BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............./.............. ........./........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN TUẤN DŨNG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT
HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI - NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............./.............. ........./........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN TUẤN DŨNG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT
HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI HUY TÙNG
HÀ NỘI - NĂM 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Huy Tùng. Các số liệu và nội dung
nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực, khách quan, khoa học
dựa trên kết quả điều tra, khảo sát thực tế các tài liệu. Tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về lời cam đoan này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Tuấn Dũng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn với đề tài: “ Thực hiện pháp luật về đầu tư xây
dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao”, bên cạnh sự nỗ lực của bản
thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, bạn bè và đồng
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và các Thầy, Cô giáo Khoa
Nhà nước và Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia đã
trang bị cho tôi những kiến thức lý luận về chuyên ngành Luật Hiến pháp và
Luật Hành chính để tôi có nền tảng nghiên cứu đề tài. Đặc biệt tôi xin chân
thành cảm ơn TS. Bùi Huy Tùng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thiện luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
quan tâm giúp đỡ cung cấp số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp
tôi có thể hoàn thành Luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2021
HỌC VIÊN
Nguyễn Tuấn Dũng
iii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................ viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ........................................ 7
1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản ......................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản ................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản .......................................... 8
1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản .............................................. 10
1.1.4. Nguyên tắc của đầu tư xây dựng cơ bản ....................................... 11
1.2. Thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản .................................. 12
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật ........................................................ 12
1.2.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản .......... 13
1.2.3. Vai trò thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản................ 14
1.2.4. Nội dung thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản ............ 14
Tiểu kết chương I ........................................................................................ 22
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO ............... 24
2.1. Cơ cấu, tổ chức, nguồn lực thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ
bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao ....................................................... 24
2.1.1. Cơ cấu, tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao .................... 24
2.1.2. Tổ chức, nguồn lực thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ
bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao ................................................... 30
iv
2.2. Nội dung thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện kiểm
sát nhân dân tối cao ..................................................................................... 36
2.2.1. Phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn 2016-202036
2.2.2. Thực hiện pháp luật về quy hoạch xây dựng tại Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ............................................................................................... 40
2.2.3. Thực hiện pháp luật về cấp phép xây dựng tại Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ............................................................................................... 41
2.2.4. Thực hiện pháp luật về khảo sát xây dựng tại Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ............................................................................................... 43
2.2.5. Thực hiện pháp luật về thiết kế xây dựng tại Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ............................................................................................... 44
2.2.6. Thực hiện pháp luật về lập và thẩm định dự án tại Viện kiểm sát
nhân dân tối cao ...................................................................................... 45
2.2.7. Thực hiện pháp luật về lựa chọn nhà thầu tại Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ............................................................................................... 48
2.2.8. Thực hiện pháp luật về thanh, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao ................................................ 50
2.2.9. Thực hiện pháp luật về quản lý chất lượng công trình tại Viện
kiểm sát nhân dân tối cao ....................................................................... 53
2.2.10. Thực hiện pháp luật về quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư
xây dựng tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao .......................................... 53
2.2.11. Thực hiện pháp luật về chi phí đầu tư xây dựng tại Viện kiểm sát
nhân dân tối cao ...................................................................................... 55
2.2.12. Thực hiện pháp luật về quản lý hợp đồng tại Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ............................................................................................... 56
2.3. Đánh giá chung thực trạng thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ
bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao giai đoạn 2016 - 2020 ................... 56
v
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 57
2.3.2. Những tồn tại chủ yếu ................................................................... 60
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ................................................... 63
Tiểu kết chương 2........................................................................................ 65
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO 67
3.1. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm vào quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản .......................................................................................... 67
3.1.1. Tổ chức và sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin dự án. .......... 67
3.1.2. Đầu tư mua phần mềm quản lý dự án:.......................................... 67
3.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản
tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao .............................................................. 67
3.2.1. Rà soát các chính sách, pháp luật, quy định của Nhà nước ban
hành các quy định riêng phù hợp ............................................................ 67
3.2.2 . Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư
xây dựng cơ bản ...................................................................................... 69
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quy hoạch xây dựng .................... 70
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác khảo sát, thiết kế xây dựng ......... 70
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng ....... 71
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện công tác lựa chọn nhà thầu ...................... 72
3.2.7. Giải pháp hoàn thiện công tác thanh quyết toán vốn đầu tư ........ 73
3.2.8. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình ..... 74
3.2.9. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiến độ ............................ 74
3.2.10. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí .......................... 75
3.2.11. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hợp đồng......................76
vi
3.3. Giải pháp nâng cao trình độ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cho cán bộ
công chức tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao............................................. 77
Tiểu kết chương 3........................................................................................ 80
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ĐTXD : Đầu tư xây dựng.
ĐTXDCD : Đầu tư xây dựng cơ bản
KSND : Kiểm sát nhân dân.
KSXD : Khảo sát xây dựng.
NSNN : Ngân sách nhà nước.
QLNN : Quản lý nhà nước.
QHCT : Quy hoạch chi tiết.
UBND : Ủy ban nhân dân.
TSCĐ : Tài sản cố định.
PBGDPL : Phổ biến giáo dục pháp luật
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ......... 29
Bảng 2.2: Kinh phí cấp cho ngành KSND từ năm 2016-2020 ....................... 38
Bảng 2.3: Nguồn vốn đầu tư được giao từ 2016 đến 2020 ............................. 38
Bảng 2.4: Tình hình phân bổ vốn đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư
xây dựng ngành Kiểm sát nhân dân ................................................................ 39
Bảng 2.5: Số dự án chậm tiến độ do bố trí thiếu vốn ...................................... 39
Bảng 2.6: Tình hình thẩm định các dự án đầu tư ngành KSND của Viện
KSNDTC giai đoạn 2016-2020 ....................................................................... 47
Bảng 2.7: Tổng hợp công tác lựa chọn nhà thầu của Viện KSNDTC ........... 49
Bảng 2.8: Tình hình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng ................... 52
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí tổ chức của ngành Kiểm sát trong hệ thống cơ quan Nhà
nước ................................................................................................................. 26
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn)
Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan quan trọng trong hệ thống các cơ
quan Nhà nước với chức năng chính là thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp. Trong những năm gần đây, cùng với quá trình xây
dựng nhà nước pháp quyền thì Đảng, Nhà nước và Chính phủ ta càng quan
tâm đẩy mạnh đầu tư nguồn lực nhiều hơn cho ngành kiểm sát nhân dân. Đầu
tư xây dựng cơ bản trong ngành kiểm sát nhân dân được quan tâm không nhỏ,
tuy nhiên, bên cạnh đó còn một số bất cập trong thực hiện pháp luật về đầu tư
xây dựng cơ bản trong ngành mà từ thực tế nghiên cứu tôi nhận thấy như:
khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, lập và thẩm định dự án, lựa chọn nhà
thầu, về thanh, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành...Các bất cập trong
thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản đã ảnh hưởng nghiêm trọng
đến ngân sách Nhà nước cũng như niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà
nước và Chính phủ.
Để đi sâu nghiên cứu, đánh giá và có những đề xuất ở lĩnh vực này,
góp phần nhằm nâng cao công tác và hiệu quả thực hiện pháp luật về đầu tư
xây dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao tôi chọn đề tài : “Thực
hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối
cao” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thông qua phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu đã công bố của
các tác giả trong và ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài luận văn như:
+ Nguyễn Thủy Lan (2016), Đổi mới quản lý dự án đầu tư xây dựng
bằng vốn ngân sách nhà nước tại các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc
chính phủ Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Học viện Khoa học xã hội. Tác giả đã nêu
được tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án về đầu tư xây
2
dựng bằng vốn ngân sách nhà nước, thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng
bằng vốn ngân sách nhà nước tại các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc
chính phủ, trên cơ sở đó nêu ra một số giải pháp đổi mới quản lý dự án đầu tư
xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước tại các tổ chức khoa học và công nghệ
thuộc chính phủ .
+ Nguyễn Thị Thanh (2016), Hoàn thiện phân cấp quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách của thành phố Hà Nội đến năm
2020, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả tập trung
nghiên cứu và đưa ra những luận giải về cơ sở lý luận phân cấp quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước, cụ thể: Luận án đã chỉ
ra được nội dung phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân
sách. Luận án đã đưa ra những luận giải về nhân tố có thể ảnh hưởng đến kết
quả công tác phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng sử
dụng nguồn ngân sách Nhà nước, Luận án đã chỉ ra rằng khung phân cấp
quản lý ngân sách của Nhà nước cũng như thể chế pháp lý hay các văn bản
quy phạm pháp luật về phân cấp đầu tư đã chi phối đến các quyết định đầu tư,
dự toán thu chi và phân bổ ngân sách từ đó tác động mạnh mẽ đến công tác
phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước.
Từ đó, luận án đã đề ra 4 nhóm giải pháp chính như sau: (1) Hoàn thiện
khung phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trong tổng thể phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước; (2) Tăng cường phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và
điều hòa ngân sách nhà nước; (3) Tăng cường phân cấp trong quy trình ngân
sách và (4) Tăng cường công tác cán bộ, trách nhiệm giải trình và phối hợp.
Bên cạnh đó, luận án cũng đề xuất thêm nhóm giải pháp nhằm tiến tới minh
bạch hóa quá trình phân cấp, thực hiện phù hợp với chích sách phát triển của
thành phố cũng như nâng cao năng lực của chính quyền địa phương .
3
+ Vũ Trường Khá (2017), Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với
các đoàn kinh tế Quốc phòng khu vực phía Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sỹ
Kinh tế, Học viện Tài chính. Từ việc hệ thống hóa lý luận về kết hợp kinh tế
với quốc phòng, Khu KTQP, vốn đầu tư XDCB, luận án đã đưa ra khái niệm
về Đoàn KTQP, vốn đầu tư XDCB của Đoàn KTQP; khái niệm, đặc điểm, nội
dung quản lý vốn đầu tư XDCB đối với Đoàn KTQP. Chỉ rõ các tiêu chí đánh
giá và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB đối với các Đoàn
KTQP. Luận án đã tổng hợp, phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB
đối với các Đoàn KTQP khu vực phía Bắc Việt Nam, từ đó chỉ rõ những hạn
chế trong quản lý vốn đầu tư XDCB đối với các Đoàn KTQP khu vực phía
Bắc trong thời gian vừa qua. Căn cứ vào lý luận và thực tiễn, luận án đã đưa
ra tám giải pháp góp phần tăng cường và hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
XDCB đối với các Đoàn KTQP khu vực phía Bắc trong thời gian tới .
+ Trịnh Quang Bắc (2017), Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng
cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Lý luận và
lịch sử nhà nước và pháp luật, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở phân tích một cách toàn diện các quan điểm, quan niệm về pháp
luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, luận án đã xây
dựng khái niệm khoa học vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có
vốn ngân sách nhà nước, chỉ ra đặc điểm và hình thức vi phạm đồng thời,
phân tích làm rõ các điều kiện đảm bảo phòng, chống vi phạm pháp luật trong
đầu tư xây dựng có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Phân tích,
đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn
ngân sách nhà nước, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó. Từ đó, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo
đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt
Nam hiện nay .
4
+ Nguyễn Phương Châm (2018), Nghiên cứu hoàn thiện Quản lý đầu
tư xây dựng và khai thác đường cao tốc Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế
chuyên ngành Quản lý xây dựng, Đại học Giao thông vận tải. Thứ nhất, luận
án đã hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý đầu tư xây
dựng và khai thác đường cao tốc từ góc độ của chủ đầu tư. Thứ hai, luận án
đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng và khai
thác đường cao tốc ở Việt Nam hiện nay trên các lĩnh vực: huy động vốn,
quản lý đấu thầu, quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thi
công, quản lý thu phí, quản lý an toàn giao thông và chuyển nhượng quyền
khai thác dự án đường cao tốc. Luận án đã xây dựng mô hình kinh tế lượng
thể hiện ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của người sử dụng đường
cao tốc làm cơ sở để đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý khai thác đường
cao tốc có hiệu quả.
+ Vũ Quang Phiến (2019), Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại Quân khu 3 - Bộ Quốc phòng, Luận án Tiến sỹ Kinh tế,
Học viện Tài chính. Tác giả đã tập trung nghiên cứu: Một là, hệ thống hóa và
phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu tư XDCB và quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Hai là, tổng hợp, phân tích và minh chứng làm
rõ thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Quân khu 3 – Bộ Quốc
phòng về kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Ba là, xây dựng hệ thống
mục tiêu, quan điểm, các giải pháp và điều kiện thực hiện các giải pháp tăng
cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Quân khu 3 đến năm 2025 và
tầm nhìn đến năm 2030 có luận cứ khoa học, có tính khả thi.
Tựu chung lại, có thể thấy rằng, việc nghiên cứu về lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản trong ngành kiểm sát còn chưa có nhiều, chưa có công trình tập
trung nghiên cứu dưới góc độ thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản
ở một cơ quan cụ thể là Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Do vậy, việc triển
5
khai nghiên cứu đề tài sẽ góp phần thu hẹp khoảng trống trong nghiên cứu về
lĩnh vực này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về đầu tư xây
dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao để đề ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác nói chung và hiệu quả thực hiện pháp luật
về đầu tư xây dựng nói riêng tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Thứ nhất, nghiên cứu hệ thống chính sách, pháp luật, lý luận về đầu tư
xây dựng cơ bản.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về đầu tư
xây dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao giai đoạn 2016 đến nay.
Thứ ba, đề xuất giải pháp hoàn thiện thực hiện pháp luật về đầu tư xây
dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân
dân tối cao giai đoạn 2016 đến nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về
đầu tư xây dựng cơ bản của ngành KSND tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về đầu tư
xây dựng cơ bản của ngành KSND tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao giai đoạn
2016 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
6
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn tổng quan, bổ sung và làm rõ cơ sở khoa học về hệ thống
chính sách, pháp luật, lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản.
- Luận văn phân tích, rút ra những kết quả, tồn tại hạn chế, cùng những
nguyên nhân khách quan, chủ quan của những tồn tại hạn chế đối với thực
hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Luận văn đưa ra đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao
việc thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
- Đồng thời luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt
động nghiên cứu hay phục vụ cho công tác giảng dạy.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các từ viết tắt, phụ lục và tài
liệu tham khảo. Luận văn có kết cầu gồm 03 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về thực hiện pháp luật về
đầu tư xây dựng cơ bản.
- Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản
tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thực hiện pháp luật về đầu tư xây
dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật
chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Từ đó có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản
xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và
lợi ích kinh tế xã hộ.
Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các TSCĐ. Trong hoạt động
đầu tư, các nhà đầu tư phải quan tâm đến các yếu tố: sức lao động, tư liệu lao
động, đối tượng lao động. Khác với đối tượng lao động ( nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm ....) các tư liệu lao động ( như máy móc thiết
bị, nhà xưởng, phương tiên vận tải,...) là những phương tiện vật chất mà con
ngươì sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích
của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động là các TSCĐ.
Đó là các tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hay gián
tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị, phương tiện
8
vận tải, nhà xưởng, các công trình kiến trúc, TSCĐ vô hình....Thông thường
một tư liệu lao động được coi là một TSCĐ phải đồng thời thoả mãn hai tiêu
chuẩn cơ bản: Phải có thời gian sử dụng tối thiểu và phải đạt giá trị tối thiểu ở
một mức quy định. Tiêu chuẩn này được quy định riêng đối với từng nước và
có thể được điều chỉnh cho phù hợp với giá cả của từng thời kỳ.
Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên được coi là
những công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động. TSCĐ
được chia thành hai loại: TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và
TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ vô hình). Để có được TSCĐ, chủ
đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách như: xây dựng mới, mua sắm, đi
thuê,...
Đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các
công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật
chất tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã
hội. ĐTXDCB là một hoạt động kinh tế [6, tr 89 – 90].
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Một là, đầu tư xây dựng đòi hỏi vốn lớn
Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động,
vật tư lớn . Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư . Vì vậy
trong quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn
vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động , vật tư
thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn
chồng lãng phí nguồn lực. Trong ĐTXDCB, chu kỳ sản xuất thường dài và
chi phí sản xuất thường lớn. Vì vậy nhà thầu dễ gặp phải rủi ro khi bỏ vốn
không thích hợp. Chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm mức tối đa thiệt hại
do ứ đọng vốn ở công trình xây dựng dở dang là một thách thức lớn đối với
các nhà thầu.
9
Hai là, đầu tư xây dựng cần thời gian đầu tư dài
Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó
phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy
ra. Quá trình XDCB bị tác động nhiều bởi yếu tố tự nhiên. Nhiều yếu tố tự
nhiên có thể ảnh hưởng mà không lường trước được như tình hình địa chất
thuỷ văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất, ...
Ba là, dự án đầu tư xây dựng có giá trị sử dụng lâu dài
Các thành quả của thành quả đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng
lâu dài, có khi hàng trăm , hàng nghìn năm , thậm chí tồn tại vĩnh viễn.
Bốn là, dự án đầu tư xây dựng có tính cố định
Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình
xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện
về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư , cũng như
việc phát huy kết quả đầu tư . Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây
dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch,
qui hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của
vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng
lãnh thổ.
