intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bình đẳng giới trong Bộ Luật lao động Việt Nam

Chia sẻ: Tri Lý | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

66
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm sáng tỏ về mặt lý luận vấn đề bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động theo quy định của BLLĐ năm 2012. Trên cơ sở quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện chỉ ra những bất cập để đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện BLLĐ và nâng cao hiệu quả thực thi trên thực tế. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bình đẳng giới trong Bộ Luật lao động Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU HƢỜNG BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2013 [ 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU HƢỜNG BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU CHÍ Hà nội – 2013 2
  3. [ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thu Hường 3
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắ c tới thầy giáo PGS .TS. Nguyễn Hữu Chí đã dành nhiề u thời gian và tâm huyế t hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành Luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầ y cô trong Khoa Luật , Trường Đại học Quốc gia Hà Nội đã ta ̣o điề u kiê ̣n thuận lợi để tôi ho ̣c tâ ̣p và hoàn thiện Luận văn. Mă ̣c dù, tôi đã có nhiề u cố gắ ng hoàn thiê ̣n Luận văn bằ ng tấ t cả sự nhiê ̣t tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiế u só t, rấ t mong nhâ ̣n đươ ̣c sự góp ý của các thầ y cô và các ba ̣n. Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2013 Học viên Nguyễn Thị Thu Hường 4
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Bảo hiểm xã hội BHXH Bộ luật Lao động BLLĐ Hợp đồng lao động HĐLĐ Người lao động NLĐ Người sử dụng lao động NSDLĐ 5
  6. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU Chƣơng 1: Khái quát chung về giới, bình đẳng giới và pháp 5 luật về bình đẳng giới………………………………………….. 1.1. Một số khái niệm cơ bản.............................................................. 5 1.1.1. Giới................................................................................................ 5 1.1.2. Bình đẳng giới............................................................................... 8 1.1.3. Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động........................................ 11 1.2. Sự cần thiết phải quy định vấn đề bình đẳng giới trong pháp luật lao động …………................................................................................... 13 1.3. Nguyên tắc bình đẳng giới trong pháp luật lao động……………. 18 1.4. Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động theo quy định của pháp luật Quốc tế.............................................................................................. 23 Chƣơng 2: Thực trạng các quy định về bình đẳng giới trong Bộ luật lao động Việt Nam…………………………………….. 28 2.1. Lịch sử của vấn đề bình đẳng giới trong pháp luật lao động Việt Nam 28 2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1994........................................... 28 2.1.2. Giai đoạn từ năm 1994 đến nay..................................................... 32 2.2. Thực trạng các quy định về bình đẳng giới trong Bộ luật lao động Việt Nam………………………………………..................................... 36 2.2.1. Bình đẳng giới trong lĩnh vực việc làm và học nghề, đào tạo nghề... 36 2.2.2. Bình đẳng giới trong lĩnh vực giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng lao động................................................................................... 42 6
