intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

44
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự và nâng cao hiệu quả hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự trên thực tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI THU HƢƠNG CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG THEO BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI THU HƢƠNG CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG THEO BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2015 Chuyên ngành : Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số : 8380101.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Bích Thảo Hà nội – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. NGƢỜI CAM ĐOAN BÙI THU HƢƠNG
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6 MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1 7 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG DÂN SỰ 7 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự 7 1.1.1. Khái niệm cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự 7 1.1.2. Ý nghĩa của cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự 14 1.2.1. Chủ thể cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự 16 1.2.2. Các loại văn bản tố tụng được cấp, tống đạt, thông báo 21 1.2.3. Phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng 23 1.3. Khái quát sự phát triển các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự 36 1.3.1. Giai đoạn trước năm 1945 36 1.3.2 Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989 37 1.3.3. Giai đoạn từ năm 1989 đến nay 38 Kết luận chƣơng 1 41 CHƢƠNG 2 42 QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2015 VỀ CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG DÂN SỰ 42 2.1. Các văn bản tố tụng phải đƣợc cấp, tống đạt, thông báo theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 42 2.1.1.Văn bản tố tụng dân sự do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo 42 2.1.2.Văn bản tố tụng dân sự do Viện kiểm sát cấp, tống đạt, thông báo 47 2.1.3.Văn bản tố tụng dân sự do cơ quan Thi hành án dân sự cấp, tống đạt, thông báo 49
  5. 2.2. Chủ thể cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 50 2.2.1. Chủ thể thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự 51 2.2.2. Chủ thể được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự 53 2.3.1. Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự trực tiếp 55 2.3.2. Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo 58 2.3.3. Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự bằng phương tiện điện tử 60 2.3.4. Niêm yết công khai 62 2.3.5.Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng 64 2.3.6.Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự trong trường hợp đương sự ở nước ngoài 66 CHƢƠNG 3 72 THỰC TIỄN THI HÀNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM 72 3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự 72 3.1.1. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự 72 3.1.2. Những hạn chế, tồn tại, vướng mắc trong việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự 74 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự FRCP : Federal Rules of Civil Procedure (quy tắc thủ tục TTDS Liên bang) HĐXX : Hội đồng xét xử PLTTDS : Pháp luật tố tụng dân sự TAND : Toà án nhân dân TANDTC : Toà án nhân dân tối cao THA : Thi hành án THADS : Thi hành án dân sự TTDS : Tố tụng dân sự UBND : Uỷ ban nhân dân UTTP : Uỷ thác tƣ pháp VBTT : Văn bản tố tụng VBTTDS : Văn bản tố tụng dân sự VKS : Viện kiểm sát
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng dân sự là một phần rất quan trọng trong hoạt động tƣ pháp và gắn liền với việc tiến hành tố tụng của các cơ quan nhƣ Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự. Trong tố tụng dân sự, việc chuyển giao, thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến vụ việc dân sự các văn bản tố tụng đang đƣợc giải quyết là rất cần thiết để họ biết mà thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Tùy theo nội dung yêu cầu thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của những ngƣời đó mà các cơ quan tiến hành tố tụng tiến hành chuyển giao hoặc thông báo cho họ biết nội dung văn bản tố tụng dƣới hình thức nhất định nhƣ cấp, tống đạt hoặc thông báo nội dung của nó. Trong đó, hoạt động tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng giao cho cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến vụ việc dân sự để họ sử dụng đƣợc coi là cấp văn bản tố tụng; hoạt động tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng giao văn bản tố tụng và buộc họ phải nhận đƣợc gọi là tống đạt văn bản tố tụng; hoạt động tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến vụ việc dân sự đƣợc biết những vấn đề liên quan đến họ đƣợc gọi là thông báo văn bản tố tụng [39, trang 201]. Với xu hƣớng minh bạch hóa quá trình tố tụng và đảm bảo sự tham gia ngày càng tích cực của các đƣơng sự trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, pháp luật nƣớc ta đã có nhiều quy định liên quan đến văn bản tố tụng cũng nhƣ cách thức, thủ tục cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (có hiệu lực pháp luật từ ngày 01/07/2016) đã dành một Chƣơng (từ Điều 170 đến Điều 181) để quy định về trình tự cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng. Theo đó, vấn đề này đƣợc quy định một cách cụ thể, chi tiết hơn và có sự bổ sung về phƣơng thức thực hiện. Đây đƣợc xem là bƣớc tiến về thủ tục tống đạt so với các văn bản quy định về tố tụng dân sự 1
