Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty niêm yết ở Việt Nam
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc đưa ra các quy định pháp luật phù hợp, hiệu quả và rõ ràng đối với nguyên tắc đối xử bình đẳng với cổ đông trong công ty niêm yết tại Việt Nam. Bên cạnh đó, đề tài cũng hướng đến mục tiêu đề xuất các kiến nghị nhằm thúc đẩy việc thực hiện và áp dụng hiệu quả các nguyên tắc quản trị tốt trong lĩnh vực này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty niêm yết ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THANH HẢI NGUY£N T¾C §èI Xö B×NH §¼NG VíI C¸C Cæ §¤NG TRONG C¤NG TY NI£M YÕT ë VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THANH HẢI NGUY£N T¾C §èI Xö B×NH §¼NG VíI C¸C Cæ §¤NG TRONG C¤NG TY NI£M YÕT ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐINH DŨNG SỸ HÀ NỘI - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ chuyên ngành luật kinh tế: “Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với các cổ đông trong công ty niêm yết ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2015 Tác giả luận văn Trần Thanh Hải
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC ĐỐI XỬ BÌNH ĐẲNG ĐỐI VỚI CỔ ĐÔNG TRONG CÔNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM ..... 6 1.1. Khái niệm quản trị công ty .........................................................................6 1.2. Công ty niêm yết và quyền lợi của các cổ đông trong công ty niêm yết .......7 1.2.1. Khái niệm về công ty niêm yết theo pháp luật Việt Nam .............................7 1.2.2. Quyền lợi của các cổ đông trong công ty niêm yết .......................................9 1.3. Nội dung và vai trò nguyên tắc đối xử bình đẳng với cổ đông trong công ty niêm yết .........................................................................................10 1.3.1. Nguyên tắc đối xử bình đẳng với cổ đông trong công ty niêm yết .............10 1.3.2. Vai trò nguyên tắc đối xử bình đẳng với cổ đông trong công ty niêm yết ......13 1.3.3. Những điểm đặc thù của Nguyên tắc đối xử bình đẳng trong Công ty niêm yết .......................................................................................................16 1.4. Thông lệ quốc tế về nguyên tắc đối xử bình đẳng với các cổ đông .......17 1.4.1. Nguyên tắc đối xử bình đẳng với các cổ đông tại Phi-líp-pin và Xing-ga-po .....18 1.4.2. Các quy định của Đức về quản lý các giao dịch nội gián ...........................19 1.4.3. Việc giám sát và thực thi các giao dịch với các bên có liên quan trong công ty niêm yết tại Hoa Kỳ .......................................................................21 1.4.4. Nguyên tắc đối xử bình đẳng với cổ đông theo bộ Nguyên tắc của OECD......25 Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ NGUYÊN TẮC ĐỐI XỬ BÌNH ĐẲNG VỚI CÁC CỔ ĐÔNG TRONG CÔNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ...........................................................................32 2.1. Pháp luật về nguyên tắc đối xử bình đẳng với cổ đông trong công ty niêm yết ..................................................................................................32
- 2.1.1. Hệ thống các văn bản pháp luật về nguyên tắc đối xử bình đẳng ...............32 2.1.2. Quy định của pháp luật về nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với các cổ đông trong công ty niêm yết ở Việt Nam ....................................................37 2.2. Thực tiễn áp dụng nguyên tắc đối xử bình đẳng với các cổ đông tại một số công ty niêm yết ở Việt Nam ........................................................47 2.2.1. Việc đảm bảo các cổ đông phải được đối xử bình đẳng trong các công ty niêm yết ở Việt Nam ...............................................................................50 2.2.2. Việc ngăn cấm giao dịch nội gián trong