhân dân địa phương, công tác quản lý vận hành công trình sẽ đạt kết quả tốt.

Ngược lại, nếu thiếu sự quan tâm và vào cuộc của chính quyền sẽ gây nhiều khó khăn

cho Chủ đầu tư trong quá trình xây dựng cũng như đơn vị quản lý khai thác công trình

sau đầu tư.

Bên cạnh đó, công tác truyền thông, vận động nếu không được chú trọng sẽ dẫn tới

những tác động tiêu cực đối với chất lượng hoạt động quản lý, vận hành công trình;

không tạo được ý thức, trách nhiệm người sử dụng, cộng đồng hưởng lợi đối với trách

nhiệm bảo vệ công trình, nghĩa vụ đóng góp, chi trả tiền sử dụng nước trong quá trình

sử dụng công trình.

1.2 Cơ sở thực tiễn

19

1.2.1 Các mô hình quản lý, vận hành công trình cấp nước sạch

Trong lĩnh vực cấp nước nông thôn, trên phạm vi cả nước tồn tại nhiều mô hình quản

lý khai thác hệ thống cấp nước tập trung khác nhau. Cụ thể, các mô hình quản lý công

trình bao gồm:

- Mô hình cộng đồng quản lý: áp dụng cho những công trình có quy mô công suất rất

nhỏ (<50m3/ngày đêm) và nhỏ (từ 50-300m3/ngày đêm) với phạm vi cấp nước cho

một xóm (đồng bằng), bản (miền núi) và thường áp dụng cho công trình cấp nước tự

chảy ở miền núi, vùng đồng bằng dân cư phân tán theo từng cụm nhỏ;

- Mô hình tư nhân quản lý: thường áp dụng cho những công trình có quy mô công suất

rất nhỏ (<50m3/ngày đêm) và nhỏ (từ 50-300m3/ngày đêm);

- Mô hình Hợp tác xã quản lý: thường áp dụng cho những công trình có quy mô công

suất nhỏ (từ 50-300m3/ngày đêm) và trung bình (300-500m3/ngày đêm) với phạm vi

cấp nước cho một thôn, liên thôn hoặc xã;

- Mô hình doanh nghiệp tư nhân: thường áp dụng cho những công trình có quy mô

công suất trung bình (từ 300-500m3/ngày đêm) với phạm vi cấp nước cho một thôn,

liên thôn, xã;

- Mô hình Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMTNT tỉnh quản lý: thường áp dụng cho

những công trình có quy mô công suất trung bình (từ 300-500m3/ngày đêm) và lớn

(>500m3/ngày đêm) với phạm vi cấp nước cho liên thôn, liên bản, xã và liên xã;

- Mô hình UBND xã quản lý: thường áp dụng cho những công trình có quy mô công

suất nhỏ (từ 50-300m3/ngày đêm) và trung bình (từ 300-500m3/ngày đêm) với phạm

vi cấp nước cho một thôn, liên thôn hoặc xã.

- Mô hình Ban quản lý: thường áp dụng cho những công trình có quy mô công suất

trung bình (từ 300-500m3/ngày đêm) và lớn (>500m3/ngày đêm) với phạm vi cấp

nước cho một thôn, liên thôn, xã.

Cách lựa chọn mô hình quản lý vận hành cho công trình cấp nước sinh hoạt đã nêu ở

trên chủ yếu phụ thuộc vào quy mô công suất thiết kế của công trình cấp nước, việc

này xuất phát từ nhu cầu sử dụng của người dân.

Cụ thể, tại những khu vực vùng sâu vùng xa, mật độ người dân thưa thớt, đặc điểm địa

hình đồi núi khó đi ít nguồn cung cấp nước thì chỉ có thể xây dựng các công trình loại

20

nhỏ và rất nhỏ. Ví dụ: Tại tỉnh Phú Thọ, các huyện vùng sâu vùng xa, có địa hình hiểm

trở như huyện Tân Sơn, Thanh Sơn những công trình cấp nước tại đây đa phần là công

trình cấp nước nhỏ và rất nhỏ. Ngược lại, tại khu vực có mật độ dân cư đông đúc, nhu

cầu sử dụng nước lớn, nguồn nước dồi dào, ở vị trí đồng bằng hay thì các công trình

có quy mố từ trung bình đến rất lớn sẽ được sử dụng phổ biến.

Do vậy việc quyết định lựa chọn 1 trong 7 mô hình quản lý nêu trên phụ thuộc chính

từ nhu cầu dùng nước của người dân.

Tuy nhiên, theo Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định về việc quản lý, sử dụng và khai

thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ Tài chính ban hành ngày

4/5/2013, các mô hình quản lý, khai thác vận hành công trình cấp nước nông thôn

được quy định bao gồm 3 loại cơ bản:

- Đơn vị sự nghiệp công lập (gồm: Ban quản lý nước sạch, đơn vị sự nghiệp công lập khác).

- Doanh nghiệp (gồm: Trung tâm nước sinh hoạt và VSMTNT; công ty trách nhiệm

hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân).

- UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND xã); Các hợp tác xã.

*Sơ lược về mô hình tổ chức quản lý hiệu quả được khuyến khích áp dụng cho

các công trình cấp nước nông thôn tập trung:

Mô hình doanh nghiệp:

- Thể chế: Hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Mô hình doanh nghiệp có thể là công ty

nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân… Đây là

loại hình doanh nghiệp có sản phẩm công ích, các chi phí đầu vào theo thị trường

nhưng đầu ra có sự can thiệp của chính quyền cấp tỉnh.

- Tài sản: Theo nguồn gốc hình thành, tài sản của doanh nghiệp quản lý có thể thuộc

sở hữu Nhà nước, sở hữu tư nhân hoặc sở hữu của các cổ đông.

Mô hình này được chứng minh là có hiệu quả ở những khu vực nông thôn tập trung

đông dân cư và có thu nhập khá. Công trình có xu hướng bền vững về mặt tài chính

21

mà có thể không cần tới trợ cấp từ ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, mô hình này

không phù hợp với các hệ thống quy mô nhỏ ở vùng sâu, vùng xa.

Mô hình quản lý này xu hướng đảm bảo sự hài lòng của khách hàng vì động lực kinh

doanh gắn kết với việc thu hút thêm khách hàng và khách hàng sử dụng thêm nhiều

nước. Vì vậy, cơ quan quản lý phải phê duyệt mức giá và giám sát hiệu quả hoạt động

và tiêu chuẩn dịch vụ.

Doanh nghiệp không nhiệt tình đầu tư và quản lý vận hành các công trình cấp nước tập

trung nông thôn có quy mô nhỏ, những vùng kinh tế khó khăn, đời sống và thu nhập

thấp vì rủi ro cao và khó đảm bảo cho tái sản xuất. Để giải quyết vướng mắc này, có

thể xem xét 2 mô hình doanh nghiệp quản lý vận hành sau đây:

- Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và vận hành:

Thực hiện Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg; trong đó, doanh nghiệp được hỗ trợ đầu

tư từ ngân sách Nhà nước theo mức hỗ trợ quy định. Khi đó tài sản của doanh nghiệp

sẽ là công - tư phối hợp. Quá trình quản lý vận hành, doanh nghiệp cần tính toán giá

thành theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý trình cấp có thẩm quyền

phê duyệt. Trong trường hợp giá bán thấp hơn giá thành ngân sách phải cấp bù theo

quy định.

- Nhà nước đầu tư xây dựng, doanh nghiệp quản lý vận hành: theo hình thức này, Nhà

nước đầu tư xây dựng công trình, giao doanh nghiệp quản lý, vận hành theo phương

thức đấu thầu, đặt hàng. Cơ chế tài chính trong hoạt động được thể hiện trong hợp

đồng giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và doanh nghiệp.

1.2.2 Kinh nghiệm quản lý các công trình cấp nước sạch

1.2.2.1 Kinh nghiệm quản lý ở các tỉnh đồng bằng, miền núi và các huyện lân cận

Kinh nghiệm thực hiện công tác đầu tư và quản lý vận hành các hệ thống cấp nước

sinh hoạt nông thôn cho thấy trước tiên các địa phương cần làm tốt công tác quy hoạch

các công trình cấp nước, không để đầu tư tự phát. Không chỉ chú trọng xây dựng mới,

mà phải quản lý, bảo dưỡng tốt các công trình cấp nước đã được xây dựng, trong đó

22

cần quy định rõ thời gian, trình tự và các nội dung bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và

thay thế các công trình, thiết bị.

Đánh giá công tác đầu tư và quản lý vận hành các hệ thống cấp nước nông thôn của Bộ

Nông nghiệp và PTNT cũng cho thấy các tỉnh, thành cần tiến hành lồng ghép các

chương trình và dự án cấp nước sinh hoạt khác tại địa phương. Đồng thời, cần ưu tiên

cho việc nâng cấp, vận hành có hiệu quả những công trình nước sạch đã được xây

dựng tại địa phương. Để quản lý vận hành công trình hiệu quả, cần chú ý tới việc lựa

chọn mô hình quản lý, vận hành các công trình sau đầu tư phù hợp, đây là yếu tố quyết

định sự hoạt động bền vững của công trình.

Bên cạnh đó, các địa phương cũng cần rà soát lại chất lượng công trình, công trình nào

bị hư hỏng mà người dân thật sự có nhu cầu thì phải tìm mọi biện pháp khắc phục.

Cần xã hội hóa đầu tư, kêu gọi nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp tư nhân. Hiện

doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn còn

hạn chế do bởi năng lực tài chính yếu.

Do vậy, cần cải thiện cơ chế, chính sách để khuyến khích áp dụng mô hình hợp tác

công - tư, khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân có năng lực đầu tư vào các công

trình CNTT nông thôn.

Sau 3 giai đoạn thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi

trường nông thôn (từ 1999-2015), thực tế cho thấy mỗi năm tiền ngân sách đầu tư cho

mỗi tỉnh trung bình từ 30 tỷ đồng. Do vậy, để đạt được đầy đủ các mục tiêu cấp nước

cho người dân nông thôn đề ra, các địa phương phải nỗ lực tăng cường công tác xã hội

hóa hoạt động đầu tư và quản lý, khai thác các hệ thống cấp nước nông thôn.

Thực tế hiện nay ở các huyện lân cận, đối với công tác quản lý công trình cấp nước có

quy mô công suất tương tự như huyện Hạ Hòa, phần lớn mô hình quản lý ở các huyện

là quản lý bởi cộng đồng và Ủy ban nhân dân xã, Hợp tác xã; Tuy nhiên trong 2 năm

gần đây, có một số huyện đã dần chuyển sang áp dụng mô hình quản lý bởi doanh

nghiệp do nhận thấy có nhiều ưu điểm và lợi thế trong công tác quản lý.

23

Dưới đây là thống kê của 2 huyện điển hình là huyện Lâm Thao và huyện Thanh

Thủy. Thông qua kinh nghiệm quản lý các công trình cấp nước, 2 huyện trên đã

chuyển đổi công tác quản lý bằng UBND xã và Hợp tác xã sang sử dụng mô hình quản

lý bằng doanh nghiệp hầu hết các công trình trên địa bàn huyện, trong đó huyện Thanh

Thủy là huyện miền núi với nhiều điểm tương đồng với huyện Hạ Hòa. Việc ưu tiên

tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp quản các công trình cấp nước đã mang lại hiệu quả

về về nhiều mặt khác nhau. Cụ thể nhất có thể thấy trong bảng tỷ lệ hao hụt thấp ( ~

20%), thấp hơn nhiều so với các mô hình quản lý khác (từ 30-40%); việc giảm hao hụt

từ các công trình cấp nước trực tiếp mang lại các hiệu quả, ví dụ như hiệu quả về kinh

tế, công suất cấp nước... gián tiếp mang lại hiệu quả về chất lượng và khả năng cung

cấp thường xuyên cho người dân.

Bảng 1.1 Mô hình quản lý công trình ở các huyện lân cận

Khối

Tỷ lệ hao hụt

TT

Tên, địa chỉ công trình

hình

lượng sản

(%)

quản lý

xuất nước

CTCN khu 5, xã Kinh Kệ, huyện Lâm Thao

129.948

1

19

DN

CTCN K5, xã Vân Hùng, xã Tứ Xã, huyện Lâm Thao

141.696

2

19

DN

CTCN khu 5, xã Sơn Dương , huyện Lâm Thao

84.146

3

28

HTX

CTCN khu 3, xã Hợp Hải, huyện Lâm Thao

98.688

4

30

HTX

CTCN khu 4 , xã Xuân Huy, huyện Lâm Thao

106.457

5

19

DN

CTCN khu 5, xã Thạch Sơn, huyện Lâm Thao

1.467.218

6

19

DN

CTCN TT Hùng Sơn, huyện Lâm Thao

2.616.664

7

19

DN

CTCN TT Lâm Thao, huyện Lâm Thao

457.920

8

18

DN

---

-

-

-

-

CTCN TĐC Khu 3, xã Phượng Mao, huyện Thanh Thủy

26.730

9

20

DN

10 CTCN Khu 5, xã Đồng Luận, huyện Thanh Thủy

34.538

20

DN

11 XNCN Thanh Thủy, xã Xuân Lộc, huyện Thanh Thủy

1.998.000

20

DN

12 CTCN xã Trung Nghĩa, huyện Thanh Thủy

526.500

22

DN

24

1.2.2.2 Bài học rút ra cho huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ

Dựa trên kinh nghiệm quản lý ở các huyện, các tỉnh đồng bằng và các tỉnh miền núi

lân cận, trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ rút ra nhiều bài học kinh nghiệm để

nâng cao công tác quản lý vận hành các công trình cấp nước sạch.

Trước tiên là phải chú trọng công tác quản lý công trình cấp nước có sẵn trên địa bàn

huyện thông qua sự rà soát của nhân dân, chính quyền địa phương; các công trình

không thể hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả được chính quyền địa phương tổng

hợp, báo cáo để sớm đưa vào duy tu, sửa chữa, cải thiện năng suất sử dụng nhằm phục

vụ đời sống sinh hoạt, sản xuất của nhân dân. Đồng thời rà soát các khu vực chưa

được cung cấp nước sạch để đề xuất biện pháp bổ sung đấu nối hoặc xây dựng công

trình cấp nước nếu cần thiết.

Thông qua Quyết định số 3606/QĐ-BNN-HTQT ngày 04/9/2015 của Bộ trưởng Bộ

Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt văn kiện chương trình “mở rộng quy mô vệ

sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” vay vốn ngân hàng thế giới, mặc dù có

được nguồn viện trợ kinh phí lớn từ Ngân hàng thế giới (WB) kết hợp với nguồn vốn

ngân sách tỉnh, vốn sự nghiệp thì việc chủ động thu hút, huy động nguồn lực từ doanh

nghiệp và vốn trong dân cũng góp phần nâng cao công tác triển khai các dự án mới

cũng như quản lý có hiệu quả các dự án đã đưa vào hoạt động.

Để thu hút nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia, cần có hành lang pháp lý cụ thể hơn

về hợp tác công - tư (PPP) cho lĩnh vực cấp nước nông thôn làm cơ sở pháp lý để

hướng dẫn, thúc đẩy sự tham gia của khu vực tư nhân trong lĩnh vực nước sạch nông

thôn. Ưu tiên nguồn vốn (bao gồm cả ODA), đối ứng cho các dự án đầu tư công - tư,

phục hồi và nâng cấp các hệ thống cấp nước tập trung đã được xây dựng. Ngoài ra cần

tích cực tuyên truyền, phổ biến lợi ích việc sử dụng nước sạch trong người dân, góp

phần hiểu biết và nâng cao dân trí để người dân tự giác thực hiện các chỉ đạo của chính

quyền cả trong công tác thực hiện dự án mới cũng như các dự án đã đi vào hoạt động.

Trong tương lai, xét từ góc độ thị trường, hoạt động cung cấp nước sinh hoạt nông

thôn cũng cần chuyển từ phương thức phục vụ sang dịch vụ. Hoạt động cấp nước nông

thôn nên được dần chuyển cho các đơn vị chuyên nghiệp thực hiện, từng bước xã hội

hóa công tác cấp nước sạch cho người dân sinh sống ở khu vực nông thôn.

25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Tổng kết các nội dung của Chương 1, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận cũng như

thực tiễn liên quan tới công tác quản lý khai thác và phát triển bền vững các công trình

cấp nước sạch nông thôn tại Việt Nam trong thời gian vừa qua. Cụ thể:

Trên khía cạnh cơ sở lý luận:

Trước hết, luận văn đã làm rõ về khái niệm, đặc điểm cũng như vai trò, tầm quan trọng

của các hệ thống cấp nước nông thôn trong việc việc cung cấp nước sinh hoạt cho

người dân và đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng, phòng tránh các bệnh do nước không

an toàn gây ra.

Luận văn cũng đã trình bày về các nội dung quan trọng trong công tác quản lý khai

thác hệ thống cấp nước nông thôn, bao gồm nội dung, tiêu chí đánh giá hiệu quả, các

nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn.

Trên khía cạnh cơ sở thực tế:

Trong chương 1 của luận văn đã trình bày sơ lược về quá trình phát triển các hệ thống

cấp nước, và các mô hình quản lý công trình cấp nước nông thôn trên phạm vi các tỉnh

đồng bằng miền núi và trên địa bàn các huyện lân cận. Các quy định, chính sách mới

nhất áp dụng trong lĩnh vực cấp nước nông thôn cũng được nêu ra nhằm hệ thống hóa

tài liệu pháp lý, cơ sở quản lý của Nhà nước.

Bên cạnh đó, việc tham khảo, vận dụng một cách phù hợp tùy theo đặc điểm riêng của

từng vùng miền những yếu tố và bài học kinh nghiệm nêu ra sẽ là tiền đề quan trọng

cải thiện đáng kể chất lượng công tác quản lý vận hành các công trình cấp nước tập

trung nông thôn tại địa phương.

Tìm hiểu đầy đủ, chính xác, rõ ràng về cơ sở pháp lý của Nhà nước và học hỏi các bài

học kinh nghiệm phù hợp đúc rút trên phạm vi toàn quốc sẽ giúp tăng cường công tác

đầu tư, quản lý vận hành, tăng cường tính bền vững các hệ thống cấp nước trên địa bàn

huyện nói riêng và trên toàn tỉnh nói chung, góp phần thực hiện thành công Chương

trình MTQG Xây dựng Nông thôn mới hiện đang được Chính phủ triển khai và thúc

đẩy trên phạm vi toàn quốc.

