intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước về trật tự đô thị từ thực tiễn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

16
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về trật tự đô thị; Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự đô thị từ thực tế trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam; Quan điểm và giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước về trật tự đô thị từ thực tiễn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯƠNG VĂN TRUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ PHƯỢNG HÀ NỘI, năm 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Đặng Thị Phượng (cơ quan Tạp chí Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam), các số liệu là trung thực, khách quan được tham khảo từ các văn bản lưu trữ của các cơ quan Nhà nước. Những kết quả nghiên cứu chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Quảng Nam, ngày tháng năm 2021 Người cam đoan Trương Văn Trung
  3. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, cho phép tôi trân trọng được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đặng Thị Phượng đã tận tâm hướng dẫn chu đáo, góp ý, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ, giảng viên của Học viện khoa học xã hội đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND thành phố Hội An, Văn phòng HĐND-UBND, Phòng quản lý đô thị, Phòng VHTT-TT, Công An thành phố, Đội Quy tắc thành phố Hội An, anh chị em học viên, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện và cung cấp thông tin, tài liệu, đóng góp ý kiến, động viên khích lệ để tôi hoàn thành luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý của quý thầy, cô và bạn bè để luận văn của tôi được bổ sung và hoàn thiện. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ......................................................................................... 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về trật tự đô thị ........ 8 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự đô thị ........................................... 13 1.3. Các yếu tố bảo đảm quản lý nhà nước về trật tự đô thị. ......................... 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM. ............................................................................................................. 30 2.1. Thực trạng trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. ............................................................................................................... 30 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Hội An ................................................................................................................... 39 2.3. Đánh giá thực trạng của công tác quản lý nhà nước về trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam ................................................. 54 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM ......................................... 63 3.1. Quan điểm quản lý nhà nước về trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Hội An ................................................................................................................... 63 3.2. Giải pháp đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam ....................................................... 65 KẾT LUẬN ................................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 ANTT An ninh trật tự 2 ATGT An toàn giao thông 3 CQHCNN Cơ quan hành chính Nhà nước 4 CSGT Cảnh sát giao thông 5 HĐND Hội đồng Nhân dân 6 KT-XH Kinh tế-xã hội 7 QLHCNN Quản lý hành chính Nhà nước 8 QLNN Quản lý Nhà nước 9 TTĐT Trật tự đô thị 10 TTĐTKDL Trung tâm đón tiếp khách du lịch 11 UBND Ủy ban Nhân dân United Nations Educational Scientific and Cultural Organization 12 UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc 13 VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật 14 VHTT-TT Văn hóa thông tin-tuyên truyền 15 VPHC Vi phạm hành chính
