intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện pháp luật về cư trú-từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

28
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về cư trú. Từ đó bổ sung một số vấn đề về lý luận pháp luật về cư trú và thực hiện pháp luật về cư trú. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện pháp luật về cư trú-từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… .…../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐỨC THIỆN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƢ TRÚ- TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… .…../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐỨC THIỆN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƢ TRÚ- TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUANG VỸ THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của bản thân. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Học viên Nguyễn Đức Thiện
  4. Lời cảm ơn Để hoàn thành chương trình cao học và có được luận văn này, ngoài nỗ lực cố gắng của bản thân, tem đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế, các thầy cô giảng dạy lớp cao học Luật Hiến pháp và Luật Hành chính đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu, giúp em hoàn thiện khoá học tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Quang Vỹ đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ đã có những ý kiến đóng góp quý báu để luận văn được hoàn thiện hơn và được bảo vệ luận văn trước hội đồng. Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên giúp đỡ về thời gian, tinh thần để em hoàn thành tốt luận văn này. Học viên Nguyễn Đức Thiện
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƢ TRÚ ........... 9 1.1. Quan niệm về cư trú và pháp luật về cư trú ........................................... 9 1.1.1. Quan niệm về cư trú ........................................................................ 9 1.1.2. Nguyên tắc về cư trú ..................................................................... 11 1.1.3. Pháp luật về cư trú ........................................................................ 11 1.2. Quan niệm thực hiện pháp luật về cư trú ............................................. 12 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về cư trú ................................................................................... 12 1.2.2. Chủ thể của thực hiện pháp luật về cư trú .................................... 17 1.2.3. Nội dung, hình thức và tiêu chí thực hiện pháp luật về cư trú..... 18 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về cư trú ............. 26 1.3. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về cư trú ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Ngãi .............................................. 30 1.3.1. Kinh nghiệm của các địa phương ................................................. 30 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ngãi................................... 35 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 37 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƢ TRÚ TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................... 38 2.1. Tổng quan về tỉnh Quảng Ngãi ............................................................ 38 2.1.1. Đặc điểm tình tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi ..... 38
  6. 2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến thực hiện pháp luật về cư trú. .................................................................................. 41 2.2. Hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ........................................................................................................... 45 2.2.1. Tổ chức, bộ máy, nhân sự ............................................................. 45 2.2.2. Tình hình cư trú trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ............................. 46 2.2.3. Sự phối hợp giữa cơ quan đăng ký, quản lý cư trú với các cơ quan, tổ chức khác có liên quan ........................................................................ 47 2.2.4. Công tác triển khai thi hành pháp luật về cư trú ........................... 48 2.2.5. Công tác tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về cư trú ....... 51 2.2.6. Kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác đăng ký quản lý cư trú ... 53 2.3. Thực hiện pháp luật về cư trú của tổ chức, hộ gia đình, công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. ............................................................................ 54 2.31. Kết quả thực hiện pháp luật về cư trú của tổ chức, hộ gia đình và công dân .................................................................................................. 54 2.3.2 . Những hạn chế, bất cập trong trong quá trình thực hiện pháp luật về cư trú của tổ chức, hộ gia đình và công dân....................................... 60 2.4. Đánh giá chung .................................................................................... 62 2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 62 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế .................................................. 65 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 71 Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƢ TRÚ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI .......... 72 3.1. Phương hướng ...................................................................................... 72 3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về cư trú .......................... 73 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật ......................................... 73