Năm là, hoạt động đầu tư xây dựng liên quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà
còn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến hanh hoạt động này, cần phải
có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư,
bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia
đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong quá
trình thực hiện đầu tư. Một dự án ĐTXDCB thường do nhiều đơn vị cùng
tham gia thực hiện. Để thực hiện một dự án ĐTXDCB thường có nhiều hạng
10
mục, nhiều giai đoạn. Trên một công trường xây dựng có thể có nhiều đơn vị
tham gia, các đơn vị này cùng hoạt động trên một không gian, thời gian, trong
tổ chức thi công cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau.
1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Nhìn một cách tổng quát : đầu tư xây dựng cơ bản trước hết là hoạt động
đầu tư nên cung có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như : tác động
đến tổng cung và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển
kinh tế , tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.
Ngoài ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư xây dựng cơ bản là điều
kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai
trò riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất, cụ thể :
Thứ nhất, đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật
chất kỹ thuật và phương thức sản xuất. Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm
sản phẩm , yếu tố nhân lực, vốn và điều kiện về địa điểm,… lại có đòi hỏi
khác biệt về máy móc thiết bị ;nhà xưởng. Đầu tư Xây dựng cơ bản đã giải
quyết vấn đề này.
Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế
và thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng .Khi đầu tư xây dựng cơ bản được tăng
cường , cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất
vật chất và dịch vụ của ngành. Phát triển và hình thành những ngành mới để
phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy đầu tư Xây dựng cơ bản đã làm thay
đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành kinh tế , từ đó nâng cao năng lực
sản xuất của toàn bộ nền kinh tế . Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất
và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống
vật chất tinh thần của nhân dân lao động , đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản
về chính trị, kinh tế - xã hội .
11
Như vậy, đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng, là một khâu
trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự
hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi
cơ chế quản lý kinh tế , chính sách kinh tế của nhà nước [16, tr 19 – 20].
1.1.4. Nguyên tắc của đầu tư xây dựng cơ bản
Căn cứ Luật xây dựng số 50/2014/QH13, hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ
cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm
văn hóa của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết
hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến
đổi khí hậu.
- Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm
đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.
- Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử
dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận
lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công
cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông
tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe
con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.
- Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều
kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công
việc theo quy định của Luật này.
12
- Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây
dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn
sử dụng.
1.2 . Thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những
quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp
của các cá nhân tổ chức. Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành
động hoặc không hành động) được tiến hành phù hợp với quy định, với yêu
cầu của pháp luật, tức là không trái, không vượt quá khuôn khổ mà pháp luật
đã quy định.
Thực hiện pháp luật có thể là một xử sự có tính chủ động, được tiến hành
bằng một thao tác nhất đính nhưng đó cũng có thể là một xử sự có tính thụ
động, tức là không tiến hành vượt xử sự bị pháp luật cấm.
Có 4 hình thức thực hiện pháp luật:
1) Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật một cách thụ động,
thể hiện ở sự kiểm chế của chủ thể để không vi phạm các quy định cấm đoán
của pháp luật. Vĩ dụ, không nhận hối lộ, không sử dụng chất ma tuý, không
thực hiện hành vi lừa đảo, không lái xe trong tình trạng say rượu...; Các cá
nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình, làm những gì mà pháp
luật cho phép làm.
2) Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật một cách chủ động.
Chủ thể pháp luật phải thực hiện một thao tác nhất định mới có thể thực hiện
pháp luật được. Ví dụ, thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ đóng
thuế, nghĩa vụ lao động công ích, nghĩa vụ nuôi dạy con cái, chăm sóc ông bà,
13
cha mẹ khi già yếu; Các cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ,
chủ động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm.
3) Sử dụng pháp luật là khả năng của các chủ thể pháp luật có thể sử dụng
khai thác hay không sử dụng, khai thác, hưởng quyền mà luật đã dành cho
mình. Ví dự: công dân có quyền đi lại trong nước, ra nước ngoài và từ nước
ngoài trở về nước theo quy định của pháp luật. Nét đặc biệt của hình thức
thực hiện pháp luật này so với tuân thủ pháp luật và thi hành pháp luật là chủ
thể pháp luật có thể thực hiện hay không thực hiện quyền mà pháp luật cho
phép còn ở hai hình thức trên, việc thực hiện mang tính bắt buộc; Các cá
nhân, tổ chức kiềm chế để không làm những điều mà pháp luật cấm.
4) Áp dụng pháp luật là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
dựa trên các quy định của pháp luật để giải quyết, xử lí những vấn để cụ thể
thuộc trách nhiệm của mình. Các cơ quan, công chức có thẩm quyền căn cứ
vào pháp luật để ra các quyết định làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi việc
thực hiện các quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức [6, tr 56 – 57].
1.2.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản
Thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản chính là việc thực hiện
pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo các quy định của
pháp luật được đi vào cuộc sống trong tất cả quy trình của một dự án đầu tư
xây dựng cơ bản từ xin chủ trương đầu tư, lập hồ sơ xin kế hoạch vốn cho dự
án, chuẩn bị dự án, tổ chức việc lập dự án đầu tư ( hoặc báo cáo kinh tế kỹ
thuật), thẩm tra, thẩm định phê duyệt dự án ( hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật),
lựa chọn nhà thầu tư vấn, cắm mốc giới, giải phóng mặt bằng, cắm mốc giới
chính thức, xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thiết kế thẩm định, phê
duyệt thiết kế, xin giấy phép xây dựng, lựa chọn nhà thầu thi công, giám sát,
thi công xây dựng công trình, nghiệm thu, thanh toán bàn giao công trình,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản,…
14
1.2.3. Vai trò thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản
Trong đời sống xã hội, pháp luật có một vai trò, vị trí vô cùng quan
trọng và mang ý nghĩa rất to lớn. Pháp luật là một trong những phương tiện có
hiệu quả nhất để Nhà nước quản lý xã hội. Tuy nhiên, pháp luật chỉ thực sự
phát huy vai trò to lớn của nó khi nó được hiện thực hóa vào đời sống, được
cụ thể hóa bằng những hành động của con người, đó chính là thực hiện pháp
luật. Vấn đề đặt ra với Nhà nước không phải là ban hành nhiều văn bản luật
mà điều quan trọng hơn là phải thực hiên pháp luật.
Thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản nhằm đưa pháp luật vào
cuộc sống là giai đoạn tiếp nối của xây dựng pháp luật, là chức năng đặc
trưng, xuyên suốt của các cơ quan hành chính nhà nước và là có vai trò quyết
định vận hành thông suốt hệ thống pháp luật hướng tới quản trị quốc gia tốt
trong Nhà nước pháp quyền XHCN.
Có thể nói thực hiện pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống, là giai đoạn
tiếp nối của xây dựng pháp luật - đưa đời sống vào pháp luật, tạo thành vòng
đời liên tục của hệ thống pháp luật quốc gia. Việc thực hiện pháp luật về đầu
tư xây dựng cơ bản là một yếu tố quan trọng để đảm bảo an ninh kinh tế chính
trị, đảm bảo sự ổn định trật tự xã hội. Trong đầu tư xây dựng cơ bản nếu các
chủ thể tham gia không tuân thủ pháp luật, quá trình tổ chức thực hiện không
đảm bảo đúng quy định pháp luật có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng,
gây thất thoát lãng phí, gây tổn thất cả về kinh tế, tài chính lẫn tính mạng, an
toàn của các cá nhân, tổ chức.
1.2.4. Nội dung thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản
Theo Luật Xây dựng thì trách nhiệm cơ quan quản lý nhà nước trong việc
thực hiện pháp luật về quản lý xây dựng được quy định:
Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm sau:
15
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo nhiệm vụ, quyền hạn được
phân công; ban hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện các
quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư xây dựng; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra,
xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng;
- Phối hợp với Bộ Xây dựng, cơ quan, tổ chức khác có liên quan và Ủy
ban nhân dân các cấp trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động đầu tư
xây dựng về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý được phân công;
- Tổng hợp tình hình, thực hiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư xây
dựng và chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc
phạm vi quản lý được phân công;
- Thực hiện việc báo cáo định kỳ và hàng năm về tình hình quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng của mình gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Có thể nói hệ thống quản lý Nhà nước của nước ta nói chung và lĩnh vực
xây dựng nói riêng tương đối hoàn thiện theo kịp xu thế phát triển của thế
giới. Nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ bản được phân công rõ người rõ việc, đặc
biệt trong thực thi công vụ hướng tới công việc phân công theo vị trí việc
làm,chậm ở khâu nào, sai ở chỗ nào có thể nhận biết được rõ.
Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá
nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để
thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.
Trong việc lập và quản lý dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư có các quyền
và nghĩa vụ sau đây, theo Điều 68 Luật xây dựng 2014 và Điều 8 Thông tư
16/2016/TT-BXD:
Chủ đầu tư có các quyền hạn gồm:
- Lập, quản lý dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật xây
dựng 2014;
16
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập,
quản lý dự án;
- Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án;
- Tổ chức lập, quản lý dự án; quyết định thành lập, giải thể Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng một dự án theo thẩm quyền.
Chủ đầu tư có nghĩa vụ sau:
- Lập kế hoạch dự án: lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng
năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời
hạn hoàn thành, Mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
- Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: thực hiện các thủ tục
liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng
kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan
đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án
theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc
chuẩn bị dự án khác;
- Các nhiệm vụ thực hiện dự án: thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây
dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết
kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức
liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư
(nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà
thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân,
thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;
- Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng:
tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết
toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
và bảo hành công trình;
17
- Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: tiếp nhận, giải ngân vốn theo
tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện
chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định;
- Các nhiệm vụ hành chính, Điều phối và trách nhiệm giải trình: tổ chức văn
phòng và quản lý nhân sự Ban quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc
phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung
cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban quản lý
dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
- Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: thực hiện giám sát đánh giá
đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện
dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Về nội dung thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng hay quy trình thực
hiện pháp luật về đầu tư xây dựng được quy định trong Điều 6, Nghị định
59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng do Chính phủ ban hàng
ngày 15/06/2015. Quy trình có thể chia thành hai giai đoạn thực hiện: Giai
đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thực hiện đầu tư, cùng các bước như sau:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư xây dựng công trình
Bước 1: Quy hoạch xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng nào muốn hình thành đều cần phải kiểm tra lại
quy hoạch của khu vực dự án dự kiến. Nhà nước quản lý dự án theo quy
hoạch nên bắt buộc dự án muốn hình thành phải có quy hoạch chi tiết
(QHCT). Trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt QHCT là của chính quyền
địa phương.
Quy trình quy hoạch xây dựng công trình bao gồm các bước:
Xin cấp phép quy hoạch.
18
Lập quy hoạch 1/2000.
Thỏa thuận quy hoạch kiến trúc.
Lập quy hoạch 1/500.
Phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 và các phương án kiến trúc sơ bộ.
Khi thực hiện quy hoạch, nhất thiết phải có bước rà soát nhắm đảm bảo
2 mục đích:
Mục đích thứ nhất: Dự án nằm tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết nhà đầu
tư cần chờ địa phương lập quy hoạch chi tiết tuy nhiên thông thường nhà đầu
tư thường đề xuất tài trợ lập QHCT.
Mục đích thứ hai: Dự án nằm tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết, nhà đầu tư
tùy theo mục đích của mình cần xin điều chỉnh QHCT để đáp ứng mục đích,
hiệu quả đầu tư..
Bước 2: Lựa chọn Nhà đầu tư
Sau khi Quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt theo đúng quy trình, địa
phương cần tiến hành lựa chọn nhà đầu tư. Có 03 hình thức lựa chọn Nhà đầu
tư, như sau:
Hình thức 1: Đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư.
Hình thức 2: Đấu giá quyền sử dụng đất chỉ áp dụng với đất sạch (đã được
giải phóng mặt bằng).
Hình thức 3: Quyết định chủ trương đầu tư/ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư. Đây là hình thức chỉ định Chủ đầu tư, hiện nay đang hạn chế áp dụng tại
các địa phương.
Bước 3: Phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi và Hồ sơ thiết kế cơ sở
Chủ đầu tư thực hiện lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên
cứu khả thi và hồ sơ thiết kế cơ sở để có cơ sở triển khai các bước tiếp theo
việc lập, trình thẩm định tuân thủ theo quy định của Luật xây dựng.
Bước 4: Báo cáo đánh giá tác động môi trường khi thực hiện dự án
19
Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận cam kết
kế hoạch bảo vệ môi trường (đối với các dự án đấu giá đất, đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư và dự án đã thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, cấp
giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện thủ tục về môi trường).
Bước 5: Hoàn thành các thủ tục về đất đai
Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Giai đoạn 2: Thực hiện đầu tư xây dựng công trình
Sau khi đã hoàn thành các thủ tục về đất đai và có quyết định giao đất hoặc
hợp đồng cho thuê đất (chưa cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất) là đủ các điều kiện để triển
khai các bước thực hiện đầu tư.
Giai đoạn II sẽ bao gồm các bước sau:
Bước 6: Lập, thẩm định, phê duyệt Bản vẽ thi công
Chủ đầu tư lập bản vẽ thi công, thẩm tra thẩm định theo quy định tuy vào quy
mô của dự án. Bản vẽ thi công được phê duyệt là cơ sở để triển khai thi công
tại hiện trường.
Quá trình khảo sát xây dựng có thể chia thành 2 giai đoạn: khảo sát sơ
bộ phục vụ lập báo cáo đầu tư và khảo sát chi tiết phục vụ thiết kế.
Quy trình của bước này sẽ được làm theo trình tự như sau:
Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng (KSXD).
Lựa chọn nhà thầu KSXD.
Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật KSXD.
Thực hiện khảo sát xây dựng.
Giám sát công tác khảo sát xây dựng.
Khảo sát bổ sung (nếu có).
Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng.
20
Lưu trữ kết quả khảo sát xây dựng.
Thiết kế xây dựng công trình gồm các bước: thiết kế sơ bộ (trường hợp lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi), thiết kế cơ sở (được thực hiện trong giai
đoạn lập dự án đầu tư xây dựng), thiết kế kỹ thuật; thiết kế bản vẽ thi công và
các bước thiết kế khác (nếu có). Người quyết định đầu tư quyết định thực hiện
thiết kế theo các bước sau:
Thiết kế một bước: ba bước thiết kế được gộp thành một bước gọi là thiết kế
bản vẽ thi công (công trình chỉ lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật).
Thiết kế hai bước: bước thiết kế cơ sở và bước thiết kế bản vẽ thi công (công
trình phải lập dự án).
Thiết kế ba bước: Bao gồm bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và
bước thiết kế bản vẽ thi công (dành cho dự án có quy mô lớn, phức tạp).
Trình tự thực hiện thiết kế xây dựng công trình:
Lập nhiệm vụ thiết kế thiết kế xây dựng công trình.
Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng (nếu có).
Lựa chọn nhà thầu thiết kế thiết kế xây dựng công trình.
Thiết kế xây dựng công trình.
Thẩm định thiết kế cơ sở (được thực hiện cùng lúc với thẩm định dự án đầu
tư); Thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật.
Thẩm định thiết kế kỹ thuật (thiết kế 3 bước) và dự toán xây dựng; thiết kế
bản vẽ thi công (thiết kế 2 bước) và dự toán xây dựng; thực hiện thẩm tra thiết
kế để phục vụ công tác thẩm định.
Phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế 3 bước) và dự toán xây dựng; thiết kế bản
vẽ thi công (thiết kế 2 bước) và dự toán xây dựng.
Thẩm định; phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế 3 bước) và dự toán xây dựng;
thiết kế bản vẽ thi công (thiết kế 2 bước) và dự toán xây dựng.
Thay đổi thiết kế (nếu có).
21
Nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình.
Giám sát tác giả.
Bước 7: Lập, thẩm duyệt hồ sơ xin thẩm duyệt PCCC (phòng cháy
chữa cháy).
Bước 8: Xin cấp phép xây dựng.
Bước 9: Triển khai thi công tại hiện trường.
Đầu tiên chủ đầu tư cần tiến hành chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình.
Sau đó sẽ lựa chọn nhà thầu giám sát thi công.
Tiếp theo chủ đầu tư lập, thẩm tra hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
thẩm tra kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng. Cuối cùng, chủ
đầu tư sẽ tiến hành thông báo khởi công xây dựng.
Triển khai thi công tại hiện trường cần đảm bảo được những yếu tố sau:
Thực hiện quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, hợp
đồng xây dựng, an toàn lao động trên công trường xây dựng, môi trường xây
dựng…
Thực hiện, quản lý hệ thống thông tin công trình.
Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (theo yêu cầu).
Nghiệm thu công việc, giai đoạn và công trình hoàn thành.
Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành.
Kiểm tra chất lượng công trình xây dựng của cơ quan quản lý nhà nước khi
nghiệm thu hoàn thành để đưa công trình vào sử dụng.
Kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi
trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án.
Bước 10: Hoàn công xây dựng đưa công trình vào sử dụng.
Trong bước 10 cần thực hiện các công tác theo thứ tự như sau:
22
Bàn giao công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử.
Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
Kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trường hợp thuê tư vấn
Cấp giấy phép hoạt động:
Mở ngành, nghề…..;
Cho phép hoạt động;
Chứng nhận đủ điều kiện (Dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện).Chứng
nhận quyền sở hữu công trình/ sở hữu nhà ở.
Bảo hiểm, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.
Đăng kiểm chất lượng quốc tế (nếu có) [11].
Tiểu kết chương I
Tại chương 1 luận văn đi vào nghiên cứu các khái niệm về đầu tư, đầu
tư cơ bản, đầu tư xây dựng cơ bản, đặc điểm vai trò của đầu tư xây dựng cơ
bản cũng như nguyên tắc của đầu tư xây dựng cơ bản. Làm rõ nội dung thực
hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản như gồm các bước như xin chủ
trương đầu tư, lập hồ sơ xin kế hoạch vốn cho dự án, chuẩn bị dự án, tổ chức
việc lập dự án đầu tư ( hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật), thẩm tra, thẩm định phê
duyệt dự án ( hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật), lựa chọn nhà thầu tư vấn, cắm
mốc giới, giải phóng mặt bằng, cắm mốc giới chính thức, xin chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, thiết kế thẩm định, phê duyệt thiết kế, xin giấy phép xây
dựng, lựa chọn nhà thầu thi công, giám sát, thi công xây dựng công trình,
nghiệm thu, thanh toán bàn giao công trình, quyết toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản,…
Có thể nói, việc nêu ra những vấn đề lý luận và pháp lý về thực hiện
pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản ở chương 1 là tiền đề cơ sở để luận văn
23
đi vào phân tích các thực trạng trong thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng
cơ bản tại Viện KSNDTC tại chương 2.
24
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
2.1. Cơ cấu, tổ chức, nguồn lực thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng
cơ bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao
2.1.1. Cơ cấu, tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Ngày 26/7/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Lệnh số 20-LCT công bố Luật
Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và ngày này cũng chính là ngày thành lập
Viện kiểm sát nhân dân. Theo quy định của Hiến pháp Việt Nam, Viện kiểm
sát nhân dân là một hệ thống cơ quan nhà nước độc lập trong cơ cấu tổ chức
bộ máy của các cơ quan nhà nước.
Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
tổ chức theo ngành dọc ở 4 cấp, gồm:
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (hiện có 3 Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh)
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hiện có
63 Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh).
- Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (hiện
có 710 Viện kiểm sát cấp huyện tại 710 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh).
Trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân có các Viện kiểm sát quân sự,
gồm:
- Viện kiểm sát quân sự Trung ương.
- Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương.
- Viện kiểm sát quân sự khu vực.
25
Toàn bộ hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp
đặt dưới sự quản lý, chỉ đạo và điều hành của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ
của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Nhiệm kỳ của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là 05 năm,
kể từ ngày được bổ nhiệm.
26
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí tổ chức của ngành Kiểm sát trong hệ thống cơ quan Nhà nước
Nguồn: Viện KSNDTC
Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt
động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Thực hành
quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự
để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực
hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và
trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.Kiểm sát
hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính
hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt
động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án
hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo
quy định của pháp luật.
27
Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp
phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Các chức danh tư pháp trong Viện kiểm sát nhân dân gồm có:
a) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát
quân sự các cấp;
b) Kiểm sát viên: Có 4 ngạch Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân:
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm sát viên cao cấp; Kiểm
sát viên trung cấp; Kiểm sát viên sơ cấp.
c) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
d) Điều tra viên: Có 3 ngạch Điều tra viên: Điều tra viên cao cấp; Điều tra
viên trung cấp; Điều tra viên sơ cấp;
đ) Kiểm tra viên: Có 3 ngạch Kiểm tra viên Viện kiểm sát nhân dân:
Kiểm tra viên cao cấp; Kiểm tra viên chính; Kiểm tra viên.
Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Viện kiểm sát
nhân dân tối cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, góp
phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có: Ủy ban kiểm
sát, Văn phòng, Cơ quan điều tra, Các cục, vụ, viện và tương đương, Các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan báo chí và các đơn vị sự nghiệp công lập
khác, Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; Thủ trưởng, các Phó
thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; công chức khác, viên chức và
người lao động khác.
28
Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có: Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, một số Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao họp do Viện trưởng chủ
trì để thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng sau đây: Chương trình,
kế hoạch công tác của ngành Kiểm sát nhân dân. Dự án luật, pháp lệnh trình
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước. Bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Báo cáo của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ Quốc hội về
những ý kiến của Viện trưởng không nhất trí với nghị quyết của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm gửi Thủ tướng Chính phủ.
Xét tuyển người đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao đủ điều
kiện dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm
sát viên sơ cấp. Đề nghị Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân tối cao tuyển chọn, xem xét việc miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.Xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao
cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại Viện
kiểm sát nhân dân tối cao. Theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Ủy ban kiểm sát thảo luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự, vụ án
hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động phức tạp để Viện trưởng xem xét, quyết định.
29
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
Nguồn: Văn phòng Viện KSNDTC
Văn phòng
Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự (Vụ 13)
Vụ Pháp chế và quản lý khoa học (Vụ 14)
Vụ Tổ chức cán bộ (Vụ 15)
Vụ Thi đua - Khen thưởng (Vụ 16)
Cơ quan điều tra VKSND tối cao (Cục 1)
Cục Thống kê tội phạm và công nghệ thông tin (Cục 2)
Cục Kế hoạch - Tài chính (Cục 3)
Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án an ninh (Vụ 1) Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án trật tự xã hội (Vụ 2) Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án kinh tế (Vụ 3) Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án ma túy (Vụ 4) Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án tham nhũng, chức vụ (Vụ 5) Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án xâm phạm hoạt động tư pháp, tham nhũng, chức vụ xảy ra
30
Thanh tra VKSND tối cao (T1)
Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội (T2)
Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Tp. Hồ Chí Minh (T3)
Tạp chí Kiểm sát (T4)
Báo Bảo vệ pháp luật (T5)
trong hoạt động tư pháp (Vụ 6) Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự (Vụ 7) Vụ Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự (Vụ 8) Vụ Kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình (Vụ 9) Vụ Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật (Vụ 10) Vụ Kiểm sát thi hành án dân sự (Vụ 11) Vụ Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (Vụ 12)
2.1.2. Tổ chức, nguồn lực thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản
tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Về quy mô, trình tự đầu tư xây dựng của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Các dự án trong ngành KSND là các dự án thuộc nhóm B, C có giá trị
dưới 230 tỷ đồng, trong đó các dự án nhóm C có giá trị dưới 120 tỷ đồng
chiếm đại đa số. Các dự án chủ yếu là xây dựng trụ sở làm việc, nhà lưu trú
công vụ, Nhà giảng đường, thư viện, nhà hành chính trường Đại học Kiểm
sát, hệ thống thông tin … nhằm mục đích phục vụ nhu cầu làm việc, sinh hoạt
và các nhiệm vụ cần thiết khác.
31
- Căn cứ để xác định quy mô xây dựng trụ sở là số biên chế của đơn vị do
Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao. Từ số biên chế của đơn vị đối chiếu với
quy định của Chính phủ về định mức, tiêu chuẩn sử dụng trụ sở làm việc để
xác định diện tích làm việc cho từng chức danh , diện tích công cộng, diện
tích phụ trợ và phục vụ.
- Các dự án có giá trị không lớn nên Viện kiểm sát nhân dân tối cao vừa là
nơi ra quyết định chuẩn bị đầu tư, vừa là nơi phê duyệt dự án đầu tư (hoặc báo
cáo kinh tế-kỹ thuật), phê duyệt kế hoạch đầu thầu và cũng là nơi phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư, như vậy quá trình tổ chức thực hiện dự án đầu tư như
là một chuỗi các công việc khép kín.
- Các dự án đầu tư, sau khi có chủ trương đầu tư, đã được đăng ký danh
mục đầu tư, chỉ có những dự án nào có quyết định phê duyệt dự án (hoặc báo
cáo Kinh tế-kỹ thuật) trước ngày 30 tháng 10 hàng năm mới được ghi vốn đầu
tư trong kế hoạch vốn năm sau. Đây là một trong những hạn chế rất lớn ảnh
hưởng đến chất lượng cũng như tiến độ triển khai thực hiện dự án đầu tư xây
dựng của ngành Kiểm sát.
Thẩm quyền gắn với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao
- Lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân tối cao:
+ Phê duyệt chủ trương đầu tư.
+ Phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật.
+ Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
+ Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
- Cục Kế hoạch – Tài chính: Cơ quan quản lý ngành về đầu tư và xây
dựng, trực tiếp giúp lãnh đạo Viện tất cả các khâu của quá trình đầu tư và xây
dựng. Trong đó cụ thể như sau:
+ Là cơ quan đầu mối thẩm định chủ trương đầu tư; tổng hợp kế hoạch
đầu tư xây dựng, giúp lãnh đạo Viện quản lý công tác quản lý quy hoạch, chất
32
lượng, kỹ thuật được đầu tư từ mọi nguồn vốn; thẩm định hồ sơ xin phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng cơ bản, chủ trì thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
giá gói thầu để trình Lãnh đạo Viện (người quyết định đầu tư) xem xét quyết
định phê duyệt;
+ Thẩm tra hồ sơ quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
đưa vào sử dụng;
+ Tổ chức hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành các trình tự, thủ tục đầu tư,
công tác quản lý quy hoạch, thiết kế - dự toán, chất lượng, kỹ thuật, giám sát
đánh giá đầu tư trong đầu tư xây dựng đối với các Chủ đầu tư, các tổ chức tư
vấn cho Chủ đầu tư.
- Chủ đầu tư: Là Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, các đơn vị trực thuộc
Viện kiểm sát nhân dân tối cao được Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao làm
chủ đầu tư các dự án tại địa phương đó. Trong đó cụ thể như sau:
+ Có trách nhiệm lựa chọn các đơn vị tư vấn để thực hiện các công việc
như lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát, kiểm toán.... thuộc dự án do mình
làm chủ đầu tư.
+ Trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao thẩm định, phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng công trình, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thẩm
tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
+ Tổ chức công tác đấu thầu theo quy định, phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu.
+ Triển khai thực hiện các dự án do mình làm chủ đầu tư để đưa công
trình hoàn thành đưa vào sử dụng đáp ứng nhiệm vụ công tác của các đơn vị
mình quản lý.
Nguồn nhân lực tổ chức thực hiện
Tại Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Cục Kế hoạch – Tài chính (Cục 3) có
nhiệm vụ, quyền hạn tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao thực hiện các công tác sau đây:
33
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực tài chính, ngân
sách, kế toán, đầu tư xây dựng, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước,
chính sách chế độ trong ngành Kiểm sát nhân dân theo qui định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc mua sắm tập trung để cấp phát một số loại tài sản
và tổ chức việc may sắm trang phục thống nhất của Viện kiểm sát nhân dân
các cấp theo qui định của pháp luật;
- Tổ chức hoạt động sự nghiệp dịch vụ công thuộc lĩnh vực kế hoạch - tài
chính của Viện kiểm sát nhân dân;
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao giao.
Tổ chức bộ máy, biên chế của Cục 3:
+ Lãnh đạo Cục:
+ Lãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng.
+ Các phòng: Phòng Tham mưu tổng hợp; Phòng Kế hoạch ngân sách;
Phòng Tài chính kế toán; Phòng Đầu tư xây dựng; Phòng Tài sản và Trang phục.
Việc thành lập, sáp nhập, chi tách, giải thể các phòng trực thuộc Cục do
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định trên cơ sở đề nghị của
Cục trưởng và Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ.
Biên chế của Cục 3 thuộc biên chế công chức của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định phân bổ
trên cơ sở đề nghị của đơn vị và thẩm định của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tham mưu, tổng hợp:
- Công tác quản trị, hành chính, công tác tổ chức, công tác thi đua khen
thưởng, công tác văn thư, lưu trữ;
- Công tác quản lý chung, tổng hợp, xây dựng chương trình công tác năm,
báo cáo công tác tuần, tháng, quý, năm, báo cáo thi đua và các báo cáo khác
theo quy định của ngành và do lãnh đạo Cục giao. Giúp Cục trưởng duy trì hệ
34
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia ISO 9001-2008 trong hoạt
động của Cục;
- Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ trong Cục, giúp Cục trưởng
trình lãnh đạo Viện tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị tập huấn về các chế
độ, chính sách của Nhà nước trong toàn ngành; tham gia ý kiến đối với các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác tài chính của Ngành;
- Thực hiện việc chi tiêu phục vụ hoạt động thường xuyên của Cục, các
nội dung khác của toàn Ngành theo chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân
dân tối cao. Thực hiện các quy định của Nhà nước về chế độ kế toán, tài chính
theo quy định của pháp luật; phối hợp với các phòng trong Cục trong thực
hiện nhiệm vụ chung;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Cục trưởng phân công.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Kế hoạch ngân sách:
- Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ trong Cục, nghiên cứu giúp
Cục trưởng trong việc lập dự toán toàn Ngành; xây dựng định mức phân bổ
ngân sách; thực hiện phân bổ, điều chỉnh dự toán ngân sách toàn ngành các
nguồn vốn, theo quy định của pháp luật về ngân sách. Giúp Cục trưởng trong
việc kiểm tra, theo dõi, tổng hợp dự toán, điều hành ngân sách toàn Ngành;
- Nghiên cứu chế độ, chính sách, các hoạt động đặc thù của ngành Kiểm
sát để tham mưu cho Cục trưởng báo cáo lãnh đạo Viện kiến nghị với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định các chính sách, chế độ, định mức,
tiêu chuẩn nhằm đảm bảo cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động thực hiện chức
năng nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân;
- Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ trong Cục nghiên cứu xây
dựng các văn bản quản lý, hướng dẫn và điều hành công tác kế hoạch ngân
sách của Ngành;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Cục trưởng phân công.
35
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đầu tư xây dựng:
- Hướng dẫn, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, kiểm tra, thực
hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình trong toàn ngành
theo quy định của pháp luật và của ngành;
- Thẩm định báo cáo, đề xuất chủ trương đầu tư và dự thảo quyết định phê
duyệt chủ trương đầu tư các dự án trong ngành;
- Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ trong Cục nghiên cứu đề xuất
với Cục trưởng về công tác đầu tư xây dựng;
- Phối hợp với phòng Kế hoạch ngân sách, nghiên cứu giúp Cục trưởng
trong việc hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư xây dựng, phân bổ, điều chỉnh vốn
đầu tư xây dựng trong toàn ngành;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Cục trưởng phân công.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính kế toán:
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ tài chính
kế toán, quản lý, sử dụng ngân sách; xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết
toán đối với các đơn vị dự toán trong Ngành; tổng hợp và lập báo cáo quyết
toán của toàn ngành theo quy định của pháp luật gửi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về ngân sách nhà nước;
- Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ nghiên cứu đề xuất với Cục
trưởng về công tác tài chính, kế toán và quyết toán ngân sách của Ngành;
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ trong Cục giúp Cục trưởng trong công
tác quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, công tác kế toán của ngành theo quy
định của pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Cục trưởng phân công.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài sản và Trang Phục:
- Thống nhất quản lý tài sản nhà nước, trang phục của các đơn vị trong
ngành. Giúp Cục trưởng trong việc tổ chức hoặc hướng dẫn các đơn vị dự
36
toán lựa chọn nhà thầu cung cấp trang thiết bị, tài sản, may sắm trang phục
theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc mua sắm, quản lý sử dụng, xử lý tài
sản nhà nước của các đơn vị trong ngành theo quy định của pháp luật và của
ngành. Tổ chức thực hiện mua sắm tài sản theo phương thức tập trung đối với
một số loại tài sản cho toàn Ngành;
- Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ nghiên cứu, đề xuất với Cục
trưởng về công tác trang phục và tài sản trong ngành;
- Phối hợp với Phòng Kế hoạch ngân sách, nghiên cứu giúp Cục trưởng
trong việc hướng dẫn lập, phân bổ, điều chỉnh dự toán trang phục; dự toán
mua sắm tài sản theo các đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Cục trưởng phân công.
Hiện tại với đội ngũ nhân lực của Cục chỉ có 42 công chức, phòng Đầu tư
xây dựng chỉ có 9 công chức thực hiện quản lý đầu tư xây dựng là khá nặng nề.
2.2 . Nội dung thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện
kiểm sát nhân dân tối cao
2.2.1. Phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn 2016-2020
Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, kế hoạch vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước đã được phân bổ theo các nguyên tắc định
hướng sau:
- Kế hoạch đầu tư trong năm phải góp phần thực hiện các mục tiêu và định
hướng phát triển của đơn vị; phù hợp với quy hoạch, lĩnh vực; phù hợp với dự
kiến kế hoạch đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Xác định rõ mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch đầu tư pháp triển và khả
năng cân đối các nguồn vốn trong năm.
- Việc xây dựng kế hoạch phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật
Ngân sách nhà nước; Luật đầu tư; Luật Xây dựng; Luật Đấu thầu và các Nghị
37
định của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng chính phủ và các văn
bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao đã chỉ đạo, hướng dẫn toàn ngành xây dựng.