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng Thực trạng tổ chức thực hiện QLNN về trật tự đô thị 2.1 53 trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, kinh tế phát triển nhanh chóng, tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, khu vực đô thị khẳng định vai trò tạo động lực phát triển kinh tế của cả nước, tạo ra hàng triệu việc làm cho người lao động, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy nhiên, đô thị phát triển cũng đang kéo theo nhiều vấn đề phát sinh trong quản lý nhà nước (QLNN) về trật tự đô thị, phải đối diện với nhiều thách thức như năng lực và tư duy quản lý, cơ chế quản lý đô thị chưa theo kịp tốc độ đô thị hóa; đặc biệt đối với thành phố Hội An hiện nay thực hiện chủ trương xây dựng đô thị di sản “Sinh thái-Văn hóa-Du lịch”. Công tác quản lý nhà nước về đô thị nhìn chung vẫn còn nhiều mặt tồn tại. Chưa có quy hoạch tổng thể về xây dựng đô thị dài hạn để làm cơ sở cho việc quản lý định hướng xây dựng đô thị “Sinh thái-Văn hóa-Du lịch”. Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị do chưa bổ sung điều chỉnh trước yêu cầu phát triển mới, nên có đang có sự bất cập. Công tác quản lý xây dựng, quản lý nhà ở vẫn chưa đạt hiệu quả, còn xảy ra tình trạng nhiều trường hợp xây dựng không phép, sai phép; việc phối hợp trong công tác kiểm tra xây dựng còn chậm, chưa thường xuyên. Công tác quản lý về giao thông vận tải còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; cơ sở hạ tầng và giao thông chưa được đầu tư đồng bộ, còn nhiều bất cập, việc kiểm tra đôn đốc các công trình hạ tầng kỹ thuật chưa được tiến hành thường xuyên. Tình trạng vi phạm trật tự vỉa hè, an toàn giao thông, kinh doanh, buôn bán không đúng nơi quy định, tình trạng môi giới “Cò mồi” bu bám, chèo kéo khách, vệ sinh môi trường… vẫn còn phức tạp, đang là vấn đề nóng hiện nay của thành phố. Nguyên nhân 1
  8. của tình trạng này chủ yếu là do chưa đồng bộ công cụ quản lý đô thị, năng lực và hiệu quả cả về cơ chế, quản lý, điều hành cũng như thực thi pháp luật. Từ thực tế yêu cầu cấp bách như vậy, cần có những nghiên cứu khoa học để tìm ra các giải pháp phù hợp, hiệu quả trong QLNN phục vụ cho sự phát triển của thành phố Hội An nói chung, trật tự đô thị (TTĐT) ở Hội An nói riêng. Đề tài “Quản lý nhà nước về trật tự đô thị từ thực tiễn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam” được lựa chọn là xuất phát từ yêu cầu bức thiết đó. Nhằm đánh giá đúng thực trạng, tìm ra các giải pháp bổ sung thêm lý luận, áp dụng vào thực tiễn quản lý trật tự đô thị ở thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam nói riêng, tỉnh Quảng Nam và cả nước nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu QLNN về trật tự đô thị là một vấn đề không mới, đã có nhiều tác giả nghiên cứu, đào sâu từng lĩnh vực cụ thể, nhiều phương diện khác nhau. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các bài học kinh nghiệm, các giải pháp về chính sách, cơ chế quản lý, thanh tra, kiểm tra trên lĩnh vực QLNN về trật tự đô thị cụ thể ở từng địa phương chưa nhiều. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước ở lĩnh vực đô thị đã được các nhà khoa học đề cập đến, như: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và việc phát triển đô thị” của Tiến sĩ Hà Quang Ngọc-Phó Hiệu trưởng trường Đại học Nội vụ Hà Nội, tác giả đã nêu những ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế-xã hội (KT-XH) do thụ động chia tách, sáp nhập khu vực nông thôn phụ cận để mở rộng đô thị; đồng thời nêu một số giải pháp, công việc cầnư làm trong quản lý, phát triển hệ thống đô thị nhằm hạn chế bất ổn KT-XH tạo điều kiện công nghiệp hóa. hiện đại hóa. “Phát triển đô thị bền vững” do Tiến sĩ Nguyễn Thế nghĩa, Tiến sĩ Tôn Nữ Quỳnh Trân chủ biên, Nhà xuất bản khoa học xã hội 2002, trong đó tác 2
