intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo tại Tòa án nhân dân tối cao

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

39
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cuối cùng mà đề tài hướng tới là tìm ra và đề xuất những biện pháp, giải pháp bảo đảm thực hiện tốt quy định pháp luật về tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo tại TANDTC, góp phần nâng cao hiệu quả việc giải quyết những đề nghị, vướng mắc của nhân dân trong lĩnh vực xét xử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo tại Tòa án nhân dân tối cao

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............../............. ......./........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ TUYẾT THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ TIÕP C¤NG D¢N TRONG LÜNH VùC KHIÕU N¹I, Tè C¸O T¹I TßA ¸N NH¢N D¢N TèI CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI, 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............../............. ......./........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ TUYẾT THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ TIÕP C¤NG D¢N TRONG LÜNH VùC KHIÕU N¹I, Tè C¸O T¹I TßA ¸N NH¢N D¢N TèI CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà HÀ NỘI, 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng em. Luận văn được hoàn thành dựa trên quá trình học tập, hiểu biết, sự tìm tòi của bản thân và có sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này do Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao cung cấp hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2019. Học viên Lê Thị Tuyết
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý nhiệt tình của quý thành cô tại Học viện Hành chính Quốc Gia, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy cô Phòng Đào tạo Sau đại học, các thầy cô tham gia giảng dạy đào tạo thạc sĩ Luật chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính khóa 04 của Học viện Hành chính Quốc Gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà, người đã hướng dẫn khoa học và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Mặc dù em đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng năng lực của mình nhưng không thể tránh khỏi được những sai sót, rất mong nhận được sự góp ý quý báu của quý thầy cô và các bạn để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2019. Học viên Lê Thị Tuyết
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TIẾP CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN ..................................................................................................10 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA PHÁP LUẬT TIẾP CÔNG DÂN TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO.......................................................................................10 1.1.1. Khái niệm tiếp công dân và pháp luật tiếp công dân .............................................10 1.1.2. Khái niệm khiếu nại, khái niệm tố cáo ..................................................................13 1.1.3. Đặc điểm của pháp luật về tiếp công dân trong giải quyết khiếu nại, tố cáo ..............14 1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO .....................................................................................15 1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân....................................................15 1.2.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật tiếp công dân trong giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Tòa án nhân dân tối cao .........................................................................................17 1.2.3. Hình thức thực hiện pháp luật về tiếp công dân trong giải quyết khiếu nại, tố cáo tại tòa án nhân dân tối cao .....................................................................................18 1.2.4. Nội dung thực hiện pháp luật về tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại tố cáo của Tòa án nhân dân .....................................................................................................21 1.2.4.1. Thực hiện quy định pháp luật trong trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị trong công tác tiếp công dân .........................................................................22 1.2.4.2. Thực hiện quy định về việc tiếp nhận và xử lý bước đầu khiếu nại, tố cáo ....23 1.2.4.3. Thực hiện quy định về thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo .......................24 1.2.4.4. Thực hiện pháp luật về các biện pháp bảo đảm cho hoạt động tiếp công dân ....24