  7. 3.2.2. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cư trú ............................................................................................................ 77 3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực trực tiếp triển khai thực hiện pháp luật về cư trú............................................................................................ 80 3.2.4. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện pháp luật về cư trú ........................................................................... 84 3.2.5. Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực cho hoạt động cư trú .............................................................................................. 86 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 89 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 92
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ANTT: An ninh trật tự ANCT: An ninh chính trị CCHC: Cải cách hành chính CSKV: Cảnh sát khu vực ĐKQL: Đăng ký, quản lý HTND: Hội thẩm nhân dân KSV: Kiểm sát viên QLHC: Quản lý hành chính TAND: Tòa án nhân dân TW: Trung ương TTATXH: Trật tự an toàn xã hội TW: Trung ương TP: Thành phố UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền tự do cư trú là một trong những quyền cơ bản của con người, được ghi nhận trong nhiều văn kiện quốc tế và khu vực, như: tuyên ngôn thế giới về quyền con người năm 1948, Công ước Quốc tế về các quyền dân sự chính trị năm 1996 (ICCPR), Công ước Quốc tế về bảo vệ quyền của tất cả người lao động di trú và thành viên gia đình họ năm 1990; Tuyên ngôn nhân quyền ASEAN năm 2012… Ở Việt Nam, tự do cư trú là một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong các Hiến pháp Việt Nam, Hiến pháp năm 1946 (Điều 10), Hiến pháp năm 1959 (Điều 28), Hiến pháp năm 1980 (Điều 71), Hiến pháp năm 1992 (Điều 68), Hiến pháp năm 2013 (Điều 23), trong Bộ luật dân sự, Luật cư trú và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Trước sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nhất là yêu cầu hội nhập kinh tế, mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế. Ngày 29 tháng 11 năm 2006, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật cư trú (Sửa đổi, bổ sung năm 2013) nhằm đáp ứng các đòi hỏi khách quan, để công dân Việt Nam thực hiện quyền tự do cư trú ở trong nước của mình theo quy định của Hiến pháp 2013 và đáp ứng yêu cầu đăng ký, quản lý cư trú trong tình hình mới, trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế và mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế. Đó cũng là đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, phục vụ đắc lực cho công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa và phát triển đất nước. Trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế diễn ra sâu rộng, việc dịch chuyển dân cư trong nước và quốc tế ngày càng gia tăng, vì vậy quyền con người, quyền công dân, quyền cư trú đòi hỏi phải được ghi nhận và thực hiện 1
  10. ở mức cao hơn. Để tạo cơ sở pháp l‎ý lâu dài, ổn định, thống nhất cho công tác thực hiện pháp luật về cư trú, nhất là việc triển khai Hiến pháp năm 2013 với nhiều quy định mới đề cao quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, đồng thời tạo sự chuyển biến mạnh mẽ công tác thực hiện pháp luật về cư trú theo hướng chuyên nghiệp, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới. Nhận thức được vị trí và vai trò quan trọng của công tác thực hiện pháp luật về cư trú mà hơn 10 năm qua kể từ ngày 29/11/2006, Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật Cư trú, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2007. Luật Cư trú được ban hành đã đánh dấu bước quan trọng trong việc cụ thể hóa quyền tự do cư trú của công dân, gắn với yêu cầu quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, đáp ứng kịp thời nhu cầu tư do đi lại và cư trú của công dân trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay.Trong quá trình triển khai Luật Cư trú năm 2006 đã bộc lộ một số hạn chế, làm phát sinh nhiều thủ tục hành chính gây khó khăn cho người dân và phía cơ quan quản lý nhà nước . Nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý cư trú, ngày 20/6/2013 Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Để Luật Cư trú thật sự đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả, Chính phủ đã ban hành Nghị định 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Cư trú, thay thế Nghị định 56/2010/NĐ-CP ngày 20/5/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiếtvà hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú. Hòa nhịp với tiến trình đổi mới, cũng như các tỉnh, thành phố khác trong cả nước, Quảng Ngãi đã và đang ra sức phấn đấu và đạt được được những thành tựu trên các mặt của đời sống chính trị, kinh tế, , xã hội. Tuy 2