  9. giả đã nêu lên những đặc thù, phân tích những thành tựu, tồn tại, hạn chế của quá trình phát triển của đô thị, rút ra bài học kinh nghiệm cho việc quy hoạch, chỉnh trang và đưa ra hướng giải quyết theo nguyên tắc phát triển đô thị bền vững trong tương lai. Nguyễn Đình Hương và Nguyễn Hữu Đoàn đồng chủ biên (2003), Giáo trình Quản lý đô thị, Nxb. thống kê, Hà Nội. Giáo trình này đã góp phần hệ thống hóa từ khái niệm đô thị đến việc phân loại đô thị và nội dung quản lý về đô thị; đồng thời trình bày quá trình lịch sử phát triển đô thị ở nước ta qua các giai đoạn; thống kê về các mô hình quản lý đô thị và trình bày giải pháp quản lý đô thị và trách nhiệm quản lý của Nhà nước ta đối với sự phát triển đô thị. Lê Trọng Bình (2009), Bài giảng Pháp luật và quản lý đô thị, trường Đại học kiến trúc Hà Nội. Bài giảng này trình bày các kiến thức căn bản về pháp luật và nội dung quản lý nhà nước về đô thị. Qua đó góp phần giúp trang bị nhận thức đúng đắn cho các học viên trên cơ sở hiểu biết về quy luật và tính quy luật về phát triển đô thị, nắm vững các công cụ cơ bản (như công cụ: pháp luật, quy hoạch và hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước) trong quản lý đô thị. Võ Kim Cương (2004), Quản lý đô thị thời kỳ chuyển đổi, Nxb. Xây dựng, Hà Nội. Tác phẩm này đã làm rõ nhiều vấn đề trong quản lý đô thị của thời kỳ chuyển đổi và nêu ra các kinh nghiệm thực tiễn; đồng thời đề xuất giải pháp đối với công tác quản lý đô thị. “Đại cương Quản lý đô thị trong điều kiện toàn cầu hóa và phát triển bền vững” của GS. Tiến sĩ Phạm Hữu Khiển, PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh chủ biên, Nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội-2011, tác giả đã phân tích những vấn 3
  10. đề phát triển xã hội của một số quốc gia trên thế giới và của Việt Nam về các vấn đề quản lý xã hội đô thị trong điều kiện hiện đại. “Quản lý đô thị” của Tiến sĩ khoa học Nguyễn Ngọc Châu, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội-2012, đưa ra một số khái niệm về đô thị, quản lý đô thị, đồng thời cung cấp một số kiến thức mới về quản lý một số lĩnh vực cụ thể trong quản lý đô thị như dịch vụ công cộng, giao thông, vận tải, môi trường đô thị…giúp cho người nghiên cứu nắm được những kiến thức cơ bản về quản lý đô thị. Trong phạm vi nghiên cứu, tìm hiểu tình hình về thực trạng của thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam và trong tương lai phát triển của Hội An và công tác QLNN về trật tự đô thị, đa số các đề tài nghiên cứu một lĩnh vực cụ thể chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về QLNN về trật tự đô thị ở thành phố Hội An. Luận văn thạc sĩ Luật học “Quản lý Nhà nước về xây dựng từ thực tiễn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam” của Bùi Văn Dũng đã đề cập một số giải pháp và nhóm giải pháp nhằm tăng cường QLNN về quản lý xây dựng trên địa bàn thành phố Hội An; tuy nhiên, các nhóm giải pháp chỉ tập trung vào việc tổ chức thực hiện, chưa đề xuất được các cơ chế thanh tra, kiểm tra; phân cấp quản lý của từng cơ quan, ngành, địa phương. Bên cạnh đó, trong công tác QLNN về trật tự xây dựng cũng phải tính đến tính đặc thù, nét văn hóa bản địa để tuyên truyền, vận động tạo sự đồng thuận và ý thức chấp hành pháp luật trong Nhân dân; huy động sức mạnh của cộng đồng trong giám sát, phát hiện các vụ việc vi phạm để thông báo cho cơ quan chức năng xử lý. Tác giả Bùi Trọng Nin (2019), Luận văn thạc sĩ ngành Luật học: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực trật tự xây dựng từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, tại Học viện KHXH. Tác giả đưa ra một số kiến nghị trong cải cách thủ tục hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực 4