các công ty niêm yết ở Việt Nam ......53 2.2.3. Việc thành viên HĐQT/BKS/BGĐ phải công bố thông tin về lợi ích ........54 2.2.4. Một số yếu tố tác động đến việc áp dụng Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với các cổ đông trong các công ty niêm yết ở Việt Nam ......................55 2.3. Đánh giá pháp luật về nguyên tắc đối xử bình đẳng với cổ đông trong công ty niêm yết ở Việt Nam và kết quả thực hiện ......................57 2.3.1. Những thành tựu đạt được ...........................................................................57 2.3.2. Những mặt hạn chế......................................................................................61 Chương 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN NGUYÊN TẮC ĐỐI XỬ BÌNH ĐẲNG VỚI CÁC CỔ ĐÔNG TRONG CÔNG TY NIÊM YẾT .............................................................................70 3.1. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về nguyên tắc đối xử bình đẳng với cổ đông trong công ty niêm yết ........70 3.1.1. Khuyến nghị nhằm đảm bảo các cổ đông phải được đối xử bình đẳng ......70 3.1.2. Khuyến nghị nhằm hoàn thiện các quy định về ngăn cấm giao dịch nội gián và lạm dụng quyền mua bán cá nhân ..................................................74 3.1.3. Khuyến nghị về việc công bố các thông tin về lợi ích của thành viên HĐQT/BKS/BGĐ và các nhân sự chủ chốt của công ty ............................76 3.1.4. Khuyến nghị về việc hoàn thiện cơ chế giám sát, thực thi..........................77 3.2. Khuyến nghị cho các công ty niêm yết ....................................................79 3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của QTCT nói chung và nguyên tắc đối xử bình đẳng với cổ đông nói riêng ............................................................79
- 3.2.2. Chuẩn bị cơ sở vật chất và nguồn nhân lực nhằm thực hiện nguyên tắc đối xử bình đẳng với cổ đông ......................................................................82 3.2.3. Khuyến nghị về việc xây dựng khung thể chế cho doanh nghiệp nhằm thúc đẩy thực hiện nguyên tắc đối xử bình đẳng với cổ đông ....................84 KẾT LUẬN ..............................................................................................................88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................89
- DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ đầy đủ Nghĩa tiếng Việt ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BGĐ Ban Giám đốc BKS Ban Kiểm soát ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông HĐQT Hội đồng quản trị HNX Hanoi Stock Exchange Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX30 30 Công ty vốn hóa lớn nhất tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE HoChiMinh Stock Exchange Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh IFC International Finance Corporation Tổ chức Tài chính quốc tế OCED Organization for Economic Co- Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế operation and Development QTCT Quản trị công ty SEC Security and Exchange Commission Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ TTCK Thị trường chứng khoán UBCK Ủy ban Chứng khoán VN30 30 Công ty vốn hóa lớn nhất tại Sở Sở giao dịch chứng khoán tp.Hồ Chí Minh WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1: Giao dịch của các nhà đầu tư nước ngoài trong 3 năm từ 2012 – 2014 15 Bảng 2.1: Các Bộ luật, Nghị định, Thông tư có liên quan đến nguyên tắc đối xử bình đẳng với các cổ đông trong công ty niêm yết 35 Bảng 2.2: So sánh kết quả thẻ điểm QTCT trong ba năm 2010, 2011 và 2012 50 Bảng 2.3: Khảo sát các công ty niêm yết có báo cáo thường niên bằng tiếng anh 51
- MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đầu năm 2007, các Doanh nghiệp Việt đã có nhiều cơ hội tiếp cận các thị trường lớn trên thế giới: thị trường hàng hóa, thị trường vốn,… song song với đó là rất nhiều khó khăn thách thức, cùng với sự cạnh tranh quyết liệt của các doanh nghiệp nước ngoài. Đặc biệt những ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 và cuộc khủng hoảng của thị trường Bất động sản trong nước đã làm cho các doanh nghiệp bộc lộ hết các điểm yếu của mình. Một trong những yếu điểm nổi bật nhất là các vấn đề có liên quan đến hoạt động Quản trị công ty (QTCT), bao gồm công bố thông tin, giao dịch nội gián, bảo vệ cổ đông thiểu số, các giao dịch xung đột lợi ích… Những vấn đề này theo cách gián tiếp, hay trực tiếp đều làm sói mòn niềm tin của các nhà đầu tư, cổ đông vào các công ty. Đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán ảnh hưởng niềm tin của các nhà đầu tư, các cổ đông tiềm năng là vô cùng sâu sắc, khi các công ty niêm yết có số lượng cổ đông vô cùng lớn bao gồm cả các cổ đông trong và ngoài nước. Việc suy giảm lòng tin của nhà đầu tư sẽ dẫn đến sự thoài vốn hàng loạt, thị trường mất tính thanh khoản, khả năng tiếp cận thị trường vốn của các doanh nghiệp không khả thi,… Điều này đã và đang xảy ra đối với thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, nơi có 700 công ty cổ phần có cổ phiếu niêm yết tại hai sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Những tác động tiêu cực xuất phát từ niềm tin của các nhà đầu tư đối với thị trường chứng khoán cũng như toàn bộ nền kinh tế nói chung, đòi hỏi sự nỗ lực giải quyết không chỉ của riêng các công ty niêm yết, sở giao dịch chứng khoán hay ủy ban chứng khoán nói riêng mà là sự phối hợp đồng bộ với các các cơ quan lập pháp, nhằm xây dựng cơ chế QTCT tốt, là cơ sở để các doanh nghiệp lấy lại lòng tin của các nhà đầu tư, ổn định cơ cấu bộ máy vận hành của các công ty, tạo nền tảng để có thể đưa ra được các chính sách phát triển sản xuất kinh doanh bền vững, 1
- nhằm đón đầu các cơ hội mới trong bối cảnh nền kinh tế đang có dấu hiệu phục hồi, đồng thời tiếp cận thị trường vốn trong và ngoài nước. Điều này được coi một trong những yếu tố sống còn của mỗi công ty và toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt khi thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn chi phí thấp hiệu quả nhất bên cạnh kênh huy động vốn truyền thống khác là tín dụng ngân hàng. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết thực tế, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty niêm yết ở Việt Nam”. Nguyên tắc bình đẳng là nền tảng của các mối quan hệ bền vững, là một trong những nhân tố cốt lõi của QTCT tốt. Việc nghiên cứu đề tài góp phần đóng góp ý kiến cho các cơ quan lập pháp hoàn thiện hệ thống pháp lý, nâng cao khả năng nhận thức và quản trị của các công ty niêm yết, từ đó tạo ra môi trường công bằng, bình đẳng cho các nhà đầu tư, cổ đông tiềm năng trong và ngoài nước, gây dựng được lòng tin của các nhà đầu tư. Qua đó thúc đẩy sự phát triển của một thị trường chứng khoán lành mạnh hơn, là kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế, thu hút các nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. 2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc đưa ra các quy định pháp luật phù hợp, hiệu quả và rõ ràng đối với nguyên tắc đối xử bình đẳng với cổ đông trong công ty niêm yết tại Việt Nam. Bên cạnh đó, đề tài cũng hướng đến mục tiêu đề xuất các kiến nghị nhằm thúc đẩy việc thực hiện và áp dụng hiệu quả các nguyên tắc quản trị tốt trong lĩnh vực này. Trên cơ sở mục tiêu nêu trên, đề tài xác định các nội dung nghiên cứu cụ thể trên cơ sở nghiên cứu nguyên tắc Đối xử bình đẳng với cổ đông trong công ty niêm yết ở Việt Nam đối chiếu với các thông lệ QTCT tốt và các bộ nguyên tắc quản trị trên thế giới nhằm làm rõ các nội dung sau: Nghiên cứu cơ sở lý luận về nguyên tắc đối xử bình đẳng với các cổ đông và bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trong lĩnh vực này; Phân tích thực trạng pháp luật hiện hành của Việt Nam có liên quan đến nguyên tắc đối xử bình đẳng với các cổ đông tại các công ty niêm yết tại Việt Nam và kết quả thực hiện nguyên tắc này; 2