  11. nhiên, trước sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước nói chung và Quảng Ngãi nói riêng, nhất là yêu cầu hội nhập kinh tế, mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế, nhiều quy định của pháp luật hiện hành về cư trú và quản lý cư trú còn bất cập, trình tự, thủ tục còn phức tạp; chưa thật sự dân chủ, thống nhất, dẫn đến tình trạng vận dụng tuỳ tiện, gây khó khăn, phiền hà cho công dân. Bên cạnh đó, cũng có một thực tế là một bộ phận nhân dân chưa thực hiện tốt quy định của pháp luật về đăng ký thường trú, tạm trú, khai báo tạm vắng, làm cho hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về cư trú chưa cao, tạo ra kẽ hở để các phần tử xấu lợi dụng tiến hành hoạt động xâm phạm đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Vì vậy, việc tìm hiểu về thực hiện pháp luật cư trú có ‎ý nghĩa quan trọng trong việc đề ra những nội dung, hình thức, giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm nâng cao ‎ý thức thực hiện pháp luật của người dân trong thực hiện pháp luật cư trú, thực hiện tốt phương châm “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”, phát huy mạnh mẽ vai trò của người dân vào việc quản lý xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Từ những l‎ý do trên học viên đã mạnh dạn nghiên cứu chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về cư trú-từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật nói chung và hiệu quả thực hiện pháp luật về cư trú của người dân đã được nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý quan tâm nhằm tìm ra những giải pháp tích cực. Đến nay đã có một số công trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau được công bố thể hiện qua sách chuyên khảo, luận án, luận văn, bài báo. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: - Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của GS.TS Đinh Văn Mậu (2011), Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, đây là cuốn giáo trình đã cung cấp 3
  12. những kiến thức lý luận cơ bản nhất về nhà nước và pháp luật làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu các vấn đề thực tiễn về nhà nước và thực hiện pháp luật, đồng thời để nghiên cứu sâu về các khoa học pháp lý. - Luật Cư trú và công tác đăng ký, quản lý nhà nước về cư trú (2008), Học viện Cảnh sát nhân dân, đây là cuốn giáo trình giảng dạy tại Học viện Cảnh sát nhân dân, nội dung của giáo trình đã phân tích một số vấn đề cơ bản về Luật Cư trú; công tác đăng ký, quản lý nhà nước về cư trú; cơ sở dữ liệu về cư trú. - Thực hiện pháp luật trong hoạt động của lực lượng Công an nhân dân về bảo vệ trật tự, an toàn xã hội ở nước ta hiện nay (1996), Luận án Phó tiến sỹ Luật học của Đỗ Tiến Triển, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án này đã đi sâu phân tích những cơ sở lý luận về pháp luật, thực hiện pháp luật liên quan đến trật tự, an toàn xã hội, trong đó có nội dung thực hiện pháp luật liên quan đến cư trú, đồng thời luận án đã đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động của lực lượng Công an nhân dân về bảo vệ trật tự, an toàn xã hội ở nước ta và đề ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội trong những giai đoạn tiếp theo. - Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội (2017), Luận văn thạc sỹ Luật học của Nguyễn Thành Luân, Học viện Khoa học Xã hội. Luận văn đã đi sâu tìm hiểu những vấn đề lý luận quản l‎ý nhà nước về cư trú như khái niệm, nội dung, phương thức, chủ thể quản l‎ý nhà nước về cư trú, các yếu tố tác động đến quản l‎ý nhà nước về cư trú. Từ đó, luận văn đã nghiên cứu thực trạng công tác quản l‎ý nhà nước về cư trú ở Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản l‎ý nhà nước về cư trú. Bên cạnh những tài liệu nói trên, các bài báo cũng đã đề cập đến vấn đề này như: 4
  13. - Bài báo đăng trên trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp ngày 23/11/2015 về “Một số bất cập từ quy định của Luật cư trú và văn bản hướng dẫn - kiến nghị hoàn thiện” của ThS. Lê Văn Sua. Bài báo đã chỉ rõ 5 bất cập lớn nhất từ các quy định của Luật cư trú và các văn bản hướng dẫn, đồng thời với những bất cập này tác giả đã đưa ra những giải pháp cụ thể như: chưa thống nhất trong cách hiểu về nội dung của công tác đăng ký, quản l‎ý cư trú; chưa có sự phân biệt về điều kiện đăng ký thường trú áp dụng đối với công dân ngoại tỉnh với công dân ở ngoại thành khi đăng ký thường trú vào các quận nội thành và bất cập trong phân cấp thẩm quyền đăng ký thường trú tại các địa bàn trung tâm; bất cập trong một số trường hợp xóa đăng ký thường trú; Luật Cư trú cũng chưa quy định cụ thể về cách hiểu và áp dụng đối với cụm từ “thường xuyên sinh sống”. - Bài báo đăng trên trang thông tin điện tử của tỉnh Vĩnh Long ngày 25/10/2016 về “Công tác đăng kí quản l‎‎ý cư trú trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long - thực trạng và giải pháp” của ThS, Trung tá Lê Phước Tài - Phó trưởng Cảnh sát quản l‎ý hành chính về trật tự xã hội, Công an tỉnh Vĩnh Long. Bài báo đã nêu những kết quả đạt được khi Luật cư trú được ban hành, đồng thời trong quá trình triển khai thực hiện có những khó khăn vướng mắc từ đó đã đề xuất một số giải pháp để công tác đăng kí quản lý cư trú ngày càng tinh gọn và từng bước hoàn chỉnh hơn nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý cư trú phục vụ xây dựng, phát triển kinh tế, , xã hội, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội nói chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng. Dưới góc độ khoa học, các công trình nói trên là hết sức có giá trị đối với những người đã và đang nghiên cứu về thực hiện pháp luật. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề thực hiện pháp luật về cư trú. Vì vậy, luận văn là công trình đầu tiên thực hiện đề tài này trong phạm 5