- Đặc biệt, Bộ Tài chính và Viện KSND tối cao đã ban hành Công văn
liên tịch việc hỗ trợ kinh phí hoạt động cho cơ quan Viện KSND từ ngân sách
địa phương. Văn bản này là cơ sở pháp lý quan trọng, để các đơn vị trong
ngành chủ động làm việc với các cơ quan liên quan, lập dự toán các khoản
kinh phí còn thiếu cho hoạt động của đơn vị, đề nghị cấp có thẩm quyền ở địa
phương hỗ trợ kinh phí.
- Sau khi đươc phê duyệt, vốn đầu tư được Nhà nước cấp cho ngành KSND
được chia thành các nguồn vốn theo các lĩnh vực như: Vốn cải cách tư pháp, vốn
ngành giao thông, cấp thoát nước, khoa giáo, công nghệ thông tin. Trong đó, chủ
yếu là vốn đầu tư xây dựng trụ sở làm việc Viện KSND các cấp.
- Sau khi được phân bổ vốn đầu tư, căn cứ tổng mức được giao và căn cứ
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Viện KSND tối cao xây dựng phương án phân bổ dựa trên các tiêu chí: ưu
tiên trả nợ vốn cho các dự án đã quyết toán dự án hoàn thành, bố trí cho nhóm
các dự án chuyển tiếp, nhóm các dự án xây dựng trụ sở mới do đơn vị mới
thành lập, phải di dời do quy hoạch của địa phương, nhóm các dự án theo
chương trình, mục tiêu ưu tiên….
- Vốn cho các dự án khởi công mới phải đảm bảo nguyên tắc: Dự án đầu
tư phải được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ
thuật (hoặc dự án đầu tư) trước ngày 30 tháng 10 năm kế hoạch, người quyết
định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ dự án, nhưng không
quá 3 năm đối với dự án nhóm C và không quá 5 năm đối với dự án nhóm B,
vốn ngành lĩnh vực phải phân bổ đúng danh mục dự án thuộc lĩnh vực ngành
đó. Khi phương án phân bổ vốn được Bộ Kế hoạch và đầu tư trình Thủ
38
tướng Chính phủ chấp thuận, căn cứ thông báo của Bộ Kế hoạch và đầu tư,
Viện KSND tối cao tiến hành phân bổ vốn đầu tư theo mức và danh mục đã
được duyệt.
Bảng 2.2: Kinh phí cấp cho ngành KSND từ năm 2016-2020
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2016 Năm 2018 Năm 2017 Năm 2019
1.609.645 2.057.560 2.591.514 2.595.858
246.000 321.000,0 305.888,0 385.500
35.026 37.400,0 43.410,0 41.540 Năm 2020 2.717. 850 576.4 90 45.40 0
2.720 2.860,0 3.030,0 2.360 3.530
200 1.800 1.150,0 1.069 1.205
0 0 440,0 495 819 Các nguồn kinh phí 1. Chi quản lý hành chính 2. Chi đầu tư xây dựng 3. Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo 4. Chi sự nghiệp khoa học công nghệ 5. Chi sự nghiệp bảo đảm xã hội, CTMTQG 6. Kinh phí xây dựng Luật
Tổng cộng 1.893.591 2.420.834 2.945.432 3.026.822
3.345. 294 Nguồn: Cục Kế hoạch tài chính- Viện KSND tối cao
Bảng 2.3: Nguồn vốn đầu tư được giao từ 2016 đến 2020
Đơn vị: tỷ đồng.
VIỆN KSND TỐI CAO
Năm TÒA ÁN TỐI CAO BỘ TƯ PHÁP
% so với Tòa án % so với Bộ Tư Pháp Được giao
2016 246,0 61% 86,6% 400,0 284,0
2017 321,0 65,5% 68,4% 490,0 469,0
39
2018 305,9 69,0% 71,8% 437,6 426,0
2019 385,5 70% 73% 550,7 528,1
2020 576,5 75% 80% 768,7 720,6
Nguồn: Cục Kế hoạch tài chính- Viện KSND tối cao
Bảng 2.4: Tình hình phân bổ vốn đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư
xây dựng ngành Kiểm sát nhân dân
Số dự án được phân bổ vốn
Nội dung
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
12 85 111 89 92 Dự án đã hoàn thành thiếu vốn thanh toán
15 13 26 15 3
Dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch
Dự án chuyển tiếp 106 56 11 2 1
Dự án khởi công mới 0 3 3 5 40
136 Tổng số 157 148 111
Nguồn: Cục Kế hoạch tài chính- Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Bảng 2.5: Số dự án chậm tiến độ do bố trí thiếu vốn
Phân loại theo nhóm
Năm kế hoạch Tổng số A B C
1 2 3 Năm 2016
4 18 22 Năm 2017
4 9 13 Năm 2018
40
Năm 2019 2 0 1 1
6 tháng đầu năm 2020 0 0 0
Nguồn: Cục Kế hoạch tài chính- Viện KSND tối cao
Nhận xét:
- Nguồn vốn cấp cho đầu tư xây dựng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng
kinh phí cấp cho ngành KSND. Năm 2016 chiếm 13%; năm 2017 chiếm
13,3%; năm 2018 chiếm 10,4%; năm 2019 chiếm 12,7%; năm 2020 chiếm
17,2%.
- Nguồn vốn đầu tư Nhà nước cấp cho ngành Kiểm sát rất hạn hẹp, nếu so
với các cơ quan tư pháp khác thì ngành Kiểm sát chỉ đạt một tỷ lệ rất khiêm
tốn, theo báo cáo Viện KSND tối cao báo cáo Bộ Kế hoạch - Đầu tư về tình
hình kế hoạch vốn đầu tư hàng năm chỉ bằng 68% vốn đầu tư nhà nước giao
cho ngành Tòa án; bằng 76% vốn nhà nước giao cho Bộ Tư pháp.
- Tình trạng về thiếu vốn đầu tư của ngành KSND đã kéo dài nhiều năm.
Bình quân ngân sách cấp hàng năm chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu vốn đầu
tư tối thiểu của toàn ngành. Việc thiếu vốn đã ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ
thực hiện của các dự án.
2.2.2. Thực hiện pháp luật về quy hoạch xây dựng tại Viện kiểm sát nhân
dân tối cao
Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và
khu chức năng đặc thù, tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sinh sống tại các vùng
lãnh thổ đảm bảo hài hòa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án
quy hoạch xây dựng gồm: Sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết trình.
Quy hoạch xây dựng gồm các loại sau:
41
- Quy hoạch xây dựng vùng.
- Quy hoạch đô thị.
- Quy hoạch khu chức năng đặc thù.
- Quy hoạch xây dựng nông thôn.
Nguyên tắc thực hiện pháp luật về quy hoạch của Viện KSNDTC luôn
tuân thủ theo 2 nguyên tắc của pháp luật về quy hoạch đó là:
+ Các hoạt động đầu tư xây dựng của Ngành tuân thủ theo quy hoạch xây
dựng đã được phê duyệt.
+ Luôn đảm bảo thống nhất và phù hợp với quy hoạch của địa phương.
Tuy nhiên nhiều dự án xây dựng trụ sở Viện kiểm sát nhân dân không
đồng bộ với quy hoạch của địa phương. Một số quy hoạch vừa mới lập và phê
duyệt đã phải sửa đổi, bổ sung. Quy hoạch xây dựng không đồng bộ, chất
lượng quy hoạch thấp; quy hoạch không phù hợp với điều kiện thực tế dẫn
đến khi thực hiện dự án gây tốn kém, lãng phí và giảm hiệu quả đầu tư của dự
án. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do việc phối kết hợp Viện
kiểm sát nhân dân tối cao với UBND các địa phương trong việc lập quy
hoạch còn hạn chế, trình độ của đơn vị tư vấn lập quy hoạch chưa cao, do đó
có những quy hoạch vừa mới duyệt xong đã phải điều chỉnh lại.
2.2.3. Thực hiện pháp luật về cấp phép xây dựng tại Viện kiểm sát nhân
dân tối cao
QLNN thông qua quy định về đối tượng xây dựng phải xin phép hoặc
được miễn giấy phép xây dựng. Các trường hợp được miễn giấy phép xây
dựng gồm:
- Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và
công trình nằm trên địa bàn 2 đơn vị hảnh chính cấp tỉnh trở lên;
42
- Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND)
các cấp quyết định đầu tư;
- Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
- Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy
hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
- Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng;
- Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô
dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không
làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không
làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
- Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp
giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng
điểm dân cư nông thôn được duyệt;
- Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát
triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông
thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn
hóa;
Theo Điểm b, Khoản 2, Điều 89 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 thì
“Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ
43
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
quyết định đầu tư” thì được miễn giấy phép xây dựng. Như vậy các dự án đầu
tư xây dựng của Viện KSNDTC và ngành kiểm sát không phải xin cấp phép
xây dựng.
2.2.4. Thực hiện pháp luật về khảo sát xây dựng tại Viện kiểm sát nhân dân
tối cao
Các yêu cầu đối với khảo sát xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng
của Viện KSNDTC cũng như các dự án của các ngành khác đều yêu cầu:
- Nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải được lập
phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại khảo sát, bước thiết kế và yêu
cầu của việc lập thiết kế xây dựng.
- Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của nhiệm
vụ khảo sát xây dựng và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát
xây dựng.
- Công tác khảo sát xây dựng phải tuân thủ phương án kỹ thuật khảo sát
xây dựng, đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường.
- Kết quả khảo sát xây dựng phải được lập thành báo cáo, đảm bảo tính
trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế và được phê duyệt.
- Nhà thầu khảo sát xây dựng phải đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại,
cấp công trình khảo sát
Khảo sát là một công tác rất quan trọng trong dự án đầu tư xây dựng nói
chung và đầu tư xây dựng của ngành KSND nói riêng. Tùy thuộc vào loại
công trình cần phải có biện pháp, phương pháp và loại hình khảo sát phù hợp.
Kinh phí khảo sát thường chiếm khoảng 0,5 – 1% tổng kinh phí của dự án.
Tuy nhiên, nhiều chủ đầu tư trong ngành KSND vẫn còn coi nhẹ công tác
khảo sát, đơn vị tư vấn được thuê thiếu trách nhiệm nên khi thực hiện công
tác khoan địa chất đã không thực hiện đủ khối lượng, cho nên khi chọn giải
44
pháp nền móng không phù hợp với cấu trúc đất nền, xảy ra hiện tượng nhiều
công trình đang xây dựng đã có những sự cố biến dạng công trình, sự cố hư
hỏng các công trình bên cạnh, … hoặc khi công trình đưa vào sử dụng đã có
những biến dạng.
2.2.5. Thực hiện pháp luật về thiết kế xây dựng tại Viện kiểm sát nhân dân
tối cao
Các yêu cầu đối với thiết kế xây dựng của Viện KSNDTC cũng tương tự
như các cơ quan đơn vị khác. Viện KSNDTC luôn yêu cầu công tác thiết kế
xây dựng trong ngành:
- Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu
tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện
tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng.
- Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng
bước thiết kế.
- Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật
về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công
nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ
quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy,
nổ và điều kiện an toàn khác.
- Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng
bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện
về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người
khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn
chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ,
vật liệu thân thiện với môi trường.
- Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của
Luật Xây dựng , trừ trường hợp theo quy định.
45
- Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với
loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện.
Thiết kế xây dựng của Viện KSNDTC thường được thực hiện theo 2 bước
gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công do quy mô các công trình xây
dựng không lớn. Viện kiểm sát nhân dân tối cao năm 2008 đã ban hành tập
thiết kế mẫu các trụ sở làm việc theo quy mô từng nhóm với Viện kiểm sát
huyện, tỉnh để các chủ đầu tư căn cứ theo biên chế mà lựa chọn cho phù hợp.
Tuy nhiên một số tổ chức tư vấn có xu hướng chạy theo doanh thu, quá trình
thực hiện không nghiên cứu đưa ra các phương án thiết kế, trên cơ sở đó lựa
chọn phương án tối ưu. Một số tổ chức tư vấn yếu kém về chuyên môn nên đã
bỏ sót nhiều yếu tố, bỏ sót hạng mục của công trình hoặc thiết kế công trình
không theo đúng quy định của nhà nước. Có trường hợp tổ chức thiết kế chưa
thực hiện công tác giám sát tác giả trong suốt quá trình thi công, xây lắp, hoàn
thiện và nghiệm thu công trình. Chủ đầu tư không đủ năng lực, không có
chuyên môn về quản lý dự án đầu tư nên không tổ chức nghiệm thu hoặc
nghiệm thu một cách thụ động sản phẩm thiết kế – dự toán do cơ quan tư vấn
lập trước khi trình thẩm định và phê duyệt hoặc thẩm định phê duyệt theo
thẩm quyền.
2.2.6. Thực hiện pháp luật về lập và thẩm định dự án tại Viện kiểm sát
nhân dân tối cao
Nội dung lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình tại Viện
KSNDTC được thực hiện theo các qui định của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình. Từ thời điểm mùng 5 tháng 8 năm 2015 căn cứ pháp lý áp dụng
46
cho việc lập và thẩm định dự án đầu tư là Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015. Nghị định này thay thế cho Nghị định số 12/2009. Chủ đầu tư
(Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, huyện) có trách nhiệm lập (hoặc thuê tổ chức tư
vấn lập) báo cáo đầu tư (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi); dự án đầu tư (báo
cáo nghiên cứu khả thi) hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư để trình người
quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt. Hiện tại các chủ đầu tư trong ngành
KSND không đủ khả năng lập dự án nên đều phải thuê các đơn vị tư vấn có
chức năng. Việc lựa chọn được các đơn vị tư vấn chất lượng tốt, đảm bảo về
tiến độ thực hiện có ý nghĩa quan trọng đến tính khả thi và hiệu quả của dự
án. Tuy nhiên tư vấn lập dự án đầu tư ở một số công trình chất lượng còn
thấp, chưa đưa ra nhiều phương án để lựa chọn, chưa tuân thủ theo tiêu chuẩn,
quy phạm. Có tình trạng ở một số công trình tư vấn làm theo yêu cầu của chủ
đầu tư hoặc tự ý tăng quy mô, số liệu điều tra, khảo sát không chính xác, tình
trạng sao chép của các công trình khác nhau vẫn còn xảy ra nhất là đối với các
công trình xây dựng trong cùng một tỉnh; tư vấn thiết kế thường thiên về an
toàn quá lớn, khâu xác định tổng mức đầu tư, dự toán áp dụng đơn giá, định
mức và các chế độ chính sách về quản lý dự án đầu tư còn nhiều sai sót; tính
toán khối lượng không phù hợp với bản vẽ thiết kế.
Sau khi đã có hồ sơ dự án chủ đầu tư có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm
quyền thẩm định và phê duyệt dự án; trước khi trình chủ đầu tư phải tổ chức
kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm do các đơn vị tư vấn thực hiện, tuy nhiên
hiện nay các chủ đầu tư cũng chưa chú trọng đến vấn đề này một phần lý do
khách quan là năng lực còn hạn chế và cũng do sức ép về tiến độ thực hiện, sự
chỉ đạo “trực tuyến” từ cấp trên…
Độ chính xác của công tác thẩm định chưa cao do chất lượng hồ sơ dự án
cũng như thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán thấp, chưa đề cập hết nội dung của
một dự án như quy định (ví dụ: số liệu khảo sát, nghiên cứu hiện trạng và dự
47
báo không chính xác…). Đặc biệt vẫn còn tình trạng chạy dự án, bằng mọi
cách có quyết định phê duyệt dự án đầu tư để “xin vốn”, một số dự án thẩm
định và phê duyệt nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đảm bảo quy
mô, tiến độ ban đầu được duyệt.
Thời gian thẩm định của một số dự án kéo dài so với quy định do việc
phối hợp giữa các cơ quan có liên quan thiếu chặt chẽ, có cơ quan chưa thực
hiện nghiêm về thời gian theo quy định. Năng lực nhiều đơn vị tư vấn còn
thấp dẫn đến chất lượng hồ sơ trình phê duyệt yếu và thiếu phải bổ sung chỉnh
sửa nhiều lần.
Mỗi nội dung thẩm định do một cơ quan chịu trách nhiệm, thời gian thẩm
định dự án nhanh hay chậm không chỉ do một cơ quan mà phụ thuộc vào thời
gian giải quyết các vấn đề cụ thể của các cơ quan có liên quan. Thời gian thực
tế có cơ quan được lấy ý kiến đã không trả lời hoặc kéo dài thời gian so với
quy định.
Bảng 2.6: Tình hình thẩm định các dự án đầu tư ngành KSND của Viện
KSNDTC giai đoạn 2016-2020
Nội dung Tổng số Phân loại theo nhóm B C A
16 15 16 15
6 6 6 6
Năm 2016: - Số dự án có kế hoạch chuẩn bị đầu tư trong kỳ - Số dự án được thẩm định trong kỳ Năm 2017: - Số dự án có kế hoạch chuẩn bị đầu tư trong kỳ - Số dự án được thẩm định trong kỳ Năm 2018: - Số dự án có kế hoạch chuẩn bị đầu tư trong kỳ - Số dự án được thẩm định trong kỳ Năm 2019: - Số dự án có kế hoạch chuẩn bị đầu tư trong kỳ 11 5 11 5 40
48
- Số dự án được thẩm định trong kỳ 6 tháng đầu năm 2020: - Số dự án có kế hoạch chuẩn bị đầu tư trong kỳ - Số dự án được thẩm định trong kỳ 40 0 0
Nguồn: Cục Kế hoạch tài chính- Viện KSND tối cao 2.2.7. Thực hiện pháp luật về lựa chọn nhà thầu tại Viện kiểm sát nhân
dân tối cao
Việc thẩm định, phê duyệt và thực hiện kế hoạch đấu thầu các dự án đầu
tư xây dựng ngành KSND được thực hiện theo quy định của Nghị định
85/2009/NĐ-CP. Công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đối với các dự án đầu
tư xây dựng của ngành KSND thực hiện theo các quy định của Nhà nước như:
Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội; Luật Xây
dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội; Luật sửa đổi bổ sung
một số điều liên quan đến đầu tư XDCB số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009
của Quốc hội; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật xây dựng.