  11. xây dựng và trật tự xây dựng nói riêng; trong đó, rút ngắn thời gian, quy trình xử lý, đơn giản hóa hồ sơ. Áp dụng cơ chế liên thông đối với quá trình giải quyết TTHC ở 3 cấp: từ cấp tỉnh tới cấp xã. Thông qua phần mềm quản lý nội bộ; đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu chung của tỉnh. Qua nghiên cứu, tìm hiểu, rà soát, nhìn chung có rất nhiều bài viết có đề cập nội dung như: Quản lý đô thị, quản lý xây dựng đô thị,..; nhưng chưa thấy có công trình, đề tài nghiên cứu nào nghiên cứu về lĩnh vực quản lý trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. Vì vậy, tác giả thực hiện luận văn thạc sĩ ngành Luật học thông qua việc đăng ký nghiên cứu đề tài “QLNN về trật tự đô thị từ thực tiễn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam” là không có sự trùng lặp đối với những công trình khoa học trước đó đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với trật tự đô thị; đánh giá thực trạng QLNN về trật tự đô thị tại thành phố Hội An, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về trật tự đô thị trên địa bàn thành phố thời gian đến. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa, làm rõ thêm cơ sở lý luận quản lý nhà nước về trật tự đô thị. - Đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân hạn chế QLNN về trật tự đô thị từ việc nghiên cứu trường hợp QLNN về trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. - Xác định phương hướng và đề xuất các nhóm giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. 5
  12. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý nhà nước về lĩnh vực trật tự đô thị. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đó là quản lý nhà nước về lĩnh vực trật tự đô thị. - Phạm vi không gian nghiên cứu: Đó là thành phố Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ năm 2015 đến 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử (chủ nghĩa Mác-Lênin), cùng tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý nhà nước trong lĩnh vực TTĐT. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở tiếp cận liên ngành của khoa học xã hội, luận văn sử dụng chủ yếu một số phương pháp nghiên cứu cụ thể trong khoa học xã hội ở góc nhìn luật học, đó là: - Phương pháp phân tích logic có hệ thống, diễn dịch và tổng hợp các văn bản pháp luật; thu thập và phân tích tài liệu thông tin thứ cấp. - Kết hợp các phương pháp sử dụng các số liệu thống kê - so sánh đối chiếu số liệu; phương pháp khảo sát đánh giá thực tiễn để phân tích tổng hợp về quản lý nhà nước trong lĩnh vực TTĐT,... nhằm rút ra các kết luận, đề xuất những giải pháp, các kiến nghị về hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu lực, 6
  13. hiệu quả QLNN về trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam trong điều kiện hội nhập và phát triển trong thời gian đến. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài nhìn nhận, đánh giá những tồn tại, vấn đề bất cập trong công tác quản lý trật tự đô thị; làm rõ những vấn đề lý luận QLNN về trật tự đô thị, đặc điểm, nội dung pháp luật QLNN về trật tự đô thị. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các kiến nghị có thể được vận dụng vào QLNN ở thành phố Hội An và các địa phương khác tham khảo vận dụng vào trong QLNN về trật tự đô thị. Tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên cứu hoàn thiện pháp luật QLNN về trật tự đô thị nhằm thực hiện thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả trong thời gian đến. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài các phần như mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được cơ cấu bao gồm ba chương cơ bản, đó là: Chương 1: Những vấn đề lý luận QLNN về trật tự đô thị. Chương 2: Thực trạng QLNN về trật tự đô thị từ thực tế trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường hiệu quả QLNN về trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. 7