  7. 2.2.3. Bình đẳng giới trong lĩnh vực thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. 47 2.2.4. Bình đẳng giới trong lĩnh vực an toàn lao động và vệ sinh lao động 51 2.2.5. Bình đẳng giới trong lĩnh vực tiền lương...................................... 55 2.2.6. Bình đẳng giới trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội............................ 58 2.2.7. Bình đẳng giới trong lĩnh vực kỉ luật lao đô ̣ng.............................. 64 Chƣơng 3: Thực tiễn thực hiện Bộ luật Lao động Việt Nam và kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi Bộ luật Lao động Việt Nam về bình đẳng giới…………………… 68 3.1. Thực tiễn thực hiê ̣n Bộ luật Lao động Việt Nam về bình đẳng giới 68 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi Bộ luật Lao động Việt Nam về bình đẳng giới....................................... 82 3.2.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện Bộ luật Lao động Việt Nam về bình đẳng giới.................................................................................... 82 3.2.2. Mô ̣t số kiế n nghi ̣nhằ m nâng cao hiệu quả thực thi Bộ luật lao động Việt Nam về bình đẳng giới........................................................... 87 KẾT LUẬN................................................................................... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................... 94 7
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, giới và bình đẳng giới trở thành vấn đề vừa mang tính truyền thống, vừa mang tính hiện đại. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới, bởi bình đẳng giới chính là tiêu chí để đánh giá tiến bộ xã hội. Ở Việt Nam, vấn đề bình đẳng giới luôn nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Nguyên tắc bình đẳng giới là nguyên tắc hiến định, được ghi nhận trong tất cả các bản Hiến pháp từ trước cho đến nay. Trên cơ sở Hiến pháp, và chủ trương chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, vấn đề bình đẳng giới đã được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực trong đó có lĩnh vực lao động. Trong lĩnh vực lao động, vấn đề bình đẳng giới được ghi nhận trong Luật Bình đẳng giới năm 2006, BLLĐ năm 1994 và gần đây nhất là BLLĐ năm 2012 (dưới đây gọi là BLLĐ) và nhiều văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành. Trong BLLĐ hiện hành, nguyên tắc bình đẳng giới là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tất cả quy định điều chỉnh các lĩnh vực như việc làm, học nghề, đào tạo nghề; Giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng; Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; An toàn lao động, vệ sinh lao động; Tiền lương; BHXH; Kỷ luật lao động… Song trên thực tế, do nhiều nguyên nhân khác nhau, một số quy định của BLLĐ năm 2012 chưa phù hợp, chưa đáp ứng được những đòi hỏi của thực tế hay trong quá trình thực hiện, các chủ thể pháp luật còn vi phạm pháp luật dẫn đến tình trạng phân biệt đối xử về giới vẫn tồn tại trong lĩnh vực lao động. Nhằm mục đích tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, thông qua đó tìm ra những hạn chế còn tồn tại để hoàn thiện BLLĐ năm 2012 và nâng cao hiệu quả thực thi BLLĐ nhằm góp phần đảm bảo bình đẳng giới 8
  9. thực chất trên thực tế là việc làm rất cấp thiết hiện nay. Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào về vấn đề bình đẳng giới trong phạm vi BLLĐ năm 2012 một cách toàn diện và sâu sắc, chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài “Bình đẳng giới trong Bộ luật Lao động Việt Nam” để làm đề tài Luận văn cho mình. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề bình đẳng giới trong BLLĐ là một trong những vấn đề được các nhà khoa học, luật gia quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu, bài báo khoa học như: Hà Thị Hoa Phượng (2010), Pháp luật Lao động Việt Nam với vấn đề bình đẳng giới, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Hà Nội; TS.Đào Thị Hằng (1992), “Vấn đề bình đẳng giới và những bảo đảm trong pháp luật Lao động Việt Nam”, Tạp chí Luật học, Số đặc san về bình đẳng giới, tr. 10-16; TS. Nguyễn Thị Kim Phụng (2007), “Các quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực luật Lao động, đối chiếu và khuyến nghị”, Tạp chí Luật học, Số 3, Tr. 61-68…Cùng một số công trình nghiên cứu, bài báo khoa học về vấn đề bình đẳng giới trong một hoặc một vài lĩnh vực lao động cụ thể. Tuy nhiên, có thể nói cho đến thời điểm hiện tại chưa có công trình nghiên cứu nào tìm hiểu một cách toàn diện và chuyên sâu về vấn đề bình đẳng giới trong BLLĐ năm 2012. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Luận văn làm sáng tỏ về mặt lý luận vấn đề bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động theo quy định của BLLĐ năm 2012. Trên cơ sở quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện chỉ ra những bất cập để đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện BLLĐ và nâng cao hiệu quả thực thi trên thực tế. 9
  10. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của Luận văn được cụ thể hóa ở những nhiệm vụ nghiên cứu sau: Thứ nhất: Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận chung về giới và bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động. Thứ hai: Phân tích, đánh giá những ưu điểm, nhược điểm của các quy định của BLLĐ về vấn đề bình đẳng giới. Thứ ba: Phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện BLLĐ về bình đẳng giới qua đó đưa ra những nguyên nhân dẫn đến phân biệt đối xử về giới và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi BLLĐ về bình đẳng giới trên thực tế. 4. Phạm vi nghiên cứu Vấn đề bình đẳng giới được đề cập trong tất cả các lĩnh vực thuộc phạm điều chỉnh của BLLĐ. Chính vì vậy, phạm vi của đề tài Luận văn này là rất rộng. Trong khuôn khổ của một Luận văn thạc sỹ luật học, Luận văn chủ yếu tập trung phân tích, đánh giá về các quy phạm pháp luật thuộc một số lĩnh vực như việc làm, học nghề; Giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng; Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; An toàn lao động, vệ sinh lao động; Tiền lương; BHXH và kỷ luật lao động. Đồng thời trên cơ sở thực tiễn thực hiện BLLĐ về bình đẳng giới, Luận văn đưa ra nguyên nhân và phướng hướng hoàn thiện BLLĐ trong những lĩnh vực trên, và nâng cao hiệu quả thực thi BLLĐ về bình đẳng giới. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu , Luâ ̣n văn đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau như: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh – đối chiếu, phương pháp thống kê… Các phương pháp nghiên cứu trên đều có nền tảng là cơ sở 10
  11. phương pháp luận và thế giới quan duy vật biện chứng, dựa trên các quan điểm, đường lối chỉ đạo của Đảng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. 6. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn trình bày được một cách khái quát về giới và bình đẳng giới trong lĩnh vực Luật Lao động. Qua đó Luận văn đã đưa ra được khái niệm bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động; Một số nguyên tắc bình đẳng giới trong BLLĐ Việt Nam; Nêu và phân tích quy định của pháp luật Quốc tế về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động. Luận văn phân tích các quy định của BLLĐ về bình đẳng giới, qua đó đánh giá ưu điểm, nhược điểm và sự phù hợp hay không phù hợp với pháp luật Quốc tế. Luận văn trình bày, phân tích về thực tiễn thực hiện BLLĐ về bình đẳng giới trong 5 năm trở lại đây, qua đó đưa ra một số nguyên nhân dẫn đến bất bình giới trong lĩnh vực lao động. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi BLLĐ về bình đẳng giới trên thực tế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giới và bình đẳng giới Chương 2: Bình đẳng giới trong Bộ luật Lao động Việt Nam Chương 3: Thực tiễn thực hiện và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi Bộ luật Lao động Việt Nam về bình đẳng giới 11