26

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN ĐANG THỰC HIỆN VÀ ĐÃ ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẠ HÒA

2.1 Khái quát chung tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Hạ Hòa

2.1.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Hạ Hòa

2.1.1.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên

a) Vị trí địa lý: Hạ Hoà là huyện miền núi nằm ở phía tây bắc của tỉnh Phú Thọ, cách

trung tâm tỉnh lỵ 70km. Phía Bắc giáp với huyện Trấn Yên và Yên Bình của tỉnh Yên

Bái, phía đông giáp với huyện Đoan Hùng và Thanh Ba, phía tây giáp với huyện Yên

Lập và Cẩm Khê.

b) Địa hình, địa mạo:

Là huyện miền núi nên địa hình đồi núi chiếm 48% diện tích tự nhiên của huyện và

thấp dần từ Tây Bắc sang Đông Nam. Địa hình Hạ Hòa có hình dáng lòng chảo, thoải

dần theo hướng Đông Nam, được tạo nên bởi các triền núi cao như các núi Ông, núi

Văn, núi Tiên Phong, núi Kìm, núi Trưa, nằm ở địa phận 10 xã, có sườn thoải dần về

phía sông Thao và các núi Gò Ngang, núi Buộm, núi Sơn Nhiễu, núi Thanh Hương

sườn thoải dần về tả ngạn sông Thao. Chính dạng địa hình trên đã tạo ra các vùng sinh

thái khác nhau (vùng đất bãi trong đê sông Thao, vùng đồi đất thấp, vùng đồi cao và

đất núi) có nhiều hứa hẹn và điều kiện để địa phương phát triển toàn diện, nông, lâm,

ngư nghiệp.

Mạng lưới giao thông của Hạ Hòa Phân bố đều và thuận tiện bao gồm 2 tuyến quốc lộ

chạy qua địa bàn là: Quốc lộ 32C từ Minh Côi đến Hiền Lương dài 24,4km ; Quốc lộ

70A Đoan Hùng- Yên Bái, qua Đại Phạm 4 km được trải nhựa. Bên cạnh đó còn có

các tỉnh lộ 311 (Yên Kỳ - Đại Phạm dài 28,73 km), 312 ( Vụ Cầu - Thị trấn Hạ Hòa

dài 14,5 km), 314 (Ấm Hạ- Hậu Bổng, dài 22 km) và hệ thống các huyện lộ như Gia

Điền - Y Sơn (9 km), Vĩnh Chân - Hương Xạ (7 km), Đan Thượng - Đại Phạm (7

km), Xuân Áng - Hiền Lương (10 km), Bằng Giã - Mỹ Lương (9 km), Hương Xạ -

27

Tây Cốc (6 km), Yên Kỳ - Vân Lĩnh (4 km), Hương Xạ - Phương Viên (4 km). Ngoài

ra toàn huyện còn 1413 km đường liên xã, liên thôn. Giao thông đường thủy chủ yếu

trên sông Thao hiện tại một số cảng sông được mở ra ở Vĩnh Chân, Ấm Thượng và

bến phà Ấm Thượng sang Chuế Lưu. Nếu kể cả các bến đò ngang, diện tích dành cho

bến cảng, bến phà và bến đò chiếm 28.214m2.

Hình 1.1 Vị trí địa lý huyện Hạ Hòa trên bản đồ tỉnh Phú Thọ

28

c) Đất đai, thổ nhưỡng

Huyện Hạ Hòa có các loại đất đá được hình thành qua các thời kỳ như: Đất đá tiền

Cambri; đất đá Cổ sinh đại, Trung sinh đại, Tân sinh đại với quá trình thành tạo kéo

dài từ 50 – 1.200 triệu năm. Cấu tạo địa chất này đã tạo ra cho Hạ Hòa những núi

Phượng Dục (núi có hình thế vòng quanh như chim phượng tung cánh);

Về nông hóa thổ nhưỡng, đất Hạ Hòa có các loại như sau:

1. Đất phù sa được bồi tụ hàng năm 900 ha (2,65%), dư lượng phù sa lớn, ít chua,

thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình, độ phì cao (mùn, đạm,lân tỷ lệ khá)

thích hợp cho việc trồng rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày).

2. Đất phù sa không bồi tụ hàng năm 3.000 ha (8,84%),tạo thành những vùng lúa chủ

yếu của huyện, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến sét, độ phì khá (hàm lượng mùn,

đạm, lân, kali tương đối).

3. Đất phù xa có sản phẩm feralit 300 ha (0,88%) thuộc vàn cao chua, nghèo dinh

dưỡng, thường trồng màu, lúa.

4. Đất chiêm trũng úng nước trong mùa mưa 1.200 ha (3,53%). Thành phần cơ giới

thịt nặng, yếm khí, khó tiêu nước, dễ gây úng, hầu như ngập nước thường xuyên, giàu

mùn đạm, lân, và kali, trồng lúa năng suất thấp và bấp bênh.

5. Đất bạc màu 2000 ha (5,9%). Đất chua, nghèo dinh dưỡng, thường trồng màu

(đỗ, lạc…).

6. Đất dốc tụ 1.000ha (3%) lớp mặt thường là cát thô, sỏi cặn, chua, thành phần cơ giới

từ cát pha đến thịt nhẹ, thường trồng hoa màu (sắn, khoai, đậu, đỗ…).

7. Đất lầy thụt 400 ha (1,2%)

8. Đất feralit đỏ vàng trên nền phiến thạch sét 25.450 ha, bằng 2/3 diện tích đồi núi của

huyện, thường ở độ cao 70m, độ dốc lớn, tầng đất dầy, thành phần cơ giới thịt nặng,

dinh dưỡng khá, dùng trồng rừng và cây công nghiệp.

29

9. Đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá macma 8.483 ha, dùng trồng rừng và cây

lâu năm.

10. Đất phù xa xen lẫn đồi núi 200 ha (0,59%) ít chua, hơi dốc tụ, thích hợp trồng hai

vụ lúa.

d) Khí hậu:

Khí hậu của Hạ Hòa nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, mang nhiều nét đặc trưng

của khí hậu miền núi phía Tây Bắc. Nhiệt độ trong năm trung bình từ 220 - 240C; cao

nhất vào tháng 5 - 6 là 33,60C, có lúc lên tới 410C, thấp nhất vào tháng 1 là 13,40C, có

lúc xuống tới 40 C. Độ ẩm trung bình 80 - 85% năm, trong đó độ ẩm cao nhất đo được

là 96%, thấp nhất là 60%.

Tại đây, gió mùa đông bắc kéo dài từ tháng 12 đến tháng 3. ở một số vùng thuộc hữu

ngạn sông Thao thời kỳ này xuất hiện sương muối. Gió đông nam bắt đầu từ tháng 4

đến tháng 11 trong năm, tạo nên sự mát mẻ và mưa nhiều ở địa phương. Gió tây nam

xen kẽ gió đông nam, mỗi đợt kéo dài vài ba ngày, khiến cho khí hậu khô nóng, độ ẩm

thấp. Những năm gần đây thường xuất hiện bão lốc cục bộ, kèm theo mua đá vào các

tháng 4, 5, 6 hàng năm, có lẽ do Hạ Hòa nằm giữa lòng chảo khu vực hai hồ lớn thủy

điện Hòa Bình và thủy điện Thác Bà.

e) Tài nguyên nước

- Nguồn nước mưa, nước mặt:

Lượng nước mặt ở huyện Hạ Hòa được hình thành từ 2 nguồn chính là từ mưa và

nguồn nước từ thượng lưu các sông, ngòi chảy qua địa bàn huyện như: sông Thao,

Ngòi Lao, Ngòi Vần…

Lượng mưa trung bình trong toàn huyện đo được là 2.000mm. Mùa mưa từ tháng 5 -

10, chiếm 80 - 85% lượng mưa cả năm( cao điểm vào các tháng 6, 7, 8). Mùa khô từ

tháng 11 - 12 chiếm 15 - 20% lượng mưa cả năm. Mưa tăng theo độ cao thể hiện khá

rõ rệt. Vùng có địa hình cao thì mưa nhiều. Ngược lại các thung lãng thấp kín gió thì

lượng mưa giảm. Trên một bình diện khác ta thấy, vùng mưa lớn Hoàng Liên Sơn

30

sông suối phát triển có mật độ từ 1 - 1,75 km/km2 , nhưng do Hạ Hòa nằm ở vùng

thung lũng nên lượng mưa chỉ đạt 2.000mm/năm, lượng bốc hơi nhiều,

Chế độ thủy văn của Hạ Hòa khá phong phú. Lưu vực sông Thao bao trùm toàn bộ

địa phương gồm dòng chính sông Thao và các phụ lưu, kéo dài từ tây bắc xuống

đông nam với chiều dài 33,5km. Sông Thao có một số phụ lưu chảy qua đất Hạ Hòa

như sau:

Ngòi Lao chảy từ núi Banh (220 m) qua Văn Chấn (Yên Bái), Yên Lập, chảy vào hạ

lưu Hạ Hòa 17km, lưu vực lòng rộng, lượng nước dồi dào (ngòi dài 69km, lưu lượng

20,4m3/ s).

Ngòi Vần chảy từ núi Hân(810m), núi Bổng (736m), núi Na (977m) của Yên Bái qua

Hiền Lương 2,5km được chặn lại thành hồ chứa nước rộng 300 ha cung cấp và tưới

cho 3 xã hữu ngạn sông Thao.

Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có hệ thống hồ đầm rất phong phú, trữ lượng

nước lớn, tạo điều kiện tốt cho sinh hoạt, sản xuất vận chuyển, nuôi trồng thủy

sản và du lịch

- Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm chính trên địa bàn huyện Hạ Hòa chủ yếu đến

từ nước ngầm của sông Hồng và đầm Ao Châu. Tuy nhiên trữ lượng nước ngầm tại

đây rất ít, ngoài ra do nguồn nước sông Hồng đang dần trở nên ô nhiễm, việc sử dụng

nguồn nước ngầm cho sinh hoạt ngày càng bị hạn chế, để cung cấp phục vụ trên diện

rộng là không đáng kể.

2.1.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội

Tổng số dân trên địa bàn huyện Hạ Hòa tính đến năm 2017 là 108.203 người (theo

niên giám thống kê năm 2018 - Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ).

- Hạ Hòa là một trong những huyện có diện tích lớn nhất của tỉnh Phú Thọ, với tổng

diện tích là 341,5km2, nhưng phần lớn diện tích là đồi núi, vùng đồng bằng ven sông

chỉ chiếm phần nhỏ nên dân số tại đây phân bố không đều, mật độ dân số trung bình là

317 người/ km2, chủ yếu là người dân nông thôn, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên tính đến

31

năm 2016 là 8,64 %/năm. Trong đó tỷ lệ tăng tự nhiên cao nhất trước đó là vào năm

2014 là 10,12%/năm, các năn trước 2014, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khá thấp.

- Cơ cấu lao động thay đổi theo hướng tích cực, tính đến năm 2016 tổng số lao động

trên địa bàn huyện là 59,6 nghìn người, trong đó có 43,7 nghìn người lao động theo

nhóm ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 73,3%, nhóm ngành công nghiệp có 7,6

nghìn người chiếm 12,75% và nhóm ngành thương mại- dịch vụ có 8,3 nghìn người

chiếm 13,9%

- Phân bố lao động làm việc ngoài nhà nước và tại khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

chiếm phần lớn (95%) khoảng 56,4 nghìn người; trong đó lao động đã qua đào tạo là

15,8 nghìn người, chiếm tỷ lệ 26,6%.

2.1.2 Nhận xét về hiện trạng phát triển kinh tế

Năm 2016-2017, tình hình kinh tế - xã hội của huyện đạt được nhiều kết quả khả quan,

giá trị tăng thêm đạt trên 1.869 tỷ đồng, bằng 100,1% so với kế hoạch, tăng 6,6% so

với cùng kỳ. Trong đó, giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp đạt trên 853 tỷ đồng,

giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt trên 258 tỷ đồng, thương mại - dịch vụ -

du lịch đạt trên 757 tỷ đồng. Tổng số vốn đầu tư toàn xã hội đạt 1.600 tỷ đồng. Thu

nhập bình quân đầu người đạt 24,5 triệu đồng. Lĩnh vực văn hóa, xã hội có những

bước phát triển. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 13,22%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y

tế tăng, đạt 84,36%. Có 90,59 % hộ gia đình, 85,07% khu dân cư và 92% cơ quan đơn

vị đạt tiêu chuẩn văn hóa. Toàn huyện có 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Các chỉ tiêu

về quốc phòng an ninh được đảm bảo; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được

giữ vững.

* Về nông - lâm nghiệp

Đã mạnh dạn thay đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng vật nuôi, áp dụng tiến bộ khoa

học – công nghệ vào phục vụ sản xuất. Đẩy mạnh sản xuất, hoạt động khuyến nông

bằng nâng cao dịch vụ sản xuất như cung cấp giống, thuốc bảo vệ thực vật, đầu tư vật

tư; đặc biệt là nâng cao công tác quản lý thủy lợi.

32

Công tác quản lý, bảo vệ rừng, trồng rừng có chuyển biến tích cực, nâng cao độ che

phủ rừng, cơ bản hoàn thành việc giao đất giao rừng cho nhân dân, việc khai thác rừng

được quản lý chặt chẽ.

* Về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

Sản xuất công nghiệp từng bước ổn định. Quan hệ sản xuất tiếp tục được củng cố, tạo

môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế cùng tham gia phát triển CN – TTCN.

* Về thương mại - dịch vụ

Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản được củng cố và phát triển. Các loại hình dịch

vụ phục vụ sản xuất và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân được đa dạng hoá.

2.2 Thực trạng về quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt đang thực hiện và đã bàn giao vận hành

2.2.1 Chính sách của tỉnh và tình hình thực tế các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện

Về văn bản chính sách và hướng dẫn của Chính phủ quy định về hoạt động cung cấp

nước sạch nông thôn bao gồm:

- Quyết định 104/2000/QĐ-CP ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt Chiến lược quốc gia về Cấp nước và Vệ sinh nông thôn giai đoạn đến năm 2020;

- Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn

giai đoạn 2016-2020;

- Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một

số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước

sạch nông thôn; Thông tư liên tịch số 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC- BKHĐT ngày

31/10/2014 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 131/2009/QĐ- TTg ngày 02/11/2009

của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản

lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;

33

- Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài Chính quy định việc quản

lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;

- Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp

và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ

về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của

Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Về địa phương, trong phạm vi quyền hạn được quy định. Căn cứ chính sách của Trung

Ương, tỉnh Phú Thọ đã nghiên cứu xây dựng và ban hành các chính sách, kế hoạch để

quản lý và thực hiện hoạt động cấp nước nông thôn theo định hướng chung của Chính

Phủ;

Theo như nội dung đã trình bày về tính cấp thiết, điều kiện tự nhiên, tình hình dân sinh

kinh tế đã nêu ở trên. Việc đầu tư và xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt phục

vụ các hoạt động của người dân nông thôn trên địa bàn huyện Hạ Hòa đã được đội ngũ

chức năng, các phòng ban có thẩm quyền đề xuất thực hiện và phát triển nhanh chóng.

Từ những năm 1998 Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và Vệ sinh môi

trường nông thôn (NS&VSMTNT) được triển khai tại tỉnh Phú Thọ. Mục tiêu của

chương trình là ưu tiên xây dựng công trình cấp nước tập trung, giải quyết nước sinh

hoạt cho nhân dân các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các xã

khó khăn về nguồn nước sinh hoạt hoặc có nguy cơ nguồn nước bị ô nhiễm.

Từ năm 2000 trên địa bàn huyện đã bắt đầu triển khai xây dựng công trình cấp nước

sinh hoạt nông thôn ở các xã với lưu lượng thiết kế cung cấp cho khoảng 830 người

dân; đến năm 2016 số lượng công trình đã tăng lên đáng kể giải quyết việc cung cấp

nước sinh hoạt phục vụ đời sống người dân trong các khu của 10 xã trên địa bàn

huyện.Tuy nhiên, số lượng người dân thực tế được cung cấp đấu nối còn rất ít do công

tác quản lý công trình cấp nước sau dự án không đạt hiệu quả tối ưu, việc hướng dẫn

công tác quản lý, vận hành các công trình chưa được đầu tư, giám sát, người dân thờ ơ

với công tác tuyên truyền sử dụng nước sạch.

34

Nhận thức được tầm quan trọng của việc cung cấp nước sạch đến đời sống sinh hoạt

và sản xuất của người dân, nhà nước đã ban hành các văn bản hướng dẫn, các quy định

về quản lý, khai thác sử dụng công trình nước sạch:

*Trong giai đoạn từ 2006 - 2010: Thực hiện Quyết định 277/2006/QĐ-TTg Về việc

phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

giai đoạn 2006 - 2010; Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Quyết định

1441/2007/QĐ-UBND Ban hành Quy định về quản lý, khai thác công trình cấp nước

sạch nông thôn với các nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Lập hồ sơ, thực hiện các thủ tục xin cấp phép khai thác nước theo quy định của Luật

Tài nguyên nước;

- Thành lập và giao cho các tổ chức, cá nhân trong xã trực tiếp quản lý, khai thác công

trình cấp nước; phê duyệt Quy chế hoạt động của tổ chức, cá nhân được giao quản lý,

khai thác công trình cấp nước;

- Phê duyệt và chỉ đạo thực hiện phương án bảo vệ nguồn nước, bảo vệ công trình, kế

hoạch phát triển công trình cấp nước;

- Tiếp nhận, quản lý sử dụng kinh phí hỗ trợ của Nhà nước cho công tác quản lý khai

thác công trình cấp nước;

- Theo dõi, đánh giá tình hình hoạt động của công trình cấp nước, chỉ đạo thực hiện

bảo trì, bảo dưỡng công trình;

- Kiểm tra, đôn đốc và đánh giá hoạt động của các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý,

khai thác công trình cấp nước, đảm bảo hoạt động quản lý, khai thác công trình cấp

nước đúng Quy chế đã ban hành;

- Tổ chức các hoạt động truyền thông về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn,

nâng cao nhận thức cho người dân về quyền và nghĩa vụ trong quản lý sử dụng nguồn

nước. Ngăn chặn, xử lý các vi phạm về bảo vệ công trình, tranh chấp nguồn nước.