Sau khi Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ra đời và có hiệu lực từ 1/7/2014,
Viện KSND tối cao đã có công văn hướng dẫn các chủ đầu tư trong ngành
triển khai thực hiện. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng, cung
cấp lắp đặt thiết bị đối với các dự án đầu tư xây dựng trong ngành KSND do
các chủ đầu tư là Viện KSND cấp tỉnh, huyện thực hiện.
Về trình tự thực hiện: Căn cứ Dự án đầu tư xây dựng công trình, Báo cáo
kinh tế kỹ thuật công trình, Quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công,
tổng dự toán; Chủ đầu tư lập tờ trình đề nghị phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
Cục Kế hoạch tài chính thẩm định và trình Viện trưởng Viện KSND tối cao
phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án đầu tư xây dựng. Sau khi có Quyết
định phê duyệt kế hoạch đấu thầu Chủ đầu tư thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu
và đánh giá hồ sơ dự thầu. Trên cơ sở báo cáo của tư vấn lựa chọn nhà thầu,
49
chủ đầu tư lập tờ trình Viện KSND tối cao thẩm định phê duyệt kết quả đấu
thầu hoặc chủ đầu tư tự phê duyệt theo thẩm quyền.
Trong quá trình Chủ đầu tư thực hiện tổ chức lựa chọn nhà thầu nhiều gói
thầu tiến hành tổ chức đấu thầu còn mang tính hình thức, không có sự cạnh
tranh bình đẳng. Tỷ lệ giảm giá thấp, giá trúng thầu của hầu hết các gói thầu
xấp xỉ bằng giá gói thầu, phần kinh phí giảm giá còn lớn hơn phần chi phí tổ
chức đấu thầu. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do sự hiểu biết
về trình tự và các qui định về đấu thầu của một số đơn vị tư vấn và các nhà
thầu còn hạn chế. Việc lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu một số gói thầu
chưa đảm bảo yêu cầu, chưa bám sát yêu cầu kỹ thuật của thiết kế, chưa đưa
ra các điều kiện về năng lực, kinh nghiệm tương xứng với tính chất của gói
thầu nên chưa sàng lọc được các nhà thầu thực sự đủ năng lực và điều kiện
thực hiện gói thầu. Công việc chấm xét thầu của tổ chuyên gia gói thầu chưa
đảm bảo, các thành viên tổ chuyên gia không có chuyên môn và am hiểu về
gói thầu, không có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; chấm xét thầu
còn tuỳ tiện mang tính chất chiếu lệ, hình thức. Việc lựa chọn năng lực các
nhà thầu tham gia đấu thầu còn hạn chế, nhiều nhà thầu năng lực kém không
phù hợp với yêu cầu gói thầu mà vẫn được Chủ đầu tư mời tham gia dự thầu,
dẫn đến có nhà thầu tham gia dự thầu nhiều các gói thầu nhưng không trúng
thầu. Chất lượng hồ sơ dự thầu của các nhà thầu không trúng thầu rất thấp,
mang tính chất hình thức, không bám sát hồ sơ mời thầu.
Công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng
ngành KSND của Viện KSNDTC trong thời gian qua được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 2.7: Tổng hợp công tác lựa chọn nhà thầu của Viện KSNDTC
Tổng số Số dự án đã tổ chức lựa chọn nhà thầu trong năm Phân loại theo nhóm C B A
50
Năm 2016: - Chỉ định thầu - Đấu thầu hạn chế - Đấu thầu rộng rãi - Các hình thức khác Năm 2017: - Chỉ định thầu - Đấu thầu hạn chế - Đấu thầu rộng rãi - Các hình thức khác Năm 2018: - Chỉ định thầu - Đấu thầu hạn chế - Đấu thầu rộng rãi - Các hình thức khác Năm 2019: - Chỉ định thầu - Đấu thầu hạn chế - Đấu thầu rộng rãi - Các hình thức khác Năm 2020: - Chỉ định thầu - Đấu thầu hạn chế - Đấu thầu rộng rãi - Các hình thức khác 1 1 2 1 1 1 1 30 14 16 6 1 5 4 2 1 1 39 39 30 14 16 6 1 5 4 4 3 3 40 40
Nguồn: Cục Kế hoạch tài chính- Viện KSND tối cao 2.2.8. Thực hiện pháp luật về thanh, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án đầu tư
xây dựng của ngành KSND thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước
như Thông tư 33/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 và sau này là Thông tư
19/2011/TT-BTC ngày 14/2/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự
51
án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn NSNN; Thông tư 04/2014/TT-
BTC của Bộ Tài chính về quy định quy trình thẩm tra quyết toán dự án hoàn
thành đối với các dự án sử dụng vốn NSNN. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 16/2/2014 và thay thế Quyết định số 56/2008/QĐ-BTC ngày
17/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy trình thẩm tra
quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn NSNN.
Do Chủ đầu tư ngành kiểm sát hầu hết không có chuyên môn về đầu tư
xây dựng nên Viện KSND tối cao chỉ đạo cho các chủ đầu tư thuê kiểm toán
độc lập thực hiện kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
tất cả các dự án đầu tư XDCB vốn NSNN trước khi trình phê duyệt. Hồ sơ
trình phê duyệt được thực hiện theo Điều 12 Thông tư số 19/2011/TT-BTC .
Việc thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành tất cả các dự
án đầu tư xây dựng ngành KSND do Viện KSND tối cao thực hiện.
Từ năm 2011, Viện KSND tối cao phân cấp ủy quyền cho các chủ đầu tư
là: Chánh Văn phòng Viện KSND tối cao, Viện KSND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Viện KSND tối cao được phép
phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng trụ sở các
đơn vị trực thuộc sử dụng vốn NSNN có tổng mức dưới 7 tỷ (đối với các dự
án được phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật) và dưới 15 tỷ (đối với dự án được
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng). Tuy nhiên trong toàn ngành KSND vẫn tồn
tại một số dự án hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chậm quyết toán còn phổ
biến gây ra tình trạng nợ đọng trong đầu tư xây dựng kéo dài.
Chất lượng hồ sơ trình phê duyệt quyết toán của Chủ đầu tư còn yếu và
thiếu dẫn đến thời gian trình và phê duyệt bị chậm do đợi Chủ đầu tư bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ. Cá biệt có những dự án không có hồ sơ quyết toán. Nguyên
nhân chính dẫn đến những tồn tại trên là do năng lực của các đơn vị tư vấn
còn yếu, Viện trưởng các đơn vị(Chủ đầu tư) thường xuyên luân chuyển. Chủ
52
đầu tư, nhà thầu không quan tâm đến công tác quyết toán, giai đoạn 2015-
2017 rất nhiều nhà thầu bị vỡ nợ, phá sản, đi tù dẫn đến việc lập hồ sơ quyết
toán bị chậm hoặc không lập.
Bảng 2.8: Tình hình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng
TT Số liệu quyết toán (triệu đồng)
Nội dung
Chênh lệch Số dự án được quyết toán Tổng mức đầu tư được duyệt Giá trị đề nghị của chủ đầu tư Giá trị quyết toán được thẩm tra phê duyệt
95.479,2 303.922,8 357.723,6 92.240,4 295.377,3 347.507,8
91.328,8 293.780,7 273.314,6 911,6 1.596,6 739,6
44 0 44 82 0 82 68 45 23 94 63 31 20 18 2 1 2 3 3.1 3.2 4 4.1 4.2 5 5.1 5.2
Năm 2016: Trong đó: - Nhóm B - Nhóm C Năm 2017: Trong đó: - Nhóm B - Nhóm C Năm 2018: Viện kiểm sát ND tối cao phê duyệt Các chủ đầu tư phê duyệt theo ủy quyền Năm 2019 Viện TC phê duyệt Ủy quyền 6 tháng đầu năm 2020 Viện TC phê duyệt Ủy quyền
Nguồn: Cục Kế hoạch tài chính- Viện kiểm sát nhân dân tối cao
53
2.2.9 Thực hiện pháp luật về quản lý chất lượng công trình tại Viện kiểm
sát nhân dân tối cao
Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng gồm:
+ Thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về lập, thẩm định, trình
duyệt dự án, thiết kế – dự toán; tổ chức đấu thầu hoặc lựa chọn nhà thầu tư
vấn, xây lắp, cung cấp thiết bị có đủ tư cách, đủ năng lực kinh nghiệm để thực
hiện các công việc theo yêu cầu của dự án.
+ Kiểm tra số lượng, chất lượng các loại vật tư, cấu kiện xây dựng, thiết bị
lắp đặt đúng theo yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật được duyệt.
+ Được quyền yêu cầu các tổ chức tư vấn, cung ứng, tổ chức nhận thầu
xây lắp giải trình về chất lượng vật liệu, thiết bị và công việc do các tổ chức
này thực hiện nếu thấy không đạt yêu cầu quy định có quyền yêu cầu sửa
chữa, thay thế hoặc từ chối nghiệm thu.
Tuy nhiên, công tác quản lý chất lượng công trình trong ngành KSND vẫn
còn bộc lộ những mặt hạn chế cần khắc phục như: Việc thực hiện báo cáo
giám sát đánh giá đầu tư của Chủ đầu tư về chất lượng thi công xây dựng còn
chậm, sơ sài về nội dung, chất lượng, kỹ, mỹ thuật nhiều công trình chưa
được đảm bảo. Nguyên nhân do chủ đầu tư không có năng lực chuyên môn và
kinh nghiệm về lĩnh vực đầu tư xây dựng, đơn vị tư vấn quản lý dự án không
tuân thủ theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Một dự án đầu tư có
phương án thiết kế tốt nhưng trong quá trình thi công, chủ đầu tư không có
năng lực, không có tinh thần trách nhiệm thì sản phẩm của quá trình đầu tư sẽ
không đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ, mỹ thuật, không đáp ứng được
nhiệm vụ đề ra và không phát huy được hiệu quả vốn đầu tư.
2.2.10 . Thực hiện pháp luật về quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây
dựng tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao
54
Công tác quản lý tiến độ đối với các dự án đầu tư xây dựng của ngành
KSND thực hiện đúng quy định theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP. Từ ngày
5/8/2015, công tác quản lý tiến độ đối với các dự án đầu tư thực hiện theo
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý tiến độ
thực hiện các dự án xây dựng thông qua công tác kiểm tra đánh giá đầu tư
theo quy định của Nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính
phủ về giám sát đánh giá đầu tư. Chủ đầu tư cần kiểm tra, phê duyệt tiến độ
thực hiện dự án xây dựng do nhà thầu lập và thực hiện việc Báo cáo giám
định kỳ 6 tháng cho cấp quyết định đầu tư. Trường hợp xét thấy tiến độ bị kéo
dài thì Chủ đầu tư phải báo cáo ngay cho người quyết định đầu tư để điều
chỉnh tiến độ tổng thể của dự án. Nhà thầu thi công dựa trên tiến độ đã được
duyệt, phải cập nhật thông tin trong quá trinh kiểm soát tiến độ, để đưa ra một
báo cáo.
Nhìn chung phần lớn các dự án đầu tư xây dựng của Viện KSNDTC đã
hoàn thành đều thực hiện đúng tiến độ yêu cầu, tuy nhiên vẫn có những dự án
không hoàn thành đúng theo tiến độ kế hoạch đề ra do một số nguyên nhân
như vốn ngân sách trong những năm qua cấp cho các công trình trong những
năm qua không nhiều, còn dài trải. Thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng
công trình còn rườm rà, các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý Nhà nước
về đầu tư xây dựng công trình còn nhiều chồng chéo, mang tính cục bộ ngành
chưa rõ ràng. Các văn bản hướng dẫn về đơn giá tiền công, thay đổi giá vật
liệu xây dựng thường ban hành chậm so với những biến động của thị trường.
Do đó khi duyệt tổng dự toán các hạng mục để đấu thầu thường thấp so với
giá thị trường dẫn đến khó khăn trong việc triển khai đấu thầu và đảm phán kí
kết hợp đồng với các nhà thầu. Các quy định của Nhà nước ngày càng chặt
chẽ, chủ đầu tư phải tốn rất nhiều thời gian mới đáp ứng được. Chủ đầu tư
phải có được thoả thuận bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy, đấu nối
55
điện nước, thoát nước. Tiến độ thực hiện dự án còn lập chung chung, kế
hoạch tiến độ cho từng giai đoạn chưa được lập chi tiết, chưa dự báo được
khối lượng công việc thực hiện. Sự phối hợp giữa các đơn vị tư vấn và nhà
thầu, tư vấn chưa chặt chẽ dẫn đến công tác trình và phê duyệt hồ sơ còn
chậm. Năng lực thực sự của đơn vị tư vấn giám sát, thiết kế, quản lý dự án,
nhà thầu thi công chưa đảm bảo.
2.2.11 . Thực hiện pháp luật về chi phí đầu tư xây dựng tại Viện kiểm sát
nhân dân tối cao
Quản lý nhà nước về chi phí đầu tư của ngành KSND được thực hiện theo
đúng quy định tại Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng trong đó phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự
án đã được phê duyệt, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng. Chi phí đầu tư
xây dựng phải được tính đúng, tính đủ cho từng dự án, công trình, gói thầu
xây dựng, phù hợp với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện xây dựng,
mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định chi phí và khu vực xây dựng
công trình.
Viện KSNDTC đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn phương pháp lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Đồng thời tích cực thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện quản lý chi phí của chủ đầu tư trong toàn ngành. Hiện nay toàn bộ
các dự án trong ngành chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý
chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án
đầu tư xây dựng để lập, thẩm tra, kiểm soát và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng.
Tuy nhiên việc quản lý nhà nước về chi phí trong ngành KSND vẫn bộc lộ
những mặt hạn chế như: Các chủ đầu tư xác định sai chủ trương đầu tư, dẫn
đến đầu tư không có hiệu quả, hoặc hiệu quả đầu tư kém, gây lãng phí, thất
thoát nghiêm trọng. Thất thoát trong khâu đền bù, giải phóng mặt bằng xây
56
dựng, thất thoát, lãng phí trong công tác triển khai và điều hành kế hoạch đầu
tư hàng năm. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên là việc bố trí danh
mục các dự án đầu tư quá phân tán, dàn trải, bố trí kế hoạch đầu tư cho dự án
không đủ điều kiện dẫn đến kéo dài thời gian thi công, chậm đưa vào sử dụng
làm giảm hiệu quả đồng vốn đầu tư; bố trí kế hoạch đầu tư chỉ chú trọng kế
hoạch khối lượng, không xây dựng kế hoạch vốn dẫn đến phát sinh, bố trí kế
hoạch đầu tư hàng năm cho các dự án không theo sát tiến độ đầu tư thực hiện
dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trong quyết định đầu tư.
2.2.12 . Thực hiện pháp luật về quản lý hợp đồng tại Viện kiểm sát nhân
dân tối cao
Quản lý nhà nước về hợp đồng của ngành KSND được thực hiện theo
đúng các quy định của Nghị định số 37/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Thủ
tướng Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng. Viện kiểm sát nhân dân tối
cao cũng có công văn hướng dẫn, tổ chức hội nghị tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức về hợp đồng cho các chủ đầu tư trong ngành. Đồng thời thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện tiến độ hợp đồng của các nhà thầu tham gia vào dự án.
Nhìn chung chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia thực hiện tương đối tốt
các quy định về hợp đồng. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế cần được khắc
phục như việc các hợp đồng chủ đầu tư ký kết với đơn vị tư vấn, đơn vị thi
công còn nhiều sai sót về nội dung. Hình thức hợp đồng thường không được
ghi rõ ràng cụ thể như thiếu phụ lục hợp đồng, thiếu danh mục vật tư, vật liệu
kèm theo hợp đồng khi ký kết hợp đồng xây lắp. Đối với hợp đồng xây lắp,
nhà thầu thi công thường thực hiện không đúng về thời gian thực hiện hợp
đồng, giá trị hợp đồng dẫn đến tình trạng phải xin điều chỉnh thời gian thực
hiện dự án, điều chỉnh tổng mức đầu tư do phát sinh.
2.3 . Đánh giá chung thực trạng thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng
cơ bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao giai đoạn 2016 - 2020
57
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Về đầu tư xây dựng các công trình
Công tác đầu tư xây dựng trụ sở Viện kiểm sát nhân dân các cấp đã có
những kết quả cải thiện nhất định. Việc đầu tư xây dựng trụ sở các cấp cho
những đơn vị còn phải đi thuê, phải ở tạm những nhà cấp 4 tranh tre, nứa lá,
những trụ sở chật hẹp không đủ điều kiện để làm việc, xuống cấp trầm trọng
thì cơ bản đã được xoá bỏ.