  8. trƣớc đây. Qua thời gian áp dụng trong thực tiễn, các quy định về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng đã phát huy giá trị, góp phần quan trọng vào việc đảm bảo giá trị pháp lý của các văn bản tố tụng và đặc biệt đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời tham gia tố tụng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cho thấy một số quy định về tống đạt văn bản tố tụng của BLTTDS đã bộc lộ không ít vƣớng mắc, bất cập cần có sự hoàn thiện hoặc cần có văn bản hƣớng dẫn để phát huy giá trị pháp lý của thủ tục tố tụng này. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: "Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ luật học với mong muốn tìm ra những bất cập trong các quy định của pháp luật cũng nhƣ những khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình áp dụng trên thực tế liên quan đến hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự. Từ đó đƣa ra đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật, góp phần hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật hiện hành về chế định cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự nhằm khẳng định tầm quan trọng của hoạt động tố tụng này trong việc giải quyết các vụ việc dân sự. 2. Tình hình nghiên cứu Ở Việt Nam, vấn đề cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự chƣa thực sự đƣợc quan tâm nghiên cứu. Nội dung cơ bản của hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự đƣợc đề cập đến trong một số giáo trình mang tính chất là tài liệu tham khảo, học tập đối với sinh viên chuyên ngành luật nhƣ: “Giáo trình Luật tố tụng dân sự” của Học viện Tƣ pháp, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2007; “Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam” do Nhà xuất bản Giáo dục xuất bản năm 2011; “Giáo trình luật tố tụng dân sự Việt Nam” của trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2012; “Giáo trình 2
  9. Luật tố tụng dân sự Việt Nam” của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Tƣ pháp, năm 2015; “Giáo trình luật tố tụng dân sự Việt Nam” của Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội do Bùi Thị Thanh Hằng chủ biên, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014. Tính đến hiện nay mới chỉ có một số công trình nghiên cứu về hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự, cụ thể là: khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Lan “Thủ tục cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng dân sự”, thực hiện tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2010; khóa luận tốt nghiệp của Trần Thị Nguyệt “Thủ tục cấp, thông báo, tống đạt các văn bản tố tụng”, thực hiện tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2012; luận văn thạc sĩ của Đèo Thị Thủy “Cấp, thông báo, tống đạt văn bản tố tụng dân sự - Thực tiễn thực hiện tại tỉnh Sơn La” bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2013; luận văn thạc sĩ của Nguyễn Kim Giang “Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự”, bảo vệ tại Khoa Luật - Trƣờng Đại học quốc gia Hà Nội năm 2014. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập một cách khái quát những vấn đề cơ bản về chế định cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự hoặc đã nghiên cứu về một hay một số vấn đề cụ thể của hoạt động này. Các tác giả đã đƣa ra những kiến nghị hoàn thiện có giá trị để hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản trong tố tụng dân sự đạt hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu còn hạn chế về mặt số lƣợng và mới chỉ dừng lại ở một phạm vi nhất định. Đặc biệt là Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 mới đƣợc ban hành và đƣa vào thực hiện trên thực tế đòi hỏi cần có sự nghiên cứu sâu hơn không chỉ về nội dung các quy định mà còn xem xét tính khả thi, khả năng áp dụng trên thực tế của các quy định đó. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách tổng thể các vấn đề về lý luận, thực trạng quy định của pháp luật cũng nhƣ thực tiễn áp dụng của hoạt động cấp, tống 3