35

*Giai đoạn từ 2010 – 2015 (định hướng đến 2020):

Thực hiện Quyết định số 104/2010/QĐ-TTg ngày 25/8/2010 của Thủ tướng Chính Phủ

phê duyệt Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020;

Ủy ban nhân dân tỉnh phú thọ ra quyết định số 491/QĐ-UBND ngày 18/02/2011 về

việc phê duyệt quy hoạch cấp nước sinh hoạt nông thôn tỉnh phú thọ giai đoạn 2010 -

2015 và định hướng đến năm 2020 đưa ra các giải pháp cấp nước cho các vùng nông

thôn trên địa bàn tỉnh.

Giải pháp đưa ra đối với huyện Hạ Hòa:

- Các xã vùng ven sông: Giải pháp cấp nước cho vùng này là cải tạo, mở rộng các

công trình cấp nước đã có và xây mới các công trình cấp nước tập trung bằng bơm dẫn

mà nguồn cấp là nước sông Thao, sông Lô, sông Chảy.

- Các xã vùng đất giữa, vùng đồi gò: Có các ngòi chảy qua và một số đầm lớn, hồ thủy

lợi có trữ lượng nước lớn đủ để cấp cho sản xuất và sinh hoạt xây dựng các công tình

cấp nước tập trung quy mô liên xã để cấp nước sinh hoạt;

- Các khu dân cư sống quá xa có công trình cấp nước tập trung hoặc các xã khan hiếm

nguồn nước mặt không có điều kiện xây dựng các công trình cấp nước tập trung thì phương

án cấp nước là cải tạo những công trình cấp nước hộ gia đình đã có như giếng khoan, giếng

đào, máng dẫn nước tự chảy đã có để đảm bảo có nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

Các văn bản hướng dẫn và kế hoạch thực hiện nêu trên do UBND tỉnh Phú Thọ ban

hành đã cụ thể hóa các quy định và hướng dẫn của Chính phủ đối với công tác tổ chức

và triển khai kế hoạch đầu tư xây dựng công trình cấp nước. Bên cạnh đó, trong các

quy định và hướng dẫn này, nội dung phân giao trách nhiệm về quản lý khai thác và

vận hành các công trình CNTT được xây dựng trên địa bàn huyện và trách nhiệm về

hiệu quả hoạt động cũng đã phần nào được nêu ra.

Nhìn chung, cùng với các quy định của TW, những văn bản quy định và hướng dẫn

này đã giúp tạo dựng hành lang pháp lý và tổ chức tại cấp tỉnh, hình thành bộ máy tổ

36

chức và triển khai thực hiện các hoạt động liên quan tới lĩnh vực cấp nước nông thôn

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Tuy nhiên, liên quan trực tiếp tới việc đảm bảo hiệu quả công tác quản lý khai thác,

vận hành đối với công trình CNTT đã được xây dựng (đặc biệt là các công trình hiện

đang giao cho UBND xã quản lý), tỉnh Phú Thọ vẫn chưa có những quy định và chế

tài mạnh mẽ để cải thiện nội dung này. Các hướng dẫn của tỉnh đưa ra tuân theo định

hướng chung của Chính phủ, tuy nhiên lại chưa gắn trách nhiệm cụ thể hoặc có các

chế tài rõ ràng đối với các trường hợp đơn vị quản lý công trình cấp nước kém hiệu

quả hoặc có chậm trễ, yếu kém trong công tác báo cáo hiệu quả hoạt động của các

công trình. Đây có thể coi là một hạn chế về chính sách và hướng dẫn trong công tác

quản lý khai thác và sử dụng các công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn

huyện Hạ Hòa nói riêng và trên toàn tỉnh nói chung.

Hiện tại, hiệu quả hoạt động của các công trình đã bàn giao cho huyện chủ yếu phụ

thuộc vào sự quan tâm vào cuộc của chính quyền UBND xã và huyện nơi có công

trình. Việc báo cáo về hiệu quả quản lý khai thác, vận hành các công trình đã xây dựng

chưa được thực hiện tốt, và mới chỉ được thực hiện khi có yêu cầu từ cấp trên (mang

tính sự vụ) nhưng chất lượng báo cáo còn hạn chế.

2.2.2 Các mô hình quản lý hệ thống cấp nước trên địa bàn huyện

2.2.2.1 Các mô hình quản lý và nội dung quản lý

Như đã trình bày ở phần 1.2.1, theo thống kê, trong lĩnh vực cấp nước nông thôn của nước

ta đã tồn tại 7 mô hình quản lý các công trình cấp nước tập trung nông thôn, bao gồm:

i) Mô hình cộng đồng, ii) Mô hình tư nhân, iii) Mô hình Hợp tác xã, iv) Mô hình

doanh nghiệp tư nhân, v) Mô hình Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMTNT tỉnh, vi)

Mô hình UBND xã, và vii) Mô hình Ban quản lý.

Tính tới năm 2013, trước khi ra đời Thông tư 54/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban

hành quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông

thôn tập trung. Trong báo cáo số 265/BC-SNN-CCTL ngày 15/11/2016 của Sở Nông

nghiệp và PTNT báo cáo công tác quản lý nhà nước về nước sạch nông thôn trên địa

37

bàn tỉnh Phú Thọ có nêu rõ các công trình cấp nước tập trung nông thôn của tỉnh Phú

Thọ sau khi xây dựng được phân giao cho 03 mô hình/đơn vị chính sau quản lý, vận

hành công trình: i) Mô hình quản lý bởi cộng đồng, đơn vị công lập; ii) Mô hình quản

lý bởi Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMTNT tỉnh (Doanh Nghiệp); iii) Mô hình quản

lý bởi UBND xã và Hợp tác xã.

Các công trình cấp nước trên địa bàn huyện chủ yếu là công trình có công suất lớn và

rất lớn với quy mô cấp nước cho xã và liên xã, phạm vi kết nối rộng lớn tuy nhiên

công tác quản lý vận hành chủ yếu giao cho Ủy ban nhân dân xã và Hợp tác xã;

Hiện nay, UBND tỉnh đang lên kế hoạch áp dụng mô hình quản lý vận hành các công

trình cấp nước mới, sẽ thí điểm trên địa bàn một số huyện trong đó có huyện Hạ Hòa

là mô hình doanh nghiệp (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp

danh, doanh nghiệp tư nhân…) thực hiện quản lý, vận hành các công trình CNTT nông

thôn đã xây dựng thông qua công tác đấu thầu rộng rãi.

2.2.2.2 Hiện trạng mô hình quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt

* Số lượng công trình: Hiện nay trên địa bàn huyện Hạ Hòa có tổng cộng 09 công

trình đã đưa vào vận hành và 01 công trình đang trong giai đoạn triển khai. Các công

trình cấp nước sinh hoạt đang vận hành được thống kê trong bảng 2.1:

Bảng 2.1 Các công trình cấp nước sạch trên địa bàn huyện Hạ Hòa

Số dân phục vụ

Tên, địa chỉ công trình

Năm xây dựng

Năm đưa vào sử dụng

Khối lượng sản xuất nước(m3)

Thiết kế Thực tế

Tỷ lệ hao hụt (%)

2002

2003

470

70

39.023

35

CTCN khu 4 Động Lâm, xã Động Lâm

2009

2010

680

320

38.976

28

CTCN khu trung tâm Đan Thượng, xã Đan Thượng

2001

2002

420

330

41.446

34

CTCN TT xã Minh Hạc, xã Minh Hạc

2003

2004

480

301

64.865

35

CTCN TT xã Vụ Cầu, xã Vụ Cầu, huyện Hạ Hòa

2000

2001

830

432

72.000

30

CTCN TT xã Hiền Lương, xã Hiền Lương

38

Số dân phục vụ

Tên, địa chỉ công trình

Năm xây dựng

Năm đưa vào sử dụng

Khối lượng sản xuất nước(m3)

Thiết kế Thực tế

Tỷ lệ hao hụt (%)

CTCN TT Hạ Hoà 2

2007

2008

2000

950

228.960

34

2009

2011

1286

496

46.785

24

CTCN TT xã Vĩnh Chân, xã Vĩnh Chân

2006

2010

725

465

27.771

32

CTCN khu 2 Văn Lang, xã Văn Lang

2009

2010

308

--

--

CTCN khu 6,7,8 , xã Bằng Giã, huyện Hạ Hòa

Theo bảng trên, quy mô cấp nước của các công trình còn ở mức thấp, tuy nhiên số

lượng đấu nối thực tế đến các hộ còn rất ít. Với số đấu nối của người dân hạn chế, việc

này cũng đặt ra thách thức trong công tác quản lý chi phí vận hành các công trình, hầu

hết việc quản lý gặp khó khăn trong việc thu không đủ chi, gánh nặng cho ngân sách

nhà nước. Do công suất, quy mô cung cấp nước sinh hoạt các công trình cấp nước trên

địa bàn huyện chủ yếu là trung bình và nhỏ, mô hình quản lý hiện tại ở huyện Hạ Hòa

là giao cho Ủy ban nhân dân xã và hợp tác xã quản lý.

Các mô hình quản lý công trình cấp nước hiện nay trên địa bàn huyện được thể hiện

trong bảng 2.2:

Bảng 2.2 Các mô hình quản lý công trình cấp nước trên địa bàn huyện Hạ Hòa

Đơn vị quản lý vận hành

Tên, địa chỉ công trình

CĐ HTX Tư nhân UBND xã DN

TTN

x

CTCN khu 4 Động Lâm, xã Động Lâm, huyện Hạ Hòa

x

CTCN khu trung tâm Đan Thượng, xã Đan Thượng, huyện Hạ Hòa

x

CTCN TT xã Minh Hạc, xã Minh Hạc, huyện Hạ Hòa

x

CTCN TT xã Vụ Cầu, xã Vụ Cầu, huyện Hạ Hòa

39

Đơn vị quản lý vận hành

Tên, địa chỉ công trình

CĐ HTX Tư nhân UBND xã DN

TTN

x

CTCN TT xã Hiền Lương, xã Hiền Lương, huyện Hạ Hòa

x

CTCN TT Hạ Hoà 2, huyện Hạ Hòa

x

CTCN TT xã Vĩnh Chân, xã Vĩnh Chân, huyện Hạ Hòa

x

CTCN khu 2 Văn Lang, xã Văn Lang, huyện Hạ Hòa

x

CTCN khu 6,7,8 , xã Bằng Giã, huyện Hạ Hòa

ThNgoài áp dụng mô hình quản lý giao Ủy ban nhân dân xã và hợp tác xã quản lý.Gần

đây, do nguồn vốn cung cấp cho dự án đầu tư xây dựng công trình nước sạch cho tỉnh

tăng lên, từ đó kéo theo nguồn vốn cung cấp cho xã cũng tăng theo vì vậy quy mô dự

án cũng lớn dần. Trong năm 2017, huyện Hạ Hòa triển khai thực hiện dự án cấp nước

mới với quy mô cấp nước liên xã, lưu lượng thiết kế khá lớn, đủ cung cấp cho khoảng

hơn 4000 người dân. Với công tác quản lý hiện tại là giao cho Ủy ban nhân dân xã và

hợp tác xã quản lý không đủ khả năng quản lý hiệu quả công trình sau vận hành, do đó

trên địa bàn huyện đã thay đổi sang mô hình quản lý bởi doanh nghiệp và Trung tâm

cấp nước sinh hoạt và VSMTNT tỉnh, hiện tại đã tiến hành thay đổi công tác quản lý

mới trên một số công trình thí điểm để làm quen và tiện cho việc quản lý các công

trình về sau.

* Nguồn vốn đầu tư và đơn vị tổ chức quản lý vận hành công trình:

Từ năm 1998, tham gia thực hiện mục tiêu cấp NS&VSMT nông thôn có nhiều

chương trình, dự án của các tổ chức khác nhau như: Dự án vốn chương trình mục tiêu

quốc gia và vốn hỗ trợ vốn của UNICEF do Sở NN&PTNT quản lý; vốn vay ADB do

Ban quản lý dự án cơ sở hạ tầng nông thôn làm chủ đầu tư; vốn Chương trình 134, 135

do UBND các huyện làm chủ đầu tư. Tuy nhiên, nhờ có sự viện trợ của các nhà tài trợ

lớn là WB và ODA nên nguồn vốn phân bổ cho tỉnh Phú Thọ nói chung và huyện Hạ

40

Hòa nói riêng để đầu tư xây dựng các công trình cấp nước tập trung quy mô lớn cũng đã

được cải thiện đáng kể, số lượng và quy mô các công trình lớn dần, nâng cao số lượng,

chất lượng nước sạch cung cấp cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.

Trong 5 năm gần đây, huyện Hạ Hòa không triển khai xây dựng thêm dự án cấp nước

mới nào do nguồn vốn ngân sách cấp chủ yếu sử dụng cung cấp cho các huyện lân cận

có nhu cầu cấp bách hơn.

Gần đây, ngân sách dành cho hoạt động đầu tư cấp nước sinh hoạt nông thôn có xu

hướng tăng dần, trong đó nguồn vốn đầu tư từ chương trình vệ sinh môi trường nông

thôn của WB chiếm đến 70% ngân sách phân bố của tỉnh, hiện nay trên địa bàn huyện

đang triển khai xây dựng thêm hệ thống cấp nước sinh hoạt xã Bằng Giã, huyện Hạ

Hòa với công suất khoảng 1.500 m3/ngày.đêm, kế hoạch cấp nước cho khoảng gần

3.000 hộ dân liên xã và sẽ mở rộng quy mô trong những năm tiếp theo.

* Tình hình hoạt động của các công trình cấp nước trên địa bàn huyện Hạ Hòa:

Năm 2014, Trung tâm Quốc gia Nước sạch và VSMTNT đã đưa ra Báo cáo đánh giá

về tình hình hoạt động của các công trình CNTT nông thôn trên phạm vi cả nước.

Trong đó, việc đánh giá được dựa theo hướng dẫn tại Chỉ số 8 thuộc điều 1 Quyết định

số 2570/QĐ-BNN-TCTL của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, bao gồm các yếu

tố (chấm theo thang điểm) :

i) bộ máy tổ chức, vận hành và bảo trì công trình,

ii) hiệu suất hoạt động (công suất hiện tại/công suất thiết kế),

iii) doanh thu nước chi cho quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng,

iv) tỷ lệ thất thoát nước,

v) nguồn cấp nước và chất lượng nước đầu ra ổn định.

Cụ thể, dựa trên các yếu tố theo chỉ số 8 của quyết định này. Tỷ lệ hiện trạng hoạt

động của các công trinh cấp nước tập trung được chia làm 4 mức hiện trạng như sau:

A) Bền vững; B) Trung bình(Bình thường); C) Kém hiệu quả; D) Không hoạt động.

41

Công trình hoạt động bền vững là công trình đạt từ 7 điểm trở lên; Công trình hoạt

động bình thường đạt từ 5 đến 6 điểm; Công trình dưới 5 điểm là công trình hoạt động

kém hiệu quả; Công trình không cấp nước liên tục 3 tháng tính đến ngày khảo sát là

công trình không hoạt động.

Theo cách đánh giá như trên. Hiện nay ở huyện Hạ Hòa, trong số các công trình cấp

nước đang hoạt động chỉ có 01 công trình được đánh giá là hoạt động bền vững, 3

công trình được đánh giá là hoạt động bình thường, 5 công trình hoạt động kém hiệu

quả và không hoạt động.

Qua đó, hiện trạng các công trình cấp nước sinh hoạt huyện Hạ Hòa được thống kê

trong bảng 2.3 như sau:

Bảng 2.3 Hiện trạng hoạt động các công trình CNTT ở huyện Hạ Hòa

Tình trạng hoạt động

Hoạt động

Tên công trình

Bình

Không

Bền vững

kém hiệu

thường

hoạt động

quả

x

CTCN khu 4 Động Lâm (Động Lâm)

CTCN khu trung tâm Đan Thượng (Đan

x

Thượng)

x

CTCN TT xã Minh Hạc (Minh Hạc)

x

CTCN TT xã Vụ Cầu (Vụ Cầu)

x

CTCN TT xã Hiền Lương (Hiền Lương)

x

CTCN TT Hạ Hoà 2 (")

CTCN TT xã Vĩnh Chân (Vĩnh Chân)

x

x

CTCN khu 2 Văn Lang (Văn Lang)

x

CTCN khu 6,7,8 (Bằng Giã)

42

Như vậy, từ số liệu tổng hợp trên, ta có thể thấy phần nào hiệu quả công tác quản lý,

khai thác vận hành các công trình đã xây dựng chưa bền vững. Một số lý do cơ bản

được chỉ ra cho tình trạng này bao gồm việc công trình cấp nước đã xây dựng còn

chưa phát huy hết công suất thiết kế, doanh thu từ bán nước còn thấp, tỷ lệ nước thất

thoát lớn...

Bảng số liệu trên cũng cho thấy trên địa bàn huyện vẫn còn công trình hoạt động ở

mức kém, ngoài ra còn có công trình không hoạt động. Với số lượng người dân được

cung cấp nước sạch thống kê ở trên thì việc có công trình không hoạt động và kém

hoạt động là việc đáng lưu tâm đối với công tác quản lý các công trình cấp nước trên

địa bàn huyện. Việc các công trình hoạt động kém hiệu quả do một số nguyên nhân

chủ yếu, bao gồm: do công tác quản lý, sử dụng khai thác và bảo vệ công trình cấp

nước của địa phương và người dân chưa tốt; ý thức người dân sử dụng, quản lý công

trình chưa cao; do mưa lũ, sạt lở đất, rừng đầu nguồn; do chất lượng công tác thiết kế

và thi công xây dựng còn chưa tốt.