- Về công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư xây dựng hàng năm:
Kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm được Viện KSNDTC triển khai thực
hiện theo đúng quy trình và kịp thời, vốn phân bổ được đảm bảo theo nguyên
tắc ưu tiên trả nợ cho các dự án quyết toán dự án hoàn thành, các công trình
cấp bách, thực sự cần thiết, hạn chế khởi công mới. Cụ thể từ năm 2016 đến
năm 2020 số dự án đã quyết toán dự án hoàn thành và chuyển tiếp được cấp là
501 dự án trong đó dự án khởi công mới là 51 dự án và phần lớn các dự án
trên là đầu tư xây dựng trụ sở cho các huyện chia tách, mới thành lập hoặc trụ
sở đang phải đi thuê.
Hàng năm vào thời điểm tháng 9, tháng 10, Viện KSNDTC luôn có công
văn hướng dẫn về việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, thông báo số
dự kiến chi ngân sách năm kế hoạch gửi các đơn vị Viện KSND tỉnh để Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh chủ động trong việc xây dựng kế hoạch vốn trong đó
có vốn đầu tư xây dựng. Việc phân bổ vốn giao và thông báo kế hoạch xây
dựng cơ bản sớm đã tạo điều kiện cho các chủ đầu tư chủ động trong quá trình
thực hiện dự án.
- Về công tác quy hoạch xây dựng của ngành Kiểm sát nhân dân
Các dự án xây dựng của ngành KSND luôn tuân thủ theo quy hoạch đã
được phê duyệt.
Đảm bảo thống nhất và phù hợp với quy hoạch của địa phương.
58
- Về công tác khảo sát và thiết kế xây dựng của ngành Kiểm sát nhân dân
Được thực hiện đúng với quy định và giúp tiết kiệm về chi phí cũng như
thời gian thực hiện. Các dự án được tiến hành hầu như được thiết kế đúng với
yêu cầu kỹ thuật đề ra.
Viện KSNDTC đã ban hành được tập thiết kế mẫu các trụ sở làm việc theo
nhóm quy mô viện kiểm sát huyện, tỉnh để chủ đầu tư lựa chọn các phương án
cho phù hợp, kiểm soát được các thiết kế mang tính chất rườm rà, lãng phí và
không phù hợp với sự tôn nghiêm của ngành KSND.
- Về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư của ngành Kiểm sát nhân
dân
Viện KSNDTC tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế dự toán đã
tuân thủ theo các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ, các quy định của các
Bộ, Ngành và của UBND các tỉnh về công tác đầu tư và xây dựng. Trong quá
trình thẩm định các dự án đã căn cứ vào các quy hoạch đã được ngành và các
địa phương phê duyệt, do đó đảm bảo sự hài hòa về kiến trúc đô thị, đồng thời
phối kết hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan
Công tác lựa chọn nhà thầu các chủ đầu tư đã thực hiến tốt Luật đấu thầu,
Nghị định về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, các quy
chế đấu thầu được thực hiện chặt chẽ hơn, chất lượng hồ sơ mời thầu được
nâng lên, thông báo mời thầu rộng rãi, công khai trên Báo và Đài phát thanh,
truyền hình qua đó nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trong lựa
chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng xây dựng. Đã lựa chọn được nhà thầu có
đủ năng lực chuyên môn về xây dựng.
Công tác quyết toán dự án hoàn thành của ngành KSND đã được quan tâm
sát sao từ Lãnh đạo Viện. Ngành KSND đã thực hiện tốt Chỉ thị số 27/CT-
TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường đẩy mạnh
công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn NSNN. Số
59
dự án quyết toán hàng năm giao động từ 60 đến 80 dự án, ngành cơ bản đã
quyết toán được hết các dự án chậm quyết toán từ 12 đến 24 tháng. Tính đến
thời điểm tháng 6 năm 2020 số dự án còn lại chậm quyết toán của ngành chỉ
còn 20 dự án.
Công tác quản lý chất lượng, quản lý tiến độ các dự án của ngành được
quan tâm. Thông qua việc đi kiểm tra giám sát đánh giá đầu tư, các chủ đầu tư
đã chấp hành chế độ báo cáo giám sát đầu tư mặc dù còn chậm, chưa kịp thời.
Viện KSND tối cao tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thực tế đối với
các dự án đầu tư xây dựng của ngành. Qua kiểm tra, giám sát đã phát hiện và
bổ sung những sai sót kịp thời để nâng cao chất lượng công trình, đẩy nhanh
tiến độ thi công.
- Về quản lý chi phí đầu tư và hợp đồng xây dựng của ngành Kiểm sát
nhân dân
Viện KSND tối cao đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn phương pháp
lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, tổ chức hội nghị tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức về quản lý dự án và hợp đồng cho các chủ đầu tư trong ngành. Đồng
thời tích cực thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quản lý chi phí, hợp đồng. Do
vậy việc thực hiện quản lý chi phí đầu tư và hợp đồng trong ngành KSND cơ
bản đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
- Đối với quản lý nhà nước về xây dựng công trình của ngành Kiểm sát
nhân dân
Việc thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng đã được
thực hiện có kinh nghiệm hơn, phối hợp tốt hơn với các cơ quan hữu quan tại
địa phương, đạt kết quả tốt hơn, tạo điều kiện để các dự án, đẩy nhanh tiến độ
và hoàn thành đưa vào sử dụng.
Công tác bảo hành, bảo trì công trình xây dựng được quan tâm hơn, an
toàn lao động, vệ sinh môi trường cũng được chủ đầu tư cũng như đơn vị thi
60
công thực hiện tốt theo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường của
pháp luật.
- Các kết quả đạt được khác
Kinh nghiệm quản lý đối với các dự án đầu tư xây dựng ngành KSND đã
có nhiều tiến bộ và dần đi vào nề nếp, hiệu quả, hiệu quả hoạt động đầu tư
ngày càng được nâng cao.
Sự phối hợp liên ngành giữa Viện kiểm sát nhân dân tối cao với Bộ Xây
dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng như UBND các Tỉnh ngày
càng chặt chẽ và hiệu quả điều này được thể hiện qua việc kinh phí đầu tư xây
dựng của ngành KSND hàng năm đều tăng, các báo cáo về chủ trương đầu tư,
báo cáo công tác lựa chọn nhà thầu 6 tháng và hàng năm thường không phải
chỉnh sửa, thay đổi nhiều. Các văn bản xin ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao luôn được trả lời sớm và kịp thời. Trụ sở Viện kiểm sát nhân dân
thường có một vị trí đẹp, khuôn viên rộng và được UBND các tỉnh hỗ trợ một
phần kinh phí đầu tư.
2.3.2. Những tồn tại chủ yếu
- Về chấp hành, tuân thủ chế độ chính sách liên quan đến đầu tư xây dựng
cơ bản
Viện KSND tối cao chưa phối kết hợp tốt với các địa phương và các bên
tham gia xây dựng về chấp hành, tuân thủ các chế độ chính sách. Kết quả là
các chủ đầu tư chưa chủ động cập nhật chế độ chính sách, rất lúng túng khi có
sự thay đổi chủ trương chính sách về đầu tư. Viện KSND tối cao cũng chưa
kịp thời có văn bản hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các chế độ chính sách
mới áp dụng cho các dự án của ngành.
- Về công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư xây dựng hàng năm
Bố trí, phân bổ vốn đầu tư hàng năm còn dàn trải, nợ đọng xây dựng còn
cao. Việc phân bổ vốn vẫn còn thiếu sót: Với nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp
61
nhưng việc bố trí vốn đầu tư của ngành KSND còn dàn trải, chưa ưu tiên các
dự án chuyển tiếp có khả năng hoàn thành trong năm kế hoạch và chưa xử lý
dứt điểm các dựa án đã có quyết định phê duyệt dự án hoàn thành. Từ đó làm
phát sinh nợ đọng mới, giảm hiệu quả vốn đầu tư.
- Về công tác quy hoạch xây dựng
Công tác quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng của ngành còn yếu kém về
chuyên môn và nhiều công trình chưa phù hợp với quy hoạch của cả nước và
từng địa phương. Hầu hết các dự án được đầu tư đều xuất phát từ nhu cầu
thực tế và trên cơ sở quy hoạch chung, nhưng thực tế có trường hợp không có
quy hoạch, hoặc quy hoạch chưa hợp lý phải điều chỉnh lại, duyệt lại hoặc
trong quá trình lập dự án do khảo sát không kỹ, lựa chọn địa điểm, lựa chọn
công nghệ chưa thích hợp, đầu tư không đồng bộ giữa các hạng mục.
- Về công tác khảo sát và thiết kế xây dựng
Hạn chế chính trong công tác khảo sát và thiết kế xây dựng của ngành là
việc các tổ chức tư vấn kém, thiếu trách nhiệm nên khi thực hiện công tác
khoan địa chất đã không thực hiện đủ khối lượng, cho nên khi chọn giải pháp
nền móng không phù hợp với cấu trúc đất nền dẫn đến tình trạng thiết kế bị
sai, thiếu sót nhiều yếu tố, hạng mục. Nhiều công trình đang xây dựng đã có
những sự cố biến dạng công trình, sự cố hư hỏng các công trình bên cạnh.
Bản thiết kế mẫu trụ sở các đơn vị tỉnh, huyện được ban hành nhưng hiện
nay do biên chế trong toàn ngành đã tăng, thiết kế này giờ không còn phù hợp
với biên chế của nhiều đơn vị đồng thời các vật liệu xây dựng áp dụng trong
thiết kế mẫu đã lỗi thời cần phải được thay thế. Vì vậy nhu cầu cấp thiết là
cần ban hành một thiết kế mẫu mới phù hợp hơn.
- Về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
Công tác lập, thẩm định dự án đầu tư của ngành KSND còn tồn tại nhiều
hạn chế cụ thể: Chất lượng hồ sơ dự án chủ đầu tư trình phê duyệt do nhiều
62
đơn vị tư vấn năng lực còn yếu, chủ đầu tư lại không có trình độ chuyên môn
về xây dựng nên phó mặc cho đơn vị tư vấn. Hồ sơ trình phê duyệt thường bị
chỉnh sửa, bổ sung nhiều lần. Mặt khác do áp lực là dự án đầu tư cần phải phê
duyệt trước thời điểm 30 tháng 10 hàng năm, áp lực về thời gian cũng làm
cho chất lượng thẩm định của Phòng Đầu tư xây dựng, Cục Kế hoạch – Tài
chính còn thấp gây tình trạng thất thoát lãng phí.
Về công tác lựa chọn nhà thầu đối với nhiều dự án, các chủ đầu tư chưa
tuân thủ theo các quy định của Luật Đấu thầu, mới chỉ là hợp thức hóa thủ tục
giao thầu hoặc chỉ định. Về hình thức đấu thầu tính cạnh tranh chưa cao, đấu
thầu mới chỉ là hình thức hợp lý hóa, chưa đúng theo nội dung của quy chế
đấu thầu. Trong công tác đấu thầu hiện nay, một số dự án còn chưa bảo đảm
đúng quy trình và thủ tục, dẫn đến tình trạng đấu thầu chỉ là hợp thức hóa
Luật và Nghị định về đấu thầu xây dựng.
Công tác quyết toán dự án hoàn thành đã đạt được những kết quả cao, tuy
nhiên một số dự án hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chậm quyết toán vẫn
còn gây ra tình trạng nợ đọng trong đầu tư xây dựng kéo dài. Chất lượng hồ
sơ trình phê duyệt quyết toán của Chủ đầu tư còn yếu và thiếu dẫn đến thời
gian trình và phê duyệt bị chậm do đợi Chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Cá biệt có những dự án không có hồ sơ quyết toán do nhà thầu bỏ hoặc đã phá
sản.
Công tác quản lý tiến độ, chất lượng các công trình xây dựng của ngành
KSND tuy đã được chú trọng hơn qua việc thực hiện kiểm tra giám sát đánh
giá đầu tư. Tuy nhiên do biên chế làm công tác quản lý xây dựng của Viện
KSNDTC còn ít, khối lượng công việc nhiều nên cũng chỉ đi kiểm tra được
một số công trình không thể đi kiểm tra hết dẫn đến nhiều công trình chất
lượng vẫn còn thấp. Chủ đầu tư báo cáo tiến độ các dự án còn sơ sài dẫn đến
việc quản lý tiến độ còn chưa tốt vẫn tồn tại công trình bị chậm tiến độ.
63
Việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường vẫn thực hiện chưa tốt
do chủ đầu tư và nhà thầu thi công không quan tâm đến. Hồ sơ lập bảo trì còn
sơ sài, mang tính chất chống đối. Nhiều công trình chưa hết thời gian bảo
hành đã xảy ra những hiện tượng nứt, thấm.
- Một số tồn tại khác:
Hiện nay Phòng đầu tư xây dựng là cơ quan chuyên môn tham mưu cho
Lãnh đạo Viện về quản lý đầu tư xây dựng tuy nhiên cơ cấu bộ máy quản lý
của Phòng, biên chế và năng lực quản lý của cán bộ còn nhiều hạn chế. Vì
vậy cần phải có giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý và tổ chức tuyển dụng
thêm cán bộ chuyên môn còn thiếu mặt khác tích cực bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lý của cán bộ trong Phòng.
Việc giám sát, kiểm tra, thanh tra về đầu tư xây dựng của các cơn quan
như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ tài chính, Kiểm toán nhà nước vẫn còn
những bất cập, có sự chồng chéo, không thực sự hiệu quả.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Về nguyên nhân khách quan
- Khung pháp lý, quy trình quản lý đầu tư công còn nhiểu bất cập. Tình
trạng thiếu vốn phân bổ cho các dự án theo tiến độ hàng năm mang tính phổ
biến ở các công trình của ngành. Về vốn đầu tư, Nhà nước giao cho Viện
KSND tối cao theo kế hoạch hàng năm chỉ đạt 30% so với nhu cầu thực tế,
dẫn đến nhiều công trình đang xây dựng chưa bố trí đủ vốn để tập trung thi
công xây dựng công trình hoàn thành theo kế hoạch để đưa vào sử dụng, các
dự án đã được phê duyệt nhưng do nguồn vốn hạn chế nên phải tạm dừng
khởi công hoặc giãn tiến độ.
- Biến động về giá của thị trường cũng làm cho việc giao thầu, quản lý nhà
thầu thêm phức tạp khi phải điều chỉnh giá thầu. Trong những năm qua đơn
giá vật liệu, nhân công đều tăng (nhất là giá thép tăng đột biến), chế độ thanh
64
toán của Nhà nước cũng có điều chỉnh dẫn đến việc phải điều chỉnh giá trị
tổng mức đầu tư công trình nên thực tế số vốn đầu tư còn thiếu nhiều so với
yêu cầu.
- Hệ thống định mức, tiêu chuẩn trong xây dựng trụ sở làm việc do nhà
nước ban hành không ổn định, thay đổi không dự bảo được. Ví dụ, quyết định
số 260/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về việc
sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg về tiêu chuẩn diện tích làm
việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp theo chiều hướng tăng quy mô tiêu
chuẩn diện tích. Tuy nhiên với tiêu chuẩn diện tích theo quyết định 260/QĐ-
TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng cho phép về tiêu chuẩn diện tích làm
việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp nói chung chưa đáp ứng được yêu
cầu của ngành KSND vì thực tế vì ngành KSND cần có những diện tích mang
tính chất đặc thù riêng của cơ quan tư pháp. Ngoài ra, việc chia tách thành lập
mới các tỉnh, huyện làm cho đầu tư cũng bị động theo. Có nhiều đơn vị mới
thành lập, chia tách theo quyết định của Thủ tướng chính phủ, các dự án đầu
tư xây dựng cũng phải di chuyển theo quy hoạch của địa phương mà Viện
KSND tối cao chưa dự kiến được.
Về nguyên nhân chủ quan:
- Trình độ, năng lực về quản lý đầu tư xây dựng của ngành KSND còn yếu
kém cả về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm. Ở cấp Viện KSND tối cao bộ
phận quản lý tài chính đầu tư và quản lý dự án ít người được đào tạo chính
quy, thường phải kiêm nhiệm nhiều việc. Đối với cấp tỉnh và huyện, đặc biệt
là các huyện nhỏ, ít người các huyện miền núi, hải đảo biên chế không lớn, có
huyện chỉ có 5 biên chế lại còn phải tập trung vào chuyên môn chính nên cán
bộ chuyên môn giúp việc về quản lý đầu tư xây dựng thiếu và yếu về con
người về chuyên môn nghiệp vụ, vì vậy việc nghiên cứu thực hiện đầu tư theo
quy định của Nhà nước, hướng dẫn của ngành còn nhiều hạn chế, còn chậm,
65
còn nhiều lúng túng, việc thực hiện đầu tư chủ yếu dựa vào tư vấn quản lý dự
án. Chủ đầu tư ở địa phương thường là các đồng chí kiêm nhiệm, thiếu cán bộ
chuyên môn giúp việc, hầu hết phải thuê tư vấn thực hiện. Biến động cán bộ
quản lý ở nhiều dự án làm thay đổi chủ đầu tư đến mấy lần do điều động luân
chuyển cán bộ, việc bàn giao lại cho người kế nhiệm chưa đúng theo quy định
dẫn tới nhiều dự án đã đưa vào khai thác sử dụng nhiều năm vẫn chưa có báo
cáo quyết toán trình Viện KSND tối cao phê duyệt.