- Đưa ra đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý về nguyên tắc đối xử bình đẳng và các khuyến nghị cho các công ty nhằm nâng cao chất lượng QTCT. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài 3.1. Tính mới Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan đến thị trường chứng khoán nói chung và hoạt động quản trị nội bộ của các công ty niêm yết nói riêng. Tuy nhiên, những nghiên cứu về việc hoàn thiện các quy định pháp luật theo nguyên tắc Đối xử bình đẳng đổi với các cổ đông vẫn còn hạn chế, đặc biệt trong một số nội dung cụ thể như bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số, quản lý các giao dịch của ban điều hành, thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT)/Ban kiểm soát (BKS), hay quản lý các giao dịch nội gián, chưa được đi sâu nghiên cứu cụ thể. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật cũng vẫn còn nhiều bất cập, thiếu sót, thiếu tính khả thi cần được bổ sung hoàn thiện. Do đó, việc nghiên cứu đề tài sẽ cung cấp cơ sở lý thuyết một cách đầy đủ, cụ thể về nguyên tắc đối xử bình đẳng với cổ đông tại công ty niêm yết, đồng thời đưa ra đánh giá toàn diện về thực trạng của vấn đề này ở Việt Nam trên cả hai khía cạnh pháp lý và thực tiễn. Từ đó, đề tài có thể đóng góp các khuyến nghị, giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn, trên cơ sở áp dụng kinh nghiệm tiên tiến của nhiều quốc gia trên thế giới. Đây là những nội dung chưa từng được nghiên cứu hoặc chưa từng được đề cập cụ thể, chi tiết trong các nghiên cứu trước đây. 3.2. Ý nghĩa thực tế Kết quả nghiên cứu đề tài nếu được lựa chọn và ứng dụng có thể đóng góp vào quá trình hoàn thiện hệ thống pháp lý về Nguyên tắc đối xử bình đẳng và nâng cao khả năng quản trị nội bộ của các công ty niêm yết. Kết quả này cũng đồng thời góp phần vào việc tìm ra các giải pháp hữu hiệu làm lành mạnh thị trường chứng khoán, tạo được niềm tin của các nhà đầu tư trong nước và quốc tế, qua đó tăng cường thu hút đầu tư vào thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Đặc biệt, đối với các nhà đầu tư nước ngoài đang có sự hoài nghi rất lớn về tính minh bạch thông tin và khả năng quản trị của các công ty niêm yết của Việt Nam, sự đổi mới này càng 3
- có ý nghĩa quan trọng bởi nguồn vốn đầu tư của nhóm các nhà đầu tư này chiếm tỷ trọng tương đối lớn đối với thị trường. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nguyên tắc đối xử bình đẳng với cổ đông. Phạm vi nghiên cứu bao gồm Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các nội dung của Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với các cổ đông và các công ty niêm yết tại Việt Nam trên hai sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Các công ty niêm yết nằm trong nghiên cứu là các công ty được đánh giá theo Báo cáo thẻ điểm QTCT của Tổ chức tài chính quốc tế (IFC). Đề tài cũng đề cập tới kinh nghiệm QTCT nói chung và nguyên tắc đối xử bình đẳng với cổ đông nói riêng tại các quốc gia như: Đức, Hoa Kỳ, Xing-ga-po, Phi-líp-pin, Nhật Bản, Trung Quốc…. 