  14. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về trật tự đô thị 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự đô thị * Quan niệm về đô thị Đô thị được hiểu là khu vực dân cư sống tập trung có mật độ dân số cao, mà trong đó lực lượng lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp là chủ yếu, cư dân sống và làm việc theo nếp sống thành thị. Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị, và theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng ban hành kèm Thông tư 22/2019/TT-BXD có hiệu lực ngày 01/7/2020 của Bộ xây dựng thì: “Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT-XH của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn”.[12, tr 29] Tóm lại, đô thị được hiểu đó là địa bàn khu vực tập trung dân số có mật độ cao của một vùng lãnh thổ nhất định với phần lớn người dân lao động ở lĩnh vực phi nông nghiệp, là trung tâm phát triển kinh tế xã hội, có mạng lưới hạ tầng cơ sở hiện đại nhằm đáp ứng sự phục vụ và phát triển kinh tế xã hội. * Phân loại đô thị ở Việt Nam Theo Nghị định 42/2009/NĐ-CP, ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị được xem xét, đánh giá trên cơ sở hiện trạng phát triển đô thị tại năm trước liền kề năm lập đề án phân loại đô thị hoặc tại thời điểm lập đề 8
  15. án phân loại đô thị, việc phân loại đô thị dựa vào các tiêu chí sau: Chức năng đô thị; quy mô dân số của đô thị; mật độ dân số phù hợp với quy mô; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp; các yêu cầu về hệ thống công trình hạ tầng đô thị; các yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan đô thị. Trên cơ sở đó, có các loại đô thị sau: Một là, đối với đô thị đặc biệt có quy mô số dân tối thiểu từ 5000.000 trở lên, với mật độ dân số trong nội thành từ 15 ngàn người/km2, có tỷ lệ LĐ ở lĩnh vực phi nông nghiệp trên tổng lao động phải đạt tối thiểu 90%; và đô thị đặc biệt có hơn 60% tổng số lượng trục phố chính đạt chuẩn về tuyến phố văn minh đô thị. Hai là, đối với đô thị loại I (gồm cả thành phố trực thuộc TW). Trong đó, thành phố trực thuộc TW có quy mô số dân tối thiểu từ 1000.000, với mật độ dân số trong nội thành từ 12 ngàn người/km2; còn với đô thị trực thuộc tỉnh có quy mô số dân tối thiểu từ 500 ngàn, với mật độ dân số trong nội thành từ 10 ngàn người/km2. Ngoài ra, đối với đô thị loại I nói chung là phải đạt tỷ lệ LĐ phi nông nghiệp ở khu vực nội thành tối thiểu từ 85%; còn những khu đô thị mới phải đạt chuẩn về đô thị kiểu mẫu và đồng thời có hơn 50% tổng số lượng trục phố chính đô thị đạt chuẩn về tuyến phố văn minh đô thị. Ba là, đối với đô thị loại II, trong đó đô thị trực thuộc TW có quy mô số dân phải đạt hơn 800.000 người, với mật độ dân số trong nội thành tối thiểu từ 10 ngàn người/km2. Đô thị trực thuộc tỉnh có quy mô số dân tối thiểu từ 300.000 người, với mật độ dân số trong nội thành tối thiểu từ 8 ngàn người/km2. Mặt khác, đô thị loại II phải đạt tối thiểu 80% LĐ phi nông nghiệp của khu vực nội thành, còn những khu đô thị mới phải đạt chuẩn về đô thị kiểu mẫu; và có hơn 40% tổng số lượng trục phố chính đô thị đạt chuẩn về tuyến phố văn minh đô thị. 9
  16. Bốn là, đối với đô thị loại III có quy mô số dân tối thiểu từ 150.000 người, với mật độ dân số đạt tối thiểu từ 6 ngàn người/km2 trong nội thị - nội thành phải; đạt tối thiểu 75% LĐ phi nông nghiệp trong nội thị - nội thành, còn những khu đô thị mới phải đạt chuẩn về đô thị kiểu mẫu và chiếm hơn 40% tổng số lượng trục phố chính đô thị đạt chuẩn về tuyến phố văn minh đô thị. Năm là, đối với đô thị loại IV có quy mô số dân tối thiểu từ 50.000, với mật độ dân số trong nội thị tối thiểu từ 4 ngàn người/km2, đạt tối thiểu 70% LĐ phi nông nghiệp trong nội thị. Sáu là, đối với đô thị loại V có quy mô số dân tối thiểu từ 40.000 người, với mật độ dân số tối thiểu từ 2.000 người/km2, đạt tối thiểu 65% LĐ phi nông nghiệp trong nội thị. * Quan niệm về trật tự đô thị Trật tự (theo Từ điển Tiếng Việt) là chế độ do nhà nước quy định nhằm giữ gìn an ninh xã hội: là sự sắp xếp đảm bảo theo hàng lối trên xuống, trước sau tuân theo quy tắc nhất định hoặc là bảo đảm trật tự - trị an [42, trang 1041]. Theo đó, trật tự đô thị là sự biểu thị các điều kiện tạo lập một môi trường về tình trạng an ninh, ổn định an toàn dân sự trong phát triển đô thị theo hướng bền vững. Ở một quan niệm khác đã tiếp cận, khái niệm trật tự đô thị là “việc tổ chức và quản lý xã hội của đô thị nhằm bảo đảm môi trường và tình trạng dân sự đối với tất cả mọi công dân trong đô thị, cũng như việc đảm bảo trật tự xã hội đô thị dựa trên cơ sở yếu tố con người và những yếu tố cấu trúc nên xã hội đô thị trong tầm kiểm soát và phát triển” [32; trang 122]. Do đó, trật tự đô thị có thể hiểu đó là sự sắp xếp và điều chỉnh những quan hệ xã hội trong khu vực đô thị hoạt động tuân theo một quy chuẩn phù 10