Năng lực một số đơn vị tư vấn, nhà thầu còn hạn chế dẫn đến chất lượng
quản lý dự án, hồ sơ trình phê duyệt dự án, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê
duyệt dự án hoàn thành một số công trình chất lượng còn kém; thời gian
chuẩn bị dự án và thi công kéo dài, phải gia hạn thời gian thực hiện
Để công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng của ngành KSND thực
sự đạt hiệu quả cao, việc nghiên cứu đề ra các giải pháp để khắc phục các
nguyên nhân, hạn chế các tồn tại, phát huy các mặt tích cực trong công tác
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng là vô cùng quan trọng, góp phần thiết
thực vào sự phát triển ngành KSND đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách
tư pháp.
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2 luận văn đã đi sâu vào phân tích thực trạng trong thực
hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện KSNDTC cụ thể như: trình
bày cơ cấu tổ chức nguồn lực thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản,
thực hiện pháp luật về quy hoạch xây dựng, thực hiện pháp luật về cấp phép
xây dựng, thực hiện pháp luật về khảo sát xây dựng, thực hiện pháp luật về
thiết kế xây dựng, thực hiện pháp luật về lập và thẩm định dự án, thực hiện
pháp luật về lựa chọn nhà thầu, thực hiện pháp luật về thanh quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành, thực hiện pháp luật về quản lý chất lượng công trình,
thực hiện pháp luật về quản lý tiến độ thực hiện dự án, thực hiện pháp luật về
66
quản lý chi phí đầu tư xây dựng, thực hiện phấp luật về quản lý hợp
đồng,..Cung như đánh giá được những kết quả đạt được, những tồn tại chủ
yếu, nguyên nhân của những tồn tại trong thực hiện pháp luật về đầu tư xây
dựng cơ bản tại Viện KSNDTC giai đoạn 2016 – 2020 là cơ sở để đề ra các
giải pháp hoàn thiện thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện
KSNDTC trong chương 3.
67
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
3 .1. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm vào quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản
3.1.1. Tổ chức và sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin dự án.
Viện KSNDTC cần có bộ phận, cán bộ công chức chuyên trách về vấn đề
này và phải ứng dụng công nghệ tin học phần mềm trong việc bảo quản, quản
lý và bảo mật. Về lâu dài, việc tích luỹ, tổ chức, khai thác cơ sở dữ liệu của
riêng mình phục vụ cho công tác chuyên môn.
3.1.2. Đầu tư mua phần mềm quản lý dự án:
Cùng với sự phát triển vũ bão của khoa học công nghệ đặc biệt là công
nghệ thông tin. Để đảm bảo tính hiệu quả, năng động của công việc, một yếu
tố không thể thiếu đó là công nghệ.Việc áp dụng công nghệ vào các lĩnh vực
quản lý giúp chúng ta tiết kiệm được thời gian, chi phí cũng như đảm bảo chất
lượng dự án. Trong quản lý dự án, Viện KSNDTC cần phải sử dụng hệ thống
máy tính cùng các phần mềm quản lý kỹ thuật, tài chính,…, khai thác hiệu
quả mạng internet và các chương trình phần mềm ứng dụng khác tuỳ theo
từng mục đích cụ thể, có biện pháp bảo mật thông tin, triển khai đào tạo nhân
viên.
3.2 . Giải pháp hoàn thiện công tác thực hiện pháp luật về đầu tư xây
dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao
3.2.1. Rà soát các chính sách, pháp luật, quy định của Nhà nước ban hành
các quy định riêng phù hợp
Viện KSNDTC cần chỉ đạo tổng rà soát, đánh giá hệ thống văn bản pháp
luật đầu tư xây dựng hiện hành, đối chiếu với yêu cầu bố trí, quản lý, sử dụng
có hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng thuộc ngân sách
68
nhà nước. Kịp thời ban hành các văn bản cụ thể hoá, hướng dẫn thi hành và
chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản luật có liên quan đến
đầu tư xây dựng như : Luật Xây dựng; Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư; Luật
Ngân sách… bảo đảm tính nhất quán, minh bạch, ổn định, rõ trách nhiệm và
chế tài cụ thể, công khai các quy định pháp luật và trong quá trình thực hiện
Hiện nay quy mô xây dựng trụ sở Viện kiểm sát các cấp đang được thực
hiện theo tiêu chuẩn 610/VKSTC-V11 được xây dựng từ năm 2008 đã không
còn phù hợp với nhu cầu diện tích sử dụng của các đơn vị. Vì vậy Cục Kế
hoạch – Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao cần sớm xây dựng một bộ
tiêu chuẩn mới về diện tích làm việc để phù hợp với biên chế cũng như yêu
cầu về diện tích làm việc cho cán bộ nhân viên trong ngành.
Từ năm 2015 đến nay, hàng loạt các Luật mới về đầu tư xây dựng đã được
thông qua như Luật Đấu thầu số, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công. Cùng với
đó là các Nghị định, thông tư hướng dẫn mới đã có hiệu lực. Vì vậy Cục Kế
hoạch – Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao cần sớm nghiên cứu và ban
hành các văn bản hướng dẫn trong toàn ngành để Chủ đầu tư, các đơn vị tư
vấn, nhà thầu nắm được và thực hiện đúng theo quy định mới. Đặc biệt theo
quy định mới tại Điều 62 của Luật xây dựng số 50/2014/QH13 thì hình thức
tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với vốn nhà nước là các Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực. Viện KSNDTC cần nghiên cứu xem có nên thành lập Ban quản lý
khu vực hay đi thuê các ban quản lý ở địa phương để hướng dẫn các dự án
đầu tư mới, tránh thất thoát lãng phí do bộ máy cồng kềnh mà vẫn đảm bảo
đúng các quy định mới.Xây dựng quy chế phối hợp liên ngành trong quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng
Viện KSNDTC cần ban hành quy chế phối hợp với các Bộ, Ban ngành
khác, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng trong công tác quản lý nhà
69
nước về đầu tư xây dựng cơ bản, công tác thanh tra, kiểm tra tạo ra đồng bộ,
vừa khắc phục tình trạng lỗ hổng trong quản lý đối với một số lĩnh vực vừa
tránh sự chồng chéo vừa gây khó khăn cho các cơ quan quản lý và cả các đơn
vị thực hiện.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư
xây dựng cơ bản
Viện KSNDTC cần chuyển đổi sang phương pháp lập kế hoạch và thực
hiện kế hoạch đầu tư theo thời hạn 3-5 năm, phù hợp với cơ chế kế hoạch hóa
vốn tài chính mới của Nhà nước, bảo đảm cấp đủ và ổn định vốn cho các dự
án đầu tư. Hoàn thiện bộ máy và tăng cường nhân lực cho khâu kế hoạch đầu
tư của ngành.
Về kế hoạch vốn đầu tư, cần đổi mới cơ chế phân bổ vốn chi đầu tư xây
dựng từ NSNN cho ngành và phân bổ cho các viện KSND cấp tỉnh, huyện, cơ
chế quyết định vốn đầu tư cho ngành KSND cần thay đổi theo hướng phân bổ
vốn theo giai đoạn (trung hạn và dài hạn) gắn với từng dự án với thời gian đầu
tư nhiều năm.
Viện KSNDTC phải được chủ động phân bổ vốn cho các dự án theo yêu
cầu của ngành. Trên cơ sở đó, Viện KSND tối cao sẽ chủ động hơn trong việc
cân đối lựa chọn ưu tiên và đẩy nhanh tiến độ xây dựng trụ sở làm việc của
Viện KSND các cấp, sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng; hạn chế được
tình trạng đầu tư dàn trải, nợ đọng kéo dài, phải điều chỉnh lại tổng mức đầu
tư (nếu có) vì dự án kéo dài nhiều năm, lãng phí cho NSNN do không chủ
động được kế hoạch vốn trước.
Viện KSNDTC cần có quy chế phối hợp với UBND các tỉnh cân đối kinh
phí từ nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ các cơ quan tư pháp nói chung
và ngành KSND nói riêng hoạt động trên địa bàn địa phương; hỗ trợ cấp đất
70
sạch (đã giải phóng đền bù), bảo đảm diện tích xây dựng trụ sở Viện KSND
các cấp theo quy hoạch và theo yêu cầu cải cách tư pháp.
Việc phối hợp các nguồn vốn phải theo nguyên tắc tập trung đầu mối và
tuân thủ quy định sử dụng vốn NSNN.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quy hoạch xây dựng
Viện KSNDTC cần chú trọng nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
trong tất cả các khâu, các bước triển khai: từ khâu điều tra, khảo sát, lập
nhiệm vụ quy hoạch, thẩm định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch; lập đồ án quy
hoạch, thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch.
Viện KSNDTC cần bảo đảm tính đồng bộ trong việc lập quy hoạch và
thực hiện quy hoạch giữa QHXD với các quy hoạch chuyên ngành trên cùng
một địa bàn; bảo đảm sự phối hợp tốt, có tính thống nhất cao, làm cơ sở cho
việc lập và triển khai các dự án ĐTXD sau này, tránh phá đi làm lại, tránh đào
lên lấp xuống nhiều lần... vừa trực tiếp gây lãng phí lớn, vừa ảnh hưởng xấu
đến các hoạt động kinh tế - xã hội và đời sống dân sinh khu vực do quá trình
thi công gây nên.
Viện KSNDTC cần ưu tiên bố trí vốn đáp ứng yêu cầu của công tác quy
hoạch, bảo đảm các khâu lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch được triển khai
thực hiện và hoàn thành theo tiến độ, bảo đảm sứ mệnh ''đi trước'' của quy
hoạch.
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác khảo sát, thiết kế xây dựng
Để hoàn thiện công tác khảo sát và thiết kế, Viện KSNDTC cần thực hiện
các công việc sau để đảm bảo chất lượng của công tác khảo sát, thiết kế xây
dựng bao gồm:
- Áp dụng nghiêm ngặt trình tự khảo sát, thiết kế xây dựng theo quy định
của pháp luật, nghị định về quản lý chất lượng xây dựng công trình bao gồm:
Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, thiết kế xây dựng;
71
Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật về khảo sát, thiết kế xây dựng;
Quản lý chất lượng công tác khảo sát, công tác thiết kế xây dựng;
Quản lý công tác thẩm định, phê duyệt phương án, kết quả khảo sát, hồ sơ
thiết kế;
Quản lý công tác nghiệm thu hồ sơ khảo sát, hồ sơ thiết kế;
- Quản lý nghiêm ngặt các yêu cầu về điều kiện năng lực của đơn vị nhà
thầu tư vấn tham gia vào công tác khảo sát, thiết kế xây dựng ở giai đoạn lựa
chọn nhà thầu và giai đoạn thực hiện hợp đồng.
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Viện KSNDTC trước hết cần hoàn thiện quy trình thẩm định, phê duyệt
dự án. Theo đó Viện KSNDTC cần xây dựng quy trình hợp lý và gắn trách
nhiệm cá nhân, tiêu chuẩn hóa những tiêu chuẩn, quy phạm trong thiết kế để
từ đó các đơn vị tư vấn lập, các cơ quan thẩm định thiết kế căn cứ vào đó để
áp dụng và thẩm định. Việc tiêu chuẩn hóa này phải cụ thể cho từng loại hình
công trình, từng cấp công trình.
Những vấn đề về khối lượng phát sinh do lỗi của những tổ chức, đơn vị vì
không tính toán kỹ lưỡng trong quá trình lập, thẩm định phải được Viện
KSNDTC quy trách nhiệm và có những hình thức kỷ luật rất cụ thể để nâng
cao trách nhiệm đối với từng cá nhân, đơn vị tham gia. Đặc biệt đối với những
đơn vị tư vấn do tính toán không đúng gây ra phát sinh ảnh hưởng đến việc
quản lý dự án cần có chế tài sử phạt bằng tiền.
Viện KSNDTC cần tăng cường công tác thẩm định thiết kế, kết cấu công
trình đặc biệt là việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với từng loại,
từng cấp công trình, có như vậy mới tránh được lãng phí vốn đầu tư XDCB
trong khâu thiết kế.
Viện KSND tối cao với vai trò là người quyết định đầu tư phải quy định
đầy đủ, rõ ràng, quy định rõ việc phân cấp ủy quyền về thẩm định và phê
72
duyệt kèm theo điều kiện về mức vốn đầu tư của dự án. Nâng cao và gắn
trách nhiệm của người phê duyệt dự án, trách nhiệm của người phê duyệt dự
án phải được thể hiện ở những tiêu chí bắt buộc như:
- Trách nhiệm của người phê duyệt dự án, khi dự án được duyệt không
nằm trong quy hoạch được duyệt, nhằm tránh được việc đầu tư manh mún,
kém hiệu quả trong đầu tư;
- Trách nhiệm của người duyệt dự án đầu tư trong việc phê duyệt quy mô
của dự án không phù hợp với nhu cầu thực tế sử dụng, đặc biệt là những dự
án xây dựng các trụ sở của các ngành dọc, trên cơ sở đó rà soát lại định mức
sử dụng của từng loại hình dự án; trách nhiệm trong việc để xảy ra tình trạng
dự án đầu tư phát huy hiệu quả thấp hoặc không phát huy hiệu quả;
- Trách nhiệm trong việc phê duyệt dự án khi chưa xác định được rõ
nguồn vốn đảm bảo cho việc thi công hoàn thành dự án, gây nên tình trạng nợ
đọng ngân sách kéo dài;
- Trách nhiệm của người quyết định đầu tư khi để tình trạng phải điều
chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư nhiều lần.
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện công tác lựa chọn nhà thầu
Đối với các quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp:
Viện KSNDTC cần sửa đổi các quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu xây lắp theo hướng Chủ đầu tư xem xét mức độ đáp ứng về kinh nghiệm,
năng lực của nhà thầu so với yêu cầu công việc cần thực hiện.
Việc đề ra các tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật cần được đánh giá về
sự phù hợp giữa các giải pháp kỹ thuật thi công, biện pháp tổ chức tổng mặt
bằng thi công xây dựng với tiến độ thi công và giá thầu được đề xuất.
Nhà nước cần có văn bản hướng dẫn cụ thể để xây dựng các tiêu chuẩn
và phương pháp đánh giá cụ thể hồ sơ dự thầu, tránh việc đánh giá mang nặng
tính chủ quan của bên mời thầu.
73
Đối với các quy định về phuơng pháp xét thầu xây lắp: Xem xét đánh giá
đồng thời các đề xuất về mặt kỹ thuật của gói thầu với việc đánh giá các đề
xuất khác về tiến độ thực hiện, mức độ đảm bảo về chất lượng, giá dự
thầu…khi xét thầu cho phép giảm bớt các bước trong quy trình xét thầu, qua
đó rút ngắn thời gian tổ chức đấu thầu và tiến độ thực hiện dự án. –
- Do tình hình giá cả thị trường luôn biến động, thời gian thi công công
trình xây dựng thường kéo dài nên luật cần có quy định chặt chẽ hơn về việc
xác định giá, xác định phương án kỹ thuật, …để tránh rủi ro cho nhà thầu và
đảm bảo tính minh bạch trong thanh quyết toán vốn xây dựng công trình.
Vai trò của tổ chuyên gia được đánh giá là rất quan trọng trong quá trình
xét thầu. Tuy nhiên trong điều kiện thực tế đôi lúc những chuyên gia này cũng
gặp phải lúng túng trong việc đưa ra quyết định, hoặc chủ đầu tư không có
điều kiện để mời dược những chuyên gia phù hợp. Do đó việc Viện KSNDTC
áp dụng trí tuệ nhân tạo hiện nay là lĩnh vực nên được nghiên cứu áp dụng
rộng rãi trong hoạt động
3.2.7. Giải pháp hoàn thiện công tác thanh quyết toán vốn đầu tư
Viện KSNDTC cần có chế tài ngay từ khi thương thảo hợp đồng, điều
khoản cần rõ ràng đối với các nhà thầu về công tác quyết toán, kiểm soát chặt
chẽ điều khoản này khi thanh lý hơp đồng.
Viện KSNDTC cần kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện dự án như: vượt thời gian thực hiện dự án so với quyết định phê
duyệt; vượt tổng mức đầu tư; có nhiều phần phát sinh như khối lượng, điều
chỉnh các chính sách về tiền lương, nguyên nhiên vật liệu.
Để tiếp tục đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
của Viện KSNDTC, trong thời gian tới, Cục Kế hoạc Tài chính cần đề xuất
Viện KSNDTC chỉ đạo các chủ đầu tư, các địa phương tích cực rà soát, báo
cáo và đề xuất Viện KSNDTC xử lý đối với các dự án kết thúc trước năm
74
2019 nhưng thiếu, thất lạc hồ sơ pháp ý, hồ sơ hoàn công, không có quyết
toán A-B,..
Cục Kế hoạch Tài chính cần hướng dẫn cụ thể việc thực hiện xử lý
chuyển tiếp đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền của người quyết định đầu
tư của các dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng (như thay đổi, kéo dài
thời gian thực hiện dự án, thay đối bố sung tổng mức đầu tư...) để tạo điều
kiện xử lý tồn tại trong công tác quyết toán các dự án.
3.2.8. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình
Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và cấp quyết
định đầu tư về chất lượng công trình xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử
dụng đảm bảo chất lượng hiệu quả và tuân thủ các quy định của pháp luật (kể
cả trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự
án)
Viện KSNDTC cần tăng cường giám sát việc quản lý chất lượng thi
công xây dựng công trình của Chủ đầu tư đối với tư vấn giám sát, nhà thầu thi
công trong đó yêu cầu:
Chủ đầu tư kiểm tra, giám sát điều kiện nhân lực, thiết bị và hệ thống
quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng; kiểm tra phòng thí
nghiệm nhà thầu đề nghị sử dụng; nghiệm thu chất lượng vật tư, vật liệu và
thiết bị khi nhà thầu cung cấp sử dụng cho công trình; kiểm tra, giám sát
thường xuyên quá trình thi công công trình. Kết quả kiểm tra phải được thể
hiện trong nhật ký giám sát hoặc biên bản nghiệm thu.
3.2.9. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiến độ
Các chủ đầu tư cần kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Viện trưởng
Viện KSNDTC các nội dung vượt thẩm quyền để đẩy nhanh tiến độ thực hiện
và giải ngân các dự án, trường hợp cần thiết đề xuất với Viện trưởng Viện
75
KSNDTC thay thế các nhà thầu thi công, nhà thầu tư vấn có năng lực yếu,
không đảm bảo tiến độ thực hiện và giải ngân vốn của dự án theo đúng quy
định.
Cục Kế hoạch Tài chính cần rà soát, báo cáo Viện trưởng Viện KSNDTC
các dự án chậm tiến độ giải ngân theo cam kết; đề xuất việc điều chuyển
nguồn vốn từ các dự án chậm giải ngân sang dự án có tiến độ giải ngân tốt, có
nhu cầu vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
Viện KSNDTC cần kiên quyết xử lý nghiêm và kịp thời các tổ chức, cá
nhân vi phạm và cố tình cản trở, gây khó khăn, làm chậm tiến độ thực hiện và
giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Kịp thời xử lý những cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động yếu kém hoặc nhũng nhiễu, tiêu cực trong thực
thi nhiệm vụ quản lý vốn đầu tư và trong công tác đấu thầu.
Đối với các đơn vị và chủ đầu tư không đạt tiến độ theo cam kết, chậm
nộp báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, không đạt 100% kế hoạch giải ngân
năm thì Viện KSNDTC sẽ xem xét, xử lý trách nhiệm người đứng đầu, chủ
đầu tư, đồng thời không xem xét đề nghị khen thưởng tập thể, cá nhân của
đơn vị trong năm.
Viện KSNDTC cần đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra, làm rõ và xử lý
nghiêm minh theo đúng quy định pháp luật đối với những tập thể, cá nhân vi
phạm hoặc cố tình cản trở, gây khó khăn, làm chậm tiến độ thực hiện và giải
ngân vốn đầu tư công. Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong việc
đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thi công, tập trung hoàn thiện thủ tục pháp lý,
nghiệm thu khối lượng, thủ tục thanh toán, quyết toán... không để dồn vào
cuối năm, tránh tình trạng đùn đẩy, kéo dài thời gian nhằm né tránh trách
nhiệm
3.2.10 . Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí
76
Các chủ đầu tư trong ngành khi bắt đầu khởi công thực hiện dự án, phải
lập bảng theo dõi kiểm soát và quản lý chi phí của dự án, công trình, gói thầu.
Mọi đợt phát sinh phải được cập nhật vào bảng theo dõi chi phí, cân đối sử
dụng trong phần vốn còn lại của công trình từ chi phí dự phòng và phần tiết
kiệm được từ đấu thầu, tránh tình trạng vượt dự toán, tổng dự toán, tổng mức
đầu tư.
Các nội dung phát sinh phải được Chủ đầu tư yêu cầu tư vấn tổ chức lập
thiết kế điều chỉnh, phê duyệt, thương thảo đàm phán và bổ sung phụ lục hợp
đồng đảm bảo đúng trình tự và nội dung thủ quy định, giải pháp phải tiết kiệm
và hiệu quả nhất.
3.2.11 . Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hợp đồng
Viện KSNDTC cần yêu cầu các chủ đầu tư trong ngành kiểm soát hồ sơ
hợp đồng phải thể hiện đầy đủ tại các điểm, khoản mục theo Điều 63 Luật
Đấu thầu số 43/2013/QH13 . Trong các văn bản quy phạm pháp luật cần được
quy định đủ các chế tài đủ mạnh, đủ sức răn đe đối với các đối tượng cố tình
vi phạm về quy định quản lý hợp đồng về đầu tư xây dựng.
Viện KSNDTC cần yêu cầu các chủ đầu tư quản lý quá trình thương thảo,
hoàn thiện và ký kết hợp đồng xây dựng, đây là quá trình rất quan trọng bởi
có thương thảo mới có thể làm rõ, đầy đủ và chính xác các nội dung của chủ
đầu tư đặt ra cũng như khả năng đáp ứng của nhà thầu, nhằm mục đích có một
hợp đồng được lập đầy đủ, chính xác, chặt chẽ và đúng pháp luật mà hai bên
đều chấp nhận được, đảm bảo và thuận lợi cho quá trình quản lý hợp đồng của
chủ đầu tư và nhà thầu. Quá trình thương thảo cũng nhằm mục đích cụ thể
hóa được những yêu cầu mà có thể trong hồ sơ, tài liệu làm căn cứ để hai bên
thực hiện còn thiếu, chưa rõ, hoặc không có như thưởng phạt hợp đồng, điều
chỉnh hợp đồng, thanh toán, tạm ứng
77
3.3 . Giải pháp nâng cao trình độ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cho cán
bộ công chức tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Cục Kế hoạch Tài chính cần đề xuất lãnh đạo Viện tăng cường biên chế
cho phòng Đầu tư xây dựng, tuyển dụng những cán bộ theo đúng chuyên
ngành vào làm việc tại những vị trí phù hợp, có chuyên môn nghiệp vụ sâu,
có kinh nghiệm trong công tác quản lý về đầu tư. Thường xuyên cử cán bộ đi
học các lớp bồi dưỡng chuyên sâu nghiệp vụ về xây dựng nhằm xây dựng
được đội ngũ cán bộ có đạo đức nghề nghiệp, giỏi về nghiệp vụ. Đảm bảo
điều kiện vật chất, tinh thần để cho cán bộ yên tâm công tác thông qua chế độ
tiền lương với mục đích phải đảm bảo cuộc sống đầy đủ để họ chuyên tâm
vào công tác chuyên môn, hạn chế vấn đề tiêu cực trong các cán bộ quản lý
nhà nước.
Trình độ là chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện chất lượng của nguồn nhân
lực. Chất lượng nguồn nhân lực có được là nhờ vào việc đào tạo trang bị kiến
thức nhất định về chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể
đảm nhận được những công việc nhất định. Để quản lý các dự án đầu tư xây
dựng được tốt thì Viện KSNDTC cần chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ bằng các biện pháp cụ thể như:
Lên kế hoạch và lập các chương trình đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ
cho các cán bộ trong ngành KSND. Bộ phận đào tạo phải có trách nhiệm lên
kế hoạch cho cho công tác đào tạo như: Lập danh sách các cán bộ cần được
đào tạo, thời gian đào tạo, danh mục đào tạo…
Tổ chức các lớp học và mời các cán bộ đào tạo tại các cơ sở đào tạo của
Sở và cán bộ trong trường đại học về tham gia giảng dạy theo các chuyên
ngành đào tạo quản lý. Đào tạo nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ thường
xuyên và định kỳ cho các cán bộ, nhân viên thông qua các lớp tập huấn, bồi
78
dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ và nắm bắt kịp thời những thay đổi
về cơ chế, chính sách, các văn bản pháp luật về xây dựng và về quản lý dự án.
Có chương trình đào tạo, huấn luyện đối với cán bộ công chức mới;
Chú trọng đào tạo kiến thức tổng hợp và cập nhập thường xuyên các kiến
thức chuyên môn nhằm đào tạo ra những cán bộ hội tụ được những kiến thức
tổng hợp và có tấm nhìn bao quát.
Thường xuyên tổ chức trao đổi, hội thảo, cập nhật thông tin cho các cán
bộ trong Ngành, đây là cách thức người cán bộ có thể nâng cao kiến thức
chuyên môn một cách thực tế và hiệu quả, tạo ra được sự thống nhất chung
khi giải quyết công việc có tính chất tương tự.
+ Kết thúc các khóa học cần phải có việc kiểm tra đánh giá cán bộ tham
gia đào tạo. Mặt khác phải chuẩn hóa các tiêu chuẩn của cán bộ quản lý theo
tiêu chuẩn quy định về điều kiện năng lực của cán bộ quản lý dự án như:
Chứng chỉ quản lý; chứng chỉ định giá…
+ Hỗ trợ tạo điều kiện để cán bộ quản lý của Ngành nâng cao trình độ từ
thấp lên cao, đặc biệt các cán bộ nhân viên có trình độ trung cấp, cao đẳng
cần phải nâng cao trình độ đáp ứng nhu cầu công việc ngày càng đòi hỏi cao
như ngày nay.
+ Thường xuyên đánh giá cán bộ theo các tiêu chí như:
Kết quả công việc hoàn thành;
Thời gian hoàn thành công việc: (sớm, mượn, đúng hạn);
Khả năng tổ chức thực hiện các công việc;
Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ.
+ Áp dụng chế độ đãi ngộ và thưởng phạt đối với cán bộ:
Các cán bộ, chuyên môn có kinh nghiệm là người có ảnh hưởng và có
khả năng quyết định đến không chỉ tới dự án mà còn tới cả các cán bộ, nhân
viên khác trong Ngành. Do vậy Viện KSNDTC cần phải có chính sách cụ thể
79
để sử dụng, đãi ngộ các cán bộ, phát triển các cán bộ, nhân viên trẻ và sử
dụng cán bộ nhân viên có kinh nghiệm cụ thể bằng các chính sách:
+ Tạo điều kiện phát triển nhân tài: Tạo điều kiện và môi trường thuận lợi
để người cán bộ có năng lực tự chủ trong công việc, khuyến khích sự phát
triển độc lập.
+ Có chế độ đãi ngộ, khuyến khích thích hợp như khen thưởng khích lệ và
hỗ trợ cả về vật chất và tinh thần cho cán bộ trong quá trình nhận thực hiện
công việc.
+ Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ đi học;
+ Thường xuyên đánh giá năng lực các cán bộ của Ngành qua mức độ
hoàn thành các công việc được giao để có chế độ khen thưởng;
+ Cần tổ chức các phong trào thi đua , nhằm kích thích cán bộ của Ngành
phát huy tốt tính chủ động sáng tạo cũng như tính đoàn kết phối hợp cùng
thực hiện giải quyết công việc từ đó có thể đẩy mạnh việc hoàn thành các
nhiệm vụ;
+ Có chế độ khen thưởng rõ ràng, nên tăng lương hợp lý để nhân viên tập
trung hết sức vào công việc chính, hoặc có thể khuyến khích việc đi học nâng
cao trình độ bằng cách giảm bớt cho họ những gánh nặng về học phí, tạo điều
kiện về thời gian để họ đi học;
Cần chú trọng đề bạt các cán bộ có năng lực vào vị trí chủ chốt và tạo
nguồn cán bộ cho Ngành về sau.
Tổ chức hội nghị tập huấn toàn ngành về đầu tư xây dựng
Định kỳ 02 năm/1 lần tổ chức các hội nghị tập huấn toàn ngành về công
tác đầu tư xây dựng, hướng dẫn các Chủ đầu tư những chế độ chính sách mới
về đầu tư, giải đáp những vướng mắc về công tác đầu tư, chấn chỉnh rút kinh
nghiệm về những tồn tại của các Chủ đầu tư trong công tác quản lý và thực
hiện các dự án.
80
3.4 Một số kiến nghị, đề xuất đối với Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Viện KSND tối cao cần tăng cường hơn nữa việc kiểm tra giám sát đánh
giá đầu tư theo quy định của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư. Ở cấp
dưới, các chủ đầu tư cần chủ động thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo giám
sát đánh giá đầu tư theo quy định.
Để nâng cao chất lượng khâu kiểm tra, cần tăng cường và nâng cao
nghiệp vụ về kiểm tra, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện giám sát đầu tư
theo quy định. Cần chú ý theo đuổi mục tiêu của kiểm tra là kịp thời phát hiện
các vi phạm chuẩn mực, góp phần tăng hiệu quả đầu tư, tiết kiệm ngân sách,
nhanh chóng đưa công trình vào khai thác sử dụng, góp phần đảm bảo việc
hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của ngành.
Tiểu kết chương 3
Tại chương 3 trên cơ sở thực trạng thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng
cơ bản tại Viện KSNDTC ở chương 2 luận văn đã giải quyết được các vấn đề
đặt ra, đề ra một số giải pháp để hoàn thiện các công tác thực hiện pháp luật
về: quy hoạch xây dựng, cấp phép xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây
dựng, lập và thẩm định dự án, lựa chọn nhà thầu, thanh quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành, quản lý chất lượng công trình, pháp luật về quản lý tiến
độ thực hiện dự án, quản lý chi phí đầu tư xây dựng, quản lý hợp
đồng,…cũng như đề ra một số giải pháp khác về CNTT, tổ chức bộ máy, nêu
ra kiến nghị đề xuất với Viện KSNDTC nhằm mục tiêu đáp ứng các nghiên
cứu mới trong tương lai cũng như áp dụng vào thực tế công tác thực hiện
pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện KSNDTC.
81
KẾT LUẬN
Mặc dù ngành kiểm sát thời gian qua được sự quan tâm đặc biệt của
Đảng, Nhà nước trong việc phân bổ nguồn vốn đầu tư ngành nói chung và đầu
tư xây dựng cơ bản nói riêng, tuy nhiên đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh
vực phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, cơ quan liên quan trong cả
hệ thống chính trị nên thực tiễn triển khai công tác đầu tư xây dựng cơ bản
trong ngành kiểm sát còn nhiều hạn chế.
Luận văn “Thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện
kiểm sát nhân dân tối cao” hệ thống lại cơ sở lý luận và pháp lý về pháp luật
đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời cũng đã phân tích thực trạng thực hiện
pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao giai
đoạn 2016 – 2020, từ đó đi vào làm rõ các kết quả đạt được cũng như hạn chế
tồn tại, nguyên nhân các tồn tại để đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn
thiện công tác thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trong thời gian tới.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết 49-NQ/TW về chiến lược cải cách tư pháp
đến năm 2020.
2. Bộ Tài chính (2011), Thông tư 19/2011/TT-BTC hướng dẫn quyết toán dự
án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách.
3. Bộ Tài chính (2011), Thông tư 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của quy
định về quản lý thanh toán vốn đầu tư.
4. Trịnh Quang Bắc (2017), Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam Luận án Tiến sỹ Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Phương Châm (2018), Nghiên cứu hoàn thiện Quản lý đầu tư xây dựng và khai thác đường cao tốc Việt Nam Luận án Tiến sỹ Kinh tế chuyên ngành Quản lý xây dựng, Đại học Giao thông vận tải
6. Nguyễn Văn Chọn – Kinh tế đầu tư xây dựng – NXB Xây dựng - Hà Nội 2003. 7. Chính phủ (2009), Nghị định số 12/ 2009/ NĐ – CP ngày 10/02/2009 về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
8. Chính phủ (2014), Nghị định số 63/2014/NĐ – CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
9. Chính phủ (2015), Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 6/5/2015 Quy định
chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
10. Chính phủ (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
11. Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
12. Chính phủ (2009), Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2015 về
giám sát đánh giá đầu tư.
13. Chính phủ (2015), Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 Quy
định chi tiết về hợp đồng xây dựng
14. Chính phủ (2015), Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng.
83
15. Nguyễn Thủy Lan (2016), Đổi mới quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước tại các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc chính phủ Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Học viện Khoa học xã hội.
16. Từ Quang Phương – Giáo trình Quản lý dự án – NXB Đại học kinh tế
quốc dân
17. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Hiến Pháp ngày 28/11/2013 18. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2002), Luật Ngân sách số
01/2002/QH11 ngày 16/2/2002.
19. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26/11/2013.
20. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
21. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
22. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2020), Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020. 23. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
24. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2020), Luật Đầu tư số
61/2020/QH14 ngày 17/06/2020.
25. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
26. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2019), Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 ngày 13/6/2019.
27. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân số 63/2014/QH13 ngày 24/11/2014.
28. Nguyễn Thị Thanh (2016), Hoàn thiện phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách của thành phố Hà Nội đến năm 2020 Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân
29. Vũ Quang Phiến (2019), Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Quân khu 3 - Bộ Quốc phòng Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Học viện Tài chính.
84
30. Vũ Trường Khá (2017), Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các đoàn kinh tế Quốc phòng khu vực phía Bắc Việt Nam Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Học viện Tài chính.
31. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2016), Báo cáo tổng kết công tác kế
hoạch tài chính năm 2016
32. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2017), Báo cáo tổng kết công tác kế
hoạch tài chính năm 2017
33. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2018), Báo cáo tổng kết công tác kế
hoạch tài chính năm 2018
34. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2019), Báo cáo tổng kết công tác kế
hoạch tài chính năm 2019
35. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2020), Báo cáo kiểm tra giám sát đánh
giá đầu tư