  10. đạt, thông báo văn bản tố tụng trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam là rất cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn: nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự và nâng cao hiệu quả hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự trên thực tế. Để có thể đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn phải giải quyết các nhiệm vụ sau đây: Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự nhƣ khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự; chủ thể, đối tƣợng và phƣơng thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự; sự phát triển các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về vấn đề này. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng các quy định về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng trong Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam năm 2015. Thứ ba, phân tích thực tiễn thi hành các quy định về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Trên cơ sở đó đề xuất, đƣa ra các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quy định của pháp luật, đảm bảo tốt việc thực hiện những quy định về cấp, tống đạt, thông báo văn bản trong tố tụng dân sự. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu đề tài là vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật TTDS về cấp, tống đạt, thông báo VBTT và thực tiễn thực hiện các quy định về cấp, tống đạt, thông báo VBTT theo BLTTDS năm 2015. Cấp, tống đạt, thông báo VBTTDS là một hoạt động tố tụng quan trọng và có ý nghĩa rất lớn. Do vậy, đề tài mà tác giả nghiên cứu có nhiều nội dung 4
  11. khác nhau. Trong khuôn khổ và điều kiện thời gian nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản, nội dung các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về cấp, tống đạt, thông báo VBTTDS và đánh giá hoạt động tố tụng này thông qua những vụ án thực tế trong vài năm gần đây từ khi BLTTDS năm 2015 có hiệu lực thi hành. Ngoài ra, đề tài còn nghiên cứu quy định pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về cấp, tống đạt, thông báo VBTTDS để từ đó có sự đánh giá, so sánh, liên hệ với pháp luật Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Dựa vào phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin về nhận thức, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, luận văn sử dụng kết hợp một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê. Một số phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc áp dụng trong luận văn: Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: Những phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định của pháp luật về nội dung của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự. Phƣơng pháp luật học so sánh: Những phƣơng pháp này đƣợc ngƣời viết vận dụng để nghiên cứu so sánh pháp luật của một số quốc gia về tống đạt văn bản tố tụng dân sự, từ đó rút ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam. Phƣơng pháp quy nạp, phƣơng pháp diễn dịch: Đƣợc vận dụng để triển khai có hiệu quả các vấn đề liên quan đến hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự, đặc biệt là các kiến nghị hoàn thiện. Cụ thể nhƣ trên cơ sở đƣa ra những kiến nghị mang tính khái quát, súc tích ngƣời viết dùng phƣơng pháp diễn dịch để làm rõ nội dung của kiến nghị đó… 5
  12. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả đạt đƣợc của luận văn góp phần bổ sung lý luận về vấn đề cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự nhƣ khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự; chủ thể, đối tƣợng và phƣơng thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự…; thực trạng điều chỉnh của pháp luật mà cụ thể là Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đối với vấn đề cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự, chỉ ra những bất cập của pháp luật và đƣa ra phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự. Ngoài ra, công trình nghiên cứu này cũng sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn Luật tố tụng dân sự trong các cơ sở đào tạo luật, cũng nhƣ làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan xây dựng pháp luật và cơ quan tiến hành tố tụng dân sự. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài Lời nói đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự Chƣơng 2: Quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự Chƣơng 3: Thực tiễn thi hành và một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự Việt Nam. 6
