intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam - Lý luận và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

34
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu các qui định của pháp luật TTHS và các văn bản pháp luật có liên quan về chế định NBC. Để phục vụ mục đích này, đề tài nghiên cứu tập trung làm sáng tỏ những quan điểm khoa học, những qui định của pháp luật TTHS về chế định NBC; tổng hợp số liệu thống kê trong hoạt động thực tiễn áp dụng chế định NBC trên địa bàn tỉnh Hải Dương, đưa ra phân tích, đánh giá những điểm còn bất cập, hạn chế khi áp dụng chế định này trong thực tiễn... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam - Lý luận và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hải Dương

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGÔ THỊ XUÂN THU CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ PHƢỢNG
  2. HÀ NỘI - 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Ngô Thị Xuân Thu
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA ........................................................................................ 7 1.1. NHỮNG NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA ........................................................................................ 7 1.1.1. Khái niệm chế định ngƣời bào chữa .................................................... 7 1.1.2. Chủ thể bào chữa ................................................................................ 10 1.1.3. Đối tƣợng bào chữa ............................................................................ 16 1.2. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGƢỜI BÀO CHỮA TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ ............................................................................... 19 1.2.1. Vị trí của ngƣời bào chữa ................................................................... 19 1.2.2. Vai trò của ngƣời bào chữa ................................................................ 23 1.3. CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA TRONG MỘT SỐ MÔ HÌNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRÊN THẾ GIỚI ........................................... 26 1.3.1. Trong mô hình tố tụng tranh tụng ...................................................... 26 1.3.2. Trong mô hình tố tụng xét hỏi............................................................ 29 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 33 Chương 2: QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH HẢI DƢƠNG ....35 2.1. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA ............. 35
  5. 2.1.1. Quyền của ngƣời bào chữa ................................................................. 35 2.1.2. Nghĩa vụ của ngƣời bào chữa............................................................. 48 2.2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA TẠI TỈNH HẢI DƢƠNG........................................................................... 54 2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân ........................................... 54 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 63 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 72 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA ......................... 73 3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÁC QUI ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA ......................................................................... 73 3.2. HOÀN THIỆN CÁC QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA .............................................................. 76 3.2.1. Hoàn thiện các qui định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về chế định ngƣời bào chữa .................................................................... 76 3.2.2. Hoàn thiện các qui định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chế định ngƣời bào chữa .................................................................................. 89 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC ............................................................ 96 KẾT LUẬN .................................................................................................. 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 105