  14. vi một địa phương. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tài liệu quý giá để học viên tham khảo trong việc thực hiện đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả pháp luật về cư trú nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ: - Phân tích những vấn đề lý luận về cư trú, pháp luật về cư trú, thực hiện pháp luật về cư trú. - Thông qua việc nghiên cứu dữ liệu sơ cấp (phiếu khảo sát điều tra và phỏng vấn sâu) và dữ liệu thứ cấp (các số liệu qua các công trình nghiên cứu và các báo cáo tổng kết của Công an tỉnh, của Sở Tư pháp và UBND tỉnh Quảng Ngãi) tác giả phân tích thực trạng việc thực hiện pháp luật về cư trú ở tỉnh Quảng Ngãi. - Bên cạnh những kết quả đạt được, rút ra được những hạn chế, bất cập trong thực hiện pháp luật về cư trú, tìm ra những nguyên nhân hạn chế,bất cập. - Phân tích, đề xuất giải pháp thực hiện pháp luật về cư trú ngày càng hiệu quả hơn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình hình thực hiện pháp luật về cư trú tại tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Quảng Ngãi Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 - 2017. Phạm vi nội dung: Thực hiện pháp luật về cư trú 6
  15. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn lấy quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật XHCN làm cơ sở phương pháp luận; đặc biệt coi trọng những quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách tư pháp nhằm bảo vệ quyền tự do cư trú của công dân. Trên cơ sở đó, phân tích các vấn đề lý luận cũng như đánh giá thực tiễn quá trình thực hiện pháp luật về cư trú. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phối hợp hệ thống các phương pháp nghiên cứu cơ bản như sau: - Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, phỏng vấn. - Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tích và tổng hợp số liệu. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tư liệu tham khảo: nguồn tin từ mạng Internet, thông tin báo cáo định kỳ của UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, Sở Công an và các cơ quan, đơn vị có liên quan. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về cư trú. Từ đó bổ sung một số vấn đề về lý luận pháp luật về cư trú và thực hiện pháp luật về cư trú. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Thông qua nghiên cứu đề tài thực hiện pháp luật về cư trú trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giúp cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân hiểu rõ về đường lối, chủ trưởng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cư trú. - Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước về cư trú, cơ quan nghiên cứu, giảng dạy, 7
  16. làm tài liệu tập huấn, phổ biến tuyên truyền, giáo dục pháp luật về cư trú cho cán bộ, công chức và nhân dân trong lĩnh vực cư trú. - Một số kiến nghị, giải pháp của đề tài có giá trị tham khảo đối với các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện pháp luật về cư trú 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học thực hiện pháp luật cư trú Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật cư trú của tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật cư trú từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi. 8
  17. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƢ TRÚ 1.1. Quan niệm về cƣ trú và pháp luật về cƣ trú 1.1.1. Quan niệm về cư trú Đăng ký và quản lý cư trú có vị trí hết sức quan trọng và có tác dụng to lớn đối với quản lý xã hội của nhà nước. Đối với hoạt động quản lý xã hội của đất nước, công tác quản lý cư trú là nhằm xác định việc cư trú và những thông tin cơ bản nhất về nhân thân của công dân để phục vụ, thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, đồng thời phục vụ cho công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm. Quản lý xã hội thực chất là quản lý con người trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Con người luôn luôn là chủ thể của mọi hoạt động xã hội và là nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, vì vậy quản lý cư trú được hình thành, phát triển rất lâu và nó diễn ra hầu như ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Từ đó cho thấy quản lý cư trú là một tất yếu khách quan vì trong xã hội có giai cấp, phải có quản lý xã hội, đồng thời nó đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội phải quản lý con người, mà trước hết là qua hoạt động cư trú. Vì thế có thể khẳng định: Trên thế giới vấn đề quản lý cư trú của con người đã có từ rất lâu, do bản chất của từng nhà nước khác nhau mà mục đích, hình thức, biện pháp quản lý cư trú khác nhau. Luật cư trú ở Việt Nam năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013 đã làm rõ các khái niệm về cư trú, đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú. “Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc phường, xã, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú” (Điều 1) “Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ” 9
