intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong Tố tụng Hình sự Việt Nam

Chia sẻ: Cẩn Ngữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

38
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật TTHS Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên dưới khía cạnh lập pháp tố tụng hình sự và áp dụng chúng trong thực tiễn, từ đó luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong pháp luật về TTHS của Việt Nam, cũng như đề xuất những giải pháp đảm bảo địa vị pháp lý này trong thực tiễn áp dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong Tố tụng Hình sự Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ PHƢƠNG THANH HOµN THIÖN §ÞA VÞ PH¸P Lý CñA BÞ CAN, BÞ C¸O Lµ NG¦êI CH¦A THµNH NI£N TRONG Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ PHƢƠNG THANH HOµN THIÖN §ÞA VÞ PH¸P Lý CñA BÞ CAN, BÞ C¸O Lµ NG¦êI CH¦A THµNH NI£N TRONG Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN VĂN ĐỘ HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Vũ Thị Phƣơng Thanh
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ................ 10 1.1. Khái niệm bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trong tố tụng hình sự ....................................................................................... 10 1.1.1. Khái niệm người chưa thành niên ...................................................... 10 1.1.2. Khái niệm bị can là người chưa thành niên ....................................... 14 1.1.3. Khái niệm bị cáo là người chưa thành niên ....................................... 15 1.2. Khái niệm, cơ sở và ý nghĩa của việc quy định địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trong tố tụng hình sự Việt Nam ....................................................................................... 16 1.2.1. Khái niệm địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụng hình sự .................................................................. 16 1.2.2. Cơ sở của việc quy định địa vị pháp lý của người chưa thành niên trong tố tụng hình sự .................................................................. 18 1.2.3. Ý nghĩa của việc quy định địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụng hình sự ..................................... 24 1.3. Địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trong tố tụng hình sự một số nƣớc trên thế giới............................ 25 1.3.1. Trong tư pháp hình sự của Nhật Bản ................................................. 25 1.3.2. Trong tư pháp hình sự của Pháp......................................................... 29 1.3.3. Trong tố tụng hình sự của tiểu bang Victoria, Australia.................... 31
  5. Chƣơng 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ...................................................... 33 2.1. Khái quát lịch sử pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trƣớc khi ban hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 .......................... 33 2.1.1. Quy định về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trước Cách mạng tháng 8-1945 ........................................ 33 2.1.2. Quy định về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên giai đoạn 1945 - 1988 ....................................................... 37 2.1.3. Quy định về địa vị pháp lý bị can, bị cáo là của người chưa thành niên trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 ........................... 43 2.2. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên .............................. 46 2.2.1. Địa vị pháp lý của bị can là người chưa thành niên ........................... 46 2.2.2. Địa vị pháp lý của bị cáo là người chưa thành niên ........................... 59 Chƣơng 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN .......................................... 78 3.1. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên..................... 78 3.1.1. Thực tiễn áp dụng các quy định về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên ............................................................. 78 3.1.2. Những bất cập, vướng mắc trong áp dụng những quy định của pháp luật về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên............ 86 3.2. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên .............. 95 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên .......................... 95 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên ....................................... 98 KẾT LUẬN .................................................................................................. 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 113