5. Phương pháp nghiên cứu Nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, Luận văn đã tiến hành thu thập thông tin thông qua các nguồn: các nhận định, ý kiến của các chuyên gia, nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung để tài; các tài liệu về QTCT, các thông lệ QTCT tốt trên thế giới; các số liệu, chỉ số, đánh giá trên các trang web điện tử, các báo cáo, dự án hợp tác của các cơ quan nhà nước, các tổ chức quốc tế và các công ty trong phạm vi khảo sát. Từ những thông tin thu thập được, Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích, đánh giá, so sánh đối chiếu, tổng hợp, quy nạp, suy luận logic để đưa ra các đánh giá, khuyến nghị cho nội dung nghiên cứu. 6. Tổng quan nghiên cứu Tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài trước hết là những tài liệu về lý luận chung liên quan đến quản trị nội bộ trong các công ty cổ phần, công ty niêm yết trong và ngoài nước, để từ đó thấy được vai trò quan trọng và giá trị thực tế của để tài nghiên cứu, tạo cơ sở lý luận vững chắc cho đề tài. Tiếp theo, đề tài sử dụng các nguyên tắc quản trị, thông lệ QTCT tốt ở một số nước trên thế giới và Hệ thống các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến QTCT niêm yết nói chung và các nội dung cụ thể liên quan đến các nội dung 4
- nghiên cứu của đề tài như việc đối xử bình đẳng giữa các cổ đông, các quy định về quản lý giao dịch nội gián, chế tài xử lý, quản lý giao dịch của ban điều hành, thành viên HĐQT liên quan đến công ty. Việc đối chiếu nội dung của nguyên tắc QTCT, thông lệ QTCT tốt với Hệ thống các quy phạm pháp luật của Việt Nam sẽ làm nổi bật những kết quả đã đạt được trong việc xây dựng khung pháp lý cho QTCT ở Việt Nam và những mặt còn hạn chế, còn thiếu cần phải bổ sung, điều chỉnh. Luận văn cũng thực hiện khảo sát việc thực hiện Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với các cổ đông trong các công ty niêm yết tại hai sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội thông qua các báo cáo thường niên, điều lệ và trang thông tin điện tử của các công ty này, từ đó đánh giá thực trạng thực hiện Nguyên tắc của các công ty, nhằm đưa ra những khuyến nghị giúp các công ty hoàn thiện được Nguyên tắc đối xử bình đẳng với các cổ đông nói riêng và nâng cao trình độ quản trị công ty nói chung, thông qua việc xây dựng các quy chế, thỏa thuận nội bộ. 7. Kết cấu luận văn Ngoài các Mục: Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt, Danh mục các bảng, Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3 Chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty niêm yết ở Việt Nam. Chương 2: Pháp luật về Nguyên tắc đối xử bình đẳng với các cổ đông trong công ty niêm yết ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng. Chương 3: Một số Khuyến nghị nhằm hoàn thiện Nguyên tắc đối xử bình đẳng với các cổ đông trong công ty niêm yết. 5
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC ĐỐI XỬ BÌNH ĐẲNG ĐỐI VỚI CỔ ĐÔNG TRONG CÔNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM 1.1. Khái niệm quản trị công ty “Quản trị công ty” là một thuật ngữ vô cùng phổ biến trong hoạt động kinh tế toàn cầu hiện nay. Có thể nói không quá rằng “quản trị công ty” là một thước đo đánh giá hoạt động của một công ty nói riêng, và là một phần vô cùng quan trọng giúp các nhà đầu tư cá nhân hay tổ chức quốc tế đánh giá môi trường đầu tư của một quốc gia có hấp dẫn hay không. QTCT là một chủ đề rộng, bao gồm tất cả các khía cạnh có liên quan đến các cổ đông, các nhà quản lý, điều hành, các kiểm toán viên, và các bên liên quan khác trong công ty. Có thể hiểu về “quản trị công ty” theo nghĩa rộng và hẹp như sau: Theo nghĩa rộng: “QTCT là tất cả các quy định, cơ chế nhằm tổ chức công ty một cách có hiệu quả, vì lợi ích của chủ sở hữu công ty và của xã hội” [16, tr.5,6]. Theo cách tiếp cận này QTCT không liên quan đến hoạt động tác nghiệp điều hành các công việc hàng ngày của công ty, mà chủ yếu chỉ xác định quyền lợi và trách nhiệm của các chủ thể quản lý, giám sát công ty, cũng như cơ chế đảm bảo thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ này. Theo nghĩa hẹp: QTCT được hiểu là chế định về quản lý nội bộ công ty. Chúng điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể quản lý, giám sát trong công ty với nhau và với chủ sở hữu công ty, qua đó ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực và chức vụ, giảm thiểu những rủi ro không cần thiết cho công ty và chủ sở hữu công ty [16, tr.5,6]. Theo định nghĩa này QTCT có phạm vi hẹp hơn, chỉ tập trung chủ yếu vào việc xác định quyền hạn, trách nhiệm của các bên quản lý và giám sát trong công ty, đồng thời xây dựng mối quan hệ giữa các bên này với nhau và với chủ sở hữu của công ty. 6
- Hệ thống pháp lý của Việt Nam cũng đã từng đưa ra khái niệm về QTCT tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Quy chế QTCT áp dụng cho các công ty niêm yết ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2007/QĐ-BTC về việc ban hành quy chế QTCT áp dụng cho các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán/trung tâm giao dịch chứng khoán, theo đó: “QTCT là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty được định hướng điều hành và được kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đông và những người liên quan đến công ty…” [2, Điều 2]. Pháp luật về QTCT của Việt Nam được xây dựng trên cơ sở vận dụng Các nguyên tắc quản trị của tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) ban hành lần đầu năm 1999 và được sửa đổi bổ sung năm 2004. Tính đến nay, khái niệm về QTCT được OECD đưa ra trong bộ nguyên tắc là khái niệm rộng nhất và được áp dụng phổ biến nhất về QTCT, theo đó: QTCT bao gồm việc thiết lập các mối quan hệ giữa BGĐ, HĐQT, cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan khác. QTCT cũng thiết lập cơ cấu qua đó giúp xây dựng mục tiêu của công ty, xác định phương tiện để đạt được các mục tiêu đó, và giám sát hiệu quả thực hiện mục tiêu [18, tr.13] Như vậy, có thể thấy QTCT tập trung vào các cơ cấu và các quy trình của công ty nhằm đảm bảo sự bình đẳng, tính minh bạch, trách nhiệm và tính giải trình, xuất phát từ việc tách rời quyền sở hữu và quyền kiểm soát. QTCT thường hay bị nhầm lẫn với quản lý công ty, tuy nhiên, khác với hoạt động quản trị, quản lý công ty tập trung vào các công cụ cần thiết để điều hành doanh nghiệp. QTCT có vị trí cao hơn trong việc đảm bảo công ty được quản lý theo cách thức nhằm đem lại lợi ích cao nhất cho các cổ đông. 1.2. Công ty niêm yết và quyền lợi của các cổ đông trong công ty niêm yết 1.2.1. Khái niệm về công ty niêm yết theo pháp luật Việt Nam Theo Điểm b Khoản 1 Điều 2 Quy chế QTCT áp dụng cho các công ty niêm yết ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2007/QĐ-BTC về việc ban hành quy chế QTCT áp dụng cho các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán/trung tâm giao dịch chứng khoán, công ty niêm yết được định nghĩa như sau: “Công ty niêm 7
- yết là công ty cổ phần được chấp thuận niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán/ Trung tâm Giao dịch Chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam” [2, Điều 2]. Như vậy, Công ty niêm yết được hiểu trước hết là công ty cổ phần, và thỏa mãn các điều kiện để được niêm yết cổ phiếu trên các trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam. Hiện nay tại Việt Nam có hai sở giao dịch chứng khoán: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Điều kiện để được niêm yết cổ phiếu tại hai sở chứng khoán được quy định tại Nghị định 58/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán. Theo đó tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này, điều kiện để một công ty được niêm yết cổ phiếu tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; b) Có ít nhất 02 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết); tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm gần nhất tối thiểu là 5% và hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm; không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính; c) Công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên HĐQT, BKS, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan; d) Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất ba trăm (300) cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;… [7, Điều 53]. 8
- Điều kiện để một công ty được niêm yết cổ phiếu tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Nghị định này: a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; b) Có ít nhất 01 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết); tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng ký niêm yết tối thiểu là 5%; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm, không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính; c) Tối thiểu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;… [7, Điều 54]. Qua các điều kiện trên có thể thấy các công ty niêm yết là các công ty có quy mô lớn cả về số lượng cổ đông, vốn điều lệ, hiểu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và có yêu cầu chặt chẽ hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay. Ở một khía cạnh nào đó có thể đánh giá các công ty niêm yết là các công ty tốt tiêu biểu của nền kinh tế. Thông qua các công ty niêm yết có thể xác định được trình độ QTCT của các công ty tại Việt Nam nói chung, và mức độ phù hợp của các quy định pháp lý về lĩnh vực này. 1.2.2. Quyền lợi của các cổ đông trong công ty niêm yết Trước hết, cổ đông trong các công ty niêm yết sẽ có đầy đủ các quyền như cổ đông trong các công ty cổ phần được quy định trong Luật Doanh nghiệp (2005) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Một số quyền cơ bản của cổ đông phổ thông được quy định tại Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2005. Ngoài các quyền được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005, các cổ đông trong công ty niêm yết còn có các quyền quy định trong Luật chứng khoán 2006; 9
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật chứng khoán năm 2010; và các văn bản hướng dẫn thi hành, đặc biệt là các quyền được quy định trong Thông tư số 121/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính Quy định về QTCT áp dụng cho các công ty đại chúng và Điều lệ mẫu kèm theo thông tư này. Nổi bật trong đó là các quyền: a) Quyền tự do chuyển nhượng cổ phần đã được thanh toán đầy đủ và được ghi trong sổ cổ đông của công ty, trừ một số trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của ĐHĐCĐ; b) Quyền được đối xử bình đẳng: Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho cổ đông sở hữu các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. Trường hợp công ty có các loại cổ phần ưu đãi, các quyền và nghĩa vụ gắn liền với các loại cổ phần ưu đãi phải được công bố đầy đủ cho cổ đông và phải được ĐHĐCĐ thông qua; c) Quyền được thông báo đầy đủ thông tin định kỳ và thông tin bất thường về hoạt động của công ty; d) Quyền và trách nhiệm tham gia các cuộc họp ĐHĐCĐ và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền hoặc thực hiện bỏ phiếu từ xa; đ) Quyền được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần trong công ty [3]. 1.3. Nội dung và vai trò nguyên tắc đối xử bình đẳng với cổ đông trong công ty niêm yết 1.3.1. Nguyên tắc đối xử bình đẳng với cổ đông trong công ty niêm yết 1.3.1.1. Nguyên tắc bình đẳng Theo Từ điển Bách khoa, “bình đẳng” được định nghĩa là sự “ngang hàng nhau về địa vị, về quyền lợi”. Trong hệ thống pháp lý, “bình đẳng” được ghi nhận là nguyên tắc cơ bản được thể hiện thông qua quyền bình đẳng trước pháp luật. Đây là một trong các quyền của con người, và là quyền được xác lập tư cách con người trước pháp luật; không bị pháp luật phân biệt đối xử, quyền có vị thế ngang nhau trước pháp luật và 10