  12. CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIỚI, BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Giới Con người vừa là thực thể tự nhiên vừa là thực thể xã hội. Là thực thể tự nhiên, con người có cấu trúc và những đặc điểm sinh học khác nhau tạo nên những khác biệt về giới tính. Là thực thể xã hội, con người có những đặc điểm khác nhau trong quan hệ xã hội từ đó dẫn tới những khác biệt về giới. * Khái niệm giới tính: Theo Từ điển tiếng Việt thì: “Giới tính là những đặc điểm chung phân biệt nam với nữ, giống đực với giống cái” [49, tr.405]. Theo cuốn Xã hội học về giới và phát triển thì “Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội”[25, tr.77]. Dưới góc độ khoa học pháp lý, khái niệm giới được ghi nhận tại khoản 2 Điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006: “Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam và nữ”. Như vậy, giới tính thể hiện những đặc trưng sinh học của nam giới và nữ giới. Giới tính có một số đặc điểm sau: - Bị quy định hoàn toàn bởi gen, mang tính bẩm sinh, sinh ra đã là nam hoặc nữ, không thể thay đổi được giữa nam và nữ, do các yếu tố sinh học quyết định (trừ có sự tác động của y học); - Giới tính không phụ thuộc vào không gian và thời gian. Giới tính là đồng nhất, nam và nữ khắp nơi trên thế giới đều có chức năng, cơ quan sinh sản giống nhau; - Giới tính được biểu hiện về thể chất có thể quan sát được trong cấu tạo, giải phẫu, sinh lý người (giữa nam và nữ có những đặc điểm khác nhau về gen, hoocmôn, cơ quan sinh dục…), gắn liền với một trong những chức năng sinh học quan trọng nhất - chức năng tái sản xuất con người. Ví dụ: Nam giới 12
  13. có khả năng làm thụ thai và nữ giới có khả năng mang thai và sinh con, cho con bú. * Khái niệm giới: Theo Từ điển Tiếng Việt thì “Giới là lớp người trong xã hội phân theo một đặc điểm chung nào đó, về nghề nghiệp, địa vị xã hội”[49, tr.405]. Theo cuốn Xã hội học về giới và phát triển thì “Giới dùng để chỉ các đặc điểm, vị trí, vai trò và mối quan hệ xã hội giữa nam và nữ. Hay nói cách khác giới là khái niệm dùng để chỉ những đặc trưng xã hội của nam và nữ” [25, tr.6]. Trong lĩnh vực khoa học pháp lý, Khoản 1 Điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006 định nghĩa: “Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội”. Như vậy giới là khái niệm dùng để chỉ những đặc trưng xã hội của nam giới và nữ giới. Đây là tập hợp những hành vi ứng xử về mặt xã hội, những đặc điểm, vị trí, năng lực xã hội, và là sự phân công vai trò giữa hai giới. Giới có một số đặc điểm như sau: - Không mang tính bẩm sinh, di truyền mà được hình thành từ các quan điểm, quan niệm xã hội: Nữ giới và nam giới mang đặc điểm của giới mình là do sự dạy dỗ, thường là từ khi còn nhỏ. Đồng thời đặc điểm đó được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ví dụ, từ nhỏ trẻ em trai được giáo dục phải mạnh mẽ, chơi siêu nhân, ôtô, lớn lên làm trụ cột gia đình… Còn trẻ em gái được giáo dục phải dịu dàng, nết na, biết làm việc nhà… Và đến khi trưởng thành nam giới thường đảm nhiệm những công việc lớn, nặng nhọc, làm chủ gia đình… Nữ giới thường làm nội trợ giỏi, chăm sóc con cái, làm những việc nhẹ nhàng… - Giới vận động không ngừng theo không gian và thời gian: Giới thay đổi theo thời gian, không gian chịu sự tác động của các yếu tố văn hóa, xã hội, tôn giáo, kinh tế, chính sách, pháp luật... Ví dụ: Phụ nữ ở các nước Hồi giáo 13
  14. thường ở nhà làm công việc nội trợ, không tham gia vào các hoạt động xã hội, nhưng ở các nước phương Tây phát triển, phụ nữ tham gia nhiều vào hoạt động cộng đồng, tham gia quản lý kinh tế, hoạt động lãnh đạo... Hay trong xã hội phong kiến ở Việt Nam, người phụ nữ không được coi trọng, luôn ở vị thế phụ thuộc chồng, chỉ ở nhà chăm con cái, nội trợ, làm nông nghiệp, tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, người phụ nữ đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý, tham gia các hoạt động xã hội... Các quan niệm khuôn mẫu về giới không phải tự nhiên sinh ra mà do xã hội sinh ra. Vì vậy, quan niệm về giới vận động không ngừng, được thay đổi theo các yếu tố xã hội. Những đặc điểm trên về giới không bất biến mà mềm dẻo và có thể hoán đổi. Ví dụ: Phụ nữ có thể mạnh mẽ và quyết đoán, có thể trở thành lãnh đạo, thợ máy, kỹ sư… Ngược lại nam giới có thể dịu dàng và điệu đà, có thể làm đầu bếp, thư ký, nhà thiết kế, nhà trang điểm… Giới thể hiện quan niệm xã hội về việc phân định vai trò xã hội giữa nam giới và phụ nữ, là việc xã hội tạo ra và gán cho phụ nữ và nam giới các chức năng khác nhau và thông thường được mọi người chấp nhận và tuân thủ. Vì vậy, quá trình thay đổi các đặc trưng giới thường cần nhiều thời gian bởi vì nó đòi hỏi một sự thay đổi trong tư tưởng, nhận thức, thói quen và cách cư xử vốn được coi là mẫu mực của cả xã hội. Để thay đổi quan hệ giới và các đặc trưng giới theo hướng tích cực, cần vượt qua những rào cản, định kiến và quan niệm lỗi thời, nghĩa là phải bắt đầu từ việc đổi mới tư duy, nhận thức của từng người về mỗi giới và các quan hệ giới. Vì vậy, quá trình biến đổi quan hệ giới thường diễn ra một cách chậm chạp và khó khăn. 1.1.2. Bình đẳng giới: Theo từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì “Bình đẳng giới được hiểu là nam giới và nữ giới cần nhận được những đối xử công bằng trừ trường hợp có một lý do hợp lý về mặt sinh học để đối xử khác biệt”. Như 14
  15. vậy, bình đẳng giới được hiểu là sự đối xử công bằng giữa nam và nữ, đồng thời có xem xét đến sự khác biệt về mặt sinh học để đối xử khác biệt. Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006 thì “Bình đẳng giới là nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó”. Như vậy, theo quan điểm này thì bình đẳng giới được hiểu nam giới và nữ giới có vị trí, vai trò ngang nhau trong xã hội, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực ngang nhau và được thụ hưởng như nhau về thành quả đạt được. Thực tế hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về bình đẳng giới: - Quan điểm thứ nhất cho rằng phụ nữ yếu hơn đàn ông về thể chất, nên thực hiện bình đẳng giới cần miễn cho phụ nữ tham gia vào một số lĩnh vực được coi là không phù hợp với đặc trưng của nữ giới. Về bản chất, quan điểm này đã hạn chế các quyền và cơ hội phát triển của phụ nữ, qua đó đã hợp lý hóa sự bất bình đẳng đối với phụ nữ. - Quan điểm thứ hai cho rằng bình đẳng giới là những gì nam giới làm thì đổi cho nữ và những gì nữ làm thì đổi cho nam hoặc những gì nam giới được làm thì nữ giới cũng được làm, quan điểm này đi đến chủ nghĩa bình quân giữa nam và nữ mà không phải là bình đẳng giới. - Quan điểm thứ ba có thừa nhận sự yếu thế của phụ nữ nhưng lại không coi đó là cơ sở để đặt phụ nữ vào vị trí phụ thuộc nam giới. Đây là quan điểm bình đẳng giới thực chất. Từ một số quan điểm, khái niệm trên về bình đẳng giới có thể hiểu bình đẳng giới là sự đối xử công bằng giữa nam giới và nữ giới, trong một số trường hợp có sự ưu đãi hợp lý đối với nam giới hoặc nữ giới dựa trên cơ sở khác biệt về giới và giới tính. Bình đẳng giới có một số đặc điểm sau: 15
  16. - Tính công bằng: Nam giới và nữ giới được đối xử công bằng với nhau, có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực như nhau trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, gia đình... Và được hưởng thụ như nhau về thành quả đạt được. - Tính ưu đãi: Do đặc điểm sinh học và vị trí, vai trò xã hội của nam giới và nữ giới khác nhau, nên trong một số trường hợp phải có những ưu đãi dành riêng cho nam giới hoặc nữ giới. Trong xã hội Việt Nam hiện nay, cũng như nhiều nước trên thế giới, nữ giới có phần thiệt thòi hơn so với nam giới về tâm sinh lý cũng như vị thế xã hội, vì vậy khi đề cập đến tính ưu đãi thường là dành cho nữ giới. Điều này được thể hiện qua việc bên cạnh những quy định áp dụng chung cho cả nam và nữ, pháp luật còn quy định những đặc quyền chỉ áp dụng đối với phụ nữ, nhằm bù đắp cho họ những thiệt thòi, đặt họ vào vị trí xuất phát ngang bằng với nam giới trong các quan hệ xã hội, bảo đảm cho họ có thể tiếp nhận các cơ hội và hưởng thụ các quyền một cách bình đẳng như nam giới. - Tính linh hoạt: Sự đối xử với phụ nữ cần mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Trái ngược với bình đẳng giới là phân biệt đối xử về giới. Theo Điều 1 Công ước của Liên Hợp Quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (Công ước CEDAW) thì phân biệt đối xử với phụ nữ là bất kỳ sự phân biệt, loại trừ hay hạn chế nào dựa trên cơ sở giới tính làm ảnh hưởng hoặc nhằm mục đích làm tổn hại hoặc vô hiệu hoá việc phụ nữ được công nhận, thụ hưởng, hay thực hiện các quyền con người và những tự do cơ bản trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, dân sự và các lĩnh vực khác trên cơ sở bình đẳng nam nữ bất kể tình trạng hôn nhân của họ như thế nào. Còn theo khoản 5 Điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006 thì phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi trọng vai trò, vị trí 16
  17. của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. Phân biệt đối xử về giới sẽ gây thiệt hại hoặc cản trở sự tiến bộ của phụ nữ và nam giới. Hiện nay, phân biệt đối xử về giới thể hiện ở hai phương diện: Hữu hình và vô hình. Quan điểm trọng nam khinh nữ là vô hình (Ai cũng biết đó là quan điểm sai nhưng vẫn được chấp nhận trên thực tế). Còn sự hạn chế phụ nữ tiếp cận các nguồn lực và thụ hưởng các lợi ích là hữu hình [50]. Một trong những nguyên nhân dẫn đến phân biệt đối xử về giới xuất phát từ định kiến giới. Định kiến giới được hiểu là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ (khoản 4 Điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006). Định kiến giới thường được thể hiện dưới hai hình thức: Một là thổi phồng hoặc cường điệu một số đặc điểm, phẩm chất của phụ nữ hoặc nam giới; Hai là coi thường hoặc phê phán một cách thái quá một số đặc điểm, phẩm chất của phụ nữ hoặc nam giới [50]. Ví dụ: Định kiến giới phụ nữ là người hẹp hỏi, ích kỷ, làm việc kém hiệu quả so với nam giới hoặc phụ nữ có đầu óc không nhanh nhạy bằng nam giới, không hăng hái trong công việc, thiếu khả năng quyết đoán, từ nhận thức trên, đã dẫn đến các các chức vụ lãnh đạo ít được đề bạt phụ nữ nắm giữ... Định kiến giới vừa là nguyên nhân dẫn đến phân biệt đối xử về giới, vừa củng cố duy trì phân biệt đối xử về giới trong xã hội. Để bảo đảm bình đẳng giới, một trong những biện pháp được áp dụng là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới. Đây là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới thực chất, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được thực hiện trong một thời gian 17
  18. nhất định và chấm dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được (khoản 6 Điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006). 1.1.3. Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động: Các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều ghi nhận vấn đề bình đẳng giới trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó bao gồm lĩnh vực lao động. Vấn đề bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động được quy định tại khoản 1 Điều 11 Công ước CEDAW. Công ước đã liệt kê rất đầy đủ các phương diện trong lĩnh vực lao động phải được thực hiện bình đẳng giới từ tuyển dụng đến việc làm, bảo hộ lao động, an toàn lao động, thù lao, được hưởng các phúc lợi, BHXH, được bình đẳng trong lĩnh vực học nghề, đào tạo nâng cao tay nghề, đánh giá chất lượng công việc và cả thăng tiến trong công việc. Đây được xem là cơ sở pháp lý quan trọng cho các nước thành viên của Liên hợp quốc ban hành các văn bản pháp luật trong nước về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động. Vấn đề bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động tại Việt Nam được Nhà nước rất quan tâm. Vấn đề này được ghi nhận trong văn bản pháp luật có hiệu lực cao nhất là Hiến pháp. Cụ thể Điều 63 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình”. Vấn đề này đã được cụ thể hóa tại Điều 13 Luật bình đẳng giới năm 2006 quy định trong lĩnh vực lao động, lao động nam và lao động nữ được đối xử bình đẳng với nhau khi tiến hành tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về mọi mặt như việc làm, tiền công, tiền thưởng, BHXH, điều kiện lao động... Và cả khi đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh nhất định. Khoản 7 Điều 4 BLLĐ ghi nhận trách nhiệm của Nhà nước “Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới” và “Cấm phân biệt đối xử về giới tính” (khoản 1 18