Trong thời gian vừa qua, trên địa bàn huyện Hạ Hòa mới chỉ đang triển khai xây dựng

thêm mới 01 công trình cấp nước có quy mô rất lớn. Tuy nhiên trong thời gian tới,

ngoài việc xây dựng mới nhiều hơn các công trình cấp nước để tăng tỷ lệ bao phủ cấp

nước sinh hoạt cho các khu vực chưa được tiếp cận nước sạch, cũng cần tiếp tục chú

trọng việc tăng cường hiệu quả công tác quản lý, vận hành và báo cáo về tình trạng

hoạt động của các hệ thống cấp nước đã được đầu tư xây dựng.

Theo hướng dẫn của tỉnh, UBND các xã thành lập các Tổ quản lý vận hành để quản lý,

vận hành và bảo dưỡng những công trình cấp nước này. Nguồn nhân lực trực tiếp chịu

trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình cấp nước sinh hoạt bao

gồm các cán bộ của thôn, bản, cán bộ xã tại địa phương nơi có công trình cấp nước đã

được xây dựng.

Như vậy, ta có thể thấy rằng, trong số 9 công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn đã

được xây dựng trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tất cả công trình đều do UBND xã, Hợp tác

xã quản lý và khai thác sử dụng. Với nguồn nhân lực mỏng và còn tương đối yếu về

43

chuyên môn kỹ thuật, cũng như sự giám sát và quản lý còn hạn chế, vì vậy, hiệu quả

hoạt động của các công trình này mới chỉ đáp ứng những yêu cầu vận hành cơ bản.

Quá trình tìm hiểu về 2 mô hình quản lý các công trình cấp nước tập trung nông thôn

của huyện Hạ Hòa cho thấy, chất lượng công tác quản lý và báo cáo về hiệu quả vận

hành của các công trình do mô hình UBND xã và Hợp tác xã quản lý hiện còn gặp

nhiều bất cập do một số lý do:

Thứ nhất, UBND xã là đơn vị quản lý Nhà nước, chịu trách nhiệm chung về mặt quản

lý và phát triển kinh tế - xã hội của xã, do đó, công tác quản lý các công trình cấp nước

tập trung nông thôn chỉ là một mảng chuyên môn của công việc. Thời gian phân phối

cho công tác quản lý không nhiều, việc học tập và nghiên cứu nâng cao hiệu quả

không được đầu tư chuyên sâu. Hợp tác xã cũng vậy, tuy rằng có ưu điểm về thời gian

và nguồn lực nhưng về chuyên môn vận hành còn rất hạn chế, tinh thần trách nhiệm

trong công tác quản lý chưa cao. Trong trường hợp thiếu đi sự quan tâm và vào cuộc

của chính quyền xã và sự đôn đốc của cấp trên (UBND huyện và tỉnh) thì hiệu quả

quản lý, vận hành công trình sẽ gặp khó khăn.

Thứ hai, việc quản lý, vận hành trực tiếp các công trình được phân giao cho Tổ quản

lý vận hành của thôn hoặc liên thôn. Thành viên các Tổ quản lý vận hành công trình

chỉ dao động từ 2-5 người tùy theo quy mô công trình với trình độ chuyên môn và kinh

nghiệm về quản lý vận hành công trình không nhiều. Do vậy, chất lượng và hiệu quả

dịch vụ cấp nước từ các công trình cấp nước nhìn chung mới chỉ đáp ứng được yêu

cầu cơ bản.

Thứ ba, việc cập nhật, báo cáo thông tin về hiện trạng và hiệu quả hoạt động của các

công trình cấp nước còn rất lỏng lẻo và hiện tỉnh cũng chưa đưa ra chế tài cụ thể trong

trường hợp báo cáo muộn hoặc không đầy đủ. Xét về góc độ quản lý Nhà nước, việc

tổng hợp và cập nhật thông tin, dữ liệu về hoạt động và hiệu quả hoạt động của các

công trình cấp nước đã xây dựng từ cấp xã còn chưa kịp thời và gặp nhiều khó khăn do

không có cơ quan chuyên môn quản lý và vận hành các công trình đã được xây dựng.

Do đó, việc xây dựng kế hoạch để cải thiện hiệu quả công tác quản lý vận hành, bảo

44

dưỡng và tu bổ sửa chữa công trình cũng như kế hoạch nâng cấp sửa chữa các công

trình đã xây dựng cũng còn đối mặt với nhiều thách thức.

2.2.3 Đánh giá hiệu quả công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt

Theo phần 1.1.3 trong Chương 1, các tiêu chí được đề xuất để đánh giá kết quả công tác

quản lý khai thác hệ thống cấp nước sạch nông thôn được xác định bởi yếu tố lý thuyết

và thực tế, trong đó yếu tố lý thuyết bao gồm các tiêu chí: i) Công tác tổ chức bộ máy,

ii) Mức độ hoàn thiện kế hoạch, iii) Mức độ lãnh đạo thưc hiện và hoàn thành kết hoạch;

iv) Mức độ kiểm soát các quá trình. Như đã trình bày ở phần 2.2 về hiện trạng công

trình và các mô hình quản lý công trình đang được áp dụng tại huyện Hạ Hòa (2 mô

hình quản lý), phần tiếp theo sẽ xem xét và đánh giá công tác quản lý khai thác các hệ

thống cấp nước nông thôn theo 2 yếu tố được đề xuất. Xuất phát từ thực tiễn của việc

quản lý các công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh nói chung và trên địa bàn huyện nói

riêng, việc đánh giá về cơ bản sẽ được thực hiện theo 2 mô hình tổ chức quản lý công

trình, đó là mô hình do UBND xã quản lý và mô hình do hợp tác xã quản lý.

2.2.3.1 Yếu tố lý thuyết

 Tổ chức bộ máy:

Hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý công trình cấp nước được xác định bởi hai yếu tố: i) tổ

chức bộ máy/mô hình quản lý công trình phù hợp, ii) chất lượng đội ngũ cán bộ, lao động.

Xét về sự phù hợp của tổ chức bộ máy/mô hình quản lý công trình phù hợp, ta có thể

thấy rằng trong tổng số các công trình cấp nước nông thôn của huyện Hạ Hòa, đa phần

công tác quản lý đảm bảo hoạt động bình thường, do các công trình cấp nước chủ yếu

là công trình có quy mô trung bình và nhỏ, nên công tác quản lý như hiện tại không

gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên các công trình trên vẫn chưa đảm bảo phát triển bền

vững và vẫn còn có công trình không hoạt động và hoạt động kém hiệu quả, hơn nữa

nếu triển khai các công trình có quy mô lớn hơn thì việc quản lý bởi các mô hình trên

sẽ gặp nhiều khó khăn.

Các mô hình này chỉ có thể phát huy hiệu quả thực sự nếu nhận được sự quan tâm chỉ

đạo của lãnh đạo UBND các cấp, đặc biệt là tại cấp xã nơi có công trình được xây

45

dựng. Thiếu sự quan tâm chỉ đạo sát sao thì công tác quản lý khai thác, vận hành và

bảo dưỡng công trình cấp nước sẽ gặp nhiều khó khăn (về mặt kỹ thuật quản lý công

trình và nguồn vốn nâng cấp và duy tu bảo dưỡng), và có thể dẫn tới công tŕnh không

phát huy hiệu quả hoạt động.

Xét về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên quản lý vận hành thì mô hình

UBND xã, các Tổ quản lý vận hành được thành lập với số lượng cán bộ hoặc chuyên

trách hoặc kiêm nhiệm tương đối mỏng (thường từ 2-5 người phụ trách xoay vòng tùy

theo quy mô công trình). Các đối tượng này được UBND xã kết hợp với thôn/bản lựa

chọn, nhìn chung có trình độ chuyên môn về quản lý và kỹ thuật còn hạn chế, một

phần trong số đó có được kinh nghiệm nhất định sau quá trình quản lý, vận hành khai

thác công trình. Do còn hạn chế số lượng và trình độ quản lý vận hành (đặc biệt là về

kỹ thuật quản lý công trình và quản lý tài chính) nên trong thời gian sắp tới, UBND

các xã, tùy theo quy mô công trình, cần tiến hành xây dựng kế hoạch để bổ sung nhân

sự phù hợp và cử các cán bộ vận hành đi đào tạo nâng cao tay nghề về quản lý, vận

hành khai thác công trình.

 Mức độ hoàn thiện các kế hoạch:

Đối với các công trình cấp nước thuộc mô hình do UBND xã quản lý, việc theo dõi và

quản lý của chính quyền xã đối với công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch vận hành

và bảo dưỡng công trình còn gặp nhiều thách thức. Quá trình tìm hiểu tại huyện Hạ

Hòa cho thấy, đại bộ phận (gần 100%) các Tổ quản lý vận hành công trình của UBND

xã có xây dựng kế hoạch quản lý vận hành hàng năm, tuy nhiên, kinh nghiệm cho thấy

các bản kế hoạch nhìn chung còn sơ sài, thiếu thông tin (đặc biệt là về nguồn vốn để

bảo dưỡng hoặc thay thế trang thiết bị). Việc xây dựng các kế hoạch trung và dài hạn

để quản lý công trình hiện vẫn còn chưa được UBND xã có công trình quan tâm thích

đáng và hầu như vẫn còn bỏ ngỏ.

Bên cạnh đó, công tác báo cáo về tình hình quản lý và hoạt động vận hành công trình

của các xã/huyện và hợp tác xã có công trình còn rất lỏng lẻo và thông tin nếu có

thường chưa kịp thời. Do vậy, trong thời gian tới, UBND cấp xã và cấp huyện cần chú

trọng và tăng cường mạnh mẽ công tác theo dõi, quản lý để kịp thời hỗ trợ các Tổ

46

quản lý vận hành công trình cải thiện chất lượng xây dựng và thực hiện các kế hoạch

hàng năm và dài hạn về quản lý khai thác, vận hành sử dụng hiệu quả các công trình.

Hơn nữa cần chú tâm triển khai các mô hình khác với chức năng và quy mô quản lý

lớn hơn, như đã trình bày ở trên, cần tập trung phát triển mô hình mới thí điểm là giao

cho doanh nghiệp quản lý (trên địa bàn tỉnh hiện nay có Công ty cổ phần cấp nước

sinh hoạt và VSMT nông thôn là doanh nghiệp có khả năng quản lý tốt đồng thời có kế

hoạch dài hạn mang tính bền vững cho các công trình cấp nước trên địa bàn huyện).

Như vậy, đây có thể coi là một hạn chế trong công tác xây dựng các kế hoạch dài hạn

về quản lý và phát triển các công trình cấp nước của mô hình quản lý bởi UBND xã và

hợp tác xã. Công tác kế hoạch dài hạn này cần được chú trọng cải thiện hơn nữa để

đảm bảo các công trình phát huy tối đa công suất, phục vụ được nhiều đối tượng

hưởng lợi hơn, tiết kiệm được chi phí đầu tư mới và hướng tới chuyên nghiệp hóa hoạt

động cung cấp dịch vụ cấp nước cho địa bàn nông thôn.

 Mức độ lãnh đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch:

Như đã trình bày ở phần trên, do còn hạn chế trong công tác xây dựng kế hoạch nên

mức độ lãnh đạo thực hiện hoàn thành các kế hoạch còn gặp nhiều khó khăn.

Quá trình tìm hiểu trên địa bàn huyện cho thấy mặc dù kế hoạch chỉ tiêu hàng năm rất

cao đạt ~90%, tuy nhiên có khoảng 70% kế hoạch được xây dựng còn sơ sài và chưa

đảm bảo chất lượng. Vì chưa chú trọng đầy đủ trong hoạt động xây dựng và phê duyệt

kế hoạch nên lãnh đạo UBND xã và các Hợp tác xã có công trình cũng chưa dành đủ

thời gian và công sức để theo dõi, quản lý hiệu quả công tác thực hiện các kế hoạch

quản lý vận hành công trình đề ra. Việc này cũng phần nào được lý giải do sự thiếu sự

vào cuộc và chỉ đạo sát sao từ UBND cấp huyện nơi có công trình đã xây dựng.

Theo thông tin tìm hiểu, mặc dù hầu như 100% lãnh đạo UBND các xã, giám đốc hợp

tác xã có quản lý, theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch khai thác, vận hành hàng

năm của công trình trên địa bàn nhưng mức độ tham gia của lãnh đạo còn chưa sát sao

và kịp thời so với trường hợp của Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMTNT tỉnh do

47

trình độ chuyên môn không bao quát được toàn bộ chức năng và phải thực hiện các

nhiệm vụ chính trị, xã hội khác của xã.

Đồng thời, bên cạnh các nhiệm vụ khác (như đầu tư xây dựng công trình mới, tập huấn

kỹ thuật, Thông tin - Giáo dục - Truyền thông...), việc hoàn thành các kế hoạch đề ra

về quản lý, vận hành công trình cũng là tiêu chí để đánh giá sự mức độ hoàn thành các

chỉ tiêu và nhiệm vụ do lãnh đạo sở giao nhiệm vụ cho UBND xã và hợp tác xã.

Ngoài ra, việc hoàn thành các kế hoạch hàng năm cũng góp phần cải thiện hiệu quả

hoạt động công trình từ đó nâng cao chất lượng sống cho người dân và cho công tác

sản xuất, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.

 Mức độ kiểm soát các quá trình:

Kiểm soát quá trình có vai trò rất quan trọng đối với một đơn vị/tổ chức quản lý nói

chung cũng như hoạt động quản lý khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nói riêng.

Kiểm soát các quá trình tốt sẽ đảm các nguồn lực của đơn vị/tổ chức được sử dụng

một cách hữu hiệu, phát hiện kịp thời những vấn đề sai lệch, những khó khăn trong

quá trình thực hiện mục tiêu, và kịp thời đưa ra những biện pháp giải quyết để đạt

được kế hoạch đề ra.

Trong lĩnh vực cấp nước tập trung nông thôn, công tác kiểm soát bao gồm kiểm soát các

quá trình lập kế hoạch, triển khai kế hoạch, theo dõi - đánh giá kết quả (về vận hành -

bảo dưỡng, quản lý khách hàng, quản lý chất lượng nước …). Trong các hình thức quản

lý công trình cấp nước nông thôn tại tỉnh Phú Thọ, việc kiểm soát các quá trình của mô

hình Công ty cổ phần Nước sinh hoạt và VSMTNT tỉnh được thực hiện có hiệu quả cao

hơn so với mô hình UBND xã do có nhiều lợi thế về tổ chức, nhân sự và trình độ

chuyên môn kỹ thuật. Do có thế mạnh về cơ cấu tổ chức với đầy đủ chức năng, đơn vị

chuyên môn nên việc kiểm soát các quá trình như xây dựng kế hoạch, triển khai kế

hoạch, theo dõi – đánh giá kết quả thực hiện được triển khai tương đối tốt.

Đối với trường hợp các công trình cấp nước do UBND xã, Hợp tác xã quản lý (trực

tiếp vận hành, khai thác sử dụng là các Tổ quản lý vận hành công trình), mức độ kiểm

soát các quá trình theo đánh giá chung thì còn nhiều hạn chế cần khắc phục, phần do

48

sự chỉ đạo của UBND xã còn chưa sát sao và phần do nguồn nhân lực quản lý, vận

hành mỏng và hạn chế về năng lực chuyên môn về ngành nước. Trong 03 năm gần

đây, mặc dù không có báo cáo đánh giá chính thức nhưng qua tìm hiểu cho thấy có

một số lý do dẫn tới việc kiểm soát các quá trình (lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và

theo dõi – đánh giá kết quả) của mô hình này còn bất cập với một vài lý do:

Thứ nhất, điều này thể hiện qua việc kiểm soát lỏng lẻo chất lượng từ khâu xây dựng

kế hoạch vận hành và bảo trì hàng năm như đã nêu ở phần trên. Đối với đa số các công

trình cấp nước đã xây dựng, sự vào cuộc và giám sát của lãnh đạo chính quyền cấp cơ

sở tuy có nhưng còn chưa sát sao nên chất lượng các bản kế hoạch hàng năm chưa đầy

đủ và đảm bảo.

Thứ hai, vì kiểm soát khâu lập kế hoạch chưa tốt nên việc chỉ đạo, hỗ trợ thực hiện các

kế hoạch của Tổ quản lý vận hành công trình và UBND xã theo đó cũng bị ảnh hưởng

tiêu cực.

Sau cùng, công tác giám sát, theo dõi - đánh giá kết quả thực hiện của UBND xã và

huyện còn chưa tốt, chủ yếu là phát hiện thiếu sót đâu xử lý đấy chứ chưa có kế hoạch

kiểm soát các quy trình từng khâu nhằm đảm bảo chất lượng. Kết quả là công tác báo

cáo hiệu quả quản lý khai thác, vận hành các công trình từ cấp xã lên còn lỏng lẻo.

2.2.3.2 Yếu tố thực tế

Ngoài yếu tố về lý thuyết, yếu tố thực tế thông qua số liệu thường xuyên được tổng

hợp là yếu tố phản ánh rõ nhất tính hiệu quả của công tác quản lý khai thác. Đây là yếu

tố có tiêu chí chính xác nhất và nhanh nhất để đánh giá công trình có hoạt động hiệu

quả hay không, từ đó cũng phản ánh hiệu quả công tác quản lý vận hành công trình.

Căn cứ vào hiện trạng hoạt động của công trình và công tác quản lý khai thác để xây

dựng các tiêu chí đánh giá về các mặt:

i) về kỹ thuật, ii) về tài chính, iii) về chất lượng dịch vụ cung cấp và sự hài lòng của

khách hàng.

 Về kỹ thuật:

49

Theo QCVN 07-1:2016/ BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình hạ tầng kỹ

thuật công trình cấp nước có yêu cầu rõ kỹ thuật cần tuân thủ khi đầu tư xây dựng mới,

cải tạo, nâng cấp và quản lý vận hành các công trình cấp nước.