  18. (Điều 18) “Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ”. (Điều 30)[40] Đăng ký, quản lý hộ khẩu là quá trình cơ quan Công an dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước để tiến hành đăng ký, quản lý hoạt động cư trú của công dân, đảm bảo cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật quy định. Phục vụ cho công tác quản lý xã hội của nhà nước; công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các phạm pháp về an ninh, trật tự. Như vậy, quản lý cư trú công dân có thể hiểu khái quát là quản lý việc thường trú, tạm trú, tạm vắng của công dân. - Quản lý thường trú là việc đăng ký ghi nhận vào sổ hộ khẩu và áp dụng các biện pháp để quản lý đối với những người thường xuyên cư trú trên một địa bàn nhất định theo đơn vị hành chính. - Quản lý tạm trú là quản lý những người thường trú ở một nơi nhưng do nhiều lý do khác nhau họ đến ở lại một địa phương khác trong thời gian nhất định. - Quản lý tạm vắng là quản lý đối với những người thường trú của địa phương theo quy định của pháp luật khi đi ra khỏi địa phương của mình phải khai báo tạm vắng. Như vậy, có thể hiểu: Cư trú là việc công dân sinh sống thường xuyên tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn hoặc huyện đảo nơi chưa tổ chức đơn vị hành chính cấp xã được nhà nước quản lý thông qua hình thức đăng ký thường trú hoặc tạm trú. 10
  19. 1.1.2. Nguyên tắc về cư trú Theo Điều 4 Luật cư trú số 81/2006/QH11 Quy định về nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú... "1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. 2. Bảo đảm hài hoà quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và xã hội; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các quyền cơ bản khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. 3. Trình tự, thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú phải đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc quản lý cư trú phải bảo đảm hiệu quả. 4. Mọi thay đổi về cư trú phải được đăng ký; mỗi người chỉ được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại một nơi". 1.1.3. Pháp luật về cư trú Quan điểm của học thuyết Mác-Lê nin về nhà nước và pháp luật đã giải thích một cách đúng đắn, khoa học về bản chất của pháp luật về những mối quan hệ của nó với các hiện tượng khác trong xã hội có giai cấp. Pháp luật chỉ phát sinh và tồn tại, phát triển trong xã hội có giai cấp. Pháp luật vừa mang tính giai cấp lại vừa thể hiện tính xã hội. Mức độ đậm, nhạt của hai tính giai cấp và xã hội của pháp luật rất khác nhau và thường hay biến đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, đạo đức, quan điểm, đường lối và các trào lưu chính trị của mỗi nước ở mỗi thời kỳ lịch sử nhất định. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật và Nhà nước là hai thành tố của thượng tầng chính trị - pháp lý, luôn có mối quan hệ khăng khít không thể 11
  20. tách rời nhau. Cả hai hiện tượng pháp luật và nhà nước đều có chung nguồn gốc cùng phát sinh và phát triển. Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, nhưng quyền lực chính trị có thể được triển khai và phát huy có hiệu quả trên cơ sở của pháp luật. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành, luôn phản ánh những quan điểm, và đường lối chính trị của lực lượng nắm quyền lực nhà nước và đảm bảo cho quyền lực đó được triển khai nhanh, rộng trên quy mô toàn xã hội. Từ cơ sở lý luận trên, có thể hiểu: pháp luật về cư trú là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh quá trình cư trú của cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động cư trú của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 1.2. Quan niệm thực hiện pháp luật về cƣ trú 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về cư trú 1.2.1.1 Khái niệm thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về cư trú * Thực hiện pháp luật Xây dựng được hệ thống pháp luật tốt là tiền đề, là yêu cầu cấp bách nhằm tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền. Nhưng điều quan trọng hơn và có ý nghĩa quyết định là hệ thống pháp luật đó có được thực hiện không và được thực hiện như thế nào. Pháp luật dù có tốt như thế nào chăng nữa, nhưng nếu không được thực hiện thì cũng chỉ nằm trên giấy. Thực hiện pháp luật là hành vi xử sự (hành động hay không hành động), theo yêu cầu của pháp luật, của các chủ thể trong xã hội. Hành vi xử sự này có thể là hành động đơn giản (không khai báo khi thay đổi nơi cư trú…), có khi là một quá trình bao gồm nhiều hoạt động phức tạp (tổ chức thực hiện Nghị định về lập lại trật tự an toàn giao thông….) 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2