  13. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự 1.1.1. Khái niệm cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự a. Cấp văn bản tố tụng dân sự Hiểu theo nghĩa đơn giản và phổ thông nhất thì “cấp” là một hoạt động nhằm cung cấp cho ai đó vật, giấy tờ, tài liệu xác định để họ sử dụng tùy theo mục đích khác nhau. Đối với thuật ngữ này, Từ điển Tiếng Việt cũng đƣa ra cách hiểu khái quát về khái niệm “cấp” là việc giao cho hƣởng, giao cho toàn quyền sử dụng [46]. Tuy nhiên, khi mang tính chất là một thuật ngữ pháp lý thì việc cấp văn bản tố tụng dân sự phải đƣợc hiểu với ý nghĩa cụ thể hơn gắn với yêu cầu của từng hoạt động tố tụng cụ thể. Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội định nghĩa: “Hoạt động tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng giao cho cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến vụ việc dân sự văn bản tố tụng để họ sử dụng được gọi là cấp văn bản tố tụng”(trang 201). Ví dụ: sau thời hạn luật định, đƣơng sự đƣợc Tòa án cấp cho Quyết định giải quyết việc dân sự về việc công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận giữa các đƣơng sự. Quyết định này có hiệu lực ngay và đƣợc cấp cho đƣơng sự để họ sử dụng làm căn cứ cho việc chấm dứt quan hệ hôn nhân. Cơ quan tiến hành tố tụng ở đây hay còn gọi là chủ thể thực hiện việc cấp VBTTDS bao gồm Tòa án và cơ quan thi hành án dân sự. Viện kiểm sát không thực hiện việc cấp VBTTDS do chức năng của VKS là kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật. Do đó, định 7
  14. nghĩa theo giáo trình nhƣ trên còn chung chung, chƣa chỉ rõ đƣợc cơ quan tiến hành tố tụng bao gồm những cơ quan nào và chƣa thực sự chính xác khi thực tế hiện nay ngoài Tòa án và Cơ quan thi hành án dân sự thì Văn phòng thừa phát lại cũng là một chủ thể đƣợc nhà nƣớc trao quyền thực hiện việc cấp VBTTDS. Theo quan điểm của tác giả, hoạt động cấp VBTTDS có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: “Cấp VBTTDS là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền (gồm Toà án, cơ quan Thi hành án, Thừa phát lại) tiến hành giao VBTT cho các đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án để họ sử dụng phù hợp với quy định của pháp luật”. b. Thông báo văn bản tố tụng dân sự Theo từ điển Tiếng Việt, “thông báo” đƣợc hiểu là báo cho mọi ngƣời biết tình hình, tin tức bằng lời nói hoặc văn bản [46]. Nhƣ vậy, dựa theo cách hiểu nhƣ trên thì việc cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện hoạt động báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ việc dân sự biết về những hoạt động tố tụng liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ đƣợc gọi là thông báo văn bản tố tụng dân sự. Việc thông báo đƣợc thể hiện dƣới hình thức văn bản. Mục đích của hoạt động này nhằm truyền tải các thông tin về hoạt động giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án để đƣơng sự biết thông tin để từ đó có cách xử sự phù hợp. Không giống nhƣ hoạt động tống đạt, việc thông báo VBTTDS chỉ nhằm giúp đƣơng sự nhận biết rằng VBTTDS đã đƣợc ban hành công khai với nội dung nhất định hay một hoạt động tố tụng nào đó sắp đƣợc tiến hành để các chủ thể biết và tham gia, không phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể đƣợc thông báo. Trong đó chủ thể thực hiện thông báo là các cơ quan tiến hành tố tụng bao gồm Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan THADS và tổ chức Thừa phát lại. Đối tƣợng thông báo là các văn bản tố tụng phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án dân sự và thi hành án dân sự. 8
  15. Ví dụ: Đối với Thông báo thụ lý vụ án đƣợc quy định tại Điều 196 BLTTDS năm 2015 thì “Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho VKS cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án”. Có thể thấy điều luật này đã quy định rõ thẩm phán là ngƣời có nghĩa vụ thực hiện việc thông báo cho các đƣơng sự, ngƣời có quyền và lợi ích liên quan và VKS cùng cấp. Hoạt động thông báo này là bƣớc quan trọng trong thủ tục tố tụng để giúp các đƣơng sự biết thông tin về vụ việc đã đƣợc Tòa án thụ lý giải quyết. Mặt khác đây cũng là căn cứ để đƣơng sự cũng nhƣ VKS nắm bắt đƣợc thông tin vụ việc để từ đó có căn cứ thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Từ những phân tích trên, ta có thể định nghĩa về thông báo VBTTDS nhƣ sau: “Thông báo VBTTDS là việc các cơ quan có thẩm quyền bao gồm Toà án, VKS, cơ quan THADS và tổ chức Thừa phát lại chuyển đến cho đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền và lợi ích liên quan các thông tin về hoạt động tố tụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự có liên quan tới quyền và nghĩa vụ của họ để họ biết và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật”. c. Tống đạt văn bản tố tụng dân sự Về mặt pháp lý, Từ điển Luật học có đƣa ra khái niệm tống đạt là “việc chuyển các giấy tờ đến tận tay người nhận” [45]. Với tƣ cách là một thuật ngữ pháp lý thì tống đạt là việc chuyển đến đƣơng sự giấy tờ cần thiết của cơ quan tƣ pháp. Theo pháp luật tố tụng dân sự, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan Thi hành án có nghĩa vụ tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đƣơng sự, những ngƣời tham gia tố tụng khác và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến vụ việc dân sự theo quy định của pháp luật tố tụng. Việc chuyển giao tài liệu, giấy tờ do cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện là hoạt động giao 9