  17. hợp luật pháp hiện hành nhằm bảo đảm thiết lập một môi trường dân sự đô thị ổn định và phát triển bền vững. Từ các luận giải trên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này tôi đưa ra khái niệm QLNN về trật tự đô thị là việc Nhà nước thực hiện vai trò của mình thông qua việc hoạch định chiến lược, xây dựng các chính sách, lập chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trên các lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai, quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng, quản lý nhà và công trình kỹ thuật, công tác vệ sinh môi trường, trật tự an toàn giao thông và trật tự đô thị của địa phương. 1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về trật tự đô thị Một là, quản lý nhà nước về lĩnh vực trật tự đô thị do nhiều chủ thể cùng tham gia. Trong đó, những cơ quan lý hành chính nhà nước là chủ thể then chốt, vì nhờ tính đại diện của cơ quan công quyền mang quyền lực Nhà nước, đảm nhiệm việc thực hiện chức năng quản lý điều hành xã hội đô thị. Hai là, quản lý nhà nước về TTĐT dựa trên cơ sở hành lang pháp lý mà nhà nước xác lập, mà công cụ trực tiếp là pháp luật về lĩnh vực TTĐT. Từ việc hoạch định chính sách pháp luật đến quá trình tổ chức thực thi pháp luật về lĩnh vực TTĐT và xử lý vi phạm pháp luật về TTĐT cũng là nội dung căn bản trong quản lý nhà nước về TTĐT. Ba là, quản lý nhà nước về TTĐT liên quan đến nhiều mặt của xã hội đô thị, nó tác động trực tiếp tới mọi nhu cầu đời sống sinh hoạt của mọi người dân trên địa bàn đô thị, tất cả những hoạt động này không phải lúc nào cũng diễn ra suông sẽ mà thay vào đó nhiều lúc xảy đến các hoạt động mang tính phức tạp, thậm chí khó kiểm soát do sự biến đổi và phát triển khách quan của xã hội đô thị chi phối. Vì vậy, quản lý nhà nước về lĩnh vực TTĐT đặt ra yêu cầu khách quan cần thiết cần phải được tổ chức sắp xếp khoa học, tinh 11
  18. gọn nhưng phải mang tính chuyên nghiệp hiện đại để đáp ứng sự phù hợp với quá trình vận động phát triển đô thị. Bốn là, nội dung của quản lý nhà nước về TTĐT là rất rộng và đa dạng, cụ thể đó là: quản lý trật tự hành chính; quản lý trật tự an toàn giao thông công cộng; quản lý phòng, chống TNXH; quản lý phòng, chống tội phạm; quản lý phòng cháy, chữa cháy; quản lý trật tự xây dựng, quản lý trật tự kinh doanh, chợ buôn bán, quản lý về môi trường… 1.1.3. Vai trò quản lý nhà nước về trật tự đô thị Hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực TTĐT sẽ đóng góp vào việc tạo lập môi trường ổn định để phát triển đô thị bền vững, gia tăng tính hợp lý, hiệu quả trong quá trình khai thác sử dụng hạ tầng kỹ thuật và những nguồn lực của đô thị. Quản lý nhà nước về lĩnh vực TTĐT là yếu tố mở đường, khai thông xúc tác rất quan trọng để bảo đảm sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ, của một quốc gia... Việc giữ gìn TTĐT tốt là cơ sở để đẩy nhanh các hoạt động hợp tác giao lưu, kết nối đồng bộ và thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng và gia tăng chất lượng sống của người dân. Trong khi giới nghiên cứu lĩnh vực kinh tế đặt các vấn đề tới lợi nhuận, hiệu quả kinh tế lên hàng đầu, mà thông thường xem nhẹ vấn đề cung cấp dịch vụ xã hội, bỏ qua yêu cầu khai thác phải phù hợp/ thân thiện môi trường... Còn đối với giới nghiên cứu lĩnh vực xã hội thông thường cũng chỉ chú ý tới vấn đề việc làm, giảm thiểu thất nghiệp, quan tâm mức thu nhập và những vấn đề an sinh xã hội khác... Vì thế, công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về lĩnh vực TTĐT nói riêng có vai trò can thiệp băng các chính sách điều hành, điều tiết, điều phối sự kết nối các hệ thống nghiên cứu cả kinh tế, xã hội và môi trường nhằm giải quyết các mâu thuẫn 12