  19. Điều 8 BLLĐ). Theo đó, nguyên tắc này được ghi nhận ở tất cả các chế định trong bộ luật. Những quy định trong BLLĐ được áp dụng chung cho cả lao động nam và lao động nữ, đồng thời BLLĐ có những quy định dành riêng cho lao động nữ căn cứ vào sự khác biệt về tâm, sinh lý, chức năng xã hội giữa hai giới. Như vậy có thể thấy rằng, bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động là sự đối xử công bằng khi tham gia quan hệ lao động giữa lao động nam và lao động nữ trên các phương diện việc làm, học nghề, đào tạo nghề; Giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng; Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; An toàn lao động, vệ sinh lao động; Tiền lương; BHXH; Kỷ luật lao động và các chế độ khác, đồng thời có sự ưu đãi hợp lý đối với lao động nam hoặc lao động nữ dựa trên cơ sở khác biệt về giới và giới tính. Trái với bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động là phân biệt đối xử về giới trong lĩnh vực lao động. Phân biệt đối xử về giới trong lĩnh vực lao động được thể hiện ở hai dạng là phân biệt đối xử trực tiếp và phân biệt đối xử gián tiếp: - Phân biệt đối xử trực tiếp được ghi nhận trong luật hoặc thông qua thông lệ thực tiễn gây nên sự khác biệt rõ ràng giữa quyền lợi, nghĩa vụ giữa lao động nam và lao động nữ. Ví dụ: Luật quy định chỉ ký hợp đồng đối với lao động nữ không có thai; Một số ngành nghề mặc dù không ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm lý của lao động nữ lại cấm không được sử dụng lao động nữ... - Phân biệt đối xử gián tiếp là các quy định pháp luật áp dụng chung cho cả lao động nam và lao động nữ, nhưng trong quá trình thực hiện lại gây bất lợi cho một giới. Ví dụ: Quy định quá nhiều ưu đãi cho lao động nữ, từ đó khiến cho NSDLĐ có tâm lý ngại sử dụng lao động nữ, và kết quả là hạn chế cơ hội có việc làm cho lao động nữ. 19
  20. 1.2. Sự cần thiết phải quy định vấn đề bình đẳng giới trong pháp luật lao động. Cũng như các nước trên thế giới, tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới nói chung và bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động nói riêng. Vì vậy việc ghi nhận bình đẳng giới trong pháp luật lao động là rất cần thiết bởi một số nguyên nhân sau: Thứ nhất: Do sự khác biệt về đặc điểm sinh học giữa lao động nam và lao động nữ. Theo tài liệu của Viện Nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo Hộ lao động “Điều kiện làm việc và sức khoẻ nghề nghiệp của lao động nữ” - do T.S Nguyễn Thế Công chủ biên (Nhà xuất bản Lao động - Hà nội năm 2003) thì nam giới và nữ giới có sự khác nhau về cả thể lực cũng như tâm sinh lý, sự khác biệt đó đã dẫn đến sự khác biệt trong khả năng lao động cũng như chịu tác động từ môi trường lao động, tính chất công việc: Cơ thể nữ thấp, nhỏ hơn nam giới từ 7-13%, trọng lượng cơ thể nữ kém nam giới khoảng 21% nên trong quá trình làm việc lao động nữ thường thích hợp với công việc nhẹ nhàng. Cơ bắp của nam phát triển hơn nữ, lực cơ bắp của nam cao hơn nữ 20% - 49% ở độ tuổi 15-60 tuổi và ở độ tuổi khoẻ mạnh nhất (25-30 tuổi) thì lực này ở nam cao hơn nữ 44%, khung xương cũng chắc cứng hơn. Tuyến mỡ của nữ nhiều hơn. Ở nam 20 tuổi, mỡ chỉ chiếm khoảng 15% trọng lượng; Còn ở nữ, tỷ lệ này là 27%. Vì vậy, khả năng lao động thể lực của nữ yếu hơn so với nam giới cùng lứa tuổi khoảng 25-50%. Nhịp tim nam giới chậm, nhịp tim nữ nhanh hơn. Ở một người nam khỏe mạnh, bình quân 1 kg trọng lượng cơ thể có khoảng 80 ml máu, còn nữ giới ít hơn, 1 kg trọng lượng chỉ có khoảng 75 ml máu. Số hồng cầu trong máu nam giới cũng nhiều hơn nữ. Theo đo lường, lượng hoạt động của phổi nam giới hầu như cao gấp 1,5 lần so với nữ. Số lượng ôxy trong máu của nam cũng cao 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0