  16. nhận một cách chính thức và mang tính chất bắt buộc đối với ngƣời nhận, ngƣời nhận văn bản bắt buộc phải có trách nhiệm tuân theo, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngƣời nhận văn bản tống đạt. Ví dụ: ông H là đƣơng sự trong một vụ án dân sự, Tòa án huyện K tống đạt cho ông H giấy triệu tập tham gia phiên tòa xét xử vào ngày 20/05/2018. Ông H có nghĩa vụ phải tham gia phiên tòa vào đúng thời gian nên trên. Tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định 135/2013/NĐ-CP ngày 18/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/07/2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh thì: “Tống đạt là việc thông báo, giao nhận các văn bản của Tòa án và cơ quan thi hành án dân sự do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật”. Với quy định này, bản chất của hoạt động tống đạt văn bản là việc “thông báo” và “giao nhận” các văn bản tố tụng, điều này cũng gần giống với hoạt động thông báo hay cấp VBTT. Thông thƣờng cơ quan nào ban hành ra VBTTDS thì phải có nghĩa vụ thực hiện việc tống đạt VBTT đó. Khác với hoạt động cấp hay thông báo VBTTDS, tống đạt mang tính chất bắt buộc, thậm chí là áp đặt đối với đƣơng sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến vụ việc dân sự. Ở đây, ngƣời nhận văn bản phải có trách nhiệm bắt buộc tuân theo, không phụ thuộc vào ý chỉ chủ quan của họ, buộc họ phải thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Trƣờng hợp họ không thực hiện đúng nhƣ nội dung văn bản yêu cầu thì vô hình chung họ đã tự mình từ bỏ quyền và nghĩa vụ. Đây là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền xác định và tiến hành các hoạt động tố tụng tiếp theo theo trình tự luật định. Nhƣ vậy, có thể đƣa ra định nghĩa về tống đạt VBTTDS nhƣ sau: “Tống đạt VBTTDS là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền bao gồm Toà 10
  17. án, cơ quan THADS và Thừa phát lại giao cho đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến vụ việc dân sự VBTT, buộc họ phải nhận và thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật”. Có thể nói cấp, tống đạt, thông báo VBTTDS đều là hoạt động tố tụng quan trọng của các cơ quan có thẩm quyền nhằm chuyển giao văn bản tố tụng do các cơ quan này ban hành cho các chủ thể có liên quan để họ biết đƣợc nội dung các hoạt động tố tụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự để từ đó giúp họ biết và sử dụng quyền, nghĩa vụ của mình một cách hợp pháp. d. Đặc trưng cơ bản của cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự ở Việt Nam Cấp, tống đạt, thông báo VBTTDS ở Việt Nam có những đặc trƣng sau đây: Thứ nhất: cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự là nghĩa vụ của cơ quan ban hành văn bản tố tụng dân sự. Theo quy định của BLTTDS thì chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự bao gồm Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan Thi hành án, đƣơng sự, ngƣời đại diện của đƣơng sự, ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự, ngƣời làm chứng, ngƣời giám định, ngƣời phiên dịch và ngƣời liên quan. Trong quá trình tiến hành tố tụng, tuỳ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà các cơ quan nhƣ Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án đã ban hành ra nhiều văn bản với mục đích và nhiệm vụ khác nhau. Trong đó có một số văn bản tố tụng dân sự đƣợc cấp, tống đạt, thông báo cho đƣơng sự, những ngƣời tham gia tố tụng khác, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến vụ việc dân sự và THADS. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự do Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện, đây cũng đƣợc xem là nghĩa vụ của các cơ quan này. Việc quy định nghĩa vụ cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự cho các cơ quan tiến hành tố tụng góp phần đảm bảo việc giải quyết 11
  18. các vụ việc dân sự một cách đúng đắn, đảm bảo thời gian và tuân theo trình tự luật định. Qua đó cũng thể hiện vai trò chủ đạo của các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự. Điều này cũng giúp đảm bảo các quyền cho đƣơng sự, những ngƣời tham gia tố tụng khác, các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan. Thứ hai: văn bản đƣợc cấp, tống đạt, thông báo là văn bản tố tụng của Toà án, VKS và cơ quan Thi hành án ban hành. Để đảm bảo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan tiến hành tố tụng đã sử dụng công cụ là văn bản tố tụng dân sự nhƣ bản án, quyết định của Toà án, giấy mời, giấy báo...theo quy định của pháp luật về hình thức cũng nhƣ nội dung thể hiện văn bản. Đây là các văn bản thể hiện nội dung làm việc trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Theo quy định tại Điều 171 BLTTDS năm 2015 thì nhìn chung các văn bản đƣợc cấp, tống đạt, thông báo chủ yếu là do Toà án, VKS và cơ quan Thi hành án ban hành. Cụ thể, các văn bản tố tụng phải đƣợc cấp, tống đạt, thông báo gồm có: thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự; bản án, quyết định của Toà án; quyết định kháng nghị của VKS; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự và các văn bản khác mà pháp luật có quy định. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, mỗi cơ quan tiến hành tố tụng có vai trò, chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Chức năng của Viện kiểm sát là kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình tố tụng, do đó các loại văn bản do cơ quan này ban hành thông thƣờng ít đƣợc cấp, tống đạt, thông báo. Cụ thể, loại VBTT mà VKS phải tiến hành cấp, tống đạt, thông báo đó là Quyết định kháng nghị (khoản 3 Điều 171). Trong khi đó cơ quan Thi hành án dân sự thực hiện việc thi hành các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật. Công việc này có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan nên việc ban 12
  19. hành và thực hiện hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản cho họ là rất cần thiết. Còn đối với Toà án, đây là cơ quan đóng vai trò là cầu nối trung gian, cơ quan tiến hành tố tụng và đƣa ra quyết định cuối cùng trong quá trình giải quyết vụ việc. Để thực hiện tốt chức năng xét xử của mình, Toà án cần tìm hiểu và tiếp cận sự việc một cách xuyên suốt theo trình tự luật định, điều này cũng chiếm phần lớn thời gian trong quá trình tố tụng. Do đó ta có thể thấy hầu hết các văn bản tố tụng dân sự đƣợc cấp, tống đạt, thông báo là do Toà án và cơ quan Thi hành án ban hành và thực hiện. Thứ ba: cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự là hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc. Để thực hiện hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự, các cơ quan tiến hành tố tụng phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Ngoài ra, hình thức và nội dung mà văn bản tố tụng đó thể hiện cũng phải tuân thủ theo luật định. Để thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo VBTTDS thì ngoài cơ quan tiến hành tố tụng nhƣ Toà án, VKS, cơ quan THA thì Thừa phát lại cũng là một tổ chức đƣợc nhà nƣớc trao quyền thực hiện việc tống đạt VBTTDS nhằm góp phần làm giảm bớt gánh nặng cho các cơ quan nhà nƣớc, nâng cao hiệu quả xét xử, tiến độ thi hành án và các quyền tố tụng của công dân. Hay nói cách khác, hoạt động tống đạt của Thừa phát lại đƣợc thực hiện theo sự uỷ quyền (thông qua hình thức hợp đồng) của cơ quan nhà nƣớc theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Do đó hoạt động của tổ chức Thừa phát lại cũng mang tính quyền lực nhà nƣớc. Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự đƣợc quy định cụ thể tại chƣơng X (từ Điều 170 đến Điều 181) của BLTTDS năm 2015. VBTTDS đƣợc ban hành bởi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và đƣợc bảo đảm thực hiện bởi quyền lực nhà nƣớc. Nếu ngƣời có quyền hoặc nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng mà không thực hiện hoặc thực 13
  20. hiện không đúng, cố tình làm sai quy định của pháp luật thì phải chịu những chế tài nhất định tuỳ theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi. Ngƣời có nghĩa vụ thi hành các VBTTDS đã đƣợc cấp, tống đạt, thông báo thì phải nghiêm chỉnh thực hiện, nếu không thi hành hoặc thi hành không đúng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Ý nghĩa của cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự Thứ nhất: cấp, tống đạt, thông báo VBTTDS có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự. Đƣơng sự chỉ có thể thực hiện đƣợc các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình khi họ có đầy đủ thông tin về quá trình tố tụng, đƣợc cấp, tống đạt, thông báo đầy đủ, kịp thời các văn bản tố tụng. Ví dụ, đƣơng sự sẽ không thể thực hiện đƣợc quyền tranh tụng, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trƣớc tòa án nếu không đƣợc tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy triệu tập tham gia phiên tòa, phiên họp v.v… Hoạt động cấp, tống đạt, thông báo VBTTDS là cầu nối gắn kết giữa cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án với ngƣời tham gia tố tụng. Nhờ có hoạt động này mà các thông tin liên quan đến vụ việc dân sự đƣợc cơ quan tiến hành tố tụng thông báo tới các đƣơng sự, giúp họ nắm bắt đƣợc thông tin cũng nhƣ theo dõi đƣợc quá trình diễn biến vụ việc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Nhƣ vậy, mặc dù không trực tiếp tác động đến kết quả giải quyết nội dung vụ án, nhƣng cấp, tống đạt, thông báo chính là phƣơng tiện góp phần đảm bảo công lý về thủ tục trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Cấp, tống đạt, thông báo VBTTDS đảm bảo việc cung cấp những thông tin quan trọng, cần thiết trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự cho đƣơng sự, ngƣời đại diện hợp pháp của đƣơng sự. Thông qua hoạt động cấp, tống đạt, thông báo VBTT của Tòa án, VKS, cơ 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2