  19. đặt ra ở mỗi lĩnh vực; cũng như cân bằng trong thực tiễn những hoạt động này ở các cấp, các ngành trong mối quan hệ kết hợp hài hoà, tạo sự ổn định và phát triển của đô thị. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự đô thị 1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về trật tự đô thị Quản lý nhà nước về lĩnh vực TTĐT do có nhiều chủ thể cùng tham gia, chứ không chỉ có Nhà nước mà thôi. Tuy vậy trong đó, những cơ quan lý hành chính nhà nước đóng vai trò của chủ thể then chốt, bởi đại diện của cơ quan công quyền mang tính quyền lực Nhà nước và sự đảm nhiệm thực hiện chức năng quản lý điều hành xã hội đô thị. Theo đó, những quyết định trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực TTĐT có giá trị pháp lý và mang tính mệnh lệnh hành chính bắt buộc để điều chỉnh các quan hệ trong quá trình quản lý nhà nước. Dựa trên cơ sở phân cấp, các đô thị về cơ bản được quản lý bởi chính quyền địa phương là chủ yếu. Ngoại trừ công tác quản lý nhà nước của cấp Trung ương đảm nhiệm các nhiệm vụ mang tầm phát triển cấp vùng, liên vùng và quốc gia; và các bộ ngành chủ quản (như Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường...) quản lý các nội dung thuộc bộ ngành mình phụ trách có liên quan đến hoạt động TTĐT. Phạm vi quyền hạn và các nhiệm vụ cụ thể của chủ thể là chính quyền nhà nước ở các cấp được quy định sau đây: - Đối với Chính phủ và người đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng là cấp quản lý điều hành trực tiếp đối với các vấn đề hệ trọng mang tầm chiến lược trong quá trình quản lý và phát triển đô thị, đó là: việc hoạch định các VBQPPHÁP LUậT, những chính sách định hướng về quy hoạch và các chương trình đề án, dự án lớn từ đô thị loại II trở lên và về phát triển vùng đô thị. 13
  20. - Đối với Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì trong việc phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Công an và những bộ ngành có liên quan để hướng dẫn và tổ chức thực hiện mức thu tiền xử phạt lĩnh vực vi phạm hành chính để nộp kho bạc Nhà nước. Bộ này cũng thống nhất việc phát hành, quản lý biên lai về việc thu tiền xử phạt lĩnh vực vi phạm hành chính và kèm theo các chứng từ theo đúng quy định hiện hành của Luật Xử lý vi phạm hành chính; hướng dẫn công tác quản lý sử dụng về tiền phạt. Đồng thời, Bộ Tài chính đảm bảo phân bổ kinh phí thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự đô thị theo đề nghị của Bộ Công an, Bộ Xây dựng và UBND cấp tỉnh trong việc lập dự toán ngân sách theo năm. Ngoài ra, Bộ Tài chính còn tổ chức hoạt động kiểm soát, kiểm tra công tác quản lý về hoạt động xử phạt và các khoản thu tiền phạt theo luật định. - Đối với Bộ Xây dựng có nhiệm vụ: Tổ chức hướng dẫn, xem xét, thẩm định và phê duyệt những chương trình đề án quy hoạch xây dựng đối với các loại đô thị, các khu dân cư phải bảo đảm đủ diện tích cần thiết về mặt bằng dành cho các công trình giao thông và những công trình phụ trợ khác. Đồng thời, tổ chức hướng dẫn thủ tục và tiến hành cấp giấy phép xây dựng đối với các khu trung tâm thương mại, khách sạn, khu nhà ở, trụ sở cơ quan đơn vị và những công trình công cộng khác (như: phải đảm bảo bố trí khu vực chỗ để xe nhằm đáp ứng sự phù hợp nhu cầu của mỗi loại công trình, nghiêm cấm sự lấn chiếm vỉa hè hoặc sự tùy tiện sử dụng lòng đường để làm nơi đỗ xe... - Đối với UBND cấp tỉnh: Quy hoạch và chỉ đạo thực hiện quy hoạch về xây dựng bãi đỗ xe và bến xe. Đề xuất những chính sách ưu tiên trong phát triển hoạt động vận tải hành khách công cộng, tổ chức quản lý hoạt động 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2