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCVND : Bào chữa viên nhân dân BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT : Cơ quan điều tra CQTHTT : Cơ quan tiến hành tố tụng HĐXX : Hội đồng xét xử LS : Luật sƣ NBTG : Ngƣời bị tạm giữ TA : Tòa án THTT : Tiến hành tố tụng TNHS : Trách nhiệm hình sự TTHS : Tố tụng hình sự VAHS : Vụ án hình sự VKS : Viện Kiểm sát
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Stt Số hiệu bảng Tên bảng Trang 1 Bảng 2.1: Số lƣợng LS của tỉnh Hải Dƣơng từ tháng 10/1989 đến tháng 12/2013 55 2 Bảng 2.2: Số VAHS có LS tham gia bào chữa từ năm 2008-2013 57 3 Bảng 2.3: Số vụ án ở các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử từ năm 2008 đến năm 2013 và số vụ án LS tham gia bào chữa qua các giai đoạn TTHS 64 4 Bảng 2.4: Số bị can, bị cáo thuộc diện ngƣời đƣợc trợ giúp pháp lý đƣợc bào chữa miễn phí qua các năm từ 2008 đến 2013 66
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Hiện nay, nƣớc ta đang tiến hành công cuộc cải cách toàn diện về tƣ pháp hình sự theo tinh thần Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 và Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị, trong đó trọng tâm là mở rộng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử hình sự và mở rộng hơn nữa quyền của ngƣời bào chữa (NBC), ngƣời bị tạm giữ (NBTG), bị can, bị cáo. Đây là cơ sở vững chắc để nâng cao hiệu quả bảo đảm tính công bằng của pháp luật, tính dân chủ, công khai của quá trình giải quyết vụ án hình sự (VAHS) và bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp, quyền dân chủ cho con ngƣời, thể hiện nguyên tắc “bảo đảm quyền bào chữa của NBTG, bị can, bị cáo” đã đƣợc Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) ghi nhận, giúp cho việc giải quyết vụ án đƣợc chính xác, khách quan, hiệu quả, đúng pháp luật. Đây là một nguyên tắc không thể thiếu của pháp luật tố tụng hình sự (TTHS), trong đó chế định NBC là một chế định quan trọng trong việc thực hiện quyền bào chữa của NBTG, bị can, bị cáo. Để thực hiện yêu cầu tranh tụng, một trong những biện pháp quan trọng là phải ghi nhận chế định NBC trong BLTTHS. Trong Hiến pháp, pháp luật của nƣớc ta nói chung và TTHS nói riêng đã có các qui định thể chế hóa quyền, nghĩa vụ của NBC. Tuy nhiên, cho đến nay trong lý luận và thực tiễn TTHS vẫn chƣa có khái niệm chính thức và thống nhất về chế định NBC. Đồng thời, những qui định của BLTTHS hiện hành chƣa qui định đầy đủ về các chủ thể NBC, đối tƣợng bào chữa hoặc có qui định nhƣng dƣờng nhƣ lại ít đƣợc áp dụng trên thực tế, còn hạn chế một số quyền của NBC, một số qui định về NBC trong pháp luật TTHS còn nhiều vƣớng mắc, bất cập khi áp dụng, đòi hỏi khoa học Luật TTHS phải nghiên cứu, giải quyết làm sáng tỏ về mặt lý luận trong khi vấn đề này vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau, thậm chí 1
  9. trái ngƣợc nhau. Do đó, cần thiết phải có hƣớng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Từ việc nghiên cứu các qui định của pháp luật TTHS và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Qua phân tích, đánh giá một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến chế định NBC, đặc biệt qua thực tiễn công tác và với mong muốn góp phần nâng cao việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật TTHS Việt Nam về chế định NBC, tác giả đã lựa chọn và thực hiện nghiên cứu ở cấp độ Thạc sĩ với đề tài: “Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam - Lý luận và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hải Dương” làm Luận văn nghiên cứu của mình là hết sức cần thiết và có ý nghĩa không những về lý luận mà còn là đòi hỏi của thực tiễn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Chế định NBC là chế định hết sức quan trọng và cần thiết trong TTHS. Bởi xuất phát từ vị trí, vai trò và chức năng đặc biệt của NBC. Trong các công trình khoa học của các nhà nghiên cứu, nhà luật học,...đã có nhiều đề tài nghiên cứu về chế định này ở những mức độ, khía cạnh, phƣơng diện khác nhau nhƣ: “Thực hiện quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong TTHS” của PGS.TS. Hoàng Thị Sơn; “Bào chữa cho các nhóm dễ bị tổn thương theo Luật TTHS Việt Nam” của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí; “Địa vị pháp lý của Luật sư trong hoạt động tranh tụng” và “Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội” của PGS.TS.LS. Phạm Hồng Hải; “Vai trò của Luật sư trong tố tụng hình sự” của TS. Nguyễn Văn Tuân; “Hành nghề Luật sư trong vụ án hình sự” của TS.LS. Phan Trung Hoài; “Về chế định người bào chữa” của TS. Đinh Văn Quế; “Mô hình TTHS Việt Nam đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp” của TS. Dƣơng Thanh Biểu; “Vấn đề tranh tụng trong hoạt động TTHS và việc thể chế hóa trong quá trình hoàn thiện BLTTHS Việt Nam” của TS. Lê Hữu Thể; “Mô hình TTHS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của PGS. TS Nguyễn Thái Phúc,… 2
  10. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu chủ yếu đƣa ra các nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, về vai trò của một chủ thể bào chữa đó là LS mà ít có các công trình khoa học nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện, thống nhất và hệ thống về khái niệm chế định NBC, chủ thể, đối tƣợng bào chữa, đặc biệt là chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về chế định Trợ giúp viên pháp lý với tƣ cách là một chủ thể bào chữa mặc dù chế định này đã đƣợc qui định trong Luật Trợ giúp pháp lý từ năm 2006. Nhƣ vậy, tình hình nghiên cứu trên đây cho phép một lần nữa khẳng định việc nghiên cứu đề tài “Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam - Lý luận và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hải Dương” là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. Đây là một trong những vấn đề có nội dung phong phú và phức tạp cần tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc hơn nữa trong khoa học TTHS cũng nhƣ thực tiễn áp dụng ở nƣớc ta hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của của Luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu các qui định của pháp luật TTHS và các văn bản pháp luật có liên quan về chế định NBC. Để phục vụ mục đích này, đề tài nghiên cứu tập trung làm sáng tỏ những quan điểm khoa học, những qui định của pháp luật TTHS về chế định NBC. - Tổng hợp số liệu thống kê trong hoạt động thực tiễn áp dụng chế định NBC trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng, đƣa ra phân tích, đánh giá những điểm còn bất cập, hạn chế khi áp dụng chế định này trong thực tiễn. - Đề xuất những giải pháp phù hợp và khả thi nhằm hoàn thiện pháp luật TTHS Việt Nam hiện hành về chế định NBC, góp phần nâng cao chất lƣợng bào chữa, đảm bảo thực hiện các nguyên tắc: “Quyền bào chữa của bị can, bị cáo được bảo đảm”; “nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm” mà BLTTHS năm 2003 và Hiến pháp 2013 đã ghi nhận. 3
  11. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề chung về chế định NBC nhƣ: khái niệm NBC và chế định NBC; chủ thể; đối tƣợng bào chữa; địa vị pháp lý NBC; chế định NBC trong một số mô hình TTHS trên thế giới. - Tìm hiểu và đánh giá thực trạng áp dụng chế định NBC trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng, đồng thời phân tích làm rõ những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, tồn tại xung quanh việc áp dụng và những nguyên nhân của hạn chế đó. - Đề tài nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chế định NBC trong luật TTHS Việt Nam và nâng cao hiệu quả áp dụng chế định này trong thực tiễn. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu chế định NBC trong Luật TTHS Việt Nam hiện hành và trong một số mô hình TTHS trên thế giới, kết hợp với việc nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng chế định này trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013. 3.4. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là các quan điểm khoa học và những qui định của pháp luật TTHS Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chế định NBC, những tƣ liệu thực tiễn của các CQTHTT, Đoàn LS, Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Bên cạnh đó, những văn bản pháp luật của một số nƣớc trên thế giới có liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu cũng đƣợc đề cập nhằm làm sáng tỏ chế định NBC. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận của Luận văn: là quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng, tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện 4
  12. trong Nghị quyết số 08[21] và Nghị quyết số 49[22], Hiến pháp năm 2013. Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng, kế thừa các thành tựu khoa học của chuyên ngành pháp lý, luận điểm nghiên cứu của các nhà luật học, các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo và các bài viết chuyên ngành pháp lý đƣợc đăng trên các sách, báo, tạp chí, các trang báo điện tử về chế định NBC trong TTHS. Cơ sở thực tiễn của Luận văn: dựa trên cơ sở nghiên cứu các qui định của pháp luật TTHS và các văn bản pháp luật khác có liên quan, các tƣ liệu thực tiễn của các CQTHTT, Đoàn LS, Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng trong việc áp dụng chế định NBC. Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp duy vật lịch sử và để thực hiện tốt những nhiệm vụ đặt ra của đề tài, những phƣơng pháp chung đƣợc áp dụng để nghiên cứu là: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, đối chiếu, diễn dịch, quy nạp, khảo sát thực tế,… 5. Những kết quả nghiên cứu mới của Luận văn Đây là một trong những công trình khoa học ở cấp độ Thạc sỹ tiếp cận về chế định NBC trong pháp luật TTHS Việt Nam. Đề tài nghiên cứu có những đóng góp mới nhƣ sau: - Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về chế định NBC trong Luật TTHS Việt Nam và trong một số mô hình TTHS trên thế giới. Từ đó, đƣa ra khái niệm khoa học về chế định NBC. - Luận văn khảo cứu các qui định pháp luật về chế định NBC, đánh giá thực trạng áp dụng các qui định đó trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Phân tích làm rõ những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế khi áp dụng chế định này, nguyên nhân của thực trạng đó. - Đƣa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật TTHS Việt Nam về chế định NBC, đặc biệt là bổ sung thêm một số chủ thể, đối tƣợng bào chữa chƣa đƣợc qui định trong BLTTHS nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng chế định này 5
  13. trong giai đoạn xây dựng nhà nƣớc pháp quyền và cải cách tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn Về mặt lý luận: Luận văn có những đóng góp nhất định trên phƣơng diện lý luận về chế định NBC. Về mặt thực tiễn: Nội dung và kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần nâng cao chất lƣợng bào chữa, đảm bảo thực hiện nguyên tắc “Bảo đảm quyền bào chữa của NBTG, bị can, bị cáo”. Ngoài ra, Luận văn còn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo cần thiết cho các sinh viên, học viên cao học thuộc chuyên ngành tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật, những nhà hoạt động thực tiễn và những ai quan tâm đến vấn đề này. Đặc biệt, có thể là tài liệu tham khảo trong quá trình xây dựng, sửa đổi, bổ sung BLTTHS năm 2003 và một số văn bản pháp luật khác có liên quan đến chế định NBC. 7. Bố cục của Luận văn Bố cục của Luận văn đƣợc xây dựng phù hợp với mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Ngoài phần Mục lục, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục các bảng, Mở đầu, Kết luận, Danh mục các tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chƣơng với kết cấu nhƣ sau: Chương 1: Những vấn đề chung về chế định ngƣời bào chữa Chương 2: Qui định của pháp luật TTHS Việt Nam hiện hành về chế định NBC và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hải Dƣơng Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các qui định của pháp luật TTHS về chế định NBC 6
  14. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA 1.1. NHỮNG NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA 1.1.1. Khái niệm chế định ngƣời bào chữa NBC là một chế định quan trọng trong pháp luật TTHS Việt Nam, cho đến nay vẫn cần đƣợc làm sáng tỏ về mặt lý luận làm tiền đề cho việc thực hiện nguyên tắc “Bảo đảm quyền bào chữa của NBTG, bị can, bị cáo”. Tuy nhiên, trong khoa học pháp lý và thực tiễn TTHS hiện nay, chƣa có khái niệm thống nhất về chế định này, nên vẫn tồn tại nhiều cách hiểu và quan điểm khác nhau thể hiện trong các sách chuyên khảo, giáo trình, các bài báo, tạp chí cũng nhƣ trong qui định của pháp luật TTHS. Để đƣa ra khái niệm khoa học về chế định NBC chúng ta cần hiểu đƣợc khái niệm chế định pháp luật và khái niệm NBC. “Chế định pháp luật bao gồm một số quy phạm có những đặc điểm chung giống nhau nhằm để điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội tương ứng”[57, tr.402]. Về khái niệm NBC, trong khoa học pháp lý hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng: “NBC là người tham gia tố tụng với mục đích làm sáng tỏ những tình tiết của vụ án nhằm chứng minh sự vô tội hoặc làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và giúp bị can, bị cáo về mặt pháp lý cần thiết” [16, tr.153]. Tƣơng tự nhƣ vậy, có quan điểm cho rằng: “NBC trong TTHS là người tham gia tố tụng để chứng minh sự vô tội hoặc làm giảm nhẹ TNHS của người bị buộc tội, giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ, thông qua đó góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa”[2]. Quan điểm khác cho rằng: “NBC là người được các CQTHTT chứng nhận, tham gia tố tụng để đưa ra 7
  15. những tình tiết xác định NBTG, bị can, bị cáo vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của NBTG, bị can, bị cáo và giúp đỡ NBTG, bị can, bị cáo về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ” [58, tr.137] Có thể nói, các quan điểm trên xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau trên cơ sở nghiên cứu chế định NBC trong Luật TTHS Việt Nam và thực tiễn thi hành luật. Mỗi quan điểm đều nhấn mạnh một hoặc một số đặc điểm của NBC, chƣa đƣa ra một cách khái quát, đầy đủ khái niệm NBC. Do đó, dễ dẫn đến cách hiểu khái niệm NBC chỉ bao gồm trách nhiệm, mục đích của NBC trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho NBTG, bị can, bị cáo mà chƣa khái quát hết các qui định của pháp luật TTHS về điều kiện, tiêu chuẩn, vị trí, vai trò tham gia tố tụng của NBC, chƣa mở rộng việc bào chữa đối với ngƣời bị bắt, ngƣời bị kết án mặc dù việc giúp đỡ họ về mặt pháp lý và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ là vô cùng quan trọng và cần thiết. Vì vậy, theo chúng tôi một khái niệm đầy đủ về NBC phải thể hiện đƣợc các đặc điểm về NBC và phạm vi đối tƣợng bào chữa nhƣ sau: Thứ nhất, NBC là người tham gia tố tụng. Đặc điểm này nhằm phân biệt NBC với ngƣời THTT. Bởi ngƣời THTT là ngƣời nhân danh và sử dụng quyền lực nhà nƣớc để giải quyết VAHS. NBC chỉ là ngƣời tham gia làm sáng tỏ những tình tiết của vụ án, giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho NBTG, bị can, bị cáo, không phải là ngƣời trực tiếp giải quyết VAHS. Thứ hai, NBC tham gia tố tụng với mục đích đưa ra những tình tiết xác định người bị bắt, NBTG, bị can, bị cáo, người bị kết án vô tội, những tình tiết giảm nhẹ TNHS đối với họ và giúp đỡ họ về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Đặc điểm này xác định nhiệm vụ, mục đích tham gia tố tụng của NBC đối với đối tƣợng bào chữa. Theo chúng tôi, nên mở rộng phạm vi đối tƣợng bào chữa không chỉ bao gồm NBTG, bị can, bị cáo nhƣ trong qui định của BLTTHS hiện hành mà bao gồm cả ngƣời bị bắt cho 8
  16. phù hợp với qui định của Hiến pháp năm 2013 và ngƣời bị kết án nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ trong giai đoạn thi hành án. Thứ ba, NBC là người được các CQTHTT chứng nhận thông qua việc cấp Giấy chứng nhận NBC. Đặc điểm này đƣợc qui định tại khoản 4 Điều 56 BLTTHS năm 2003. Thứ tư, NBC là người đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật qui định. Bởi không phải bất cứ ai cũng có thể tham gia tố tụng với tƣ cách là NBC. Theo qui định của pháp luật thì các điều kiện đó là: - Phải đƣợc NBTG, bị can, bị cáo hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của họ, những ngƣời khác đƣợc họ ủy quyền mời [43, khoản 1 Điều 57]; [32, điểm 2 Mục II]; đƣợc CQTHTT yêu cầu Đoàn LS phân công Văn phòng LS cử NBC cho họ hoặc đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử NBC cho thành viên của tổ chức mình trong trƣờng hợp bắt buộc phải có NBC nhƣng NBTG, bị can, bị cáo hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của họ không mời NBC [43, khoản 2, khoản 3 Điều 57]; hoặc do Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nƣớc cử Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sƣ – Cộng tác viên tham gia để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ngƣời đƣợc trợ giúp pháp lý là NBTG, bị can, bị cáo [46, Điều 39]; - Phải không thuộc vào một trong những trƣờng hợp không đƣợc bào chữa theo qui định tại khoản 2 Điều 56 BLTTHS năm 2003; - Phải đáp ứng điều kiện do các văn bản pháp luật khác qui định. Ví dụ: đối với NBC là LS thì phải đáp ứng các điều kiện do Luật LS và các văn bản hƣớng dẫn; đối với NBC là Trợ giúp viên pháp lý thì phải đáp ứng các điều kiện do Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hƣớng dẫn,… Nhƣ vậy, trên cơ sở phân tích các đặc điểm về NBC và sự tiếp thu những điểm hợp lý, khắc phục những hạn chế trong các khái niệm NBC nói trên, dƣới góc độ khoa học Luật TTHS, chúng ta có thể rút ra khái niệm về NBC trong Luật TTHS nhƣ sau: “NBC trong Luật TTHS là người đáp ứng 9
  17. các tiêu chuẩn, điều kiện do pháp luật qui định, được CQTHTT cấp giấy chứng nhận, tham gia tố tụng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức để chứng minh sự vô tội hoặc làm giảm nhẹ TNHS của người bị bắt, NBTG, bị can, bị cáo, người bị kết án và giúp đỡ các chủ thể đó về mặt pháp lý trong các vụ án hình sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ”. Từ hai khái niệm chế định pháp luật và khái niệm NBC, có thể đƣa ra khái niệm khoa học về chế định NBC nhƣ sau: “Chế định NBC trong luật TTHS Việt Nam là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh nhóm các quan hệ xã hội liên quan tới NBC, trong đó có chủ thể bào chữa, đối tượng bào chữa, quyền và nghĩa vụ của NBC”. 1.1.2. Chủ thể bào chữa Một là, Luật sư Luật sƣ là ngƣời có đủ điều kiện hành nghề theo qui định của pháp luật, tham gia tố tụng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức [45, Điều 2] nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức đó theo qui định của pháp luật. Hoạt động bào chữa của LS có tính chất chuyên nghiệp [58, tr. 137]. Tiêu chuẩn để trở thành LS phải: là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng Cử nhân Luật, đã đƣợc đào tạo nghề LS, đã qua thời gian tập sự hành nghề LS, có sức khỏe bảo đảm hành nghề LS [45, Điều 10]. Ngƣời có đủ tiêu chuẩn nói trên muốn đƣợc hành nghề LS phải có Chứng chỉ hành nghề LS và gia nhập một Đoàn LS [45, Điều 11]. LS có thể tham gia TTHS với tƣ cách NBC theo hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc theo yêu cầu của CQTHTT. - Với tƣ cách là NBC theo hợp đồng dịch vụ pháp lý: Tại Điều 26 Luật LS năm 2006 qui định: LS thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trƣờng hợp LS tham gia tố tụng theo yêu cầu của CQTHTT và LS hành nghề với tƣ cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, 10
  18. tổ chức. NBTG, bị can, bị cáo có thể làm giấy trực tiếp yêu cầu và ký hợp đồng với LS mà mình chọn. Đối với NBTG, bị can, bị cáo không thể gặp trực tiếp LS, thì ngƣời thân thích của họ có thể làm giấy yêu cầu LS và ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với LS. Trong những trƣờng hợp này nhất thiết phải có sự đồng ý của NBTG, bị can, bị cáo. Nếu NBTG, bị can, bị cáo đồng ý lựa chọn NBC, CQTHTT xem xét, cấp Giấy chứng nhận NBC cho LS để thực hiện việc bào chữa [45, Điều 27]; - Với tƣ cách là NBC theo yêu cầu của CQTHTT: Tại khoản 2 Điều 57 BLTTHS năm 2003 qui định: trong một số trƣờng hợp bắt buộc nếu bị can, bị cáo hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của họ không mời NBC thì CQĐT, VKS hoặc TA phải yêu cầu Đoàn LS phân công Văn phòng LS cử NBC cho họ. Đó là những trƣờng hợp: Bị can, bị cáo về tội theo khung hình phạt có mức cao nhất là tử hình đƣợc qui định tại Bộ luật Hình sự; Bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời có nhƣợc điểm về tâm thần hoặc thể chất. Hai là, người đại diện hợp pháp của NBTG, bị can, bị cáo Ngƣời đại diện hợp pháp của NBTG, bị can, bị cáo theo qui định của BLTTHS năm 2003 cũng là một chủ thể bào chữa nhƣng kể từ khi ban hành BLTTHS năm 1988 đến nay chƣa có một văn bản quy phạm pháp luật nào khái niệm về dạng chủ thể bào chữa này. Năm 1988 có một văn bản pháp luật gián tiếp qui định ngƣời đại diện hợp pháp của bị cáo đó là Thông tƣ liên ngành số 01/TTLN ngày 18/12/1988 của TA nhân dân tối cao - VKS nhân dân tối cao qui định: Đại diện hợp pháp của bị cáo chƣa thành niên là bố mẹ hoặc ngƣời đỡ đầu của họ [54, tr.137]. Tuy nhiên, mới chỉ qui định ngƣời đại diện hợp pháp của bị cáo mà không bao gồm ngƣời đại diện của NBTG, bị can và chỉ qui định ngƣời đại diện đối với bị cáo chưa thành niên mà không phải là bị can, bị cáo thuộc những trƣờng hợp khác nhƣ: ngƣời có nhƣợc điểm 11
  19. về thể chất hoặc tâm thần. Tại Hội nghị tổng kết ngành TA năm 1991, Chánh án TA nhân dân tối cao khẳng định: Ngƣời thân thích của bị cáo không phải là NBC, nhƣng thực tiễn cho thấy có những vấn đề, những tình tiết thuộc về vụ án, thuộc về nhân thân của bị cáo thì chỉ có ngƣời thân thích mới thấu hiểu và nắm bắt đƣợc một cách tƣờng tận và do đó họ có thể giúp cho HĐXX cân nhắc việc xử lý đƣợc chính xác hơn, bảo đảm việc xét xử của TA đƣợc đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật. Do đó, ngƣời thân thích của bị cáo có quyền làm NBC cho bị cáo [55, tr.138]. Nội dung hƣớng dẫn trên chứa đựng sự mâu thuẫn khi khẳng định ngƣời thân thích của bị cáo không phải là NBC nhƣng sau đó lại cho phép ngƣời thân thích của bị cáo có quyền tham gia TTHS để bào chữa cho bị cáo. Hơn nữa, hƣớng dẫn này không làm rõ ngƣời thân thích của bị cáo là ai [2]. Một số qui định khác trong BLTTHS hiện hành và Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán TA nhân dân tối cao có nhắc tới ngƣời đại diện hợp pháp của NBTG, bị can, bị cáo [43, Điều 231]; [33, điểm 1 Mục I] nhƣng vẫn không qui định cụ thể hoặc khái niệm ngƣời đại diện hợp pháp cho NBTG, bị can, bị cáo. Hiện nay, trong khoa học pháp lý và thực tiễn TTHS vẫn tồn tại các quan điểm khác nhau về ngƣời đại diện hợp pháp của NBTG, bị can, bị cáo dẫn đến cách áp dụng khác nhau trên thực tế. Có quan điểm cho rằng ngƣời đại diện hợp pháp của NBTG, bị can, bị cáo là ngƣời đại diện theo pháp luật. Nhƣng cũng có quan điểm cho rằng ngƣời đại diện hợp pháp của NBTG, bị can, bị cáo có thể là ngƣời đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Đối với ngƣời đại diện hợp pháp của NBTG, bị can, bị cáo, BLTTHS năm 2003 không quy định cụ thể là những ngƣời nào nhƣng theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 chỉ có ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự mới có ngƣời đại diện hợp pháp đƣơng nhiên (nếu không, 12
  20. phải có ủy quyền hợp pháp). Tuy nhiên, rất hiếm hoặc có thể nói chƣa có trƣờng hợp nào cha, mẹ hay ngƣời giám hộ của ngƣời chƣa thành niên, ngƣời có nhƣợc điểm về thể chất hoặc tâm thần đƣợc tham gia bào chữa, đặc biệt từ giai đoạn điều tra bởi lẽ họ sẽ vừa mang tƣ cách của ngƣời đại diện, ngƣời giám hộ, vừa mang tƣ cách của NBC. Trƣờng hợp nếu ngƣời đại diện hợp pháp của NBTG, bị can, bị cáo là ngƣời đại diện theo pháp luật và đại diện trong trƣờng hợp NBTG, bị can, bị cáo là ngƣời ngƣời chƣa thành niên, ngƣời có nhƣợc điểm về thể chất hoặc tâm thần nếu họ không tham gia tố tụng với tƣ cách NBC thì họ cũng có những quyền nhƣ NBTG, bị can, bị cáo, khi đó họ tham gia tố tụng với tƣ cách là ngƣời đại diện hợp pháp, nếu tham gia tố tụng với tƣ cách là NBC thì họ có quyền và nghĩa vụ nhƣ đối với NBC. Và liệu họ có thể đƣợc đọc hồ sơ vụ án, gặp ngƣời đang bị tạm giữ, tạm giam... nhƣ một LS bào chữa hay không? Quy định ngƣời đại diện hợp pháp tham gia bào chữa chỉ mang tính hình thức và không khả thi. Ba là, Bào chữa viên nhân dân Chế định BCVND ở Việt Nam ra đời trên cơ sở Sắc lệnh số 69/SL ngày 18/6/1949, Nghị định số 01/NĐ-VY ngày 12/01/1950 của Bộ Tƣ pháp quy định rõ tiêu chuẩn đối với BCVND phải: Có quốc tịch Việt Nam, không phân biệt đàn ông hay đàn bà; Từ 21 tuổi trở lên; có hạnh kiểm tốt, chƣa can án. Theo đó, cũng qui định những trƣờng hợp không đƣợc cử làm BCVND để tránh tình trạng xét xử không vô tƣ, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo: Các nhân viên Ủy ban kháng chiến khu hay tỉnh, Thẩm phán xử án hay buộc tội, các Lục sự và Thƣ ký thuộc quản hạt TA đang xét xử, các Trƣởng ty, Phó Trƣởng ty Công an thuộc tỉnh mà việc của đƣơng sự đang mang ra xét xử. Trong suốt thời gian dài (từ năm 1949 đến năm 1987) BCVND đã giữ một vai trò quan trọng trong TTHS. Tuy nhiên, từ năm 1989 đến nay, khi các Đoàn LS đƣợc khôi phục ở các địa phƣơng thì các Đoàn bào 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2