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT: Cơ quan điều tra CQTHTT: Cơ quan tiến hành tố tụng NBC: Người bào chữa NCTN: Người chưa thành niên NTGTT: Người tham gia tố tụng NTHTT: Người tiến hành tố tụng QBC: Quyền bào chữa TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao VAHS: Vụ án hình sự VKS: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Số hiệu bảng, Tên bảng, biểu đồ Trang biểu đồ Bảng 3.1: Số lượng vụ án phải giải quyết và số bị cáo là người chưa thành niên qua các năm 2009-2013 79 Bảng 3.2: Đặc điểm nhân thân của bị can, bị cáo là người chưa thành niên 80 Biểu đồ 3.1: Biểu đồ số lượng vụ án phải giải quyết và số bị cáo là người chưa thành niên trong giai đoạn 2009-2013 79 Biểu đồ 3.2: Biểu đồ hình phạt áp dụng đối với bị cáo là người chưa thành niên 81
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến thế hệ trẻ, đặc biệt là lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng. Trong di chúc của Người viết “Thiếu niên, nhi đồng là người chủ tương lai của đất nước”. Vì vậy “bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là điều rất quan trọng và cần thiết”. “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”, “trẻ em là hạnh phúc gia đình, tương lai của đất nước”. Ngay trong Lời mở đầu của Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em đã chỉ rõ: “Do còn non nớt về thể chất và trí tuệ, trẻ em cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra đời” [25]. Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em qui định: Trong tất cả những hành động liên quan đến trẻ em, dù do hành động liên quan đến trẻ em, dù do các cơ quan phúc lợi xã hội công cộng hay tư nhân, Toà án, các nhà chức trách hành chính hay cơ quan lập pháp tiến hành thì lợi ích tốt nhất của trẻ em phải là mối quan tâm hàng đầu [25, Điều 3]. Bảo vệ trẻ em chính là bảo vệ sự phát triển trong tương lai của quốc gia. Nhận thức được tầm quan trọng này, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có nhiều hoạt động thiết thực nhằm thúc đẩy việc bảo vệ trẻ em và người chưa thành niên. Việt Nam là quốc gia thứ 2 trên thế giới ký Công ước bảo vệ quyền trẻ em. Khi lựa chọn trở thành quốc gia thành viên của một Công ước quốc tế có tốc độ phê chuẩn nhanh nhất và rộng rãi nhất trong lịch sử, Chính phủ và nhân dân Việt Nam đồng ý thực hiện “tất cả các biện pháp lập pháp, hành chính, và các biện pháp phù hợp khác để thực hiện những quyền được ghi nhận trong... Công ước” [25, Điều 4]. Việt Nam cũng đã xây dựng được một hệ thống pháp luật khá đầy đủ tạo những căn cứ pháp 1
  9. lý quan trọng cho các cơ quan bảo vệ pháp luật bảo vệ trẻ em nói chung và người chưa thành niên trong các vụ án hình sự nói riêng. Các quốc gia trên thế giới đều thống nhất rằng mọi người đều được quyền đối xử bình đẳng và chung sống với nhau trong hòa bình và tự do. Tất cả trẻ em cũng đều có các quyền như vậy và Công ước của Liên hợp quốc về Quyền trẻ em đã ra đời nhằm mục đích công nhận và bảo vệ các quyền chuyên biệt của trẻ em. Công ước coi trẻ vị thành niên là một cá nhân toàn diện, có đầy đủ địa vị pháp lý, tuy nhiên một trong những quyền quan trọng mà các em dễ bị xâm phạm nhất đó là “quyền được bảo vệ khỏi những khó khăn trong suốt quá trình tư pháp”. Có nghĩa là các em có quyền được bảo vệ khỏi mọi hình thức xâm phạm và ngược đãi từ thời điểm hành vi phạm pháp bị phát hiện cho đến suốt quá trình điều tra, truy tố và xét xử hành vi đó. Các thủ tục, các kỹ năng tố tụng đặc biệt hết sức quan trọng để bảo đảm rằng sự tiếp xúc với các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thì các em được đối xử một cách công bằng, hướng dẫn để chịu trách nhiệm đối với hành vi của mình và hơn thế nữa, được tạo một cơ hội tránh mắc phải sai phạm trong tương lai để lớn lên thành những người có trách nhiệm. Thực tiễn tố tụng hình sự Việt Nam những năm qua cho thấy, kể từ khi Nghị quyết của Bộ chính trị số 08/NQ-TW và Nghị quyết của Bộ chính trị số 49/NQ-TW được ban hành, vấn đề bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo là người vị thành niên được coi trọng rất nhiều so với trước đây và ngày một đảm bảo hơn. Tuy nhiên, công tác tư pháp vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp còn thiếu, trình độ nghiệp vụ và bản lĩnh chính trị của một bộ phận cán bộ còn yếu, vấn đề bảo đảm bị can, bị cáo là của người chưa thành niên còn hạn chế, sai sót. Vẫn còn tình trạng oan, sai trong điều tra, truy tố và xét xử. Nhất là đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong hoàn cảnh tội phạm do người chưa thành thực 2
  10. hiện ngày càng gia tăng và diễn biến phức tạp. Pháp luật tố tụng hình sự đã quy định thủ tục giải quyết những vụ án do người chưa thành niên thực hiện tương đối đầy đủ, tuy nhiên trong thực tiễn vận dụng do chưa được quan tâm nên vẫn còn nhiều hạn chế, chưa bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của họ, còn bộc lộ nhiều thiếu sót, dẫn đến việc giải quyết những vụ án này không đạt hiệu quả. Do đó, việc nghiên cứu các quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên và thực tiễn áp dụng để làm sáng tỏ về mặt khoa học và đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả của việc áp dụng những quy định đó không chỉ có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận chứng cho sự cần thiết để chúng tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện địa vị pháp lý của người chưa thành niên trong tố tụng hình sự Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Do người chưa thành niên là một chủ thể quan đặc biệt và quan trọng trong quan hệ pháp luật hình sự và tố tụng hình sự, nên ở trong và ngoài nước đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học ở những mức độ khác nhau, những khía cạnh, phương diện khác nhau về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên. Vấn đề người chưa thành niên phạm tội đã được nhiều chuyên gia ở nước ngoài nghiên cứu như: Gilbert H.F.Mumford và T.J. Se, The Act for the Establishment of and Procedure for juvenile and Family Court B.E 2534”, “A guide to juvenile court law”; N.I.Vetrop, Phòng ngừa vi phạm pháp luật trong thanh niên, A.I. Đôgôva, Những khía cạnh tâm lý - xã hội về tình trạng phạm tội của người chưa thành niên; v.v... Ở Việt Nam, khoa học luật hình sự và tố tụng hình sự là một trong 3
  11. những ngành khoa học pháp lý phát triển nhất so với các ngành khoa học pháp lý khác, do đó, xét riêng về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên, cho thấy có các công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau: Ở cấp độ luận án tiến sĩ luật học có các đề tài của các tác giả: Lê Minh Thắng, Bảo đảm quyền của người chưa thành niên trong tố tụng hình sự Việt Nam; Nguyễn Xuân Thủy, Phòng ngừa và đấu tranh với tội phạm của người chưa thành niên trong điều kiện ngày nay ở Việt Nam; Đặng Thanh Nga, Đặc điểm tâm lý của người chưa thành niên có hành vi phạm tội; Đỗ Thị Phượng, Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam”; Nguyễn Huy Hoàn, Bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay; v.v... Cấp độ luận văn thạc sĩ có các đề tài: Đỗ Thị Phượng, Thủ tục xét xử vụ án hình sự mà bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụng hình sự Việt Nam; Chu Mạnh Hùng, Cơ chế pháp lý bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam; Nguyễn Ngọc Thương, Thủ tục tố tụng hình sự đối với những vụ án do người chưa thành niên thực hiện - Lý luận và thực tiễn; Nguyễn Thu Huyền, Thủ tục xét xử những vụ án mà bị cáo là người chưa thành niên: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. v.v... Bên cạnh đó, về giáo trình, sách chuyên khảo, bình luận có các công trình sau: GS.TSKH. Lê Cảm, Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005; Lê Cảm và Nguyễn Ngọc Chí (Đồng chủ biên) Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2004, v.v... Ngoài ra, một số tác giả cũng đã công bố những bài báo khoa học có đề cập đến quyền của người chưa thành niên như Lê Cảm - Đỗ Thị Phượng, “Tư pháp hình sự đối với người chưa thành niên: Những khía cạnh pháp lý hình 4
  12. sự, tố tụng hình sự, tội phạm học và so sánh luật học”, Tòa án nhân dân 2004; Đỗ Thị Phượng, “Bàn về khái niệm và cơ sở áp dụng thủ tục đối với người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong luật tố tụng hình sự Việt Nam”, Tạp chí Luật học, 2004; Trần Hưng Bình, Bảo vệ quyền con người của người chưa thành niên bị buộc tội trong tố tụng hình sự, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Viện Nhà nước và Pháp luật, Số 1/2013; Nguyễn Thanh Trúc, Biện pháp miễn chấp hành có điều kiện thời hạn còn lại của hình phạt tù đối với người chưa thành niên phạm tội, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, Số 20/2008; Đoàn Tấn Minh, Cần sửa đổi, bổ sung một số quy định về người chưa thành niên phạm tội trong bộ luật hình sự năm 1999, Tạp chí Kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Số 10/2009; Lê Minh Thắng, Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội - nhìn từ phương diện tội phạm học và trách nhiệm xã hội, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp. Số 12/2011; Phạm Văn Hùng, Hệ thống điều tra thân thiện với người chưa thành niên, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, Số 20/2008; Nguyễn Thị Thu Quỳ, Trịnh Thắng Quyết, Hoàn thiện chế định miễn trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên trong giai đoạn truy tố, Tạp chí Kiểm sát. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Số 4/2013; Đỗ Thuý Vân, Hoàn thiện pháp luật về xử lý chuyển hướng đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp,Văn phòng Quốc hội, Số 20/2008; Nguyễn Thị Lộc, Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự có người bị hại là người chưa thành niên, Tạp chí Kiểm sát. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Số 15/2013; Vũ Thị Thu Quyên, Quyền của người chưa thành niên phạm tội trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, Số 5/2012 v.v... Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy khoa học luật 5
  13. TTHS Việt Nam chưa có công trình nào đề cập một cách có hệ thống, đồng bộ và toàn diện về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên đặc biệt là ở cấp độ luận văn thạc sĩ đúng như tên gọi của đề tài “Hoàn thiện địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụng hình sự Việt Nam”. Do vậy trong luận văn này, chúng tôi nghiên cứu về quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo là người chưa thành niên theo quy định của pháp luật Việt Nam và thực tiễn việc thực hiện quyền và nghĩa vụ này trong quá trình tố tụng để nêu ra được những vướng mắc, bất cập, hạn chế, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đảm bảo và hoàn thiện địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong quá tình tố tụng hình sự đặc biệt với vai trò là người phạm tội. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật TTHS Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên dưới khía cạnh lập pháp tố tụng hình sự và áp dụng chúng trong thực tiễn, từ đó luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong pháp luật về TTHS của Việt Nam, cũng như đề xuất những giải pháp đảm bảo địa vị pháp lý này trong thực tiễn áp dụng. Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra là: - Từ cơ sở kết quả tổng hợp các quan điểm của các tác giả trong và ngoài nước về về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên, luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề chung về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên như: Căn cứ xác định người chưa thành niên phạm tội trong TTHS Việt Nam; Khái niệm, cơ sở và ý nghĩa của việc quy định địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụng hình sự Việt Nam; 6
  14. - Khái quát sự phát triển của những quy định địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong lịch sử pháp luật TTHS của nước ta từ thời phong kiến đến nay; - Nghiên cứu các quy định cụ thể về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành của Việt Nam, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá; - Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên, đồng thời phân tích làm rõ những tồn tại, hạn chế xung quanh việc áp dụng và những nguyên nhân cơ bản của nó; - Từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụng hình sự Việt Nam, cũng như những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng của địa vị pháp lý này trong thực tiễn. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tư pháp hình sự Việt Nam, kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá tình hình đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người chưa thành niên phạm tội trong thực tiễn xét xử của Tòa án các cấp và những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả việc đảm bảo địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong thực tiễn. Luận văn cũng có tham khảo những bài học kinh nghiệm lập pháp một số nước trong khi quá trình nghiên cứu đề tài. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn việc thực hiện địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong 5 năm (2009-2013). 4. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật 7
  15. lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X và các Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật TTHS như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học luật TTHS và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. 5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên. Những điểm mới cơ bản của luận văn là: - Tổng hợp các quan điểm khoa học trong và ngoài nước về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên; - Nghiên cứu chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của quá trình hình thành và phát triển của quy định về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong TTHS từ thời phong kiến cho đến nay; - Nghiên cứu, đánh giá trên cơ sở so sánh với quy định của pháp luật quốc tế và một số quốc gia về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên, từ đó rút ra nguyên nhân cơ bản của các tồn tại, hạn chế trong thực tiễn; - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên 8
  16. trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp hiện nay ở Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành cho không chỉ các nhà lập pháp, mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành TTHS tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và cơ quan Thi hành án trong quá trình giải quyết vụ án hình sự được khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề chung về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên. Chương 2: Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên. Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên. 9
  17. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BỊ CAN, BỊ CÁO LÀ NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN Người chưa thành niên phạm tội là một hiện tượng, một thực tế tồn tại ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Mỗi quốc gia đều giải quyết vấn đề người chưa thành niên phạm tội theo những mức độ, cách thức khác nhau tuỳ thuộc vào những điều kiện, tập quán, pháp luật của mỗi nước.Thuật ngữ người chưa thành niên được dùng phổ biến trong các ngành khoa học khác nhau như: Luật học, Xã hội học, Tâm lý học, Giáo dục học… Dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi ngành khoa học tự đặt ra cho mình những nhiệm vụ nghiên cứu khác nhau nhằm đạt được những mục đích khác nhau liên quan đến người chưa thành niên. Trong TTHS hình sự, khái niệm người chưa thành niên được các nhà lập pháp hình sự sử dụng với hai tư cách, hoặc là đối tượng tác động của tội phạm hoặc là chủ thể của tội phạm. Nghiên cứu về địa vị pháp lý của bị can, bị cáo là người chưa thành niên thì khái niệm người chưa thành niên được đề cập với tư cách là chủ thể của tội phạm. 1.1. Khái niệm bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên trong tố tụng hình sự 1.1.1. Khái niệm người chưa thành niên Người chưa thành niên là người đang trong quá trình phát triển và hoàn thiện về thể chất, tâm sinh lý, nhân cách sống. Người ở độ tuổi này chưa phát triển đầy đủ, toàn diện về thể lực, trí tuệ, tinh thần, nhân cách; có sự hạn chế về kinh nghiệm sống, kiến thức pháp luật, dễ bị tác động, chi phối bởi điều kiện sống; chưa thể nhận thức đầy đủ tính chất nguy hiểm cho xã hội của 10
  18. hành vi mà mình thực hiện, khả năng tự kiềm chế chưa tốt. Khái niệm người chưa thành niên được sử dụng rộng rãi trong các ngành khoa học khác nhau như tâm lý học, giáo dục học, xã hội học, luật học. Tuy nhiên, tùy theo các góc độ, lĩnh vực mà khái niệm này được hiểu khác nhau. Theo nhà tâm lý học G.Stanley Hall, thời kỳ chưa thành niên là thời kỳ quá độ tuổi trẻ em chuyển lên người lớn và là thời kỳ gắn liền với những xung đột, xáo trộn tâm trạng, nó cũng được quan niệm đồng nghĩa với tuổi đang lớn hoặc đang trưởng thành [22]. Quá trình phát triển của một đứa trẻ từ khi sinh ra đến khi trưởng thành được các nhà khoa học phân chia thành các giai đoạn khác nhau, trong đó có giai đoạn chưa thành niên, nhưng việc xác định cụ thể thời điểm bắt đầu, kết thúc tuổi chưa thành niên còn có nhiều ý kiến khác nhau (tuổi chưa thành niên từ 14 -17 tuổi; 11 - 15 tuổi; 12 - 15 tuổi; hoặc nam là từ 14 - 16 tuổi, nữ là từ 11 - 13 tuổi; hoặc nam từ 12- 17 tuổi, nữ là từ 12 - 15 tuổi) [16, tr.17]. Hiện nay, luật pháp quốc tế và luật pháp Việt Nam chưa đưa ra một khái niệm cụ thể về người chưa thành niên. Trong nhiều văn bản pháp luật quốc tế về người chưa thành niên và quyền trẻ em cũng như các văn bản pháp luật Việt Nam như: Quy tắc của Liên hợp quốc về bảo vệ người chưa thành niên, Công ước Quốc tế về quyền trẻ em năm 1999, Quy tắc Bắc Kinh năm 1985, Hướng dẫn Riat năm 1990, Bộ luật Dân sự năm 2005 (Điều 18), Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004... đều chỉ quy định, định nghĩa người chưa thành niên theo độ tuổi, cụ thể: Công ước quốc tế về quyền trẻ em ghi nhận: “Trong phạm vi của công ước này, Trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn” [25]. Theo cách hiểu thông thường, từ “Trẻ em” có nghĩa là người chưa thành niên. Theo điều này Công ước đã ghi nhận, khái niệm người chưa thành niên được hiểu là mọi trẻ em dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật quốc gia có quy định khác. 11
  19. Quy tắc tiêu chuẩn tối thiểu của LHQ về việc áp dụng pháp luật đối với người chưa thành niên (còn gọi là Quy tắc Bắc Kinh), được Đại hội đồng LHQ thông qua ngày 29-11-1985 nêu rõ: "Người chưa thành niên là trẻ em hay người ít tuổi tuỳ theo từng hệ thống pháp luật có thể bị xét xử vì phạm pháp theo một phương thức khác với việc xét xử người lớn" [24, số 2.2 mục a] Quy tắc tối thiểu phổ biến của LHQ về bảo vệ người chưa thành niên bị tước quyền tự do thông qua ngày 14-12-1990 quy định: "Người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi. Giới hạn tuổi dưới mức này cần phải được pháp luật xác định và không được tước quyền tự do của người chưa thành niên" [27, số 2.1, mục a]. Như vậy, có thể thấy rằng, khi đưa ra khái niệm về trẻ em hay người chưa thành niên, trong pháp luật quốc tế không dựa vào đặc điểm tâm - sinh lý hay sự phát triển thể chất, tinh thần... mà trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua việc xác định độ tuổi. Kể cả khái niệm trẻ em và khái niệm người chưa thành niên đều giới hạn là dưới 18 tuổi, đồng thời đưa ra khả năng mở cho các quốc gia tùy điều kiện kinh tế - xã hội, văn hoá, truyền thống của mình có thể quy định độ tuổi đó sớm hơn. Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Người chưa thành niên là người chưa phát triển đầy đủ, toàn diện về thể lực, trí tuệ, tinh thần cũng như chưa có đầy đủ quyền và nghĩa vụ công dân” [73]. Ở Việt Nam, độ tuổi người chưa thành niên được xác định thống nhất trong Hiến Pháp năm 2013, Bộ luật Hình sự năm 1999, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, Bộ luật Lao động, Bộ luật Dân sự, và một số văn bản quy phạm pháp luật khác. Tất cả các văn bản pháp luật đó đều quy định tuổi của người chưa thành niên là dưới 18 tuổi và quy định riêng những chế định pháp luật đối với người chưa thành niên trong từng lĩnh vực cụ thể. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, khái niệm người chưa thành niên khác với khái niệm trẻ em. Theo Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em năm 2004: “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi” [42, Điều 1]. Bộ luật 12
  20. dân sự Việt Nam năm 2005 ghi nhận: “…Người chưa đủ mười tám tuổi là người chưa thành niên” [43, Điều 18]. Bộ luật hình sự 1999 quy định: “1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. 2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng” [39, Điều 12]. Bộ luật hình sự cũng quy định: “Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự...” [39, Điều 68]. Tóm lại, khái niệm người chưa thành niên được xây dựng dựa trên sự phát triển về mặt thể chất và tinh thần của con người và được cụ thể hoá bằng giới hạn độ tuổi trong các văn bản pháp luật của từng quốc gia. Theo đó, người ta quy định những quyền và nghĩa vụ cụ thể của người chưa thành niên. Trong khoa học luật hình sự, có không nhiều các định nghĩa về NCTN, với nội dung chủ yếu nhắc lại quy định của pháp luật và đưa ra khái niệm trên cơ sở độ tuổi "người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi" hoặc tiếp cận ở giác độ rất hẹp - NCTN phạm tội. Theo Theo GS.TSKH Lê Cảm và TS. Đỗ Thị Phượng thì “Người chưa thành niên phạm tội là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi, có năng lực trách nhiệm hình sự chưa đầy đủ do sự hạn chế bởi các đặc điểm về tâm, sinh lý và đã có lỗi (cố ý hoặc vô ý) trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm” [8, tr.20, 21, 22]. TS Trịnh Tiến Việt định nghĩa như sau: "Người chưa thành niên là người chưa phát triển đầy đủ về thể chất và tâm - sinh lí, chưa có khả năng nhận thức đầy đủ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện" [76]. Từ những phân tích trên, ta có thể đưa ra khái niệm: Người chưa thành niên trong tố tụng hình sự Việt Nam là người dưới mười tám tuổi chưa phát triển hoàn thiện về thể chất và tinh thần, chưa có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý như người đã thành niên. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2