Theo đó, hệ thống cấp nước phải đảm bảo các yêu cầu:

Thứ nhất phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch chuyên ngành

cấp nước; đảm bảo việc bảo vệ và sử dụng hợp lý các nguồn nước an toàn và bền cũng

trong điều kiện biến đổi khí hậu;

Thứ hai, kết cấu và vật liệu xây dựng công trình cấp nước phải đảm bảo yêu cầu bền vững

ổn định trong suốt thời hạn sử dụng công trình dưới tác động của điều kiện tự nhiên, các

tác động của môi trường xung quanh, các tác động trong quá trình vận hành;

Thứ ba, chất lượng nước cung cấp cho sinh hoạt phải đảm bảo yêu cầu của tiêu chuẩn

vệ sinh nước sinh hoạt cho người dân theo tiêu chuẩn của Bộ y tế. Các số liệu về kỹ

thuật phải được thu thập ít nhất 6 tháng 1 lần hoặc ngắn hơn để đảm bảo đưa ra nhận

xét về đáp ứng kỹ thuật từ đó kết luận hiện trạng công trình.

Trong thực tế, do còn nhiều hạn chế về nguồn lực, nên việc tổng hợp số liệu kỹ thuật

không đầy đủ và không diễn ra được thường xuyên

Ở bảng 2.3 phần 2.2.2.2 về hiện trạng các công trình cấp nước cũng phần nào cho ta

biết các công trình đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật là các công trình hoạt động bình

thường và bền vững.

 Về tài chính:

Ở phần 1.2.2.4 về cơ chế tài chính, giá nước, các khoản thu chi trong công tác vận

hành công trình cấp nước đã nêu rõ các nguyên tắc, căn cứ lập và quy định giá nước,

thẩm quyền phê duyệt giá nước....Hiện tại, giá nước ở các công trình cấp nước trên địa

bàn huyện Hạ Hòa do UBND huyện định giá dựa trên phương án giá nước do UBND

tỉnh phê duyệt với khung giá do Bộ tài chính ban hành.

Đây là một tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động vận hành của công trình. Có những

công trình hoạt động sản xuất không sinh lãi, thậm chí còn không đủ chi phí cho công

50

tác quản lý vận hành, không hẳn đó là công trình hoạt động sai mục đích hoặc không

hiệu quả, trong nhiều trường hợp công trình cấp nước trong giai đoạn đầu đi vào hoạt

động chỉ với mục đích duy nhất là cung cấp nguồn nước sạch phục vụ sinh hoạt cho

người dân vùng sâu vùng xa, bà con chỉ phải đóng chi phí rất ít đủ để vận hành công

trình. Sau khi người dân quen với việc sử dụng nước máy cho sinh hoạt và sản xuất sẽ

tăng dần giá nước theo quy định để tăng nguồn thu đảm bảo vận hành công trình

thường xuyên và dần tăng doanh thu cho đơn vị quản lý.

Mức giá nước đang áp dụng và tổng thu nhập các công trình cấp nước được thống kê

ở bảng sau:

Bảng 2.4 Thống kê cơ cấu nguồn nhân lực

Tên, địa chỉ công trình

Giá nước (đồng/m3)

Thu nhập năm 2016 (nghìn đồng)

Thu nhập năm 2017 (nghìn đồng)

Thu nhập năm 2018 (nghìn đồng)

4.000

36.000

36.000

--

CTCN khu 4 Động Lâm, xã Động Lâm

7.000

162.111

162.000

165.245

CTCN khu trung tâm Đan Thượng, xã Đan Thượng

4.500

180.000

180.000

--

CTCN TT xã Minh Hạc, xã Minh Hạc

3.500

97.528

96.000

94.500

CTCN TT xã Vụ Cầu, xã Vụ Cầu

3.000

311.400

300.000

--

CTCN TT xã Hiền Lương, xã Hiền Lương

CTCN TT Hạ Hoà 2

5.000

940.000

960.000

940.000

5.000

325.952

300.000

320.000

CTCN TT xã Vĩnh Chân, xã Vĩnh Chân

4.000

100.000

102.000

--

CTCN khu 2 Văn Lang, xã Văn Lang

CTCN khu 6,7,8 , xã Bằng Giã

--

--

--

--

51

Thu nhập hàng năm mỗi công trình thu được sử dụng cho công tác vận hành bao gồm

các hạng mục: Chi phí tiền điện vận hành máy bơm, tiền lương cho cán bộ vận hành,

chi phí mua hóa chất cọ rửa, duy tu bảo dưỡng công trình... Nguồn thu về cơ bản là

không đủ chi cho toàn bộ các công tác trên, do vậy đơn vị quản lý thường có kế hoạch

chi cho các chi phí cần thiết trước như tiền điện, tiền hóa chất, tiền lương nhân viên.

Các công trình cấp nước trên hầu hết không sinh lãi, duy chỉ có công trình CNTT Hạ

Hòa 2 và CNTT xã Vĩnh Chân có lãi suất hàng năm do chi phí duy tu sửa chữa thường

xuyên không cao, chất lượng công trình đảm bảo yêu cầu.

 Về chất lượng dịch vụ cung cấp và sự hài lòng của khách hàng:

Trên thực tế,việc đánh giá sự hài lòng của người sử dụng hiện nay chỉ thông qua trao

đổi trực tiếp tại hộ dân, việc sử dụng phiếu góp ý hiện tại khó có thể phát huy được tác

dụng và cũng chưa thể nào đánh giá đồng loạt ý kiến người dân trong thời gian ngắn.

Thông qua ý kiến truyền đạt của mỗi chủ hộ về dịch vụ cung cấp đều tốt, 100% người

dân hài lòng và không phàn nàn về chất lượng cũng như số lượng nước cung cấp.

Việc tổng hợp ý kiến người sử dụng một cách có hệ thống hiện nay trên địa bàn huyện

Hạ Hòa vẫn còn khó khăn, do gặp nhiều khó khăn về điều kiện di chuyển, nguồn lực

kinh tế, nguồn nhân lực...Trong tương lai, khi số lượng đấu nối tăng lên, nhu cầu sử

dụng của người dân cũng tăng dần, các công trình cấp nước được chuyển giao cho

Trung tâm nước sinh hoạt và VSMT tiếp quản sẽ cần cải thiện, phát triển chất lượng

dịch vụ cung cấp, khi đó sẽ việc áp dụng các phương pháp tổng hợp ý kiến người dân

sẽ dễ dàng hơn và khách quan hơn.

2.3 Đánh giá chung

2.3.1 Những kết quả đạt được

Huyện Hạ Hòa là một huyện nghèo trên địa bàn tỉnh, hầu hết các khu vực là nông

thôn, với 80% diện tích đồi núi, dân cư đông đúc, điều kiện kinh tế của nhân dân khu

vực nông thôn còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên, được sự quan tâm và hỗ trợ của Chính

phủ, các tổ chức quốc tế và sự vào cuộc của các ban ngành của tỉnh, tính tới cuối năm

2015, tỷ lệ cấp nước hợp vệ sinh của huyện đạt ~81%, tương đương 86.000/108.000

người dân nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh. Tỷ lệ cấp nước đạt tiêu chuẩn QC

52

02: 2009/BYT tuy còn chưa cao nhưng trong thời gian qua, các dự án công trình cấp

nước sinh hoạt tập trung đã được thực hiện và trong tương lai có thể cung cấp nước

sinh hoạt cho người dân sinh sống tại địa bàn nông thôn trên toàn bộ huyện. Đây có

thể coi là sự cố gắng đáng kể của huyện trong lĩnh vực cấp nước sinh hoạt cho người

dân nông thôn.

Để đạt được kết quả như trên, tỉnh Phú Thọ đã nghiên cứu xây dựng và ban hành nhiều

văn bản, kế hoạch theo hướng dẫn của TW, thực hiện theo Quy hoạch cấp nước và

VSMTNT đến năm 2020 của tỉnh, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của

các địa phương, và phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, trong đó có huyện Hạ

Hòa… Nhờ đó, tỷ lệ người dân nông thôn được hưởng dịnh vụ nước đạt tiêu chuẩn

tăng lên, chất lượng cuộc sống, sức khỏe ngày càng được cải thiện.

Đánh giá của Kiểm toán Nhà nước và các hoạt động thanh kiểm tra của tỉnh hàng năm

cho thấy, hoạt động đầu tư xây dựng công trình cấp nước đều được thực hiện đúng

theo các quy định của pháp luật về quản lý ngân sách, đầu tư, xây dựng, đấu thầu, các

quy định khác liên quan của Nhà nước và các cam kết với các nhà tài trợ. Công tác

kiểm tra, giám sát ở các cấp được đảm bảo minh bạch, công khai, dân chủ. Chủ đầu tư

công trình đã tham gia phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức lấy ý kiến nhân

dân từ khâu chọn địa điểm đầu tư, lựa chọn nguồn nước, địa điểm cấp nước, thảo luận

và thống nhất về việc huy động đóng góp của người hưởng lợi; đại diện chính quyền

(thôn, xã) và người dân tại địa phương cũng đã tham gia ngay từ khi chuẩn bị đầu tư

đến khi nghiệm thu bàn giao công trình đúng quy định hiện hành.

Công tác vận hành và khai thác sử dụng các công trình cấp nước tập trung cũng ngày

càng được chú trọng hơn thông qua việc đưa vào dự toán việc mua sắm, cấp phát các

dụng cụ, đồ nghề, vật tư phụ kiện dự phòng, giúp Tổ quản lý vận hành có điều kiện

thực hiện công tác bảo trì, công trình. Việc tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng và bảo

vệ công trình cấp nước tự chảy được giao cho UBND xã tiếp nhận, quản lý, khai thác

sử dụng. UBND xã thành lập các Tổ quản lý vận hành của thôn hoặc liên thôn trực

tiếp quản lý, quản lý, khai thác sử dụng và bảo quản.

53

Nhìn chung, các cán bộ chịu trách nhiệm về quản lý vận hành cũng được tập huấn, đào

tạo về nghiệp vụ, kỹ thuật cơ bản để vận hành và sử dụng công trình. Bên cạnh đó,

hàng năm, Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMTNT cũng tổ chức các lớp tập huấn và

chiến dịch về truyền thông, nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân tại những nơi

có công trình cấp nước tập trung về sử dụng nước sạch và bảo vệ các công trình cấp

nước.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Qua quá trình tìm hiểu các tài liệu, báo cáo và trao đổi trực tiếp với các cán bộ quản lý

trực tiếp các công trình cấp nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Hạ Hòa, bên cạnh

những kết quả đạt được thì huyện Hạ Hòa cũng đang đối mặt với những hạn chế, thách

thức về đầu tư gia tăng tỷ lệ bao phủ cấp nước cũng như quản lý khai thác, vận hành

các công trình cấp nước tập trung nông thôn đã được xây dựng. Cụ thể:

Thứ nhất là hạn chế trong cơ chế chính sách của TW và quy định, hướng dẫn của tỉnh

về đầu tư cấp nước máy và quản lý khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn:

Một số văn bản, tài liệu hướng dẫn của TW ban hành còn chưa kịp thời, có những vấn

đề chưa đồng bộ, chưa thực sự phù hợp với tình hình của địa phương, gây lúng túng

trong triển khai thực hiện. Đặc biệt là cơ chế khuyến khích đầu tư tăng tỷ lệ dùng nước

sạch và quản lý vận hành đối với hoạt động cấp nước nông thôn theo Quyết định

131/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ chưa có hướng dẫn thực hiện cụ thể, rõ

ràng, dẫn đến công tác xã hội hóa lĩnh vực cấp nước nông thôn trên địa bàn huyện Hạ

Hòa còn chưa thực hiện được.

Bên cạnh đó, các văn bản Quy hoạch cấp nước nông thôn chưa phản ánh đúng hiện

trạng lĩnh vực cấp nước nông thôn của tỉnh, do vậy cần sớm sửa đổi, cập nhật để định

hướng tốt hơn cho địa phương trong công tác đầu tư và quản lý khai thác và sử dụng

công trình cấp nước nông thôn. Các cơ quan cấp tỉnh chưa ban hành được các quy

định và chế tài rõ ràng đối với các trường hợp đơn vị quản lý công trình cấp nước hoạt

động không hiệu quả và không hoặc chậm báo cáo hiện trạng hoạt động của các công

trình được phân giao quản lý vận hành.

54

Thứ hai là tồn tại trong việc lựa chọn mô hình tổ quản lý, vận hành và khai thác sử

dụng các công trình cấp nước. Với việc đại đa số các công trình được phân cấp và bàn

giao về UBND cấp xã quản lý nên việc theo dõi, quản lý ở cấp tỉnh cũng gặp những

khó khăn nhất định trong công tác quản lý Nhà nước đối với nông thôn.

Chính quyền một số địa phương được phân giao quản lý công trình (cấp xã) chưa thực

sự quan tâm đến việc quản lý vận hành công trình đảm bảo phát triển bền vững. Công

tác chỉ đạo của xã thực hiện chưa quyết liệt, chưa chủ động triển khai thực hiện. Trên

thực tế vẫn còn có tư tưởng trông chờ vào cấp trên cả về đầu tư xây dựng cũng như

quản lý, khai thác sử dụng và sửa chữa công trình cấp nước tập trung nông thôn.

Công tác báo cáo về hoạt động và hiệu quả hoạt động của các công trình cấp nước từ

cấp UBND xã còn rất lỏng lẻo. Bên cạnh đó, UBND tỉnh cũng chưa ban hành được

các chế tài đủ mạnh cho các trường hợp không tuân thủ hoặc làm chưa tốt, dẫn tới tình

trạng thiếu thông tin hoặc thông tin không kịp thời về hiệu quả hoạt động của các công

trình cấp nước.

Thứ ba là những thách thức, hạn chế liên quan tới công tác vận hành, sử dụng công

trình và ngân sách cho hoạt động duy tu, bảo dưỡng công trình:

Các công trình cấp nước tập trung nông thôn giao cho UBND xã quản lý khi đưa vào

sử dụng đều đã thành lập Tổ quản lý vận hành (từ 2-5 người tùy theo quy mô) và được

tập huấn kỹ thuật cơ bản. Tuy nhiên, trình độ kỹ thuật về vận hành bảo dưỡng, kiểm

soát nước thất thu và kiến thức quản lý tài chính của rất nhiều đơn vị quản lý công

trình còn hạn chế.

Nhân sự của bộ phận quản lý, vận hành lại thường có sự thay đổi, người thay thế

không qua đào tạo, không nắm được quy tắc vận hành, bảo dưỡng công trình nên vẫn

còn nhiều công trình chưa đạt hiệu quả tốt.

Trong một số trường hợp, công trình có hạng mục hư hỏng cần sửa chữa kịp thời đã

không thực hiện được do có chậm trễ hoặc không thu đủ ngân sách từ người hưởng lợi

và địa phương cũng chưa bố trí được kinh phí hỗ trợ cho hoạt động vận hành, duy tu

bảo dưỡng công trình.

55

Thứ tư là hạn chế liên quan tới các hoạt động thông tin, truyền thông nhằm nâng cao

nhận thức và hành động của cộng đồng và người hưởng lợi từ công trình trong các

hoạt động như giám sát chất lượng thi công công trình, hỗ trợ đóng góp, vận hành sử

dụng và bảo vệ các công trình cấp nước:

Một vài công trình cấp nước nông thôn được xây dựng trên địa bàn miền núi và trung

du, trong quá trình khảo sát, thiết kế và xây dựng chưa có sự tham gia và theo dõi,

giám sát đầy đủ của đại diện cộng đồng người hưởng lợi. Hiện tượng người dân đục

phá bể chứa nước, cắt ống dẫn nước để tự đấu nối nước về để sử dụng còn xảy ra

nhiều ở các công trình cấp nước tự chảy. Một trong các nguyên nhân quan trọng là do

các hoạt động thông tin và truyền thông về công trình chưa được các chủ đầu tư và

chính quyền cơ sở thực hiện một cách đầy đủ và thích hợp, dẫn đến việc người dân

thiếu thông tin về công trình. Do đó, nhiều công trình trong quá trình xây dựng và vận

hành thiếu sự theo dõi, giám sát, bảo vệ công trình cũng như hỗ trợ đóng góp của

người dân (cả về vốn đầu tư và tiền sử dụng nước).

Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:

- Nguyên nhân khách quan:

Các vùng miền núi thường hay xảy ra thiên tai mưa lũ, sạt lở đất… làm một số hạng

mục công trình cấp nước bị hư hỏng, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của công

trình. Đồng thời, các công trình chủ yếu là cấp nước tự chảy do vậy vị trí xây dựng bể

chứa, công trình đầu mối và đường ống dẫn thường được thiết kế ở nơi có vị trí hiểm

trở, thượng nguồn thường thường lấy nước ở vị trí rất cao, do vậy gây khó khăn đầu

tiên về đi lại, vận chuyển vật liệu, gây ra không ít khó khăn trong công tác thi công

xây dựng và duy tu sửa chữa công trình.

Do ý thức người sử dụng: công trình cấp nước tập trung chủ yếu được xây dựng trên

địa bàn vùng núi, tập trung chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống và dân trí

thấp, ý thức của nhân dân còn hạn chế trong việc sử dụng và bảo quản công trình nên

gặp nhiều khó khăn công tác quản lý vận hành, bảo dưỡng các công trình đã được đầu

tư xây dựng.

56

Công trình bị xuống cấp do sử dụng lâu ngày: Các van điều tiết, van tự ngắt, vòi tiêu

thụ, ống thép bị xuống cấp, hư hỏng do hết thời hạn sử dụng mà không được thay thế

kịp thời trong khi các địa phương quản lý công trình chưa kịp thời huy động được kinh

phí để sửa chữa, thay thế.

- Nguyên nhân chủ quan:

Sự quan tâm vào cuộc của chính quyền cấp cơ sở/đơn vị trực tiếp quản lý vận hành

công trình còn hạn chế. Theo tìm hiểu được biết, đại bộ phận cán bộ thực hiện công

tác vận hành, khai thác ở cấp xã, thôn đều là cán bộ kiêm nhiệm, số lượng ít nên hạn

chế trong công tác nghiệp vụ chuyên môn, gây khó khăn trong việc triển khai thực

hiện tại địa phương.

Sự quan tâm vào cuộc của chính quyền xã và huyện còn hạn chế và hiện vẫn còn có tư

tưởng trông chờ vào cấp trên cả về nguồn vốn duy tu bảo dưỡng cũng như sửa chữa

công trình cấp nước. Việc báo cáo hiệu quả hoạt động quản lý vận hành công trình sau

khi đã phân cấp chưa được thực hiện tốt, gây khó khăn cho việc xây dựng kế hoạch và

huy động vốn duy tu và nâng cấp công trình đã xây dựng.

