intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính: Thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

18
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận, pháp lý thực hiện pháp luật về chứng thực; Tình hình thực hiện pháp luật về chứng thực ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội; Phương hướng và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính: Thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ HỒNG PHÚC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC TỪ THỰC TIỄN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI- NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ HỒNG PHÚC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC TỪ THỰC TIỄN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 8 38 01 02 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ HẢI HÀ NỘI- NĂM 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Nội dung và các số liệu trong công trình là hoàn toàn trung thực. Kết quả của công trình này không trùng lắp với công trình có liên quan đã đƣợc công bố. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Học viên Đỗ Hồng Phúc
  4. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận đƣợc nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thị Hải đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Ban Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, tập thể Lãnh đạo và cán bộ Phòng Đào tạo Sau Đại học, cùng toàn thể quý thầy cô giáo. Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Ủy ban nhân dân các Phƣờng thuộc quận Cầu Giấy, các Văn phòng Công chứng trên địa bàn quận Cầu Giấy đã tạo điều kiện cho tôi trong việc khảo sát, thu thập số liệu phục vụ quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Học viên Đỗ Hồng Phúc
  5. DANH MỤC BẢNG T Tên Bảng T T rang Bảng 3 2.1: Tình hình số việc chứng thực đƣợc giải quyết ở Ủy ban 4 nhân dân phƣờng trên địa bàn quận Cầu Giấy từ năm 2017 đến 7 tháng 6/2020 Bảng 4 2.2: Tình hình số việc chứng thực đƣợc giải quyết ở Ủy ban 4 nhân dân phƣờng trên địa bàn quận Cầu Giấy 6 tháng đầu năm 9 2020 Bảng 6 2.3: Tình hình số việc chứng thực đƣợc giải quyết ở các 5 Văn phòng Công chứng trên địa bàn quận Cầu Giấy từ năm 2017 0 đến tháng 6/2020 DANH MỤC BIỂU ĐỒ T Tên Biểu đồ T T rang Biểu 1 đồ 2.1. Tình hình số lƣợng vụ việc chứng thực đƣợc giải 4 quyết ở Ủy ban nhân dân phƣờng trên địa bàn quận Cầu Giấy giai 8 đoạn 2017 -2020 Biểu 2 đồ 2.2. Tình hình số lƣợng vụ việc chứng thực đƣợc giải 5 quyết ở các Văn phòng Công chứng trên địa bàn quận Cầu Giấy 1 giai đoạn 2017 -2020 1
  6. MỤC LỤC TRANG MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC ..................................................................................... 10 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về chứng thực ..................... 10 1.2. Nội dung thực hiện pháp luật về chứng thực .................................................... 19 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng........................................................................................ 37 Tiểu kết chƣơng 1..................................................................................................... 40 CHƢƠNG 2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC Ở QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................................... 40 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội có tác động đến thực hiện pháp luật về chứng thực ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ................................ 41 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật chứng thực ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ............................................................................................................................ 44 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp về luật chứng thực ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ..................................................................................................... 55 Tiểu kết chƣơng 2..................................................................................................... 63 CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC TỪ THỰC TIỄN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................................... 65 3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội .................................................................................... 65 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội............................................................................................ 69 Tiểu kết chƣơng 3..................................................................................................... 83 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 87 2