  6. 1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN.................25 1.4. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO TRONG VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN ........................................................................................................................26 1.4.1. Điều kiện đảm bảo về chính trị..............................................................................26 1.4.2. Điều kiện đảm bảo về pháp luật.............................................................................27 1.4.3. Điều kiện đảm bảo về nguồn nhân lực...................................................................29 1.4.4. Điều kiện đảm bảo về tài chính .............................................................................29 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1....................................................................................................30 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO ......................................................................................................31 2.1. CÁC YẾU TỐ ĐẶC THÙ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO CÓ ẢNH HƯỞNG VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO ...........................31 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân tối cao ...............................................31 2.1.2. Yếu tố về cơ cấu tổ chức của tòa án nhân dân tối cao ...........................................32 2.1.2. Yếu tố con người, điều kiện cơ sở vật chất............................................................34 2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO ...........................35 2.2.1. Tình hình thực hiện quy định về trách nhiệm của người đứng đầu bộ phận tiếp dân 35 2.2.2. Tình hình thực hiện quy định về việc tiếp nhận và xử lý bước đầu khiếu nại, tố cáo.37 2.2.3. Tình hình thực hiện quy định về thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo..........38 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ..................................................................................................51 2.3.1 Kết quả đạt được .....................................................................................................53 2.3.2 Tồn tại, hạn chế.......................................................................................................55 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................................56 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2....................................................................................................58 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO .................................................................60
  7. 3.1 QUAN ĐIỂM BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO ....60 3.2. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO ....64 3.2.1 Giải pháp chung ......................................................................................................64 3.2.2. Giải pháp cụ thể .....................................................................................................78 3.2.2.1. Tăng cường công tác tổng kết thực tiễn xét xử và phát triển án lệ......................79 3.2.2.2. Kiện toàn cơ cấu tổ chức ................................................................................80 3.2.2.3. Nâng cao trách nhiệm của người quản lý đứng đầu cơ quan và của những người có thẩm quyền đối với công tác tiếp công dân .................................................80 3.2.2.4. Nâng cao công tác tổ chức cán bộ..................................................................84 3.2.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Tòa án nhân dân tối cao .......................................................................................88 3.2.2.6. Phát huy vai trò của các cơ quan thông tấn báo chí ......................................89 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3....................................................................................................91 KẾT LUẬN.........................................................................................................................92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................95
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Khiếu nại, tố cáo : KN TC Nhà xuất bản : NXB Tòa án nhân dân tối cao : TANDTC Ủy ban nhân dân : UBND
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên Trang Biểu đồ 1.1 Số lượng nhận đơn khiếu nại tố cáo 39 Biểu đồ 1.2 Số liệu nhận và giải quyết đơn khiếu nại giám 43 đốc thẩm, tái thẩm thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao Biểu đồ 1.3 Số liệu đơn thụ lý và giải quyết khiếu nại các 46 quyết định tố tụng và hành vi tố tụng của các chức danh tại Tòa án nhân dân Biểu đồ 1.4 Thụ lý và giải quyết đơn tố cáo thuộc thẩm 49 quyền của Tòa án nhân dân tối cao
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên Trang Bảng 1.1 Số liệu tiếp công dân và nhận đơn khiếu nại, tố cáo 39 tại phòng tiếp công dân của Tòa án nhân tối cao Bảng 1.2 Số liệu nhận và giải quyết đơn khiếu nại giám đốc 42 thẩm, tái thẩm thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao Bảng 1.3 Số liệu đơn thụ lý và giải quyết khiếu nại các quyết 46 định tố tụng và hành vi tố tụng của các chức danh tại Tòa án nhân dân Bảng 1.4 Thụ lý và giải quyết đơn tố cáo thuộc thẩm quyền 49 của Tòa án nhân dân tối cao
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tiếp công dân là một hoạt động quan trọng trong việc quản lý của Nhà nước và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống tổ chức nước ta hiện nay. Thông qua hoạt động và quá trình tiếp công dân, mà các cơ quan, tổ chức cá nhân nắm bắt được tình hình xã hội. Mặt khác, thực hiện hoạt động tiếp công dân còn nhằm thực hiện các chính sách về phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, đồng thời tìm ra được những vướng mắc, bất cập để có phương án xử lý, khắc phục. Thực hiện tốt hoạt động tiếp công dân là một phần tiếp cận gần hơn với người dân, tăng cường mối quan hệ giữa nhân dân với các cơ quan, tổ chức, cá nhân đại diện cho Đảng và Nhà nước từ đó góp phần đưa ra những phương hướng phù hợp. Bác Hồ đã từng chỉ đạo các cán bộ, công chức rằng: “Đồng bảo có oan ức mới khiếu nại hoặc vì chưa hiểu rõ chính sách của Đảng và Chính phủ mới khiếu nại. Ta phải giải quyết nhanh, tốt thì đồng bào mới thấy rõ Đảng và Chính phủ quan tâm lo lắng đến quyền lợi của họ, do đó mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Chính phù cũng được củng cố tốt hơn…”[3]. Ngày 23/11/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 64 - SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt, nhiệm vụ đầu tiên của Ban Thanh tra là “nhận các đơn khiếu nại của nhân dân”. Đây được xem là cơ sở pháp lý đầu tiên cho hoạt động tiếp công dân. Hiến pháp 2013 đã ghi nhận tại khoản 1 và 2 Điều 28: “Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của các cơ sở, địa phương và cả nước. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân” [20]. Theo đó, tiếp công dân là một bước quan trọng để người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động của Nhà nước ở phạm vi nhất định. Nhà
  12. 2 nước có trách nhiệm đảm bảo công tác tiếp công dân được thực hiện tốt thông qua việc chỉ đạo, quán triệt triển khai thực hiện công tác tiếp công dân ở tất cả các cấp từ trung ương đến địa phương. Cùng với sự hoàn thiện hệ thống pháp luật qua các năm thì công tác quản lý nhà nước về tiếp công dân cũng không ngừng hoàn thiện, góp phần vào việc nâng cao, bảo đảm, phát huy dân chủ, đảm bảo pháp chế, tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Vấn đề tiếp công dân đã trở thành một trong những nội dung quan trọng được điều chỉnh và hoàn thiện bởi hệ thống pháp luật. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, công tác tiếp công dân trong giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) đã đạt được những kết quả đáng kể. Việc tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân ở TANDTC được bố trí và hoạt động theo đúng nội quy, quy định của pháp luật về tiếp công dân. Tuy nhiên kết quả tiếp công dân trong giải quyết khiếu nại, tố cáo tại TANDTC vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, chưa đạt yêu cầu đề ra, sự phối hợp trong công tác tiếp công dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị vẫn chưa đạt hiệu quả cao; công tác tuyên truyền, giải thích chính sách, pháp luật trong tiếp công dân còn hạn chế; việc công khai lịch tiếp công dân còn hình thức, dẫn đến việc nhiều người dân không biết lịch tiếp, nhiều trường hợp đến không đúng lịch tiếp khiến việc tiếp công dân bị chậm trễ, không đáp ứng nhu cầu của người dân… Sự hạn chế, bất cập trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Tòa án nhân dân còn do một số nguyên nhân khác, như: Tổ chức và quản lý công tác tiếp công dân đôi lúc thiên về hình thức; việc phối kết hợp giữa Tòa án nhân dân với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các cơ quan Đảng, đoàn thể còn chưa chặt chẽ, gặp nhiều khó khăn; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tiếp công dân chưa được chú trọng đúng mức; chế độ, chính sách, cơ sở vật chất cho công tác này còn hạn chế… Đây là những rào cản cần sớm có giải pháp khắc phục.
  13. 3 Để làm tốt công tác tiếp công dân, trên cơ sở nhận thức sâu sắc quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, tiếp tục phát huy kết quả đạt được, khắc phục hạn chế thiếu sót, có bước đi thật sự thích hợp, cùng với phương pháp, cách thức tổ chức thực hiện khoa học đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác tiếp công dân, thiết nghĩ cần có những nghiên cứu cụ thể, toàn diện và đề ra những giải pháp thiết thực, khả thi. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, là một công chức hiện đang công tác tại TANDTC, tác giả chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo tại Tòa án nhân dân tối cao” làm luận văn thạc sỹ. Qua đó, tác giả mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo nói chung và tại Tòa án nhân dân tối cao nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu: Hiện nay, có rất nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về công tác tiếp công dân trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại tố cáo như: - Cuốn sách, Tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nai, tố cáo trong tình hình mới, Thanh tra Chính phủ, Nxb Hà Nội, 2006. Cuốn sách trình bày một số vấn đề đặt ra đối với công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tình hình mới; kinh nghiệm thực tiễn của các ngành, các địa phương trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo [26]; - Cuốn sách, Quy trình tiếp công dân và xử lý đơn thư của Tạp chí Thanh tra, Thanh tra Chính phủ, Nxb Thanh Niên, 2013. Cuốn sách đã nêu bật được những vấn đề chung của công tác tiếp công dân và những quy định của pháp luật hiện nay về công tác này [27]; - Tài liệu Nghiệp vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của Viện khoa học Thanh tra và Trường Cán bộ Thanh Tra, Tài liệu phục vụ bồi dưỡng Nghiệp vụ thanh tra, Hà Nội 2005 [41];
  14. 4 - Bài viết: Trần Văn Truyền (2008) “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân”, đăng trên Tạp chí cộng sản ngày 03/07/2019. Bài báo này tác giả nhận định tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân đang có chiều hướng gia tăng. Từ đó chỉ rõ nguyên nhân, nêu ra những giải pháp cần triển khai thực hiện tốt nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới [39]. - Bùi Mạnh Cường và Nguyễn Thị Tố Uyên (2013), Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, Nxb Chính trị quốc gia. Đây là cuốn sách bao gồm các bài viết, bài nói chuyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh được sắp xếp theo trình tự thời gian về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo [3]. - Vũ Duy Duẩn (2014), Giải quyết khiếu nại, tố cáo - phương thức bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong Quản lý hành chính nhà nước Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ. Trong luận văn này, tác giả làm rõ các khái niệm có liên quan đến khiếu nại, tố cáo, đồng thời phân tích thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo từ năm 1999 đến nay, có so sánh với các giai đoạn trước để làm rõ mối quan hệ và vai trò của giải quyết khiếu nại, tố cáo trong bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong quản lý hành chính nhà nước. Từ đó chỉ rõ sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đồng thời, đưa ra quan điểm và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác trên [11]. - Phan Ngọc Chính (2019), Giáo trình “Quy trình tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo”, nhà xuất bản Tài chính. Nội dung cuốn sách bao gồm 4 phần như sau: Phần thứ nhất - Những quy định chung về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Phần thứ hai - Luật khiếu nại và văn bản hướng dẫn thi hành. Phần thứ ba - Luật Tiếp công dân và văn bản hướng dẫn thi hành. Phần thứ tư - Luật Tố cáo năm 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01- 01-2019). Trong đó phần thứ nhất đã viết cụ thể về những quy định chung về
  15. 5 công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo cũng như các bước tiến hành quy trình này [10]. Các công trình, tài liệu nghiên cứu theo những mục đích, khía cạnh, yêu cầu khác nhau và nhìn chung là các công trình nghiên cứu một cách tập trung, toàn diện về công tác tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo. Tuy nhiên, chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu về công tác tiếp công dân tại hệ thống Tòa án nhân dân nói chung, tại Tòa án nhân dân tối cao nói riêng. Do vậy, luận văn này là đề tài khoa học, tác giả cố gắng nghiên cứu một cách toàn diện, cụ thể, sâu sắc việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo tại TANDTC. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở phân tích các quy định pháp luật về công tác tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo; thực trạng của hoạt động tiếp công dân tại TANDTC thời gian qua… Mục đích cuối cùng mà đề tài hướng tới là tìm ra và đề xuất những biện pháp, giải pháp bảo đảm thực hiện tốt quy định pháp luật về tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo tại TANDTC, góp phần nâng cao hiệu quả việc giải quyết những đề nghị, vướng mắc của nhân dân trong lĩnh vực xét xử. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và pháp lý cơ bản về thực hiện pháp luật tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo tại Tòa án nhân dân. + Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về tiếp công dân trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Tòa án nhân dân tối cao. + Đề xuất các quan điểm, giải pháp góp phần bảo đảm thực hiện pháp luật về tiếp công dân trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Tòa án nhân dân tối cao.
  16. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: - Các quan điểm khoa học về tiếp công dân và thực hiện pháp luật về tiếp công dân. - Hệ thống các quy định pháp luật về tiếp công dân trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Thực tiễn thực hiện pháp luật về tiếp công dân trong giải quyết khiếu nại, tố cáo tại TANDTC. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Luận văn nghiên cứu khái quát các khía cạnh lý luận và pháp luật về tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo; lấy đó làm tiền đề nhận thức cho việc triển khai nghiên cứu sâu về thực trạng thực hiện pháp luật về tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo tại TANDTC. +Về không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo tại TANDTC. + Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực hiện pháp luật về tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo tại TANDTC trong thời gian từ năm 2014 đến năm 2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật; hệ thống quan điểm, đường lối của Đảng về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Phương pháp luận trong nghiên cứu là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
  17. 7 - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu là phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê, thu thập thông tin… Các phương pháp này sử dụng đan xen, phối hợp nhằm đem lại hiệu quả trong nghiên cứu, cụ thể như sau: - Phương pháp thu thập thông tin: Được sử dụng để thu thập và khai thác các thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng và Nhà nước về thực hiện pháp luật tiếp công dân. - Phương pháp phân tích, diễn giải, phương pháp lịch sử, thống kê… được sử dụng khi nghiên cứu những vấn đề lý luận về tiếp công dân trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh luật học, phương pháp đối chiếu… được sử dụng trong nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về tiếp công dân trong giải quyết khiếu nại, tố cáo tại TANDTC hiện nay. - Phương pháp quy nạp, phương pháp tổng hợp… được sử dụng khi nghiên cứu về các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về tiếp công dân trong giải quyết khiếu nại, tố cáo tại TANDTC. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận văn là một sự bổ sung cho các công trình nghiên cứu về pháp luật và thực hiện pháp luật về tiếp công dân. - Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách tương đối toàn diện về việc thực hiện pháp luật tiếp công dân trong giải quyết khiếu
  18. 8 nại, tố cáo tại TANDTC. Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện pháp luật về tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo tại Tòa án nhân dân. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn đánh giá toàn diện về thực trạng tiếp công dân, cụ thể tại trụ sở tiếp công dân của TANDTC. Qua đó thấy được những bất cập, khó khăn trong công tác xét xử nói chung, hoạt động tiếp công dân trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của TANDTC hiện nay. - Luận văn cũng đưa ra một cách có hệ thống những kiến nghị về thực hiện pháp luật trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo tại TANDTC, góp phần giải quyết có hiệu quả những vướng mắc, đề nghị của nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng xét xử, ổn định tình hình xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân vào cơ quan bảo vệ công lý. - Trong một chừng mực nhất định, Luận văn cũng giúp cho Lãnh đạo, cán bộ, Thẩm phán trong hệ thống Tòa án nhân dân nói chung, TANDTC nói riêng nắm bắt được những sai sót, hạn chế trong công tác xét xử, giải quyết các loại vụ án của mình. Từ đó, kịp thời khắc phục, hoàn thiện và áp dụng thống nhất, đúng đắn các quy định của pháp luật, nâng cao chất lượng công tác xét xử, bảo vệ tốt quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, cung cấp những thông tin có giá trị giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà lập pháp, cán bộ Thẩm phán của TANDTC các cán bộ trực tiếp làm công tác tiếp công dân trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo nhìn nhận toàn diện, sâu sắc hơn về công tác này để từ đó thực hiện nghiêm túc hơn quy định của pháp luật về tiếp công dân trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo tại TANDTC.
  19. 9 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu thành 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý về thực hiện pháp luật tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo tại Tòa án nhân dân Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo tại Tòa án nhân dân tối cao Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về tiếp công dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo tại Tòa án nhân dân tối cao
  20. 10 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TIẾP CÔNG DÂN TRONG LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA PHÁP LUẬT TIẾP CÔNG DÂN TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO 1.1.1. Khái niệm tiếp công dân và pháp luật tiếp công dân “Công dân” là thuật ngữ thường được sử dụng trong khoa học chính trị, pháp lý. Trong từ điển Bách khoa Việt Nam: “công dân là người dân của một nước có chủ quyền. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Quyền và nghĩa vụ của công dân thể hiện quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và cá nhân. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Công dân có quyền tham gia quản lý công việc của Nhà nước và của xã hội, có quyền bầu cử và ứng cử, quyền lao động, quyền học tập, nghỉ ngơi, quyền tự do ngôn luận, tự do hôn nhân, tự do tín ngưỡng, có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, tài sản, danh dự và nhân phẩm, quyền khiếu nại, tố cáo…”[37]. Cũng theo từ điển Hành chính giải thích “công dân là người trong quan hệ về mặt quyền lợi và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Quốc tịch là căn cứ pháp lý để xác định công dân của một nước. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật”[38]. Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Hiến pháp 2013 khẳng định: “công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam”. Luật Quốc tịch 2008 quy định “người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày luật này có hiệu lực và người có Quốc tịch Việt Nam theo quy định của luật này” [20].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1