Việc huy động dân đóng góp kinh phí xây dựng công trình cấp nước gặp nhiều khó

khăn do đời sống nhân dân còn thấp, trong khi đó nguồn vốn ngân sách của TW và

tỉnh còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu rất lớn của tỉnh. Đồng thời, các công

trình cấp nước tự chảy miền núi đa phần chưa thu tiền dịch vụ đủ để vận hành công

trình. Vì vậy, việc đảm bảo nguồn vốn đầy đủ để duy trì công trình cấp nước tự chảy

hoạt động hiệu quả và bền vững gặp không ít khó khăn.

Công tác tập huấn đào tạo chuyên môn kỹ thuật chưa đáp ứng được nhu cầu do địa bàn

rộng, thời gian tập huấn ít và nguồn vốn dành cho nội dung này cũng hạn chế. Các lớp

tập huấn và hoạt động tập huấn về quản lý – vận hành công trình chủ yếu sử dụng

nguồn vốn sự nghiệp hàng năm rất ít ỏi để thực hiện.

Nguồn vốn ngân sách TW cấp cho tỉnh trong Chương trình MTQG Nước sạch và

VSMTNT đạt tỷ lệ rất thấp so với kế hoạch đề ra (chỉ đạt từ 30-50% nhu cầu vốn hàng

năm của tỉnh), trong khi đó Phú Thọ là tỉnh chưa có quá nhiều tiềm lực về kinh tế nên

57

chưa bố trí được nguồn vốn ngân sách tỉnh đủ lớn để phục vụ cho việc đầu tư và phát

triển mạnh hoạt động cấp nước cho địa bàn nông thôn trên các huyện, trong đó có

huyện Hạ Hòa.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Tiếp theo phần cơ sở lý luận và thực tiễn trong Chương 1, nội dung chủ yếu của

Chương 2 của luận văn đã đi vào tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác

quản lý khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn huyện Hạ Hòa.

Trong đó, phần đầu tiên được dành để trình bày về các điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã

hội của huyện. Những yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, diện tích trải dải, nguồn nước

tương đối dồi dào và đa dạng… và về kinh tế - xã hội như phân bố dân cư rải rác, thu

nhập chưa cao… tại huyện Hạ Hòa đã có tác động trực tiếp tới hoạt động đầu tư xây

dựng công trình, cũng như công tác quản lý, khai thác vận hành công trình cấp nước

địa bàn nông thôn của tỉnh.

Tiếp đó, luận văn đã trình bày về hiện trạng các hệ thống cấp nước nông thôn trên địa

bàn huyện Hạ Hòa, bao gồm nội dung về quá trình đầu tư xây dựng và phát triển, hiện

trạng các hệ thống và vai trò đóng góp của các công trình cấp nước sinh hoạt đối với

kết quả về cấp nước nông thôn. Qua hơn 20 năm, trên địa bàn huyện đã đầu tư và xây

dựng được 9 công trình cấp nước tập trung với số vốn đầu tư từ nhiều chương trình, dự

án cấp nước khác nhau, trong đó đại bộ phận là các công trình cấp nước tự chảy quy

trung bình đến rất lớn. Trong số đó, một số công trình được xây dựng với nguồn vốn

viện trợ (JICA) và cho vay (ADB, WB) với quy mô trung bình và lớn, phục vụ cấp

nước đạt tiêu chuẩn cho các xã tập trung đông dân cư ở khu vực đồng bằng nông thôn.

Tuy nhiên, những công trình dạng này chưa có nhiều và cơ bản chỉ có thể áp dụng tại

các huyện đồng bằng với dân cư sinh sống tập trung, người dân có khả năng đóng góp

đối ứng xây dựng công trình và chi trả tiền nước theo khối lượng thực tế sử dụng.

Trong Chương 2, các nội dung về thực trạng công tác quản lý khai thác các công trình

cấp nước tập trung nông thôn cũng đã được xem xét và trình bày, bao gồm thực trạng

ban hành các văn bản, chính sách quy định về lĩnh vực nước sạch nông thôn của tỉnh

Phú Thọ, cách áp dụng và thực hiện trên địa bàn huyện Hạ Hòa; các mô hình đang

58

được tỉnh áp dụng, đánh giá công tác quản lý khai thác các công trình theo các tiêu chí

đề ra và các mô hình áp dụng trên địa bàn huyện.

Quá trình tìm hiểu cho thấy, tỉnh Phú Thọ cũng đã nghiên cứu xây dựng và ban hành

được tương đối đầy đủ các quy định, kế hoạch cụ thể để triển khai những chính sách

do TW ban hành. Các mô hình quản lý khai thác công trình cũng đã được tỉnh tuân thủ

theo Thông tư 54 do Bộ Tài chính ban hành và chỉ đạo các huyện, trong đó có huyện

Hạ Hòa thực hiện (hiện tại tỉnh huyện Hạ Hòa đang áp dụng 2 loại mô hình, đó là mô

hình do UBND xã quản lý và mô hình do hợp tác xã quản lý).

Việc đánh giá công tác quản lý, vận hành khai thác công trình đối với các công trình

theo hai mô hình này cho thấy những điểm mạnh, điểm hạn chế. Tuy nhiên, với đại đa

số các công trình hiện đang do UBND xã quản lý còn bộc lộ những hạn chế nhất định.

Trong thời gian tới, việc tăng cường chỉ đạo và giám sát của UBND cấp trên đối với

công tác quản lý, vận hành các công trình này sẽ có vai trò hết sức quan trọng để có

thể đảm bảo hiệu quả công tác quản lý khai thác và cấp nước của công trình đối với

người hưởng lợi ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.

Phần cuối Chương 2 đã nêu ra những đánh giá chung về công tác quản lý các hệ thống

cấp nước tập trung trên địa bàn huyện Hạ Hòa. Trong đó, luận văn đã chỉ ra những kết

quả đạt được đáng khích lệ như tỷ lệ cấp nước cho người dân nông thôn, sự tuân thủ

các quy định về đầu tư và quản lý công trình cũng như những mặt tích cực trong công

tác quản lý, vận hành hệ thống các công trình cấp nước. Tuy nhiên, một số hạn chế,

thách thức cũng đã được nêu ra, đối với mô hình quản lý công trình đang áp dụng, bao

gồm sự thiếu quan tâm của cấp lãnh đạo ở một số địa phương, nhân lực và trình độ

quản lý vận hành còn hạn chế, địa bàn quản lý rộng… Đồng thời, nguyên nhân chính

của các hạn chế, thách thức cũng đã được tìm hiểu và trình bày cơ bản. Trong chương

tiếp theo (Chương 3), dựa vào những thách thức và hạn chế đã được phát hiện, tác giả

sẽ nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý,

vận hành khai thác hệ thống cấp nước tập trung trên địa bàn huyện Hạ Hòa trong giai

đoạn tới.

59

CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT PHÙ HỢP VỚI KHU VỰC HUYỆN HẠ HÒA

3.1 Định hướng công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn huyện Hạ Hòa trong thời gian tới

3.1.1 Mục tiêu

*Theo quyết định phê duyệt Quy hoạch cấp nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Phú Thọ

giai đoạn 2010 -2015 và định hướng đến năm 2020 đề ra mục tiêu cho toàn tỉnh như

sau:

- Mục tiêu chung:

+ Quy định nguồn nưới và hệ thống sản xuất cung cấp nước sạch đáp ứng nhu cầu

ngày càng cao phục vụ sản xuất, đời sống khu vực nông thôn.

+ Phấn đấu đạt mục tiêu cung cấp nước sạch đạt chuẩn Quốc gia cho yêu cầu xây dựng

nông thôn mới.

+ Đáp ứng nhu cầu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015 và

định hướng đến 2020.

+ Làm cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý cho các cấp chính quyền và các ngành chỉ đạo

chương trình cấp nước sinh hoạt nông thôn; định hướng cho lập kế hoạch trung, dài

hạn và làm cơ sở cho các địa phương xây dựng các dự án đầu tư về cấp nước sinh hoạt

nông thôn;

+ Lượng nước cấp đảm bảo theo tiêu chuẩn cấp nước TCXDVN 33:2006.

- Mục tiêu cụ thể: Cấp nước sinh hoạt nông thôn giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng

đến năm 2020 cần đạt được các mục tiêu chính như sau:

+ Đến năm 2015: Đạt 95% dân nông thôn được sử dụng nước hợp lý sinh cho sinh

hoạt, trong đó 40% được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn Quốc gia từ công trình cấp

nước tập trung;

60

+ Đến năm 2020: Đạt 100% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong

đó 65% được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn Quốc gia từ công tình cấp nước tập

trung;

+ Tiêu chuẩn lượng nước cấp cho 1 người là 80 lít/người/ngày đêm với các tiêu chuẩn

về nước sạch và nước hợp vệ sinh theo quy định của Bộ Y tê.

*Đối với địa bàn huyện Hạ Hòa: Dựa trên các mục tiêu chung của toàn tỉnh, huyện Hạ

Hòa đề ra các mục tiêu cụ thể cần đạt được về quy hoạch cấp nước và các công tác

quản lý vận hành công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn như sau:

- Nâng cao vận động, tuyên truyền để người dân hiểu được sự quan trọng của việc sử

dụng nước sạch. Đảm bảo số lượng người dân sử dụng nước hợp vệ sinh là trên 95%,

số người sử dụng nước sạch trên 50%. Từ đó tăng số đấu nối, tăng số lượng người dân

được sử dụng nước sạch cho sinh hoạt.

- Tiếp tục quản lý khai thác vận hành tốt các công trình cấp nước sinh hoạt đang hoạt

động trên địa bàn huyện

- Nghiên cứu áp dụng mô hình quản lý mới nâng cao hiệu quả chất lượng cung cấp

của các công trình cấp nước sinh hoạt.

3.1.2 Định hướng công tác quản lý trong thời gian tới

Theo Quyết định số 3534 ngày 18/2/2011 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc duyệt đề

cương, dự toán lập quy hoạch cấp nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Phú Thọ giai đoạn

2010 - 2015 và định hướng đến 2020 :Quy hoạch cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ giai đoạn đến năm 2020 nêu trên đã được xây dựng và phê duyệt từ năm

2011. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực tế, một số nội dung thực hiện và mục

tiêu của Quy hoạch đã không được đảm bảo đúng như yêu cầu đề ra.

Xét theo tình hình thực tế triển khai, từ năm 2016, Chương trình Nước sạch và

VSMTNT sẽ được lồng ghép trong Chương trình MTQG Xây dựng Nông thôn mới (là

một dự án thành phần trong Chương trình MTQG Xây dựng Nông thôn mới). Do đó,

61

trong giai đoạn 2016-2020, tỉnh sẽ vẫn tiếp tục thực hiện các mục tiêu Chương trình

nước sạch thôn của tỉnh Phú Thọ.

Định hướng kế hoạch giai đoạn 2016-2020 tập trung vào những nội dung sau:

- Nguồn vốn của Chương trình tiếp được ưu tiên đầu tư cho các vùng miền núi đặc biệt

khó khăn, vùng ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;

- Ngoài các nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cần tranh thủ các nguồn vốn của các

Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn hỗ trợ của UNICEF, vốn vay ADB, vốn WB, vốn

chương trình 134,135, vốn tài trợ (Úc, Hà Lan, Đan Mạch, Dfit – Anh), cốn của các tổ

chức phi chính phủ...; tích cực phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội của tỉnh đẩy

mạnh vốn tín dụng ưu đãi, đầu tư cho nước sạch;

- Công tác Thông tin - Giáo dục - Truyền thông nâng cao nhận thức tiếp tục được đẩy

mạnh và tăng cường nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ các cấp và người dân để

tăng cường trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương; huy động sự tham gia

của người dân đối với công tác đầu tư xây dựng công trình;

- Tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư 54/2013/BTC xuống các địa phương; phương

thức lập các tổ quản lý vận hành các công trình cấp nước sau đầu tư và giúp họ tự

trang trải tài chính là một phương pháp đã được thực hiện và cũng đem lại hiệu quả

bước đầu, tạo tiền đề cho mô hình cấp nước an toàn và bền vững, tiếp cận với việc xã

hội hóa công tác quản lý công trình cấp nước tập trung nông thôn; Việc định hướng

công tác quản lý cần đưa ra kế hoạch hóa rõ ràng, mô hình quản lý phải phù hợp với

loại công trình đang vận hành, không áp dụng một mô hình quản lý đại trà cho mọi

loại công trình.

- Trong điều kiện kinh tế người dân nông thôn còn khó khăn, vốn ngân sách đầu tư cho

Chương trình hạn chế, để đạt được mục tiêu của Chương trình cần tuyên truyền vận

động cho nhân dân tự đầu tư, nâng cấp cải tạo công trình cấp nước của hộ gia đình đảm

bảo đúng quy cách để xử lý nước sinh hoạt hợp vệ sinh dùng cho ăn uống và sinh hoạt.

- Kế hoạch về kinh phí thực hiện và nguồn vốn đầu tư:

62

a) Kinh phí thực hiện: 1.832,03 tỷ đồng

Trong đó phân kỳ đầu tư như sau:

- Giai đoạn 2010 - 2015: 894,7 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2010 - 2020: 937,33 tỷ đồng.

b) Nguồn vốn đầu tư:

- Vốn ngân sách Nhà nước: 1.099,22 tỷ đồng. Chiếm 60%.

- Vốn đóng góp của nhân dân: 274,8 tỷ đồng. Chiếm 15%.

- Vốn đầu tư của các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác: 485,01 tỷ đồng;

Chiếm 25%.

3.2 Thuận lợi và thách thức trong công tác quản lý

Trong công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt trên địa bàn huyện có những

thuận lợi như sau:

Thứ nhất, do trữ lượng nước mặt trên địa bàn huyện Hạ Hòa rất lớn, sông ngòi phân bổ

nhiều, do vậy việc lựa chọn địa điểm xây dựng và vận hành sau xây dựng tương đối

đơn giản, địa điểm công trình là những nơi dễ tìm thấy, đường xá đi lại dễ dàng; trước

hết thuận lợi cho việc xây dựng mới công trình, sau đó là thuận lợi cho bảo hành, tu

sửa công trình; mà lưu lượng nước thượng nguồn vẫn đủ cung cấp để công trình hoạt

động bình thường.

Thứ hai, Số lượng công trình cấp nước trên địa bàn huyện không quá nhiều; Về hiện

trạng chỉ có duy nhất một công trình hư hỏng hoàn toàn, còn lại đều vẫn còn hoạt

động, tuy nhiên cần chú ý công tác duy tu bảo dưỡng. Do vậy việc quản lý dễ được cải

tổ, nâng cao nhất là về chuyên môn quản lý vận hành mặc dù số lượng cán bộ có

chuyên môn vận hành ít, chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm, ít được tập huấn và khả năng

kỹ thuật hạn chế.

Thứ ba là tính tự chủ của người dân cao, những hộ dân sống ở xa công trình cấp nước

tập trung hoặc tại các xã khan hiếm không có điều kiện xây dựng các công trình cấp

63

nước tập trung thì tự người dân tại đây cải tạo các công trình cấp nước hộ gia đình như

giếng khoan, giếng đào... có kết hợp với sử dụng bình lọc nước để vẫn đảm bảo có

lượng nước sạch phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất. Do vậy, tình trạng biểu tình

hoặc bạo động do thiếu nước sạch không diễn ra.

Tuy nhiên đi kèm với thuận lợi vẫn còn những thách thức khác trong công tác quản lý:

Thứ nhất, các công trình cấp nước tập trung phần lớn là công trình cấp nước tự chảy,

được xây dựng dưới hình thức bể chứa, dù địa điểm xây dựng công trình được lựa

chọn kỹ lưỡng, tuy nhiên do đặc thù hoạt động của công trình phải đặt ở nơi có vị trí

cao kết hợp với địa hình đồi núi hiểm trở nên việc giám sát hoạt động của công trình

không diễn ra được thường xuyên, việc duy tu sửa chữa công trình vẫn còn những khó

khăn nhất định. Đường ống dẫn nguồn từ thượng lưu đến bể lọc, và đường ống chính

đi qua các điểm đấu nối dù có phương án bảo vệ như bọc nhựa, sử dụng chất liệu ống

tốt, bền nhưng do bão lũ, tác động của thời tiết và tác động của ngoại lực làm cho

đường ống dẫn bị nứt vỡ, rò rỉ, làm ngập úng, sạt lở đất, phá hủy kết cấu tại nơi có

đường ống chạy qua. Tại nhiều vị trí trên hệ thống ống dẫn, người dân tự ý đục phá

đường ống, bể chứa để dẫn nước về sử dụng, gây nhiều thiệt hại cho công trình, hàng

năm ngân sách chi phí cho việc duy tu sửa chữa rất cao, công tác sửa chữa gặp nhiều

khó khăn.

Thứ hai, còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế về chuyên môn cũng như số lượng nguồn

nhân lực, tổ chức bộ máy quản lý không đạt hiệu quả, tinh thần trách nhiệm chưa cao.

Thứ ba, thiếu sự quan tâm sát sao của các cơ quan quản lý đến công tác tuyên truyền,

giáo dục sử dụng nước sạch cho người dân khiến phần lớn người dân trong vùng cấp

nước còn xem nhẹ việc sử dụng nước sạch trong sinh hoạt và sản xuất, chủ hộ không

đồng ý việc đấu nối sử dụng nước sạch, những hộ có đấu nối thì ít sử dụng, thay vào

đó sử dụng nước giếng có sẵn, việc vận hành công trình cấp nước gặp nhiều khó khăn

do thu không đủ chi, gánh nặng chi phí vận hành lên đơn vị quản lý ở các cấp.

3.3 Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn ở huyện Hạ Hòa

3.3.1 Giải pháp tăng cường hướng dẫn chỉ đạo của các cấp chính quyền

64

Theo chỉ đạo của UBND tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt quy hoạch cấp nước sinh

hoạt nông thôn tỉnh Phú Thọ quyết định về việc quy hoạch giai đoạn 2010 – 2015 và

định hướng đến năm 2020; các giải pháp đưa ra nhằm tăng cường hướng dẫn của các

cấp chính quyền đến địa phương như sau:

- Chỉ đạo UBND các xã tăng cường quản lý đối với các công trình cấp nước sinh hoạt

nông thôn; thường xuyên hướng dẫn kiểm tra, đánh giá hoạt động của các tổ chức, cá

nhân quản lý, khai thác công trình cấp nước trên địa bàn;

- Rà soát lại việc tổ chức quản lý vận hành các công trình cấp nước sinh hoạt nông

thôn tập trung trên địa bàn, chỉ đạo việc củng cố, hoàn thiện hoặc sắp xếp lại các tổ

chức quản lý vận hành đảm bảo khai thác có hiệu quả các công trình cấp nước.

- Phê duyệt phương án quản lý vận hành đối với công trình cấp nước liên xã nằm trên

địa bàn huyện do các doanh nghiệp, các hợp tác xã dịch vụ cấp nước quản lý khai thác.

- Lập hồ sơ, thực hiện các thủ tục xin cấp phép khai thác nước theo quy định của Luật

Tài nguyên nước (đối với công trình bàn giao cho địa phương).

- Hướng dẫn công tác tập huấn cho xã để xã giao cho các tổ chức, cá nhân trực tiếp

quản lý, khai thác công trình cấp nước; phê duyệt Quy chế hoạt động của tổ chức, cá

nhân được giao quản lý, khai thác công trình cấp nước theo quy định Nhà nước.

- Chỉ đạo thực hiện phương án bảo vệ nguồn nước, bảo vệ công trình, kế hoạch phát

triển công trình cấp nước.

- Tiếp nhận, quản lý sử dụng kinh phí hỗ trợ của Nhà nước cho công tác quản lý khai

thác công trình cấp nước.

- Theo dõi, đánh giá tình hình hoạt động của công trình cấp nước, chỉ đạo thực hiện

bảo trì, bảo dưỡng công trình;

- Kiểm tra, đôn đốc và đánh giá hoạt động của các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý,

khai thác công trình cấp nước, đảm bảo hoạt động quản lý, khai thác công trình cấp

nước đúng Quy chế đã ban hành;

65

- Hướng dẫn tổ chức các hoạt động truyền thông về nước sạch và vệ sinh môi trường

nông thôn, nâng cao nhận thức cho người dân về quyền và nghĩa vị trong quản lý sử

dụng nguồn nước. Ngăn chặn, xử lý các vi phạm về bảo vệ công trình, tranh chấp

nguồn nước.

Ngoài sự quan tâm hướng dẫn chỉ đạo của các cơ quan cấp cao, các cấp địa phương

cũng cần nâng cao ý thức trách nhiệm đối với công trình cấp nước trên địa bàn mình,

chủ động trong công tác quản lý vận hành, không ỷ nại. Phát huy chức năng thông qua

công tác vận động bà con, những người trực tiếp hưởng lợi để tối ưu hiệu quả công tác

quản lý vận hành các công trình cấp nước ở địa phương.

3.3.2 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp tư nhân có liên quan

Việc xây dựng và tăng cường năng lực đội ngũ quản lý, nhân viên kỹ thuật và quản lý

tài chính nhằm mục đích nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý cấp nước, vận hành và

khai thác các công trình cấp nước. Chất lượng nhân lực quản lý và vận hành cấp nước

được cải thiện sẽ đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển bền vững cho hiện

tại và tương lai. Giải pháp đề xuất về nâng cao năng lực quản lý vận hành công trình

được đưa ra nhằm mục đích cải thiện hạn chế, thách thức năng lực và chất lượng đội

ngũ chịu trách nhiệm quản lý vận hành công trình.

Trong lĩnh vực cấp nước nông thôn ở huyện Hạ Hòa, theo cơ chế hiện tại, các đơn vị

trực tiếp liên quan tới công tác quản lý, vận hành khai thác sử dụng công trình bao

gồm Hợp tác xã va UBND các xã có công trình được xây dựng. Theo đó, việc nâng

cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, vận hành công trình cấp nước nông thôn cần

tập trung vào các đối tượng này. Đây chính là những đối tượng trực tiếp chịu trách

nhiệm trong công tác quản lý, vận hành cũng như khai thác sử dụng các công trình

hàng ngày.

Theo chỉ đạo của UBND tỉnh Phú Thọ, trong năm 2015 kết hợp với Trung tâm Nước

sinh hoạt và VSMTNT tỉnh đã có hướng dẫn cụ thể để Hợp tác xã và UBND các xã có

công trình tiến hành xây dựng và ban hành Quy chế quản lý, vận hành khai thác công

trình cấp nước và phương án thu, chi tài chính cho công tác quản lý, vận hành, bảo trì

66

công trình. Theo hướng dẫn, Hợp tác xã và UBND các xã sẽ ban hành quyết định

thành lập bộ phận chịu trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác sử dụng và bảo quản

công trình. Theo đó, các công trình khi đưa vào sử dụng đều đã thành lập Tổ quản lý

vận hành với số lượng từ 2-5 người tùy theo quy mô công trình được xây dựng.

Thông thường, các thành viên của Tổ quản lý vận hành, do nhiều lý do khác nhau nên

chỉ được tập huấn nghiệp vụ cơ bản về nghiệp vụ kỹ thuật về quản lý sử dụng công

trình (chủ yếu bởi Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMTNT tỉnh). Tuy nhiên, trên thực

tế nhân sự của bộ phận quản lý, vận hành công trình hay bị thay đổi, người thay thế

không qua đào tạo, không nắm được quy tắc vận hành, bảo dưỡng công trình nên một

số công trình chưa đạt hiệu quả tốt.

Do đó, để đảm bảo nhân sự có đủ trình độ quản lý, vận hành và khai thác công trình

tốt hơn, trong thời gian từ nay tới năm 2020, khi đã được phân giao quản lý công trình,

cần nghiên cứu và xây dựng quy chế lựa chọn cán bộ vận hành phù hợp và yêu cầu có

cam kết mạnh mẽ hơn từ các thành viên của Tổ quản lý vận hành (ví dụ như đặt ra yêu

cầu về trình độ bằng cấp, kinh nghiệm tối thiểu cho ít nhất là 01 nhân sự kỹ thuật và

01 nhân sự tài chính, và phải có cam kết làm việc ổn định cho Tổ quản lý vận hành từ

2-3 năm…)

Bên cạnh đó, Hợp tác xã và UBND các xã chịu trách nhiệm quản lý công trình cũng

cần cải thiện công tác giám sát chất lượng công trình, chất lượng nhân sự quản lý vận

hành công trình và xây dựng phương án bổ sung kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho

các đối tượng này. Đồng thời, để đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả và bền vững

về mặt lâu dài, ngoài ra cũng phải cần chú trọng hơn tới công tác đánh giá hiệu quả

vận hành công trình và kịp thời kiến nghị cấp (huyện và tỉnh) trên để hỗ trợ trong công

tác tập huấn, nâng cao tay nghề và chuyên môn kỹ thuật cho các cán bộ trực tiếp chịu

trách nhiệm quản lý, vận hành công trình trên địa bàn xã.

3.3.3 Hoàn thiện bộ máy quản lý thực hiện, vận hành chặt chẽ

Theo quy định tại Thông tư 54/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày

04/5/2013 về việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn

67

tập trung, các mô hình quản lý công trình cấp nước tập trung nông thôn bao gồm 3 loại

và được khuyến khích áp dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:

Đơn vị sự nghiệp công lập (gồm: Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường

nông thôn, Ban quản lý nước sạch, đơn vị sự nghiệp công lập khác);

i) Doanh nghiệp (gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp

danh, doanh nghiệp tư nhân);

ii) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND xã).

Theo số liệu thống kê, trong tổng số 09 công trình thì hiện có 7 công trình được bàn

giao về cho UBND xã theo dạng mô hình được nêu tại Thông tư 54. Việc tổ chức quản

lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ công trình cấp nước được giao cho UBND xã tiếp

nhận, quản lý, khai thác sử dụng. UBND xã thành lập các Tổ quản lý vận hành của

thôn hoặc liên thôn trực tiếp quản lý, quản lý, khai thác sử dụng và bảo quản. Còn lại 2

công trình cấp nước tập trung khác hiện đang được quản lý vận hành bởi Hợp tác xã.

Trong giai đoạn tới năm 2020, để tiếp tục nâng cao và tăng cường hiệu quả công tác

quản lý, vận hành đối với 07 công trình do UBND xã quản lý (trong đó trực tiếp là các

Tổ quản lý vận hành của thôn hoặc liên thôn), theo ý kiến đề xuất của tác giả đối với

công tác quản lý UBND huyện Hạ Hòa cần chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT phối

hợp với Đoàn hướng dẫn chỉ đạo của tỉnh tiến hành rà soát, phân loại các công trình để

có cơ sở bàn giao lại một số công trình đã xây dựng (công trình có quy mô trung bình

từ 300-500 m3/ngày đêm và ở các xã còn khó khăn, chưa có điều kiện đào tạo cho cán

bộ nhân viên quản lý, vận hành) cho Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMNT tỉnh quản

lý vận hành để đảm bảo phát triển bền vững về lâu dài.

Đồng thời, UBND tỉnh cũng nên xem xét và chỉ đạo tăng cường vai trò của UBND các

cấp (đặc biệt là cấp xã) trong việc quản lý các công trình và tiếp tục tìm thêm những

biện pháp để hỗ trợ thêm cho mô hình quản lý này. Các hoạt động hỗ trợ cho mô hình

quản lý này có thể bao gồm việc: i) tăng cường về tập huấn kỹ thuật quản lý, khai thác

sử dụng, và ii) trích lập quỹ dự phòng của huyện/tỉnh để phục vụ sửa chữa công trình

hư hỏng do mưa lũ, sạt lở đất.

68

Trong giai đoạn tới năm 2020, theo chủ trương của tỉnh cũng như Quy hoạch đã được

phê duyệt, tỉnh Phú Thọ sẽ tiếp tục xây dựng các công trình cấp nước tập trung ở cả

khu vực miền núi, trung du và vùng đồng bằng. Trước đây, hầu hết các công trình cấp

nước đã đi vào hoạt động thường được giao về cho UBND xã quản lý. Tuy nhiên,

trong thời gian tới, tác giả đề xuất huyện Hạ Hòa cũng nên tiến hành xem xét khả năng

bàn giao các công trình có quy mô công suất có quy mô trung bình (công suất từ 300 –

500 m3/ngđ) cho Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMTNT tỉnh quản lý để tăng cường

hiệu quả hoạt động về mặt kỹ thuật và tài chính, góp phần tăng cường hiệu quả đầu tư

công trình cũng như hiệu quả quản lý vận hành bền vững về dài hạn.

Kinh nghiệm trên toàn quốc cho thấy mô hình Trung tâm có nhiều thế mạnh và đã

thực hiện quản lý nhiều công trình cấp nước tập trung nông thôn với quy mô công suất

khác nhau và đạt được nhiều kết quả khả quan. Hiện tại trên địa bàn huyện cũng đã có

công trình cấp nước đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng với quy mô trung bình

(300-500m3/ngđ), việc áp dụng mô hình quản lý trên để đạt hiệu quả tối đa trong vận

hành khai thác công trình là hết sức cần thiết.

Hiện tại, do đặc thù về chính sách, địa điểm xây dựng và quy mô công trình, nên

Huyện Hạ Hòa chưa áp dụng mô hình doanh nghiệp (như công ty trách nhiệm hữu

hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân…) quản lý, vận hành

công trình cấp nước. Tuy nhiên, trong giai đoạn tới năm 2020, sau khi đã hoàn thành

việc rà soát đánh giá lại giá trị công trình, hiệu quả khai thác vận hành và sau khi đã có

hướng dẫn cụ thể về việc triển khai các chính sách xã hội hóa, khuyến khích đầu tư và

quản lý công trình, huyện Hạ Hòa cần dựa vào đó xây dựng cơ chế cụ thể, phù hợp

hơn cho địa phương để khuyến khích các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư

nhân, tham gia vào công tác đầu tư và/hoặc quản lý, khai thác công trình đã được đầu

tư từ các nguồn vốn khác nhau.

Như vậy, giải pháp đề xuất nêu trên về việc lựa chọn phương thức tổ chức phù hợp để

quản lý vận hành các công trình (cả hiện tại và tương lai) sẽ góp phần giải quyết phần

nào thách thức đã nêu liên quan tới hạn chế hiện có về mô hình quản lý vận hành khai

thác và sử dụng các công trình cấp nước. Đồng thời, việc chuyển giao các công trình

69

cấp nước cho các mô hình chuyên nghiệp hơn cũng sẽ góp phần cải thiện hiệu quả

hoạt động các công trình cũng như chất lượng công tác báo cáo hoạt động của các

công trình đã và sẽ xây dựng. Tuy nhiên không thể áp dụng toàn bộ các công trình

bằng mô hình quản lý bởi doanh nghiệp, do hiệu quả đạt được không đủ để giải quyết

các hạn chế, tồn tại. Cụ thể, trên địa bàn huyện Hạ Hòa, việc áp dụng mô hình quản lý

bởi doanh nghiệp chỉ đạt được hiệu quả tối ưu cho các công trình có quy mô lớn và rất

lớn, theo như thống kê trong bảng 2.1, giải pháp được sử dụng cho các công trình có

khối lượng sản xuất nước từ 40.000 m3 trở lên bao gồm các công trình ở các xã Minh

Hạc, Vụ Cầu, Hiền Lương, xã Vĩnh Chân và ở thị trấn huyện Hạ Hòa. Do việc sử dụng

mô hình quản lý hiệu quả và bền vững phải đi kèm với chi phí cao, môi trường làm

việc thuận lợi. Các xã còn lại là Văn Lang, Đan Thượng và Động Lâm do quy mô

trung bình và nhỏ giải pháp trước mắt vẫn là quản lý bởi UBND xã, tuy nhiên phải

thay đổi phương thức quản lý tài chính, toàn bộ chi phí thu được phải tổng hợp và báo

cáo bằng công văn cho các đơn vị quản lý cấp cao, cân bằng giữa thu và chi để qua đó

có chỉ đạo sử dụng chi phí thu được rõ ràng, minh bạch.

3.3.4 Tổ chức giám sát, nghiệm thu khối lượng thường xuyên, có hiệu quả

Đối với công trình cấp nước sinh hoạt, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý vận hành

thì công tác tổ chức giám sát, nghiệm thu khối lượng công trình cần được bám sát

thường xuyên bắt đầu từ giai đoạn đầu tư xây dựng đến giai đoạn khai thác vận hành.

- Trong giai đoạn đầu tư xây dựng: Quản lý chất lượng công trình thi công đang được

đặt lên hàng đầu trong công tác quản lý dự án, là bước rất quan trọng để tạo ra sản

phẩm có chất lượng, đặc biệt là đối với các công trình cấp nước là công trình hoạt

động vận hành thường xuyên sau xây dựng. Các hoạt động quản lý chất lượng cần

phải được quan tâm ngay từ đầu để tránh xảy ra các vấn đề liên quan đến chất lượng

mới tìm cách xử lý khắc phục. Để công tác giám sát, nghiệm thu khối lượng thi công

công trình đạt hiệu quả cần thực hiện một số nội dung:

+ Hàng tháng cán bộ được phân công phụ trách dự án họp trực tiếp tại công trường với

Tư vấn giám sát, Tư vấn thiết kế, Nhà thầu để đôn đốc kiểm tra chất lượng tiến độ.

Các cán bộ của Ban có mặt thường trực tại hiện trường để giải quyết kịp thời các vấn

70

đề phát sinh, sai khác giữa thực tế và bản vẽ, đồng thời tham gia phối hợp tăng cường

giám sát, kiểm soát chất lượng công trình.

+ Yêu cầu các Nhà thầu trước khi thi công phải trình Ban QLDA, Tư vấn giám sát kế

hoạch và phương thức kiểm soát chất lượng bao gồm: Kiểm soát và đảm bảo chất

lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, thiết bị, công trình và thiết bị công nghệ được sử dụng:

Kiểm soát và đảm bảo chất lượng, đảm bảo an toàn công tác thi công xây dựng. Đối

với các Nhà thầu thi công, yêu cầu phải sử dụng thiết bị đúng như Hồ sơ dự thầu, nếu

có trường hợp cần thay thế thì phải có năng lực hơn hoặc tương đương. Yêu cầu Nhà

thầu phải có hệ thống kiểm soát nội bộ, tổ chức nghiệm thu nội bộ trước khi trình

TVGS và Ban nghiệm thu. Khi phát hiện Nhà thầu có biểu hiện thi công chậm, không

đảm bảo chất lượng thì lập ngay biên bản hiện trường, yêu cầu Lãnh đạo Nhà thầu ký

cam kết. Sau một thời gian nếu Nhà thầu không có chuyển biến thi kiên quyết có giải

pháp xử lý ngay.

+ Đối với công tác nghiệm thu khối lượng: Do các công trình cấp nước trên địa bàn

huyện chủ yếu là công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn từ các chương

trình tài trợ, nên công tác nghiệm thu giải ngân công trình phải qua nhiều quy trình,

thủ tục phức tạp. Để tránh sai lệch, nên chia nhỏ khối lượng để nghiệm thu thành nhiều

đợt, quá trình thực hiện nghiệm thu, giải ngân công trình từng đợt cần thực hiện gãy

gọn, minh bạch. Đảm bảo khi tiến hành nghiệm thu, giải ngân đợt khối lượng mới thì

đợt khối lượng cũ đã được hoàn thành. Trường hợp dự kiến khả năng không giải ngân

hết kế hoạch vốn, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, trình

Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, linh hoạt để phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý theo

quy định.

- Trong giai đoạn quản lý khai thác vận hành: Công trình sau khi đi vào khai thác vận

hành sau khi nghiệm thu, quyết toán toàn bộ khối lượng công trình. Công tác giám sát

công trình giao lại cho Hợp tác xã và UBND các xã quản lý kiểm soát. Việc nâng cao

hiệu quả công tác giám sát trong giai đoạn này chủ yếu phụ thuộc vào phương pháp

quản lý trực tiếp của các bộ phận trên. Tuy nhiên, các cấp lãnh đạo cần yêu cầu báo

cáo thường xuyên công tác này để đưa ra phương án đẩy cao hiệu quả. Để nâng cao

71

hiệu quả công tác giám sát công trình trong giai đoạn này, tác giả đề xuất một số

phương pháp:

+ Tăng cường phối hợp giữa địa phương có công trình với các sở, ngành trực tiếp theo

dõi, quản lý thực hiện việc kiểm tra chất lượng các công trình đang vận hành khi được

yêu cầu. Giải quyết vấn đề vướng mắc, khó khăn mà địa phương gặp phải trong quá

trình giám sát công trình cấp nước.

+ Tổ chức tập huấn thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ

năng rà soát cho cán bộ địa phương để có kiến thức khắc phục hoàn toàn hoặc ít nhất

khắc phục tạm thời các bộ phận kỹ thuật bị hỏng hóc hoặc các đoạn ống bị rò rỉ trong

thời gian cán bộ được phân công phụ trách giám sát vận hành công trình đến lên

phương án sửa chữa.

+ Cán bộ được phân công phụ trách, theo dõi công trình thường xuyên đôn đốc địa

phương kiểm tra chất lượng công trình định kỳ 6 tháng/ lần để báo cáo lại hiện trạng

công trình, ngoài ra phân công cán bộ đi kiểm đếm các hộ được đấu nối thường xuyên

để đảm bảo các công trình vẫn cấp nước sinh hoạt cho người dân bình thường.

Bên cạnh việc tăng cường giám sát, nghiệm thu công trình trong các giai đoạn, cần

đảm bảo quản lý chặt chẽ về doanh thu bán nước từ các công trình. Để đảm bảo hiệu

quả tối ưu doanh thu bán nước sạch thì cán bộ Kế toán và cán bộ kỹ thuật cần phối hợp

chặt chẽ để xác định chính xác mức giá tiêu thụ, phù hợp theo quy định của tỉnh, hiện

tại, do số lượng đấu nối chưa đạt được như số lượng kế hoạch đã lên ban đầu thì cần

xây dựng kế hoạch để xin bù giá từ UBND tỉnh. Đồng thời, để đảm bảo doanh thu bán

nước cao hơn, cũng cần tăng cường chất lượng và hiệu quả công tác thông tin, truyền

thông để gia tăng số lượng các hộ gia đình chưa đấu nối, tăng khối lượng nước tiêu thụ

của từng hộ, tổ chức sắp xếp thời gian thu tiền nước phù hợp... Bên cạnh đó, không bỏ

qua công tác chăm sóc khách hàng và các đối tượng đang sử dụng và các đối tượng

sắp sử dụng trong thời gian sắp tới.

72

3.3.5 Phổ biến, giáo dục, mở rộng công tác quản lý hiệu quả ở cấp dưới

Đề xuất tăng cường công tác Thông tin - Giáo dục - Truyền thông được đưa ra nhằm

nâng cao nhận thức của cộng đồng và người dân hưởng lợi, từ đó có được sự tham gia

chặt chẽ hơn nữa của cộng đồng người hưởng lợi trong quá trình lựa chọn dự án đầu tư

cấp nước, giám sát chất lượng thi công và bảo vệ công trình cũng như sự đồng thuận

trong quá trình sử dụng, thanh toán tiền nước. Đề xuất này dự kiến sẽ đóng góp cho

việc nâng cao hiệu quả vận hành, bảo vệ công trình và tăng cường sự đồng thuận của

cộng đồng hưởng lợi.

Trong thời gian từ nay tới năm 2020, việc nâng cao nhận thức của người dân trong

quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú

Thọ nói chung và huyện Hạ Hòa nói riêng cần được đẩy mạnh hơn nữa thông qua các

hoạt động Thông tin - Giáo dục - Truyền thông (IEC). Việc thực hiện được các hoạt

động IEC liên tục và hiệu quả sẽ tác động đến việc thay đổi nhận thức và hành động

của người dân và cộng đồng dân cư. Thực tế thời gian qua đã chứng minh vai trò hết

sức quan trọng của công tác IEC đối với hoạt động đầu tư, quản lý và bảo vệ các công

trình cấp nước trên địa bàn khu vực nông thôn trên cả nước.

Các nội dung đề xuất về Thông tin - Giáo dục - Truyền thông bao gồm:

Thứ nhất, trong giai đoạn 2016 - 2020, Chương trình Nước sạch và VSMTNT của các

tỉnh/thành, trong đó có tỉnh Phú Thọ, sẽ được lồng ghép vào Chương trình MTQG Xây

dựng Nông thôn mới để tiếp tục thực hiện. Do đó, trong giai đoạn này, tỉnh Phú Thọ

cần nhanh chóng kiện toàn lại hệ thống và bộ máy để chỉ đạo, điều hành thực hiện các

nội dung về cấp nước nông thôn. Việc nhanh chóng kiện toàn bộ máy tổ chức và bố trí

đầy đủ nguồn vốn sẽ là cơ sở để tiếp tục triển khai hoạt động đầu tư xây dựng công

trình cũng như thực hiện các chương trình/dự án/hoạt động về thông tin và truyền

thông nâng cao ý thức của người dân trong công tác giám sát, quản lý vận hành, khai

thác và bảo vệ các công trình cấp nước.

Thứ hai, các đơn vị liên quan của tỉnh Phú Thọ chỉ đạo huyện thực hiện công tác

truyền thông cần chú trọng trong việc xây dựng các kế hoạch Thông tin - Giáo dục -

73

Truyền thông và phải được lồng ghép phù hợp giữa các đơn vị có liên quan để tăng

cường hiệu quả truyền thông. UBND tỉnh cần chú trọng việc chỉ đạo các đơn vị làm

công tác truyền thông trong tỉnh áp dụng các phương thức thông tin, truyền thông hiệu

quả, bao gồm truyền thông đại chúng qua hệ thống báo, đài (ở cấp tỉnh, huyện, xã),

truyền thông cộng đồng và truyền thông thực tiếp tại cấp công trình và hộ gia đình

nông thôn.

Các nội dung thông tin và truyền thông cần được thiết kế và thực hiện một cách phù

hợp để nâng cao ý thức và hành động của người dân và cộng đồng trong các quá trình

như: i) đóng góp hỗ trợ đầu tư xây dựng, ii) tham gia quản lý vận hành, bảo vệ công

trình, iii) chi trả tiền sử dụng nước và tăng cường đấu nối. Các kế hoạch truyền thông

đa dạng về hình thức và nội dung sẽ đóng góp rất quan trọng cho việc phát triển bền

vững các hệ thống cấp nước đã và sẽ được xây dựng trong tương lai.

Thứ ba, đối với các công trình cấp nước xây dựng trong giai đoạn 2016-2020 ở khu

vực đông dân cư, các kế hoạch và hoạt động truyền thông nên hướng tới việc khuyến

khích người dân tham gia đấu nối để sử dụng nguồn nước an toàn đạt tiêu chuẩn. Tại

các khu vực này, hoạt động Thông tin - Giáo dục - Truyền thông nên tập trung vào

những nội dung cốt lõi, bao gồm: i) lợi ích của việc sử dụng nước sạch, ii) các bệnh có

thể lây qua nguồn nước, iii) pháp luật về bảo vệ công trình, iv) cấp nước an toàn, và v)

tiếp thị và chăm sóc khách hàng (nhằm gia tăng số lượng đấu nối nước hộ gia đình và

khối lượng nước tiêu thụ).

Như vậy, trong giai đoạn tới năm 2020, công tác Thông tin - Giáo dục - Truyền thông

cần được tiếp tục đẩy mạnh triển khai trên phạm vi toàn tỉnh và trọng tâm tại các xã có

công trình cấp nước. Nhận thức tốt của cộng đồng và người dân về việc sử dụng nguồn

nước an toàn từ công trình cấp nước tập trung sẽ có vai trò rất quan trọng trong việc đảm

bảo nguồn thu và phát triển bền vững các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Dựa vào những nội dung nghiên cứu và phát hiện trong Chương 2, phần Chương 3 của

đã nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao công tác khai thác

vận hành hệ thống cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn huyện Hạ Hòa tới năm 2020.

74

Việc đưa ra các giải pháp đề xuất này được tham khảo từ nội dung định hướng về xây

dựng và quản lý công trình của tỉnh giai đoạn tới năm 2020 (phần đầu của chương).

Tiếp đó, trước khi đề xuất một số giải pháp, chương này cũng đã trình bày được một

số các giải pháp đề xuất để thực hiện trong giai đoạn 2016-2020.

Nội dung chính của Chương 3 là phần đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công

tác quản lý khai thác vận hành hệ thống cấp nước sạch tập trung cho huyện Hạ Hòa tới

năm 2020. Các giải pháp đã được đề xuất cho giai đoạn 2016 - 2020 bao gồm:

Tăng cường hướng dẫn chỉ đạo của các cấp chính quyền cho địa phương;

Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp tư nhân có liên quan;

Hoàn thiện bộ máy quản lý thực hiện, vận hành chặt chẽ;

Tổ chức giám sát, nghiệm thu khối lượng thường xuyên, có hiệu quả;

Phổ biến, giáo dục, mở rộng công tác quản lý hiệu quả ở cấp dưới.

Bên cạnh đó, luận văn cũng đã đưa ra kiến nghị về việc xây dựng hướng dẫn và tổ

chức thực hiện Chương trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trong giai đoạn 2016 -

2020. Sau cùng, luận văn cũng đã đưa ra một số kiến nghị nhằm mục tiêu nâng cao

hiệu quả các công trình cấp nước do UBND xã quản lý, và góp phần vào việc tăng

cường hiệu quả đầu tư và phát triển bền vững lĩnh vực cấp nước nông thôn nói chung

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Luận văn với đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý các công trình cấp nước sinh

hoạt nông thôn tại địa bàn huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ” đã trình bày được một số nội

dung quan trọng liên quan tới công tác quản lý, khai thác vận hành các hệ thống cấp

nước sạch nông thôn của Việt Nam nói chung và của tỉnh Phú Thọ nói riêng.

Trước hết, luận văn đã góp phần hệ thống hóa được phần cơ sở lý luận và thực tiễn

liên quan tới công tác quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, nghiên

cứu những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý, khai thác các hệ thống cấp nước

sạch nông thôn.

Thứ hai, luận văn đã xem xét, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý khai

thác hệ thống cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn huyện Hạ Hòa trong thời gian vừa

qua. Trong đó, đã chỉ ra được những kết quả đạt được trong công tác quản lý, vận

hành công trình cấp nước tập trung, đồng thời cũng nêu được một số hạn chế, thách

thức cần có giải pháp khắc phục.

Sau cùng, luận văn đã nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp có cơ sở lý luận và thực

tiễn về quản lý khai thác hệ thống cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn huyện Hạ Hòa

giai đoạn tới năm 2020. Các giải pháp được đề xuất nhằm mục đích tối đa hóa những

kết quả đạt được, khắc phục những điểm còn hạn chế, và góp phần nâng cao hơn nữa

hiệu quả khai thác các công trình cấp nước đã và sẽ xây dựng trên địa bàn huyện từ đó

liên hệ để cải thiện hệ thống các công trình cấp nước trên toàn tỉnh.

Tuy vậy, do thời gian nghiên cứu các tài liệu và đi hiện trường tới địa bàn nghiên cứu

còn hạn hẹp, nên những nội dung chi tiết về hoạt động và hiệu quả quản lý, vận hành

của hàng trăm công trình cấp nước do UBND xã quản lý còn chưa được thể hiện rõ nét

như mong muốn.

76

Ngoài ra, như đã trình bày trong phần nội dung của luận văn, huyện Hạ Hòa là huyện

có diện tích rộng, địa hình phức tạp, dân cư có số lượng lớn và sinh sống rải rác, các

công trình cấp nước đã được đầu tư xây dựng từ nhiều nguồn vốn khác nhau trong

nhiều giai đoạn. Các công trình xây dựng xong được phân cấp về cho địa phương quản

lý. Hiện tại, công tác báo cáo của UBND xã lên cấp trên về hiệu quả hoạt động vận

hành công trình cấp nước còn nhiều khó khăn và chưa được chú trọng. Do đó, việc

tiếp cận các báo cáo, thông tin và số liệu cụ thể và đầy đủ về hiệu quả đầu tư và quản

lý vận hành của các công trình gặp nhiều thách thức và đã có những ảnh hưởng nhất

định tới nội dung và và đóng góp của luận văn.

2. Kiến nghị

Việc tổng hợp số liệu, phân tích và hoàn chỉnh nội dung của luận văn “Nâng cao hiệu

quả công tác quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tại địa bàn huyện Hạ

Hòa tỉnh Phú Thọ” được thực hiện từ nửa cuối năm 2017 đến nay. Do vậy, đa phần

thông tin và dữ liệu được tham khảo và trích dẫn từ các báo cáo, tài liệu có liên quan

của giai đoạn 2016 - 2017; trong đó, một số thông tin như kết quả thực hiện, tỷ lệ cấp

nước nông thôn, nguồn vốn… được lấy từ kế hoạch Phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ

đến năm 2020 được ban hành cuối năm 2016, đầu 2017.

Như đã trình bày trong phần hạn chế của luận văn nêu trên, huyện Hạ Hòa là huyện có

diện tích lớn. Do đặc thù về vị trí địa lý và tính chất công trình nên đại đa số các công

trình đã được bàn giao cho UBND xã tại địa phương nơi có công trình cấp nước chủ

động quản lý. Vì vậy, việc theo dõi, cập nhật thông tin, số liệu về hiệu quả quản lý,

khai thác vận hành của tất cả các công trình trên địa bàn tỉnh là một việc là không hề

dễ dàng và tốn nhiều thời gian, công sức của các cấp chính quyền cơ sở cũng như Sở,

ngành tổng hợp của tỉnh Phú Thọ.

Tuy nhiên, với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý, vận hành công trình và

tăng cường hiệu quả đầu tư, trong thời gian tới, kiến nghị UBND tỉnh Phú Thọ cần

tăng cường chỉ đạo, thúc đẩy mạnh mẽ sự vào cuộc của UBND huyện, xã cũng như

các đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành công trình cấp nước nông thôn; gắn mục tiêu

77

hiệu quả quản lý, vận hành công trình nước sạch nông thôn với các mục tiêu kinh tế -

xã hội hàng năm của địa phương.

Việc chủ động làm tốt công tác theo dõi, quản lý đối với các hệ thống cấp nước nông

thôn từ cấp cơ sở sẽ tạo điều kiện cho việc tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối

với lĩnh vực cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói chung và địa bàn huyện

Hạ Hòa nói riêng. Sự vào cuộc và hỗ trợ tích cực của các cấp chính quyền cơ sở và

Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMTNT tỉnh Phú Thọ sẽ giúp tăng cường công khai,

minh bạch thông tin về các hoạt động đầu tư cấp nước cũng như quản lý, khai thác và

sử dụng các công trình đã và sẽ xây dựng. Việc cập nhật được thông tin kịp thời và

chính xác sẽ giúp cho tỉnh Phú Thọ có thể đưa ra được những chính sách, quyết định

phù hợp hơn về đầu tư, nâng cấp và quản lý vận hành công trình nhằm mục tiêu đảm

bảo phát triển bền vững hoạt động cấp nước nông thôn cho huyện Hạ Hòa và các

huyện khác trên địa bàn tỉnh./.

78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ Nông nghiệp và PTNT.“Quyết định số 2570/QĐ-BNN-TCTL ngày 22/10/2012

của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt điều chỉnh Bộ chỉ số và tài liệu hướng

dẫn triển khai công tác theo dõi- đánh giá Nước sạch và VSMT nông thôn.” Việt Nam

2012.

[2] Bộ Nông nghiệp và PTNT.“Quyết định số 3606/QĐ-BNN-HTQT ngày 04/9/2015

về việc phê duyệt văn kiện chương trình Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông

thôn dựa trên kết quả” vay vốn ngân hàng thế giới.”Việt Nam .2015.

[3] Bộ Tài chính.“Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài Chính về

việc quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn

tập trung.”Việt Nam .2013.

[4] Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam.“Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày

11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.” Việt Nam.

2007.

[5] Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam.“Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày

28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số

117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ

nước sạch.” Việt Nam. 2011.

[6] Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam.“Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày

12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.” Việt Nam. 2015.

[7] Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam.“Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày

18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng.” Việt Nam. 2015.

[8] Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam.“Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25

tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ v/v Phê duyệt Chiến lược Quốc gia về

Cấp nước sạch và VSMTNT đến năm 2020.”Việt Nam .2000.

79

[9] Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam.“Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày

02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu

tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn.”Việt Nam .2009.

[10] Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam.“Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày

16/8/2016 về việc phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh

môi trường nông thôn giai đoạn 2016-2020.”Việt Nam .2016.

[11] Cục thống kê tỉnh Phú Thọ.“Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2017.”Phú

Thọ, Việt Nam. 2017.

[12] UBND tỉnh Phú Thọ.“Quyết định số 1441/2007/QĐ-UBND ngày 18/6/2007 về

việc ban hành quy định về quản lý, khải thác công trình cấp nước sạch nông thôn.”

Phú Thọ, Việt Nam .2007.

[13] UBND tỉnh Phú Thọ.“Quyết định số 3534/QĐ-UBND ngày 18/02/2011 của

UBND tỉnh Phú Thọ về việc duyệt đề cương, dự toán lập quy hoạch cấp nước sinh

hoạt nông thôn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến 2020.” Phú

Thọ, Việt Nam .2011.

[14] UBND tỉnh Phú Thọ.“Quyết định số 491/QĐ-UBND ngày 18/02/2011 về việc

phê duyệt quy hoạch cấp nước sinh hoạt nông thôn tỉnh phú thọ giao đoạn 2010-2015

và định hướng đến năm 2020.” Phú Thọ, Việt Nam.2011.

[15] UBND tỉnh Phú Thọ.“Kế hoạch số 5447/KH-UBND ngày 01/12/2017 phát triển

thủy lợi tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.” UBND tỉnh Phú Thọ .2017.

[16] Trường Đại học Thủy lợi: “Tập bài giảng Kinh tế xây dựng.” Hà Nội, 2012.

80