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong đời sống xã hội, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội góp phần đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân về sử dụng nhiều loại giấy tờ vào một mục đích, một loại giấy tờ vào nhiều mục đích, Nhà nƣớc đã tiến hành hoạt động chứng thực bản sao là sao đúng với bản chính nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch có sử dụng bằng bản sao, đảm bảo quản lý nhà nƣớc đƣợc hiệu quả. Có thể nói, hoạt động chứng thực ở Việt Nam đã có những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Việc thực hiện pháp luật về chứng thực có vai trò quan trọng, là công cụ đắc lực phục vụ quản lý nhà nƣớc có hiệu quả, bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch, góp phần tích cực vào việc phòng ngừa tranh chấp, vi phạm pháp luật, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa. Cầu Giấy là một quận của Hà Nội có tốc độ phát triển kinh tế xã hội ở mức khá cao, dân trí ngày càng đƣợc mở mang, hoạt động giao dịch tăng lên theo từng năm đòi hỏi công tác chứng thực phải đƣợc đƣợc nâng cao chất lƣợng về mọi mặt. Tuy nhiên, việc thực hiện pháp luật về chứng thực ở quận Cầu Giấy còn nhiều bất cập, hạn chế nhƣ: một số Ủy ban nhân dân phƣờng vẫn chƣa đáp ứng kịp thời nhu cầu của nhân dân, có hiện tƣợng quá tải trong việc chứng thực bản sao tại một số nơi, một số thời điểm do tình trạng lạm dụng bản sao; còn có hiện tƣợng cán bộ tƣ pháp cố ý làm trái, không tuân thủ đúng trình tự, thủ tục chứng thực theo quy định của pháp luật gây ảnh hƣởng đến uy tín của cơ quan công quyền và tiếp tay cho các loại tội phạm các hoạt động, hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về chứng thực tại một số phƣờng vẫn còn mang tính chất hình thức... Là một công chức đang làm việc ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, tôi mong muốn nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật về chứng thực trên địa 3
  8. bàn quận; đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, khó khăn, vƣớng mắc cũng nhƣ nguyên nhân của thực trạng, từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực đồng thời nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật chứng thực của địa phƣơng trong thời gian tới. Chính vì vậy, tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội” cho đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Do tầm quan trọng của hoạt động chứng thực nên các nhà khoa học đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động chứng thực cũng nhƣ các quy định pháp luật về chứng thực. Có thể kể một số công trình tiêu biểu nhƣ sau: Ngô Sỹ Chung (2009), Quản lý nhà nước về chứng thực hiện nay – Qua nghiên cứu thực tiễn trên địa bàn thành phố Hà Nội, đã phân tích hoạt động chứng thực và nội dung quản lý nhà nƣớc về chứng thực theo tinh thần Nghị Định 79/2007/NĐ – CP nêu lên thực trạng và thách thức trong quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của chính quyền và nghành tƣ pháp thành phố Hà Nội [13]. Nguyễn Duy Giang (2013), Quản lý nhà nước đối với hoạt động chứng thực huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, đã nêu và phân tích cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động chứng thực, tìm hiểu thực trạng tình hình quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động chứng thực ở huyện Hoài Đức, Hà Nội, phân tích những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân của những khó khăn trong quản lý nhà nƣớc về chứng thực ở huyện Hoài Đức từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động chứng thực [17]. Phùng Phƣơng Anh (2013), Chứng thực của Ủy ban nhân dân phường từ thực tiễn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, đã tìm hiểu thực tiễn công tác chứng thực tại quận Đống Đa, thành phố Hà Nội; đánh giá những ƣu điểm và hạn chế trong quản lý và thực hiện chứng thực ở Ủy ban nhân dân phƣờng, tìm ra nguyên nhân của vấn đề, từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp nâng 4
  9. cao hiệu quả chứng thực ở Ủy ban nhân dân phƣờng nói chung và chứng thực ở Ủy ban nhân dân các phƣờng thuộc quận Đống Đa, thành phố Hà Nội nói riêng [1]. Vũ Thị Thảo (2015), Đặc san tuyên truyền pháp luật số 02/2015 chủ đề pháp luật về chứng thực, đã nêu và phân tích khái niệm về chứng thực, phân biệt giữa công chứng và chứng thực đồng thời đi sâu phân tích hoạt động chứng thực và nội dung quản lý nhà nƣớc về chứng thực theo tinh thần Nghị Định 23/2015/NĐ – CP ngày 16/02/2015 của Chính Phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực hợp đồng, giao dịch [38]. Nguyễn Thu Hƣơng (2015), Vị trí, vai trò của pháp luật chứng thực trong hệ thống pháp luật Việt Nam, khẳng định pháp luật chứng thực là pháp luật về hình thức (pháp luật về thủ tục) và có mối liên hệ chặt chẽ với pháp luật về nội dung thuộc các chuyên ngành khác; là “cầu nối”, là điểm giao thoa trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Đồng thời, tác giả nhấn mạnh sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống pháp luật về chứng thực với việc xây dựng và ban hành Luật Chứng thực để tạo cơ sở pháp lý thống nhất, vững chắc và ổn định cho hoạt động chứng thực [21]. Hà Thị Hồng (2016), Quản lý nhà nước về chứng thực của Ủy ban nhân dân phường, từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, đã làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với chứng thực; đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về chứng thực của Ủy ban nhân dân các phƣờng ở quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, chỉ ra ƣu điểm, nhƣợc điểm, trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về chứng thực của Ủy ban nhân dân phƣờng ở quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội [19]. Nguyễn Thị Thúy Vân (2017), Chứng thực của Ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chứng thực của Ủy ban nhân dân xã; phân tích, đánh giá thực trạng pháp 5
  10. luật về chứng thực và thực trạng tổ chức thực hiện chứng thực của Ủy ban nhân xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội và đề xuất một số quan điểm và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật và thực thi pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân xã [46]. Lƣơng Thị Bích Thủy (2018), Thực hiện pháp luật về chứng thực - từ thực tiễn quận Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, đi sâu vào phân tích đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về chứng thực - từ thực tiễn quận Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, chỉ ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật chứng thực trên địa bàn quận Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình [40]. Nguyễn Huy Cƣờng (2019), Chế định về công chứng và chứng thực theo pháp luật Việt Nam - Bất cập và kiến nghị hoàn thiện, đã phân biệt khái niệm công chứng và chứng thực; nêu một số bất cập trong các quy định về công chứng, chứng thực và kiến nghị hoàn thiện [14]. Hoàng Thị Phƣơng Thảo (2019), Quản lý nhà nước về chứng thực từ thực tiễn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với công tác chứng thực, phân tích thực tiễn thực hiện quản lý nhà nƣớc về chứng thực ở quận Hoàn Kiếm và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về chứng thực [37]. Kết quả khảo sát các công trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật về chứng thực cho thấy, pháp luật chứng thực và thực hiện pháp luật chứng thực có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng đối với ngƣời dân, xã hội và nhà nƣớc. Đây cũng là hoạt động khá phức tạp và còn nhiều khó khăn do hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh của Nhà nƣớc vẫn đang còn những bất cập cần đƣợc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện. Đã có khá nhiều các nghiên cứu xuất phát từ thực tiễn hoạt động của các địa phƣơng trên cả nƣớc nhƣng chƣa có nghiên cứu nào từ thực tiễn quận Cầu Giấy trong khi đây cũng là một trong những quận lớn của 6
  11. thành phố Hà Nội có số lƣợng hồ sơ, giấy tờ và giao dịch phải chứng thực khá lớn. Đây chính là khoảng trống trong nghiên cứu mà Học viên muốn hƣớng tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: tìm hiểu tình hình thực hiện pháp luật về chứng thực tại quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội để đề xuất giải pháp đảm bảothực hiện pháp luật về chứng thực tại địa phƣơng trong thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung của thực hiện pháp luật về chứng thực; - Nêu và phân tích, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về chứng thực tại quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội; - Đề xuất quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về chứng thực tại quận Cầu Giấy thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội Phạm vi nghiên cứu: - Về thời gian: từ năm 2017 đến hết tháng 6 năm 2020 - Về không gian: quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. 5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, các quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng về tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật, về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân và vì dân trong một xã hội dân chủ, công bằng và văn minh. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau: 7
  12. - Phương pháp nghiên cứu các tài liệu thứ cấp: tiến hành thu thập, nghiên cứu và kế thừa các kết quả của các nghiên cứu đã có về cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật chứng thực, các số liệu thống kê, báo cáo về việc thực hiện pháp luật chứng thực của các Phòng chuyên môn, bộ phận của quận Cầu Giấy. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh: trên cơ sở nguồn thông tin đã thu thập đƣợc, luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh để đƣa ra các nhận định nhằm giải quyết các nội dung đã đƣợc đề cập. Cụ thể, trong Chƣơng 1, luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp để nêu bật những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện pháp luật chứng thực. Đây là những nội dung lý thuyết cơ bản, làm nền tảng thực hiện nội dung 2 chƣơng còn lại. Trong chƣơng 2, luận văn sử dụng đan xen các phƣơng pháp phân tích, thống kê, so sánh và tổng hợp để mô tả tình hình thực hiện pháp luật chứng thực ở quận Cầu Giấy trong thời gian gần đây, phân tích, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở những nội dung đã phân tích, tổng hợp ở chƣơng 2, trong chƣơng 3, luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp để nêu quan điểm, định hƣớng cũng nhƣ đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chứng thực tại quận Cầu Giấy thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về phương diện lý luận: luận văn góp phần đƣa cái nhìn tổng thể, có hệ thống về hệ thống quy định pháp luật cũng nhƣ thực hiện pháp luật về chứng thực; nêu ra và phân tích những bất cập trong thực hiện quy định của pháp luật hiện hành về công tác chứng thực, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chứng thực. Nhƣ vậy, Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các giảng viên, nhà nghiên cứu chính sách, pháp luật, góp tiếng nói từ cấp cơ sở mang tính tham khảo để các cơ quan nhà nƣớc soạn thảo và ban hành Luật Chứng thực cũng nhƣ tiếp tục nghiên cứu nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chứng thực góp phần đẩy mạnh cải 8
  13. cách thủ tục hành chính, cải thiện mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nƣớc với các cá nhân, tổ chức. Về phương diện thực tiễn: qua việc phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về chứng thực tại quận Cầu Giấy, luận văn sẽ cho thấy những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện pháp luật về chứng thực tại địa phƣơng, đồng thời, đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả trong thực hiện pháp luật về chứng thực ở quận Cầu Giấy. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng, cụ thể: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận, pháp lý thực hiện pháp luật về chứng thực; Chƣơng 2: Tình hình thực hiện pháp luật về chứng thực ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội; Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. 9
  14. CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về chứng thực 1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về chứng thực - Khái niệm chứng thực Ở Việt Nam, trải qua các thời kỳ đến nay, chƣa có văn bản pháp luật nào đƣa ra một khái niệm rõ ràng, bao quát đƣợc đúng bản chất của hoạt động chứng thực, mà chủ yếu đƣa ra khái niệm chứng thực của một việc cụ thể nào đó. Chẳng hạn, Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 quy định, “Chứng thực là việc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác nhận sao y giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của họ theo quy định của Nghị định này”. [9, Điều 2 Khoản 2] Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký không có khái niệm chung về “chứng thực” mà chỉ đƣa ra khái niệm về chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký: “ Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính”; “Chứng thực chữ ký là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của ngƣời đã yêu cầu chứng thực” [10, Điều 2, Khoản 5, 6]. Tiếp đó, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP bổ sung thêm quy định mới về khái niệm “chứng thực hợp đồng, giao dịch” [11, Điều 2, Khoản 2,3,4]. Từ cách hiểu về từng hoạt động chứng thực nêu trên, có thể khái quát, chứng thực là việc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực xác nhận tính chính xác, tính có thực của các giấy tờ, văn bản, chữ ký của cá nhân, các sự kiện 10
  15. pháp lý, thông tin cá nhân để phục vụ trong các quan hệ dân sự, kinh tế, hành chính Trên thực tế, hoạt động chứng thực có những điểm giống với hoạt động công chứng nên đôi khi có sự nhầm lẫn giữa hai hoạt động này. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nƣớc ngoài hoặc từ tiếng nƣớc ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Do đó, công chứng giống chứng thực ở những điểm nhƣ: đều là hoạt động dịch vụ công, đƣợc nhà nƣớc uỷ quyền và do những ngƣời có thẩm quyền theo quy định pháp luật thực hiện; Ngƣời yêu cầu công chứng, chứng thực đều phải đóng phí theo khung quy định của pháp luật; Hợp đồng, giao dịch đƣợc công chứng hoặc đƣợc chứng thực đều có giá trị pháp lý và ràng buộc trách nhiệm đối với các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; Việc công chứng, chứng thực phải tuân theo trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, công chứng và chứng thực có những điểm khác nhau gồm: - Về bản chất: Công chứng là chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; còn chứng thực là chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. - Về cơ quan thực hiện: Đối với công chứng thì cơ quan thực hiện là phòng công chứng, văn phòng công chứng; còn đối với chứng thực thì đó là phòng tƣ pháp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. - Về ngƣời có thẩm quyền: Đối với công chứng thì ngƣời có thẩm quyền là công chứng viên; đối với chứng thực thì đó là trƣởng phòng, phó phòng tƣ pháp cấp huyện; chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. 11
  16. - Về trách nhiệm của ngƣời thực hiện: Đối với công chứng thì công chứng viên phải chịu trách nhiệm về tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; còn đối với chứng thực thì ngƣời yêu cầu chứng thực phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ; ngƣời thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. - Về giá trị pháp lý văn bản đƣợc công chứng, chứng thực: Đối với công chứng thì hợp đồng, giao dịch đƣợc công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch đƣợc công chứng không phải chứng minh, trừ trƣờng hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. Còn đối với chứng thực thì hợp đồng, giao dịch đƣợc chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. - Về trách nhiệm bồi thƣờng: Đối với công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thƣờng cho ngƣời yêu cầu công chứng; công chứng viên phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thƣờng. Còn đối với chứng thực thì ngƣời thực hiện chứng thực gây thiệt hại thì sẽ bị xử lý kỷ luật, bồi thƣờng theo quy định của pháp luật. - Về pháp luật điều chỉnh: Đối với công chứng thì pháp luật điều chỉnh là Luật Công chứng năm 2014; còn đối với chứng thực thì đó là Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Trên địa bàn quận, hoạt động chứng thực đƣợc thực hiện ở Phòng Tƣ pháp quận, UBND phƣờng, Văn phòng Công chứng. - Khái niệm pháp luật về chứng thực Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, đƣợc áp dụng lặp 12
  17. đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nƣớc hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền quy định trong luật này ban hành và đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo thực hiện [31, Điều 3] Luận văn tiếp cận quan niệm pháp luật là các quy phạm pháp luật tức là pháp luật chỉ gắn với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực. Từ đó, trong phạm vi luận văn này, pháp luật về chứng thực đƣợc hiểu là các quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do Nhà nước ban hành để điều chỉnh hoạt động của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực xác nhận tính chính xác, tính có thực của các giấy tờ, văn bản, chữ ký của cá nhân, các sự kiện pháp lý, thông tin cá nhân để phục vụ trong các quan hệ dân sự, kinh tế, hành chính… Các quy phạm pháp luật về chứng thực của nƣớc ta hiện nay đƣợc ghi nhận trong rất nhiều văn bản khác nhau của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền, liên quan đến tất cả các mặt về chứng thực. Tuy nhiên, văn bản điều chỉnh một cách tập trung, thống nhất các vấn đề về chứng thực hiện nay là Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ; đây là văn bản tạo cơ sở pháp lý và tiền đề quan trọng để đƣa hoạt động chứng thực vào nền nếp, góp phần đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. - Khái niệm thực hiện pháp luật về chứng thực Khi đặt ra các quy phạm pháp luật, nhà nƣớc mong muốn sử dụng chúng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, đáp ứng lợi ích của nhân dân và sự tiến bộ xã hội. Mục đích đó chỉ đạt đƣợc khi các chủ thể thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật trong đời sống thực tế. Thực hiện đúng đắn và nghiêm chỉnh pháp luật là một yêu cầu khách quan của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật. Theo Giáo trình Lý luận nhà nƣớc và pháp luật của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, "Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế hợp pháp, có mục đích của các chủ thể pháp luật nhằm 13
  18. hiện thức hóa các quy định pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống"[44, tr.183]. Nhƣ vậy, thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không hành động) đƣợc tiến hành phù hợp với quy định, với yêu cầu của pháp luật, tức là không trái, không vƣợt quá khuôn khổ mà pháp luật đã quy định. Dƣới góc độ pháp lý, thực hiện pháp luật là hành vi pháp luật (hành động hoặc không hành động) hợp pháp, nghĩa là nó đƣợc tiến hành phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi trong phạm vi các quy định của pháp luật. Thực hiện pháp luật là nghĩa vụ của tất cả các tổ chức và cá nhân; mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội đều phải nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật. Đối với nhà nƣớc, thực hiện pháp luật là một trong những hình thức để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc, quản lý và bảo vệ xã hội; còn đối với các tổ chức phi nhà nƣớc hoặc các cá nhân, thực hiện pháp luật là hoạt động sử dụng các quyền, tự do pháp lý và thi hành các nghĩa vụ pháp lý mà pháp luật quy định cho họ. Nhƣ vậy, thực hiện pháp luật về chứng thực được hiểu là hoạt động có mục đích của các chủ thể được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động xác nhận tính chính xác, tính có thực của các giấy tờ, văn bản, chữ ký của cá nhân, các sự kiện pháp lý, thông tin cá nhân để phục vụ trong các quan hệ dân sự, kinh tế, hành chính… nhằm làm cho các quy định của pháp luật về chứng thực trở thành những hành vi trong thực tế nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia giao dịch, đáp ứng yêu cầu công cuộc phát triển kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. 1.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về chứng thực Thực hiện pháp luật về chứng thực là một hoạt động thực hiện pháp luật chung nên nó có đặc điểm chung của hoạt động thực hiện pháp luật gồm: Thứ nhất, thực hiện pháp luật về chứng thực bao giờ cũng thông qua những hành vi cụ thể của con ngƣời. Đó là hành vi cụ thể của con ngƣời song 14
  19. thực hiện pháp luật về chứng thực có đặc điểm là phải phù hợp với các quy định hiện hành liên quan tới chứng thực. Việc phù hợp ở đây đƣợc hiểu là pháp luật cấm điều gì làm ảnh hƣởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời yêu cầu chứng thực thì chủ thể không đƣợc làm, pháp luật có những quy định bắt buộc gì nhằm tạo điều kiện và bảo vệ quyền lợi cho ngƣời yêu cầu chứng thực, chủ thể tích cực tham gia và pháp luật cho phép làm gì để các chủ thể đƣa ra quyết định để thực hiện hành vi hoặc không thực hiện hành vi phù hợp. Thứ hai, thực hiện pháp luật về chứng thực là làm theo yêu cầu của pháp luật về chứng thực, vì vậy, thực hiện pháp luật về chứng thực phải là hành vi hợp pháp, tức là hành vi hoàn toàn phù hợp với các yêu cầu của pháp luật. Thứ ba, thực hiện pháp luật về chứng thực là hành vi của chủ thể có năng lực hành vi pháp luật, bởi vì, chỉ các chủ thể có năng lực hành vi pháp luật mới có khả năng nhận thức đƣợc yêu cầu của pháp luật để làm đúng các yêu cầu đó. Đối với các chủ thể không có hoặc mất năng lực hành vi pháp luật, tức là không có khả năng nhận thức thì các quy định của pháp luật không có ý nghĩa hoặc không có giá trị đối với họ. Bên cạnh những đặc điểm chung nêu trên, với đặc thù riêng của công tác chứng thực nên thực hiện pháp luật về chứng thực có một số đặc điểm riêng nhƣ sau: Thứ nhất, do đặc thù của pháp luật chứng thực nên ngƣời thực hiện pháp luật chứng thực có đặc điểm riêng. Ngƣời thực hiện pháp luật về chứng thực gồm: các chủ thể có thẩm quyền và ngƣời dân có yêu cầu chứng thực. Các chủ thể có thẩm quyền thực hiện pháp luật về chứng thực có thể chia thành hai nhóm: nhóm chủ thể thực hiện quản lý nhà nƣớc về chứng thực và nhóm chủ thể thực hiện công tác chứng thực. Quản lý nhà nƣớc về chứng thực là việc Nhà nƣớc thông qua các hoạt động xây dựng, hoàn thiện pháp luật về chứng thực, tổ chức thực hiện pháp luật về chứng thực, xử lý vi phạm pháp luật về chứng thực thực hiện sự tác động 15
  20. mang tính quyền lực nhà nƣớc lên các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chứng thực nhằm định hƣớng cho xử sự của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật trong lĩnh vực chứng thực phù hợp với yêu cầu của pháp luật. Nhóm chủ thể thực hiện quản lý nhà nƣớc về chứng thực trƣớc hết là Chính phủ, Bộ Tƣ pháp, Bộ Ngoại giao và của Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ƣơng cũng có thẩm quyền quản lý về hoạt động chứng thực tại địa phƣơng. Chính phủ có chức năng quản lý chung về chứng thực, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý hoạt động chứng thực. Bộ Tƣ pháp có chức năng, nhiệm vụ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về chứng thực trong phạm vi cả nƣớc: soạn thảo, trình cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực; hƣớng dẫn chỉ đạo chung việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực; kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền; ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chứng thực và quản lý nhà nƣớc về chứng thực; hợp tác quốc tế về chứng thực; hàng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu các việc về chứng thực báo cáo Chính phủ. Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ phối hợp với Bộ Tƣ pháp thực hiện quản lý nhà nƣớc về chứng thực đối với các Cơ quan đại diện, có nhiệm vụ, quyền hạn: Hƣớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra về công tác chứng thực tại Cơ quan đại diện; tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ chứng thực cho viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự làm công tác chứng thực tại các Cơ quan đại diện; hàng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực của các Cơ quan đại diện gửi Bộ Tƣ pháp để tổng hợp; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền. Tiếp đó, Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quản lý các hoạt động chứng thực tại địa bàn. Các chủ thể này có thể sử dụng các biện pháp quản lý, 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2