- được pháp luật bảo vệ như nhau. Quyền này được xem xét ở các cấp độ khác nhau. Trước hết, quyền bình đẳng trước pháp luật được thể hiện là nhu cầu của một chủ thể tự nhiên với tư cách là một con người buộc phải có và cần phải có. Thứ hai, quyền bình đẳng trước pháp luật là một giá trị của xã hội loài người. Thứ ba, người ta thực hiện quyền bình đẳng đó bằng công cụ pháp luật thông qua việc thể chế hóa và tạo ra cơ chế bảo vệ khi quyền này bị xâm phạm [10]. Quyền bình đẳng trước pháp luật được ghi trong Tuyên ngôn Quốc tế về nhân quyền 1948. Điều 7, Tuyên ngôn khẳng định: “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ một cách bình đẳng mà không có bất cứ sự phân biệt nào” [10]. Quyền bình đẳng trước pháp luật đã được đưa vào Công ước về quyền dân sự, chính trị 1966 với tư cách là một văn bản quy phạm pháp luật quốc tế có giá trị ràng buộc pháp lý với các quốc gia tham gia và được cụ thể hóa hơn so với Tuyên ngôn nhân quyền 1948. Không những vậy, đây còn là nguyên tắc của luật nhân quyền quốc tế được thể hiện ở nhiều công ước quốc tế khác nhau về các quyền con người. Không chỉ khẳng định và chi tiết hóa, Công ước quyền con người 1966 còn tạo ra cơ chế để bảo vệ quyền con người. Điều 26, 27 Công ước này quy định: Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, và được pháp luật bảo vệ bình đẳng không kỳ thị. Trên phương diện này, luật pháp cấm mọi kỳ thị và bảo đảm cho tất cả mọi người quyền được bảo vệ một cách bình đẳng và hữu hiệu chống mọi kỳ thị về chủng tộc, màu da, nam nữ, ngôn ngữ, tôn giáo, chính kiến hay quan niệm, nguồn gốc quốc gia hay xã hội, tài sản, dòng dõi hay bất cứ thân trạng nào [10]. Ý thức được tầm quan trọng của Nguyên tắc bình đẳng các cơ quan lập pháp đã thể hiện nội dung của Nguyên tắc này một cách xuyên suốt trong hệ thống pháp lý của Việt Nam từ văn bản pháp lý cao nhất là Hiến pháp đến các văn bản pháp luật như Luật Dân sự, Hình sự v.v…Cụ thể, theo Điều 16, Hiến pháp 2013 quy định: "Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội" [10]. Bình đẳng cũng đồng thời được quy định là một trong mười nguyên tắc cơ bản của Bộ luật Dân sự: 11
- Điều 5: Nguyên tắc bình đẳng “Trong quan hệ dân sự, các bên đều bình đẳng, không được lấy lý do khác biệt về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp để đối xử không bình đẳng với nhau” [10]. Như vậy, nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật phản ánh những nội dung căn bản như sau: Thứ nhất, tất cả mọi người đều có vị thế ngang nhau trước pháp luật và có quyền không bị phân biệt đối xử, bình đẳng trước pháp luật. Quyền bình đẳng trước pháp luật được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội đặc biệt là các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, nhất là quyền bình đẳng trong lĩnh vực pháp lý. Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, giàu nghèo, thành phần xã hội, địa vị xã hội… Trong cùng một điều kiện như nhau, công dân được hưởng quyền và nghĩa vụ như nhau, có tư cách pháp lý như nhau. Thứ hai, pháp luật là thước đo chuẩn mực của bình đẳng, là công cụ để bảo đảm sự bình đẳng giữa con người với con người. Bất kỳ công dân nào vi phạm pháp luật đều bị xử lí bằng các chế tài theo quy định của pháp luật. 1.3.1.2. Nguyên tắc đối xử bình đẳng với cổ đông trong công ty niêm yết Trong hoạt động QTCT, nguyên tắc bình đẳng cũng là nền tảng cơ bản giúp cho hoạt động quản trị đạt hiệu quả tốt nhất, tạo ra sự liên kết chặt chẽ, bền vững giữa cổ đông và công ty cũng như các mối quan hệ khác trong công ty. Chính vì vậy, Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với các cổ đông trong QTCT đã được quy định là một trong sáu nguyên tắc cơ bản theo Điểm a Khoản 1 Điều 2 Quy chế QTCT áp dụng cho các công ty niêm yết ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2007/QĐ-BTC về việc ban hành quy chế QTCT áp dụng cho các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán/ trung tâm giao dịch chứng khoán, sáu nguyên tắc bao gồm: …. - Đảm bảo một cơ cấu quản trị hiệu quả; - Đảm bảo quyền lợi của cổ đông; 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn