Luận văn Thạc sĩ Luật học: Lý luận và thực tiễn về phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài là hệ thống lại những lý luận cơ bản có liên quan đến rửa tiền; đánh giá thực trạng rửa tiền của các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam đồng thời nêu lên những tồn đọng của công tác phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan Việt Nam hiện nay; đưa ra những kiến nghị nhằm tháo gỡ những khó khăn đồng thời cũng đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện cho việc phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Lý luận và thực tiễn về phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN NGỌC LINH LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN NGỌC LINH LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN Chuyên ngành: Luật Quốc tế Mã số: 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN BÍNH Hà Nội – 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Ngọc Linh
- MỤC LỤC Danh mục từ viết tắt .................................................................................................... i Danh mục các bảng .................................................................................................... ii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu ..............................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................................2 4. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................2 5. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................................3 6.Những điểm mới của Luận văn ................................................................................3 8. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................4 Chƣơng 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÕNG, CHỐNG RỬA TIỀN .................5 1.1. Khái niệm rửa tiền, quy trình rửa tiền và các hình thức rửa tiền .........................5 Quy trình rửa tiền ........................................................................................................7 Các hình thức rửa tiền ...............................................................................................11 1.2. Hậu quả và ảnh hƣởng của rửa tiền ....................................................................18 1.3. Các hệ thống tài chính liên quan đến rửa tiền ....................................................21 1.4. Các tiêu chuẩn quốc tế về chống rửa tiền ..........................................................27 Chƣơng 2. HẢI QUAN VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI TRONG CÔNG TÁC PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN ..............................................33 2.1. Khung pháp lý cho phòng chống rửa tiền ..........................................................33 2.2. Luật phòng chống rửa tiền ở một số các quốc gia trên thế giới .........................70 2.3. Hải quan Việt Nam trong công tác phòng, chống rửa tiền ................................73 2.4. Hợp tác trong quá trình thực thi luật liên quan tới phòng, chống rửa tiền ................79
- Chƣơng 3. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP TRONG PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN ...................................................................85 3.1. Thuận lợi, khó khăn trong công tác phòng, chống rửa tiền ...............................85 3.2. Hoàn thiện quy định pháp luật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác phòng, chống rửa tiền .........................................................................93 KẾT LUẬN ...............................................................................................................98 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................100
- Danh mục từ viết tắt AML/CFT : Chống rửa tiền và tài trợ khủng bố AMLD : Cục Phòng chống rửa tiền - Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam APG : Nhóm Châu Á/Thái Bình Dƣơng về chống rửa tiền CEN : Mạng lƣới thực thi Hải quan FATF : Lực lƣợng đặc nhiệm Tài chính FIU : Đơn vị tình báo Tài chính INTERPOL : Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế IMF : Qũy tiền tệ quốc tế NHNN : Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam PCRT : Phòng chống rửa tiền RILO A/P : Văn phòng Liên lạc tình báo khu vực STR : Báo cáo giao dịch đáng ngờ SWIFT : Hiệp hội Viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu WCO : Tổ chức Hải quan thế giới i
- Danh mục các bảng Hình 1.1. Quy trình rửa tiền điển hình .............................................................. 8 Hình 2.1. Rửa tiền ........................................................................................... 74 ii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, trên thế giới nguồn tiền và tài sản bất hợp pháp từ hoạt động của tội phạm rửa tiền rất lớn. Để sử dụng nguồn tiền và tài sản này, tội phạm phải dùng mọi thủ đoạn để che đậy nguồn gốc phi pháp của nó bằng cách thông qua các hoạt động chuyển đổi, giao dịch tài chính… Mục đích hoạt động chuyển đổi, giao dịch của tội phạm nhằm biến số tiền, tài sản bất hợp pháp có nguồn gốc từ tội phạm thành “tiền, tài sản hợp pháp”. Quá trình chuyển đổi, giao dịch tiền và tài sản bất hợp pháp này chính là quá trình tội phạm tiến hành “hợp pháp hóa tiền, tài sản” có nguồn gốc từ hoạt động phạm tội nhằm trốn tránh sự phát hiện của lực lƣợng thi hành pháp luật. Quá trình đó là quá trình rửa tiền của tội phạm. Rửa tiền là hành vi của cá nhân hay tổ chức tìm cách tạo ra vẻ bên ngoài hợp pháp cho các khoản tiền hoặc tài sản khác có đƣợc từ hành vi phạm tội. Rửa tiền không chỉ giúp cho tội phạm che giấu đƣợc nguồn gốc của những khoản tiền bất hợp pháp mà còn tạo ra cơ sở cho chúng hƣởng thụ và sử dụng những đồng tiền đã đƣợc tẩy rửa để phục vụ cho những hoạt động tội phạm khác. Việt Nam là một quốc gia hội tụ rất nhiều yếu tố thuận lợi cho hoạt động rửa tiền nhƣ nền kinh tế tiền mặt, đang cần nhiều vốn đầu tƣ cho nền kinh tế đang phát triển, hệ thống pháp luật còn nhiều lỗ hổng và đặc biệt là về luật chống rửa tiền. Hiện nay, trong quá trình hợp pháp hóa tiền, tài sản của tội phạm, các đối tƣợng rửa tiền thƣờng phải có quan hệ với các đối tƣợng khác để rửa tiền. Chính vì vậy, trong công tác đấu tranh chống tội phạm rửa tiền, đòi hỏi lực lƣợng chuyên trách đấu tranh phòng, chống tội phạm phải luôn gắn với cuộc đấu tranh chống tội phạm rửa tiền. Vì vậy, nhằm hạn chế những thiệt hại có thể do rửa tiền gây ra, Việt Nam cụ thể là ngành Hải quan cần 1
- đánh giá đúng về thực trạng rửa tiền hiện nay và triển khai các biện pháp phòng chống rửa tiền. Và đó cũng chính là lý do học viên chọn đề tài: “Lý luận và thực tiễn về phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan”. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm qua ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực ngân hàng nhƣ Luận văn "Pháp luật quốc tế về phòng chống rửa tiền và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam" của thạc sĩ Chu Ngọc Huyền; Luận văn "Phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam" của thạc sĩ Lê Xuân Hiền; "Rửa tiền trở ngại cho phát triển kinh tế" của tạp chí kinh tế phát triển thành phố Hồ Chí Minh (2005); "phòng chống rửa tiền: sắp bỏ khai báo thông tin cá nhân" của báo mới (2014). Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu hoàn thiện về công tác phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực hải quan để từ đó đề xuất những vấn đề liên quan đến cải cách pháp lý nhằm đảm bảo ngăn chặn rửa tiền trên lãnh thổ Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Hệ thống lại những lý luận cơ bản có liên quan đến rửa tiền; Đánh giá thực trạng rửa tiền của các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đồng thời nêu lên những tồn đọng của công tác phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan Việt Nam hiện nay; Đƣa ra những kiến nghị nhằm tháo gỡ những khó khăn đồng thời cũng đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện cho việc phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan Việt Nam. 4. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu Để thực hiện đề tài trƣớc hết tác giả sẽ tập trung nghiên cứu một cách toàn diện nội dung và các vấn đề về mặt lí luận liên quan đến rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan. 2
- Tiếp đó nội dung phòng, chống rửa tiền đƣợc phân tích thông qua những số liệu cụ thể trong công tác phòng, chống rửa tiền ở 34 Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Sự phối hợp trong ngành, ngoài ngành Hải quan và hợp tác quốc tế để từ đó đƣa ra những thuận lợi, khó khăn trong quá trình đấu tranh tội phạm rửa tiền. Từ những phân tích trên, tác giả kiến giải một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về rửa tiền cũng nhƣ công tác phòng, chống rửa tiền ở Việt Nam nói chung và trong ngành Hải quan nói riêng. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhằm tận dụng đƣợc hết tính ƣu việt của từng loại phƣơng pháp nhƣ: Thu thập tài liệu để rà soát, phân tích và tham khảo các nguồn thông tin. Tổng hợp và kế thừa các nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến chủ đề nghiên cứu của tác giả. Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với các phƣơng pháp thống kế, phân tích, so sánh và đối chiếu, tổng hợp, tham vấn…để làm sáng tỏ vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu. Vận dụng, các quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nƣớc về đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế để phân tích thực hiện luận văn. Nghiên cứu trực tiếp trên các tài liệu liên quan đến Luật Phòng, chống rửa tiền. 6.Những điểm mới của Luận văn Rửa tiền là khái niệm còn khá mới mẻ tại Việt Nam cụ thể là trong lĩnh vực Hải quan, nhận thức của ngƣời dân về vấn đề này chƣa cao. Mặc dù đã có Luật Phòng, chống rửa tiền và Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền nhƣng tính thực tế và hiệu quả thực sự chƣa cao. Trong giai đoạn đầu của công tác phòng chống rửa tiền nên không thể tránh khỏi sơ xuất, do đó rất cần những nghiên cứu, các bài học kinh nghiệm 3
- của các quốc gia khác cũng nhƣ những đề xuất có hiệu quả cho công tác phòng chống rửa tiền. Mặc dù thời gian nghiên cứu ngắn nhƣng ngƣời viết cũng cố gắng đƣa ra đƣợc những giải pháp cơ bản giúp cho giai đoạn đầu của việc phòng chống rửa tiền tại Việt Nam – cụ thể là trong lĩnh vực Hải quan đƣợc thực hiện hiệu quả hơn. 7. Kết quả nghiên cứu của Luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu có tính chất chuyên sâu và toàn diện về phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn đóng góp những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về phòng chống rửa tiền cũng nhƣ tăng cƣờng các biện pháp phòng chống rửa tiền trong lĩnh vực Hải quan. 8. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu làm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Nhận thức cơ bản về Phòng, chống rửa tiền Chƣơng 2: Hải quan Việt Nam và một số Quốc gia trên thế giới trong công tác phòng chống rửa tiền Chƣơng 3: Thuận lợi, khó khăn và một số kiến nghị, giải pháp trong phòng, chống rửa tiền. 4
- Chƣơng 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÕNG, CHỐNG RỬA TIỀN 1.1. Khái niệm rửa tiền, quy trình rửa tiền và các hình thức rửa tiền Ở mỗi một giai đoạn phát triển của nền kinh tế thế giới, khái niệm “rửa tiền” lại đƣợc hoàn thiện đầy đủ hơn. Rửa tiền là một quy trình che giấu hoặc che đậy nguồn gốc của tài sản bất hợp pháp. Quy trình này xuất hiện song song với sự tồn tại của tài sản bất hợp pháp. Các tài liệu có từ năm 2000 trƣớc Công nguyên đã cho thấy các thƣơng nhân ở Trung Quốc thƣờng che giấu tài sản của họ và đầu tƣ vào các doanh nghiệp ở các tỉnh xa hoặc bên ngoài Trung Quốc để tránh bị đế chế cai trị chiếm mất[35]. Thuật ngữ rửa tiền gắn với tên tuổi Al Capone một thành viên băng đảng xã hội đen ngƣời sở hữu một doanh nghiệp giặt ủi, một phần là để che giấu nguồn gốc thu nhập bất hợp pháp của mình[34]. Những kẻ phạm tội vì lợi ích tài chính luôn phải xử lý vấn đề làm sao để các khoản tiền có đƣợc do phạm tội hình sự của chúng có vẻ nhƣ có nguồn gốc hợp pháp để chúng có thể tận hƣởng mà không thu hút sự chú ý không mong muốn, cũng nhƣ phải chịu những hậu quả tiêu cực từ hành vi phạm tội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rửa tiền trong luật của các khu vực pháp lý, trong công ƣớc quốc tế và trong các tài liệu phổ thông hoặc chuyên ngành. Ở Việt Nam, rửa tiền đƣợc quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền (có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/01/2013); Nghị định 116/2013/NĐ-CP ngày 04/10/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền; Thông tƣ số 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam hƣớng dẫn thực hiện một số quy định về phòng, chống rửa tiền; Bộ Luật Hình sự (1999) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự (2009). Nói chung trong phần lớn các luật thì rửa tiền thƣờng đƣợc mô tả là quá trình mà theo đó số tiền 5
- thu đƣợc do phạm tội hình sự đƣợc tách khỏi tội phạm tạo ra chúng và làm cho chúng có vẻ nhƣ có nguồn gốc hợp pháp. Nếu đƣợc thực hiện trót lọt và hiệu quả thì sẽ rất khó hoặc không thể lần theo số tiền tới tội phạm nguồn. Số tiền đƣợc rửa trót lọt có thể đƣợc sử dụng mà không còn nguy cơ bị tịch biên hoặc tịch thu. Số tiền thu đƣợc do phạm tội hình sự không chỉ gồm thành quả của việc phạm tội mà còn gồm khoản lãi trên các thành quả đó (ví dụ nhƣ lãi suất ngân hàng, cổ tức, tăng giá tài sản, tiền thuê, v.v…). Tiền trả cho một bên thứ ba hỗ trợ quá trình này cũng đƣợc coi là tiền có đƣợc do phạm tội hình sự và sự hỗ trợ của bên thứ ba đó cũng đƣợc coi là phạm tội. Một doanh nghiệp là tội phạm có tổ chức hiện đại (ví dụ chuyên buôn bán chất ma tuý hoặc buôn ngƣời) thƣờng xuyên tạo ra lƣợng lớn tiền cho tổ chức của mình. Một phần tiền đƣợc dùng để duy trì doanh nghiệp và hoạt động tội phạm trong tƣơng lai. Số tiền còn lại cần phải đƣợc rửa vì lợi ích của kẻ chủ mƣu - đối tƣợng hiếm khi trực tiếp tham gia phạm tội thực tế. Sử dụng tiền chƣa đƣợc rửa có thể khiến cơ quan thuế để ý đến tội phạm và sẽ đặt câu hỏi về nguồn gốc của thu nhập. Vì vậy, hoạt động rửa tiền chuyên nghiệp là cần thiết và cấu thành một phần của tổ chức tội phạm. Các đối tƣợng rửa tiền chuyên nghiệp của bên thứ ba có thể hỗ trợ trong quá trình rửa tiền với mức độ và hình thức hỗ trợ khác nhau với một mức phí. Cũng giống nhƣ ở các dịch vụ khác, phí càng cao thì dịch vụ càng tốt và đáng tin cậy hơn. Các loại tội phạm khác có thể tạo ra tiền lớn không thƣờng xuyên hoặc chỉ một lần duy nhất (ví dụ nhƣ một số loại tham nhũng của công). Trong trƣờng hợp này thì có nhiều khả năng việc rửa tiền sẽ sử dụng kế hoạch không theo thể thức thông thƣờng. "Tự rửa tiền" là khi tội phạm tự rửa tiền có đƣợc do phạm tội của mình mà không có sự tham gia hƣởng lợi của bất kỳ một bên thứ ba nào. Tự rửa tiền cũng là bất hợp pháp. Ngƣợc lại, tội phạm ăn cắp vặt thƣờng không tạo ra lƣợng tiền đủ lớn để phải rửa và thƣờng có thể sử dụng tiền bất chính một cách tự do với nguy cơ bị phát hiện không cao. 6
- Sự di chuyển của tiền qua biên giới là một cấu phần hấp dẫn và hiệu quả của bất kỳ một quy trình rửa tiền nào. Lý do cho điều này rất đơn giản: tiền dễ dàng di chuyển qua biên giới khi đƣợc trao đổi theo thỏa thuận giữa các bên tƣ nhân (ví dụ nhƣ ngân hàng, cá nhân) trong khi đó những thông tin cần thiết để giúp chính phủ hiểu đƣợc bản chất của cùng một số tiền đó lại không dễ dàng thu thập đƣợc. Ở cấp độ pháp lý, các chính phủ thƣờng gặp khó khăn khi trao đổi thông tin do bị giới hạn bởi các khái niệm cơ bản về tính bảo mật riêng tƣ và chủ quyền, còn ở cấp độ thực thi thì lại gặp khó khăn do thiếu cơ chế hiệu quả và thiết thực để trao đổi. Tội phạm rửa tiền liên tục lợi dụng biên giới để khai thác lỗ hổng này. Chừng nào mà dòng thông tin chính phủ còn chƣa bắt kịp đƣợc với dòng tiền bất hợp pháp thì tiền còn có thể đƣợc coi là đã đƣợc rửa. Việc bảo vệ biên giới là một chức năng cơ bản, thiết yếu và mang tính sống còn đối với bất kỳ một chính phủ nào. Chức năng này cần đƣợc mở rộng để bao gồm tiền và các công cụ tiền tệ. Theo xếp hạng của Viện Basel về Chỉ số quản trị rủi ro cho phòng chống rửa tiền (PCRT), Việt Nam đƣợc coi là có nguy cơ "cao" về rửa tiền (xếp hạng 25 trong số 144 quốc gia năm 2012). Chỉ số này xem xét một loạt yếu tố bao gồm cả kết quả đánh giá quốc tế về PCRT, bảng xếp hạng của các chỉ số khác (ví dụ nhƣ chỉ số về Tham nhũng công của Tổ chức Minh bạch quốc tế và các đánh giá về quy định pháp luật, rủi ro chính trị, tự do báo chí và sức mạnh của các tổ chức. Việc sử dụng và chấp nhận tiền mặt rộng rãi tại Việt Nam làm gia tăng thêm nguy cơ bởi tiền mặt giúp che giấu danh tính và khó hoặc không thể lần theo nguồn gốc và điểm đến của tiền mặt. Quy trình rửa tiền Trƣớc khi có thể rửa tiền phải có tội phạm tạo ra tiền. Tội phạm này đƣợc gọi là "tội phạm nguồn" bởi vì nó phải diễn ra trƣớc khi tiền đƣợc tạo ra. Tuy nhiên lại không cần phải chứng minh tội phạm nguồn (dù thông thƣờng 7
- thì vẫn chứng minh đƣợc tội phạm nguồn). Thay vào đó, chỉ cần chứng minh rằng số tiền thu đƣợc là kết quả của phạm tội. Đôi khi việc này có thể đƣợc chứng minh bằng cách cho thấy rằng không có bất cứ một nguồn thu hợp pháp nào để hình thành nên số tiền đó. Ở Việt Nam, tất cả các tội phạm hình sự có thể đƣợc coi là tội phạm nguồn cho tội rửa tiền. Hình 1.1. Quy trình rửa tiền điển hình Quá trình rửa tiền bao gồm ba giai đoạn riêng biệt. Các giai đoạn có thể hiện hữu theo dạng này hay dạng khác với mức độ khác nhau và thậm chí có thể chồng chéo. Hiểu rõ về ba giai đoạn này sẽ giúp xác định và phân tích kiểu hình và phát triển các kỹ thuật để phát hiện và phòng chống rửa tiền. Sau đây là tóm tắt của từng giai đoạn rửa tiền: Một là, giai đoạn cài đặt. Khi tiền có đƣợc do phạm tội đã đƣợc tạo ra, giai đoạn đầu tiên của quá trình rửa tiền sẽ nhằm tách tiền có đƣợc từ tội phạm nguồn bằng cách đƣa nó vào hệ thống tài chính hoặc chuyển đổi nó thành một tài sản tài chính khác. Việc này có thể tiến hành bằng cách gửi tiền vào ngân hàng, mua 8
- trái phiếu hoặc chứng khoán bằng tiền mặt, mua bảo hiểm, mua bất động sản, mua đá quý và kim loại quý, mua các mặt hàng xa xỉ hoặc mua các phƣơng tiện tƣơng tự. Những tổ chức có giao dịch liên quan đến tiền mặt cần phải kiểm soát để phát hiện và báo cáo về việc cài đặt tiền mặt nhƣ trên. Vì vậy, cài đặt là giai đoạn nguy hiểm nhất của quá trình rửa tiền khi nó diễn ra ở các nƣớc có pháp luật về phòng chống rửa tiền tuân theo chuẩn mực quốc tế và đƣợc quản lý hiệu quả. Tội phạm thƣờng sẽ tìm cách di chuyển tiền qua biên giới để tới các vùng lãnh thổ có luật định về PCRT đƣợc thực thi một cách yếu kém. Sau khi đã qua giai đoạn cài đặt, tiền vẫn còn "bẩn" và dễ dàng có thể lần theo dấu vết tới đối tƣợng rửa tiền, nhƣng ít nhất tiền không còn ở dạng ban đầu và hình thức mới của tiền sẽ phù hợp hơn cho các giai đoạn rửa tiền tiếp theo. Hai là, giai đoạn xếp lớp. Khi tiền thu đƣợc từ phạm tội hình sự đã đƣợc đƣa vào hệ thống tài chính, mục tiêu tiếp theo sẽ là tiếp tục tạo thêm khoảng cách giữa tiền thu đƣợc do phạm tội với tội phạm nguồn. Quá trình tạo khoảng cách này bao gồm việc tạo ra các lớp phủ phức tạp nhằm gây khó khăn cho việc lần theo dấu vết đến nguồn tiền. Tiền càng đƣợc rửa kỹ thì càng có nhiều lớp phủ và sẽ càng khó cho các nhà chức trách lần theo dấu vết giao dịch thông qua các lớp đó. Các lớp phủ thƣờng gồm chuyển giao quyền sở hữu nhằm che giấu và/hoặc khiến cho việc xác định chủ sở hữu thực sự gặp khó khăn hoặc không thể thực hiện đƣợc. Các lớp phủ có thể liên quan đến giao dịch tài chính cơ bản, giao dịch tài chính phức tạp, giao dịch qua biên giới quốc tế, giao dịch sản phẩm, giao dịch thƣơng mại, giao dịch dịch vụ, hay bất kỳ giao dịch nào khác nhằm tạo lớp vỏ che đậy. Số lƣợng và kiểu xếp lớp tuỳ thuộc vào mức độ liều lĩnh của tội phạm, phí tổn mà tội phạm sẵn sàng mất và thời gian tội phạm sẵn sàng chờ đợi trƣớc khi hƣởng đƣợc khoản tiền, kiến thức của tội phạm về hệ thống tài chính, kỹ năng rửa tiền, khả năng sử dụng vốn hiểu biết và kỹ năng này để tiếp cận với đồng đảng và quan trọng 9
- nhất là nguy cơ bị phát hiện, điều tra và truy tố bởi cơ quan thực thi pháp luật. Các nguy cơ bị phát hiện, điều tra và truy tố bởi cơ quan thực thi pháp luật lại phụ thuộc vào khả năng và sự sẵn sàng của các tổ chức tài chính để phát hiện và báo cáo các hoạt động rửa tiền và khả năng phối hợp của các cơ quan điều tra và tƣ pháp trong việc điều tra và truy tố các hoạt động nhƣ vậy bất cứ khi nào và ở bất cứ nơi nào tội phạm hoạt động, đặc biệt là khi hoạt động tội phạm vƣợt qua các biên giới quốc tế và đòi hỏi phải có hợp tác quốc tế. Ba là, giai đoạn hoà nhập. Giai đoạn cuối cùng khi số tiền thu đƣợc do phạm tội, vốn đã rất khó để lần theo dấu vết, lại đƣợc tích hợp vào nền kinh tế chính thống để có vẻ ngoài hợp pháp và làm lợi cho tội phạm nguồn. Số tiền đƣợc hoà nhập có thể ở dƣới hình thức tiền lƣơng, quà tặng, lãi từ đầu tƣ, thắng cờ bạc, tiền thu từ các thoả thuận kinh doanh có vẻ nhƣ hợp pháp, tiền thuê, tiền bản quyền v.v… Có vô số cách để rửa tiền thông qua các phân đoạn này. Quá trình rửa tiền rất năng động và liên tục phát triển trong bối cảnh có các phƣơng pháp điều tra, phát hiện và truy tố tốt hơn. Mỗi lần cơ quan thực thi pháp luật đập tan một phƣơng thức rửa tiền thì một phƣơng thức rửa tiền mới lại xuất hiện và điều này là không thể tránh khỏi. Mục tiêu của một cơ chế PCRT hiệu quả là tiếp tục đẩy tội phạm rửa tiền ra khỏi hệ thống tài chính và buộc chúng phải sử dụng các phƣơng thức rửa tiền rủi ro, khó khăn và tốn kém hơn. Bằng cách gia tăng rủi ro và làm giảm các lợi ích của tội phạm kinh tế, chúng ta sẽ triệt hạ đƣợc căn nguyên để loại tội phạm này tồn tại. Vì lý do đó, mỗi lần đập tan đƣợc một phƣơng thức rửa tiền có thể đƣợc coi là một lần thành công. Để minh họa cho quy trình rửa tiền, học viên sẽ đƣa ra một ví dụ để minh họa từng giai đoạn nhƣ sau: 10
- Phân đoạn Hoạt động Một chính trị gia tham nhũng nhận các khoản hối lộ Tội phạm nguồn lớn bằng tiền mặt lớn để tác động đến việc phê duyệt hợp đồng. Tiền mặt đƣợc vận chuyển lậu qua biên giới tới một quốc gia nổi tiếng là có quy định yếu kém trong PCRT. Cài đặt Sau khi qua biên giới, số tiền này đƣợc đƣợc đƣa vào một tài khoản ngân hàng. Sau khi đƣợc đƣa vào nƣớc ngoài, tiền đƣợc sử dụng để mua các tài sản nhằm mục đích cho thuê lại để lấy tiền. Tiền thu đƣợc sau đó đƣợc sử dụng để mua một loạt xe Xếp lớp hơi có giá trị cao để xuất ngƣợc trở lại nƣớc xuất xứ của tội phạm nguồn bằng cách sử dụng hoá đơn giả. Một công ty nhập khẩu xe ôtô thuộc sở hữu của vợ của chính trị gia tham nhũng ở nƣớc của tội phạm nguồn nhận xe hơi và bán chúng một cách hợp pháp. Tài sản Hoà nhập đƣợc sử dụng để nhằm phục vụ lợi ích của chính trị gia tham nhũng và gia đình của mình và đƣợc lý giải thông qua sự thành đạt của ngƣời vợ là doanh nhân. Các hình thức rửa tiền Sau đây là một số phƣơng pháp rửa tiền, thƣờng đƣợc gọi là hình thức/kiểu hình rửa tiền, đã đƣợc sử dụng trên toàn thế giới: Một là, hình thức vận chuyển tiền mặt. Đây đƣợc coi là một hình thức rửa tiền đơn giản và truyền thống vẫn đang đƣợc sử dụng rộng rãi. Thực tế cho thấy việc sử dụng phƣơng pháp này đang có chiều hƣớng gia tăng vì một số chính phủ đã quản lý hệ thống tài chính của họ hiệu quả hơn. Theo phƣơng 11
- pháp này, bọn tội phạm hoặc đồng phạm của chúng chỉ cần thực hiện hành vi đơn giản là mang tiền qua biên giới. Sau khi qua biên giới, tiền có thể đƣợc đổi sang bản tệ và đƣợc sử dụng để chi trả cho tài khoản ngân hàng, đầu tƣ, mua hàng v.v… Thông thƣờng tiền đƣợc di chuyển từ quốc gia nơi tiền có đƣợc do phạm tội hình sự đƣợc tạo ra và di chuyển đến các quốc gia mà ở đó chúng có thể đƣợc sử dụng hoặc cài đặt vào hệ thống. Quốc gia là điểm đến của luồng tiền thu đƣợc do phạm tội này thƣờng là các quốc gia có luật lệ và/ hoặc kiểm soát PCRT yếu kém. Trong ngành hải quan thì phƣơng pháp này thƣờng đƣợc gọi là buôn lậu tiền mặt số lƣợng lớn. Lợi ích chủ yếu của phƣơng pháp này ngoài tính giản đơn của nó là không để lại dấu vết kiểm toán và rất khó để lần theo nguồn gốc của tiền. Hai là, thông qua sòng bạc và các trò chơi may rủi khác. Sòng bạc đôi khi đƣợc sử dụng trong phân đoạn “cài đặt” tiền có đƣợc do phạm tội hình sự. Tiền phạm tội sẽ đƣợc đổi để lấy “thẻ bài”. Sau đó, tội phạm rửa tiền sử dụng thẻ bài để đánh bạc. Tội phạm có thể chọn các trò chơi có độ rủi ro thấp hoặc đặt cƣợc bù trừ để cân bằng rủi ro. Sau khi chơi một thời gian, các thẻ bài có thể đƣợc đổi lấy séc để đòi tiền từ tài khoản ngân hàng của sòng bạc. Séc sẽ dễ gửi vào ngân hàng hơn là tiền mặt. “Các trùm xò tổ chức đánh bạc” cũng là đối tƣợng có nguy cơ rửa tiền. Xổ số có thể bị lạm dụng bằng cách mua lại vé trúng thƣởng từ ngƣời trúng số với mức giá cao hơn sau khi quay giải. Vé có thể đƣợc đổi lấy giải và giải thƣởng có thể là lý giải hợp pháp cho nguồn gốc của số tiền. Vé số cũng có thể đƣợc mua trƣớc khi công bố vé trúng thƣởng. Nếu mua vé với khối lƣợng đủ lớn thì có thể có một sự đảm bảo hợp lý là tội phạm rửa tiền có thể trúng thƣởng. Vì vé thƣờng đƣợc mua với khối lƣợng tiền mặt nhỏ và không có hồ sơ lƣu, đây có thể trở thành một công cụ hấp dẫn cho các tình huống rửa tiền nhất định. 12
- Ba là, hình thức mua kim loại quý, đá quý. Tội phạm rửa tiền đôi khi chuyển đổi tiền mặt sang kim loại quý, đá quý. Chúng cũng giúp che giấu danh tính tƣơng tự nhƣ tiền mặt nhƣng chúng thƣờng đỡ cồng kềnh và nhẹ hơn. Những đặc điểm này làm cho việc che giấu và vận chuyển chúng dễ dàng hơn. Hơn nữa, chúng có thể đƣợc bán bất cứ nơi nào trên thế giới với giá phù hợp và có thể dự đoán trƣớc đƣợc (ví dụ nhƣ vàng). Bốn là, rửa tiền thông qua các công ty bảo hiểm. Tội phạm có thể sử dụng tiền thu đƣợc để mua bảo hiểm từ một công ty bảo hiểm. Sau một khoảng thời gian, hợp đồng bảo hiểm có thể đƣợc hoàn trả bằng séc và có vẻ nhƣ là một nguồn tiền hợp pháp. Đôi khi hợp đồng bảo hiểm có thể đƣợc sử dụng nhƣ là tài sản thế chấp thể thực hiện các giao dịch khác (ví dụ nhƣ vay nợ, mua hàng). Năm là, rửa tiền thông qua hệ thống tín dụng. Tội phạm có thể gửi tiền trong tài khoản tiết kiệm hoặc sử dụng số tiền đó để mua trái phiếu có kỳ hạn. Cơ chế tiết kiệm này cho phép tiền nằm yên trong tài khoản trong một khoảng thời gian nhất định, thƣờng từ ba đến năm năm. Sau thời gian đó, tiền đƣợc rút ra cùng với lãi và trở thành tiền hợp pháp. Trong thời gian gửi trong tài khoản, tội phạm có thể sử dụng khoản tiết kiệm đó làm bảo lãnh thế chấp cho một khoản vay tại một ngân hàng thƣơng mại. Sáu là, rửa tiền thông qua các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tiền tệ/ chuyển nhượng giá trị/các hệ thống chuyển tiền thay thế. Hệ thống ngân hàng chính thức dựa trên các quy tắc và quy định nghiêm ngặt và hiệu lực pháp lý của hợp đồng trong hoạt động kinh doanh chuyển tiền của họ. Vi phạm các quy định và luật lệ đƣợc điều chỉnh thông qua cƣỡng chế hành chính và hình sự. Nếu hợp đồng bị vi phạm, các bên có quyền viện dẫn tới quy định của pháp luật trong nƣớc và quốc tế. Khách hàng của các ngân hàng chính thức đặt niềm tin vào "hệ thống". Ngƣợc lại, các hệ thống phi chính thức dựa vào 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn